Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần VIMECO

Tài liệu Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần VIMECO: ... Ebook Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần VIMECO

doc88 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1430 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần VIMECO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Đất nước ta ngày nay đang từng bước hòa nhập vào nền kinh tế thế giới. Chính vì thế, cơ sở vật chất và hạ tầng kỹ thuật không ngừng được đổi mới để đáp ứng nhu cầu chung của xã hội. Trong việc đóng góp chung lớn lao này phải kể đến ngành công nghiệp xây lắp. Tuy nhiên, để đáp ứng tốt nhất cho công cuộc đổi mới đất nước, thì ngành công nghiệp xây lắp ngày phải càng hoàn thiện hơn nữa cả về đội ngũ quản lý, cũng như trong vấn đề thi công. Một trong những Công ty đang thực hiện tốt được điều này đó là Công ty CP VIMECO được thành lập ngày 24 tháng 30 năm 1997 thuộc Tổng công ty CP Vinaconex. Chi phí cũng như giá thành sản phẩm xây lắp là một vấn đề hết sức quan trọng nên em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CP VIMECO” Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Công ty CP VIMECO, đặc biệt là phòng Tài chính kế toán. Em xin chân thành cảm ơn TS. Phạm Thị Thuỷ đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Chương I: Tổng quan về công ty VIMECO Lịch sử hình thành và phát triển 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty cổ phần cơ giới lắp máy và xây dựng tiền thân là xí nghiệp thi công cơ giới thuộc tổng công ty XNK xây dựng Việt Nam được thành lập theo quyết định số 179/BXD-TCLĐ ngày 24/03/1997 của bộ trưởng bộ xây dựng trên cơ sở sắp xếp tổ chức lại các đơn vị thành viên. Sau 2 năm hoạt động, để phản ánh đúng quy mô phát triển, công ty đã được bộ trưởng bộ xây dựng quyết định đổi tên công ty thành công ty cơ giới, lắp máy & xây dựng theo quyết định số 849/QĐ-BXD ngày 29/07/1999 và xếp hạng doanh nghiệp hạng 1 theo quyết định số 967/QĐ-BXD ngày 14/7/2000. Năm 2003, công ty cơ giới lắp máy và xây dựng Vimeco được cổ phần hóa theo quyết định số 1485/QĐ-BXD ngày 07/11/2002 của bộ trưởng bộ xây dựng. Những năm đầu mới thành lập, công ty chủ yếu hoạt động trong các lĩnh vực thi công gia cố nền móng và sản xuất bê tông thương phẩm. Sau vài năm hoạt động, để mở rộng quy mô, công ty đã mạnh dan mở rộng phạm vi hoạt động sang các lĩnh vực khác như: tham gia thi công các công trình thủy lợi, thủy điện, gia công lắp đặt kết cấu thép, sản xuất cẩu tháp, trạm trộn bê tông, trạm nghiền sàng đá… Từ ngày 01/01/2003, công ty chuyển sang hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần được sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp giấy chứng nhận kinh doanh công ty cổ phần số 0103001615 ngày 06/12/2002. Trong đó, nhiều lĩnh vực thi công mới được bổ sung để phù hợp với xu thế phát triển chung của nền kinh tế đất nước. Những ngành nghề kinh doanh mới này chủ yếu đi sâu vào các lĩnh vực như: kinh doanh phát triển nhà, kinh doanh dịch vụ cho cá nhân và các hãng nước ngoài thuê nhà, tư vấn và tổng thầu tư vấn đầu tư và ứng dụng chuyển giao công nghệ mới, thiết bị tự động hóa phục vụ công trình, dịch vụ cho thuê văn phòng, khách sạn, du lịch, kinh doanh dịch vụ cho thuê, bảo dưỡng, sửa chữa xe máy, thiết bị, kinh doanh dịch vụ giao nhận và vận chuyển hàng hóa, nhận chế tạo, lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng các dây chuyền thiết bị công nghệ cho các dự án. Trong những năm vừa qua, công ty đã tham gia đấu thầu và thi công nhiều công trình xây dựng có quy mô lớn trong cả nước đồng thời mở rộng các hoạt động sản xuất kinh doanh khác có hiệu quả. Công ty đã đầu tư nhiều máy móc thiết bị thi xcông hiện đại phù hợp với công nghệ mới, có hiệu quả cao cho công tác xử lý nền móng, công tác bê tông, vận chuyển như: khoan cọc nhồi, các trạm bê tông thương phẩm đồng bộ với máy bơm, xe vận chuyển bê tông, các loại máy đào, xúc, ủi,.. Đến nay, công ty đã có những cán bộ kỹ thuật, công nhân có trình độ giỏi để thi công xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, thuỷ lợi, thủy điện, ... đặc biệt là thi công xử lý nền móng, thi công các công trình nhà máy nước, xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp có yêu cầu kỹ -mỹ thuật cao. Chủ trương của công ty là luôn cố gắng để kiện toàn công tác quản lý chất lượng sản phẩm. Sau hơn 2 năm áp dụng hệ thống ISO 9002:1994, công ty VIMECO nhận thấy hệ thống này thực sự mang lại hiệu quả cho công tác quản lý và điều hành sản xuất của công ty. Với xu hướng phát triển chung của hệ thống, công ty đã thực hiện việc chuyển đổi nâng cấp hệ thống quản lý chất lượng sang tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Ngày 25/11/2003, tổ chức QMS (Australia) đã đánh giá và cấp chứng chỉ công nhận đạt tiêu chuẩn ISO 9001:2000. 1.1.2..Giới thiệu về công ty Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ GIỚI LẮP MÁY VÀ XÂY DỰNG Tên tiếng anh: MACHINERY ERECTION AND CONSTRUCTION JOINT STOCK COMPANY Tên viết tắt: VIMECO Vốn điều lệ: 35.000.000.000 đồng (ba mươi lăm tỷ đồng) Trụ sở chính: Lô E9- Đường Phạm Hùng- Phường Trung Hòa- Quận Cầu Giấy, Hà Nội Đăng ký kinh doanh: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103001651 do Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp ngày 06/12/2002. Các lần thay đổi như sau: - Thay đổi lần 2 ngày 06/09/2004 Nội dung thay đổi: Tăng vốn điều lệ từ 10 tỷ lên 20 tỷ - Thay đổi lần 3 ngày 10/05/2005 Nội dung thay đổi: thay đổi địa chỉ: địa chỉ cũ là H12 Trung Hòa-Quận Cầu Giấy – Hà Nội sang địa chỉ mới là Lô E9 đường Phạm Hùng - Quận Cầu Giấy- Hà Nội - Thay đổi lần 4 ngày 10/05/2005 Nội dung thay đổi: Bổ sung thêm một số ngành nghề kinh doanh như: xuất nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng, vật liệu xây dựng, phương tiện vận tải, dây chuyền công nghệ, đào tạo công nhân các nghề cơ khí, sửa chữa, xây dựng, điện công nghiệp, máy thêu, thủ công mỹ nghệ... - Thay đổi lần 5 ngày 07/12/2005 Nội dung thay đổi: Tăng vốn điều lệ từ 20 tỷ lên 35 tỷ - Thay đổi lần 6 ngày 16/10/2006 Nội dung thay đổi: thay đổi giám đốc công ty (giám đốc cũ là ông Trương Quang Nghĩa, giám đốc hiện nay là ông Trần Tuấn Anh) Mã số thuế: 0101338571 Điên thoại: (84.4) 7848204 Fax: (84.4) 7848202 Website: http:// www.vimeco.com Những đơn vị trực thuộc công ty gồm có: - TRUNG TÂM XUẤT NHẬP KHẨU XÂY DỰNG VIMECO Địa chỉ: KCN Cầu Bươu, xã Thanh Liệt, Thanh Trì, Hà Nội - TRẠM XUẤT BÊ TÔNG THƯƠNG PHẨM TÂY MỖ Địa chỉ: Thôn Miêu Nha, xã Tây Mỗ, huyện Từ Liêm, Hà Nội - XƯỞNG CƠ KHÍ SỬA CHỮA LIÊN NINH Địa chỉ: xã Liên Ninh, huyện Thanh Trì, Hà Nội - CHI NHÁNH VIMECO TẠI TP HỒ CHÍ MINH Địa chỉ: 47 Điện Biên Phủ, phường Đakao, quận 1, Tp Hồ Chí Minh - CHI NHÁNH VIMECO TẠI BÌNH DƯƠNG Địa chỉ: khu công nghiệp Đồng An, huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương - TRẠM NGHIỀN SÀNG ĐÁ VIMECO TẠI HÀ NAM Địa chỉ: thôn Bút Phong, xã Liên Sơn, huyện Kim Bảng, Hà Nam 1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh 1.2.1. Ngành nghề kinh doanh Theo đăng ký kinh doanh thay đổi lần thứ 6 ngày 16/10/2006, ngành nghề kinh doanh hiện nay của công ty bao gồm: - Thi công san đắp nền móng, xử lý nền đất yếu - Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, các công trình cấp thoát nước, xử lý nước và nước thải, các công trình đường dây và trạm biến thế điện, các công trình phòng và chữa cháy - Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông (đường bộ các cấp, sân bay, bến cảng, cảng, cầu), bưu điện, các công trình đê kè, đập thủy lợi, thủy điện - Khai thác sản xuất, chế