Lời mở đầu
1. Sự cần thiết của đề tài
Khi xem xét hiệu quả sản xuất kinh doanh, chỉ tiêu giá thành giữ một vị trí hết sức quan trọng. Bởi xuất phát từ phương trình kinh tế cơ bản:
Lợi nhuận = doanh thu – chi phí (giá thành)
Muốn tăng lợi nhuận doanh nghiệp phải tăng giá bán để tăng doanh thu hoặc tiết kiệm chi phí để giảm giá thành. Trong điều kiện cạch tranh gay gắt như hiện nay, việc tăng giá bán để tăng doanh thu là rất khó thực hiện. Doanh nghiệp luôn phải phấn đấu tìm ra những biện pháp
77 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1299 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hữu hiệu nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm và đưa ra được giá bán phù hợp. Một trong những biện pháp không thể không đề cập tới đó là kế toán. Kế toán cung cấp thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm chính xác sẽ giúp cho nhà quản lí phân tích đánh giá được tình hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn có hiệu quả hay không để từ đó đề ra các chiến lược nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Chính vì vậy mà việc tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một yêu cầu thiết yếu và luôn là một vấn đề nóng bỏng đối với các doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Anh Minh, nhận thức rõ được vai trò quan trọng của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong toàn bộ công tác kế toán của Công ty cũng như thấy rằng còn nhiều điểm cần phải hoàn thiện trong công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty, em mạnh dạn lựa chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Minh” cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Làm sáng rõ lí luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp nói chung.
- Làm rõ thực tế về tình hình công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Minh.
- Đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Minh.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp nói chung.
- Phạm vi nghiên cứu: chỉ nghiên cứu kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Minh.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp được sử dụng để nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Minh” là phương pháp duy vật biện chứng nghĩa là lấy lí luận để so sánh với thực tế, từ thực tế lại so sánh với lí luận để có những kiến nghị nhằm hoàn thiện kết hợp với phương pháp quan sát, phân tích, ghi chép…
5. Nội dung kết cấu của luận văn gồm ba phần chính
Chương 1: Lí luận chung về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
Chương 2: Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thàmh sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Minh
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Minh.
Chương 1
Lí luận chung về Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
1.1. Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
*Chi phí sản xuất:
Trong hoạt động sản xuất của một doanh nghiệp, các yếu tố về tư liệu sản xuất và đối tượng sản xuất ( biểu hiện cụ thể là hao phí về lao động vật hoá) dưới sự tác động có mục đích của sức lao động ( biểu hiện là hao phí về lao động sống) qua quá trình biến đổi trở thành các sản phẩm. Mặc dù các hao phí bỏ ra cho hoạt động đó bao gồm nhiều loại, nhiều yếu tố khác nhau nhưng trong điều kiện cùng tồn tại quan hệ hàng hoá - tiền tệ thì chúng được biểu hiện dưới hình thức giá trị. Như vậy tại các doanh nghiệp, chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kì nhất định biểu hiện bằng tiền.
* Giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí lao động vật hoá và hao phí lao động sống và chi phí khác mà doanh nghiệp phải chi ra để đạt được kết quả sản xuất có giá trị sử dụng hoàn chỉnh hoặc giá trị sử dụng giới hạn.
* Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình sản xuất có mối quan hệ mật thiết với nhau, giống nhau về chất vì đều là hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất trong kì là căn cứ, là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, công việc, lao vụ, dịch vụ hoàn thành. Sự lãng phí hoặc tiết kiệm của doanh nghiệp về chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm cao hay thấp, quản lí giá thành phải gắn lion với chi phí sản xuất.
1.1.2. Bản chất, chức năng của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.1.2.1. Bản chất chức năng của chi phí sản xuất
Để quá trình sản xuất được tiến hành một cách bình thường, doanh nghiệp phải có đủ ba yếu tố sản xuất cơ bản đó là: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Sự tham gia của ba yếu tố này vào quá trình sản xuất cũng như cấu thành nên thực thể sản phẩm có sự khác nhau, từ đó hình thành nên các chi phí tương ứng là: chi phí khấu hao tư liệu lao động, chi phí tiêu hao nguyên vật liệu, chi phí tiền công trả cho người lao động. Ba yếu tố này là ba yếu tố cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm mới, trong đó khấu hao tư liệu lao động và chi phí tiêu hao nguyên vật liệu đóng vai trò là chi phí lao động vật hoá còn chi phí tiền công trả cho người lao động đóng vai trò là chi phí lao động sống.
Như vậy trong quá trình sản xuất của các doanh nghiệp bao gồm chi phí lao động sống và chi phí lao động vật hoá.
Để biết được số chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong thời kì đó là bao nhiêu nhằm tính toán các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phục vụ cho yêu cầu quản lí thì trong điều kiện tồn tại quan hệ hàng hoá - tiền tệ, mọi chi phí về lao động sống và lao động vật hoá đều biểu hiện thước đo tiền tệ và gọi là chi phí sản xuất kinh doanh.
Thực chất chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp là sự chuyển dịch vốn của doanh nghiệp vào đối tượng tính giá nhất định, nó là vốn doanh nghiệp bỏ vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Về mặt lượng độ lớn của chi phí sản xuất phụ thuộc vào hai yếu tố chủ yếu:
- Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã bỏ ra trong quá trình sản xuất.
- Giá cả tư liệu sử dụng dã tiêu hao trong kì và đơn giá của một đơn vị đã hao phí.
Hai yếu tố này luôn biến động do nhiều nguyên nhân khác nhau nên phải thường xuyên xem xét, đánh giá lại các tư liệu sản xuất và xác định chính xác chặt chẽ mức tiêu hao vật chất. Có như vậy mới đảm bảo cho sự vận động các yếu tố cơ bản trong quá trình tái sản xuất, ăn khớp cả về mặt hiện vật và giá trị tạo đIều kiện giám sát chặt chẽ tình hình thực hiện các định mức kinh tế –kĩ thuật.
1.1.2.2. Bản chất chức năng của giá thành sản phẩm.
Mục đích của sản xuất kinh doanh hay nói cách khác là mục đích bỏ ra chi phí của doanh nghiệp là tạo nên những giá trị sử dụng cho xã hội. Trong điều kiện kinh tế thị trường các doanh nghiệp luôn quan tâm đến hiệu quả của các chi phí đã bỏ ra nhằm mục đích với một chi phí bỏ ra thấp nhất nhưng mang lại giá trị sử dụng lớn nhất hay để tạo ra một giá trị sử dụng nào đó nhưng với chi phí bỏ ra thấp nhất để có thể thu được mức lợi nhuận tối đa. Trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ công tác quản lí, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu thoả mãn đáp ứng được nội dung thông tin trên.
Giá thành sản phẩm luôn chứa đựng hai mặt khác nhau vốn có của nó là chi phí sản xuất dã chi ra và lượng giá trị sử dụng thu được cấu thành trong khói lượng sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành. Như vậy bản chất của giá thành sản phẩm là sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố chi phí vào những sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm có hai chức năng chủ yếu là thước đo bù đắp chi phí và chức năng lập giá.
Toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra để hoàn thành những sản phẩm, công việc, lao vụ… phải được bù đắp chính số tiền mà doanh nghiệp thu về do quyết toán các sản phẩm, công việc, lao vụ… việc bù đắp đó mới có thể đảm bảo quá trình tái sản xuất giản đơn. Mục đích sản xuất và nguyên tắc kinh doanh trong cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải bù đắp được các chi phí đã bỏ ra và đảm bảo có lãi. Trong cơ chế thị trường, giá bán của sản phẩm, lao vụ phụ thuộc rất nhiều vào qui luật cung cầu, qui luật cạnh tranh…cho nên doanh nghiệp phải dựa vào cơ sở giá thành dự toán để xác định.
