Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Liên Hợp thực Phẩm Hà Tây

Tài liệu Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Liên Hợp thực Phẩm Hà Tây: ... Ebook Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Liên Hợp thực Phẩm Hà Tây

doc84 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1229 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Liên Hợp thực Phẩm Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bé c«ng nghiÖp Tr­êng ®¹i häc c«ng nghiÖp hµ néi Khoa kinh tÕ ---------------o0o------------- Chuyªn ®Ò Tèt nghiÖp §Ò tµi: Hoµn thiÖn kÕ to¸n tËp hîp chi phÝ s¶n xuÊt vµ tÝnh gi¸ thµnh s¶n phÈm t¹i c«ng ty cæ phÇn liªn hîp thùc phÈm hµ t©y Gi¸o viªn h­íng dÉn : th.s nguyÔn quèc cÈn Sinh viªn thùc hiÖn : nguyÔn thÞ thanh h­¬ng Líp : c®kt – k6 Hµ néi, th¸ng 5 n¨m 2006 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Từ gốc 1 CPNVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 2 CPNCTT Chi phí nhân công trực tiếp 3 CPSXC Chi phí sản xuất chug 4 TSCĐ Tài sản cố định 5 KHTSCĐ Khấu hao tài sản cố định 6 NVL Nguyên vật liệu 7 CCDC Công cụ dụng cụ 8 BHXH Bảo hiểm xã hội 9 BHYT Bảo hiểm y tế 10 KPCĐ Kinh phí công đoàn 11 CPLHTP Cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm 12 SXKD Sản xuất kinh doanh 13 SPDD Sản phẩm dở dang 14 DNSX Doanh nghiệp sản xuất 15 CPSX Chi phí sản xuất LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta đã có sự chuyển biến sâu sắc, từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô cuả Nhà nước theo định hướng XHCN. Nhà nước ta đã và đang tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát huy hết khả năng, tiềm lực của mình trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh đầy gay gắt đó. Thế nhưng để tồn tại và phát triển đựơc trong nền kinh tế thị trường luôn có sự cạnh tranh gay gắt thì các doanh nghịêp đã không ngừng cải tiến, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất, nhằm nâng cao hiệu quả tạo năng suất lao động, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, giữ được uy tín, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Đồng thời các doanh nghiệp cần phải đặc biệt chú ý tăng cường công tác quản lý kinh tế, công tác hạch toán kế toán, trong đó công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là đặc biệt quan trọng. Nhằm tính đúng, tính đủ mọi khoản chi phí sản xuất, phấn đấu hạ giá thành sản phẩm, tự trang trải tài chính và đảm bảo kinh doanh có lãi. Vì vậy xác định đúng đắn nội dung chi phí sản xuất và hạch toán đầy đủ chi phí sản xuất vào giá thành không những là vấn đề cơ bản đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp mà còn là vấn đề có tính nguyên tắc trong quản lý kinh tế nói chung và quản lý sản xuất nói riêng. Qua thời gian tìm hiểu thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác hạch toán tại Công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây, kết hợp với nhận thức của bản than về tầm quan trọng của công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần được hoàn thiện cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn nên em chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. Nội dung của chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận được chia làm 3 chương như sau: Chương 1: Lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất Chương 2: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Liên Hợp Hà Tây Với chuyên đề này, ở cương vị là một sinh viên đang chuẩn bị hành trang kiến thức cho mình để phục vụ cho công việc sau này được tốt hơn, em mong muốn được đóng góp những ý kiến nhỏ bé của mình có thể từng bước hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây. Chuyên đề này có nhiều hạn chế và thiếu sót. Kính mong thầy cô hướng dẫn, ban lãnh đạo công ty cùng bạn đọc cho ý kiến đóng góp giúp em hoàn thiện tốt hơn về đề tài của mình. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo - Th.S : Nguyễn Quốc Cẩn, các thầy cô giáo trong khoa kinh tế; cùng các cô chú trong phòng kế toán của Công ty đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo, tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành chuyên đề này. Hà Nội, tháng 5 năm 2006 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.1 Lý luận chung về tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất. 1.1.1 Khái niệm, bản chất của chi phí sản xuất Sự phát triển của xã hội loài người gắn kiền với quá trình sản xuất. Nền sản xuất của bất kỳ phương thức nào cũng gắn liền với sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Nói cách khác, quá trình sản xuất hàng hoá là quá trình kết hợp của 3 yếu tố: Tư liệu lao động Đối tượng lao động Sức lao động Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất cũng đồng thời là quá trình doanh nghiệp phải bỏ ra các chi phí tương ứng. Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá và cơ chế hạch toán kinh doanh độc lập mọi chi phí đều được biểu hiện bằng tiền. Chi phí bằng tiền lương, các khoản trích theo lương và biểu hiện bằng tiền của lao động sống. Chi phí NVL, CCDC là biểu hiện bằng tiền của lao động vật hoá. Như vậy, chi phí là biểu hiện bằng tiền của tàon bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dung trong một thời kỳ để thực hiện quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn - chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất phát sinh thường xuyên trong quá trình hoạt động và tồn tại của doanh nghiệp, nhưng để phục vụ cho quản lý và hạch toán kinh doanh thì chi phí sản xuất phải được tính và tập hợp theo từng thời kỳ nhất định. Do vậy, chỉ được tính là chi phí sản xuất của kỳ hạch toán những chi phí có liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ không phải là tất cả các khoản chi phí trong kỳ. 1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh Chi phí sản xuất có rất nhiều loại, nhiều khoản khác nhau cả về nội dung, tính chất, công dụng, vai trò, vị trí… trong quá trình kinh doanh. Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất. Sau đây là một số cách phân loại chi phí sản xuất được sử dụng phổ biến trong hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trên góc độ của kế toán tài chính. * Phân loại CPSX theo yếu tố chi phí Cách phân loại này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí. Toàn bộ chi phí trong kỳ được chia thành các yếu tố sau: - Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế công cụ, dụng cụ … sử dụng vào sản xuất kinh doanh. - Yếu tố chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền lương phụ cấp phải trả và các khoản trích theo lương như: BHXH, BHYT, KPCĐ của cán bộ, công nhân trong doanh nghiệp. - Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao đã sử dụng trong kỳ. - Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp đã chi trả cho các dịch vụ mua bên ngoài như tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại … phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp. - Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Bao gồm các chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh ở các yếu tố trên dung vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung tính chất kinh tế của nó có tác dụng rất lớn trong quản lý chi phí sản xuất, nó cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí, để từ đó có thể đánh giá, phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất lập báo cáo chi phí sản xuất. * Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm. Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc tính giá thành sản phẩm, chi phí được phân theo khoản mục. Mỗi khoản mục chỉ bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng, không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào. Vì vậy, phân loại chi phí sản xuất theo cách này còn gọi là phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục. Theo quy định hiện hành, giá thành toàn bộ sản phẩm bao gồm 3 khoản mục sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ giá trị, vật liệu liên quan trực tiếp tới việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. - Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền công, phụ cấp phải trả và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. - Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các chi phí còn lại phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất sau khi đã trừ đi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp nói trên. Chi phí sản xuất chung bao gồm: Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chgi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. Như vậy, phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong việc tính giá thành toàn bộ sản phẩm, đây là vấn đề rất quan trọng, nhất là đối với các doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng *Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm sản xuất. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia thành 2 loại: Chi phí khả biến (biến phí) Chi phí bất biến (định phí) Phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức này có tác dụng thiết kế, xây dựng các mô hình chi phí trong mối quan hệ giữa sản lượng và lợi nhuận, giúp doanh nghiệp xác định điểm hoà vốn phục vụ cho các quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. * Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được phân thành 2 loại: - Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp vào quá trình sản xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định bao gồm: NVL, tiền lương công nhân sản xuất, khấu hao máy móc thiết bị dùng trực tiếp chế tạo sản phẩm - Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất liên quan đến việc sản xuất ra nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc thường phát sinh ở bộ phận quản lý. Do vậy kế toán phải tiến hành phân bổ chi phí này cho các bộ phận liên quan theo một tiêu thức phù hợp. Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng đối với việc xác định phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan một cách chính xác và hợp lý. 1.1.3 Đối tượng tập hợp kế toán chi phí sản xuất Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là các loại chi phí sản xuất được tập hợp trong một giới hạn nhất định nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích chi phí và tính giá thành sản phẩm. Như vậy việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là việc xác định nơi gây ra chi phí và đối tượng chịu chi phí. Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp có thể là: - Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng - Từng phân xưởng, giai đoạn công nghệ sản xuất - Toàn bộ quá trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp Tại các doanh nghiệp khác nhau thì đối tượng hạch toán chi phí cũng khác nhau. Đối tượng hạch toán chi phí có thể là từng chi tiết, từng sản phẩm riêng biệt, từng phân xưởng, bộ phận … tuỳ thuộc vào đặc điểm cụ thể của từng doanh nghiệp. 1.1.4 Phương pháp tập hợp kế toán chi phí sản xuất Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất được sử dụng trong kế toán chi phí sản xuất để tập hợp và phân bổ chi phí cho từng đối tượng kế toán chi phí đã được xác định. Tuỳ theo từng loại chi phí và điều kiện cụ thể mà kế toán vận dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất thích hợp. 1.1.4.1 Phương pháp tập hợp trực tiếp Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất riêng biệt. Do đó có thể căn cứ vào chứng từ ban đầu để hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng riêng biệt. Theo phương pháp này chi phí sản xuất phát sinh được tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí nên đảm bảo độ chính xác cao. Vì vậy cần sử dụng tối đa phương pháp này trong điều kiện có thể cho phép. 1.1.4.2 Phương pháp tập hợp gián tiếp Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí, không tổ chức ghi chép ban đầu riêng cho từng đối tượng được. Trong trường hợp đó phải tập trung cho nhiều đối tượng. Sau đó lực chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng kế toán chi phí. Việc phân bổ được tiến hành theo trình tự sau: + Xác định hệ số phân bổ Hệ số phân bổ Tổng chi phí cần phân bổ Tổng tiêu thức dùng để phân bổ = + Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng Ci = Ti x H Trong đó: Ci : Là chi phí phân bổ cho đối tượng i Ti : Là tiêu thức phân bổ cho đối tượng i H : Hệ số phân bổ Khi nghiên cứu các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất cần chú ý rằng vấn đề quan trọng quyết định việc tập hợp trực tiếp hay tập hợp gián tiếp là do mối quan hệ của các khoản chi phí phát sinh với đối tượng chiụ chi phí và việc tổ chức hạch toán chứng từ ban đầu quyết định chứ không phải là do chi phí phát sinh là chi phí trực tiếp hay gián tiếp. 1.2 Lý luận chung về giá thành sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất 1.2.1 Khái niệm, bản chất của giá thành sản phẩm 1.2.1.1 Khái niệm Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm lao vụ đã hoàn thành. 1.2.1.2 Bản chất của giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa mang tính chất khách quan, vừa mang tính chất chủ quan. Trong hệ thống các chỉ tiêu quản lý cuả doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh, cũng như tính đúng đắn của những giải pháp quản lý mà doanh nghiệp đã thực hiện để nhằm mục đích hạ thấp chi phí, tăng cao lợi nhuận. 1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm Để đáp ứng yêu cầu công tác quản lý và hạch toán giá thành sản phẩm thì giá thành sản phẩm được xem xét dưới nhiều góc độ, phạm vi tính toán khác nhau. Do vậy cần phân loại giá thành theo những tiêu thức phù hợp. Thông thường giá thành sản phẩm được phân loại theo tiêu thức sau: 1.2.2.1 Phân loại giá thành sản phẩm theo thời điểm và nguồn số liệu để tính giá Theo cách phân loại này, chỉ tiêu giá thành được chia thành 3 loại : Giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế. - Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. - Giá thành định mức: Là giá thành được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và tính cho một đơn vị sản phẩm.Việc tính giá thành định mức cũng được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động trong doanh nghiệp. - Giá thành thực tế: Là giá thành được tính trên cơ sở số liệu chi phí phát sinh và tập hợp thực tế trong kỳ vào số lượng sản phẩm sản xuất ra. Giá thành chỉ có thể được tính sau khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và được tính toán cho cả chỉ tiêu tổng quát và giá thành đơn vị. 1.2.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi phát sinh chi phí Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành được chia thành 2 loại: giá thành sản xuất và giá thành tiêu thụ - Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xưởng): Là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung). Giá thành sản xuất được sử dụng để ghi sổ cho sản phẩm hoà thành nhập kho hoặc giao cho khách hang và là căn cứ để tính giá vốn hàng bán, lãi gộp ở các doanh nghiệp sản xuất. - Giá thành tiêu thụ (còn gọi là giá thành toàn bộ hay giá thành đầy đủ) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá thành toàn bộ được tính theo công thức: Giá thành toàn bộ của sản phẩm = Giá thành sản xuất của sản phẩm + + Chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí bán hàng Vậy giá thành toàn bộ của sản phẩm hoàn thành tiêu thụ được xác định khi sản phẩm công việc hoặc lao vụ đã được xác định là tiêu thụ. Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ là căn cứ để tính toán, xác định mức lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp. 1.2.3 Đối tượng, kỳ tính giá thành 1.2.3.1 Đối tượng tính giá thành Đối tượng tính giá thành là sản phẩm, bán thành phẩm, công việc, lao vụ hoặc dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất, chế tạo, thực hiện cần tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị. Xác định đối tượng giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong công tác tính giá thành sản phẩm của kế toán. Việc xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm căn cứ vào: - Đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu sản phẩm. - Quy trình công nghệ sản xuất thành phẩm, nửa thành phẩm. - Các yếu tố quản lý, yếu tố cung cấp thông tin cho việc ra quyết định trong doanh nghiệp. - Khả năng và trình độ quản lý, hạch toán. 1.2.3.2 Kỳ tính giá thành Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán giá thành tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá. Xác định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho việc tổ chức công tác kế toán tính giá thành được khoa học, hợp lý, đảm bảo cung cấp số liệu thông tin về giá thành thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ được kịp thời, trung thực, chính xác, phát huy được vai trò kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm của kế toán. Trong trường hợp tổ chức sản xuất nhiều, khối lượng sản phẩm lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, xen kẽ, liên tục thì kỳ tính giá thành thích hợp hàng tháng. Trong trường hợp tổ chức sản xuất đơn chiếc, hàng loạt theo đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất sản phẩm dài, sản phẩm hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất của sản phẩm đó thì kỳ tính giá thành thích hợp là từ khi bắt đầu tới khi kết thúc chu kỳ sản xuất của sản phẩm. 1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai mặt của quá trình sản xuất kinh doanh, chúng thống nhất với nhau về bản chất vì đều là các hao phí về lao động và các chi phí khác của doanh nghiệp. Tuy vậy giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng có sự khác biệt. Chi phí sản xuất luôn gắn với từng thời kỳ phát sinh chi phí còn giá thành sản phẩm lại gắn liền với khối lượng công việc, lao vụ hoàn thành. Chi phí sản xuất trong kỳ bao gồm những chi phí đã trả trước trong kỳ chưa phân bổ cho sản phẩm kỳ này, những chi phí phải trả kỳ trước nhưng kỳ này mới thực tế phát sinh, nhưng không bao gồm chi phí trả trước của kỳ trước phân bổ cho kỳ này, những chi phí phải trả cho kỳ này nhưng chưa thực tế phát sinh. Ngược lại giá thành sản phẩm lại chỉ liên quan đến chi phí phải trả trong kỳ và chi phí trả trước đã được phân bổ trong kỳ. Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành, những sản phẩm dở dang cuối kỳ, sản phẩm hỏng. Còn giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất dở dang của kỳ trước chuyển sang. Giá thành sản phẩm chỉ bằng chi phí sản xuất khi chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau. Như vậy về bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là 2 khái niệm giống nhau: Chúng đều là các hao phí về lao động và các chi phí khác của doanh nghiệp. Nói đến chi phí sản xuất là để xét đến các hao phí trong một thời kỳ, còn nói đến giá thành sản phẩm là xem xét, đề cập đến mối quan hệ của chi phí đối với quá trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được thể hiện ở công thức sau: Z = Ddk + C - Dck Trong đó: Z: Tổng giá thành sản phẩm Ddk: Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ C : Tổng chi phí sản xuất cuối kỳ Dck : Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ Như vậy chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ nhân quả với nhau. Chi phí sản xuất là nguyên nhân, giá thành là kết quả. Điều này được thể hiện ở chỗ chi phí sản xuất là cơ sở để tạo ra giá thành, còn giá thành sản phẩm là thước đo chi phí sản xuất bỏ ra để có được sản phẩm đó. Chi phí sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đến tính chính xác của giá thành sản phẩm. Do vậy tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ là mục tiêu hướng tới của công tác hạch toán và quản lý giá thành trong tất cả các doanh nghiệp sản xuất. 1.4 Tài khoản sử dụng Để tập hợp chi phí sản xuất kế toán sử dụng một số tài khoản sau: - TK 621: Chi phí nhân công trực tiếp Nội dung: Dùng để tập hợp toàn bộ chi phí NVLTT xuất dung cho sản xuất chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ. Kết cấu của TK 621: + Bên Nợ: Trị giá thực tế NVLTT sử dụng cho sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện công việc lao vụ, dịch vụ. + Bên Có: Trị giá NVLTT sử dụng không hết nhập lại kho Trị giá phế liệu thu hồi Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí NVLTT để tính giá thành sản phẩm Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xác định. - TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp Nội dung: Dùng để tập hợp và kết chuyển số chi phí về tiền lương, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm vào tài khoản có liên quan. Kết cấu TK 622: + Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh + Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết cho từng đối tượng - TK 627: Chi phí sản xuất chung Nội dung: Dùng để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ liên quan đến việc phục vụ, quản lý sản xuất chế tạo sản phẩm trong phân xưởng bộ phận. Kết cấu TK 627: + Bên Nợ: Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh + Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung Kết chuyển hay phân bổ chi phí sản xuất chung vào chi phí sản xuất hay lao vụ, dịch vụ hoàn thành. Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư, TK 627 có 6 tiểu khoản: + TK 627.1 : Chi phí nhân viên phân xưởng + TK 627.2 : Chi phí vật liệu + TK 627.3 : Chi phí dụng cụ sản xuất + TK 627.4 : Chi phí khấu hao TSCĐ + TK 627.7 : Chi phí dịch vụ mua ngoài + TK 627.8 : Chi phí bằng tiền khác - TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Nội dung: Dùng để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ liên quan đến sản xuất chế tạo sản phẩm, phục vụ việc tính giá thành sản phẩm. Ngoài ra TK 154 còn phản ánh chi phí liên quan đến cả các hoạt động sản xuất kinh doanh phụ, thuê ngoài, gia công tự chế. Đối với các doanh nghiệp có kế toán tổng hợp hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK thì TK 154 chỉ dung để phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ và đầu kỳ. 1.5 Chứng từ sử dụng 1.5.1 Hạch toán tiền lương Các chứng từ sử dụng trong hạch toán tiền lương + Bảng chấm công (01- LĐTL) + Bảng thanh toán tiền lương (02 - LĐTL) + Phiếu nghỉ hưởng BHXH (03 - LĐTL) + Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (06 - LĐTL) + Phiếu báo làm them giờ (07 - LĐTL) + Biên bản điều tra tai nạn lao động (09 - LĐTL) 1.5.2 Kế toán nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ Các chứng từ sử dụng trong hạch toán NVL – CCDC + Giấy đề nghị tạm ứng (03 - TT) + Hoá đơn bán hàng (02 GTGT – 3LL) + Hoá đơn GTGT (01 GTKT – 3 LL) + Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho 1.5.3 Kế toán vốn bằng tiền Các chứng từ sử dụng trong kế toán vốn bằng tiền + Phiếu thu ( 01 - TT) + Phiếu chi ( 02 – TT) + Hoá đơn mua hàng ( 06 TMH – 3LL) + Giấy đề nghị tạm ứng ( 03 - TT) + Giấy thanh toán tiền tạm ứng ( 04 - TT) 1.6 Phương pháp tập hợp kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất 1.6.