biến và kinh doanh vật liệu xây dựng (cát, sỏi, gạch, ngói,..) - Nhận chế tạo, lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng các dây chuyền thiết bị công nghệ cho các dự án - Sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, các sản phẩm từ gỗ (tự nhiên và nhân tạo), hàng nông, lâm sản, hàng tiêu dùng - Kinh doanh dịch vụ cho thuê, bảo dưỡng, sửa chữa xe máy, thiết bị - Kinh doanh dịch vụ giao nhận và vận chuyển hàng hóa - Xây dựng và kinh doanh nhà; - Kinh doanh bất động sản - Xuất nhập khẩu máy móc, thiết bị xây dựng, vật liệu xây dựng, phương tiện vận tải, dây chuyền thiết bị công nghệ cho dự án - Kinh doanh bê tông thương phẩm 1.2.2 Hoạt động kinh doanh 1.2.2.1 .Sản phẩm, dịch vụ chính - Xử lý nền đất yếu (đóng cọc BTCT, khoan cọc nhồi, cừ Larsen, thi công cọc bấc thấm...) - Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, thủy điện - Khai thác sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng (đá). Kinh doanh bê tông thương phẩm - Xây dựng, kinh doanh phát triển nhà và hạ tầng khu đô thị - Xuất nhập khẩu máy móc, thiết bị xây dựng, vật liệu xây dựng, phương tiện vận tải, dây chuyền thiết bị công nghệ cho dự án - Đào tạo công nhân các nghề cơ khí, sửa chữa, xây dựng - Chế tạo và lắp dựng kết cấu thép, trạm trộn bê tông thương phẩm, dây chuyền nghiền sàng đá, cần trục 5-30 tầng, cẩu tháp... - Chế tạo, sản xuất và cung cấp gioăng phớt các loại theo yêu cầu... Sản phẩm, dịch vụ của công ty khá đa dạng, được thể hiện qua việc tham gia thi công một số hạng mục công trình tại các dự án lớn sau: . Khu tổ hợp văn phòng COMPLEX-Thủ Lệ . Nhà máy lắp ráp ô tô HINOMOTOR-Thanh Trì… 1.2.2.2. Kế hoạch phát triển kinh doanh Xây lắp: Kinh doanh xây lắp tiếp tục là nhiệm vụ trọng tâm của công ty. Tận dụng thế mạnh sẵn có về xây lắp, công ty tiếp tục hoàn thành các dự án đã được giao như: thủy điên Buôn Khuôp, Thủy điện Tousrah, thủy lợi - thủy điện Cửa Đạt… Tại các công trình thủy điện, VIMECO đã hoàn thành xuất sắc tiến độ và chất lượng tại một số hạng mục thi công chính như: hầm dẫn kiệt, hầm năng lượng...VIMECO nhận thấy việc đầu tư cho lĩnh vực thi công công trình thủy điện là hoàn toàn đúng đắn. Trong những năm tới VIMECO sẽ tập trung đầu tư cho lĩnh vực này với sự đầu tư tốt nhất từ con người đến trang thiết bị, máy móc, để có thể đảm bảo khả năng thi công tốt, chất lượng, an toàn và đảm bảo tiến độ đề ra Hiện nay, ngoài việc khẳng định vị thế là đơn vị thi công, VIMECO còn tham gia đóng góp cổ phần tại các đơn vị chuyên ngành như: công ty CP đầu tư và phát triển điện Miền Bắc 2 (NEDDI 2), công ty CP đầu tư và phát triển điện Bắc Miền Trung. Đầu tư và kinh doanh bất động sản: Việc hoàn thành và đưa vào sử dụng dự án đầu tư xây dựng HTKT, trụ sở làm việc kết hợp nhà ở CBCNV tại đường Phạm Hùng, quận Cầu Giấy, Hà Nội với quy mô 8500 m2 sàn văn phòng và 17980 m2 sàn chung cư đã tạo dấu ấn VIMECO trong việc xâm nhập vào thị trường đầu tư và kinh doanh bất động sản. Trong những năm tiếp theo, VIMECO sẽ tập trung hoàn thành các dự án đang triển khai theo kế hoạch đề ra như: dự án xây dựng HTKT, trường dạy nghề, nhà ở kết hợp nhà trẻ quy mô 453 căn hộ trên tổng diện tích 87000 m2 sàn xây dựng, dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh HTKT khu đô thị mới Cao Xanh- Hà Khánh D, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, mặc dù gặp nhiều lý do khách quan trong khâu giải phóng mặt bằng khiến cho công ty không thể bàn giao cho khách hàng đúng tiến độ, nhưng công ty vẫn tiếp tục triển khai trong thời gian sớm nhất và xem xét khả năng tìm kiếm các đối tác nước ngoài để hợp tác liên doanh đầu tư, nâng cao tính hấp dẫn và giá trị sử dụng của các lô đất thuộc dự án. Sản xuất bê tông và vật liệu xây dựng: Hiện nay, 9 trạm trộn bê tông của công ty đang hoạt động rất hiệu quả, cung cấp sản phẩm chất lượng cao, giá cả hợp lý cho các dự án lớn cũng như khách hàng nhỏ lẻ khác tại địa bàn Hà Nội, Quảng Ninh, TP Hồ Chí Minh,..với uy tín, chất lượng được khách hàng tin cậy. Trong thời gian gần đây, công ty tiếp tục xây dựng thêm một số trạm bê tông phục vụ sản xuất mở rộng một số công trình như: nhà máy xi măng Bút Sơn, nhà máy xi măng Nghi Sơn. Ngoài ra, các trạm nghiền sàng đá tại Hà Nam, Buôn Kuốp, Buôn Tourash của VIMECO sẽ đáp ứng nguồn nguyên liệu cho các trạm trộn bê tông của công ty và phục vụ khách hàng bên ngoài các sản phẩm đá xây dựng. Riêng trạm đá Hà Nam, công ty đã đươc UBND tỉnh Hà Nam cấp phép thăm dò khai thác công nghiệp trong 30 năm quy mô 12,9 ha, công suất 300000 m3/năm sản phẩm các loại 2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây Chỉ tiêu 31/12/2005 31/12/2006 31/12/2007 Tài sản ngắn hạn 343.715.602.618 542.748.892.452 725.149.556.614 Tài sản dài hạn 215.616.641.652 221.265.217.451 205.837.086.887 Tổng tài sản 559.332.244.270 764.014.109.903 930.986.643.501 Nợ phải trả 510.587.509.060 709.677.421.705 803.904.618.574 Vốn chủ sở hữu 48.744.735.210 54.336.688.198 127.082.024.927 Lợi nhuận sau thuế 8.196.815.908 10.682.637.447 19.075.898.271 Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của 3 năm gần đây, ta thấy lợi nhuận của năm 2007 tăng so với năm 2006, năm 2006 so với 2005 lần lượt là: 8.393.260.830 đồng (Tương đương với tỷ lệ tăng là 78,56%), 2.485.821.532 đồng (Với tỷ lệ tăng là 30,32%). Điều này cho thấy công ty kinh doanh rất hiệu quả và có những chính sách cũng như chủ trương đúng đắn. Quy mô tài sản ngày càng mở rộng. 1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Đại hội đồng cổ đông PG§ 2 PG§ 3 PG§ 6 PG§ 5 PG§ 4 Ban kiểm soát Gi¸m ®èc C«ng ty Héi ®ång qu¶n trÞ Phßng tµi chÝnh kÕ to¸n Phßng c¬ giíi vËt t­ Bé phËn QLCL & XTTM Phßng TCHC Phßng ®Çu t­ Phßng KÕ ho¹ch kü thuËt C¸c c«ng tr­êng C¸c X­ëng c¬ khÝ söa ch÷a C¸c tr¹m trén Bª t«ng C¸c tr¹m nghiÒn Sµng ®¸ PG§ 1 Chi nh¸nh TP Hå ChÝ Minh Chi nh¸nh B×nh D­¬ng Ban QL nhµ vµ Chung Cư Trung tâm XNK xây dựng 1.3.1. Đại hội đồng cổ đông Đại hội cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền bỏ phiếu hoặc nguời đựơc cổ đông ủy quyền. ĐHCĐ có các quyền sau: - Thông qua sửa đổi, bổ sung điều lệ - Thông qua kế hoạch phát triển của công ty, thông qua báo cáo tài chính hàng năm, các báo cáo của BKS, của HĐQT và của các kiểm toán viên - Quyết định số lượng thành viên của HĐQT - Bầu, bãi nhiễm, miễn nhiễm thành viên HĐQT và BKS, phê chuẩn việc HĐQT bổ sung Tổng giám đốc điều hành 1.3.2. Hội đồng quản trị Số thành viên HĐQT của công ty gồm 05 thành viên. HĐQT là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh công ty, trừ những thẩm quyền thuộc ĐHĐCĐ. HĐQT có các quyền sau: - Quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy của công ty - Quyết định chiến lựơc đầu tư, phát triển của công ty trên cơ sở các mục đích chiến lược do ĐHĐCĐ thông qua - Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức giám sát hoạt động của ban giám đốc và các cán bộ quản lý của công ty - Kiến nghị sửa đổi bổ sung điều lệ, báo cáo tình hình kinh doanh hàng năm, báo cáo tài chính, quyết toán năm, phương án phân phối, sử dụng lợi nhuận và phương hướng phát triển, kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh và ngân sách hàng năm của công ty trình ĐHĐCĐ 1.3.3. Ban kiểm soát BKS do ĐHĐCĐ bầu ra gồm 03 thành viên, thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động quản trị và điều hành sản xuất kinh doanh của công ty. BKS chịu trách nhiệm trước ĐHĐCĐ và pháp luật về những công việc thực hiện theo quyền và nghĩa vụ của Ban: - Kiểm tra sổ sách kế toán và các báo cáo tài chính của công ty, kiểm tra tính hợp lý hợp pháp của các hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính của công ty, kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của HĐQT - Trình HĐQT báo cáo thẩm tra các báo cáo tài chính của công ty, đồng thời có quyền trình bày ý kiến độc lập của mình về kết quả thẩm tra các vấn đề liên quan tới hoạt động kinh doạnh, hoạt động của HĐQT và Ban giám đốc - Yêu cầu HĐQT triệu tập ĐHĐCĐ bất thường trong trường hợp xét thấy cần thiết 1.3.4. Ban giám đốc Ban giám đốc gồm giám đốc điều hành, các phó giám đốc và kế toán trưởng do HĐQT bổ nhiệm. Ban giám đốc có nhiệm vụ: - Tổ chức điều hành, quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo nghị quyết, quyết định của HĐQT, nghị quyết của ĐHĐCĐ, điều lệ công ty và tuân thủ pháp luật - Xây dựng và trình HĐQT các quy chế quản lý điều hành nội bộ, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch tài chính hàng năm và dài hạn của công ty - Đề nghị HĐQT quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng kỷ luật đối với phó giám đốc, kế toán trưởng, giám đốc chi nhánh - Ký kết, thực hiện các hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự theo quy định của pháp luật 1.3.5. Các phòng chức năng 1.3.5.1. Phòng tổ chức hành chính - Trợ giúp cho hội đồng quản trị và ban giám đốc công ty quản lý, và hoạch định các chính sách phát triển nguồn nhân lực, cũng như đảm bảo tốt môi trường làm việc và đời sống vật chất, tinh thần cho đội ngũ cán bộ công nhân viên, không ngừng được đào tạo nâng cao về trình độ chuyên môn, được làm việc trong môi trường có tính chuyên nghiệp và kỷ luật. 1.3.5.2. Phòng tài chính kế toán - Giúp việc cho hội đồng quản trị và giám đốc công ty trong việc tổ chức, chỉ đạo công tác tài chính kế toán trong toàn công ty theo đúng quy chế tài chính và điều lệ công ty. Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ lập kế hoạch và quản lý kinh tế tài chính chặt chẽ, phục vụ nhu cầu chi tiêu đầy đủ và kịp thời, báo cáo kịp thời chính xác các chứng từ hợp đồng kinh tế,..., lập và gửi báo cáo thống kê, báo cáo tài chính hàng quý và cuối niên độ kế toán để gửi lên HĐQT và ban giám đốc công ty 1.3.5.3. Phòng cơ giới vật tư - Đảm bảo năng lực cho thiết bị cùng các vật tư thiết yếu đáp ứng yêu cầu sản xuất của công ty, thực hiện công tác quản lý cơ giới trực tiếp tại các đơn vị: tất cả các công trường, trạm, xưởng đều được bố trí kỹ sư cơ giới trực tiếp quản lý thiết bị cho phù hợp với điều kiện làm việc tại chỗ. 1.3.5.4. Phòng đầu tư - Tham mưu và giúp việc cho hội đồng quản trị và ban giám đốc công ty tìm kiếm các cơ hội đầu tư, tham gia đầu tư các dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật, các dự án kinh doanh phát triển nhà, đầu tư các dự án sản xuất vật liệu xây dựng, đầu tư xây dựng cơ bản, đầu tư chiều sâu, mở rộng năng lực sản xuất, các dự án liên doanh, liên kết trong và ngoài nước. 1.3.5.5. Phòng kế hoạch kỹ thuật - Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, thực hiện các nhiệm vụ lập dự toán, thanh quyết toán các công trình xây dựng, tham gia đấu thầu các dự án, các hạng mục công trình thuộc lĩnh vực thi công của công ty, trực tiếp quản lý thi công các công trình và dự án. 1.3.5.6. Ban quản lý nhà chung cư và văn phòng VIMECO - Quản lý, duy tu và vận hành tòa nhà đúng với yêu cầu kỹ thuật của thiết kế, giải quyết các vướng mắc phát sinh liên quan tới người sử dụng. Thông qua ý kiến đóng góp về chất lượng nhà và các dịch vụ kèm theo (bãi đỗ xe, sân thể thao, vui chơi giải trí...). 1.3.5.7. Bộ phận quản lý chất lượng và xúc tiến thương mại - Đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác quản lý, điều hành sản xuất thông qua hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 của công ty, kết hợp với các bộ phận chức năng sưu tầm tài liệu, xây dựng chương trình đào tạo cán bộ quản lý các cấp cho VIMECO, nghiên cứu, phát triển và đưa công nghệ thông tin vào công tác điều hành sản xuất kinh doanh… 1.3.6. Các đơn vị thành viên trực thuộc công ty 1.3.6.1. Trạm bê tông thương phẩm VIMECO Các vật liệu phục vụ sản xuất được kiểm soát chặt chẽ về xuất xứ cũng như đặc tính kỹ thuật. Bê tông thương phẩm mang nhãn hiệu VIMECO đã đến được với khách hàng qua các công trình như: sân vận động quốc gia, khu đô thị mới Trung Hòa-Nhân Chính… 1.3.6.2. Xưởng cơ khí sửa chữa VIMECO Xưởng cơ khí sửa chữa được đầu tư các trang thiết bị chuyên dùng có khả năng đáp ứng sửa chữa bảo dưỡng lớn hàng trăm các loại thiết bị xe máy đang hoạt động trên mọi công trường thi công của công ty cũng như của khách hàng bên ngoài… 1.3.6.3. Trạm nghiền sàng đá VIMECO Trạm nghiền sàng đá Vimeco có chức năng cung cấp tất cả các loại đá phục vụ thi công như đá 5-25, 0-5, 25-40, subbase, base, dá hộc đảm bảo theo TCVN, ASTM, ASHTO... 1.3.6.4. Trung tâm xuất nhập khẩu xây dựng VIMECO Trung tâm XNK xây dựng VIMECO có chức năng gia công các sản phẩm cơ khí, kết cấu thép, các dây chuyền thiết bị công nghiệp, thiết bị thi công, vật tư chuyên ngành(các loại gioăng phớt thủy lực, trạm trộn bê tông thương phẩm, trạm nghiền đá công suất lớn, càn trục cẩu trục...) 1.3.6.5. Chi nhánh Vimeco tại TP Hồ Chí Minh Chi nhánh đã tham gia thực hiện được nhiều dự án quan trọng như: công trình trạm nghiền xi măng Cẩm Phả tại KCN Mỹ Xuân A, huyện Tân Thành tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu… 1.3.6.6. Chi nhánh Bình Dương Hiện nay, trạm bê tông thương phẩm công suất 60m3/h được đặt tại khu công nghiệp đã cung cấp bê tông cho các dự án thuộc khu công nghiệp, các dự án của tổng công ty VINACONEX trên địa bàn tỉnh Bình Dương và các khu vực lân cận. 1.4. Đặc điểm tổ chức kế toán Tổ chức bộ máy kế toán TRƯỞNG PHÒNG KẾ TOÁN PHÓ PHÒNG KẾ TOÁN KẾ TOÁN TỔNG HỢP KẾ TOÁN NGÂN HÀNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG & BHXH KẾ TOÁN THUẾ, THANH TOÁN CÔNG NỢ THỦ QUỸ KẾ TOÁN VẬT TƯ NHIÊN LIỆU Chức năng, nhiệm vụ phòng kế toán: - Đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác số liệu kế toán giúp hội đồng quản trị và ban giám đốc kịp thời đưa ra các quyết định phù hợp trong sản xuất, kinh doanh - Áp dụng luật kế toán và các quy định có liên quan khác - Theo dõi việc thực hiện về tài chính theo nội dung các hợp đồng kinh tế, thanh quyết toán các công trình và công nợ phải thu, phải trả cho các nhà cung cấp - Tổng hợp và xử lý các chứng từ, số liệu các bộ phận, đơn vị chuyển đến để hạch toán lưu trữ theo đúng quy định - Quản lý, kiểm soát định mức chi phí tiêu hao vật tư, nhiên liệu, máy, nhân công, các chi phí khác theo quy định tại các bộ phận, đơn vị, công trường… - Lập và gửi báo cáo tài chính hàng quý và cuối niên độ kế toán gửi ban lãnh đạo và theo quy định của nhà nước + Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm cao nhất trước HĐQT và BGĐ Công ty về các chứng từ, sổ sách… của phòng kế toán. Kế toán trưởng có nhiệm vụ điều hành và tổ chức công việc trong phòng, phê duyệt giấy tờ, chứng từ, sổ sách có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đồng thời kế toán trưởng còn tham mưu cho giám đốc về những vấn đề thuộc lĩnh vực tài chính của công ty. + Phó phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ tổng hợp các số liệu trong phòng để viết báo cáo về tình hình hoạt động của phòng kế toán, trình lên Kế toán trưởng xem xét và lập báo cáo tài chính. + Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp các chi phí và tính giá thành từng hạng mục công trình cụ thể, xác định doanh thu, thuế phải nộp cho Nhà nước. + Kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ hàng tháng nhận những bảng chấm công từ các đơn vị, các công trường gửi về và tiến hành tính tiền lương cho người lao động. + Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu, chi