Mặt khác giá thành là một phạm trù kinh tế quan trọng đồng thời mang tính chủ quan. Với tư cách là một phạm trù kinh tế, giá thành là một bộ phận chi phí sản xuất chuyển dịch vào giá trị sản phẩm. Còn đứng trên góc độ doanh nghệp, giá thành bao gồm các khoản mục chi phí doanh nghiệp đã sử dụng nên nó là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh toàn bộ chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lí kinh tế của doanh nghiệp do đó giá thành mang tính chất chủ quan.
1.1.3. Yêu cầu quản lí chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm là một trong những nhiệm vụ kinh tế chiến lược. Thực hiện tốt nhiệm vụ này đòi hỏi phải tăng cường công tác quản lí kinh tế, quản lí doanh nghiệp mà trước hết là quản lí chi phí sản xuất và quản lí giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất gắn liền với việc sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quản lí chi phí sản xuất, quản lí giá thành sản phẩm thực chất là quản lí việc sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn một cách hợp lí, tiết kiệm và có hiệu quả. Như vậy vấn đề đặt ra đối với doanh nghiệp là phải tiết kiệm một cách triệt để để sản xuất ra khối lượng lớn hơn, chất lượng cao hơn và giá thành hạ hơn. Tăng cường quản lí chi phí sản xuất là yêu cầu mang tính chỉ đạo thường xuyên, xuyên suốt, đòi hỏi các doanh nghiệp phải thực hiện bằng nhiều biện pháp đồng bộ nhất là trong điều kiện đổi mới cơ chế quản lí như hiện nay ( doanh nghiệp nhà nước giao quyền tự chủ về tài chính, doanh nghiệp thực hiện chế độ hoạch toán kinh tế tự trang trải chi phí đảm bảo có doanh thu và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước thì yêu cầu quản lí chi phí sản xuất càng trở lên cần thiết. Vậy nguyên tắc và yêu cầu cơ bản đối với công tác quản lí chi phí sản xuất là quản lí chặt chẽ các chi phí theo định mức, theo đúng dự toán đã được duyệt và theo đúng mục đích sử dụng.
Còn yêu cầu quản lí giá thành là quản lí mức độ giới hạn chi phí để sản xuất ra sản phẩm, nghĩa là phải quản lí theo giá thành kế hoạch đến từng khoản mục. Để thực hiện yêu cầu đó trước hết phải xác định những chi phí nào là chi phí hợp lí, những chi phí nào là chi phí bất hợp lí, những chi phí nào được tính vào giá thành để tránh tình trạng đưa chi phí bất hợp lí ồ ạt vào giá thành làm cho giá thành sản phẩm quá cao, sản xuất không tiêu thụ được dẫn đến tình trạng làm ăn thua lỗ, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh không còn đủ sức cạnh tranh từ đó có nguy cơ phá sản.
Để thực hiện các yêu cầu trên thì kế toán đặc biệt là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần làm tốt các nội dung sau:
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất ở từng bộ phận sản xuất trong doanh nghiệp.
- Ghi chép phản ánh đầy đủ, chính xác kịp thời chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất và tiêu thụ, chỉ ra được ra những tiết kiệm hay lãng phí ở khâu nào trong quá trình sản xuất.
- Tính toán chính xác, kịp thời, đầy đủ giá thành, giá thành đơn vị.
- Kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch hạ giá thành.
- Xác định kết quả hạch toán kinh tế ở từng bộ phận sản xuất và toàn doanh nghiệp.
1.1.4. Vai trò của kế toán trong việc quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Hoạt động sản xuất của con người là để tạo ra sản phẩm vật chất, là một yếu tố khách quan để duy trì sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Khi tiến hành các hoạt động sản xuất, con người nhất thiết quan tâm đến việc quản lí các hoạt động đó hay nói cách khác là phải quan tâm đến hiệu quả hoạt động mà hiệu quả của hoạt động là sự so sánh chi phí bỏ ra và kết quả mang lại. Chính vì vậy trong quá trình sản xuất nhất thiết phải quan tâm đến việc quản lý chi phí bỏ ra. Trong quản lý người ta sử dụng nhiều công cụ khác nhau. Trong kế toán luôn được coi là công cụ hiệu quả nhất dành cho quản lý. Với chức năng ghi chép, tính toán phản ánh giám sát thường xuyên, liên tục sự biến động cả vật tư tiền vốn…kế toán cung cấp cho các nhà lãnh đạo quản lý doanh nghiệp các số liệu về chi phí của tong bộ phận cũng như của toàn doanh nghiệp để đánh giá, phân tích tình hình thực hiện định mức, dự toán chi phí, tình hình sử dụng lao động vật tư tiền vốn có hiệu quả tiết kiệm hay lãng phí từ đó có biện pháp hạ thấp chi phí, giảm giá thành.
Tổ chức tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất, đảm bảo xác định đúng nội dung, phạm vi cấu thành trong giá thành sản phẩm, lượng giá trị các yếu tố chi phí đã dịch chuyển vào sản phẩm. Chính vì vậy kế toán là một công cụ quản lí, một tất yếu khách quan có vai trò quan trọng trong quản lí kinh tế nói chung và quản lí sản xuất nói riêng. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay khi mà chi phí sản xuất đang là vấn đề sống còn, vấn đề trọng tâm mà các doanh nghiệp đang quan tâm. Do đó kế toán tập hợp chi phí sản xuất càng có vai trò quan trọng, có ý nghĩa thiết thực đối với doanh nghiệp.
1.1.5. Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Hiện nay, mục tiêu các doanh nghiệp là tìm mọi biện pháp phấn đấu tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm. Đứng trên góc độ quản lí, muốn làm được đIều đó thì phải biết được con đường hình thành nên giá thành sản phẩm, biết được các yếu tố nào làm tăng hoặc giảm giá thành, từ đó có các biện pháp cần thiết để hạn chế, loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố tiêu cực, khai thác khả năng tiềm tàng trong việc quản lí, sử dụng nguồn vật tư, lao động …Muốn làm được điều đó thì phải làm tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, phải tính đúng tính đủ chi phí sản xuất đã chi ra. Do đó kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Căn cứ đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm phương pháp tính giá thành thích hợp.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ tổng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định và bằng phương pháp thích hợp đã chọn cung cấp kịp thời những số liệu thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí và các yếu tố chi phí quy định, xác định đúng đắn chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành và giá thành đơn vị của các đối tượng tính giá thành theo đúng các khoản mục quy định và đúng kỳ tính giá thành xác định.
- Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành cho lãnh đạo doanh nghiệp và tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình thực hiện kế toán giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm, phát hiện kịp thời khả năng tiềm tàng đề xuất biện pháp thích hợp để phấn đấu không ngừng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho viêc theo dõi giám sát, quản lý chi phí và hoạch toán chi phí một cách đầy đủ kịp thời, chính xác thì một tất yếu khách quan là phải phân loại chi phí sản xuất. Việc phân loại này có vai trò quan trọng tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Tuỳ theo việc xem xét chi phí ở các góc độ khác nhau và mục đích quản lý chi phí mà chi phí sản xuất kinh doanh được phân loại theo những tiêu thức phù hợp.
1.2.1.1 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
Theo cách phân loại này thì căn cứ vào tính chất nội dung kinh tế của các loại chi phí, các chi phí giống nhau về nội dung kinh tế được xét chung vào một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu, trong lĩnh vực nào toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ được chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu : Là toàn bộ chi phí về các đối tượng lao động như chi phí về nguyên vật liệu, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản.
- Chi phí nhân công : Đây là chi phí về sức lao động, đó là toàn bộ chi phí tiền công và các khoản phải trả cho người lao động cho doanh nghiệp như tiền lương, thưởng, phụ cấp, bảo hiểm, các khoản phải trả khác.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định : Đây là chi phí về tư liệu lao động, là toàn bộ số tiền khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp như nhà xưởng, máy móc , thiết bị…và khấu hao TSCĐ khác dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp và sản xuất kinh doanh.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài : Là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải trả về dịch vụ mua ngoài sản xuất kinh doanh như điện, nước, điện thoại..
