Danh mục viết tắt trong chuyên đề
cpnvltt : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
cpnctt : Chi phí nhân công trực tiếp
cpsxc : Chi phí sản xuất chung
tk : Tài khoản
khtscđ : Khấu hao tàI sản cố định
bhxh : Bảo hiểm xã hội
bhyt : Bảo hiểm y tế
kpcđ : Kinh phí công doàn
cp : Chi phí
tscđ : Tài sản cố định
gtgt : Giá trị gia tăng
cpsxkddd : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
NVL : Nguyên vật liệu
NCTT : Nhân công trực tiếp
KT
80 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1222 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tinh giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần kinh doanh Vật Tư và Xây Dựng (thuộc Tổng Công ty Xây Dựng Hà Nội), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
: Kế toán
LờI NóI đầu
Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VI (tháng 12/1986) đã đánh dấu bước ngoặt lịch sủ trong đời sống kinh tế – xã hội – chính trị của nuớc ta chuyển từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, cũng từ đây hàng loạt các chiến lược đổi mới kinh tế đã ra đời tạo điều kiện cho nền kinh tế nhiều thành phần phát triển.
Đổi mới nền kinh tế mang lại sức sống mới năng động và hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn xã hội. Các doanh nghiệp được tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tổng hợp chịu trách nhiệm về hiệu quả trong kinh doanh của mình.
Kinh tế cạnh tranh ngày càng sôi động và khốc liệt do vậy doanh nghiệp cần phải tìm mọi biện pháp để đứng vững trong cạnh tranh, nâng cao vị thế và thương hiệu sản phẩm của mình trên thị trường. Một loạt các biện pháp đồng bộ hóa trong sản xuất kinh doanh đã được thực hiện như hoàn thiện quy trình công nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa các loại hình sản phẩm vơí các mẫu mã phù hợp với nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng, tính toán giảm chi phí sản xuất, khai thác triệt để mọi tiềm lực sẵn có về vốn, về con người, công nghệ của mình nhằm hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm .
Chính trong cơ chế thị trường. Vai trò chức năng của công tác kế toán đã đặt được đúng vị trí của nó và phát huy một cách triệt để, đòi hỏi các doanh nghiệp đều phải quan tâm chú trọng bởi nó phản ánh một cách chính xác, kịp thời, đầy đủ những biến động trong toàn bộ quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Những thông tin kế toán giúp cho ban lãnh đạo doanh nghiệp nắm được tinh hình kinh doanh, điều kiện tài chính, lợi thế so sánh của mình trên thị trường trong từng giai đoạn nhất định để có những quyết sách phù hợp giúp doanh nghiệp đứng vững trong cạnh tranh.
Nhận thức rõ được vai trò quan trọng của công tác kế toán đặc biệt là công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, trong thời gian thực tế tại Công Ty Cổ Phần Kinh Doanh Vật Tư Và Xây Dựng, em đã mạnh dạn chọn đề tài “ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” với mục tiêu học hỏi, trau rồi kiến thức, tìm hiểu kỹ hơn thực tế về phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công Ty theo chế đô kế toán tài chính và những chuẩn mực về kế toán thống kê của Nước ta hiện nay !
Sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, mọi doanh nghiệp muốn tôn tại và phát triển đều phải chấp nhận quy luật cạnh tranh của thị trường. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì chi phí là một trong những chỉ tiêu quan trọng hàng đầu, nó là chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy việc phấn đâú hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm là yếu tố trực tiếp quyết định cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra là doanh nghiệp phải làm thế nào để quản lý chặt chẽ và chính xác chi phí sản xuất, yêu cầu phải tính đúng, tính đủ thực tế của giá thành sản phẩm và không ngừng hạ thấp chi phí của sản phẩm đến mức thấp nhất nhằm nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp mà vẫn đảm bảo một cách thông suốt và liên tục. Thông qua công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ cung cấp cho doanh nghiệp các thông tin cần thiết về tình hình sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao công tác quản lý của doanh nghiệp và mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Xuất phát từ nhận thức trên, thông qua thực tế tại Công Ty Cổ Phần Kinh Doanh Vật Tư Và Xây Dựng, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tinh giá thành sản phẩm”
Mục đích của việc nghiên cứu
Nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm là mục tiêu mà các doanh nghiệp hướng tới nhằm tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Trải qua ba năm học học tập và nghiên cứu với vốn kiến thức còn hạn chế của mình, em muốn đi sâu tìm hiểu về công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trên thực tế tại Công Ty. Qua đó nâng cao hiểu biết, nhận thức về công tác kế toán lượm nhặt những kinh nghiệm và phương pháp quản lý chi phí sản xuất và tinh giá thành sản phẩm tại Công Ty.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Trong quá trình thực tập tại Công Ty Cổ Phần Kinh Doanh Vật Tư Và Xây Dựng Hà Nội (thuộc Tổng Công Ty Xây Dựng Hà Nội) đối tượng nghiên cứu của em là công tác quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm thực tế áp dụng tại Công Ty, phạm vi nghiên cứu là các xí nghiệp (1,2,3,4,5) cụ thể trực tiếp sản xuất và kinh doanh các sản phẩm.
Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp quan sát, nghiên cứu, phân tích mọi vấn đề, mọi khía cạnh có liên quan tới Công Ty như hệ thống tổ chức quản lý. Tình hình sản xuất kinh doanh và đặc biệt là công tác hạch toán kế toán thông qua các sổ sách kế toán trong Công Ty, tình hình thực tế tại các phòng ban, xí nghiệp, từ đó so sánh giữa lý thuyết và thực tế đang được vận dụng tại Công Ty, sau đó đi đến về những mặt đạt được và những mặt còn tồn tại cần khắc phục tại Công Ty.
Những đóng góp của chuyên đề
Để có thể hoàn thành được chuyên đề này em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các cô, các chú, các anh, các chị cán bộ kế toán ở Công Ty đồng thời với sự hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình của cô giáo – Thạc sĩ nguyễn thị hồng nga và các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội.
Do thời gian nghiên cứu trên thực tế và trình độ còn có nhiều hạn chế chính vì vậy việc nghiên cứu không thể đi sâu được do vậy chuyên đề chỉ có những đóng góp nhỏ.
Do được tiếp xúc với thực tế trên những lý luận đã được học ở trường còn chưa rõ thì thông qua chyên đề những phần chưa rõ đó được làm sáng tỏ hơn.
Qua chuyên đề ta có thể đưa ra những nhận xét về sự giống và khác giữa lý luận và thực tế tại Công Ty đã đạt được những mặt gì (ví dụ Công Ty đã trang bị máy vi tính cho phòng kế toán để công việc kế toán được nhanh chóng và chính xác và gọn nhẹ hơn…) và còn những mặt còn tồn tại gì ( ví dụ Công Ty không tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ mà khi có phát sinh nghiệp vụ sửa chữa lớn TSCĐ Công Ty chỉ tập hợp vào TK142-Chi phí trả trước)
Từ những nhận xét đó ta có thể đưa ra những đề xuất, những phương hướng để hoàn thiện và khắc phục tối đa những thiếu sót ví dụ như: Công Ty nên tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ để tránh những biến động về giá thành khi có nghiệp vụ sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh. Trên cơ sở đó góp phần làm cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty ngày càng hoàn thiện hơn.
Bố cục của chuyên đề
Nội dung của luận văn ngoài lời nói đầu và phần kết còn có:
Chương 1: Lý luận chung về hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Tình hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần Kinh Doanh Vật Tư Và Xây Dựng Hà Nội
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toántapj hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần Kinh Doanh Vật Tư Và Xây Dựng
Trên cơ sở lý luận được học tập tại trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội, sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế, đặc biệt là cô giáo – Thạc sĩ nguyễn thị hồng nga cùng với việc tìm hiểu thực tế tại Công Ty Cổ Phần Kinh Doanh Vật Tư Và Xây Dựng (thuộc Tổng Công Ty Xây Dựng Hà Nội) và sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo, các cô chú, anh chị trong phòng kế tóan tài chính của Công Ty và sự nỗ lực của bản thân. Tuy nhiên do thời gian, trình độ và khả năng còn hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo hướng dẫn của các thầy giáo, cô giáo để chuyên đề của em được hoàn chỉnh hơn và tạo điêu kiện cho em được nâng cao kiến thức của mình nhằm phục vụ tốt hơn cho quá trình công tác của em sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Trần Thị Thu Thảo
Chương 1
lí luận chung về tổ chức kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
Khái niệm tính chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất:
Trong hoạt động sản xuất của một doanh nghiệp, các yếu tố về tư liệu và đối tượng sản xuất (biểu hiện cụ thể là hao phí về lao động và vật hóa) dưới sự tác động có mục đích cuả sức lao động (biểu hiện là hao phí về lao động sống) qua quá trình biến đổi thành các sản phẩm. Mặc dù cc hao phí bỏ ra cho lao động đó bao gồm nhiều loại và khác nhau nhưng trong điều kiện cùnh tồn tại quan hệ hàng hóa – tiền tệ thì chúng được biểu hiện dưới hình thức giá trị. Như vậy tại các doanh nghiệp, chi phí sản xuất là toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa đã chỉ ra để tiến hành các hoạt độnh sản xuất trong một thời kỳ nhất định biểu hiện bằng tiền.