tiền mặt khi có yêu cầu và có trách nhiệm quản lý quỹ tiền mặt của Công ty. + Kế toán Ngân hàng: Có nhiệm vụ viết các ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu do kế toán trưởng đã ký và đi giao dịch với các ngân hàng để nhận, chuyển tiền cho các nhà cung ứng qua tài khoản. + Kế toán thanh toán công nợ: Có nhiệm vụ theo dõi những khoản phải thu của khách hàng và những khoản phải trả cho nhà cung cấp. + Kế toán nhiên, nguyên vật liệu: Có nhiệm vụ tập hợp chi phí nguyên vật liệu cho từng công trình sau đó chuyển cho kế toán tổng hợp. 1.4.2. Tổ chức hệ thống sổ kế toán Đối với từng phần hành, kế toán mở những sổ chi tiết và sổ cái phù hợp. Dựa vào đặc điểm hoạt động kinh doanh trình độ chuyên môn của các cán bộ kế toán cũng như đáp ứng yêu cầu quản lý, công ty áp dụng hình thức sổ Chứng từ ghi sổ. Tuy nhiên, hiện nay công ty đang sử dụng phần mềm kế toán máy ANA để tiến hành công tác hạch toán kế toán. Chính vì vậy, công ty đã áp dụng kết hợp hình thức chứng từ ghi sổ bằng tay và lên máy theo hình thức nhật ký chung. Theo hình thức này, công ty sử dụng các loại sổ kế toán như: Sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết riêng tại công ty không sử dụng sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Chương II: Thực tế kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty VIMECO 2.1. Đặc điểm sản phẩm xây lắp tại công ty VIMECO Từ trước đến nay, công ty VIMECO đã tham gia rất nhiều công trình xây dựng trên khắp cả nước, các công trình chủ yếu là thi công san đắp mặt bằng, xử lý nền đất yếu, xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp…, tuy nhiên những năm gần đây công ty đã mở rộng thi công các công trình thủy điện, đầu tư và kinh doanh bất động sản… Sản phẩm xây lắp của công ty có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu dài do đó để kế toán sản phẩm xây lắp phải tiến hành lập dự toán kỹ lưỡng cho từng công trình, trong quá trình thi công phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo để điều chỉnh cho phù hợp. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc thường diễn ra ngoài trời chịu tác động rất lớn các nhân tố môi trường như nắng, mưa, lũ lụt,... Mỗi công trình đòi hỏi các loại nguyên vật liệu khác nhau, số lượng lao động khác nhau và các chi phí phát sinh khác do đó việc quản lý các khoản mục chi phí trên tương đối phức tạp. Đối với nguyên vật liệu phục vụ thi công, giá cả chịu sự tác động lớn của yếu tố thị trường ảnh hưởng đến giá thành cũng như tiến độ thi công của công trình. Lực lượng lao động tham gia thi công rất lớn gồm nhiều đối tượng cho nên việc chấm công, tính lương cùng với công tác quản lý nhân sự không hề đơn giản. Chính vì vậy, kiểm soát chi phí là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của công ty. 2.2. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty VIMECO - Đối tượng kế toán chi phí sản xuất: là đối tượng để tập hợp chi phí sản xuất, là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản xuất cần được tổ chức tập hợp theo đó. Xác định đối tượng tập hợp chi phí là khâu đầu tiên cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất Do đặc điểm sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc nên đối tượng kế toán chi phí sản xuất là những công trình nhận thầu xây lắp. Nếu trong năm, công trình thi công có khối lượng hoàn thành hoặc hạng mục hoàn thành thì đối tượng tập hợp chi phí là khối lượng hoặc hạng mục công trình đó. Công ty VIMECO chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, các yếu tố chi phí phục vụ cho quá trình thi công của công ty rất đa dạng. Để phục vụ cho công tác tập hợp chi phí sản xuất, công ty phân loại chi phí sản xuất như sau: + Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế: Chi phí nguyên liệu, vật liệu: là toàn bộ chi phí về các loại nguyên vật liệu chính, nhiên liệu, công cụ dụng cụ… Chi phí nhân công: là toàn bộ chi phí liên quan đến người lao động Chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng cho sản xuất thi công Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ số tiền công ty phải trả về các dịch vụ: điện, nước…phục vụ cho hoạt động thi công Chi phí khác bằng tiền: tiền tiếp khách………. Công ty phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức trên nhằm quản lý chi phí theo cơ cấu tỷ trọng từng yếu tố chi phí trên cơ sở đó đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, làm cơ sở xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư, lao động.. + Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng: Hiện nay, đối với các doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất thường được chia thành 4 loại, bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung. Tuy nhiên, công ty VIMECO tuy hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng cơ bản nhưng không sử dụng tài khoản 623, tài khoản dùng để theo dõi những chi phí phát sinh liên quan đến máy thi công như nguyên vật liệu, khấu hao… sẽ được kết chuyển sang các tài khoản 621, 627…theo nội dung kinh tế tương ứng. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: gồm tất cả các chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho thi công xây lắp: Vật liệu xây dựng: là giá thực tế của cát, sỏi, sắt, thép… Vật liệu khác: bột màu, đinh, dây… Nhiên liệu: than củi dùng để nấu nhựa rải đường. Thiết bị gắn liền với vật kiến trúc: thiết bị vệ sinh, thông gió… Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lương, phụ cấp của công nhân trực tiếp tham gia thi công xây dựng Tiền lương chính của công nhân trực tiếp thi công xây lắp kể cả công nhân phụ Các khoản phụ cấp theo lương: phụ cấp công trường, phụ cấp khu vực… Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí trực tiếp khác (ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp) và các chi phí về tổ chức, quản lý phục vụ sản xuất xây lắp, các chi phí có tính chất chung cho hoạt động xây lắp gắn liền với từng đơn vị thi công Chi phí nhân viên phân xưởng: gồm tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp lương, phụ cấp lao động phải trả cho nhân viên quản lý đội xây dựng, tiền ăn ca của nhân viên quản lý đội xây dựng và của công nhân xây dựng, khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn được tính theo tỷ lệ quy định hiện hành trên tiền lương phải trả của công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên quản lý đội thuộc biên chế của doanh nghiệp. Ngoài khoản chi phí của nhân viên quản lý công trường, kế toán…của công trường, chi phí nhân viên phân xưởng còn bao gồm tiền công vận chuyển vật liệu ngoài cự ly thi công do mặt bằng thi công chật hẹp, công tát nước vét bùn khi trời mưa hoặc gặp mạch nước ngầm Chi phí vật liệu gồm chi phí cho đội xây dựng như vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, công cụ dụng cụ thuộc đội xây dựng quản lý và sử dụng, chi phí lán trại tạm thời Chi phí dụng cụ sản xuất xây lắp: gồm các chi phí về công cụ dụng cụ dùng cho thi công như cuốc xẻng, dụng cụ cầm tay, xe đẩy, ván khuôn và các loại công cụ dụng cụ khác dùng cho sản xuất và quản lý của đội xây dựng. Chi phí khấu hao TSCĐ gồm chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội xây dựng Cách phân loại này sẽ giúp cho việc quản lý chi phí theo định mức và là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành theo khoản mục Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý sản xuất và chi phí sản xuất, phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm được kịp thời, chính xác. - Đối tượng tính giá thành sản phẩm tại công ty: Do sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, chu kỳ sản xuất kéo dài, hạng mục công trình chỉ hoàn thành khi kết thúc một chu kỳ sản xuất sản phẩm cho nên đối tượng tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây lắp hoàn thành. - Kỳ tính giá thành: Do tính chất phức tạp về kỹ thuật, quy mô, quá trình thi công thường chia thành nhiều giai đoạn: chuẩn bị điều kiện thi công, thi công móng…và thời gian thi công kéo dài trong nhiều năm nên kỳ tính giá thành được xác định là năm. 2.3. Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Hiện tại, công ty VIMECO đang thi công rất nhiều công trình, vì vậy để tiện cho việc quản lý và tập hợp chi phí cho từng đối tượng, công ty đã mã hóa các đối tượng tập hợp chi phí theo một mã số nhất định. Mỗi một mã số tương ứng với một công trình Ví dụ: Công trình “Trụ sở Bộ công an” là một đối tượng tập hợp chi phí, công ty đã đặt mã số cho công trình này là 0717. Dưới đây là danh mục các công trình: Mã công trình Tên công trình 0105 Dự án thoát nước Hà Nội – CP7A 0113 Dự án chung cư Trung Hòa – Nhân Chính 0213 San nền khu công nghiệp Cái Lân 0217 Dự án khu đô thị Cao Xanh Hà Khánh 0302 Dự án trụ sở + chung cư Trung Hòa._. 1 0304 Dự án quốc lộ 6 – Sơn La 0305 Khách sạn Suối Mơ 0308 Thủy điện Ngòi Phát ………….. 0801 Bảo tàng Hà Nội 0802 Thủy điện Đăk Tit …. Tại công ty, khi tập hợp chi phí thì những chi phí liên quan trực tiếp đến công trình, hạng mục công trình thì tập hợp trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình đó (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp). Trường hợp không hạch toán trực tiếp được thì tiến hành tổng hợp rồi phân bổ cho các đối tượng liên quan theo sản lượng. Hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty VIMECO là xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng Do phạm vi hoạt động của công ty trên khắp cả nước, nhiều công trình được thực hiện đồng thời cùng một lúc. Tại thời điểm tháng 4/2009, công ty đang thi công 30 công trình nhưng do khuôn khổ chuyên đề có hạn nên trong chuyên đề này em xin trình bày kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của công trình Trụ sở Bộ công an. 2.3.1. Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp Có thể nói, trong các doanh nghiệp sản xuất cũng như các doanh nghiệp xây lắp thì nguyên vật liệu được coi là yếu tố đầu vào quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành công trình (khoảng 60 – 70%). Vì vậy, việc kế toán đầy đủ, chính xác chi phí nguyên vật liệu không những là một điều kiện quan trọng đảm bảo cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp được chính xác mà còn là một biện pháp hiệu quả trong việc kiểm soát chi phí. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính và vật liệu phụ được dùng để trực tiếp sản xuất ra sản phẩm. Trong đó, nguyên vật liệu chính bao gồm vật liệu, vật kết cấu hình thành nên phần thô của công trình…vật liệu phụ bao gồm những vật liệu tham gia vào sản xuất, kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, hình dáng bề ngoài sản phẩm góp phần làm tăng tính thẩm mỹ và chất lượng công trình. . Nguyên vật liệu dùng cho hoạt động xây lắp đều có sẵn trên thị trường vì thế công ty không cần phải dự trữ nhiều nguyên vật liệu, nguyên vật liệu mua về được chuyển thẳng tới công trình xây dựng. Là một công ty có quy mô lớn, khối lượng công trình thi công nhiều nên nguyên vật liệu sử dụng để thi công đa dạng, phong phú và được nhập từ nhiều nguồn khác nhau với khối lượng lớn. Để quản lý việc sử dụng nguyên vật liệu hiệu quả công tác kế toán nguyên vật liệu đòi hỏi phải tiến hành thường xuyên, chi phí nguyên vật liệu phát sinh tháng nào sẽ được tập hợp ngay cho tháng đó. Phòng kế toán không tổ chức kế toán chi tiết nguyên vật liệu mà chỉ theo dõi về mặt giá trị, kế toán đội theo dõi về mặt số lượng, điều này phù hợp với đặc điểm vật tư của công ty xây dựng và tránh việc theo dõi trùng lắp giữa kế toán đội và phòng kế toán tại công ty. - Chứng từ sử dụng: Với hình thức giao khoán nội bộ, trên cơ sở dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất tính theo khối lượng công việc, giám đốc công ty sẽ giao nhiệm vụ cho chỉ huy trưởng công trình thông qua quyết định giao nhiệm vụ của giám đốc công ty. Sau khi nhận được quyết định này, chỉ huy trưởng công trình thay mặt công ty, chủ động tìm nguồn cung cấp nguyên vật liệu. Quá trình thu mua nguyên vật liệu đòi hỏi một số tiền lớn nên chỉ huy trưởng công trình viết giấy đề nghị tạm ứng. Phòng tài chính kế toán sau khi kiểm tra tính hợp lệ của giấy đề nghị tạm ứng sẽ giải quyết việc tạm ứng tiền cho chỉ huy trưởng công trình. Sau khi nhận được tiền tạm ứng, chỉ huy trưởng công trình sẽ tiến hành đi mua nguyên vật liệu dựa trên định mức mà công ty quy định. Nguyên vật liệu được chuyển tới chân công trình theo hợp đồng kinh tế cung cấp nguyên vật liệu ký giữa công ty VIMECO và nhà cung cấp. Trên cơ sở nguyên vật liệu mua về, kế toán công trình lập “Phiếu nhập kho”. Do nguyên vật liệu mua về xuất dùng ngay cho thi công công trình nên kế toán công trình cũng lập luôn “Phiếu xuất kho”. Quá trình này làm phát sinh các chứng từ sau: Quyết định giao nhiệm vụ của giám đốc công ty Giấy đề nghị tạm ứng của chỉ huy trưởng công trình Hợp đồng kinh tế cung cấp nguyên vật liệu, phụ lục hợp đồng mua bán (ký kết bổ sung do ảnh hưởng biến động giá của nguyên vật liệu) Hóa đơn giá trị gia tăng Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Ngoài ra kế toán vật tư còn lưu trữ một số chứng từ kèm theo hóa đơn giá trị gia tăng và phiếu nhập, xuất kho: Báo cáo sản lượng thực hiện và vật tư tiêu hao Biên bản đối chiếu công nợ Biên bản đối chiếu khối lượng Bản đối chiếu bán hàng Bảng kê khối lượng vận chuyển nguyên vật liệu Công ty cổ phần VIMECO Công trình Trụ sở Bộ công an GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG Ngày 18 tháng 11 năm 2007 Kính gửi ông Giám đốc công ty cổ phần VIMECO Kính gửi ông kế toán trưởng công ty Theo quyết định giao nhiệm vụ của giám đốc công ty cổ phần VIMECO, tôi là Phạm Văn Phong - chỉ huy trưởng nhận thi công công trình Trụ sở Bộ công an Để thực hiện thi công công trình trên, đề nghị Giám đốc Công ty và phòng Tài chính kế toán giải quyết số tiền tạm ứng cho công trình. Số tiền là: 14.744.400 đồng Bằng chữ: Mười bốn triệu bảy trăm bốn mươi bốn nghìn bốn trăm đồng. Nội dung: Chi trả tiền mua xi măng phục vụ cho thi công công trình Trụ sở Bộ công an Kính đề nghị Giám đốc quan tâm giải quyết Giám đốc Kế toán trưởng Người đề nghị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Giấy đề nghị tạm ứng sau khi đã xem xét, phê duyệt đầy đủ sẽ được chuyển cho kế toán thanh toán lập “phiếu chi”, phiếu chi được lập làm 3 liên, đi kèm với giấy đề nghị tạm ứng là hợp đồng kinh tế cung cấp nguyên vật liệu TỔNG CÔNG TY CP XNK VÀ XD VIỆT NAM VINACONEX CÔNG TY CỔ PHẦN VIMECO CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc _____________________ Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2007 HỢP ĐỒNG KINH TẾ Căn cứ vào bộ luật dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/06/2005 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Căn cứ vào luật xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 4 Căn cứ Nghị định só 99/2004/NĐ-CP ngày 113/06/2004 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng cơ bản Căn cứ thông tư 06/2007/TT-BXD ngày 25/07/2007 của bộ xây dựng hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng Căn cứ vào nhu cầu và năng lực các bên Chúng tôi gồm: ĐẠI DIỆN BÊN A: CÔNG TY CỔ PHẦN VIMECO Đại diện : Ông Trần Tuấn Anh Chức vụ: Tổng giám đốc Địa chỉ : E9 Đường Phạm Hùng – Trung Hòa – Cầu Giấy – HN ĐẠI DIỆN BÊN B: CÔNG TY