- Chi phí khác bằng tiền : Là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất ngoài 4 yếu tố trên .
Cách phân loại này có ý nghĩa trong công tác hạch toán nói riêng và quản lý kinh tế nói chung, cho biết kết cấu tỉ trọng của tổng loại cho từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra giúp cho việc lập bảng thuyết minh báo cáo tài chính phần chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố phục cho yêu cầu thông tin và quản lý doanh nghiệp, phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí, lập dự toán chi phí cho kỳ sau.
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí.
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích công dụng của chi phí trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chi phí bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào. Vì vậy toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kì được chia ra thành các khoản mục chi phí sau:
- CFNVLTT: Là toàn bộ các chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, vật liệu luân chuyển, nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm.
- CFNCTT: Gồm chi phí về tiền công, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ của CNTT sản xuất.
- CFSXC: Là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung ở các phân xưởng, đội sản xuất…bao gồm tiền lương của bộ phận quản lí, phân xưởng, tổ đội… các khoản trích theo lương ( BHXH, BHYT, KPCĐ) chi phí công cụ, dụng cụ phục vụ quản lí phân xưởng tổ đội chi phí khấu hao TSCĐ (khấu hao nhà xưởng máy móc thiết bị) chi phí dịch vụ mua ngoài ( điện, điện thoại, nước) chi phí khác bằng tiền.
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng của chi phí có ý nghĩa lớn trong việc tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất thực hiện ở các doanh nghiệp và việc vận dụng các tài khoản trong kế toán chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm.
1.2.1.3. Phân loại chi phí sản theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm công việc lao vụ sản xuất trong kì.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia thành:
- Chi phí cố định( chi phí bằng tiền): Là những chi phí không thay đổi theo khối lượng sản phẩm sản xuất ra.
- Chi phí biến đổi( chi phí khả biến): Là những chi phí tương quan tỷ lệ thuận với khối lượng sản phẩm sản xuất ra.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc phân tích tình hình tiết kiệm chi phí sản xuất và định ra biện pháp thích hợp nhằm hạ thấp chi phí cho một đơn vị sản phẩm .
1.2.1.4. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí :
- Chi phí trực tiếp là chi phí chỉ liên quan đến một đối tượng tập hợp chi phí và có thể quy nạp trực tiếp cho đối tượng đó.
- Chi phí gián tiếp là chi phí liên quan đến hai hay nhiều đối tượng tập hợp chi phí nên phải tập họp theo từng đối tượng, phân bổ gián tiếp theo một tiêu thức phù hợp.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc xác định phương pháp hạch toán tập hợp chi phí và phân bổ chi phí sản xuất vào đối tượng tập hợp chi phí một cách đúng đắn hợp lý.
1.2.1.5. Phân loại theo nội dung cấu thành chi phí
- Chi phí đơn nhất :Là chi phí không thể chia nhỏ được nữa về nội dung kinh tế.
- Chi phí tổng hợp :Là chi phí được cấu tạo từ hai hay nhiều chi phí đơn nhất được tập hợp theo một công dụng như chi phí sản xuất chung.
Theo cách phân loại này giúp các phương pháp kế toán tổng hợp các chi phí phát sinh theo địa điểm và thuận tiện cho việc tổng hợp và phân bổ chi phí giảm nhẹ việc hạch toán chi phí tiết kiệm.
Như vậy , mỗi cách phân loại chi phí sản xuất có ý nghĩa riêng của nó đồng thời bổ xung cho nhau nhằm quản lý tốt, hạch toán đầy đủ, chính xác chi phí sản xuất góp phần quản lý tài sản vật tư lao động tiền vốn của doanh nghiệp và đề ra các biện pháp phấn đấu hạ giá thành sản phẩm.
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều phạm vi tính toán khác nhau trên thực tế có hai cách phân loại giá thành :
1.2.2.1. Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành
- Giá thành kế hoạch :Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch .
Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của toàn doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và tính cho đơn vị sản phẩm.
Giá thành định mức là công cụ quản lí định mức của doanh nghiệp, là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản vật tư, lao động sản xuất, giúp cho đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kĩ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Giá thành thực tế là giá thành sản phẩm được tính trên số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh tập hợp được trong kì sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất ra trong kì.
Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế tổ chức kĩ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm là cơ sở để xác định kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán
- Giá thành sản xuất ( giá thành công xưởng) gồm các chi phí sản xuất chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho những sản phẩm công việc lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành, là căn cứ để tính giá vốn và lãi gộp ở các doanh nghiệp sản xuất.
- Giá thành toàn bộ: Bao gồm giá thành sản xuất cộng thêm chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó.
1.3. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành.
1.3.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và căn cứ xác định
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và đặc biệt quan trọng trong công tác quản lí chi phí sản xuất. Có xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất mới tổ chức đúng đắn và khoa học hợp lí công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất, phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lí, thực hiện hạch toán kinh tế nội bộ và hạch toán kinh tế toàn doanh nghiệp phát huy vai trò chức năng của kế toán. Đồng thời với việc xác định đúng đối tượng tính giá thành và là tiền đề cho việc tính giá thành sản phẩm một cách đúng đắn hợp lí và chính xác.
Trong doanh nghiệp, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại khác nhau với nội dung kinh tế, công dụng khác nhau phát sinh ở những địa điểm khác nhau. Mục đích của việc bỏ ra chi phí là tạo ra những sản phẩm, lao vụ mà những sản phẩm lao vụ được sản xuất ở các phân xưởng, bộ phận, tổ đội… khác nhau. Do đó các chi phí phát sinh trong doanh nghiệp cần được tập hợp theo yếu tố các khoản mục chi phí theo phạm vi giới hạn phát sinh chi phí nhất định để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.
Như vậy thực chất của việc xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là việc xác định những phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất cần được tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra phân tích chi phí, yêu cầu tính giá thành của sản phẩm.
Phạm vi (giới hạn ) để tập hợp chi phí :
- Nơi phát sinh (địa điểm) : phân xưởng , đội hoặc bộ phận sản xuất
- Nơi gánh chịu chi phí (đối tượng chi phí) : sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng, hạng mục công trình…
*Căn cứ xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất :
- Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
- Quy trình công nghệ, kỹ thuật của sản xuất sản phẩm
- Đặc điểm phát sinh chi phí, mục đích công dụng của chi phí .
- Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp .
1.3.2. Đối tượng tính giá thành và căn cứ xác định
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm của kế toán.
Công việc tính giá thành thực tế của doanh nghiệp là nhằm xác định được giá thực tế của từng loại sản phẩm là những thành phẩm, bán thành phẩm, công việc và lao vụ hoàn thành do doanh nghiệp sản xuất ra đòi hỏi phải tính giá toàn bộ và giá thành đơn vị của chúng.
*Căn cứ xác định:
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
Trường hợp doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng loại sản phẩm, đơn đặt hàng đã hoàn thành là một đối tượng tính giá thành. Nếu tổ chức sản xuất hàng loạt thì đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoặc một đơn đặt hàng nhất định nào đó.
- Căn cứ vào quy trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp.
- Nếu qui trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm đã hoàn thành ở quy trình sản xuất.
- Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục thì đối tượng tính giá thành có thể là nửa thành phẩm ở giai đoạn chế biến cuối cùng, cũng có thể là thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn sản xuất.
- Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu song song thì đối tượng tính giá thành là sản phẩm được lắp ráp hoàn chỉnh, cũng có thể là từng bộ phận chi tiết sản phẩm.
- Đặc điểm của sản phẩm, đặc điểm sử dụng, chu kỳ sản xuất dài hay ngắn.