Gía thành sản phẩm:
Gía thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí vật hóa và hao phí lao động sống và hao phí khác mà doanh nghiệp phải chi ra để đạt được kết quả sản xuất có giá trị sử dụng hoàn chỉnh hoặc giá trị sử dụng giới hạn.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai mặt của quá trình sản xuất có mối quan hệ mật thiết với nhau, giống nhau về chất vì đều là hao phí lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ, là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, công việc, lao vụ hoàn thành. Sự lãng phí hoặc tiết kiệm của doanh nghiệp về chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đên giá thành sản phẩm cao hay thấp, quản lý giá thành phải gắn liền với chi phí xản xuất.
Bản chất, chức năng của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.1.2.1. Bản chất, chức năng của chi phí sản xuất
Để quá trình sản xuất được tiến hành một các bình thường, doanh nghiệp phảI có đủ ba yếu tố cơ bản đó là: Tư liệu lao động, đối tượng lao đông và sức lao động. Sự tham gia của của của ba yếu tố này vào vào quá trình sản xuất cũng như cấu thành nên thực thẻ sản phẩm có sự khác nhau, từ đó hình thành nên các chi phí tương ứng là: Chi phí khấu hao tư liệu lao động, chi phí tiêu hao ngyên vật liệu, chi phí tiền công trả cho người lao động. Ba yếu tố này là ba yếu tố cơ bản cấu thành nên sản phẩm mới, trong đó khấu hao tư liệu lao động và chi phí khấu hao nguyên vật liệu đóng vai là chi phí lao động sống.
Như vậy trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp bao gồm chi phí lao động sống và chi phí lao động vật hóa.
Để biết được số chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong thời kỳ đó là bao nhiêu để tính lớn chỉ tiêu các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phục vụ cho yêu cầu quản lý thì trong điều kiện tồn tại quan hệ hàng hóa bằng tiền, mọi chi phí về lao động sống và lao động vật hóa đều biểu hiện thước đo tiền tệ và gọi là chi phí sản xuất kinh doanh.
Thực chất chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp là sự chuyển dịch vốn của doanh nghiệp vao đối tượng tính giá nhất định, nó là vốn doanh nghiệp bỏ vào quá trình sản xuất kinh danh.
Về mặt lượng, độ lớn của chi phí sản xuất phụ thuộc vào hai yếu tố chủ yếu:
Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã bỏ ra trong quá trình sản xuất.
Gía cả tư liệu sử dụng đã tiêu hao trong kỳ và đơn giá của một đơn vị đã hao phí.
Hai yếu tố này luôn biến động do nhiều nguyên nhân khác nhau nên phải thường xuyên xem xét, đánh giá lại các tư liệu sản xuất và xác định chính xác mức tiêu hao hao vật chất. Có như vậy mới đảm bảo cho sự vận động các yếu tố cơ bản trong quá trình sản xuất, ăn khớp cả về mặt hiện vật và giá trị tạo điều kiện giám sát chặt chẽ tình hình thực hiện các định mức kinh tế – kỹ thuật.
1.1.2.2. Bản chất, chức năng của giá thành sản phẩm
Mục đích sản xuất kinh doanh hay nói cách khác là mục đích bỏ ra chi phí của doanh nghiệp là tạo nên các giá trị sử dụng cho xã hội. Trong điều kiện kinh tế thị trường các doanh nghiệp luôn quan tâm đến hiệu quả của các chi phí đã bỏ ra nhằm mục đích với một chi phí bỏ ra thấp nhất nhưng lại mang lại giá trị sử dụng cao nhấthay để tạo ra một giá trị sử dụng nào đó nhưng với chi phí bỏ ra thấp nhất để có thể thu được lợi nhuận tối đa. Trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ công tác quản lý, giá thành sản phẩm là là chỉ tiêu phản ánh được nội dung thông tin trên.
Gía thành sản phẩm luôn chứa đựng hai mặt khác nhau vốn có của nó là chi phí sản xuất đã chi ra và lượng giá trị sử dụng thu được cấu thành trong khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành. Như vậy, bản chất của giá thành sản phẩm là sự chuyển dịch các yếu tố cho chi phí vào những sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định đã hoàn thành.
Gía thành sản phẩm có hai chức năng chủ yếu: bù đắp chi phí và lập giá.
Toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành những sản phẩm, công việc, lao vụ…phải được bù đắp mà doanh nghiệp thu về do quyết toán các sản phẩm, công việc, lao vụ…việc bù đắp đó mới có thể đảm bảo quá trình tái sản xuất giản đơn. Mục đích sản xuất và nguyên tắc kinh doanh trong cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải bù đắp được các chi phí đã bỏ ra và đảm bảo có lãi. Trong cơ chế thị trường, giá bán của các sản phẩm, lao vụ phụ thuộc vào rất nhiều quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh…cho nên các doanh nghiệp phải dựa vào giá thành dự toán để xác định.
Mặt khác giá thành là một trong những phạm trù kinh tế quan trọng đồng thời mang tính chủ quan. Với tư cách là một phạm trù kinh tế, giá thành là một bộ phận kinh tế chuyển dịch vào giá trị sản phẩm. Còn đứng trên góc độ doanh nghiệp, giá thành bao gồm các khoản mục chi phí doanh nghiệp đã sử dụng nên nó là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh toàn bọ chất lượng hoạt đốngản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế của doanh nghiệp nên giá thành mang tính chủ quan.
1.1.3. Yêu cầu quản lý và tính chi phí giá thành
Tiết kiệm chi phí hạ gía thành sản phẩm là một trong những nhiệm vụ kinh tế chiến lược. Thực hiện tốt nhiệm vụ này đòi hỏi phải tăng cường công tác quản lý kinh tế, quản lý chiến lược mà trước hết là quản lý chi phí sản xuất và quản lý giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất gắn liền với việc sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quản lý chi phí sản xuất, quản lý giá thành sản phẩm thực chất là quản lý việc sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn một cách hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Như vậy vấn đề đặt ra với doanh nghiệp là phải tiết kiệm một cách triệt để để sản xuât ra khối lượng lớn hơn, chất lượng cao hơn, giá thành hạ hơn. Tăng cường chi phí sản xuất là yêu cầu mang tính chỉ đạo thương xuyên, xuyên suốt đòi hỏi các doanh nghiệp phải thực hiện bằng nhiều biện pháp đồng bộ nhất là trong điều kiện đổi mới cơ chế quản lý như hiện nay doanh nghiẹp nhà nước giao quyền tự chủ về tài chính, doanh nghiệp thực hiện chế dộ tự trang trải chi phí đảm bảo có doanh thu và thực hiện đầy đủ yêu cầu với nhà nước thì yêu cầu quản lý chi phí càng trở nên cần thiết. Vởy nguyên tắc và yêu cầu cơ bản đối với công tác quản lý chi phí là quản lý chặt chẽ các chi phí theo định mức. Theo đúng dự toán đã được duyệt và theo đúng mục đích đã sử dụng.