TNHH HẢI ANH – đại lý phân phối xi măng Nghi Sơn Đại diện : Ông Trần Viết Cảnh Chức vụ : Giám đốc Địa chỉ : VP3 – KĐT Trung Hòa – Nhân Chính – Hà Nội Hai bên cùng nhau thống nhất ký hợp đồng kinh tế với các điều khoản sau: Điều I: Bên A nhất trí giao cho bên B đảm nhân việc cung cấp xi măng cho bên A thực hiện thi công công trình Trụ sở Bộ công an - Thời gian cung cấp: Theo yêu cầu của bên A - Giá bán chưa có thuế: 670.200 đồng/tấn - Thuế giá trị gia tăng: 10% - Khối lượng: 20 tấn - Tổng giá trị: 14.744.400 đồng Tổng số tiền (viết bằng chữ): Mười bốn triệu bảy trăm bốn mươi bốn nghìn bốn trăm đồng. Điều 2: Bên B phải giao hàng theo đúng tiêu chuẩn chất lượng và thời gian đã thỏa thuận Điều 3: Bên A có trách nhiệm thanh toán đầy đủ và đúng tiền hàng cho bên B …… Đại diện bên A Đại diện bên B (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ngày 3 tháng 1 năm 2008 Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần Việt Hoàng Thành Địa chỉ: Nhà A2 – Lô số 7 – KĐT Nghĩa Đô – P. Dịch Vọng – Q. Cầu Giấy – Hà Nội Số tài khoản: Điện thoại: MST: 0101912852 Họ tên người mua hàng: Anh Vinh Tên đơn vị: Công ty cổ phần VIMECO Địa chỉ: E9 đường Phạm Hùng, Trung ôHHHHhhhHh Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội Số tài khoản: Hình thức thanh toán: CK MS: 0101338571 STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1*2 1 Phụ gia hóa dẻo cao cấp MIGHTY- 90RA Lít 1000 15100 15.100.000 Cộng tiền hàng: 15.100.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 1.510.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 16.610.000 Số tiền viết bằng chữ: Mười sáu triệu sáu trăm mười nghìn đồng chẵn. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Đóng dấu, ghi rõ họ tên) PHIẾU NHẬP KHO Ngày 3 tháng 1 năm 2008 Họ và tên người giao: Công ty cổ phần Hoàng Thành Theo: Số: ngày tháng năm của Nhập tại kho: TM Địa điểm Số TT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa Mã số Đơn vị tính SỐ LƯỢNG Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Phụ gia 90RA Lít 1000 15.100 15.100.000 2 Thuế GTGT 1.510.000 Cộng 16.610.000 Tổng số tiền (viết bằng chữ): Số chứng từ gốc kèm theo: Nhập, ngày tháng năm Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị PHIẾU XUẤT KHO Họ tên người nhận hàng: Phạm Văn Phong Lý do xuất kho: Phục vụ thi công công trình Trụ sở Bộ công an Xuất tại kho (ngăn lô): TM Địa điểm: Số TT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa Mã số Đơn vị tính SỐ LƯỢNG Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Phụ gia 90RA Lít 1000 15.100 15.100.000 Đơn giá trên chưa bao gồm thuế GTGT Cộng 16.610.000 Tổng số tiền (viết bằng chữ): Mười sáu triệu sáu trăm mười nghìn đồng chẵn Số chứng từ gốc kèm theo: Ngày 6 tháng 1 năm 2008 Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) - Tài khoản sử dụng: Tài khoản 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp Bên Nợ: Trị giá nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp Bên Có: Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho Kết chuyển trị giá nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ vào TK 154 để tính giá thành sản phẩm xây lắp TK 621 không có số dư cuối kỳ TK 621 được mở chi tiết cho từng công trình - Phương pháp kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Cuối tháng, kế toán công trình tập hợp các chứng từ liên quan: hóa đơn GTGT, phiếu nhập, xuất kho…chuyển lên phòng kế toán để ghi sổ. Khi nhận được các chứng từ, kế toán vật tư tiến hành lập chứng từ ghi sổ và nhập chứng từ ghi sổ vào máy tính, phần mềm ANA sẽ tự động vào sổ nhật ký chung, sổ chi tiết TK 621 và sổ cái TK 621 đồng thời kế toán vật tư trên cơ sở các chứng từ nhận được lập ra Bảng kê nhập xuất tồn theo dõi tình hình sử dụng nguyên vật liệu. Cuối năm, kế toán trưởng đưa ra kế hoạch kiểm kê và thông báo cho các bộ phận liên quan trước khi tiến hành kiểm kê, thông thường phòng cơ giới vật tư, phòng kinh tế kỹ thuật và phòng kế toán cử đại diện tham gia kiểm kê. Khi tiến hành kiểm kê, công việc bao gồm kiểm kê giá trị dở dang, tài sản cố định, công cụ dụng cụ và nguyên vật liệu. Riêng giá trị dở dang, công ty thuê các kỹ sư kinh tế tiến hành đánh giá giá trị dở dang, nhìn chung tài sản cố định tương đối chính xác, công cụ dụng cụ khó chính xác chỉ mang tính tương đối, nguyên vật liệu đa số mua phục vụ thi công nên còn rất ít. 152 621 111, 112, 331 133 111, 112, 152 141 (1) (2) (3) (4) (5) (6) (6) Xuất nguyên vật liệu dùng trực tiếp sản xuất theo giá thực tế Mua nguyên vật liệu đưa thẳng tới chân công trình (giá mua chưa bao gồm thuế) Tạm ứng cho chỉ huy trưởng công trình Quyết toán giá trị khối lượng đã tạm ứng (phần tính vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) Giá trị nguyên vật liệu không sử dụng hết nhập kho vào cuối kỳ Thuế GTGT được khấu trừ CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 4 tháng 1 năm 2008 Kèm theo chứng từ gốc TRÍCH YẾU Số hiệu tài khoản SỐ TIỀN NỢ CÓ NỢ CÓ 1 2 3 4 5 Kim khí Hoàng Long 1, Thép thi công Trụ sở Bộ công an 621 331 98.936.190 98.936.190 2, Thuế GTGT 133101 331 4.946.810 4.946.810 CỘNG 103.883.000 103.883.000 Kế toán trưởng Người lập (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) SỔ KẾ TOÁN CHI TIẾT TK 621 Năm 2008 Tên công trình: 0717 – Trụ sở bộ công an Ngày ghi sổ Số hiệu DIỄN GIẢI TK đối ứng SỐ TIỀN Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ: 04/01 30gs1 04/01 Cty MATEXIM, thép buộc, măng xông trụ sở Bộ công an 36.666.667 09/01 37gs1 09/01 Cty Hoàng Phong, thép 1/08 t/c trụ sở Bộ công an 1.245.430.762 22/01 22gs2 22/01 Cty MATEXIM HP, dây buộc t/c trụ sở Bộ công an 25.428.571 25/01 120gs2 25/01 Cty Trường Chinh, nhập Bent trụ sở Bộ công an 367.619.040 31/01 08/1XTM 31/01 Trụ sở Bộ công an – VIMECO, xuất vtư trộn BT 1/08 18.526.398 31/01 12/1XTM 31/01 Trụ sở Bộ công an – VIMECO, xuất vtư trộn BT 1/08 940.792.386 31/01 34/1XTM 31/01 Lý, nliệu v/c BT 1/08 - Trụ sở Bộ công an 73.084.367 31/01 381gs3 31/01 Diên, nliệu t/c trụ sở Bộ công an 40.605.980 14/02 264gs2 14/02 Diên, que hàn t/c trụ sở Bộ công an 9.345.450 14/02 264gs2 14/02 Cty Hoàng Phong, thép t/c 2/08 trụ sở Bộ công an 15.000.000 19/02 07gs2 19/02 Cty MATEXIM, ống thép t/c 2/08 trụ sở Bộ công an 2.072.891.238 25/02 145gs2 25/02 Lý, nliệu v/c BT 2/08 - trụ sở Bộ công an 79.287.000 25/02 382gs3 25/02 Trụ sở Bộ công an – VIMECO, xuất vtư trộn BT 208 57.381.541 29/02 06/2XTM 29/02 Trụ sở Bộ công an – VIMECO, xuất vtư trộn BT 2/08 10.145.771 29/02 11/2XTM 29/02 Cty MATEXIM HP, thép buộc 02/08 CT trụ sở Bộ công an 879.325.428 29/02 137gs2 29/02 Cty Thanh Huy, nliệu Bộ công an 16.514.286 29/02 192gs2 29/02 Cty Hoàng Phong, thép t/c 02/08 - Bộ công an 179.423.460 29/02 235gs2 29/02 Cty Thanh Huy, nliệu 02/08 - Bộ công an 448.838.666 29/02 236gs2 29/02 Cty Chính Đại, thép t/c 3/08 trụ sở Bộ công an 105.406.724 08/03 137gs3 08/03 Diên, que hàn t/c trụ sở Bộ công an 1.169.455.791 10/03 122gs3 10/03 Cty Trường Thịnh, Bent khoan nhồi trụ sở Bộ công an 16.000.000 18/03 206gs3 18/03 Hưởng, xuất vtư trộn BT 3/08 – Cty VIMECO trụ sở Bộ công an 379.571.418 31/03 01/3XTM 31/03 Hưởng, xuất vtư trộn BT 3/08 Tr/hoà – Cty VIMECO trụ sở Bộ công an 736.211.410 31/03 08/3XTH 31/03 CN Cty Matexim HP, dây buộc thi công 03/08 - Bộ công an 18.897.468 31/03 223gs3 31/03 CN Cty Matexim HP, thép ống 03/08 - Bộ công an 37.904.760 31/03 225gs3 31/03 Diên, nliệu thi công CT Bộ công an 45.496.286 31/03 277gs3 31/03 Diên, que hàn thi công CT Bộ công an 7.625.454 31/03 277gs3 31/03 Lý, nliệu v/c BT 3/08 - trụ sở Bộ công an 24.000.000 31/03 302gs4 31/03 Cty SX&TM Thanh Huy, nliệu thi công 3/08 - CT Bộ công an 36.767.426 31/03 380gs3 31/03 Ngọc, QT liệu 3/08 29K – 5007 trụ sở Bộ công an 223.680.160 20/04 78gs4 20/04 Cty Thanh Huy, nliệu 4/08 - trụ sở Bộ công an 1.450.732 30/04 276gs4 30/04 Quang, phí nliệu xe 29U – 3821 tháng 4/08 trụ sở Bộ công an 7.625.460 30/05 C1002 30/05 Cty Khánh Lâm, chạt gạch thi công CT Bộ công an 1.750.000 30/06 378gs6 30/06 Quang, CP nliệu xe 298 – U – 3821 – CT Phú Mãn 20.499.999 28/08 C1657 28/08 Quang, CP nliệu xe 29U – 3821 T6/08 – CT Bộ công an 2.707.017 28/08 C1657 28/08 Hưởng, xuất vtư trộn BT TMỗ 10/08 – Cty 2 trụ sở Bộ công an 762.540 31/10 33/10XTM 31/10 K/c chi phí NVL - Dự án 239/05 260.088.884 31/12 851gs12 31/12 9.612.208.540 Phát sinh trong kỳ: Số dư cuối kỳ: 9.612.208.540 9.612.208.540 SỔ CÁI Năm 2008 Tài khoản: 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Ngày tháng ghi sổ CHỨNG TỪ GHI SỔ DIỄN GIẢI Số hiệu tài khoản đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ 31/01/08 44gs1 31/01/08 Cty thép và vtư CN, thép g/c KCT XM Bỉm Sơn 331 9.910.131.780 29/02/08 251gs2 29/02/08 Cty Kim Nguyên, máy sx ống ghen bán Cty 9 331 33.523.810 31/01/08 30gs1 31/01/08 Cty MATEXIM, thép buộc, măng xông trụ sở Bộ công an 331 36.666.667 31/01/08 39gs1 31/01/08 Cty HCM Việt Bắc, khoan đá nổ mìn Đồng Vỡ 331 262.982.249 29/02/08 121gs2 29/02/08 Cty An Minh, gạch ốp lát, lát Tr/hoà 2 331 705.605.000 31/01/08 37gs1 31/01/08 Cty Hoàng Phong, thép 1/08 t/c trụ sở Bộ công an 331 1.245.430.762 29/02/08 255gs2 29/02/08 Cty KD vtư TH, thép g/c KCT silô, cần trục Cầu Bươu 331 419.735.408 31/01/08 27gs1 31/01/08 Cty thép&vtư XD, thép 1/08 Láng HL 331 1.098.161.598 26/02/08 34gs2 26/02/08 Cty MATEXIM HP, ống thép t/c 1/08 Nghi Sơn 331 228.022.238 26/02/08 57gs2 26/02/08 Vị, nliệu g/c KCT Bỉm Sơn 331 216.092.381 ……. …… ……. …. 31/12/08 C2621 31/12/08 Đô, CP nliệu T12/08 xe 29K – 9163 CT Cửa Đạt 1111 1.369.116 31/12/08 C2621 31/12/08 Đô, VAT CP nliệu T12/08 xe 29K – 9163 1111 5.579.655 31/12/08 C2622 31/12/08 Quang, CP nliệu T12/08 xe 29U – 3821 1111 11.174.200 31/12/08 C2624 31/12/08 Bình, CP nliệu T12/08 xe 29LD – 0571 1111 20.525.473 31/12/08 C2625 31/12/08 Ngọc, CP nliệu + vé cầu đường T12/08 xe 29K – 5007 1111 6.379.800 31/12/08 C2626 31/12/08 Việt, CP nliệu T12/08 xe 29M - 0130 1111 25.459.000 Phát sinh trong kỳ Số dư đầu kỳ 648.144.375.365 648.144.375.365 2.3.2. Kế toán nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là các chi phí cho lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây lắp, bao gồm các khoản phải trả cho người lao động thuộc quyền quản lý của công ty và lao động thuê ngoài. Chi phí nhân công trực tiếp thường chiếm tỉ trọng tương đối lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp chỉ sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Vì vậy việc kế toán chi phí nhân công trực tiếp chính xác không những có ý nghĩa quan trọng trong công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp mà còn có ý nghĩa trong việc tính và trả lương kịp thời cho người lao động qua đó khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động. Đối với công ty, việc quản lý tốt chi phí nhân công trực tiếp có ý nghĩa trong việc tiết kiệm chi phí và sử dụng lao động hợp lý, hiệu quả. Do đặc điểm của ngành xây dựng là các sản phẩm xây lắp thay đổi theo địa bàn thi công do đó công ty chỉ duy trì cố định bộ phận kỹ thuật và quản lý còn toàn bộ nhân công tham gia trực tiếp thi công công trình là lực lượng lao động thuê ngoài, là lao động thời vụ thông qua hợp đồng lao động được ký kết giữa đại diện công ty là chỉ huy trưởng công trình và người lao động. Như vậy, lực lượng lao động trong công ty được chia thành 2 loại: Lao động nằm trong biên chế công ty Lao động thuê ngoài Đối với lao động trong biên chế: Những người thuộc công ty gọi là lao động trong biên chế, tham gia trực tiếp thi công công trình. Danh sách lao động biên chế do phòng tổ chức hành chính lưu giữ, hàng tháng gửi xuống cho phòng kế toán, thủ quỹ giữ sổ làm căn cứ đối chiếu khi thanh toán tiền lương cho cán bộ nhân viên trong công ty. Các tổ sản xuất tổ chức theo dõi chấm công cho từng người lao động trong tổ, mỗi người lao động trong biên chế công ty lập bảng chấm công cá nhân. Cuối tháng, chỉ huy trưởng công trình tập hợp và lập bảng chấm công tổng hợp công trình, gửi lên phòng tổ chức hành chính tiến hành kiểm tra sau đó chuyển xuống phòng kế toán. Đối với lao động thuê ngoài: Hợp đồng lao động ký kết giữa lao động thuê ngoài và chỉ huy trưởng công trình mang tính ngắn hạn, trong hợp đồng mô tả công việc cần thực hiện, yêu cầu kỹ thuật, thời gian làm việc, hình thức trả lương, mức lương. Trong thời gian làm việc, chỉ huy trưởng công trình có trách nhiệm theo dõi công việc thực hiện thông qua bảng chấm công. Cuối tháng, chỉ huy trưởng công trình cùng các cán bộ kỹ thuật tiến hành nghiệm thu khối lượng, chất lượng công việc hoàn thành, ký xác nhận vào biên bản nghiệm thu khối lượng hợp đồng làm khoán. Khác với người lao động thuộc biên chế công ty, tiền lương của lao đông thuê ngoài phụ thuộc số ngày công lao động và chất lượng công việc hoàn thành Như vây, đơn giá tiền lương một ngày và tiền lương của lao động thuê ngoài được tính như sau: Đơn giá tiền lương một ngày = tiền lương khoán/ tổng số ngày công trong tháng Tiền lương 1 tháng của lao động thuê ngoài = đơn giá tiền lương một ngày × số ngày công thực tế trong tháng của người lao động Các chứng từ phát sinh: Hợp đồng lao động Hợp đồng giao khoán, hợp đồng làm khoán Bảng chấm công Bảng thanh toán lương Bảng thanh toán nhân công thuê ngoài Giấy đề nghị thanh toán HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG (Ban hành theo Thông tư số 21/2003/TT – BLĐTBXH ngày 22/9/2003 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội) Chúng tôi, một bên là Ông/Bà: Phạm Văn Phong Quốc tịch: Việt Nam Chức vụ: Chỉ huy trưởng công trình Trụ sở Bộ công an Đại diện cho (1): Công ty VIMECO Địa chỉ: Lô E9 – Phạm Hùng – Cầu Giấy – Hà Nội Và một bên là Ông/Bà: Trần Văn Hùng Quốc tịch: Việt Nam Sinh ngày 20 tháng 2 năm 1973 tại Võng La – Đông Anh – Hà Nội Nghề nghiệp (2): Làm ruộng Địa chỉ thường trú: Võng La – Đông Anh – Hà Nội Thỏa thuận ký kết hợp đồng lao động và cam kết làm đúng những điều khoản sau đây: Điều 1: Thời hạn và công việc hợp đồng - Loại hợp đồng lao động (3): Thời vụ - Từ ngày 11 tháng 1 năm 2008 đến ngày tháng năm - Địa điểm làm việc (4): Công trình Trụ sở Bộ công an - Chức danh chuyên môn: lao động phổ thông - Công việc phải làm (5): Đục phá bê tông vỉa hè, đào đường ống phục vụ việc lắp bơm tăng áp công trình Điều 2: Chế độ làm việc - Thời gian làm việc (6): theo yêu cầu của chỉ huy công trình - Được cấp phát những dụng cụ làm việc gồm: tự túc Điều 3: Nghĩa vụ và quyền lợi của người lao động Quyền lợi - Phương tiện đi lại làm việc (7): tự túc - Mức lương chính hoặc tiền công (8): 730.000 đ (Bảy trăm ba mươi ngàn đồng chẵn) - Hình thức trả lương: tiền mặt - Phụ cấp gồm (9): không -Được trả lương vào các ngày 25 hàng tháng - Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế (10): đã được tính vào lương 2. Nghĩa vụ - Hoàn thành những công việc đã cam kết trong hợp đồng lao động - Chấp hành lệnh điều hành sản xuất – kinh doanh, nội quy kỷ luật lao đông an toàn lao động.. - Bồi thường vi phạm và vật chất (13): Bồi thường 100% tài sản vật chất thiết bị nếu xảy ra mất mát hoặc hư hỏng, phá hỏng trong thời gian làm việc. Điều 4: Nghĩa vụ và quyền hạn của người sử dụng lao động … Điều 5: Điều khoản thi hành ….. Hợp đồng này làm tại Hà Nội ngày 25 tháng 12 năm 2007 Người lao động Người sử dụng lao động (Ký tên) (Ký tên, đóng