- Dựa vào yêu cầu hạch toán kế toán của nội bộ doanh nghịêp và yêu cầu xác định hiệu quả kinh tế của từng loại sản phẩm.
- Khả năng và trình độ quản lí của doanh nghiệp nói chung và khả năng của cán bộ hạch toán nói riêng.
* Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành:
- Trường hợp tổ chức sản xuất nhiều, khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn xen kẽ và liên tục thì kỳ tính giá thành là hàng tháng vào thời điểm cuối tháng.
- Trường hợp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm hoặc hàng loạt sản phẩm chỉ hoàn thành ở giai đoạn cuối khi kết thúc chu kỳ sản xuất thì kỳ tính giá thành là thời kì sản phẩm đã hoàn thành tức là tính theo chu kì sản xuất.
1.3.3. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm
Giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành có mối quan hệ mật thiết với nhau. Số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được theo từng đối tượng là cơ sở để tính giá thành và giá thành đơn vị cho từng loại đối tượng để tập hợp chi phí sản xuất và phục vụ công tác quản lí, phân tích kiểm tra chi phí sản xuất và giá thành. Song giữa chúng có những điểm khác nhau:
- Xác định đối tượng tập hợp chi phí là xác định phạm vi, nơi phát sinh chi phí để tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ( phân xưởng, đội trại sản xuất…)
- Xác định đối tượng tính giá thành là xác định nơi gánh chịu chi phí tức là có liên quan đến kết quả của quá trình sản xuất ( sản phẩm, công việc, lao vụ hoàn thành)
- Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành và ngược lại một đối tượng tính giá thành lại có thể bao gồm nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí.
1.4. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
* Phương pháp tập hợp trực tiếp chi phí sản xuất:
Phương pháp này áp dụng đối với những chi phí trực tiếp. Những chi phí trực tiếp là những chi phí có liên quan đến một số đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Căn cứ vào các chứng từ gốc về chi phí phát sinh để tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng.
* Phương pháp phân bổ gián tiếp chi phí sản xuất:
Phương pháp này áp dụng đối với những chi phí gián tiếp là chi phí liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất khác nhau. Tiến hành thực hiện chi phí, phân bổ gián tiếp chi phí theo các bước sau:
- Lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lí và tính hệ số phân bổ chi phí. Một tiêu thức được phân bổ là khoa học và hợp lí khi mà sự thay đổi của tiêu thức tương quan tỉ lệ thuận với các chi phí cần phân bổ.
- Xác định đối tượng phân bổ (H)
ồ C
ồ Ti
H
=
Trong đó: ồC : là tổng số chi phí cần phân bổ
Ti : Tiêu thức phân bổ thuộc đối tượng i
Tính số chi phí phân bổ cho từng đối tượng
Ci = Ti ´ H
1.5.Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
1.5.1. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
1.5.1.1 Tài khoản sử dụng:
- TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ chi phí NVLTT dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kết chuyển sang TK 154 để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành.
- TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”
Tài khoản này phản ánh chi phí NCTT sản xuất sản phẩm trực tiếp thực hiện lao vụ trong các doanh nghiệp sản xuất thuộc ngành công nghiệp, nông nghiệp, lâm ngư nghiệp…
- TK 627 “Chi phí sản xuất chung”
Tài khoản này dùng để tập hợp các chi phí liên quan đến việc phục vụ quản lí sản xuất chế tạo sản phẩm trong các phân xưởng, bộ phận sản xuất.
TK 627 cuối kì không có số dư. Tài khoản này cũng có thể được mở chi tiết theo từng đối tượng, từng loại hoạt động, từng phân xưởng, bộ phận…
Tài khoản 627 được mở chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2 để theo dõi phản ánh riêng từng nội dung chi phí:
TK6271 :chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272 : chi phí vật liệu
TK 6273 : chi phí công cụ dụng cụ sản xuất
TK 6274 :chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6277 :chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278 : chi phí khác bằng tiền
- TK 154 “ chi phí sản xuất kinh do._.anh dở dang”
Tài khoản này dùng để tập hợp chi phí sản xuất và cung cấp số liệu phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ, gia công chế biến vật liệu phụ phục vụ ở các doanh nghiệp sản xuất và các doanh nghiệp kinh doanh.
TK 154 được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất (phân xưởng hoặc tổ đội sản xuất)
1.5.1.2. Phương pháp kế toán
1.5.1.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào các đối tượng cụ thể tiến hành theo các phương pháp trực tiếp hoặc phương pháp phân bổ gián tiếp.
Phương pháp trực tiếp được áp dụng cho các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chỉ liên quan đến môt đối tượng tập hợp chi phí ( tong phân xưởng, bộ phận sản phẩm…)
Phương pháp phân bổ gián tiếp áp dụng trong trường hợp chi phí nguyên vật liệu có liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau.
Trị giá phế liệu thu
hồi (nếu có)
_
Trị giá NVL
còn lại cuối kì
chưa sử dụng
_
Trị giá NVL
xuất đưa vào
sử dụng
Chi phí thực
tế NVLTT trong kỳ
=
Tiêu chuẩn phân bổ cần lựa chọn thích hợp như: đối với vật liệu chính có thể chọn chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lượng sản phẩm sản xuất…đối với vật liệu phụ, nhiên liệu có thể chọn tiêu chuẩn phân bổ là chi phí định mức, chi phí kế hoạch, chi phí nguyên vật liệu chính. Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp như sơ đồ 1(Trang bên).
Sơ đồ 1: Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152
TK 621
TK 152
Kết chuyển hoặc phân bổ CFNVLTT để tính giá thành
TK 154
Trị giá NVL còn chưa sử dụng và giá trị phế liệu thu hồi nhập kho
Giá mua chưa có
thuế GTGT
TK 133
TK 111,112,331
NVLTT
Phân bổ
d ần
NVLTT
Chờ phân bổ
TK 142
Trị giá NVL xuất kho
dùng trựctiếp sản xuất
Trị giá NVL mua ngoài dùng trực tiếp SX ( không qua kho)
1.5.1.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính vào từng đối tượng chịu chi phí có liên quan. Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất nhưng có liên quan đến nhiều đối tượng mà không hạch toán trực tiếp được tiền lương phụ cấp, các khoản phụ cấp hoặc tiền lương chính phải trả theo thời gian mà người lao động thực hiện nhiều công tác khác nhau trong ngày… thì có thể tập trung sau đó chọn tiêu chuẩn thích hợp để tính toán, phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí có liên quan.
Tiêu chuẩn để phân bổ chi phí nhân công trực tiếp sản xuất có thể là: chi phí tiền công định mức (hoặc kế hoạch) giờ công định mức hoặc giờ công thực tế, khối lượng sản phẩm sản xuất.
Với các khoản BHXH, BHTY, KPCĐ căn cứ vào tỷ kệ quy định để tính thu tiền công đã tập hợp được hoặc phân bổ cho từng đối tượng.
Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp sản xuất được phản ánh ở sơ đồ 2 dưới đây:
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Kết chuyển (phân bổ)chi phí NCTT để
tính gia thành sản phẩm
Tiền lương phải trả CNV
Lương chính, phụ +phụ cấp
Các khoản trích
BHYT, BHXH, KPCĐ
Trích tiền lương nghỉ phép
của CNTTSX
TK 154
TK 622
TK 338 (2,3,4)
TK 335
TK 334
1.5.1.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung( CFSXC)
Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lí phục vụ sản xuất và những chi phí sản xuất(ngoài hai khoản NVLTT và NCTT) phát sinh ở phân xưởng. Kế toán tập hợp phân bổ chi phí SXC có một số điểm cần chú ý như sau:
- Bao gồm nhiều yếu tố chi phí khác nhau.
- Chi phí sản xuất chung phát sinh ở nhiều nơi, do nhiều bộ phận quản lý nên rất khó kiểm soát.
