Hoàn thiện Kế toán tập hợp Cổ phần & tính giá thành sản phẩm trong các Doanh nghiệp công nghiệp

lời mở đầu Trong cơ chế thị trường khắc nghiệt hiện nay, để tồn tại và phát triển lâu dài thì đó quả là một bài toán rất bức xúc đối với tất cả các doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp Nhà nước. Bất cứ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển thì đòi hỏi phải kinh doanh có lãi. Muốn vậy các doanh sản xuất phải đưa ra một mục tiêu cho mình, đó là sản xuất ra sản phẩm phải có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng và đặc biệt là có giá thành hạ. Chín

doc16 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1223 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện Kế toán tập hợp Cổ phần & tính giá thành sản phẩm trong các Doanh nghiệp công nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h vì vậy biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm là nhiệm vụ rất quan trọng trong các doanh nghiệp sản xuất. Để quản lí tốt chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm thì các doanh nghiệp sản xuất phải thực hiện được nhiều biện pháp khác nhau. Một trong những biện pháp đó là công tác kế toán nói chung, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng luôn luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Kế toán luôn là công cụ quan trọng để quản lí kinh tế nói chung và tổ chức tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành thực tế của các loạt sản phẩm sản xuất ra một cách chính xác kịp thời, đúng đối tượng và đúng phương pháp đặt ra. Đồng thời là nguồn thông tin số liệu đáng tin cậy để Nhà nước điều hành vĩ mô về kinh tế, kiểm tra, kiểm soát. Qua quá trình tìm tòi và nghiên cứu lí luận, thực trạng các Doanh nghiệp công nghiệp hiện nay, cùng với sự hướng dẫn giảng dạy của tiến sĩ Nguyễn Viết Tiến, em xin được trình bày bài viết của mình với chủ đề: “Phương hướng hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp công nghiệp” Nội dung bài viết gồm các phần sau: Phần I: Những vấn đề lí luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Phần II: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp công nghiệp và những ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán nghiệp vụ đó. Do thời gian và kiến thức của bản thân còn hạn chế nên bài viết sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý của các thầy cô giáo để bài viết của em được hoàn thiện tốt hơn. phần I lý luận cơ bản về hạch toán chi phí và giá thành sản phẩm I. sự cần thiết khách quan phải hạch toán chi phí vào giá thành sản xuất Nền kinh tế hiện nay đang trên con đường đổi mới. Các doanh nghiệp Nhà nước đã bước qua khỏi những bỡ ngỡ ban đầu để bước vào hoạt động sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường. Trước sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì sản xuất kinh doanh phải nâng được hiệu qủa kinh tế. Có nghĩa là doanh thu không chỉ những bù đắp được những chi phí mà còn phải có lợi nhuận, hơn nữa phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước. Với điều kiện giá cả trên thị trường hiện nay chịu sự thống chế của quy luật cung cầu cạnh tranh, để có lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp chỉ quan tâm đến chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng,biểu hiện bằng tiền của, hao phí lao động sống và hao phí lao động vật hoá để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Đứng trên góc độ hiệu quả kinh tế và giá thành sản phẩm biểu hiện khẳ năng sinh lời của các doanh nghiệp. Trong doanh nghệp hiện nay, các doanh nghiệp Nhà nước được Nhà nước giao quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, thực hiện hạch toán kinh tế độc lập. Để xác định được chính xác hiệu quả HĐSXKD thì doanh nghiệp cần thiết phải xác định đầy đủ chính xác các khoản chi phí đã bỏ ra và kết quả tiêu thụ sản phẩm. Bên cạnh việc hạch toán đầy đủ các khoản thu nhập, có nghĩa là tính đúng, tính đủ các khoản chi phí đã chi ra vào giá thành sản phẩm. Đây là việc làm không những cần thiết mà còn mang lại tính chất nguyên tắc cho các doanh nghiệp thực hiện và hạch toán kinh tế doanh nghiệp. Bởi vì chế độ hạch toán kinh tế doanh nghiệp đòi hỏi các doanh nghiệp phải dùng thước đo tiền tệ để đo lường chi phí và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, dùng thu nhập để bù đắp chi phí trên nguyên tắc có lợi và đảm bảo có lời. Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính xác là một trong những yêu cầu cơ bản của công tác quản lý doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, sản phẩm của doanh nghiệp muốn tiêu thụ được, hai lợi thế cạnh tranh đó là chất lượng và giá bán sản phẩm của doanh nghiệp phải dừng lại ở mức thị trường có thể chấp nhận được. Muốn thu được lợi nhuận cực đại thì các doanh nghiệp chỉ bằng cách tốt nhất là phấn đấu hạ giá thành cá biệt của mình, việc hạ thấp giá thành có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp, nó không ngừng làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn tạo cho doanh nghiệp đứng vững trong cạnh tranh. Để hạ giá thành sản phẩm thì phụ thuộc vào yếu tố kĩ thuật và việc thay đổi thiết kế ( rẻ tiền mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm ) cải tiến máy móc thiết bị, trang bị thêm thiết bị hiện đại có công suất cao... Còn trên góc độ kĩ thuật trước hết là việc hạch toán đầy đủ chính xác chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm. Trên cơ sở đó phân tích và đề ra các biện pháp để phấn đấu giảm chi phí và hạ thấp giá thành sản phẩm. Từ những vấn đề trên, xuất phát từ thực tế ở nước ta hiện nay, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính xác phấn đấu không ngừng hạ thấp giá thành sản phẩm là một yêu cầu cấp thiết và cập nhật đối với các doanh nghiệp,là khâu trọng tâm của toàn bộ công tác kế toán trong các doanh nghiệp hiện nay. II. nội dung, phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 1. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Việc tập hợp chi phí sản xuất cụ thể được tiến hành như sau: Kế toán chi phí NVL trực tiếp: Chi phí NVL trực tiếp bao gồm toàn bộ chi phí NVL chính, vật liệu phụ, nhiên liệu động lực dùng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm. Việc tập hợp chi phí NVL trực tiếp vào các đối tượng kế toán chi phí sản xuất có thể được tiến hành theo phương pháp tập hợp trực tiếp hoặc theo phương pháp tập hợp trực tiếp hoặc theo phương pháp gián tiếp. Trình tự kế toán như sau: - Căn cứ vào chứng từ xuất kho vật liệu hoặc bảng phân bổ NVL, sau khi đã xác định giá thực tế của NVL thực tế xuất dùng cho các đối tượng ghi: Nợ TK 621 (chi tiết liên quan) Có TK152. - Cuối kỳ kế toán kết chuyển cho các đối tượng ghi: Nợ TK 154 (chi tiết liên quan) Có TK 621 - Nếu NVL mua ngoài xuất thẳng cho sản xuất chế tạo sản phẩm, không qua kho thì căn cứ vào chứng từ xuất kho ghi: Nợ TK 621 Có TK 111, 112, 331... Cuối tháng nếu có NVL sử dụng chưa hết nộp trả kại kho và phế liệu thu hồi nhập kho, kế toán căn cứ vào báo cáo vật liệu cuối tháng của phân xưởng, tổ đội sản xuất phiếu nhập kho vật liệu, phế liệu để tính toán trị giá của chúng và ghi: Nợ TK 152 Có TK 621 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm như tiền lương, trợ cấp, khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân sản xuất, chi phí nhân công trực tiếp cũng có thể tập hợp trực tiếp hoặc phân bổ gián tiếp cho đối tượng liên quan. Trường hợp phân bổ gián tiếp thì tiêu chuẩn phân bổ có thể là tiền công hay giờ công định mức họăc có thể là giờ công thực tế, theo hình thức kế toán NKCT thì chi phí nhân công trực tiếp được phản ánh trên bảng phân bổ số 1 và bảng kê số 4. Trình tự kế toán: - Căn cứ vào bảng thanh toán lương, tài liệu trích BHXH,BHYT, KPCĐ hoặc bảng phân bổ tiền lương ghi: Nợ TK 622 Có TK 334, 335, 338... - Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào các đối tượng liên quan: Nợ TK 154 Có TK 622 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất kinh doanh phụ: Trong các doanh nghiệp sản xuất ngoài các bộ phận sản xuất kinh doanh chính còn có thể sản xuất các bộ phận