dấu) Ghi rõ họ và tên Ghi rõ họ và tên HỢP ĐỒNG LÀM KHOÁN Công trình: Trụ sở Bộ công an Hạng mục công trình: Hạ tầng kỹ thuật Tổ: Thi công cải thiện đường ống cấp nước Họ và tên tổ trưởng: Hà Tuấn Anh Số hiệu định mức Nội dung công việc, điều kiện sản xuất, điều kiện kỹ thuật Đơn vị tính Giao khoán Thực hiện Kỹ thuật xác nhận chất lượng, số lượng công việc Kỹ thuật ký (Họ và tên) Khối lượng Định mức Đơn giá Thời gian Khối lượng Số tiền Số công theo định mức Số công thực tế Thời gian kết thúc Bắt đầu Kết thúc 1 Đục phá bê tông vỉa hè M150 M3 3.5 120.000 25/9 30/9 420.000 16.8 8.4 30/3 3 Đào đất M3 2.5 50.000 125.000 0.7 2.5 4 Lấp đất M3 2.5 50.000 125.000 5 2.5 11 Vận chuyển phế thải ra bãi rác M3 2 30.000 60.000 0.2 1.2 Tổng cộng 730.000 22.7 14.5 Ngày 24 tháng 3 năm 2008 Người nhận khoán Người giao khoán (Ký tên, họ và tên) (Ký tên, họ và tên) Điều kiện sản xuất thay đổi so với khi giao khoán: không thay đổi Tổng số tiền thanh toán bằng chữ: Bảy trăm ba mươi ngàn đồng chẵn. Cán bộ định mức (Xác nhận định mức đơn giá) Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký tên, họ và tên) (Ký tên, họ và tên) (Ký tên, họ và tên) BẢNG THANH TOÁN NHÂN CÔNG THUÊ NGOÀI THÁNG 3 NĂM 2008 Hạng mục: Thi công cải thiện đường ống cấp nước công trình Trụ sở Bộ công an STT Họ và tên Số công Đơn giá Thành tiền Ký nhận Ghi chú 1 Hà Anh Tuấn 2.4 50.000 120.000 2 Trần Văn Hùng 2.5 50.000 125.000 3 Đỗ Văn Long 3 50.000 150.000 4 Nguyễn Văn Hùng 2.1 50.000 105.000 5 Nguyễn Văn Dương 2.3 50.000 115.000 6 2.3 50.000 115.000 Tổng cộng 14.6 730.000 Giám đốc duyệt Kế toán trưởng Phụ trách công trình Tổ trưởng BẢNG CHẤM CÔNG LAO ĐÔNG THUÊ NGOÀI TT Họ và tên Số hiệu công nhân Bậc lương Số ngày trong tháng (ghi theo giờ công) Tổng số công Hệ số bậc lương Số công tính theo bậc 1 Thành tiền lương cấp bậc Số tiền lĩnh thêm hoặc bị trừ bớt Bù chênh lệch bậc lương Tổng số tiền được lĩnh 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 A B C 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 1`6 17 18 19 20 21 22 23 1 Hà Anh Tuấn 4 5 4 6 2.4 50.000 120.000 123.750 2 Trần Văn Hùng 6 6 4 4 2.5 50.000 125.000 125.000 3 Đỗ Văn Long 8 6 4 6 3.0 50.000 150.000 150.000 4 Nguyễn Văn Hùng 4 6 4 3 2.1 50.000 106.250 106.250 5 Phạm Minh Đức 4 6 4 4 2.3 50.000 112.500 112.500 6 Nguyễn Văn Dương 4 4 4 6 2.3 50.000 112.500 112.500 Tổng cộng 14.5 726.250 730.000 BẢNG CHẤM CÔNG (LAO ĐỘNG BIÊN CHẾ) BẢNG CHẤM CÔNG THÁNG….NĂM….. S T T HỌ VÀ TÊN Mà NGÀY TRONG THÁNG Quy ra công 1 2 3 4 5 … … … 27 28 29 30 31 sản phẩm Thời gian Ngừng việc Việc khác 100% lương BH XH Không lương tổng số Trong đó ca 3 tổng số Nóng độc hại Ca 3 100% lương 70% lương A B C 1 2 3 4 5 27 28 29 30 31 Trần Văn An ……………… KÝ HIỆU CHẤM CÔNG Tổ trưởng Quản đốc phân xưởng Người kiểm tra Lương sản phẩm: K(01) hoặc đội trưởng LSP nóng độc hại: KN(02) LSP ca 3: KD(03) LSP ca 2 nóng độc hại: KND(04) Lương thời gian: +(05) LTG nóng độc hại: +N(06) LTG ca 3: +D(07) LTG ca 3 nóng độc hại: +DN(08) Nghỉ mát, an dưỡng: NM(11) Ốm, điều dưỡng: O(12) Con ốm: CO(13) Đẻ, sẩy, nạo thai: TS(14) Tai nạn LĐ, chiến tranh: T(15) Học, họp: H(16) Tập quân sự: Q(17) Phép năm: F(18) Nghỉ bù: NB(19) LĐ nghĩa vụ: LĐ(20) Việc công: C(21) Việc riêng có lương: R(2) Việc riêng không lương: R0(23) Nghỉ không lý do: O(24) Mất điện, hơi, nước: E(31) Thiếu vật liệu, phụ tùng: V(32) Máy móc công cụ hỏng: M(33) Thời tiết: B(34) Thiếu việc làm: P(35) Di chuyển: D(36) BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG THANH TOÁN LƯƠNG BỘ MÁY QUẢN LÝ DN THÁNG 02-2008 T T Họ và tên HS lương HS phụ cấp Tiền lương Phụ cấp Tổng số tiền Các khoản giảm trừ Số còn được thanh toán Thu công đoàn phí(1% TN) Trừ tiền ăn Tiền thực lĩnh Ký nhận Ghi chú HS lương Phụ cấp Cộng Số công Tiền Loại Số công thực tế Tiền BHXH + BHYT Thuế thu nhập Tạm ứng 1 Hội đồng quản trị Trần Việt Thắng 6,97 6,97 17 20 3.928.545 …………… BẢNG PHÂN PHỐI TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM Xà HỘI Tháng 03 năm 2008 STT Đối tượng sử dụng (ghi nợ các tài khoản) Ghi có TK 334-Phải trả công nhân viên Ghi có TK 338-Phải trả phải nộp khác Lương Phụ cấp Cộng TK 334 KPCĐ(3382) BHXH(3383) BHYT(3384) Cộng TK 338 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 TK 622 – Khu đô thị Cao Xanh 6.020.200 7.300.000 13.320.200 266.404 903.030 120.404 1.289.838 2 TK 622 – CT Láng – Hoà Lạc 180.798.588 136.534.615 317.333.204 6.346.664 27.119.788 3.615.972 37.082.424 3 TK 622 – CT Cửa Đạt 44.776.400 46.670.265 91.446.665 1.828.933 6.716.460 895.528 9.440.921 4 TK 622 – 2.6 ha 22.301.400 26.700.000 49.001.400 980.028 3.345.210 446.028 4.771.266 … … … … … 19 TK 622 – Btông XM Bút Sơn 36.875.883 27.867.692 64.734.575 1.294.872 5.531.382 737.518 7.563.772 20 TK 622 - Mỏ đá HN 55.313.825 41.801.538 97.115.363 1.942.307 8.297.074 1.106.276 11.345.657 21 TK 241.2 – XD mỏ đá HN 12.9 ha 4.178.800 5.000.000 9.178.800 183.576 626.820 83.576 893.972 22 TK 6421 - Bộ máy QLDN 216.338.227 344.572.727 560.910.955 11.218.219 32.450.734 4.326.765 47.995.718 TỔNG 1.336.478.966 1.375.109.502 2.711.588.468 54.231.769 200.471.845 26.729.579 281.433.194 Ngày 31 tháng 03 năm 2008 NGƯỜI LẬP BẢNG KẾ TOÁN TRƯỞNG - Tài khoản sử dụng: Để theo dõi và kế toán chi phí nhân công trực tiếp, công ty sử dụng TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia thi công công trình bao gồm: tiền lương lao động biên chế và lao động thuê ngoài Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 154 để tính giá thành sản phẩm xây lắp TK 622 không có số dư cuối kỳ Phương pháp kế toán: (4) (3) (622) (335) (334) (1) (2) (338) (7) (141) (111,112) (5) (6) Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp tham gia thi công thuộc công ty Tiền lương phải trả cho lao động thuê ngoài Tiền lương nghỉ phép phải trả Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân Tạm ứng tiền công cho các đơn vị nhận khoán xây lắp Thanh toán giá trị nhân công nhận khoán theo bảng quyết toán Các khoản trích bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 4 tháng 2 năm 2008 Kèm theo………. Chứng từ gốc TRÍCH YẾU Số hiệu tài khoản Số tiền NỢ CÓ NỢ CÓ 1 2 3 4 5 Phân bổ lưong tháng 2/08 các bộ phận: - Bộ máy QLDN 6421 334 573.962.036 573.962.036 - CT Lào Cai 622 334 175.034.714 175.034.714 - CT An Khánh 622 334 24.751.658 24.751.658 - CT Láng – Hoà Lạc 622 334 445.458.360 445.458.360 - Bảo tàng Hà Nội 622 334 80.659.560 80.659.560 - Trạm Đồng vỡ 622 334 273.242.011 273.242.011 - Btông Láng – Hlạc Các Cty 622 334 30.253.655 30.253.655 - HĐ lẻ Tây Mỗ 622 334 77.852.740 77.852.740 - Bê tông N05 các công ty 622 334 79.506.207 79.506.207 - Btông Bảo tàng Hà Nôi các công ty 622 334 21.167.574 21.167.574 - Bê tông 34 Láng Hạ các Cty 622 334 6.010.792 6.010.792 - Btông khách sạn Plaza 622 334 20.009.348 20.009.348 - Btông Delta các công ty 622 334 69.373.728 69.373.728 - Btông Bộ công an các công ty 622 334 27.597.724 27.597.724 - Btông Công ty Nam Thành 622 334 82.952.927 82.952.927 CỘNG 3.632.422.216 3.632.422.216 SỔ KẾ TOÁN CHI TIẾT TK 622 Năm 2008 Tên công trình: 0717 – Trụ sở bộ công an Ngày ghi sổ Số hiệu DIỄN GIẢI TK đối ứng SỐ TIỀN Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ: 15/01 C0091 15/01 Diên, lương khoán 12/07 trụ sở Bộ công an 23.000.000 31/01 51gs1 31/01 CT Bộ công an, phân bổ lương 1/08 91.755.159 31/01 52gs1 31/01 CT Bộ công an, trích 15% BHXH 1/08 6.246.693 31/01 53gs1 31/01 CT Bộ công an, trích 2% BHYT 1/08 832.892 31/01 54gs1 31/01 CT Bộ công an, trích 2% KPCĐ 1/08 1.528.773 02/02 C0217 02/02 Diên, l._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2148.doc
Tài liệu liên quan