Còn yêu cầu quản lý giá thành là quản lý mức độ giới hạn chi phí để sản xuất ra sản phẩm, nghĩa là phải quản lý giá thành kế hoạch đến từng khoản mục. Để thực hiện yêu cầu đó trước hết phảI xác định chi phí nào là những chi phí hợp lý, những chi phí nào là chi phí bất hợp lý, những chi phí nào được đưa vào giá thành để tránh tình trạng đưa chi phí bất hợp lý ồ ạt làm cho giá thành sản phẩm quá cao, sản xuất không tiêu thụ được dẫn đến tình trạng làm ăn thua lỗ, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh không còn đủ sức cạnh tranh dẫn tới nguy cơ phá sản.
Để thực hiện được những yêu cầu trên thì kế toán đặc biệt là kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là cần làm tốt các nội dung sau:
Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất ở từng bộ phận sản xuất trong doanh nghiệp.
Ghi chép phản ánh đầy đủ, chính xác kịp thời chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất và tiêu thụ, chỉ ra được những tiết kiệm hay lãng phí trong khâu nào của sản xuất.
Tính toán chính xác, kịp thời, đầy đủ giá thành, giá thành đơn vị.
Xác định kết quả hạch toán ở từng bộ phận sản xuất và toàn doanh
Vai trò của kế toán trong việc quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Hoạt động sản xuất của con người là để tạo ra vật chất, là một yếu tố khách quan để duy trì sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Khi tiến hành hoật động sản xuất con người nhất thiết phải quan tâm đến việc quản lý các hoạt động đó hay nói cách khác là phải quan tâm đến hiệu quả hoạt động, mà hiệu quả hoạt động là sự so sánh chi phí bỏ ra và kết quả mang lại. Chính vì vậy trong quá trình sản xuất phải quan tâm đến chi phí bỏ ra. Trong kế toán luôn được coi là công cụ hiệu quả nhất dành cho quản lý. Với chức năng ghi chép, tính toán, phản ánh thường xuyên, liên tục sự biến đông cả vật tư tiền vốn…kế toán cung cấp cho các nhà lãnh đạo quản lý doanh nghiệp để đánh, giá phân tích tình hình thực hiện định mức dự toán chi phí, tình hình sử dụng lao dộng vật tư tiền vốn có hiệu quả tiết kiệm hay lãng phí từ đó có biện pháp hạ thấp chi phí,hạ giá thành.
Tổ chức tốt công tác tập hợp chi phí sản phẩm, lượng giá trị các yếu tố chi phí đã dịch chuyển vào sản phẩm, chính vì vậy kế toán là một công cụ quản lý, là một yếu tố khách quan có vai trò quan trọng trong việc quản lý kinh tế nói chung và quản lý sản xuất nói riêng. Đặc biệt trong điều kiện kiện nay khi mà chi phí sản xuất đang là vấn đề sống còn, vấn đề trọng tâm mà các doanh nghiệp quan tâm. Do đó kế tóan tập hợp chi phí sản xuất càng có vai trò quan trọng, ý nghĩa thiết thực đối với doanh nghiệp.
1.1.5. Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Hiện nay, mục tiêu các doamh nghiệp là phải đi tìm mọi biện pháp phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Đứng trên góc độ quản lýthì phải biết con đường hình thành nên giá thành sản phẩm, biết được các yếu tố nào làm tăng hoặc giảm giá thành, từ đó có các biện pháp cần han chế, lợi trừ ảnh hưởng của các nhân tố tiêu cực, khai thác khả năng tiềm tàng trong quản lý, sử dụng nguồn vật tư, lao động…Muốn làm được điều đó thì phải làm tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, phải tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất đã chi ra. Do đó kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có những nhiệm vụ chủ yếu sau:
Căn cứ đặc diểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm theo phương pháp tính giá thành thích hợp.
Tổ chức tập hợp và phân bổ tổng loại chi phí theo đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định và bằng phương pháp thích hợp đã chọn, cung cấp kịp thời những số liệu thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí và các yếu tố chi phí quy định, xác định đúng đắn chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Vận dụng phương pháp tinh giá thành thích hợp để tính giá thành và giá thành đơn vị của các đối tượng tính giá thành theo đúng khoản mục quy định và đúng kỳ tính giá thành xác định.
Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành cho lãnh đạo doanh nghiệp và phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí và các dự toán chi phí, tình hình thực hiện kế toán giá thành và kế toán hạ gí thành sản phẩm, phát hiện kịp thời khả năng tiềm tàng đề xuất biện pháp thích hợp để không ngừng tiết kiệm chi phí và tính gía thành sản phẩm.
phân loại chi phí và hạ giá thành sản phẩm
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất
Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi giám sát, quản lý chi phí, hạch toán chi phí một cách đầy đủ kịp thời, chính xác thì một tất yếu khách quan là phải phân loại chi phí sản xuất. Việc phân loại này tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Tùy theo việc xem xét chi phí ở các góc độ khác nhau và mục đich quản lý chi phí sản xuất kinh doanh được phân loại theo những tiêu thức phù hợp.
1.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
Theo cách phân loại này thì căn cứ theo tính chất nội dung kinh tế của các loại chi phí, các chi phí giống nhau về nội dung kinh tế được xét chung vào một yếu tố, không phân bịêt chi phí đó phát sinh từ đâu, trong lĩnh vực nào. Toàn bộ các chi phí sản xuất trong kỳ dược chia thành các yếu tố sau:
Chi phí nguyên vật liệu: Là toàn bộ chi phí về các đối tượng lao động như chi phí về nguyên vật liệu, vật liệu phụ, nhiên liệu, phị tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản.
Chi phí nhân công: Đây là chi phí về sức lao động, đó là toàn bộ chi phí tiền công và các khoản phải trả cho người lao động cho doanh nghiệp như tiền lương, thưởng, bảo hiểm, các khoản phải trả khác.
Chi phí khấu hao tài sản cố định: Đây là chi phí về tư liệu lao động, là toàn bộ tiền khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp như nhà xưởng, máy móc, thiết bị…và khấu hao TSCĐ dùng trong công tác quản lý dónh nghiệp và sản xuất kinh doanh.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền mà doanh nghiệp phải trả về dịch vụ mua ngoài sản xuất kinh doanh như: điện, nước, điện thoại..
Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất ngoài bốn yếu tố trên.
Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng trong công tác hạch toán nói riêng và quản lý kinh tế nói chung, cho biết kết cấu tỷ trọng của tổng loại cho từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra giúp cho việc lập báo cáo tài chính phần chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố phục vụ cho yêu cầu thông tin và quản lý doanh nghiệp, phân tích tình hình thực hiệndự toán chi phí, lập dự toán chi phí cho dự toán kỳ sau.
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí.
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích sử dụng của chi phí trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục bao gồm những chi phí cùng mục đích và công dụng, không phân biệt chi phí đó có nội dung như thế nào. Vì toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia ra thành các khoản mục chi phí sau:
CPNVLTT: là toàn bộ các chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, vật liệu luân chuyển, nhiên liệu sử dụng vào mụch đích trực tiếp sản xuất sản phẩm.
CPNCTT: Gồm những chi phí về tiền công, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất.
CPSXC: Là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung ở các phân xưởng, đội sản xuất…các khoản trích theo lương(BHXH, BHYT, KPCĐ), chi phí công cụ, dụng cụ phục vụ cho quản lý phân xưởng tổ đội chi phí khấu ho TSCĐ (khấu hao nhf xưởng máy móc thiết bị) chi phí dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại), chi phí khác bằng tiền.
Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng của chi phí có ý nghĩa lớn trong việc tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất thực hiện ở các doanh nghiệp và vận dụng các tài khoản kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.2.1.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm công việc lao vụ sản xuất trong kỳ.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia thành:
Chi phí cố định (chi phí bằng tiền): Là những chi phí không thay dổi theo khối lượng sản phẩm sản xuất ra.
- Chi phí biến đổi (chi phí khả biến): Là những chi phí tương quan tỷ lệ thuận với khối lượng sản phẩm sản xuất ra.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc phân tích tình hình tiết kiệm chi phí sản xuất và định ra biện pháp thích hợp nhằm hạ thấp chi phí cho một đơn vị sản phẩm.
1.2.1.4. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hơpự chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí trực tiếp là chi phí chỉ liên quan tới một đối tượng tập hợp chi phí và có thể quy nạp trực tiếp cho đối tượng đó.
- Chi phí gián tiếp là chi phí liên quan đến hai hay nhiều đối tượng tập hợp chi phí nên phaỉ tập hợp theo từng đối tượng, phân bổ gián tiếp theo một tiêu thức phù hợp.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc xác đinh phương pháp hạch toán tập hợp chi phí một cách đúng đắn hợp lý.
