Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Chi nhánh Khai thác nguyên, vật liệu - Công ty Cổ phần Xi măng Phú Thọ

LỜI MỞ ĐẦU Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc mà người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp.Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động nhằm tái sản xuất sức lao động, làm cho quá trình tái sản xuất xã hội nói chung và sản xuất - kinh doanh ở các doanh nghiệp nói riêng được diễn ra thường xuyên, liên tục. Đồng thời, các doanh nghiệp sử dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế

doc58 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1361 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Chi nhánh Khai thác nguyên, vật liệu - Công ty Cổ phần Xi măng Phú Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
để khuyến khích tinh thần tích cực lao động, là nhân tố thúc đẩy để tăng năng suất lao động và là một yếu tố cấu thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sáng tạo ra. Các khoản trích theo lương chính là việc trích lập các quỹ bảo hiểm và kinh phí của tổ chức công đoàn nhằm chăm sóc sức khỏe cho người lao động, đảm bảo đời sống cho người lao động khi ốm đau, tai nạn lao động, nghỉ thai sản, mất sức lao động và bảo vệ quyền lợi cho người lao động. Tổ chức tốt công tác hạch toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương giúp tăng cường công tác quản lý lao động của doanh nghiệp, thúc đẩy người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, tăng năng suất lao động và hiệu suất công tác, tạo cơ sở cho việc tính lương theo đúng nguyên tắc phân phối theo lao động, giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt quỹ tiền lương, bảo đảm việc trả lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội đúng nguyên tắc, đúng chế độ, đồng thời cũng tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm được chính xác. Tuy nhiên, công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Chi nhánh Khai thác nguyên, vật liệu - Công ty Cổ phần Xi măng Phú Thọ và các đơn vị trong nền kinh tế nói chung còn nhiều tồn tại. Những tồn tại chủ yếu tập trung vào công tác xây dựng chế độ tiền lương chưa thật phù hợp. Mức tiền lương trả cho người lao động phần lớn chưa đáp ứng được nhu cầu tái sản xuất sức lao động, thiếu sự quan tâm đúng mức đến tầm quan trọng của chế độ tiền lương. Về các khoản trích theo lương, nhiều doanh nghiệp còn trốn tránh hoặc thực hiện không đầy đủ, cho nên các chế độ quyền lợi của người lao động thực hiện chưa được đảm bảo, người lao động không yên tâm công tác và thiếu gắn bó với doanh nghiệp.Chế độ kế toán và chế độ tài chính về tiền lương và các khoản trích theo lương có nhiều doanh nghiệp thực hiện chưa thật phù hợp.Tiền lương chi cho các quá trình sản xuất kinh doanh chưa được phản ánh đúng tính chất và chính xác trong kết cấu giá trị sản phẩm. Trong quá trình thực tập tại Chi nhánh Khai thác nguyên, vật liệu - Công ty Cổ phần Xi măng Phú Thọ, nhận thấy vai trò rất lớn của tiền lương cùng những tồn tại của nó nên tôi đã chọn đề tài : " Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Chi nhánh Khai thác nguyên, vật liệu - Công ty Cổ phần Xi măng Phú Thọ" để làm chuyên đề thực tập chuyên nghành của mình. Đề tài gồm 03 phần : -Phần 1 : Tổng quan về Chi nhánh Khai thác nguyên, vật liệu - Công ty Cổ phần Xi măng Phú Thọ. -Phần 2 : Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Chi nhánh Khai thác nguyên, vật liệu - Công ty Cổ phần Xi măng Phú Thọ. -Phần 3 : Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Chi nhánh Khai thác nguyên, vật liệu - Công ty Cổ phần Xi măng Phú Thọ. Để hoàn thiện đề tài này, tôi được sự giúp đỡ rất nhiều của PGS.TS Nguyễn Văn Công - giảng viên Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà nội và các cán bộ lao động tiền lương, kế toán tiền lương của đơn vị nơi tôi thực tập. PHẦN 1 TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH KHAI THÁC NGUYÊN VẬT LIỆU CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG PHÚ THỌ 1.1. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật tại Chi nhánh Khai thác nguyên, vật liệu - Công ty Cổ phần Xi măng Phú Thọ có ảnh hưởng đến kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 1.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển Chi nhánh Khai thác nguyên, vật liệu hiện nay tiền thân là Xí nghiệp Khai thác và Chế biến nguyên, vật liệu được thành lập từ việc sáp nhập hai phân xưởng khai thác đá là Phân xưởng đá Thanh ba và Phân xưởng đá Ninh dân trực thuộc Công ty Xi măng-Đá-Vôi Phú Thọ là doanh nghiệp nhà nước (cơ quan chủ quản là Sở xây dựng Phú Thọ) theo quyết định số 27/QĐ-TCHC ngày 21 tháng 02 năm 2003 của Giám đốc Sở xây dựng Phú Thọ. Địa điểm sản xuất kinh doanh của xí nghiệp thuộc xã Ninh Dân - huyện Thanh Ba - tỉnh Phú Thọ. Xí nghiệp Khai thác và Chế biến nguyên, vật liệu được thành lập là đơn vị cấp dưới của Công ty Xi măng - Đá - Vôi Phú Thọ, với chức năng nhiệm vụ là khai thác và chế biến đá làm nguyên liệu cho các doanh nghiệp sản xuất xi măng, đồng thời cung cấp sản phẩm đá các loại cho xây dựng, làm đường giao thông …theo nhu cầu của thị trường.Nguồn vốn của xí nghiệp do công ty cấp và được phép vay tín dụng ,thực hiện tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh,bảo toàn và phát triển vốn công ty giao,có bộ máy kế toán riêng biệt,có tư cách pháp nhân không đầy đủ. Thực hiện chủ trương sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước của Đảng và Chính phủ, theo quyết định số 3664/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2005 của UBND Tỉnh Phú Thọ về việc chuyển đổi Công ty Xi măng - Đá - Vôi Phú Thọ thành Công ty Cổ phần Xi măng Phú thọ.Từ đó, Xí nghiệp Khai thác và Chế biến nguyên, vật liệu được chuyển đổi thành Chi nhánh Khai thác nguyên, vật liệu trực thuộc Công ty Cổ phần Xi măng Phú Thọ theo quyết định thành lập số 20 ngày 20 tháng 3 năm 2007 của Hội đồng quản trị công ty. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động số 1813000120, đăng ký lần đầu ngày 02 tháng 4 năm 2007 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Phú Thọ cấp. Chi nhánh Khai thác nguyên, vật liệu được công ty uỷ quyền và đăng ký kinh doanh các nghành nghề sau : Khai thác đá xây dựng; chuẩn bị mặt bằng; sản xuất đá xây dựng; thi công các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi; kinh doanh vận tải hàng hoá đường bộ; kinh doanh vật liệu xây dựng. Trong đó, sản phẩm truyền thống của chi nhánh là đá nguyên liệu sản xuất xi măng, đá các loại xây dựng và làm đường giao thông theo nhu cầu của thị trường. Bảng 1.1.1: Một số kết quả kinh doanh năm 2005-2006-2007 của chi nhánh. TT Chỉ tiêu ĐVT 2005 2006 2007 1 Doanh thu thuần Tr. đ 8.935,6 9.629,2 10.884,5 2 Giá vốn hàng bán Tr. đ 7.377,3 8.076,5 8.926,2 3 Lợi nhuận gộp Tr. đ 1.558,3 1.552,7 1.958,3 4 Chi phí bán hàng Tr. đ 825,8 876,5 1.080,9 5 Chi phí quản lý DN Tr. đ 554,2 616,1 689,9 6 Lợi nhuận trước thuế Tr. đ 178,3 60,1 187,5 7 Lợi nhuận sau thuế Tr. đ 128,4 43,3 187,5 1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh : Tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong việc quản lý, chỉ đạo, điều hành các hoạt động của doanh nghịêp, tạo nên sự thống nhất, nhịp nhàng giữa các bộ phận, các đơn vị trong doanh nghịêp. Căn cứ vào quy trình công nghệ và tình hình thực tế của sản xuất kinh doanh, Chi nhánh Khai thác nguyên, vật liệu tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh theo kiểu trực tuyến chức năng : Đứng đầu là Giám đốc, các Phó giám đốc giúp việc cho Giám đốc và hệ thống Phòng, Ban, Đội, Phân xưởng bao gồm : -Ban giám đốc chi nhánh : Ban giám đốc chi nhánh gồm có Giám đốc, Phó giám đốc kỹ thụât - sản xuất, Phó giám đốc kinh doanh. +Giám đốc chi nhánh được Hội đồng quản trị công ty bổ nhiệm, chịu trách nhiệm chung mọi hoạt động của chi nhánh, quản lý sản xuất kinh doanh theo chế độ thủ trưởng. +Các Phó giám đốc là người trực tiếp giúp việc Giám đốc chi nhánh, phụ trách các khối đã được phân công và uỷ quyền quyết định trong phạm vi giám đốc uỷ nhiệm (trong quy chế làm việc của Ban giám đốc) -Các phòng, ban của chi nhánh : Chi nhánh khai thác nguyên vật liệu hình thành ba phòng trực thuộc Ban giám đốc, các phòng đó là : Phòng Kế hoạch - Vật tư - Tiêu thụ; Phòng Tổ chức - Hành chính; Phòng Kế toán - Tài chính. +Phòng Kế hoạch - Vật tư - Tiêu thụ : Là phòng chức năng tham mưu cho Ban giám đốc trong lĩnh vực kế hoạch và cung ứng vật tư phục vụ sản xuất kinh doanh.Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn, ngắn hạn và thường ngày.Lập kế hoạch sửa chữa lớn và theo dõi triển khai thực hiện. Xây dựng mức khoán vật tư tiêu hao cho quá trình sản xuất, giám sát chất lượng sản phẩm, tìm hiểu thị trường, mở rộng thị trường, theo dõi, quản lý, tiêu thụ hết sản phẩm của chi nhánh sản xuất ra. Theo dõi tác nghiệp sản xuất hàng ngày, tập hợp số liệu thống kê, lập các báo cáo thống kê theo quy định của nhà nước. +Phòng Tổ chức-Hành chính : Là phòng chức năng tham mưu cho Giám đốc thực hiện quản lý cán bộ công nhân lao động, thực hiện nội quy quy chế, đảm bảo an toàn trong sản xuất, đồng thời theo dõi thi đua hàng năm. Xây dựng, kiểm tra, theo dõi việc thực hiện nội quy an toàn trong quá trình sản xuất kinh doanh và thực hiện các chính sách cho người lao động theo quy định của nhà nước. Lập kế hoạch lao động tiền lương, đào tạo nâng cấp, nâng bậc cán bộ công nhân lao động. Theo dõi thực hiện chính sách tiền lương và chế độ phân phối tiền lương.Xây dựng định mức lao động, đơn giá tiền lương khoán theo sản phẩm.Xây dựng phương án tổ chức sản xuất, điều chỉnh cân đối lao động phù hợp với nhiệm vụ sản xuất.Thực hiện công tác quản lý hành chính.Trực tiếp giải quyết các công việc sự vụ,văn phòng phục vụ cho công việc của Ban giám đốc. +Phòng Kế toán - Tài chính : Là phòng chức năng giám đốc bằng tiền.Giúp cho giám đốc thực hiện đúng các chế độ, chính sách của Nhà nước về mặt tài chính kế toán tại doanh nghiệp. Phòng Kế toán tài chính có nhiệm vụ theo dõi, ghi chép, quản lý, hạch toán kế toán đối với toàn bộ lao động, tài sản, vật tư, tiền vốn của chi nhánh về mặt giá trị theo hệ thống kế toán doanh nghiệp.Lập và gửi các báo cáo tài chính theo quy định. -Bộ máy tổ chức sản xuất của chi nhánh bao gồm 03 phân xưởng, 01 đội xe máy-sửa chữa, 01 đội thi công xây dựng trực thuộc Ban giám đốc.Các đơn vị đó là : Phân xưởng khai thác đá Ninh dân, Phân xưởng khai thác đá Thanh ba,Phân xưởng chế biến,Đội xe máy-sửa chữa,Đội thi công-xây dựng. +Phân xưởng khai thác đá Ninh dân, Phân xưởng khai thác đá Thanh ba và Phân xưởng Chế biến là các phân xưởng tham gia vào quá trình sản xuất đá nguyên liệuẩn xuất xi măng và đá xây dựng các loại. +Đội xe máy - sửa chữa là đơn vị được giao các phương tiện máy móc thiết bị vận tải, bốc xúc phục vụ cho sản xuất của chi nhánh và vận tải hàng hoá đường bộ. Chịu trách nhiệm sửa chữa lớn các máy móc thiết bị hiện có của chi nhánh đảm bảo cho sản xuất. +Đội Thi công - xây dựng là đơn vị chịu trách nhiệm thực hiện các công việc chuẩn bị mặt bằng thi công, thi công các công trình xây dựng theo nghành nghề kinh doanh chi nhánh đã đăng ký. Sơ đồ 1.1.2 : Sơ đồ bộ máy quản lý -sản xuất của chi nhánh. Giám đốc Phó GĐ KT-SX Phó GĐ KD Phòng Phòng Phòng Kế toán Tổ chức KH tài hành VT chính chính T.thụ Đội Đội PX PX PX TC xe khai khai chế XD SC thác ND thác TB biến 1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Chi nhánh Khai thác nguyên, vật liệu - Công ty Cổ phần Xi măng Phú thọ 1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Xác định công tác Kế toán - Tài chính là một công việc quan trọng, phòng Kế toán - Tài chính của chi nhánh được bố trí 05 lao động với 100% được đào tạo đúng chuyên nghành, không có lao động trái nghề, trong đó có 04 lao động trình độ Đại học và 01 lao động trình độ Trung cấp kế toán. Toàn bộ công tác kế toán, tài chính của Chi nhánh khai thác