MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Từ viết đầy đủ
BCTC
Báo cáo tài chính
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BTC
Bộ tài chính
CPSX
Chi phí sản xuất
GTGT
Giá trị gia tăng
KHSX
Kế hoạch sản xuất
KHTSCĐ
Khấu hao tài sản cổ định
NKCT
Nhật ký- chứng từ
NVL
Nguyên vật liệu
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ
Tài sản cố định
XDCB
Xây dựng cơ bản
DT
Doanh thu
DTT
Doanh thu thuần
BGĐ
Ban giám đốc
XK
Xuất khẩu
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
STT
Tên
105 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1340 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Dệt Hà Đông-Hanosimex (nhật ký chứng từ - ko lý luận), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bảng, sơ đồ
Số trang
Bảng 1.1
Mã hóa sản phẩm nội địa tại công ty cổ phần dệt Hà Đông
4
Bảng 1.2
Mã hóa tên khăn nội địa
4
Bảng 1.3
Mã hóa khối lượng khăn nội địa
5
Bảng 1.4
Mã hóa kích thước thành phẩm nội địa
5
Bảng 1.5
Mã hóa màu sắc sản phẩm nội địa
6
Bảng 1.6
Mã hóa sản phẩm khăn xuất khẩu
6
Bảng 1.7
Danh mục các chủng loại sản phẩm của công ty cổ phẩn dệt Hà Đông.
8
Bảng 2.1
Định mức tiêu hao vật tư chỉ
19
Bảng 2.2
Định mức tiêu hao vật tư than
19
Bảng 2.3
Phiếu đề nghị xuất vật tư công ty cổ phần Dệt Hà Đông
20
Bảng 2.4
Phiếu xuất kho nguyên vật liệu
21
Bảng 2.5
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 621D
23
Bảng 2.6
Sổ cái TK 621D
27
Bảng 2.7
Bảng thanh toán lương tạm ứng
32
Bảng 2.8
Bảng chấm công công ty cổ phần Dệt Hà Đông
34
Bảng 2.9
Bảng thanh toán lương một đội SX
36
Bảng 2.10
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH quý II/2009
38
Bảng 2.11
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 622D
40
Bảng 2.12
Sổ cái TK 622D
43
Bảng 2.13
Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định Quý II/2009
49
Bảng 2.14
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 627D
54
Bảng 2.15
Bảng phân bổ chi phí SXC
56
Bảng 2.16
Sổ cái TK 627D
58
Bảng 2.17
Bảng tổng hợp chi tiết chi phí SXKD Quý II/2009
59
Bảng 2.18
Nhật ký chứng từ số 7- Phẩn 1
60
Bảng 2.19
Nhật ký chứng từ số 7- Phẩn 2
61
Bảng 2.20
Nhật ký chứng từ số 7- Phẩn 3
62
Bảng 2.21
Sổ cái TK 154D
67
Bảng 2.22
Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ công ty cổ phần Dệt Hà Đông
71
Bảng 2.23
Bảng tính giá thành khăn Hà Đông Quý II/2009
72
Sơ đồ 1.1
Quy trình công nghệ sản xuất khăn
10
Sơ đồ 2.2
Cơ cẩu tổ chức sản xuất của công ty cổ phần dệt Hà Đông
12
LỜI MỞ ĐẦU
Hơn một năm vừa qua, kể từ cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới cuối năm 2008 nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng đã có nhiều biến động. to lớn. Các doanh nghiệp trong nước gặp không ít khó khăn và thách thức trong giai đoạn này do những ảnh hưởng tiêu cực mà cuộc khủng hoảng mang lại. Lạm phát gia tăng, người tiêu dùng hạn chế chi tiêu từ đó dẫn đến các doanh nghiệp cũng không tiêu thụ được hàng hóa, lợi nhuận giảm thậm chí thua lỗ. Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, áp lực càng lớn hơn khi vừa phải đối mặt với thị trường yếu tố đầu vào khan hiếm và cả thị trường tiêu thụ nước ngoài giảm sút lại cạnh tranh cao. Vì thế, các doanh nghiệp không ngừng tìm các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành để có thể đạt lợi nhuận và đứng vững trên thị trường.