- Các nội dung chi phí sản xuất có tính chất gián tiếp đối với từng đơn vị sản phẩm nên khi phát sinh không thể tính thẳng cho các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được .
- Bao gồm cả chi phí cố định , chi phí biến đổi và chi phí hỗn hợp .
+ Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp , thường không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất như chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng…và chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng sản xuất.
+ Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất như chi phí nguyên vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.
+ Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất .
Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng một khoảng thời gian mà chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm không được phản ánh một cách tách biệt thì chi phí chế biến đưọc phân bổ cho các sản phẩm theo phương thức phù hợp và nhất quán giữa các kỳ kế toán .Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung được phản ánh ở sơ đồ 3.
Sơ đồ 3: Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung
Trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất phát sinh không chỉ đơn thuần như đã tập hợp ở các khoản mục CPNVLTT, CPNCTT, CFSXC mà chi phí sản xuất còn phát sinh rất phức tạp đòi hỏi doanh nghiệp phải tìm mọi cách để xử lý nhằm mục đích tập chi phí sao cho giá thành sản phẩm tương đối ổn định giữa các kỳ hạch toán. Chính vì vậy mà doanh nghiệp phải hạch toán chi phí trả trước, chi phí phải trả và các thiệt hại trong sản xuất…
1.5.1.2.4. Kế toán các chi phí sản xuất khác
* Kế toán chi phí phải trả: Là kế toán chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng được ghi nhận là chi phí của kỳ hạch toán. Đây là những khoản chi phí trong kế hoạch của đơn vị mà do tính chất hoặc yêu cầu quản lí nên được tính trước vào chi phí kinh doanh cho các đôí tượng chịu chi phí nhằm đảm bảo cho giá thành sản phẩm, lao vụ, chi phí bán hàng, chi phí quản lí khỏi đột biến tăng khi những chi phí này phát sinh.
Chi phí phải trả trong doanh nghiệp bao gồm:
- Tiền phép của công nhân sản xuất
- Chi phi sửa chữa TSCĐ trong kế hoạch.
- Lãi tiền vay chưa đến hạn trả.
- Tiền thuê TSCĐ, mặt bằng kinh doanh, CCDC… chưa trả.
- Các dịch vụ mua ngoài sẽ cung cấp.
Các khoản chi phí phải trả được theo dõi, phản ánh trên TK 335 “chi phí phải trả” trình tự hạch toán chi phí phải trả được phản ánh trên sơ đồ 4:
Sơ đồ 4 : Sơ đồ hạch toán chi phí phải trả
* Kế toán chi phí trả trước.
Chi phí trả trước là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng chư tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ này mà được tính cho hai hay nhiều kỳ hạch toán sau. Đây là chi phí phát sinh một lần quá lớn hoặc do bản thân chi phí phát sinh có tác dụng tới kết quả hoạt động của nhiều kỳ hạch toán.
Chi phí trả trước bao gồm:
- Giá trị công cụ, dụng cụ nhỏ xuất dùng thuộc phân bổ nhiều lần.
- Giá trị sửa chữa lớn TSCĐ ngoài.
- Tiền thuê TSCĐ phương tiện kinh doanh trả một hoặc hai lần.
- Giá trị bao bì luân chuyển đồ dùng cho thuê.
- Dịch vụ mua ngoài trả trước.
- CPBH, CPQLDN ( với DN có chu kỳ kinh doanh dài ).
- Chi phí mua bảo hiểm tài sản, bảo hiểm kinh doanh…
- Lãi mua TSCĐ thuê tài chính.
Tài khoản sử dụng:
- TK 142: Chi phí trả trước.
- TK 242: Chi phí trả trước dài hạn.
Trình tự hạch toán chi phí trả trước trên sơ đồ 5:
Sơ đồ 5: Sơ đồ hạch toán chi phí trả trước.
* Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo các phương pháp kê khai thường xuyên.
Cuối kỳ các chi phí sản xuất tập hợp các tài khoản 621, 622, 627 được kết chuyển sang TK154 để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp trong kỳ. Trình tự hoạch toán được phản ánh trong sơ đồ
Sơ đồ 6: Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương pháp kê khai thường xuyên.
1.5.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Theo phương pháp này, cuối kỳ chi phí sản xuất đã tập hợp được trên các TK 621, 622, 627 không kết chuyển sang TK 154 mà kết chuyển sang TK 631 “giá thành sản phẩm ” từ đó tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành, còn TK 154 chỉ dùng để phản ánh chi phí sản xuất của những sản phẩm, công việc, lao vụ còn đang sản xuất dở dang cuối kỳ.
Đối với các doanh nghiệp sử dụng phương pháp KKĐK thì cuối kỳ phải tiến hành kiểm kê, đánh giá xác định vật tư , hàng hoá tồn kho cuối kỳ để xác định được giá trị NVL, hàng hoá dùng trong kỳ. Khi đó các tài khoản hàng hoá tồn kho (TK152, TK153, TK154…) chỉ phản ánh giá trị vật liệu, sản phẩm, hàng hoá tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ .
Trên các TK này không phản ánh các trực tiếp các nghiệp vụ nhập xuất hàng hoá, sản phẩm vật liệu.
Các nghiệp vụ mua hàng hoá, vật liệu trong phản ánh trên TK 611 “mua hàng”. Sau khi kiểm kê xác định được giá trị hàng hoá, NVL tồn kho cuối kỳ thì :
Trị giá NVL Trị giá NVL Trị giá NVL Trị giá NVL Trị giá NVL
hàng hoá = hàng hoá tồn + hàng hoá mua - hàng hoá tồn - hàng hoá
xuất dùng kho đầu kỳ vào trong kỳ kho cuối kỳ mất, hao hụt trong kỳ (nếu xác định được)
Sơ đồ 7: Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
TK154 TK631 TK154
Kết chuyển SPLD Kết chuyển SPLD
TK611 đầu kỳ cuối kỳ
TK621
Giá trị VL xuất dùng Chi phí NVL
TK632
TK155 TK155
Thành phẩm Thành phẩm
TK334, 338 TK622 đầu kỳ cuối kỳ
CP NCTT CP NCTT
Giá thành thực tế SP
hoàn thành trong kỳ
TK627
CPVL, dụng cụ
TK214
Chi phí Chi phí SXC cố định
khấu hao CPSXC biến đổi theo
mức công suất bình
thường.
TK142, 335
Chi phí
dịch vụ
Phần chênh lệch giữa tổng CPSXC cố định
thực tế phát sinh lớn hơn CPSXC cố định được
tính vào giá thành sản phẩm.
1.5.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Sản phẩm làm dở (SPLD) là khối lượng công việc còn trong quá trình sản xuất , chế biến , đang nằm trên dây chuyền công nghệ , hoặc đã hoàn thành một vàI quy trình chế biến nhưng vẫn còn phảI ra công chế biến tiếp mới trở thành sản phẩm.
Việc tính giá thành sản phẩm chính xác và khách quan sẽ phụ thuộc phần lớn vào việc đánh giá chính xác sản phẩm làm dở cuối kỳ tức là xác định số chi phí sản xuất tính cho sản phẩm làm dở dangcuối kì, phải chịu.
Trong các doanh nghiệp sản xuất hiện nay có thể đánh giá SPLD cuối kỳ theo một trong các phương pháp sau:
(1). Đánh giá SPLD cuối kỳ theo CPLVLTT hoặc theo CPNVL chính trực tiếp.
Theo phương pháp này , SPLD cuối kỳ chỉ tính toán phần chi phí NVLTT . Còn chi phí NCTT và chi phí sản xuất chung tính cả cho thành phẩm chịu .
Công thức:
Trong đó: - Dck và Ddk : Chi phí của SPLD cuối kỳ và đầu kỳ.
- Cn: Chi phí NVLTT phát sinh cuối kỳ.