1.2.1.5. Phân loại theo nội dung cấu thành chi phí
- Chi phí đơn nhất: Là chi phí không thể chia nhỏ được nữa về nội dung kinh tế.
- Chi phí tổng hợp: Là chi phí dược cấu tạo từ hai hay nhiều chi phí đơn nhất được tập hợp theo công dụng như chi phí sản xuất chung.
Theo cách phân loại này giúp các phương pháp kế toán tổng hợp các chih phí phát sinh theo địa điểm và thuận tiịen cho công việc tổng hợp và phân bổ chi phí giảm nhẹ việc hạch toán chi phí tiết kiệm.
Như vậy, mỗi cách phân loịa chi phí sản xuất có ý nghĩa riêng của nó đồng thời bổ xung cho nhau nhằm quản lý tốt, hạch toán đầy đủ, chính xácchi phí sản xuất góp phần quản lý tài sản vật tư, lao dộng, tiền vốn của doanh nghiệp và đề ra các biện pháp hạ giá thành sản phẩm.
Phân loại hạ giá thành sản phẩm
Để dáp ứng nhu cầu quản lý, hạch toán và kế toán hóa giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hóa, giá thành cũng được xem xét dưới nhiều phạm vi tính toán khác nhau, trên thực tế có hai cách phân loại giá thành:
Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở tính số liệu tính giá thành
- Gía thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩmđược tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Gía thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp là căn cứ để đánh giá, phân tích, đánh giá tình hình thực hiệnkế hoạch hạ gía thành sản phẩm của toàn doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm dược tính trên cơ sở xác định mức chi phí hiện hành và tính cho đơn vị sản phẩm. Là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thước đo chính xác để đánh giá đúng đắn giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trinh hoạt động xản xuất nằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Gía thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh tập hơpự được trong kỳ sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất ra trong kỳ.
Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán :
Gía thành sản xuất gồm các CPSX, CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC cho cả những sản phẩm công việc lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành, là căn cứ để tính giá vốn và lãi gộp ở các doanh nghiệp sản xuất.
Gía thành toàn bộ: Bao gồm giá thành sản xuất cộng thêm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: Giống nhau về chất (đều cùng biểu hiện bằng tiền những hao mòn lao động) nhưng khác nhau về lượng (nói đến chi phí sản xuất là giới hạn cho chung một thời kỳ nhất định, không phân biệt cho loại sản phẩm đã hoàn thành hay chưa, còn nói đến giá thành sản phẩm là xác định một lượng chi phí nhất định, tính cho một đại lượng kết quả hoàn thành nhất định).
đối tượng và phương pháp kế toán trong tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành.
1.3.1. Đối tượng và phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và căn cứ xác định.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và đặc biệt quan trong công tác quản lý chi phí sản xuất. Có xác định đúng đối tượng tập hợp mới tổ chức đúng đắn và khoa học hợp lý công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất, phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý, thực hiện hạch toán kinh tế nội bộ và hạch toán kinh tế toàn doanh nghiệp phát huy vai trò chức năng của kế toán. Đồng thời với việc xác định đúng đối tượng tính toán và giá thành là tiền đề tính giá thành sản phẩm một cách hợp lý đúng đắn và chính xác.
Trong doanh nghiệp, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại khác nhau với nội dung kinh tế, công dụng khác nhau phát sinh ở những địa điểm khác nhau. Mục đích của việc bỏ ra chi phí là tạo ra những sản phẩmm, lao vụ mà những sản phẩm , lao vụ đó được sản xuất ở các phân xưởng, bộ phận, tổ đội…khác nhau. Do đó các chi phí phát sinh trong doanh nghiệp cần được tập hợp theo yếu tố các khoản mục, chi phí theo phạm vi giới hạn phát sinh chi phí nhất định để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.
Như vậy thực chất của việc xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là việc xác định những phạm vi giới hạn mà sản xuất cần được tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra phân tích chi phí, yêu cầu tính gía thành của sản phẩm.
Phạm vi (giới hạn) để tập hợp chi phí:
Nơi phát sinh (địa điểm): Xí nghiệp, đội hoạc bộ phận sản xuất.
Nơi gánh chịu chi phí (đối tượng tính chi phí): Sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đạt hàng, hạng mục công trình…
*Căn cứ xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
- Quy trình công nghệ, kỹ thuật của sản xuất sản phẩm.
- Đặc điểm phát sinh chi phí, mục đích công dụng của chi phí.
- Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
1.3.2. Đối tượng tính giá thành và căn cứ xác định
Xác định đối tượng tính giá thành là công tác đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm của kế toán.
Công việc tính giá thành thực tế của doanh nghiệp là nhằm xác định giá thực tế của từng loại sản phẩm là những thành phẩm, bán thành phẩm, công việc và lao vụ hoàn thành do doanh nghiệp sản xuất ra đòi hỏi phải tính giá thành toàn bộ và giá thành đơn vị của chúng.
* Căn cứ xác định:
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp:
Trường hợp doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng loại sản phẩm, đơn đặt hàng đã hoàn thành là một đối tượng tính giá thành. Nếu có tổ chức sản xuất hàng loạt thì đối tượng tính giá thành hoạc mọt đơn đặt hàng nhất định nào đó.
Căn cứ vào công nghệ sản xuất của doanh nghiệp:
Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm đa hoàn thành ở quy trình công nghệ sản xuất
Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục thì đối tượng tính gía thành có thể là nửa thành phẩm ở giai đoạn chế biến sau cùng, cũng có thể là sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn sản xuất
Nếu quy trình công nghệ phức tạp kiểu song song thì đối tượng tính gí thành là sản phẩm được lắp ráp hoàn chỉnh, cũng có thể là từng chi tiết sản phẩm.
Căn cứ vào đặc điểm của sản phẩm, đặc điểm sử dụng chu kỳ sản xuất dài hay ngắn.
Dựa vào yêu cầu hạch toán nội bộ của doanh nghiệp và yêu cầu xác định hiệu quả kinh tế của từng loại sản phẩm.
- Khả năng trình độ quản lý của doanh nghiệp nói chung và khả năng của cán bộ hạch toán nói riêng.
* Kỳ tín._.h gía thành là thời kỳ bộ phận kế toán cần phải tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành:
- Trường hợp tổ chức sản xuất nhiều, khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất xen kẽ và liên tục thì kỳ tính giá thành là hàng tháng vào thời điểm cuối tháng.
- Trường hợp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoạc hàng loạt theo đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm hoạc hàng loạt sản phẩmchỉ hoàn thành ở giai đoạn cuối khi kết thúc chu kỳ sản xuất thì kỳ tính gía thành là thời kỳ sản phẩm đã hoàn thành tức là tính theo chu kỳ sản xuất.
1.3.3. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành có mối quan hệ mật thiết với nhau. Số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được là cơ sở tính giá thành và giá thành đơn vị cho từng loại đối tượng để tập hợp chi phí sản xuất và phục vụcông tác quản lý, phân tích kiểm tra chi phí sản xuất và giá thành. Song giữa chúng có những đặc điểm khác nhau:
Xác định đối tượng tập hợp chi phí là xác định phạm vi, nơi phát sinh chi phí để tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ (xí nghiệp, đội trại sản xuất…)
Xác định đối tượng tính giá thành là nơi gánh chịu chi phítức là có liên quan đến kết quả của quá trình sản xuất (sản phẩm, công việc, lao vụ hoàn thành)
Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành và ngược lạimột đối tượng tính giá thành có thể bao gồm nhiêu đối tượng kế toán tập hợp chi phí.
1.4. kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.4.1. Hạch toán ban đầu
Chứng từ kế toán là bằng chứng chứng minh các nghiệp vụ kinh tế tài chính đã phát sinh và thực sự hoàn thành. Mọi số liệu ghi trong sổ kế toánđều được chứng minh bằng chứng từ kế tán hợp pháp và hợp lệ, trên cơ sở nắm rõ nguyên tắc cơ bản trong việc lập chứng từ, ghi sổ kế toán và lưu trữ bảo quản chứng từ.