Trong bối cảnh đó, với ý nghĩa quan trọng của mình, công tác hạch toán kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm nói riêng được xem là công cụ hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu quả SXKD của doanh nghiệp. Việc tập hợp chi phí sản xuất chính xác, đầy đủ sẽ dẫn đến việc tính giá thành sản phẩm SX được đúng đắn. Từ đó mà Ban lãnh đạo sẽ có những quyết định giá hợp lý để vừa đảm bảo có lãi, vừa có tính cạnh tranh. Mặt khác, công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm sẽ đưa ra được những biện pháp tiết kiệm chi phí khả thi để giúp doanh nghiệp tránh lãng phí, sử dụng vốn đầu tư một cách hiệu quả nhất. Trong thời gian thực tập cuối khóa, em đã được thực tập công tác kế toán tại công ty cổ phần Dệt Hà Đông. Công ty cổ phần Dệt Hà Đông là một doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng khăn bông xuất khẩu nên những năm vừa qua cũng đã gặp rất nhiều khó khăn trong SXKD do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới. Tập thể lãnh đạo và công nhân viên công ty đã nổ lực hết mình để vượt qua giai đoạn khó khăn này. Tại công ty cổ phần Dệt Hà Đông, công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm rất được coi trọng, và từ trước đến nay công ty không ngừng tìm kiếm các biện pháp để hoàn thiện công tác kế toán này. Cũng như nhận thức được tầm quan trọng đó, trong thời gian thực tập tại công ty em đã đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty, từ đó hình thành nên Chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề tài: “Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Dệt Hà Đông-Hanosimex” . Nội dung của chuyên đề gồm ba phần:
Chương 1: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại công ty cô phần Dệt Hà Đông- Hanosimex
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cô phần Dệt Hà Đông- Hanosimex
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cô phần Dệt Hà Đông- Hanosimex
Do thời gian thực tập không dài và kiến thức thực tế có hạn, bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được nhiều ý kiến nhận xét, góp ý của thầy cô và các bạn để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn cô giáo Phạm Thị Minh Hồng đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập và hình thành nên chuyên đề này.
Em xin chân thành cám ơn tập thể cán bộ,công nhân viên công ty cổ phần Dệt Hà Đông, đặc biệt là phòng KTTC đã nhiệt tình giúp đỡ và chỉ bảo để em có được những kiến thức thực tế hữu ích hơn trang bị cho những lý thuyết đã học trong nhà trường.
Tháng 04/2010
Sinh viên
Nguyễn Thị Phương Anh
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG-HANOSIMEX
1.1/ ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG- HANOSIMEX.
1.1.1. Đặc điểm chung của sản phẩm.
Sản phẩm của công ty cổ phần Dệt Hà Đông chủ yếu là các sản phẩm dệt may như khăn ăn, khăn rửa mặt các loại, khăn tắm, áo tắm, thảm và một số sản phẩm khác như khăn bếp, bộ lót nồi…Do công ty chủ yếu sản xuất theo đơn đặt hàng nên quá trình sản xuất thường mang tính hàng loạt, số lượng sản phẩm lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm được trải qua nhiều giai đoạn công nghệ chế biến và kiểm tra khác nhau. Sản phẩm của gia đoạn này là đối tượng chế biến hoặc kiểm tra của giai đoạn tiếp theo tạo thành một chương trình liên hoàn chặt chẽ:
Kiểm tra chất lượng sản phẩm sau sấy
Tẩy nhuộm
Kiểm tra chất lượng khăn mộc
Dệt
Chuẩn bị sản xuất
Cắt
Nhập kho
May
Thu hóa
Kiểm tra chất lượng thành phẩm
Đóng kiện
Công tác mã hóa sản phẩm
Sản phẩm của công ty cổ phần dệt Hà Đông đa dạng về mẫu mã, màu sắc, chất liệu, trọng lượng kích thước. Hiện tại công ty có hơn 200 loại sản phẩm khác nhau. Điều này cũng đặt ra nhiều yêu cầu cho công tác quản lý sản phẩm của công ty, đặc biệt là công tác mã hóa phục vụ cho quá trình theo dõi và hạch toán. Sản phẩm của công ty được phân loại thành hai loại chính: sản phẩm nội địa và sản phẩn xuất khẩu. Cả hai loại thành phẩm này được mã hóa theo quy định của công ty, từ đó phòng kế hoạch thị trường và phòng kế toán tài chính có thể theo dõi, kiểm tra sự biến động về số lượng và giá trị của thành phẩm. Việc mã hóa thành phẩm được quy định như sau:
Đối với sản phẩm nội địa
Tên của sản phẩm nội địa bao gồm một chuỗi ký tự ( chữ cái, số và các ký hiệu đặc biệt), chuỗi ký tự này bao gồm 6 phần với nguyên tắc mã hóa như sau: ( bảng số 1.1)
Bảng số 1.1: Mã hóa sản phẩm nội địa tại công ty cổ phần dệt Hà Đông
Nhóm
1
2
3
4
5
6
Mã hóa
XX
X
XXXX
/XXXXXX
/X
-X
Mỗi ký tự “X” biểu hiện cho 1 ký tự cụ thể, ví dụ phần một của tên sản phẩm nội địa gồm 2 chữ số, phần 2 là 1 chữ cái.