nguyên vật liệu được tổ chức thành một phòng gọi là phòng Kế toán - Tài chính. Bộ máy hạch toán kế toán của chi nhánh được tổ chức theo hình thức tập trung- trực tuyến.Toàn bộ công việc hạch toán kế toán được thực hiện tại phòng Kế toán - Tài chính chi nhánh. Phòng Kế toán - Tài chính chi nhánh có 05 người bao gồm : -01 Kế toán trưởng kiêm Trưởng phòng, chịu trách nhiệm chung về hoạt động của phòng Kế toán - Tài chính và thực hiện công tác kế toán tổng hợp kiêm tính giá thành sản phẩm và các nghiệp vụ kế toán còn lại sau khi đã giao cho các nhân viên kế toán các phần hành. Lập và gửi các báo cáo tài chính của chi nhánh theo quyết định số : 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. -01 Kế toán xây dựng cơ bản, tài sản cố định, nguyên vật liệu và công cụ lao động nhỏ. Được phân công theo dõi hạch toán các tài khoản 211, 212, 213, 214, 241, 151, 152, 153, 159, 331 và lập các nhật ký, bản kê, thẻ tài sản cố định, Nhật ký chứng từ số 9, Bảng phân bổ tính khấu hao TSCĐ, Bảng kê số 3, Sổ chi tiết thanh toán với người bán, Nhật ký chứng từ số 5, Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ, Nhật ký chứng từ số 6, Sổ chi tiết các tài khoản. -01 Kế toán tiền mặt, tiền gửi, tiền vay kiêm kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Được phân công theo dõi hạch toán các tài khoản 111, 138, 141, 3388, 334, 3382, 3383, 3384 và lập các nhật ký bảng kê : Bảng kê số 2, Nhật ký chứng từ số 2, Bảng kê số 1, Nhật ký chứng từ số 1, Nhật ký chứng từ số 3. -01 Kế toán thành phẩm và tiêu thụ kiêm kế toán công nợ theo dõi hạch toán các tài khoản 155, 156, 157, 632, 511, 512, 521, 531, 532, 131, lập các bảng kê : Bảng kê số 8, Bảng kê số 10,Bảng kê số 11, Nhật ký chứng từ số 8 và theo dõi đối chiếu công nợ với các chủ nợ, khách nợ, theo dõi chi tiết tài khoản công nợ. -01 Thủ quỹ : Có nhiệm vụ thu và chi tiền mặt theo giá trị tiền đã ghi trên các Phiếu thu và Phiếu chi. Tổ chức bộ máy kế toán của chi nhánh được thể hiện bằng sơ đồ 2.1.2 Sơ đồ 1.2.1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Chi nhánh khai thác nguyên vật liệu. Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp, tính Z sản phẩm Kế toán Kế toán tiền Kế toán XDCB, lương,các khoản thành phẩm, Thủ TSCĐ, trích theo lương, tiêu thụ quỹ NVL, tiền mặt, tiền và kế toán CCLĐ nhỏ vay,tiền gửi công nợ 1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán Chi nhánh khai thác nguyên vật liệu từ khi thành lập đến nay đã áp dụng hình thức kế toán trên máy tính.Phần mềm kế toán chi nhánh đang áp dụng là : Phần mềm kế toán FAST Accounting. Phần mềm FAST bao hàm đủ các hình thức sổ sách kế toán theo : Hình thức Nhật ký chung, hình thức Chứng từ ghi sổ và hình thức Nhật ký chứng từ. Chi nhánh đang vận dụng kế toán trên máy tính theo hình thức Nhật ký chứng từ, cho nên hệ thống sổ sách kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chứng từ đã được xây dựng sẵn và mặc định trong phần mềm kế toán. Do vậy, các kế toán viên được phân công theo dõi các tài khoản và sổ sách kế toán hàng tháng sau khi cập nhật số liệu chỉ việc in ra đối chiếu ký tên và lưu trữ là xong.Chi nhánh hạch toán thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Hiện nay, Chi nhánh đang áp dụng hệ thống sổ sách kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ, phần hành kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương hiện nay đang sử dụng bao gồm các chứng từ, sổ sách kế toán sau: -Các chứng từ hạch toán chi tiết : +Bảng châm công : Dùng để chấm công sản phẩm kèm theo bình điểm của ngày công được lập theo các tổ, đội, bộ phận sản xuất áp dụng hình thức tiền lương khoán sản phẩm tập thể và chấm công thời gian cho các bộ phận hưởng lương thời gian có gắn với sản phẩm tiêu thụ. + Bảng thanh toán tiền lương sản phẩm tập thể (phân xưởng,tổ sản xuất): Thanh toán tiền lương khoán sản phẩm tập thể cho các tổ, đội, bộ phận sản xuất. + Bảng chia lương tổ : Chia lương cho các cá nhân, người lao động