Các chứng từ gốc có liên quan đén chi phí phat sinh là các chứng từ về các yếu tố chi phí như:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, chứng từ thanh toán, bảng thanh toán tạm ứng, biên bản kiểm kê vật tư…
Chi phí nhân công trực tiếp: Kế toán căn cứ vào bảng chấm công, phiếu báo làm thêm giờ, phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành, bảng thanh toán lương, bảng tổng hợp lương, bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương…
Chi phí sản xuất chung:
+ Phiếu xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho quản lý phân xưởng
+ Các chứng từ về lao động tiền lươngtrả cho nhân viên quản lý phân xưởng
+ Bảng phân bổ KHTSCĐ dùng tại xí nghiệp.
+ Phiếu thu, phiếu chi, phiếu báo nợ…
1.4.2. Tài khoản sử dụng
- TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Tài khoản này dùng để tổng hợp toàn bộ chi phí NVLTT dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm trong kỳ, cuối kỳ kết chuyển sang TK 154 để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành.
- TK 633 “Chi phí nhân công trực tiếp”
TàI khoản này phản ánh chi phí NCTT sẩn xuất sản phẩm trực tiếp thực hiện lao vụ trong doanh nghiệp sản xuất thuộc ngành công nghiệp, nông nghiệp, lâm ngư nghiệp…
- TK 627 “Chi phí sản xuất chung”
Tài khoản này dùng để tập hợp các chi phí liên quan đến việc phục vụ sản xuất chế tạo sản phẩm trong các xí nghiệp, bộ phận sản xuất.
TK 627 cuối kỳ không có số dư. Tài khoản cũng có thể được mở chi tiết theo từng đối tượng, từng xí nghiệp, từng bộ phận sản xuất…
TK 627 được mở chi tiết thành 6 tàI khoản cấp 2 để phản ánh theo dõi riêng từng nội dung chi phí:
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272: Chi phí vật liệu
TK 6273: Chi phí công cụ sản xuất
TK 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: Chi phí khác bằng tiền
TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
TàI khoản này dùng để tập hợp chi phí sản xuất và cung cấp số liệu phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ, gia công chế biến vật liệu phục vụ pử các doanh nghiệp sản xuất và các doanh nghiệp kinh doanh
TK 154 được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất (xí nghiệp hoạc bộ phận sản xuất)
1.4.3. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghệp thực hiện kế toán hang tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
1.4.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào các đối tượng cụ thể tiến hành theo các phương pháp trực tiếp hoặc phân bổ gián tiếp
Phương pháp trực tiếp được áp dụng cho các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chỉ liên quan đến một đối tượng tập hợp chi phí (từng xí nghiệp, bộ phận sản xuất)
Gía trị NVL còn lại cuối kỳ chưa sử dụng
Phương pháp phân bổ gián tiếp áp dụng trong trường hợp chi phí nguyên vật liệu có liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau
Chi phí thực tế NVLTT trong kỳ
Gía trị NVL xuất đưa vào sử dụng
Trị giá phế liệu thu hồi (nếu có)
-
-
=
Tiêu chuẩn phân bổ thích hợp như: Đối với vật liệu chính có thể chọn chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lượng sản phẩm sản xuất…đối với vật liệu phụ, nhiên liệu có thể chọn tiêu thức phân bổ là chi phí định mức, chi phí kế hoạch, chi phí nguyên vật liệu chính.
Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Sơ đồ 1: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK152,(142)
TK 621
TK 152
Vật liệu dùng trực tiếp chế tạo sản phẩm
111, 112, 141
Mua NVL sử dụng ngay không qua nhập kho
Vật liệu dùng không hết nhập kho
Kết chuyển chi phí
TK 154
Thuế GTGT được khấu trừ
TK 133
1.4.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công được tính vào từng đối tượng chịu chi phí có liên quan. Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất nhưng có liên quan đến nhiều đối tượng mà không hạch toán tiền lương phụ cấp, các khoản phụ cấp hoặc tiền lương chính phải trả theo thời gian mà người lao động thực hiện nhiều công tác khác nhau trong ngày…thì có thể tập trung sau đó chọn tiêu chuẩn thích hợp để tính toán, phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí có liên quan.
Tiêu chuẩn phân bổ chi phí nhân công trực tiếp có liên quan có thể là: chi phí tiền công định mức (hoặc kế hoạch) giờ công định mức hoặc thực tế, khối lượng sản xuất.
Với các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ căn cứ vào tỷ lệ quy định để tính tiền công đã tập hợp được phân bổ cho từng đối tượng.
Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp sản xuất được phản ánh ở sau đây:
154
334
622
335
338
Tiền lương và phụ cấp trả cho CNSX
Trích trước tiền lương nghỉ phép của CNSX
Kết chuyển chi phí
Trích BHXH, BHYT,KPCĐ
1.4.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung (CFSXC)
Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý phục vụ sản xuất và những chi phí sản xuất (ngoài hai khoản NVLTT và NCTT) phát sinh ở phân xưởng. Kế toán tập hợp phân bổ chi phí SXC có mọtt số điểm cần lưu ý như sau:
Bao gồm nhiều chi phí khác nhau
Chi phí sản xuất chung phát sinh ở nhiều nơi, do nhiều bộ phận quản lý nên rất khó kiểm soát.
Các nội dung chi phí sản xuất có tính chất gián tiếp với từng đơn vị sản phẩm nên phát sinh không thể tính thẳng cho các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được.
Bao gồm cả chi phí cố định, chi phí biến đổi và chi phí hỗn hợp:
+ Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường không thay đổi theo khối lượng sản xuất, như chi phí khấu hao, vhi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị nhà xưởng…và chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng sản xuất.
+ Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản xuất như chi phí NVL gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp…
+ Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm dựa trên công suất bình thường cuả máy móc sản xuất
Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng một khoảng thời gian mà chi phí chế biến cho mối đơn vị sản phẩm không được phản ánh một cách tách biệt thì chi phí chế biến được phân bổ cho các sản phẩm the phương thức phù hợp và nhất quán qiữa các kỳ kế toán.
Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung được phản ánh ở sơ đồ:
334,(338)
627
111,152
152
142,335
214
331,111
Chi phí nhân viên
Chi phí vật liệu
Chi phí theo dự toán
Chi phí trích khấu hao
Chi phí sản xuất khác
Thuế GTGT được khấu trừ
133
Phân bổ(kết chuyển) chi phí SXC
Các khoản giảm chi phí SXC
Trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất phát sinh không đơn thuần như là tập hợp các khoản mục CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC mà chi phí sản xuất còn phát sinh rất phức tạp đòi hỏi doanh nghiệp phải tìm mọi cách để xử lý nhằm mục đích tập hợp chi phí sao cho gía thành tương đối ổn địnhgiữa các kỳ hạch toán. Chính vì vậy mà doanh nghiệp phải hạch toán chi phí trả trước, chi phí phải trả và các thiệt hại trong sản xuất..
1.4.3.4. Kế toán chi phí sản xuất khác:
Kế toán chi phí phải trả: là kế toán chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng được ghi nhận là chi phí của kỳ hạch toán. Đây là những khoản chi phí trong hoạch của đơn vị mà do tính chất hoặc yêu cầu quản lý nên được tính trước vào chi phí kinh doanh cho các đối tượng chịu chi phí nhằm đảm bảo cho giá thành sản phẩm, lao vụ, chi phí bán hàng, chi phí khỏi đột biến tăng khi chi phí này phát sinh.
Chi phí phải trả trong doanh nghiệp bao gồm:
Tiền phép của công nhân sản xuất
Chi phí sửa chữa TSCĐ trong kế hoạch
Lãi tiền vay chưa đến hạn trả
Tiền thuê TSCĐ, mặt bằng kinh doanh, CCDC… chưa trả
Các dịch vụ mua ngoài sẽ cung cấp
Các khoản chi phí phải trả được theo dõi, phản ánh trên TK 335 “chi phí phải trả”. Trình tự hạch toán chi phí phải trả trên sơ đồ 4:
Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán chi phí phải trả:
TK641
TK241
Hàng tháng trích trước tiền lương nghỉ phép của CNSX theo kế hoạch
chi phí phải trả thực tế về tiền lương nghỉ phép SCTSCĐ,bảo hành,vay lãi
TK 133
Trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ trong kế hoạch, chi phí bảo hành sản phẩm, lãi tiền vay phải trả,các dịch vụ mua ngoài phải trả
Chi phí phải trả thực tế đối với các dịch vụ mua ngoài được khấu trừ
111,112,331
TK642
TK627
TK622
TK335
TK334,338
Kế toán chi phí trả trước: Chi phí trả trước là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng chưa tính hết vào chi phí kinh doanh của kỳ này mà được tính cho hai hay nhiều kỳ hạch toán sau. Đay là chi phí phát sinh một lần quá lớn hoặc do gản thân chi phí phát sinh có tác dụng tới kết quả hoạt động của nhiều kỳ hạch toán sau. Đay là chi phí phát sinh một lần quá lớn hoặc do bản thân chi phí phát sinh có tác dụng tới kết quả hoạt động của nhiều kỳ hạch toán.
