Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Liên Hợp thực Phẩm Hà Tây

LỜI MỞ ĐẦU Một yêu cầu khách quan dặt ra cho các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường là phải kinh doanh có lãi. Có lãi doanh nghiệp mới có thể trang trải các khoản chi phí tiền vay, mới có thể mở rộng sản xuất, đầu tư trang thiết bị máy móc, dây chuyền công nghệ hiện đại, nân cao đời sống của cán bộ công nhân viên… Đứng trước những yêu cầu gay gắt đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải sản xuất ra các sản phẩm có mẫu mã đẹp, chất lượng tốt nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội, đồng thời phải đ

doc50 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1285 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Liên Hợp thực Phẩm Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ảm bảo cho giá thành hạ để có thể cạnh tranh và tồn tại. Vì vậy, các doanh nghiệp không ngừng phấn đấu tìm biện pháp nhằm giảm chi phí và hạ giá thành nâng cao chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên việc hạ giá thành sản phẩm không phải là cắt giảm chi phí một cách tuỳ tiện để đạt được lợi nhuận cao nhất. Vấn đề đặt ra là giảm những chi phí nào và biện pháp giảm ra sao để đem lại hiệu qủ kinh tế cao. Điều này đặt ra cho các doanh nghiệp phải tổ chức quản lý chặt chẽ yếu tố chi phí bỏ ra từ khâu đầu vào cho đến khâu tạo ra sản phẩm cuối cùng. Vì vậy công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được coi là khâu trung tâm mắt xích trong công tác hạch toán kế toán trong doanh nghiệp sản xuất. Trước tình hình đó, Công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây đặc biệt quan tâm đến công tác kế toán toàn Công ty mà đặc biệt là công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, nhằm mục đích giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm để nâng cao sức cạnh tranh. Trong thời gian thực tập ở Công ty cổ phẩn Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây nhận được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn và các cán bộ phòng tài chính kế toán em đã tiếp cận với thực tế công tác kế toán. Đối với Công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây là một doanh nghiệp sản xuất nên công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu trọng tâm trong toàn bộ công tác kế toán đồng thời là vấn đề nổi bật hướng sự quan tâm của các nhà quản lý. Do đó, em chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây” làm đề tài nghiên cứu cho bài luận văn tốt nghiệp của mình. Nội dung của luận văn ngoài lời mở đầu và phần kết luận được chia làm 3 chương như sau: Chương 1: Lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất Chương 2: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây Chương 3: Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây Với luận văn này, ở cương vị là một sinh viên đang chuẩn bị hành trang kiến thức cho mình để phục vị cho công việc sau này nên không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Em kính mong thầy cô hướng dẫn, ban lãnh đạo Công ty cùng bạn đọc cho ý kiến đóng góp giúp em hoàn thiện hơn đề tài của mình. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn: Th.s: Nguyễn Quốc Cẩn, các thầy cô giáo trong khoa kinh tế, cùng các cô chú, anh chị trong phòng kế toán - tài vụ của Công ty đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo, tạo điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành đề tài này. Hà Nội, tháng 5 năm 2006 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.1 Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các DNSX 1.1.1 Vai trò, ý nghĩa của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Khi nền kinh tế đang chuyển mình bắt nhịp với những thay đổi về cơ chế và chính sách kinh tế của Nhà nước thì cánh cửa hội nhập mở ra rất nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp nhưng đồng thời cũng đưa lại rất nhiều khó khăn và thử thách. Chi phí và giá thành sảm phẩm là các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối quan hệ mật thiết với doanh thu, kết quả (lãi, lỗ) trong hoạt động sản xuất kinh doanh, do vậy được các chủ doanh nghiệp rất quan tâm. Việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm một cách khoa học, hợp lý là góp phần tăn cường quản lý tài sản, tiền vốn, vật tư lao động một cách tiết kiệm. Mặt khác tạo điều kiện phấn đấu tiết kiệm chi phí hạ thấp giá thành sản phẩm. Đó là một trong những điều kiện quan trọng tạo cho doanh nghiệp một ưu thế trong cạnh tranh. Hơn nữa, giá thành sản phẩm là cơ sở để định giá bán sản phẩm, là cơ sở để đánh giá hạch toán kế toán nội bộ, phân tích chi phí đồng thời còn là căn cứ để xác định kết quả kinh doanh vì thông qua phần hành kế toán này mà doanh nghiệp có thể so sánh được chi phí bỏ vào trong quá trình sản xuất với số thu được từ việc