- Stp và Sd: Sản lượng của thành phẩm và SPLD cuối.
Phương pháp này có ưu đIểm: Tính toán đơn giản, nhanh chóng, khối lượng tính toán ít, áp dụng thích hợp các doanh nghiệp sản xuất mà chi phí về NVLTT hoặc chi phí về NVL chính trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn, khối lượng sản phẩm làm dở ít và tương đối đồng đều giữa các kỳ.
(2). Đánh giá SPLD theo phương pháp sản lượng hoàn thành tương đương.
Theo phương pháp này, trước hết kế toán phảI căn cứ vào khối lượng SPLD và mức độ chế biến của chúng để tính toán khối lượng SPLD ra khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương, sau đó lần lượt tính toán từng khoản mục chi phí cho SPLD theo công thức:
- Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ đầu dây chuyền công nghệ như chi phí NVLTT hoặc chi phí NVL chính trực tiếp sản xuất:
- Đối với các chi phí bỏ vào trong quá trình sản xuất như CFNCTT, CFSXC.
Trong đó:
(3). Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức.
Chỉ áp dụng thích hợp với những sản phẩm đã xây dung được định mức chi phí sản xuất hợp lý đã được thực hiện tính giá thành theo định mức.
(4). Đánh giá sản phẩm dở dang theo mức độ hoàn thành chung 50%.
Nội dung và cách tính tương tự như phương pháp (2) nhưng giá định mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm lao động tính chung là 50%.
Qd = Qd x 50%
1.5.4. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ để tính toán tổng giá thành và giá thành đơn vị theo từng khoản mục chi phí quy định cho các đối tượng tính giá thành.
Tuỳ theo từng đặc điểm ttổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất, đặc điểm của sản phẩm, yêu cầu quản lý sản xuất và giá thành, mối quan hệ giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành mà lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp đối với từng đối tượng tính giá.
1.5.4.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn.
Phương pháp này áp dụng thích hợp với những sản phẩm công việc có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn, xen kẽ liên tục, đối tượng tính giá thành tương ứng phù hợp với đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, kỳ tính giá thành định kỳ hàng tháng, quý phù hợp với kỳ báo cáo.
Do đối tượng tính giá thành phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất nên dựa vào số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được kế toán chỉ cần đánh giá sản phẩm lao động theo phương pháp thích hợp sau đó tính giá thành theo công thức:
1.5.4.2. Phương pháp tính giá thành phân bước.
áp dụng thích hợp với quy trình công nghệ sản xuất kiểu phức tạp, liên tục, quá trình sản xuất phải trải qua nhiều giai đoạn công nghệ chế biến tiếp theo một quy trình công nghệ nhất định. Nửa thành phẩm giai đoạn trước là đối tượng tiếp tục chế biến ở giai đoạn sau:
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là quy trình công nghệ sản xuất của từng giai đoạn.
Đối tượng tính giá thành là thành phẩm hoặc nửa thành phẩm kỳ tính giá thành định kỳ hàng tháng, quý phù hợp với kỳ báo cáo.
* Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm.
Việc tính toán kết chuyển chi phí giữa các giai đoạn và giá thành của chúng theo trình tự sơ đồ sau:
Giả sử doanh nghiệp sản xuất sản phẩm qua giai đoạn ( phân xưởng ).
Trong trường hợp này đối tượng tính giá thànhlà thành phẩm ở bước công nghệ cuối cùng. Do vậy chỉ cần tính toán xác định phần chi phí sản xuất của từng giai đoạn nằm trong thành phẩm. Các bước tính toán như sau:
- Chi phí sản xuất của từng giai đoạn trong thành phẩm ( theo từng khoản mục ):
Nếu chi phí bỏ dần theo mức độ gia công chế biến thì SPLD của giai đoạn i được tính theo mức độ hoàn thành.
* Phương pháp giá thành theo đơn đặt hàng:
Phương pháp này áp dụng với các doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt nhỏ theo đơn đặt hàng. Mỗi đơn đặt hàng được mở một bảng tính giá thành. Khi đơn đặt hàng hoàn thành tổng chi phí sản xuất các tháng trên bảng tính giá thành của đơn đặt hàng.
* Phương pháp loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ:
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất trong một quy trình công nghệ sản xuất ngoài sản phẩm chính còn thu được sản phẩm phụ.
Chi phí sản xuất sản phẩm phụ được tính theo giá kế hoạch hoặc giá bán trừ lợi nhuận định mức và thuế.
Tổng ZSP chính = SPLD đầu kỳ + CPSX trong kỳ – SPLD cuối kỳ – CPSXSP phụ.
* Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp hệ số.
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp cùng một quy trình công nghệ sản xuất với cùng một loại NVL tiêu hao thu được nhiều sản phẩm chính khác nhau. Các bước tiến hành như sau:
- Quy đổi sản lượng thực tế từng loại sản phẩm theo hệ số tính giá thành làm tiêu thức phân bổ.
Tổng sản lượng quy đổi = (Tổng sản lượng thực tế SP i) x (Hệ số SP i).
-Tính hệ số phân bổ chi phí của từng loại sản phẩm.
- Tổng giá thành thực tế từng loại sản phẩm theo từng khoản mục.
Tổng ZSPi = (SPLD đầu kỳ + CPSX trong kỳ – SPLD ckỳ) x Hi
1.6. Các sổ kế toán sử dụng trong kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Hệ thống sổ kế toán bao gồm:
- Đối với hình thức nhật kí chung và chứng từ ghi sổ bao gồm:
+ Các sổ chi tiết chi phí.
+ Các sổ kế toán tổng hợp: Sổ cái.
- Đối với hình thức nhật kí chứng từ bao gồm:
+ Bảng kê số 4: Tập hợ chi phi theo từng phân xưởng hoặc từng đối tượng ghi nợ các TK 154, 621, 622, 627.
+ Bảng kê số 5: Tập hợp chi phí ngoài sản xuất TK 241, 641, 642.
+ Bảng kê số 6: Tập hợp chi phí theo dự toán TK142, 242, 335.
+ Nhật ký chứng từ số 7 ghi có các TK phản ánh các yếu tố chi phí: TK142, 242, 152, 153.
Gồm có 3 phần:
I. Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh.
A. Chi phí sản xuất kinh doanh.
B. Chi phí khác.
II. Tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố.
III. Chi phí luân chuyển nội bộ.
Chương 2
Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chí phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Anh Minh.
2.1 Đặc điểm chung của công ty TNHH Anh Minh.
2.1.1. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Anh Minh.
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Anh Minh.
Trụ sở giao dịch: Số 67 Vạn Mĩ – Ngô Quyền – Hải Phòng.
Công ty TNHH Anh Minh được thành lập theo quyết định số 030 GP/TLDN ngày 27/3/1998 của Uỷ Ban Nhân Dân thành phố Hải Phòng.
Công ty TNHH Anh Minh là một đơn vị có đủ tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập.
Điều lệ của công ty đã được toàn thể đoàn viên thông qua ngày 26/02/1998 và được Sở kế hoạch đầu tư cấp giấy phép đăng ký kinh doanh số 053746. Ngày cấp giấy phép chứng nhận đăng ký kinh doanh 20/09/1998.
Tài khoản số 710A00456 Ngân Hàng Công Thương - Ngô Quyền - Hải Phòng.
Vốn điều lệ của công ty 200.000.000 đồng Việt Nam. Có con dấu riêng để giao dịch mang tên Công ty TNHH Anh Minh.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty thực hiện chịu trách nhiệm vật chất về những cam kết của mình với những hợp đồng đã kí với khách hàng và ngược lại Công ty thực hiện hạch toán kinh tế trên cơ sở tuân thủ các chủ trương chính sách, pháp luật và các quy định về quản lý kinh tế của Nhà nước. Tôn trọng và đảm bảo quyền lợi vật chất tinh thần các chính sách đối với người lao động ở trong đơn vị và làm tròn nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước và thành phố.