Chi phí trả trước bao gồm:
Gía trị công cụ, dụng cụ nhỏ sản xuất dung thuộc phân bổ nhiều lần
Gía trị sửa chữa TSCĐ ngoài.
Tiền thuê TSCĐ phương tiện kinh doanh trả một hoặc hai lần
Gía trị bao bì luân chuyển đồ dùng cho thuê.
Dịch vụ mua ngoài trả trước
CPBH, CPQLDN, (với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài)
Chi phí mua bảo hiểm tài sản, bảo hiểm kinh doanh..
Lãi mua TSCĐ thuê tài chính
Tài khoản sử dụng:
TK 142: Chi phí trả trước.
TK 242: Chi phí trả trước dài hạn
Trình tự hạch toán chi phí trả trước trên sơ đồ 5:
Sơ đồ 5: Sơ đồ hạch toán chi phí trả trước
TK 111,112,113
TK 153
TK 142, 242
TK 627,641,642
TK 142
Phân bổ chi phí trả trước cho các đối tượng chịu chi phí
Trả trước các dịch vụ mua ngoài
Trả trước tiền thuê CCDC, bao bì
Giá chưa VAT
TK133
VAT được khấu trừ
Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmtheo các phương pháp kê khai thường xuyên.
Cuối kỳ các chi phi sản xuất tập hợp các tài khoản 621, 622, 627 được kết chuyển sang TK154 để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp trong kỳ.
Trình tự hạch toán được phản ánh trong sơ đồ 6
TK 621
TK 154
TK 152
TK 622
TK 627
Chi phí NVLTT
Chi phí NCTT
Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm
Tổng giá thành thực tế sản phẩm lao vụ hoàn thành trong kỳ
TK 155,1512
TK 157
TK 632
SDCK: xxxx
Chi phí SXC
Nhập kho
Gửi bán
Tiêu thụ thẳng
SDĐK: xxx
1.4.4. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Theo phương pháp này, cuối kỳ chi phí sản xuất đã tập hợp được trên các TK 621, 622, 627 không kết chuyển TK 154 mà kết chuyển sang TK 631 “giá thành sản phẩm” từ đó tổng hợp chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm hoàn thành, còn TK 154 chỉ dung để phản ánh chi phí sản xuất của những sản phẩm, công việc, lao vụ còn đang sản xuất dở dang cuối kỳ.
Đối với doanh nghiệp sử dụng phương pháp KKĐK thì cuối kỳ phả tiến hành kiểm kê, đánh giá xác định vật tư, hàng tồn kho cuối kỳ để xác định được giá trị NVL, hàng dùng trong kỳ. Khi đó các tài khoản hàng hó tồnkho (TK 152, 153, 154..) chi phản ánh giá trị vật liệu, sản phẩm,hàng hóa tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ.
Trên các tài khoản này không phản ánh trực tiếp các nghiệp vụ nhập hàng hóa, sản phẩm, vật liệu.
Các nghiệp vụ mua hàng hóa, vật liệu trong kỳ phản ánh trên TK 611 “mua hàng”
Sơ đồ 7: Sơ đồ kế ttoán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK142,335
TK 214
TK 611
TK154
TK631
TK154
Kết chuyển SPLD đầu kỳ
Kết chuyển SPLD cuối kỳ
TK 632
Giá trị VL xuất dùng
CPNVL
TK 334,338
TK 622
TK 154
TK 153
CPNCTT
CPNCTT
TK 627
CPVL dụng cụ
CPSXC cố định,CPSXC biến đổi theo mức công suất bình thường
Thành phẩm đầu kỳ
Thành phẩm cuối kỳ
Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành trong kỳ
Chi phí khấu hao
Chi phí dịch vụ
Phần chênh lệch giữa tổng CPSXC cố định thực tế phát sinh lớn hơn CPSXC cố định được tính vào giá thành sản phẩm
1.5. kế toán giá thành sản phẩm
1.5.1. Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở
Sản phẩm dở dang (SPDD) Là khối lượng công việc còn trong quá trình sản xuất, chế biến đang nằm trên dây truyền công nghệ, hoặc đã hoàn thành một vàI quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến mới trở thành sản phẩm
Việc tính gía thành sản phẩm chính xác và khách quan sẽ phụ thuộc phần lớn vào việc đánh giá chính xác sản phẩm làm dở cuối kỳ tức là xác định số chi phí sản xuất tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu.
Trong các doanh nghiệp sản xuất hiện nay có thể đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu.
Trong các doanh nghiệp sản xuất hiện nay có thể dánh giá SPDD cuối kỳ theo một trong các phương thức sau:
(1). Đánh giá SPDD cuối kỳ theo CPNVLTT hoặc theo CPNVL chính trực tiếp
Theo phương pháp này, SPDD cuối kỳ chỉ tính toán phần chi phí NVLTT. Còn chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cả cho thành phẩm chịu
Công thức:
Dck
Ddk + Cn
Stp + Sd
Sd
=
*
Trong đó:
- Dck và Ddk : chi phí của SPDD cuối kỳ và đầu kỳ.
- Cn : chi phí NVLTT phát sinh cuối kỳ
- Stp và Sd : sản lượng của thành phẩm và SPDD cuối.
Sản lượng của thành phẩm và SPĐ cuối kỳ.
Phương pháp này có ưu điểm: tính toán đơn giản, nhanh chóng, khối lượng tính toán ít, áp dụng thích hợp các sản xuất mà chi phí mà chi phí về NVLTT hoặc chi phí về NVL chính trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn, khối lượng sản phẩm dở dang ít và tương đối đồng đều giữa các kỳ.
(2). Đánh giá SPDD theo phương pháp sản lượng hoàn thành tương đương.
Theo phương pháp này, trước hết kế toán phải căn cứ vào khối lượng SPDD và mức độ chế biến của chúng để tính toán khối lượng SPDD ra khối lượng sản phẩm hoàn thành tương. Sau đó lần lượt tính toán từng khoản mục chi phí cho SPDD theo công thức:
Đối với chi phí sản xuất phân bổ vào một lần ngay từ lần đầu dây truuyền công nghệ như chi phí NVLTT hoặc chi phí chính trực tiếp sản xuất:
Chi phí SPDD cuối kỳ
Chi phí SPDD đầu kỳ
Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ
Khối lượng SP hoàn thành
Khối lượng SPDD trong kỳ
Khối lượng SPDD trong kỳ
=
+
+
x
Đối với các khoản chi phí bỏ vào trong quá trình sản xuất như CPNCTT, CPSXC.
Chi phí SPDD cuối kỳ
Chi phí SPDD đầu kỳ
Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ
Khối lượng SP hoàn thành
Khối lượng SPDD trong kỳ
Khối lượng SPDD trong kỳ
+
=
+
x
Trong đó:
Khối lượng SP hoàn thành tương đương
% tỷ lệ chế biến hoàn thành
Khối lượng SPDD
=
x
(3). Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức
Chỉ áp dụng thích hợp với những đã xây dựng được định mức chi phí sản xuất hợp lý đã được thực hiện tính giá theo định mức.
(4). Đánh giá sản phẩm dở dang theo mức độ hoàn thành chung 50%
Nội dung và cách tính tương tự như phương pháp (2) nhưng định giá mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm lao động được tính chung là 50%
Q = Qd x 50%
1.5.2. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã được tập hợp trong kỳ để tính tán tông hợp giá thành và giá thành đơn vị theo từng khoản mục chi phí quy định cho từng đối tượng tính giá thành.
Tùy theo từng đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất, đặc điểm của sản phẩm, yêu cầu quản lý và tính giá thành, mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tónh giá thành mà lựa chọn phương pháp tính giá thích hợp đối với từng loại từng đối tượng tính giá.