kinh doanh phụ. Đó là: - Loại sản xuất kinh doanh phụ được tổ chức ra nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh chính như: Phân xưởng sửa chữa, phân xưởng điện. - Loại sản xuất kinh doanh phụ được tổ chức nhằm mục đích tận dụng năng lực sản xuất để sản xuất mặt hàng phụ, tăng thu nhập như: sản xuất mặt hàng phế liệu, phế phẩm. - Loại sản xuất kinh doanh phụ được tổ chức ra với mục đích trực tiếp phục vụ cải thiện đời sống cho công nhân viên như kinh doanh nhà ở, nhà ăn, căng tin. Trình tự kế toán: Tập hợp các chi phí phát sinhtrong các phân xưởng bộ phận sản xuất phụ: Chi phí NVL trực tiếp: Nợ TK 621 Có TK 152, 153 Chi phí nhân công trực tiếp: Nợ TK 622 Có TK 334, 153 Chi phí sản xuất chung: Nợ TK 627 Có TK 334, 338, 152, 153, 214, 111, 112.. Cuối kì kết chuyển các chi phí vào các đối tượng tập hợp chi phí để tính giá thành sản xuất, lao vụ sản xuất kinh doanh phụ. Nợ TK 154(chi tiết liên quan ) Có TK 621, 622, 627 Căn cứ vào giá thành đơn vị thực tế, sản lượng sản phẩm phục vụ cho các đối tượng kế toán xác định lao vụ, sản xuất phục vụ cho các đối tượng và ghi sổ: Nợ TK 627, 641, 642 Nợ TK 157, 632 Có TK 154 Kế toán chi phí trả trước: Việc tập hợp và phân bổ chi phí trả trước được thực hiện trên TK 142 (chi phí trả trước). Trình tự kế toán: Các tài khoản chi phí phát sinh thuộc chi phí trả trước. - Căn cứ vào những phản ánh chi phí đó phát sinh: Nợ TK 142 Có TK 111, 112, 152, 153... - Căn cứ vào chi phí đã phát sinh, tính toán phân bổ chi phí trả trước vào chi phí kinh doanhcủa kỳ này. Nợ TK 214, 627, 641, 642 Có TK 142 (1421) Đối với những doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài, nếu được phép kết chuyển một chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp sang kỳ sau khi có doanh thu tiêu thụ tương ứng ghi: Nợ TK 911 Có TK 142 Theo hình thức kế toán nhật ký chứng từ thì chi phí trả trước được thừc hiện trên bảng kê số 6. Kế toán chi phải trả: Trình tự kế toán như sau -Khi tính trích trước theo kế hoạch chi phí phải trả vào chi phí sản xuất kinh doanh ghi: Nợ TK 622, 627, 641, 642 Có TK 335 - Chi phí phải trả thực tế đã phát sinh ghi: Nợ TK 335 Có TK 241 Có TK 331 Có TK111,112,152,153 Cuối niên độ kế toán phải quyết toán chi phí thực tế phát sinh vơíi chi phí tính trức.Nếu chi phí phải trả đã tính trứoc vào chi phí sản xuất kinh doanh lớn hơn số thực tế đã phát sinh thì số chênh lệch sẽ đựoc ghi gán chi phí sản xuất kinh doanh. Nợ TK 335 Có TK 627,642,641. Kế toán chi phí sản xuất chung: Trình tự kế toán: Phản ánh việc tập hợp các chi phí sản xuất chung phát sinh thực tế: Nợ TK 627 Có TK 334,338 Có TK 152,153,142 Có TK 214 Có TK 111,112,331 Có TK 333 (3336) Nếu phát sinh giảm chi phí sản xuất chung: Nợ TK 111,112,138 Có TK 627 - Cuối kỳ phân bổ chỉ tiêu sản xuất chung và kết chuyển vào TK có liên quan: Nợ TK 154 Có TK 627 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất: Đối với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.Để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phấm kế toán sử dụng TK 154. Trình tự kế toán: - Cuối tháng kết chuyển chi phí NVL trực tiếp: Nợ TK 154 Có TK 621 - Cuối tháng kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo từng phân xưởng, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ: Nợ TK 154 Có TK 627 Căn cứ vào giá thành sản xuất thực tế của các sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ nhập kho, gửi đi bán hoặc bán trực tiếp không qua kho do bộ phận kế toán tính giá thành đã ghi: Nợ TK 155 Nợ TK 632 Nợ TK 157 Có TK 154 Nếu có phát sinh các khoản bồi thường và thu hồi số liệu cho sản phẩm hỏng không sửa chữa được, kế toán căn cứ vào chứng từ ghi: Nợ TK 138 Nợ TK 152 Có TK 154 Đối với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ: Đầu tháng kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ của TK 154 sang TK 631. Nợ TK 631 Có TK 154 Nợ TK 631 Có TK 154 Cuối tháng căn cứ vào số chi phí sản xuất đã tập hợp được trên các tài khoản, chi phí kết chuyển vào TK 631. + Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp: Nợ TK 631 Có TK 621 + Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp: Nợ TK 631 Có TK 622 + Kết chuyển chi phí sản xuất chung: Nợ TK 631 Có TK 627 + Cuối tháng đánh giá sản phẩm làm dở: Nợ TK 154 Có TK 631 Giá thành sản xuất của sản phẩm, công việc đã hoàn thành trong kỳ được tính theo công thức: = + - Kết quả tính toán sẽ ghi: Nợ TK 632 Có TK 631 2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm Để giá thành sản phẩm một cách đúng đắn đảm bảo tính đúng, tính đủ, tính chính xác giá thành thực tế của sản phẩm đã hoàn thành cần phải nghiên cứu áp dụng phương pháp thích hợp. Việc áp dụng phương pháp nàotuỳ thuộc vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, tính chất của sản phẩm, trình độ và yêu cầu quản lý, phụ thuộc vào đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành. Phương pháp tính giá thành trực tiếp (còn gọi là phương pháp tính giá thành giản đơn) Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất đơn giản, đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với đối tựơng tính giá thành. Kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo hàng tháng. Theo phương pháp tính giá thành trực tiếp, cuối tháng sau khi kiểm kê đánh giá xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ kế toán tính giá thành thực tế của sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ theo công thức: Z = D1 + C - D2 Trong đó: Z: là tổng giá thành thực tế của sản phẩm đã hoàn thành. D1: chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ D2: chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Phương pháp tính giá thành sản phẩm phân bước, có tính giá thành nửa thành phẩm: Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ chế biến sản phẩm phức tạp. Quá trình sản xuất sản phẩm phải qua nhiều bước chế biến liên tiếp. Đối tượng tập hợp chi phí là từng phân xưởng sản xuất. Đối tượng tính giá thành là nửa thành phẩm hoàn thành ở bước cuối cùng. Theo phương pháp này kế toán tính giá thành của nửa thành phẩm bước trước chuyển sang bước sau để tính giá thành nửa thành phẩm bước sau. Cứ thế tiếp tục cho đến khi tính được giá thành thực tế của thành phẩm hoàn thành ở bức cuôí cùng Phương pháp này có thể khái quát bằng những công thức sau: = + - = + + - Tương tự với bước n Phương pháp tính giá thành sản phẩm phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm. Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có đặc điểm như ở phương pháp thứ 2. Theo phương pháp này kế toán không tính giá thành nửa thành phẩm hoàn thành trong từng bước mà tổng hợp chi phí tính giá thành của thành phẩm hoàn thành ở bước cuối cùng Ngoài ba phương pháp trên kế toán còn có thể tính giá thành thực tế của sản phẩm theo phương pháp khác như: ã Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng ã Phương pháp tính giá thành loại trừ sản phẩm phụ ã Phương pháp tính giá thành theo hệ số ã Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ Sau khi tính được giá thành thực tế của sản phẩm đã hoàn thành, kế toán kết chuyển: + Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên: Nợ TK 155, 157, 632 Có TK 154 + Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ: Nợ TK 632 Có TK 631 phần II thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp công nghiệp và những ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán nghiệp vụ đó I. Thực trạng ở các doanh nghiệp hiện nay. Trước đây theo cơ chế bao cấp, các doanh nghiệp đều được Nhà nước bao cấp, thị trường ổn định nên các doanh nghiệp không gặp khó khăn gì lớn. Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn trong khâu tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt là từ năm 1991 thị trường Đông Âu biến động. Các doanh nghiệp không còn ký được nhiều hợp đồng nữa. Trước tình hình đó các doanh nghiệp đã tổ chức nghiên cứu thị trường và tổ chức tiêu thụ theo hợp đồng, nhận gia công sản phẩm. Vì vậy một số các doanh nghiệp vẫn đứng vững và không ngừng phát triển hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước. Cùng với sự đi lên và phát triển trong sản xuất trình độ quản lý của các doanh nghiệp cũng không ngừng được củng cố và nâng cao, đặc biệt là trong công tác chi phí và tính giá thành sản phẩm . Để đứng vững trong cạnh tranh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm xuất ra, bên cạnh các chiến lược marketing, doanh nghiệp rất chú trọng đến vấn đề quản lý chi phí sản xuất, phấn đấu hạ giá thành sản phẩm. Vấn đề này được xác định là trọng tâm trong công tác quản lý kinh tế ở các doanh nghiệp. Ưu điểm: Hầu hết các doanh nghiệp công nghiệp sản xuất theo phân xưởng nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng phân xưởng cụ thể. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất như vậy có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất và phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm được kịp thời và đúng đắn. Còn đối tượng tính giá thành sản phẩm ở giai đoạn cuối và bán thành phẩm ở giai đoạn trước cùng với phương pháp tính giá thành liên hợp là hợp lý, có căn cứ khoa học, tạo điều kiện cho việc tính giá thành chính xác kịp thời. Phục vụ cho công tác chỉ đạo sản xuất và quản lý giá thành.Các doanh nghiệp đã xác định được tỷ lệ khấu hao bình quân, tỷ lẹ phân bổ tiền điện cho từng phân xưởng là hợp lý. Tạo điều kiện cho việc tính toán tạp hợp chi phí sản xuất nhanh chóng dễ dàng. Nhìn chung các doanh nghiệp đã bắt kịp với chủ trương chính sách của Nhà nước vè kinh tế nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng, công tác kế toán nhín chung đã đi vào nề nếp. Nhược điểm: + Phần tính toán vẫn còn phức tạp, chưa đảm bảo được yêu cầu của công tác kế toán quản trị, các thông tin cung cấp chưa kịp thời và chính xác để quản lý được chi phí sản xuất. Cần phải đưa lại các khoản mục chi phí tính vào giá thành sao cho tính toán vẫn đơn giản mà cung cấp thông tin cần thiết để quản lý nhứng chi phí thật quan trọng. + Chưa thực hiện được việc trích trước tiền lương của công nhân nghỉ phép và trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định phát sinh thì sẽ làm cho chi phí sản xuất trongkỳ tăng lên một cách bất thường. Giá thành sẽ không ổn định gtiữa các kỳ hạch toán. + Các doanh nghiệp nhận gia cômg ở mốt số đơn vị khác, hoặc nhhận nguyênvạt liệu chính để gia công. Trên ảng tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp vẫn còn cột chi phí gia công mà chi phí sản xuất không được tính vào giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Nguyên nhân: -Do chưa có kinh nghiệm -Do chính sách của nhà nước còn nhiều thủ tục rườm rà làm cho công tác kế toán của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn. II. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm * Biện pháp đề xuất: Tầm vi mô: Đối với các doanh nghiệp cần phải làm tốt các vấn đề sau: - Giảm bớt được các chi phí có thể Hiện nay các doanh nghiệp căn cứ vào ba khoản mục chi phí sản xuất để tính giá thành: Chi phí NVL trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung Trong đó chi phí NVL trực tiếp là khoản mục quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến việc cấu thành sản phẩm . Nên cần phải giảm bớt được khoản chi phí này càng nhiều càng tốt. Bên cạnh đó cũng cần phải giảm được các chi phí quan trọng khác như chi phí nhân công trực tiếp,chi phí sản xuất chung, chi phí về quản lý doanh nghiệp. -Tổ chức lại bộ máy quản lý sao cho thật hợp lý và hiệu quả so với hiện tại. Các phòng ban phải gọn nhẹ và có sự đồng bộ thống nhất vơí nhau. -Giảm biên chế các cán bộ ở phòng ban bằng việc ra các quyết định về hưu, mất sức đối với những người đã đủ tuổi hoặc chưa đủ tuổi nhưng làm việc kém hiệu quả. - Nếu các doanh nghiệp thực hiện tốt được những biện pháp nhằm giảm chi phí như đã nêu ở trên thì sẽ là điều kiện quan trọng để đảm bảo cho việc tính giá thành một cách chính xác. Đồng thời là biện pháp để phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm . Tạo điều kiện cho sức cạnh tranh đối với bất kỳ sản phẩm cùng lọai nào của các doanh nghiệp khác. -Tổ chức trích tiền lương, công