Một số chức năng - nhiệm vụ của công ty.
- Mục đích sản xuất kinh doanh: Nhận sản xuất gia công giày dép và các sản phẩm bằng da, giả da phải đảm bảo yêu cầu chất lượng, kỹ thuật, mĩ thuật, tiến độ và giá thành sản phẩm theo hợp đồng kinh tế đã đăng ký. Sản phẩm phải đạt được tiêu chuẩn để xuất khẩu sang các nước Châu Âu và Châu á.
- Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh cơ sở vật chất đúng chính sách chế độ đạt hiệu quả kinh tế cao đảm bảo phát triển vốn với nhiều hình thức thích hợp.
- Quản lý cán bộ công nhân viên của công ty theo chính sách chế độ nhà nước, chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho tập thể CBCNV, bồi dưỡng và nâng cao trình độ văn hoá chuyên môn nghiệp vụ.
Công ty chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện chỉ tiêu sản xuất kinh doanh, đáp ứng với yêu cầu kế hoạch của đối tác, của thị trường, các hợp đồng kinh tế đã ký kết với khách hàng. Luôn chú trọng đầu tư mở rộng sản xuất đổi mới trang thiết bị kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động và đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi, làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước.
- Công ty được huy động vốn, vay vốn. Tự đảm bảo cân đối thu chi, tự trang trải nợ vay và thực hiện đầy đủ các quy định về lãi suất tín dụng. Được quyền kí kết giao dịch các hợp đồng kinh tế với các đơn vị kinh tế trên cơ sở tôn trọng luật pháp hiện hành, có quyền lựa chọn giá cả và phương thức thanh toán thuận tiện, hợp lý với bạn hàng. Được liên doanh liên kết với các thành phần kinh tế để mở rộng sản xuất, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và cải tiến công nghệ trong sản xuất kinh doanh. Được quyền tổ chức bộ máy quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và được quyền ký hợp đồng lao động và chấm dứt tuyển dụng lao động theo quy định của Công ty.
2.1.2 Đặc điểm quy trình công nghệ của Công ty TNHH Anh Minh
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm là một trong những căn cứ quan trọng để xác định đối tượng tập hợp chi phí trên cơ sở tính giá thành sản phẩm sản xuất và lựa chọn phương pháp tính giá thành phù hợp. Do đó, để thực hiện tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành cần thiết phải tìm hiểu quy trình công nghệ sản xuất.
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất giày.
Nhận đơn đặt hàng
Kế hoạch sản xuất
Nguyên vật liệu
Pha cắt
In xoa
May
Hoàn chỉnh
Nhập kho thành phẩm
Xuất khẩu
Sau khi nhận được đơn đặt hàng văn phòng điều hành lập kế hoạch sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào ban kỹ thuật vật tư tiến hành cung ứng đủ kịp thời về NVL cho toàn doanh nghiệp để các phân xưởng tiến hành sản xuất. Công ty chính thức đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh từ quí I năm 1999 theo phương thức đồng bộ hai dây chuyền sản xuất giày dép với công suất thiết kế 1.000.000 đôi/năm. Sản phẩm được xuất khẩu 100% sang thị trường Châu Âu và một số thị trường khác.
2.1.3. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Anh Minh.
Công ty TNHH Anh Minh đi vào hoạt động được 4 năm nhưng cùng với sự phát triển đi lên của nền kinh tế đất nước sự hoà nhập trong công cuộc đổi mới công ty đã trụ vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường đã đạt được kết quả đáng trân trọng.
Hiện nay công ty có 800 công nhân bao gồm:
* Công nhân trực tiếp sản xuất kinh doanh: 740 người
- Công nhân phân xưởng máy: 273 người.
- Công nhân phân xưởng hoàn chỉnh: 135 người.
- Công nhân phân xưởng pha cắt – in xoa: 119 người.
- Công nhân phân xưởng lắp giáp: 213 người.
* Công nhân gián tiếp sản xuất kinh doanh có 40 người
- Bảo vệ: 8 người.
- Kho: 19 người.
- Cơ điện máy: 12 người.
- Y tá: 1 người.
* Nhân viên quản lý hành chính kinh tế: 20 người.
Công ty tổ chức quản lý thống nhất theo 1 cấp theo cơ cấu trực tuyến:
Sơ đồ 2: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý
Giám đốc điều hành
Kế toán trưởng
Phó GĐ kỹ thuật
Phó GĐ điều hành
Khối trực tiếp sx
PX pha cắt
PX in xoa
PX may
PX hoàn chỉnh
KH vật tư
Tổ chức hành chính
Kĩ thuật
Cơ điện
Bảo vệ
Cơ cấu tổ chức bộ máy của doanh nghiệp là tổng hợp các bộ phận, các đơn vị, các cá nhân có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, có những trách nhiệm và quyền hạn nhất định được bố trí theo những cấp, những khâu khác nhau nhằm đạt được một cơ cấu khoa học ổn định, có hiệu quả.
Ban Giám đốc Công ty bao gồm: Đứng đầu công ty là Giám đốc Công ty, Giám đốc tổ chức điều hành Công ty theo chế độ thủ trưởng, theo quy định, nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc doanh nghiệp và chịu trách nhiệm toàn diện trước nhà nước và tập thể cán bộ công nhân viên về mọi kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
- Giúp việc Giám đốc có 2 phó giám đốc: là những người chịu trách nhiệm về lĩnh vực phân công phụ trách.
- Phó giám đốc kỹ thuật được phân công chỉ đạo phòng kinh tế kỹ thuật, chịu trách nhiệm trước giám đốc công tyvề kỹ thuật đối với toàn bộ trang thiết bị máy móc trong doanh nghiệp.
- Phó giám đốc thường trực được phân công chỉ đạo phòng tổ chức hành chính và điều hành sản xuất khi giám đốc đi vắng.
Các phòng ban chức năng: Có trách nhiệm tham mưu và trực tiếp giúp đỡ ban giám đốc tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh.
- Phòng kế hoạch vật tư: Có nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch tổng hợp, kế hoạch tác nghiệp, kế hoạch giá thành điều độ sản xuất hàng ngày, cung ứng vật tư, nguyên nhiên vật liệu, tiêu thụ sản phẩm.
-Phòng kỹ thuật: Tham mưu cho giám đốc về công tác tiến độ kỹ thuật, quản lý quy trình kĩ thuật và quy trình công nghệ sản xuất, nghiên cứu về kĩ, mĩ thuật, chất lượng, soạn thảo các quy trình quy phạm giải quyết sự cố máy móc, nghiên cứu ứng dụng khoa học vào sản xuất, kiểm tra chất lượng sản phẩm, vật tư trước khi nhập kho.
-Phòng tổ chức hành chính: Chịu sự chỉ đạo cảu ban Giám đốc quản lý về sắp xếp lao động nhân sự, công tác thi đua và thanh tra các vấn đề nội bộ.
- Phòng xuất nhập khẩu là phòng làm các giấy tờ, thủ tục để nhập khẩu nguyên vật liệu về sản xuất và xuất khẩu sản phẩm cho bên đối tác.
Phòng cơ điện để quản lý, sửa chữa máy móc , thiết bị sử dụng bằng điện phục vụ sản xuất, theo dõi mức điện, tiêu thụ hàng tháng.
Còn các phân xưởng như: phân xưởng pha cắt, in xoa, lắp giáp, đóng gói.. thì mỗi phân xưởng chuyên về một nhiệm vụ riêng đã được phân công rõ ràng.