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên 1.6.1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí NVLTT là những chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu … sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Để phản ánh chi phí NVLTT kế toán sử dụng TK 621 “Chi phí NVL trực tiếp” Chi phí NVLTT sử dụng để sản xuất sản phẩm phần lớn là chi phí trực tiếp nên được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng liên quan căn cứ vào các chứng từ xuất kho vật liệu, và báo cáo sử dụng vật liệu ở từng phân xưởng sản xuất. Trường hợp cần phải phân bổ gián tiếp, tiêu chuẩn phân bổ được sử dụng là: - Đối với chi phí NVL chính, nửa thành phẩm mua ngoài có thể chọn tiêu chuẩn phân bổ là: Chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lượng sản phẩm sản xuất. - Đối với chi phí NVL phụ, nhiên liệu có thể chọn tiêu chuẩn phân bổ là: Chi phí định mức, chi phí kế hoạch, chi phí thực tế của NVLTT, khối lượng sản phẩm sản xuất. Để tính toán, tập hợp chính xác NVL thực tế, kế toán còn phải chú ý kiểm tra, xác định số NVL còn lại đầu kỳ ở các phân xưởng sản xuất, nhưng đến cuối kỳ chưa sử dụng được chuyển cho kỳ này và số NVL sản xuất dung trong kỳ này nhưng chưa sử dụng hết. - Trường hợp vật liệu xuất dung có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải vận dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan. Tiêu thức phân bổ theo định mức tiêu hao theo hệ số, theo số lượng sản phẩm… Công thức phân bổ như sau: Chi phí NVL phân bổ cho từng đối tượng Tiêu thức phân bổ của từng đối tượng hệ số phân bổ = x Tổng tiêu thức cần phân bổ Tổng CPNVL cần phân bổ = Hệ số phân bổ Để xác định chi phí thực tế NVL trong kỳ, cuối kỳ kế toán phải tiến hành kiểm tra, xác định số NVL còn lại chưa sử dụng và giá trị phế liệu thu hồi trong kỳ. Trị giá NVL còn lại cuối kỳ chưa sử dụng Chi phí NVL phân bổcho từng đối tượng = Trị giá NVL đưa vào sản xuất - - Giá trị phế liệu thu hồi TK 133 NVL không sử dụng hết cho sản xuất sản phẩm nhập lại kho TK 154 TK 152 Vật liệu xuất kho sử dụng trực tiếp cho sản xuất TK 152 Thuế GTGT Mua vật liệu sử dụng ngay cho sản xuất SP Cuối kỳ tính phân bổ kết chuyển CPNVL trực tiếp theo đối tượng tập hợp chi phí TK 111, 121, 141, 331… TK 621 Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí NVLTT 1.6.1.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ gồm: tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo số tiền lương phải trả của công nhân sản xuất trực tiếp. Để phản ánh khoản chi phí này, kế toán sử dụng TK 622: “Chi phí nhân công trực tiếp”. Chi phí nhân công trực tiếp: thường được tính trực tiếp vào các đối tượng chịu chi phí liên quan. Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng mà không hạch toán trực tiếp được (như tiền lương, các khoản phụ cấp …) thì được tập trung sau đó chọn tiêu chuẩn thích hợp để tính toán, phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan. Tiêu chuẩn để phân bổ chi phí nhân công trực tiếp có thể là: Chi phí tiền công định mức, giờ công định mức, mức giờ công kế hoạch, khối lượng sản phẩm sản xuất. Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính cho từng đối tượng căn cứ tỷ lệ trích quy định hiện hành, số chi phí tiền lương trong kỳ đã tập hợp được của từng đối tượng. Hạch toán CPNCTT thể hiện qua sơ đồ sau: TK 338 TK 622 TK 334 Tiền lương, tiền công, phụ cấp, tiền ăn ca phải trả cho CNTTSX TK 141 Quyết toán tạm ứng TK 335 TK 154 Cuối kỳ tính phân bổ, kết chuyển CPNCTT theo đối tượng tập hợp chi phí Trích trước tiền lương nghỉ phép của CNTTSX Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ Sơ đồ 1.2: Kế toán tập hợp và phân bổ CP NCTT 1.6.1.3 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung là chi phí dung vào việc quản lý và phục vụ sản xuất chung tại các bộ phận sản xuất của doanh nghiệp. Để kế toán tập hợp và phân bổ chi phí này. Kế toán sử dụng TK 627: “Chi phí sản xuất chung”. Chi phí sản xuất chung được tổ chức tập hợp theo từng phân xưởng, đội sản xuất và quản lý chi tiết theo từng yếu tố chi phí. Cuối kỳ sau khi đã tập hợp được chi phí sản xuất chung cho từng phân xưởng, kế toán tính và phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong phân xưởng theo những tiêu thức phân bổ hợp lý. Chi phí sản xuất cố định: được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất cao hơn bình thường của máy móc thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ theo chi phí thực tế phát sinh. Trường hợp mức sản phẩm sản xuất thấp hơn mức bình thường thì chỉ được phân bổ theo mức công suất bình thường, phần chi phí sản xuất chung không phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất chung trong kỳ. - Chi phí sản xuất biến đổi được phân bổ hết trong kỳ theo chi phí thực tế. Do chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trong phân xưởng nên cần thiết phải phân bổ chi phí này cho từng đối tượng (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ) theo một trong những tiêu thức như: Theo định mức, theo giờ làm việc thực tế công nhân sản xuất, theo tiền lương của công nhân sản xuất. Mức chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng đối tượng = Tổng chi phí sản xuất chung cần phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ x Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng Có thể khái quát quá trình kế toán chi phí sản xuất chung qua sơ đồ sau: TK 334, 338 TK 632 TK 154 TK 111, 152 TK 214 TK 152, 153 TK 142, 335 TK 111, 112 TK 133 TK 627 CP nhân viên phân xưởng Chi phí vật liệu, dụng cụ Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất SP thực hiện dịch vụ CP phân bổ dần, chi phí trích trước Các khoản chi giảm CP Phân bổ kết chuyển CPSXC Khoản CPSX chung cố định được phân bổ, được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ Sơ dồ 1.3: Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất TK 627 TK 632 TK 157 Chi phí sản xuất chung Gửi bán Tiêu thụ thẳng TK 622 TK 621 TK 154 TK152,… TK 155,… Tổng giá thành thực tế sản phẩm lao vụ, dịch vụ, hoàn thành Chi phí NVL trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Các khoản ghi giảm CP SP Nhập kho vật tư, SP Sơ đồ 1.4: Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất 1.6.2 Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ. - Phương pháp kiểm kê đinh kỳ là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế phản ánh giá trị hang tồn kho cuối kỳ của các loại hàng hoá vật tư đã xuất dùng hoặc bán trong kỳ theo công thức: Trị giá hàng xuất = Trị giá hàng nhập + Chênh lệch trị giá tồn cuối kỳ so với đầu kỳ - Tài khoản để tập hợp ._.chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ là tài khoản 631 “giá thành sản xuất”, TK 154 theo phương pháp này chỉ phản ánh tình hình chi phí của sản phẩm, công việc dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. Để hạch toán chi phí sản xuất, kế toán sử dụng các TK 611, 621, 622, 627.Việc tính giá thành sản phẩm đựơc thực hiện trên TK 631, “giá thành sản xuất”, kế toán không sử dụng TK 154 để tính giá thành sản phẩm mà chỉ sử dụng TK này để phản ánh chi CPSXDD đầu kỳ và cuối kỳ.các tài khoản hàng tồn kho khác đều chỉ dung để phản ánh số hiện có tại thời điểm đầu kỳ, cuối kỳ. Để phục vụ cho việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán sử dụngTK 631 “giá thành sản xuất”, TK này được hạch toán chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí (phân xưởng,bộ phận sản xuất) và theo loại, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm…Nội dung phản ánh của tài khoản 631 như sau: Bên Nợ: phản ánh trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ và các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ liên quan tới chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ. Bên Có: - Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. - Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành - Giá trị thu hồi bằng tiền hoặc phải thu ghi giảm chi phí từ sản xuất Tài khoản 631 cuối kỳ không có số dư. TK 154 Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp Kết chuyển (hoặc phân bổ) chi phí SX chung Giá trị sản phẩm, dịch vụ dở dang cuối kỳ TK 621 TK 622 TK 627 TK 632 Tổng giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ hoàn thành nhập kho, gửi bán hay tiêu thụ trực tiếp TK 631 Kết chuyển giá trị SP, dịch vụ dở dang đầu kỳ Việc hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp này có thể đươc tổng quát: Sơ đồ 1.5: Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp KKĐK 1.7 Kế toán thiệt hại trong các doanh nghiệp sản xuất 1.7.1 Kế toán các khoản thiệt hại về sản phẩm hỏng 1.7.1.1 Khái niệm - Sản phẩm hỏng là sản phẩm không thoả mãn các tiêu chuẩn chất lượng và đặc điểm kỹ thuật của sản xuất về màu sắc, kích cỡ, trọng lượng, cách thức lắp ráp. 1.7.1.2 Phân loại Tuỳ theo mức độ hư hỏng mà sản phẩm hỏng được chia làm 2 loại: - Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được là những sản phẩm hỏng mà về mặt kỹ thuật có thể sửa chữa được, việc sửa chữa đó có lợi về mặt kinh tế. - Sản phẩm hỏng không sửa chữa được là những sản phẩm mà về mặt kỹ thuật không thể sửa chữa được hoặc có thể sửa chữa được nhưng không có lợi về mặt kinh tế. Trong quan hệ với công tác kế hoạch, cả hai loại sản phẩm hỏng nói trên lại được chi tiết thành sản phẩm hỏng trong định mức và sản phẩm hỏng ngoài định mức. - Sản phẩm hỏng trong định mức là những sản phẩm hỏng mà doanh nghiệp dự kiến xảy ra trong quá trình sản xuất. Đây là những sản phẩm được xem là khó tránh khỏi trong quá trình sản xuất nên phần chi phí cho những sản phẩm này được coi là chi phí sản xuất sản phẩm chính. - Sản phẩm hỏng ngoài định mức: Là những sản phẩm nằm ngoài dự kiến của nhà sản xuất do các nguyên nhân bất thường như máy hỏng, hoả hoạn … Những chi phí cho sản phẩm hỏng thường được xem là khoản phí tổn thời kỳ trừ vào thu nhập. TK 152, 334 TK 154,155,632 TK 1388, 152 Chi phí sửa chữa Giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được Giá trị thiệt hại về sản phẩm hỏng ngoài định mức Giá trị phế liệu thu hồi và các khoản bồi thường TK 138.1” SPHNĐM” TK 632, 415 Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng ngoài định mức 1.7.2 Thiệt hại về ngừng sản xuất TK 334, 338 TK 1381” THNSX” TK 632,415 TK 138,111 Tập hợp chi phí chi ra trong thời gian ngừng sản xuất Giá trị thiệt hại về sản phẩm hỏng ngoài định mức Giá trị thiệt hại về sản phẩm hỏng ngoài định mức Trong thời gian ngừng sản xuất vì những nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan (thiên tai, dịch hoạ, thiếu nguyên vật liệu…) các doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra một số khoản chi phí để duy trì hoạt động như tiền công lao động, KHTSCĐ, chi phí bảo dưỡng… Những khoản chi phí chi ra trong thời gian này được coi là thiệt hại về ngừng sản xuất. Với những khoản chi phí về ngừng sản xuất theo kế hoạch dự kiến, kế toán đã theo dõi ở TK 335 – Chi phí phải trả. Trong trường hợp ngừng sản xuất bất thường, các chi phí phải bỏ ra trong thời gian này do không được chấp nhận nên phải theo dõi riêng trong các tài khoản tương tự như hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng ngoài định mức. Cuối kỳ sau khi trừ phần thu hồi do bồi thường (nếu có) giá trị thiệt hại thực tế sẽ trừ vào thu nhập như khoản chi phí thời kỳ. Sơ đồ 1.7: Sơ đồ hạch toán tổng hợp thiệt hại ngừng sản xuất ngoài kế hoạch. 1.8 Kế toán tính giá thành trong doanh nghiệp sản xuất 1.8.1 Công tác kiểm kê đánh giá sản phẩm dở Sản phẩm đở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang nằm trong quá trình sản xuất. Để tính đựơc giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Tuỳ theo đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ, và tính chất của sản phẩm mà daonh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp đánh giá sản phẩm dở như sau: * Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL chính trực tiếp hoặc theo chi phí NVL trực tiếp Theo phương pháp này sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ bao gồm chi phí NVLTT hoặc chi phí NVL chính trực tiếp, còn lại các chi phí khác tính tất cho sản phẩm sản xuất hoàn thành. Công thức: Ddk + Cvl Dck = x Sd STP + Sd Trong đó: Dck , Ddk : Chi phí dở dang đầu kỳ, cuối kỳ Cvl: Chi phí vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp phát sinh trong kỳ. Stp : Sản lượng sản phẩm hoàn thành Sd : Sản lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp này có ưu điểm là độ chính xác cao, nhưng khối lượng tính toán nhiều, do vậy thích hợp với doanh nghiệp mà chi phí NVL trực tiếp chiếm tỷ trọng không lớn lắm, khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ nhiều và biến động lớn so với đầu kỳ. * Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Theo phương pháp này trước hết cần căn cứ vào khối lượng dở dang và mức độ chế biến của chúng để tính khối lượng của sản phẩm dở dang ra khối lượng của sản phẩm hoàn thành tương đương. Đối với chi phí bỏ vào mộ lần ngay từ đầu dây chuyền công nghệ thì tính cho sản phẩm dở dang và sản phẩm hoàn thành là như nhau. - Đối với chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất, chế biến như CPNCTT, CPSX chung thì tính cho sản phẩm dở theo công thức Ddk + Cvl Dck = x Sd’ STP + Sd’ Trong đó: C: Chi phí được tính theo từng khoản mục chi phí phát sinh trong kỳ. Sd’: Khối lượng sản phẩm dở dang đã tính đổi Sd’ = Sd x % hoàn thành Ddk: Chi phí dư đầu kỳ Stp: Khối lượng thành phẩm hoàn thành Đánh giá sản phẩm dở cuối kỳ theo phương pháp này có ưu điểm là độ chính xác cao, nhưng khối lượng tính toán lớn do vậy thích hợp với những doanh nghiệp mà chi phí NVL chiếm tỷ trọng không lớn lắm, khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ nhiều và biến động lớn so với đầu kỳ. * Đánh giá sản phẩm ở dạng theo chi phí sản xuất định mức Theo phương pháp này căn cứ vào sản phẩm dở dang đã kiểm kê ở từng giai đoạn sản xuất và định mức từng khoản chi phí ở từng giai đoạn sản xuất tương ứng cho từng đơn vị sản phẩm để tính ra chi phí sản xuất định mức của sản phẩm dở dang ở từng giai đoạn, sau đó tổng hợp lại cho từng loại sản phẩm theo công thức: Dck = ∑Sdi x d/mi Trong đó: I = 1…n : Các giai đoạn sản xuất d/mi: Chi phí định mức giai đoạn i Sdi : Sản phẩm dở dang Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp đã tổ chức chi phí kế toán định mức kinh tế kỹ thuật ổn định hợp lý. 1.8.2 Các phương pháp tính giá thành sản phẩm Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ để tính tổng giá thành và giá thành từng khoản mục chi phí quy định cho các đối tượng tính giá thành. * Phương pháp tính giá thành giản đơn Theo phương pháp này giá thành sản phẩm được tính bằng cách căn cứ trực tiếp vào chi phí sản xuất đã tập hợp cho từng đối tượng tập hợp chi phí cho kỳ giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ, cuối kỳ để tính giá thành sản phẩm theo công thức: Z = Ddk + C - Dck Z J = S Giá thành đơn vị được tính Trong đó: Z : Tổng giá thành của từng đối tượng tính giá thành J : Giá thành đơn vị của từng đối tượng tính giá thành C : Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ Dck, Ddk : Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, cuối kỳ S : Sản lượng sản phẩm hoàn thành Phương pháp tính giá thành giản đơn áp dụng thích hợp cho các doanh nghiệp có quy trình sản xuất giản đơn, khép kín từ khi đưa NVL vào đến khi hoàn thành sản phẩm, đối tượng tính giá thành phù hợp với đối tập hợp chi phí, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo. * Tính giá thành theo phương pháp hệ số: Phương pháp này áp dụng cho trường hợp trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất với cùng một loại vật liệu tiêu hao thu được nhiều sản phẩm khác nhau. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ. Để tính được giá thành từng loại sản phẩm ta phải căn cứ vào hệ số giá thành quy định cho từng loại sản phẩm rồi tiến hành theo các bước sau: Giá thành đơn vị sản phẩm gốc = Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm Tổng số sản phẩm gốc Giá thành đơn vị SP từng loại = Giá thành đơn vị SP gốc x Hệ số quy đổi SP từng loại Qo = ∑ QiHi Trong đó: Qo: Tổng số sản phẩm gốc đã quy đổi Q: Số lượng sản phẩm i (i = 1,n) H: Hệ số quy đổi sản phẩm I (i = 1,n) Tỷ lệ giá thành = Giá thành thực tế của cả nhóm SP Tiêu chuẩn phân bổ * Tính giá thành theo phương pháp tỷ lệ Phương pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm trên cùng mộ dây chuyền công nghệ có thể cho ra một sản phẩm cùng loại nhưng nhiều phẩm cấp khác nhau. Tổng giá thành từng quy cách phẩm cấp = Tổng tiêu chuẩn cần phân bổ từng quy cách phẩm cách x Tỷ lệ giá thành Tổng giá thành SX của tất cả các loại SP = Giá trị SP DD đầu kỳ + Tổng CPSX phát sinh trong kỳ - Giá trị SP dở dang đầu kỳ * Tính giá thành theo phương pháp loại trừ chi phí sản phẩm phụ Phương pháp này được áp dụng đối với các doanh nghiệp trong cùng một quy trình sản xuất, bên cạnh những sản phẩm chính còn có thể thu được sản phẩm phụ. Tổng giá thành sản phẩm chính = Trị giá SPDD đầu kỳ + CPPS trong kỳ - Trị giá SPDD cuối kỳ - Chi phí SXSP phụ * Phương pháp tính giá thành phân bước Phương pháp tính giá thành phân bước áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, kiểu liên tục sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn công nghệ chế biến khác nhau. Nửa thành phẩm bước trước lại là đối tượng tiếp tục chế biến ở bước sau: - Phương pháp phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm. - Phương pháp phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm. a. Phương pháp phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm Theo phương pháp này ta phải xác định giá thành NTP bước trước và chi phí về NTP bước trước chuyển sang bước sau cùng với các chi phí của bước sau để tính giá thành NTP bước sau, cứ như vậy lần lượt tuần tự cho đến khi tính được giá thành của thành phẩm. Có thể khái quát theo sơ đồ sau: Chi phí NVL chính + Giá thành NTP1 Chi phí SX khác gđ1 1. Giai đoạn 1 Chi phí NTP1 + Giá thành NTP2 Chi phí SX khác gđ2 2. Giai đoạn 2 Chi phí NTPn-1 + Giá thành sản phẩm Chi phí SX khác gđn 3. Giai đoạn n Sơ đồ 1.8: Trình tự tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm. b. Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành NTP Theo phương pháp này chrỉ tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành ở bước công nghệ cuối cùng. Chi phí sản xuất của từng giai đoạn trong thành phẩm tính toán được theo công thức sau: Ddki + Ci Czi = x Stp Stp + Sdi Ztp = ∑Czi Trong đó: Czi : Chi phí sản xuất của giai đoạn i trong thành phẩm. Ddki : Chi phí sản xuất dở dang của giai đoạn I đầu kỳ. Ci : Chi phí sản xuất phát sinh ở giai đoạn i. Sdi : Số lượng sản phẩm dở dang của giai đoạn i. Stp : Số lượng thành phẩm giai đoạn cuối. 1.9 Sổ kế toán và các hình thức sổ kế toán Sổ kế toán là những tờ sổ được thiết kế một cách khoa học và hợp lý, có mối liên hệ mật thiết với nhau và được sử dụng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo đúng các phương pháp kế toán, trên cơ sở từ các số liệu từ chứng từ kế toán. Theo chế độ kế toán hiện hành có 4 hình thức sổ kế toán để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đó là: - Hình thức nhật ký chung - Hình thức nhật ký sổ cái - Hình thức nhật ký chứng từ - Hình thức chứng từ ghi sổ Mỗi hình thức đều có những đặc điểm riêng phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp khác nhau, mỗi hình thức đều sử dụng các sổ kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc Sổ chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo kế toán Sổ quỹ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Hệ thống sổ kế toán trong hình thức chứng từ ghi sổ bao gồm: Sổ cái các TK, sổ dăng ký chứng từ ghi sổ theo chứng từ ghi sổ, các sổ kế toán chi tiết. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LIÊN HỢP THỰC PHẨM HÀ TÂY 2.1 Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây 2.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty Cổ Phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây tiền thân là công ty Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây. Công ty được chính thức thành lập theo quyết định số 467 ngày 28/10/1971 của Uỷ ban hành chính Hà Tây (nay là Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tây). Đăng ký kinh doanh số 111739. QĐ thành lập doanh nghiệp nhà nước số 547 QĐ/UB – theo nghị định 388 – HĐBT. Ngành nghề SXKD chủ yếu của công ty là: Công nghệ sản xuất bia, rượu, nước giải khát, bánh mứt kẹo các loại và chế biến nông sản thực phẩm khác. Thiết bị nhà xưởng ban đầu do Balan, Liên Xô giúp: dây chuyền sản xuất bánh mỳ của Balan: công suất 2000 tấn/năm và dây chuyền sản xuất mỳ sợi của Liên Xô: công suất 6000 tấn/ năm. Giai đoạn 1971 – 1980, Công ty sản xuất bánh mỳ và mỳ sợi theo kế hoạch của Tỉnh và Sở giao. Nguồn nguyên liệu chủ yếu là bột mỳ phải nhập ngoại. Năm 1974, phân xưởng sản xuất bánh kẹo của Công ty ăn uống Hà Tây chuyển về sát nhập vào công ty. Quy mô sản xuất của công ty được mở rộng, cơ sở sản xuất bánh mứt, kẹo 200 tấn/ năm. Năm 1980, nguồn nguyên liệu bột mỳ nhập ngoại cho sản xuất gặp nhiều khó khăn, sản xuất của công ty phải thu hẹp và đi đến dừng hẳn sản xuất bánh mỳ - mỳ sợi. Công ty chuyển sang sản xuất mặt hang mới là bánh phồng tôm, được tiêu thụ trong nước và xuất khấu sang thị trường các nước Đông Âu, Liên Xô, Balan, CHDC Đức… với sản lượng 350-400 tấn/năm. Quá trình xuất khẩu đã tạo điều kiện cho công ty mở rộng sản xuất, phát triển them các mặt hang lạc bọc đường và bánh phở khô xuất khẩu thêm các nước trên. Năm 1989, do tình hình biến động kinh tế xã hội ở các nước Đông Âu, do vậy các mặt hang xuất khẩu của Công ty phải thu hẹp và dừng hẳn vào giữa năm 1990. Về việc sản xuất mặt hang bia: đầu năm 1989, bằng việc tận dụng các thiết bị sẵn có và cải tạo nhà xưởng. Công ty đã lắp đặt hệ thống thiết bị sản xuất Bia với công suất 1000 lít/ngày, sau đó cải tạo nâng cấp lên 500.000 lít/năm. Năm 1991, Công ty đầu tư nâng công suất Bia lên 1 tr lít/năm. Tháng 7/1993, Công ty tiếp tục đầu tư nâng công suất Bia lên 5tr lít/năm. Giai đoạn 1995-2000 do nhu cầu tiêu dung sản phẩm Bia tăng mạnh, Công ty đã đầu tư chiều sâu áp dụng công nghệ mới, tích cực mở rộng thị trường. Do vậy sản lượng Bia của Công ty tăng dần, năm 2000 đạt gần 7 triệu lít. Để tiếp tục đa dạng hoá sản phẩm tạo thêm việc làm cho người lao động Công ty đã đầu tư dây chuyền sản xuất bánh kem xốp 150 tấn/năm. Kể từ khi Công ty sản xuất mặt hang Bia đến nay Công ty đã có hướng đi đúng, sản phẩm Bia ngày càng được người tiêu dung ưa chuộng, nhu cầu người tiêu dung ngày càng lớn. Năm 2003-2004 công ty đã tập trung đầu tư mở rộng nâng công suất tăng sản lượng Bia, đầu tư thiết bị mới kết hợp cải tạo thiết bị cũ theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá, theo kế hoạch đề ra đã hoàn thành vào cuối năm 2004 với công suất từ 12-15 triệu lít/năm. Thực hiện chủ trương lớn và đúng đắn của Đảng và Nhà nước về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước. Từ đầu năm 2004 Công ty đã tích cực tiến hành các bước cổ phần hoá theo nghị định 64/CP của Chính phủ. Ngày 05/01/2005 Công ty đã tổ chức Đại hội cổ đông, thành lập: Công ty Cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây và được đăng ký kinh doanh từ ngày 15/01/2005. Như vậy Công ty Cổ Phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây đã chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/02/2005. 