tiêu thụ sản phẩm, từ đó xác định được hiệu quả kinh tế cao hay thấp. Hay thông qua việc xem xét định mức tiêu hao của từng dây chuyền sản xuất để tìm ra các yếu tố để làm hạ giá thành sản phẩm. Cũng từ thông tin về giá thành, các nhà quản lý sẽ xác định được kế hoạch sản xuất, cơ cấu sản xuất, cơ cấu sản phẩm thích hợp để đạt được lợi nhuận mong muốn với hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất. 1.1.2 Yêu cầu của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Trong quản trị doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm, vì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động của doanh nghiệp. Tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là tiền đề để tiến hành hạch toán kinh doanh, xác định kết quả kinh doanh, cũng như từng loại sản phẩm công việc, lao vụ dịch vụ trong doanh nghiệp. Tài liệu về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm còn là căn cứ quan trọng để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí, dự toán chi phí, tình hình sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp để có các quyết định quản lý phù hợp nhằm tăng cường hạch toán kinh tế nội bộ doanh nghiệp. 1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Để tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Thứ nhất: Nhận thức đúng đắn về vai trò, vị trí của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp. Mối quan hệ với các bộ phận kế toán có liên quan, trong đó kế toán các yếu tố chi phí là tiền đề cho kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. - Thứ hai: Xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành, lựa chọn các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành phù hợp với điều kiện sản xuất của doanh nghiệp. - Thứ ba: Trên cơ sở mối quan hệ giữa đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm đã xác định để lựa chọn phương pháp tính giá thành sản phẩm cho phù hợp và khoa học. - Thứ tư: Tổ chức vận dụng chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ sách kế toán phù hợp với nguyên tắc, chuẩn mực chế độ kế toán. - Thứ năm: Tổ chức hợp lý, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định theo các yếu tố chi phí sản xuất và khoản mục giá thành. - Thứ sáu: Tổ chức lập và phân tích báo cáo về chi phí, giá thành sản phẩm, cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các quyết định phù hợp với quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. - Thứ bảy: Tổ chức kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang một cách khoa học, hợp lý. Xác định chi phí và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ một cách đầy đủ, chính xác. 1.2 Lý luận chung về tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất. 1.2.1 Lý luận chung về chi phí sản xuất 1.2.1.1 Khái niệm của chi phí sản xuất Sự phát triển của xã hội loài người gắn kiền với quá trình sản xuất. Nền sản xuất của bất kỳ phương thức nào cũng gắn liền với sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Nói cách khác, quá trình sản xuất hàng hoá là quá trình kết hợp của 3 yếu tố: Tư liệu lao động Đối tượng lao động Sức lao động Đồng thời, quá trình sản xuất hàng hoá cũng chính là quá trình tiêu hao của chính bản thân các yếu tố trên. Như vậy, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một thời kỳ để thực hiện quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. 1.2.1.2 Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất Như ta đã biết, quá trình sản xuất hàng hoá là quá trình kết hợp của 3 yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Vì vậy, sự hình thành nên chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm là tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người sản xuất. Đi sâu vào nghiên cứu bản chất của chi phí sản xuất ta cần phân biệt hai khái niệm: Chi phí và chi tiêu. Thực chất chỉ được tính là chi phí của kỳ kế toán những hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ kế toán. Ngược lại, chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp bất kể nó được dung vào mục đích gì như: chi mua sắm vật tư, hàng hoá, chi cho công tác quản lý, chi vận chuyển, bốc dỡ… Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí. Chi phí và chi tiêu không những khác nhau về lượng mà còn khác nhau về thời gian, có những khoản chi tiêu kỳ này nhưng kỳ sau mới tính vào chi phí (chi mua nguyên vật liệu về nhập kho nhưng chưa sử dụng) và có những khoản tính vào chi phí kỳ này nhưng thực tế chưa chi tiêu (chi phí trích trước). Sự khác biệt giữa chi phí và chi tiêu là do đặc điểm tính chất vận động và phương thức chuyển dịch giá trị của từng loại tài sản vào quá trình sản xuất và yêu cầu kỹ thuật hạch toán chúng. 1.2.1.3 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh Chi phí sản xuất có rất nhiều loại, nhiều khoản khác nhau cả về nội dung, tính chất, công dụng, vai trò, vị trí… trong quá trình kinh doanh. Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo những tiêu thức phù hợp. Sau đây là một số cách phân loại chi phí sản xuất được sử dụng phổ biến trong hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trên góc độ của kế toán tài chính. * Phân loại CPSX theo yếu tố chi phí Cách phân loại này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí. Toàn bộ chi phí trong kỳ được chia thành các yếu tố sau: - Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế công cụ, dụng cụ … sử dụng vào sản xuất kinh doanh (loại trừ giá trị không dung hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu, động lực… ) - Yếu tố chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền lương,tiền công, phụ cấp phải trả cho người lao động và các khoản trích như: BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền công, tiền lương, phụ cấp phải trả cho người lao động. - Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định phải trích trong kỳ của tất cả các tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh. - Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp đã chi trả cho các dịch vụ mua bên ngoài như tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại … phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. - Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Bao gồm các chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh ở các yếu tố trên dung vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. * Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm. Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc tính giá thành sản phẩm, chi phí được phân theo khoản mục. Mỗi khoản mục chỉ bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng, không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào. Vì vậy, phân loại chi phí sản xuất theo cách này còn gọi là phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục. Theo quy định hiện hành, giá thành toàn bộ sản phẩm bao gồm 3 khoản mục sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ giá trị, vật liệu liên quan trực tiếp tới việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. - Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền công, phụ cấp phải trả và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. - Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các chi phí còn lại phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất sau khi đã trừ đi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp nói trên. Chi phí sản xuất chung bao gồm: Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chgi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. Như vậy, phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong việc tính giá thành toàn bộ sản phẩm, đây là vấn đề rất quan trọng, nhất là đối với các doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng *Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm sản xuất. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia thành 2 loại: Chi phí khả biến (biến phí) Chi phí bất biến (định phí) Phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức này có tác dụng thiết kế, xây dựng các mô hình chi phí trong mối quan hệ giữa sản lượng và lợi nhuận, giúp doanh nghiệp xác định điểm hoà vốn phục vụ cho các quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. * Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được phân thành 2 loại: - Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp vào quá trình sản xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định bao gồm: NVL, tiền lương công nhân sản xuất, khấu hao máy móc thiết bị dùng trực tiếp chế tạo sản phẩm - Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất liên quan đến việc sản xuất ra nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc thường phát sinh ở bộ phận quản lý. Do vậy kế toán phải tiến hành phân bổ chi phí này cho các bộ phận liên quan theo một tiêu thức phù hợp. Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng đối với việc xác định phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan một cách chính xác và hợp lý. 1.2.2 Lý luận chung về giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất 1.2.2.1 Khái niệm về giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm lao vụ đã hoàn thành 1.2.2.2 Bản chất của giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá,phản ánh lượng giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hoá đã thực sự chi ra cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ phải được bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà không bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.2.3 Phân loại giá thành sản phẩm Để đáp ứng yêu cầu công tác quản lý và hạch toán giá thành sản phẩm cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành sản phẩm được xem xét dưới nhiều góc độ, phạm vi tính toán khác nhau. Do vậy cần phân loại giá thành theo những tiêu thức phù hợp. Thông thường giá thành sản phẩm được phân loại theo tiêu thức sau: * Phân loại giá thành sản phẩm theo thời điểm và nguồn số liệu để tính giá Theo cách phân loại này, chỉ tiêu giá thành được chia thành 3 loại : Giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế. - Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch được bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp xác định trước khi quá trình sản xuất kinh doanh được bắt đầu trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để phân tích, so sánh tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp. - Giá thành định mức: Là giá thành được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và tính cho một đơn vị sản phẩm.Việc tính giá thành định mức cũng được thực hiện trước khi quá trình sản xuất sản phẩm được tiến hành. Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thước đo chính xác về tình hình tiết kiệm, tình hình sử dụng tài sản, vật tư, lao động trong doanh nghiệp. - Giá thành thực tế: Là giá thành được tính trên cơ sở số liệu chi phí phát sinh và khối lượng sản phẩm thực tế hoàn thành. Giá thành thực tế được xác định sau khi quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hoàn thành. Giá thành thực tế phản ánh tình hình phấn đấu của doanh nghiệp trong quá trình quản lý và sử dụng vật tư, tiền vốn của doanh nghiệp. * Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi phát sinh chi phí Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành được chia thành 2 loại: giá thành sản xuất và giá thành tiêu thụ - Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xưởng): Là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung). Giá thành sản xuất được sử dụng để ghi sổ cho sản phẩm hoà thành nhập kho hoặc giao cho khách hang và là căn cứ để tính giá vốn hàng bán, lãi gộp ở các doanh nghiệp sản xuất. - Giá thành tiêu thụ (còn gọi là giá thành toàn bộ hay giá thành đầy đủ) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Giá thành toàn bộ được tính theo công thức: Giá thành toàn bộ của sản phẩm = Giá thành sản xuất của sản phẩm + + Chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí bán hàng Vậy giá thành toàn bộ của sản phẩm hoàn thành tiêu thụ được xác định khi sản phẩm công việc hoặc lao vụ đã được xác định là tiêu thụ. Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ là căn cứ để tính toán, xác định mức lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp. 1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau là cơ sở hình thành nên giá thành sản phẩm. Giữa chúng có điểm giống nhau về chất, thể hiện ở chỗ đều là những chi phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp chi ra trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Tuy nhiên, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự khác nhau về mặt lượng. Khi nói đến chi phí sản xuất là giới hạn cho chúng một thời kỳ nhất định, không phân biệt là cho loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay chưa. Còn khi nói đến giá thành sản phẩm là xác định một lượng chi phí sản xuất nhất định, tính cho một đại lượng kết quả hoàn thành nhất định. Đứng trên góc độ của quá trình hoạt động để xem xét thì quá trình sản xuất là một quá trình hoạt động liên tục, còn việc tính giá thành sản phẩm thực hiện tại một điểm cắt có tính chất chu kỳ để so sánh chi phí sản xuất với khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành. 1.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất 1.4.1 Đối tượng và phương pháp tập hợp kế toán chi phí sản xuất 1.4.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất SM ối quan h ệ 2 chi ếu Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là các loại chi phí sản xuất được tập hợp trong một giới hạn nhất định nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích chi phí và tính giá thành sản phẩm. Như vậy việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là việc xác định nơi gây ra chi phí và đối tượng chịu chi phí. Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp có thể là: - Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng - Từng phân xưởng, giai đoạn công nghệ sản xuất - Toàn bộ quá trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp Việc xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tập hợp chi phí sản xuất một cách kịp thời, chính xác theo đúng đối tượng tập hợp chi phí là cơ sở quan trọng để kiểm tra, kiểm soát chi phí. Đồng thời, tăng cường trách nhiệm vật chất đối với các bộ phận và cung cấp số liệu cho việc tính chỉ tiêu giá thành sản phẩm. 1.4.1.2 Phương pháp tập hợp kế toán chi phí sản xuất Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất được sử dụng trong kế toán chi phí sản xuất