Nhìn chung bộ máy tổ chức quản lý sản xuất của Công ty gọn nhẹ và linh hoạt đảm bảo tính thống nhất trong quản lý, đảm bảo chế độ một thủ trưởng. Mỗi bộ phận trong cơ cấu này đều chịu sự kiểm soát của thủ trưởng cấp trên. Nói cách khác, các bộ phận trong cơ cấu này là các bộ phận trực tuyến không có bộ phận tham mưu. Cơ cấu này không được chuyên môn hoá, không tận dụng được các chuyên gia.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán.
Xuất phát từ qui mô thực tế của Công ty, tổ chức công tác bao gồm: 1 kế toán trưởng, 3 kế toán viên và 1 thủ quỹ. Mỗi cán bộ kế toán có thể kiêm nhiệm nhiều phần hành kế toán vì thế giảm được số cán bộ kế toán mà vẫn đảm bảo được hiệu quả của công việc, phù hợp với chế độ quy định của Bộ tài chính.
Công ty tổ chức kế toán theo hình thức tập trung mọi công việc kế toán được xử lý tại phòng kế toán của Công ty.
Sơ đồ 3: Cơ cấu bộ máy kế toán.
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán thanh toán
Kế toán vật tư
Thủ quỹ
2.1.4.2. Quan hệ kinh tế và vị trí của các phòng kế toán.
Phòng kế toán là một trong các phòng chức năng của Công ty, là tập thể những cán bộ có năng lực, có trình độ nghiệp vụ, nắm vững chế , am hiểu nội dùng phương pháp kế toán, đã phát huy vai trò quan trọng của kế toán trong hệ thống quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty. Thực hiện toàn bộ công tác, hạch toán kinh tế từ khâu thu nhận, kiểm tra, xử lý thông tin đến khâu tổng hợp tính toán ra những chỉ tiêu cần thiết về hoạt động của Công ty và kiểm soát được nhiệm vụ nhằm giải quyết các đơn vị kinh tế thuộc phạm vi tài chính của Công ty.
Các quan hệ tài chính bao gồm:
- Quan hệ kinh tế giữa các doanh nghiệp với các cán bộ công nhân viên trong quá trình phân phối thu nhập cho người lao động dưới hình thức tiền lương, tiền thưởng.
- Quan hệ kinh tế giữa các doanh nghiệp với Ngân hàng Công thương Ngô Quyền là quan hệ tiền gửi tiền vay Ngân hàng và quan hệ kinh tế với Ngân sách Nhà nước.
- Quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình hình thành sử dụng các nguồn vốn và quĩ tiền tệ. Sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, tiết kiệm mọi nguồn lực của doanh nghiệp (lao động, vật tư, tiền vốn…) để đạt hiệu quả kinh tế ở mức cao nhất.
Từ những mối quan hệ kinh tế, phòng kế toán là 1 bộ phận hỗ trợ đắc lực cho sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất được liên tục, đề xuất với lãnh đạo kịp thời điều chỉnh định mức kinh tế nội bộ và đóng góp không nhỏ đối với những thành quả mà Công ty đã đạt được.
2.1.4.3. Nhiệm vụ của bộ máy kế toán.
Công việc kế toán của Công ty được phân chia rõ ràng cụ thể đối với từng thành viên của bộ máy kế toán, mỗi người đảm nhận phần hành kế toán khác nhau.
* Kế toán trưởng: là người điều hành mọi công việc của phòng kế toán, trực tiếp kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, ký duyệt chứng từ, báo cáo trước khi trình Giám đốc, đồng thời phải thực hiện quyết toán quí, năm theo đúng chế độ, tham mưu cho Giám đốc trong việc sử dụng và quản lý có hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh, kế toán trưởng đồng thời phụ trách kế toán tiêu thụ và tính toán kết quả kinh doanh, chia trách nhiệm báo cáo tài chính của công ty.
* Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ tổng hợp các số liệu đưa ra các thông tin trên cơ sở số liệu, sổ sách các phần hành kế toán khác cung cấp. Kế toán tổng hợp đảm nhận công tác tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, lập các báo cáo quyết toán quí, năm, báo cáo cho cơ quan liên quan yêu cầu, đồng thời có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra toàn bộ tình hình nhập kho tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Ngoài ra còn theo dõi TSCĐ: hàng ngày căn cứ vào nguyên giá TSCĐ hiện có và tỉ lệ khấu hao do Nhà nước quy định, kế toán tiến hành tính toán số khấu hao trong kỳ phân bổ cho các đối tượng. Đồng thời căn cứ và chứng từ tăng giảm TSCĐ trong tháng để lập bảng theo dõi chi tiết về nguyên giá và giá trị còn lại.
* Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ theo dõi toàn bộ tình hình thu chi tiền mặt, TGNH, các khoản tạm ứng, thanh toán với các Ngân hàng, ngân sách Nhà nước và các nhà cung cấp. Căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán lương để tiến hành tổng hợp chi phí tiền lương, thưởng, các khoản trích theo lương tính lương trong tháng để thu nhập cung cấp thông tin phục vụ cho công tác tính giá thành đựơc chính xác.
* Kế toán vật tư: có nhiệm vụ thu nhập, xử lý, kiểm tra tất cả các thông tin có liên quan đến quá trình xuất, nhập phân bổ nguyên vật liệu, dụng cụ, cung cấp thông tin phục vụ cho kế toán tập hợp chi phí tính giá thành cụ thể: hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập kho hợp lệ, kế toán vật tư tiến hành phân loại vật liệu sau đó ghi vào sổ chi tiết nhập vật liệu. Cuối tháng căn cứ và sổ chi tiết nhập để ghi vào bảng tổng hợp nhập vật liệu.
* Thủ quỹ: đảm nhận việc thu chi tiền mặt hàng ngày và quản lý tiền mặt của công ty, cùng kế toán thanh toán đến Ngân hàng nhân gửi tiền.
Cụ thể: Căn cứ vào phiếu thu chi, xuất nhập quĩ khi có chứng từ hợp lệ. Hàng ngày đối chiếu với sổ kế toán tiền mặt, số dư tài khoản tiền mặt tiền gửi, luôn đảm bảo một lượng tiền mặt tồn quĩ hợp lệ phù hợp với yêu cầu của các cấp trên.
2.1.4.4. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty.
Để hoạt động kế toán của công ty được thực hiện tốt việc cung cấp thông tin đầy đủ chính xác, kịp thời đảm bảo phù hợp với chế độ kế toán và cơ chế quản lý công ty đã áp dụng hình thức kế toán “ Chứng từ ghi sổ”.
Sơ đồ 4:
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán
“Chứng từ ghi sổ”
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký CTGS
Sổ cái
Sổ, thẻ chi tiết
Bảng chi tiết SPS
Bảng đối chiếu SPS
Báo cáo tài chính
: Ghi hàng ngày
: Đối chiếu
: Ghi cuối tháng
Trình tự và phương pháp ghi sổ trong hình thức kế toán CTGS
1: Căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra được đảm bảo tính hợp lệ, hợp lý, hợp pháp tiến hành phân loại tổng hợp lập CTGS.
2: Các chứng từ liên quan đến tiền mặt thủ quỹ ghi vào sổ quĩ cuối ngày chuyển sổ quĩ kèm theo chứng từ thu chi cho kế toán, kế toán tổng hợp số liệu CTGS về thu chi tiền mặt.
3: Căn cứ vào số liệu CTGS đã lập tiến hành ghi vào sổ đăng ký CTGS sau đó ghi vào sổ cái các tài khoản liên quan
4: Căn cứ chứng từ vào số liệu ở các sổ kế toán chi tiết lập bảng chi tiết số phát sinh.
5: Cuối tháng căn cứ vào số liệu ở các sổ kế toán chi tiết lập bảng chi tiết số phát sinh
6: Đối chiếu số liệu ở bảng đối chiếu số phát sinh với số liệu ở bảng chi tiết số phát sinh, số liệu ở sổ đăng ký CTGS, số liệu ở sổ quĩ của thủ quĩ.
7: Sau khi đối chiếu số._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3404.doc