2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty 2.1.2.1 Chức năng và nhiệm vụ * Chức năng: Công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây là đơn vị SXKD thuộc Sở Công Nghiệp tỉnh Hà Tây. Chức năng của Công ty là sản xuất ra các mặt hàng lương thực, thực phẩm để phục vụ nhân dân trong và ngoài tỉnh. *Nhiệm vụ: Là đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập nên Công ty có nhiệm vụ tự bù đắp chi phí và chịu trách nhiệm tự bảo toàn và phát triển vốn, có nghĩa vị nộp thuế cho ngân sách Nhà nước. Bênh cạnh đó, Công ty còn chú ý đến an toàn lao động, bảo vệ môi trường và nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của Nhà nước. 2.1.2.1 Đặc điểm về sản phẩm Các mặt hàng sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty là rượu, bia, nước giải khát, bánh mứt kẹo các loại. Phần lớn các sản phẩm của Công ty đều là các sản phẩm mang tính thời vụ, chẳng hạn như bia, nước giải khát thì tiêu thụ chủ yếu vào mùa hè, còn bánh mứt kẹo thì thường được tiêu thụ vào dịp tết là chính. Chính đặc điểm này đã ảnh hưởng lớn đến cơ cấu vốn và đội ngũ lao động cũng như doanh thu, lợi nhuận và các khoản phải nộp giữa các tháng trong năm của Công ty. Tuy nhiên, nếu tính trung bình trong một năm của Công ty thì sản phẩm Bia của Công ty vẫn có doanh thu và các khoản phải nộp Nhà nước lớn nhất. Thông thường doanh thu của Bia chiếm trên 70% tổng doanh thu của tất cả các mặt hang của Công ty. Từ những đặc điểm trên mà trong phạm vi đề tài này em chỉ đi sâu trình bày về tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Bia của Công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây. 2.1.3 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm bia của Công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây. Là một quy trình sản xuất liên tục khép kín, phức tạp và qua nhiều công đoạn khác nhau. Được mô tả khái quát như sau: Malt, gạo được nghiền và định lượng sẵn cho từng mẻ nấu. Theo tính toán và dựa vào công suất thiết bị, thì mỗi mẻ nấu được 4500 lít bia, lượng nguyên liệu chính cần cho một mẻ là: 520 kg malt, 290 kg gạo tẻ, 45 kg đường, 8,5 kg hoa buplon. Quy trình này được chia làm các giai đoạn như sau: Hồ hoá Đường hoá Bia thành phẩm Lên men chính Lên men phụ Sơ đồ 2.1: Công trình công nghệ sản xuất Bia Chiết bia hơi Bia hơi thành phẩm Bia chai thành phẩm Chiết chai-thanh trùng-dán nhãn Nước Malt-đường hoá Gạo-hồ hoá Hoa buplon Đường Nghiền bột Khuấy trộn ngâm nước 400C-500C Hơi nóng Khuâý trộn với nước (400C-450C) 800C-1000C= 1h40’ Làm nguội dịch cháo thời gian 50’ xuống 620C Dịch 530C để 30’ - Nâng t0=650C, 750C = 85’-95’ - Nâng t0= 800C Làm lạnh nhanh ( còn 120C-140C) Lọc trong Thu CO2 Bơm chuyển dịch chảo Nghiền bột Lọc thô Lọc hoa: dịch trong = 700C- 800C (tách cặn) Lên men sơ bộ (thời gian 8h-10h) Lên men chính (7-8 ngày) Lên men phụ(12-14 ngày) Bão hoà CO2 Bia hoa Bã bia Để lắng trong và làm nguội ( thời gian 1h30’) Đun hoa 10% 90% 2.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của công ty Công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây có cơ quan lãnh đạo cao nhất là Đại hội đồng cổ đông (mỗi năm họp một lần gọi là Đại hội thường niên) có nhiệm vụ: xác định mục tiêu của Công ty trong từng thời kỳ, các phương hướng, biện pháp lớn, tạo dựng bộ máy của Công ty, phê duyệt cơ cấu tổ chức, chương trình hoạt động và vấn đề nhân sự như tuyển dụng và giao trách nhiệm, uỷ quyền thăng cấp… Đại hội cổ đông bầu ra Hội đồng quản trị Công ty giữa 2 nhiệm kỳ 3 năm theo điều lệ Công ty. Hội đồng quản trị gồm 5 người, Hội đồng quản trị được bổ nhiệm các chức danh quản lý chủ chốt như: Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng. Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Công ty hàng ngày. Theo luật Giám đốc có quyền bổ nhiệm miễn nhiệm các cán bộ dưới quyền như trưởng phó phòng ban các phân xưởng. Giúp việc cho Giám đốc có các phó giám đốc. Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Phụ trách kinh doanh (mảng đối ngoại) từ việc hợp tác, liên doanh, liên kết đến công tác mua vật tư, tổ chức tiêu thụ, tổ chức hoạt động Marketting. Ngoài ra còn phụ trách các vấn đề về đời sống của Công ty. Phó giám đốc này trực tiếp chỉ huy các phòng : Phòng vật tư- tiêu thụ, phòng kinh doanh dịch vụ đời sống. Phó giám đốc sản xuất: Có trách nhiệm tổ chức và chỉ huy hoạt động sản xuất hang ngáy, chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm sản xuất, trực tiếp chỉ huy các phân xưởng sản xuất, phân xưởng cơ điện và phòng kỹ thuật KCS. Phó giám đốc tài chính: Phụ trách các vấn đề tài chính của Công ty Công ty gồm 6 phòng chức năng, được sắp xếp như sau: Đặt dưới sự điều hành trực tiếp của Giám đốc có: Phòng tổ chức lao động tiền lương: Có chức năng tuyển chọn lao động, xác định mức lao động về các tiêu chuẩn mẫu để dựa vào đánh giá thực hiện công việc của công nhân viên. Đào tạo nâng cao trình độ nhân viên thực hiện trả công lao động và khuyến khích nhân viên làm việc có hiệu quả. Phòng kỹ thuật KCS: Chức năng của phòng này là kiểm tra vật tư, sản phẩm so với tiêu chuẩn, chất lượng quy định trước khi xuất nhập, giúp Phó giám đốc về kỹ thuật công nghệ, quy trình tổ chức sản xuất, chế tạo sản phẩm, giúp Giám đốc chỉ đạo, quản lý chất lượng hàng hoá trong toàn Công ty. Đặt dưới sự giám sát của Phó giám đốc tài chính là các phòng: Phòng kế toán tài vụ: Có chức năng chính là tham mưu giúp việc cho Giám đốc về công tác kế toán tài chính của Công ty, nhằm sử dụng vón đúng mục đích, đúng chế độ chính sách hợp lý và phục vụ cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Phòng kế hoạch tổng hợp: Có chức năng lập kế hoạch ngắn hạn và dài hạn, giám sát và đôn đốc việc thực hiện kế hoạch sản xuất của Công ty, trong đó có việc tiêu thụ sản phẩm và vấn đề xuất nhập khẩu. Đặt dưới sự quản lý của Phó giám đốc kinh doanh là các phòng: Phòng vật tư, tiêu thụ sản phẩm: Có chức năng cung ứng nguyên liệu phục vụ cho sản xuất, đồng thời tìm hiểu thị trường, đảm bảo tiêu thụ tốt sản phẩm. Phòng kinh doanh dịch vụ đời sống: Phụ trách vấn đề tiêu thụ sản phẩm, giới thiệu sản phẩm, làm công tác marketing, thâm nhập thị trường mới, chủ động tham gia các hội chợ triển lãm, chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên vào các bữa ăn trưa, ăn ca, độc hại, chăn nuôi… PGĐ tài chính PGĐ sản xuất Phòng tổ chức LĐTL PX cơ điện lạnh PX bánh mứt, kẹo PX bia, rượu, nước giải khát Phòng kỹ thuật Phòng vật tư Phòng kinh doanh Phòng kế hoạch tổng hợp Phòng kế toán tài vụ GIÁM ĐỐC HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ PGĐ kinh doanh Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty cổ phần liên hợp thực phẩm Hà Tây 2.1.5 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây 2.1.5.