nhân nghỉ phép và chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định vào TK 335 (chi phí phải trả). Chi phí phải trả là chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng đã tính vào chi phí sản xuất trong kỳ. Hàng tháng trích trước chi phí tiền lương công nhân nghỉ phép và chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định vào chi phí sản xuất trong kỳ. Có làm như vậy thì mới kế hoạch hoá được chi phí tiền lương, nghỉ phép hoặc chi phí sửa chữa lớn taì sản cố định phát sinh trong tháng này sẽ không phải chịu tất cả chi phí sản xuất đó. Vì thực tế chi phí đó đã tính vào chi phí sản xuất ở các kỳ trước rồi. Tuần tự hạch toán như sau: Trích trước chi phí tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất: Nợ TK 622 (chi phí nhân công trực tiếp) Có TK 335 (chi phí phải trả) Trích trước chi phí hoạt động kinh doanh: Số chi phí sản xuất sửa chữa lớn tài sản cố định dự kiến sẽ phát sinh. Nợ TK 627, 614, 642 (chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp ) Có TK 335 Khi phát sinh, chi phí phải trả ghi: Nợ TK 335 Có TK 111, 12, 152, 153, 331,... Nếu làm được như vậy thì sẽ giúp doanh nghiệp hạch toán được chi phí được chính xác nhanh chóng. Từ đó nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp mà chi phí gia công không tính vào giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Thì kế toán sau khi lập bảng kê phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất cho sản phẩm nhận gia công và số lượng sản phẩm của doanh nghiệp. - Thường xuyên bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân nhằm góp phần sử dụng máy móc thiết bị có hiệu quả hơn. Nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân viên là biện pháp quan trọng để nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Từ đó góp phần vào hạ giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Trình độ tay nghề của công nhân là yếu tố quyết định tới hiệu quả sản xuất. Để giải quyết vấn đề này các doanh nghiệp cần có những biện pháp cụ thể sau: +Mở các lớp phổ biến kỹ thuật, hướng dẫn cụ thể về cách sử dụng mấy móc thiết bị sao cho từng bước được thành thạo và có hiệu qủa nhất. +Cần cử các bộ phận kỹ thuật đi nghiên cứu, học hỏi kỹ thuật sản xuất của các nhà máy cùng ngành trong nước cũng như nước ngoài. +Tổ chức các cuộc thi tay nghề giỏi trong doanh nghiệp, từ đó khuyến khích công nhân tích luỹ kinh nghiệm, học hỏi tay nghề. Tầm vĩ mô: Nhà nước và các cơ quan Tài chính nên xem xét, cải tiến các chính sách một cách hợp lý, phù hợp với nhu cầu hiện nay, tránh các thủ tục rườm rà tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hạch toán một cách có hiệu quả, giúp cho các doanh nghiệp tiêu thụ được các mặt hàng một cách nhanh chóng, có hiệu quả để các doanh nghiệp ngày càng phát triển hơn nữa. kết luận Trong tình hình thực hiện các yêu cầu của chế độ hạch toán kinh doanh và sự vận hành cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay thì các doanh nghiệp sản xuất cũng như bất kỳ một doanh nghiệp nào đều đòi hỏi kinh doanh phải có lãi. Muốn vậy các doanh nghiệp phải đặt ra mục tiêu cho mình. Đó là sản xuất ra sản phẩm có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, đặc biệt có giá thành hạ. Xuất phát từ ý nghĩa đó nên em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp công nghiệp” Qua chuyên đề này giúp em nhận thức và hệ thống hoá thêm phần kiến thức đã được học, hiểu được phần nào về công tác kế toán trong các doanh nghiệp công nghiệp nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm công nghiệp nói riêng. Cuối cùng sự thành công của bài viết này chính là nhờ sự giúp đỡ, góp ý của các thầy cô đối với bài viết của em. Một lần nữa em rất mong được nhận sự góp ý chân thành của các thầy cô trong để em có một cái nhìn hoàn thiện hơn về công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng ở các doanh nghiệp nước ta hiện nay. Em xin chân thành cảm ơn sợ giúp đỡ quý báu đó ! Mục lục ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK1149.doc
Tài liệu liên quan