1.5.2.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn
Phương pháp này áp dụng thích hợp với từng sản phẩm công việc có quy trình công nghệ giản đơn khép kín, tổ chức sản xuấ nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn, liên tục, đối tượng tính gía thành tương ứng phù hợp với đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, kỳ tính gía thành định kỳ hàng tháng, quý phù hợp với kỳ báo cáo.
Do đối tượng tính giá thành phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất nên dựa vào số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được , kế toán chỉ cần đánh giá sản phẩm lao động theo phương pháp thích hợp, sau đó tính giá thành theo công thức:
Tổng giá thành thực tế của khối lượng SP hoàn thành
Chi phí SPDD đầu kỳ
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Chi phí SPDD cuối kỳ
=
+
-
Giá thành đơn vị sản phẩm
Tổng giá thành sản phẩm
Khối lượng sản phẩm hoàn thành
=
1.5.2.2. Phương pháp tính giá thành phân bước
Ap dụng thích với quy trình công nghệ sản xuất kiểu phức tạp, liên tục, quá trình công nghệ phải trải qua nhiều giai đoạn công nghệ chế biến tiếp theo một quy trình công nghệ nhất định. Nửa thành phẩm giai đoạn trước là đối tượng liên tục chế biến ở giai đoạn sau.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là quy trình sản xuất của từng giai đoạn.
Đối tượng tính giá thành phẩm hoặc nửa thành phẩm kỳ tính giá thành định kỳ hàng tháng, quý phù hợp với kỳ báo cáo.
Phương pháp tính giá thành phân bước có tính gía thành nửa thành phẩm.
Việc tính toán kết chuyển chi phí giữa các giai đoạn và giá thành của chúng theo trình tự sơ đồ sau:
Gỉa sử doanh nghiệp sản xuất sản phẩm qua giai đoạn (xí nghiệp)
GĐ 1
GĐ 2
GĐ n
ZNTP gđ1 chuyển sang
ZNTP gđ 2 chuyển sang
Chi phí SX khác của gđ 1
Giá thành
NTP gđ1
Chi phí SX khác của gđ 2
Chi phí SX khác của gđ n
Giá thành
NTP gđ 2
Giá thành
sản phẩm
Chi phí NVLTT giai đoạn 1
Trong trường hợp này đối tượng tính giá thành là thành phẩm ở bước công nghệ cuối cùng. Do vậy chỉ cần tính toán chính xác phần chi phí sản xuất của từng giai đoạn nằm trong thành phẩm. Các bước tính toán như sau:
Nếu chi phí bỏ dân theo mức gia công chế biến thì SPDD của giai đoạn được tính toán theo mức độ hòan thành thì:
Tổng giá thành của sản phẩm hoàn thành trong kỳ
Tổng chi phí phát sinh ở giai đoạn I (với I = 1/ n)
=
Giá thành đơn vị
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
Sản lượng sản phẩm hoàn thành
=
Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phương pháp này áp dụng với các doanh nghiếpản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt nhỏ theo đơn đặt hàng. Mỗi đơn đặt hàng được mở một bảng tính giá thành. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng chi phí sản xuất các tháng được ghi trên bảng tính giá thành của đơn đặt hàng.
Phương pháp loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ
Phương pháp này áp dụng với các doanh nghiệp sản xuất trong quy trình công nghệ sản xuất ngoài sản phẩm chính còn thu được sản phẩm phụ
Chi phí sản xuất sản phẩm phụ được tính theo gía kế hoạch hoặc gía bán trừ kợi nhụân định mức và thuế.
Tổng Zsp chính = SPDD đầu kỳ + CPSP trong kỳ – SPLD cuối kỳ CPSXSP phụ
ãTính giá thàh sản phẩm theo phương pháp hệ số.
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp cùng một quy trình công nghệ sản xuất với cùng một loịa NVL tiêu hao thu được nhiều sản phẩm chính khác nhau. Các bước tiến hành như sau:
Quy đổi sản phẩm thực tế cùng loại sản phẩm theo hệ số tính giá thành lam tiêu hao mức phân bổ.
Tổng sản lượng quy đổi = (tổng sản lượng thực tế SP i) x (hệ số SP i)
Tính hệ số phân bổ chi phí của từng loại sản phẩm
Hệ số phân bổ chi phí
SP I (Hi)
Số lượng quy đổi sản phẩm i
Tổng sản lượng quy đổi
=
Tổng giá thành thực tế sản phẩm thực tế theo từng khoản mục
Tổng ZSPi = (SPLD đầu kỳ + CPSX trong kỳ – SPLD cuối kỳ) x Hi
1.6. sổ sách kế toán sử dụng
Mỗi hình thức kế toánkhác nhau sẽ có hệ thống các sổ kế toán phù hợp.
Hình thức kế toán nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải ghi vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh.
Sơ đồ hình thức kế toán nhật ký chung:
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký
đặc biệt
Sổ nhật ký chung
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng phân phối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra đối chiếu
Hình thức kế toán Nhật ký – sổ cái: được sử dụng ở các đơn vị sự nghiệp có quy mô vừa và nhỏ. Đặc trưng cơ bản của hình thức này là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi theo thứ tự thời gian và nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán duy nhất là Nhật ký- sổ cái
Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: phù hợp với các doanh nghiệp có quy mô tương đối lớn hoặc quy mô lớn.
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Hình thức kế toán Nhật ký _ chứng từ:
Chứng từ ghi sổ và các bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Thẻ, sổ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Chương 2
Tình hình tổ chức kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại công ty
cổ phần kinh doanh vật tư và xây dựng
.sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần kinh doanh vật tư và xây dựng
2.1.1Giới thiệu về công ty
Công ty có tên gọi: Công ty cổ phần kinh doanh vật tư và xây dựng
Tên giao dịch quốc tế: CMC
Địa chỉ đăng ký: Số 145 – phố Đốc Ngữ - Quận Ba Đình – Hà Nội
Điện thoại: 04.8.326.181
Fax : 04.8.326.183
Giấy đăng ký KD số: 0103003548. Ngày 15/01/2004
Ngành nghề KD: Sản xuất và kinh doanh bê tông thương phẩm, bê tông cấu kiện, vật tư và các vật liệu xây dựng khác
Thời gian kinh qua làm tổng thầu hoặc thầu chính: 23
Số năm kinh qua làm thâù phụ: 23
Diện tích:
Tổng số CBCNV của công ty tính đến ngày 31/12/2005 là 450 người
+ Nhân viên quản lý: 120 người
+ Cán bộ có trình độ Đại Học và Cao Đẳng là: 167 người
+ Cán bộ có trình độ trung cấp là: 50 người
+ Trong đó lao động nữ: 97 người, chiếm 21,56%
+ Thu nhập bình quân đầu người năm 2005 là: 1.790.000 đồng/người/tháng
Quy mô kinh doanh của công ty năm 2005 có tổng vốn kinh doanh là: 16.563.000.000 đồng. Trong đó:
+ Vốn điều lệ: 10.300.000.000 đồng (chiếm 60,8%)
+ Vốn nhà nước: 6.236.000.000 đồng
quá trình hình thành và phát triển
Sự hình thành và phát triển:
Công ty cổ phần kinh doanh vật tư và xây dựng là doanh nghiệp được thành lập dưới hình thức chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần: giữ nguyên vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp, phát hành cổ phiếu để thu hút thêm vốn. Là đơn vị thành viên của Tổng công ty Xây dựng Hà Nội – Bộ xây dựng có tư cách pháp nhân đầy đủ, hoạt động theo luật doanh nghiệp.
Tiền thân của công ty là là Công ty Cung ứng vật tư vận tải được thành lập ngày 24 tháng 12 năm 1982 và được thành lập lại ngày 26 tháng 3 năm 1993 theo quyết định theo quyết định số 143A/BXD-TCLĐ của Bộ trưởng Bộ xây dựng
Tháng 11 năm 2001 Công ty đã được cấp chứng chỉ hệ thống chất lượng theo mô hình ISO 9002: 1994 trong lĩnh vực sản xuất và cung ứng bê tông thuơng phẩm. Từ đầu năm 2004 hệ thống quản lý chất lương sản phẩm được chuyển đổi, áp dụng, đánh giá chứng nhận lại theo phiên bản ISO 9001: 2000. Công ty đã được tặng nhiều bằng khen của chính phủ, Bộ xây dựng và Công đoàn xây dựng Việt Nam về thành tích sản xuất, thi đua, nhiều huy chương vàng sản phẩm chất lượng cao và cờ đảm bảo chất lượng của ngành.