để tập hợp và phân bổ chi phí cho từng đối tượng kế toán chi phí đã được xác định. Tuỳ theo từng loại chi phí và điều kiện cụ thể mà kế toán vận dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất thích hợp. * Phương pháp tập hợp trực tiếp Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất riêng biệt. Do đó có thể căn cứ vào chứng từ ban đầu để hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng riêng biệt. Theo phương pháp này chi phí sản xuất phát sinh được tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí nên đảm bảo độ chính xác cao. Vì vậy cần sử dụng tối đa phương pháp này trong điều kiện có thể cho phép. * Phương pháp phân bổ gián tiếp Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí, không tổ chức ghi chép ban đầu riêng cho từng đối tượng được. Trong trường hợp đó phải tập trung cho nhiều đối tượng. Sau đó lực chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng kế toán chi phí. Việc phân bổ được tiến hành theo trình tự sau: Bước 1: Chọn tiêu thức phân bổ và tính hệ số phân bổ chi phí Hệ số phân bổ Tổng chi phí cần phân bổ Tổng tiêu thức dùng để phân bổ = Xác định hệ số phân bổ Bước 2: Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng Ci = Ti x H Trong đó: Ci : Là chi phí phân bổ cho đối tượng i Ti : Là tiêu thức phân bổ cho đối tượng i H : Hệ số phân bổ Khi nghiên cứu phương pháp tập hợp chi phí sản xuất cần phải làm rõ đó là: Không có nghĩa chi phí trực tiếp thì được tập hợp trực tiếp, chi phí gián tiếp thì phải phân bổ gián tiếp mà ngay cả chi phí trực tiếp nhiều khi cũng phân bổ gián tiếp cho các đối tượng chịu chi phí mà không thể tập hợp trực tiếp được. Điều quyết định vấn đề tập hợp trực tiếp hay phân bổ gián tiếp là do mối quan hệ của các khoản chi phí phát sinh với đối tượng chịu chi phí và việc tổ chức hạch toán chứng từ ban đầu quyết định. 1.4.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất 1.4.2.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên 1.4.2.1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp * Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí NVLTT là những chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu … sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ. * Tài khoản sử dụng Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621- « Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp » Nội dung: Tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho sản xuất chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ. Kết cấu tài khoản này như sau : + Bên Nợ: Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện công việc, lao vụ, dịch vụ. + Bên Có: - Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho - Trị giá phế liệu thu hồi - Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành sản phẩm Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định. * Phương pháp tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí NVLTT sử dụng để sản xuất sản phẩm phần lớn là chi phí trực tiếp nên được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng liên quan căn cứ vào các chứng từ xuất kho vật liệu, và báo cáo sử dụng vật liệu ở từng phân xưởng sản xuất. Trường hợp cần phải phân bổ gián tiếp, tiêu chuẩn phân bổ được sử dụng là: - Đối với chi phí NVL chính, nửa thành phẩm mua ngoài có thể chọn tiêu chuẩn phân bổ là: Chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lượng sản phẩm sản xuất. - Đối với chi phí NVL phụ, nhiên liệu có thể chọn tiêu chuẩn phân bổ là: Chi phí định mức, chi phí kế hoạch, chi phí thực tế của NVLTT, khối lượng sản phẩm sản xuất. Để tính toán, tập hợp chính xác NVL thực tế, kế toán còn phải chú ý kiểm tra, xác định số NVL còn lại đầu kỳ ở các phân xưởng sản xuất, nhưng đến cuối kỳ chưa sử dụng được chuyển cho kỳ này và số NVL sản xuất dung trong kỳ này nhưng chưa sử dụng hết. - Trường hợp vật liệu xuất dung có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải vận dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan. Tiêu thức phân bổ theo định mức tiêu hao theo hệ số, theo số lượng sản phẩm… Công thức phân bổ như sau: Chi phí NVL phân bổ cho từng đối tượng Tiêu thức phân bổ của từng đối tượng hệ số phân bổ = x Tổng tiêu thức cần phân bổ Tổng CPNVL cần phân bổ = Hệ số phân bổ Để xác định chi phí thực tế NVL trong kỳ, cuối kỳ kế toán phải tiến hành kiểm tra, xác định số NVL còn lại chưa sử dụng và giá trị phế liệu thu hồi trong kỳ. Trị giá NVL còn lại cuối kỳ chưa sử dụng Chi phí NVL phân bổcho từng đối tượng = Trị giá NVL đưa vào sản xuất - - Giá trị phế liệu thu hồi TK 133 NVL không sử dụng hết cho sản xuất sản phẩm nhập lại kho TK 154 TK 152 Vật liệu xuất kho sử dụng trực tiếp cho sản xuất TK 152 Thuế GTGT Mua vật liệu sử dụng ngay cho sản xuất SP Cuối kỳ tính phân bổ kết chuyển CPNVL trực tiếp theo đối tượng tập hợp chi phí TK 111, 121, 141, 331… TK 621 Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí NVLTT 1.4.2.1.