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Bộ máy kế toán tại công ty được tổ chức quản lý tập trung theo tuyến dọc từ trên xuống, đặt dưới sự điều hành trực tiếp của Phó giám đốc Tài chính. Công việc kế toán được tiến hành tại phòng kế toán. Bộ máy kế toán tại công ty gồm có 6 người được phân công theo khối lượng từng phần hành và cơ cấu lao động kế toán tại công ty. Yêu cầu về chất lượng cũng như tính chất thi hành cuả công việc, tố chất nghiệp vụ của nhân viên là cơ sở để thực hiện phân công lao động kế toán. Sự phân công đó cụ thể được thực hiện như sau: Kế toán trưởng (Kiêm trưởng phòng tài vụ):Tổ chức việc ghi chép ban đầu, chấp hành chế độ báo cáo thống kê, báo cáo quyết toán theo quy định, bảo quản tốt hồ sơ, tài liệu kế toán, đúc rút kinh nghiệm, đề xuất biện pháp và xử lý, kiểm tra tổng hợp công tác kế toán, nguồn vốn nhằm thực hiện 2 chức năng cơ bản của kế toán trưởng còn kiêm cả kế toán tổng hợp, phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT, tính giá thành sản phẩm. Cuối quý thì báo cáo quý, cuối năm quyết toán tài chính theo chế độ quy định của nhà nước. Phó phòng tài vụ:Có nhiệm vụ theo dõi kế toán tiền mặt và kho thành phẩm, chuyên trách kế toán công đoàn, đồng thời tham gia công tác chỉ đạo chung trong phòng kế toán. Kế toán NVL – CCDC: Có nhiệm vụ theo dõi tổng hợp, chi tiết xuất nhập tồn của từng đối tượng, giúp kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm, tập hợp chi phí vật liệu, CCDC cho từng đối tượng. Kế toán chuyên viết hoá đơn bán hàng và công nợ phải thu: Là các hoạt động thuộc dịch vụ đời sống. Kế toán tiền gửi ngân hang, tiền vay, công nợ phải trả: Theo dõi tiền gửi ngân hang, về thu, chi, hằng ngày qua báo cáo UNT, UNC, theo dõi tình hình vay ngắn hạn, vay dài hạn, tính toán tiền kãi gửi ngân hang và tình hình công nợ. Kế toán tiêu thụ và xác địnhn kết quả lãi lỗ: Hạch toán chi tiết và tổng hợp thành phẩm nhập kho, theo dõi tình hình doanh thu hằng ngày và xác định kết quả tiêu thụ. Từ tháng 2 năm 2004 công ty đã áp dụng hệ thống kế toán máy vào hệ thống kế toán của doanh nghiệp với phần mềm kế toán AF.sys.5. Đó là một bước tiến lớn của công ty để giảm bớt công việc cho kế toán viên và khối lượng sổ sách đồng thời tạo ra nhịp độ làm việc khẩn trương và nhịp nhàng. Bộ máy kế toán của công ty được khái quát qua sơ đồ sau: KẾ TOÁN TRƯỞNG (kiêm kế toán TSCĐ, kế toán nguồn vốn, kế toán tổng hợp CPSX, tính giá thành, lập báo cáo) Kế toán tiền mặt Kế toán chuyên viết hoá đơn bán hàng và công nợ phải thu Kế toán NVL – CCDC cập nhật báo cáo bán hàng Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả Kế toán tiền gửi, tiền vay, công nợ phải trả Sơ đồ 2.3: Bộ máy kế toán của công ty cổ phần liên hợp thực phẩm Hà Tây 2.1.5.2 Hình thức kế toán áp dụng tại công ty * Tại Công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây, kế toán vận dụng ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ. Kế toán tổng hợp hàng tồn kho theo phương pháp KKTX. Trị giá vốn NVL – CCDC xuất kho được tính theo đơn giá thực tế bình quân gia quyền. Việc hạch toán chi tiết NVL, CCDC được hạch toán theo phương pháp thẻ song song và hạch toán thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Chứng từ gốc (PNK, PXK, BCC, BHXH,HĐGTGT..) Sổ chi tiết TK152,153,154, 621,622,627 Bảng kê ghi có TK152,153 Bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh Bảng tính giá thành Chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 152,153,154, 621,622,627 Bảng tổng hợp chứng từ gốc Báo cáo kế toán Ghi chú: Ghi hằng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu Sơ đồ 2.4: Quy trình luân chuyển chứng CPSX và tính giá thành sản phảm theop hình thức chứng từ ghi sổ Đối với phần hành kế toán đã được thực hiện trên máy thì quy trình ghi sổ được thực hiện theo sơ đồ sau: Chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Nhập dữ liệu vào máy Các loại sổ và báo cáo 2.2 Thực trạng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây 2.2.1 Đặc điểm chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm HàTây Xuất phát từ đặc điểm sản phẩm của Công ty: đa dạng, mỗi loại sản phẩm sản xuất theo một công nghệ riêng trong đó quy trình sản xuất Bia là một quy trình sản xuất liên tục, phức tạp, qua nhiều công đoạn chế biến khác nhau. Các chi phí bỏ ra trong khi sản xuất cũng rất đa dạng, bao gồm nhiều loại khác nhau, đặc biệt là khoản mục chi phí NVLTT. Nguyên vật liệu được sử dụng để nấu bia hầu hết đều thuộc ngành lương thực, thực phẩm: Gạo, đường, Malt, cao bia, hoa bia…, Có thời hạn sử dụng nhất định, chịu tác động lớn của thời tiết…nên rất khó khăn và phát sinh thêm chi phí trong việc bảo quản. Đồng thời, một số loại được cung cấp theo thời vụ nhưng công ty lại cần sản xuất trong cả năm nên cần thiết phải xây dựng định mức dự trữ hợp lý. Nguồn nguyên vật liệu chính phục vụ cho việc sản xuất bia ngoài gạo, đường có thể mua ở thị trường trong nước còn phần lớn được mua ở thị trường nước ngoài. Vì vậy, chi phí về nguyên vật liệu rất dễ có sự biến động bởi vì giá mua của chúng phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố khác như: tỷ giá ngoại tệ, thời vụ sản xuất nông nghiệp, chi phí dự trữ, bảo quản NVL… Chi phí về CCDC phát sinh lớn, chủ yếu vào mùa hè, nên Công ty phải thường xuyên thuê thêm lao động phổ thông, lao động thời vụ nên chi phí nhân công rất phức tạp, Công ty gặp nhiều khó khăn trong việc quản lý lao động và hạch toán khoản mục chi phí này. Ngoài ra, trong phân xưởng sản xuất Bia còn có dây chuyền sản xuất nước khoáng, thường bắt đầu hoạt động từ tháng 4 hàng năm, nhằm tiêu thụ trong mùa hè, nên từ tháng 4 chi phí sản xuất chung của phân xưởng này phải phân bổ cho hai loại sản phẩm theo chi phí nhân công trực tiếp. 2.2.2 Phân loại chi phí sản xuất ở công ty * Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí Do đòi hỏi của công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, mà CPSX của công ty được phân loại theo mục đích và công dụng của chúng. Theo tiêu thức phân loại này chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia thành 3 khoản mục chi phí sau: Chi phí NVLTT: bao gồm toàn bộ các chi phí NVL như malt, gạo, đường, cao hoa,…, vật liệu phụ như nhãn mác, nút, vỏ chai bia… Chi phí NCTT: bao gồm toàn bộ lương chính, lương phụ, tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất trong kỳ. Chi phí sản xuất chung: bao gồm các chi phí phát sinh phục vụ cho quá trình sản xuất như: NVL, CCDC, tiền lương của nhân viên phân xưởng và các khoản trích theo lương, BHXH, KPCĐ, khấu hao máy móc thiết bị, nhà xưởng chi phí phục vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền. Phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức này nhằm phục vụ cho công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 2.2.3 Đối tượng tập hợp kế toán chi phí sản xuất Hiện nay Công ty sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau, mỗi loại sản phẩm sản xuất theo một quy trình công nghệ riêng. Từ đặc điểm sản xuất sản phẩm như vậy Công ty đã xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng quy trình công nghệ sản xuất từng lo._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1453.doc
Tài liệu liên quan