tại các tổ, đội, bộ phận + Bảng thanh toán lương đơn vị, bộ phận : Là Bảng tổng hợp thanh toán lương của các đầu mối đơn vị sản xuất kinh doanh. + Bảng tổng hợp thanh toán lương toàn doanh nghiệp. +Bảng đối chiếu số liệu thu nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. +Bảng đối chiêu số liệu nộp kinh phí công đoàn. -Các sổ sách kế toán vận dụng bao gồm : +Bảng kê trích nộp các khoản theo lương : Là Bảng kê dùng để xác định số tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn mà đơn vị và người lao động phải nộp trong tháng. +Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội : Dùng để tập hợp và phân bổ tiền lương tiền công thực tế phải trả, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn trích nộp trong tháng cho các đối tượng sử dụng lao động (ghi Có TK 334, TK 335, TK 338 (3382, 3383, 3384). +Sổ chi tiết các tài khoản : TK 334, TK 338 theo đối tượng ( 3341, 3382, 3383, 3384). Ngoài ra, liên quan đến kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương còn có các sổ sách kế toán sau : +Nhật ký chứng từ số 1 : Ghi Có TK 111 “ Tiền mặt” +Nhật ký chứng từ số 2 : Ghi Có TK 112 “ Tiền gửi ngân hàng” +Nhật ký chứng từ số 7 : Gồm 3 phần : Phần I : Tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp, ghi Có các TK 152,153,334,338,214,111....Cơ sở lập, căn cứ vào Bảng kê 4,5,6.Số liệu cuối tháng làm cơ sở ghi vào Sổ cái TK chi phí. Phần II :Tập hợp chi phí sản xuất theo yếu tố. Phần III : Chi phí sản xuất luân chuyển nội bộ. +Nhật ký chứng từ số 10 : Tờ sổ ghi Có TK 338. +Bảng kê số 5 : Tập hợp Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản (TK241), Chi phí bán hàng (TK 641), Chi phí quản lý doanh nghiệp (TK 642) đối ứng với tiền lương và các khoản trích theo lương. -Sổ Cái tài khoản 334, Sổ cái tài khoản 338 theo dõi cho cả năm.Cơ sở để ghi Sổ Cái là Nhật ký chứng từ số 7. Sơ đồ 1.2.2 : Sơ đồ trình tự kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương theo hình thức Nhật ký chứng từ Bảng kê trích nộp Bảng TH thanh toán lương, Sổ chi tiết các khoản theo lương Bảng phân bổ TL,BHXH TK 334,338 Nhật ký chứng từ số 7 Sổ Cái tài khoản 334,338 BC TC và BC KT khác Sơ đồ 1.2.3: Sơ đồ kế toán tổng hợp tiền lương và thanh toán lương tại Chi nhánh Khai thác nguyên, vật liệu (Trang 13) Sơ đồ 1.2.3: Sơ đồ kế toán tổng hợp tiền lương và thanh toán lương tại Chi nhánh Khai thác nguyên, vật liệu TK 111,112 TK 334 TK 622 Thanh toán thu nhập Tiền lương, tiền thưởng cho người lao động phải trả cho LĐ trực tiếp TK 335 TLNP phải Trích trước trả cho LĐTT TLNP của LĐTT TK 138 TK 627 Khấu trừ khoản phải thu khác TL,tiền thưởng phải trả cho NV PX TK 141 TK 641 Khấu trừ khoản tạm ứng thừa TL,tiền thưởng phải trả cho NV bán hàng TK 338 TK 642 Thu hộ cho cơ quan khác TL,tiền thưởng phải trả hoặc giữ hộ người LĐ cho NV QLDN TK 3383 BHXH phải trả cho người LĐ Sơ đồ 1.2.4 : Sơ đồ hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương tại Chi nhánh Khai thác nguyên, vật liệu TK 111,112 TK 3382,3383,3384 TK 622 Nộp cho cơ quan quản lý quỹ Trích theo TL của LĐTT tính vào chi phí. TK 334 TK 627 BHXH phải trả cho người LĐ Trích theo TL của NV PX trong DN tính vào chi phí TK 641 Trích theo TL của NV bán hàng tính vào chi phí TK 642 Trích theo TL của NV QLDN tính vào chi phí TK 334 Trích theo TL của NLĐ trừ vào thu nhập của họ TK 111,112 Nhận tiền cấp bù của Quỹ BHXH PHẦN 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CHI NHÁNH KHAI THÁC NGUYÊN, VẬT LIỆU - CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG PHÚ THỌ 2.1.Thực trạng kế toán tiền lương tại Chi nhánh Khai thác nguyên, vật liệu - Công ty Cổ phần Xi măng Phú Thọ 2.1.1.Chế độ tiền lương Quỹ tiền lương của chi nhánh bao gồm toàn bộ số tiền lương tính trả cho người lao động do chi nhánh quản lý sử dụng và chi trả. Về mặt lao động tiền lương, quỹ tiền lương bao gồm : Tiền lương trả theo thời gian, tiền lương trả theo sản phẩm, lương khoán; Tiền lương trả cho thời gian người