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp * Nội dung của chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ gồm: tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo số tiền lương phải trả của công nhân sản xuất trực tiếp. * Tài khoản sử dụng Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622 – « Chi phí nhân công trực tiếp » Nội dung: Tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển số chi phí về tiền lương, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất vào tài khởan có liên quan. Kết cấu TK 622 như sau: + Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh + Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết cho từng đối tượng. * Phương pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính trực tiếp vào từng đối tượng chịu chi phí liên quan. Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng mà không hạch toán trực tiếp được như (tiền lương, các khoản phụ cấp...) thì được tập trung sau đó chon tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để tính và phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí liên quan. Số tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất được thể hiện trên bảng tính và thanh toán lương, được tổng hợp và phân bổ cho các đối tượng kế toán chi phí sản xuất trên bảng phân bổ tiền lương. Trên cơ sở đó, các khoản trích theo lương tính vào chi phí nhân công trực tiếp được tính toán căn cứ vào ssó tiền lương công nhân sản xuất của từng đối tượng và tỷ lệ trích quy định theo quy chế tài chính hiện hành của từng thời kỳ. Theo quy định hiện nay, trích vào chi phí đối với BHXH là 15%, BHYT là 2% tính trên lương cơ bản phải trả công nhân trực tiếp sản xuất và trích 2% KPCĐ tính trên lương thực tế của công nhân sản xuất. Việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp được thể hiện qua sơ đồ sau : TK 338 TK 622 TK 334 Tiền lương, tiền công, phụ cấp, tiền ăn ca phải trả cho CNTTSX TK 141 Quyết toán tạm ứng TK 335 TK 154 Cuối kỳ tính phân bổ, kết chuyển CPNCTT theo đối tượng tập hợp chi phí Trích trước tiền lương nghỉ phép của CNTTSX Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ Sơ đồ 1.2: Kế toán tập hợp và phân bổ CP NCTT 1.4.2.1.3 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung. * Nội dung của chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là chi phí dung vào việc quản lý và phục vụ sản xuất chung tại các bộ phận sản xuất của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất chung bao gồm : - Chi phí nhân viên phân xưởng : Là khoản phả trả cho nhân viên phân xưởng bao gồm : Chi phí tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp lương, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ tính cho nhân viên phân xưởng, nhân viên tiếp liệu... - Chi phí vật liệ : Phản ánh chi phí vật liệu dùng chophan xưởng như : vật liệu dùng cho sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định thuộc phân xưởng quản lý, sử dụng vật liệu dùng cho nhu cầu văn phòng phân xưởng. - Chi phí dụng cụ sản xuất : Phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ sản xuất dùng cho phân xưởng sản xuất như: khuân mẫu, đúc, dụng cụ cầm tay... - Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm khấu hao của tất cả TSCĐ sử dụng ở phân xưởng sản xuất như : khấu hao của máy móc thiết bị, khấu hao của nhà xưởng, phương tiện vận tải... - Chi phí dịch vụ mua ngoà : Phản ánh chi phí mua ngoài để phục vụ cho các hoạt động của phân xưởng như: Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, chi phí điện, nước, điện thoại... - Chi phí khác bằng tiền: Phản ánh những chi phí bằng tiền ngoài những khoản chi phí kể trên, phục vụ cho hoạt động của phân xưởng như : Chi tiếp khách, hội nghị …ở phân xưởng. * Tài khoản sử dụng Để tập hợp chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627- « Chi phí sản xuất chung » Nội dung: Tài khoản này dùng để tập hợp, phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung trong kỳ liên quan đến việc phục vụ, quản lý sản xuất chế tạo sản phẩm trong phân xưởng bộ phận. Kết cấu TK này như sau: + Bên Nợ: Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh + Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung - Kết chuyển (hay phân bổ) chi phí sản xuất chung vào chi phí sản xuất hay lao vụ, dịch vụ. Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng, từng phân xưởng. * Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung được tổ chức tập hợp theo từng phân xưởng, quản lý chi ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1-49.doc
  • doc50.doc
  • doc51.doc
  • doc52.doc
  • doc53-57.doc
  • doc58.doc
  • doc59-70.doc
  • doc71.doc
  • doc72-83.doc
  • docbia luan van.doc
  • docluan van tot nghiep.doc
  • doctai lieu.doc
Tài liệu liên quan