Được chuyển đổi khi đất Đất nước đa và đang thu được những thành tựu to lớn trong công cuộc đổi mới kinh tế, cộng với cơ sở ban đàu khá thuận lợi, hệ thống nhà xưởng, xí nghiệp, kho bãi, văn phòng làm việc cùng với dây truyền sản xuất hiện đại, kinh nghiệm quản lý kinh doanh, xây dựng hiệu quả.. Công ty đã tạo dựng được chỗ đứng vững chắc trên thị trường trong và ngoaì nước.
Nền kinh tế Đất nước đang đi theo đúng những quy luật của nền kinh tế thị trường. Cạnh tranh ngày càng khốc liệt, bản lĩnh kinh doanh, tầm nhìn chiến kược của các nhà lãnh đạo được phát huy cao độ nhằm đưa Công ty của mình đứng vững, phát triển và tạo dựng được vị thế của mình trên thi trường, hòa nhịp với sự năng đông của nền kinh tế, toàn thể cán bộ công nhân viên toàn Công ty đã đề ra các mục tiêu quán triệt, sâu sắc và nỗ lực thực hiện mục tiêu
Công ty có chức năng, nhiệm vụ:
Sản xuất và kinh doanh bê tông thương phẩm, bê tông cấu kiện
Kinh doanh vật tư, thiết bị, vvạt liệu xây dựng
Xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi
Xây dựng đường dây và trạm biến áp
San lấp mặt bằng và xây dựng hạ tầng
Tư vấn và khảo sát thiết kế
Đầu tư xây dựng phát triển nhà, kinh doanh nhà và bất động sản
Xuất nhập khẩu và nhạn ủy thác xuất nhập khẩu máy mac thiết bị, vật liệu xây dựng
Kinh doanh vận tải và du lịch
Trong những năm qua, Công ty đã xây dựng các công trình đạt chất lượng cao:
Hội trường UBND tỉnh Lào Cai, hội trường và nhà khách Công đoàn tỉnh Sơn La
Bể bơi nhà thi đấu: Bách Khoa, Lào Cai, Bắc Kạn
Các khu biệt thự Thanh Nhàn, Giáp Bát, Phương Liệt, Cát Linh
Các trụ sở kho bạc, ngân hàng, cục thống kê ở các tỉnh Hà Tây, Hòa Bình, Quảng Ninh
Các khu chung cư cao tầng ở Linh Đàm, làng quốc tế Thăng Long
Các trụ sở Uỷ ban dân tộc, nhà kỹ thuật Tổng cục 6 Bộ Công An ở Hà Nội
Các khu nhà xưởng sản xuất công nghiệp ở Lào Cai, Hà Nội, Hải Dương, may thêu xuất khẩu Hà Tây.
Xây dựng chợ Đông Mỹ, tỉnh lộ Hà Nam.
San lấp mặt bằng: khu liên hợp thể thao Quốc Gia, khu du lịch Quảng Ninh, các khu nhà ở Định Công, Linh Đàm, Trung Yên…
Và đã cung cấp bê tông thương phẩm, vật tư cho các công trình tiêu biểu sau:
Viện Bảo Tàng Hồ Chí Minh.
Cung văn hóa Lao Động Việt Xô.
Trung tâm kỹ thuật và trụ sở cơ quan tham tán Nga
Sân bay T1, Nội BàI – Hà Nội.
Các khách sạn LớN: Dawoo, Kim Liên, Hà Nội, Sofiatel…
Các khu chung cư cao tầng Linh Đàm, làng Quốc Tế Thăng Long…
Các nhà máy xi măng: Nghi Sơn, Hoàng Mai, Tam Điệp…
Do luôn giữ được chữ tín trong sản xuất kinh doanh, không ngừng đầu tư thiết bị sản xuất và thi công hiện đại, áp dụng công nghệ tiên tiến với đội ngũ cán bộ công nhân lành nghề, dầy dạn kinh nghiệm chúng tôI luôn được các bạn hàng tin cậy. Chúng tôi luôn dành cho khách hàng sản phẩm chất lượng cao, đáp ứng tiến đọ phục vụ hoàn hảo. Đối với chúng tôi khách hàng là bạn và tất cả nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng vì sự phát triển bền vững của Công ty
Những nỗ lực đó của toàn cán bộ công nhân viên của Công ty đã được đền đáp xứng đáng, các chỉ số tài chính qua các năm không ngừng được tăng lên với tỷ lệ khả quan được lãnh đạo của Tổng Công Ty khen ngợi.
Dưới đây là các kết quả hoạt động kinh doanh của năm 2005 so với năm 2004
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Doanh thu bán hàng&cung cấp dịch vụ
73.511.245.444
89.267.590.216
Các khoản giảm trừ
176.183.455
740.971.787
-Chiết khấu thương mại
- Giảm giá hàng bán
176.183.455
740.971.787
- Hàng bán bị trả lại
- Thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT
1. Doanh thu thuần bàn hàng&dịch vụ
73.355.061.989
88.526.648.429
2. Gía vốn hàng bán
62.035.803.965
75.186.713.648
3. Lợi nhuận gộp bán hàng&dịch vụ
11.299.258.042
13.339.904.781
4. Doanh thu hoạt động tài chính
392.161.042
337.917.602
5. Chi phí tài chính
3.097.010.465
3.164.929.844
6. Chi phí bán hàng
4.799.610.856
5.355.720.336
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp
1.796.521.916
2.866.818.469
8. Lợi nhuận thuần từ hoạt đông KD
1.818.275.829
2.290.353.734
9. Thu nhập khác
16.835.000
105.012.267
10. Chi phí khác
19.831.278
36.600.000
11. Lợi nhuận khác
2.996.278
68.421.267
12. Tổng lợi nhuận trước thuế
1.815.297.511
2.358.766.001
13. Thuế TN doanh nghiệp phải nộp
14. Lợi nhuận sau thuế
1.815.297.511
2.358.766.001
2.1.2.2. Những kế hoạch và mục tiêu cần thực hiện
Mục tiêu chất lượng:
(1). Xây dựng và áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 trong lĩnh vực sản xuất bê tông trộn sẵn và thi công xây dựng các công trình.
(2). Đẩy mạnh công tác tiếp thị mở rộng thị trường cung cấp bê tông trộn sẵn, phấn đáu sản lượng của xí nghiệp bê tông C45 đạt bình quân 6000m3/tháng.Xí nghiệp bê tông ORU đạt sản lượng 50.000 m3/ năm. Luôn giữ uy tín với khách hàng bảo đảm chất lượng bê tông, tiến độ cung cấp và phong cách phục vụ.
(3). Đảm bảo 100% các công trình thi công xây dựng đạt yêu cầu kỹ thuật, chất lượng được nghiệm thu ngay lần đầu và 80% công trình bàn giao đúng tiến độ, chỉ 20% công trình chậm tiến độ do nguyên nhân khách quan.
(4). Đẩy mạnh công tác sản xuất kinh doanh, tăng cường quản lý nâng cao chất lượng công trình. Phấn đấu giá trị sản lượng bình quân tăng từ 10% đến 20%/ năm.
Chính sách chất lượng
Không ngừng nâng cao sự thỏa mãn của khách hàng bằng tiến độ hiệu quả của mỗi công việc bởi nhận thức năng lực của mỗi thành viên, kết hợp công nghệ, phương pháp quản lý tiên tiến và khả năng tài chính của công ty.
Để thực hiện cuộc sống chất lượng, lãnh đạo và các thành viên cam kết:
(1)Tiếp tục phát huy truyền thống tốt đẹp đơn vị đã được Bộ xây dựng tặng cờ chất lượng cao về bê tông thương phẩm để luôn là một công ty có uy tín hàng đầu về chất lượng trong sản xuất, cung ứng bê tông trộn sẵn và xây dựng công trình trong cả nước
(2) Giành mọi ưu tiên, nguồn lực, đào tạo, xây dựng đội ngũ CNV vững vàng về phẩm chất , giỏi c._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5233.doc