lao động ngừng việc đi học tập, hội nghị, nghỉ lễ, nghỉ phép năm...; Các loại phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ, phụ cấp độc hại... Đứng trên góc độ kế toán, quỹ tiền lương được chia làm hai loại : Tiền lương chính và Tiền lương phụ. Tiền lương chính là tiền lương trả cho thời gian lao động làm nhiệm vụ chính của người lao động theo nhiệm vụ được giao bao gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo. Tiền lương phụ là khoản tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính và thời gian người lao động nghỉ phép, nghỉ lễ, tết, nghỉ vì ngừng sản xuất.... được hưởng theo chế độ. Nguyên tắc quản lý quỹ tiền lương cua chi nhánh thực hiện vận dụng theo Công văn số 4320/LĐTBXH-TL ngày 29/12/1998 của Bộ lao động thương binh xã hội về việc xây dựng quy chế trả lương trong doanh nghiệp nhà nước và Thông tư số 07/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05/1/2005 của Bộ lao động thương binh xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 206/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ qui định quản lý lao động, tiền lương và thu nhập trong các công ty nhà nước.Một số nguyên tắc chi nhánh vận dụng quản lý quỹ tiền lương thực hiện như sau : -Thực hiện phân phối theo lao động, chống phân phối bình quân. Quỹ tiền lương được phân phối trực tiếp cho người lao động làm việc trong doanh nghiệp, không sử dụng vào mục đích khác.Tốc độ tăng của tiền lương phải thấp hơn tốc độ tăng năng suất lao động. -Xây dựng quy chế trả lương theo quy định của pháp luật, bảo đảm dân chủ, công bằng, công khai, minh bạch, khuyến khích người có tài năng, có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, năng suất lao động cao, đống góp nhiều cho chi nhánh. Khi xây dựng quy chế trả lương phải có sự tham gia của Ban chấp hành công đoàn chi nhánh, đồng thời phổ biến đến từng người lao động và đăng ký với công ty chủ quản trước khi thực hiện. -Chi nhánh được trích lập quỹ dự phòng để bổ xung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề bảo đản việc trả lương không bị gián đoạn. Mức trích lập dự phòng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện do Giám đốc quyết định sau khi có ý kiến của Ban chấp hành công đoàn chi nhánh. Việc xây dựng đơn giá, đăng ký với cơ quan chủ quản và cơ quan quản lý nhà nước, xác định quỹ tiền lương kế hoạch năm nhằm tăng cường công tác quản lý quỹ tiền lương thêm chặt trẽ, phát huy tốt nhất vai trò quan trọng của tiền lương trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời, việc xây dựng đơn giá tiền lương và quỹ tiền lương kế hoạch năm là nhiệm vụ quan trọng phục vụ cho công tác kế toán trong việc trích lập quỹ tiền lương trong các kỳ hạch toán nhằm hình thành quỹ tiền lương chi trả cho người lao động. Hàng năm, chi nhánh đều tiến hành xây dựng đơn giá tiền lương, đăng ký đơn giá và xác định quỹ tiền lương kế hoạch năm theo chỉ tiêu tổng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ ngay từ đầu năm dựa trên cơ sở nhiệm vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh của năm và vận dụng theo Thông tư số 06/2005/TT-BLĐTBXH và Thông tư số 07/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05/01/2005 của Bộ lao động thương binh xã hội hướng dẫn Nghị định số 206/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về phương pháp xây dựng định mức lao động và quản lý lao động, tiền lương thu nhập trong các công ty nhà nước. Công thức để xây dựng đơn giá tiền lương như sau : Vđg = Vgiờ x Tsp Trong đó : +Vđg : Đơn giá tiền lương tính trên đơn vị sản phẩm (đơn vị tính là đồng/đơn vị sản phẩm) +Vgiờ : Tiền lương giờ để tính đơn giá tiền lương, được tính bằng tiền lương tháng bình quân kế hoạch chia cho 26 ngày và chia cho 8 giờ . Tiền lương bình quân tháng được tính trên cơ sở hệ số lương theo cấp bậc công việc bình quân, phụ cấp lương bình quân, tiền lương tính thêm khi làm việc vào ban đêm và mức lương tối thiểu chi nhánh áp dụng. +Tsp : Mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm (tính bằng số giờ-người/đơn vị sản phẩm).Mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm là tổng của mức lao động công nghệ, mức lao động quản lý và mức lao động phục vụ, phụ trợ cho đơn vị sản phẩm. Công thức để xác định quỹ tiền lương kế hoạch năm như sau : Vkh = Vkhđg + Vkhcđ Trong đó : + Vkh : Tổng quỹ tiền lương kế hoạch năm của chi nhánh. + Vkhđg : Quỹ tiền lương kế hoạch theo đơn giá = Đơn giá tiền lương sản phẩm x Tổng sản phẩm sản xuất tiêu thụ kế hoạch. + Vkhcđ : Quỹ tiền lương kế hoạch theo chế độ (không tính trong đơn giá tiền lương) bao gồm các khoản lương phụ theo chế độ. Cụ thể, năm 2008 Chi nhánh Khai thác nguyên, vật liệu xây dựng đơn giá tiền lương được công ty chủ quản phê duyệt và đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước là 14.456 đồng/m3. Với kế hoạch sản xuất và tiêu thụ 180.000 m3 đá các loại, doanh nghiệp xác định quỹ tiền lương kế hoạch năm 2008 như sau : -Tiền lương chính : 14.456 đồng/m3 x 180.000 m3 = 2.602.080.000 đồng. -Tiền lương phụ : = 255.513.254 đồng. -Tổng quỹ tiền lương kế hoạch =2.857.593.254 đồng. Do đặc điểm là đơn vị trực thuộc công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước. Vì vậy, Chi nhánh Khai thác nguyên, vật liệu áp dụng thống nhất cùng với công ty hệ thống thang, bảng lương cho các doanh nghiệp nhà nước ban hành theo Nghị định số 205/204/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ. Cụ thể, đối với công nhân kỹ thuật Cơ khí-Điện-Điện tử-Tin học áp dụng thang lương A.1.8 nhóm II gồm 7 bậc với hệ số bậc I là 1,67 và bậc VII là 4,40, đối với công nhân khai thác và chế biến áp dụng thang lương A.1.8 nhóm III gồm 7 bậc với hệ số bậc I là 1,85 và bậc VII là 4,90. Thang bảng lương cán bộ quản lý, nhân viên thừa hành phục vụ áp dụng theo Nghị định trên cho các chức danh từ nhân viên thừa hành, phục vụ, nhân viên chuyên môn, nghiệp vụ của khối quản lý nghiệp vụ.Hệ số phụ cấp chức vụ áp dụng theo hệ số phụ cấp chức vụ của công ty hạng III doanh nghiệp nhà nước. Hệ số tiền lương áp dụng trên cũng chính là hệ số để tính mức tiền lương cấp bậc để tính các khoản lương phụ như lễ, phép, học tập, họp... và là cơ sở để tính trích các khoản theo lương. Mức tiền lương tối thiểu áp dụng theo quy định hiện hành của Chính phủ. Chi nhánh áp dụng hai hình thức trả lương : Hình thức tiền lương khoán theo sản phẩm sản xuất tập thể áp dụng cho các đơn vị trực tiếp sản xuất và Hình thức tiền lương khoán theo sản phẩm tiêu thụ có tính đến yếu tố thời gian và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ chủ chốt áp dụng cho các bộ phận quản lý, phục vụ. Hình thức tiền lương khoán theo sản phẩm sản xuất tập thể : Căn cứ kết quả khảo sát hệ số cấp bậc công việc bình quân, định mức lao động cho từng công đoạn (tổ) sản xuất của Hội đồng định mức Chi nhánh và đơn giá tiền lương đã xây dựng và đăng ký, cán bộ tiền lương tiến hành xây dựng mức lương cho bình quân 01 lao động của công đoạn (tổ) sản xuất đó và số lượng bán thành phẩm (thành phẩm) bình quân 01 lao động phải hoàn thành theo thời gian lao động là 08 giờ/ngày (22 ngày/tháng) để tính ra đơn giá tiền lương khoán theo công thức sau : Đơn giá tiền = Mức tiền lương BQ tháng 01 LĐ lương 01 sản phẩm Mức sản lượng tháng khoán BQ 01 LĐ (Mức tiền lương BQ tháng 01 LĐ = (Hệ số cấp bậc công việc bình quân x Mức lương tối thiểu áp dụng) + Phụ cấp khu vực, phụ cấp ka 3.....(nếu có). Bảng 2.1.1: Bảng khoán định mức lao động và đơn gia tiền lương Phân xưởng Chế biến - Năm 2008(Trang 20) Hàng tháng (từ ngày 01 đến ngày 10), Hội đồng tiền lương chi nhánh gồm Giám đốc (hoặc Phó giám đốc được uỷ quyền), các phòng chức năng và các phân xưởng đơn vị sản xuất tiến hành họp hội nghị duyệt lương tháng trước liền kề cho các đơn vị sản xuất trên cơ sở đơn giá khoán và kết quả nghiệm thu sản phẩm sản xuất hoàn thành. Trang này để bảng định mức khoán Bảng 2.1.2: Bảng thanh toán tiền lương sản phẩm - Phân xưởng Chế biến Tháng 5 Năm 2008 STT Nội dung công việc ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Tiền lương công tác quản lý, phục vụ, phụ trợ đ 12.536 1.322,9 16.583.900 2 Tiền lương công nhân sản xuất đá hỗn hợp đ 9.524 477,2 4.544.900 3 Tiền lương công nhân sản xuất đá sáp pây đ 3.012 1.908,2 5.747.500 Tổng cộng đ 26.876.300 Giám đốc duyệt Phòng kế toán tài chính Phòng Tổ chức hành chính Nguyễn Ngọc Lê Trần Thị Phương Linh Vũ Anh Phương Sau quá trình duyệt lương của Hội đồng tiền lương chi nhánh, các phân xưởng đơn vị sản xuất tiến hành lập Bảng thanh toán tiền lương sản phẩm cho các công đoạn (tổ) sản xuất theo đơn giá tiền lương đơn vị thành phẩm (bán thành phẩm) và kết quả nghiệm thu thành phẩm (bán thành phẩm) sản xuất hoàn thành ở mỗi công đoạn (tổ) sản xuất đó trong tháng. (Bảng 2.1.3: Bảng thanh toán tiền lương sản phẩm - Tổ Chế biến đá - Phân xưởng Chế biến - Tháng 5 Năm 2008)(Trang 22) Bảng 2.1.3: Bảng thanh toán tiền lương sản phẩm - Tổ Chế biến đá. Phân xưởng Chế biến - Tháng 5 Năm 2008 STT Nội dung công việc ĐVT Số lượng (m3) Đơn giá (đ/m3) Thành tiền (đồng) 1 Tiền lương công nhân sản xuất đá hỗn hợp đ 9.524 477,2 4.544.900 2 Tiền lương công nhân sản xuất đá sáp pây đ 3.012 1.908,2 5.747.500 Tổng cộng đ 10.292.400 Quản đốc PX Thống kê PX Tổ trưởng SX Vũ Doãn Hoa Nguyễn Thị Hạnh Nguyễn Văn H Sau quá trình chia lương tại các phân xưởng, đơn vị sản xuất, các công đoạn (tổ) sản xuất tiến hành chia lương cho từng cá nhân người lao động theo phương pháp bình công chấm điểm. Phương pháp đó là : Trong quá trình làm việc hàng ngày, vào cuối ngày các tổ sản xuất căn cứ vào trình độ tay nghề, bậc thợ, kết quả sản xuất trong ngày và tinh thần thái độ lao động của mỗi người tiến hành bình công và chấm điểm cho công lao động của mỗi người lao động. Cuối tháng, tổng hợp được số công và điểm của từng người lao động và của cả công đoạn (tổ) sản xuất trong tháng. Tiền lương của từng người lao động được tính theo công thức sau : Tiền lương của người = Tổng tiền lương của tổ x Số điểm của người lao động thứ i Tổng số điểm của tổ lao động thứ i Bảng 2.1.4 : Bảng chấm công - Tổ Chế biến đá, Phân xưởng Chế biến Tháng 5 Năm 2008(trang 23) Trang này để Bảng chấm công Bảng 2.1.5: Bảng chia lương -Tổ Chế biến đá, Phân xưởng Chế biến Tháng 5 Năm 2008 TT Họ và tên Lương sản phẩm Khác Cộng Ký xác nhận Công Điểm Tiền 1 Ng Văn H 24 240 2.041.500 2.041.500 2 Lê thị B 22 230 1.956.400 1.956.400 3 Trần Văn K 23 235 1.998.900 1.998.900 4 Vũ thị L 25 260 2.211.600 2.211.600 5 Hà Văn M 24 245 2.084.000 2.084.000 Cộng 118 1.210 10.292.400 10.292.400 Quản đốc PX Thống kê PX Tổ trưởng SX Vũ Doãn Hoa Nguyễn Thị Hạnh Nguyễn Văn H Kết thúc quá trình phân phối tiền lương ở các phân xưởng, đơn vị sản xuất cán bộ tiền lương thuộc bộ phận quản lý tiến hành kiểm tra và lập Bảng thanh toán tiền lương tháng kết hợp bổ xung các khoản phụ cấp chức vụ và tiền lương phụ ( lễ, phép, học tập, họp...) mà người lao động được hưởng và khấu trừ các khoản người lao động phải đóng nộp theo qui định. Sau đó, trình Giám đốc (hoặc Phó giám đốc được uỷ quyền) phê duyệt và Phòng Kế toán tài chính tiến hành chi lương.Phụ cấp chức vụ và tiền lương phụ được tính như sau : Phụ cấp chức vụ i = Hệ số phụ cấp chức vụ i x Mức lương tối thiểu áp dụng. Tiền lương phụ 01 = Tiền lương cấp bậc người i x Số ngày công hưởng ngày công người i 22 tiền lương phụ người i Bảng 2.1.6 : Bảng thanh toán lương - Phân xưởng Chế biến Tháng 5 Năm 2008 (trang 25) Trang này để Bảng thanh toán tiền lương - PX Chế biến Hình thức tiền lương khoán theo sản phẩm tiêu thụ có tính đến yếu tố thời gian và mức độ hoàn ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK-206.DOC
  • docBIACHU~1.DOC
  • docBNGCHM~1.DOC
  • docBNGPHA~1.DOC
  • docBNGTHA~1.DOC
  • docBNGTHA~2.DOC
  • docBNGTHT~1.DOC
  • docDANHSA~1.DOC
  • xlsDNHMCL~1.XLS
  • docSCHITI~1.DOC
  • docSCHITI~2.DOC
  • docSCHITI~3.DOC
  • docSCHITI~4.DOC
Tài liệu liên quan