Trong đó:
+ Nhóm 1: Lĩnh vực sản xuất sản phẩm:
Khăn mộc và vải có nổi bông dạng 1 được mã hóa: 11
Khăn bông thành phẩm, vải nổi bông và sản phẩm từ vải nổi bông nhập kho bán nội địa được mã hóa: 12
+ Nhóm 2: Mã hóa tên khăn ( xem bảng 1.2)
Bảng số 1.2: Mã hóa tên khăn nội địa
Tên khăn
Mã hóa
Khăn ăn, khăn tay, khăn bếp, khăn túi
H
Khăn mặt
F
Khăn ảo(khăn ép nhỏ cho du lịch)
D
Khăn tắm
B
Khăn thảm
M
Áo choàng tắm
A
+ Nhóm 3: Mã hóa khối lượng ( xem bảng số 1.3)
Bảng số 1.3: Mã hóa khối lượng khăn nội địa
Loại sản phẩm
Trọng lượng
Khăn
g/ tá
Vải nổi bông
g/ m2
Sản phẩm may từ vải nổi bông
g/ chiếc
+ Nhóm 4: Mã hóa kích thước ( xem bảng 1.4)
Bảng số 1.4: Mã hóa kích thước thành phẩm nội địa
Loại sản phẩm
Kiểu mã hóa
Đơn vị
Khăn
Chiều rộng x chiều dài
(cm) x (cm)
Vải nổi bông
Chiều rộng x chiều dài
(cm) x (cm)
Áo choàng tắm
Chiều rộng x chiều dài
(cm) x (cm)
+ Nhóm 5: Nhóm mã hóa này dùng để mã hóa các thông số khác như chỉ số sợi bông, mật độ sợi, kiểu dọc,…với các sản phẩm có các thông số khác nhau.
+ Nhóm 6: Mã hóa chất lượng của sản phẩm
Sản phẩm cấp 1 được mã hóa: 1
Sản phẩm cấp 2 được mã hóa: 2
Ngoài ra còn có mã hóa màu sắc cho sản phẩm ( Xem bảng 1.5)
Bảng số 1.5: Mã hóa màu sắc sản phẩm nội địa
Màu sắc
Mã hóa
White
WH
Yellow
YE
Orange
OR
Blue
BL
Brown
BR
Beige
BE
Olive
OL
Red
RE
Pink
PK
Violet
VL
Black
BK
Green
GN
Grey
GR
Navy
NV
Đối với sản phẩm xuất khẩu
Việc mã hóa thành phẩm xuất khẩu đang được phòng kỹ thuật hoàn thiện, tuy nhiên hiện tại việc mã hóa này vẫn đang được thực hiện theo cách sau: Tên sản phẩm khăn xuất khẩu gồm một chuỗi ký tự ( chữ cái, số và các ký hiệu đặc biệt), chuỗi ký tự này bao gồm 7 phần với nguyên tắc mã hóa như sau:
Bảng số 1.6: Mã hóa sản phẩm khăn xuất khẩu
Nhóm
1
2
3
4
5
6
7
Mã hóa
XX
XX
XX
-XXX
/XX…
XXXX
X
Mỗi ký tự “X” biểu hiện cho 1 ký tự cụ thể, ví dụ phần một của tên sản phẩm nội địa gồm 2 chữ số, phần 2 là 2 chữ cái…
+ Nhóm 1: Lĩnh vực sản xuất sản phẩm:
Khăn mộc và vải có nổi bông dạng 1 được mã hóa: 20
Khăn bông thành phẩm, vải nổi bông và sản phẩm từ vải nổi bông nhập kho bán nội địa được mã hóa: 21
+ Nhóm 2: Mã hóa khách hàng: 2 chữ cái đầu tiên của tên khách hàng
+ Nhóm 3: Mã hóa năm sản xuất: 2 chữ số cuối của năm sản xuất
+ Nhóm 4: Mã hóa thứ tự của từng đơn đặt hàng theo khách hàng
+ Nhóm 5: Mã hóa tên khăn
Tối đa 12 ký tự: là tên khách hàng đặt cho mặt hàng trong hợp đồng. Nếu tên khách hàng đặt cho sản phẩm là ký tự số thì có dải / để ngăn cách với nhóm 4.
+ Nhóm 6: Mã hóa màu của sản phẩm do khách hàng yêu cầu, trong trường hợp khách hàng không đặt tên thì ghi mã màu theo mã hóa nội địa
Ví dụ:
- Khăn 20NJ09-100VH4500WH: Khăn thêu vải nổi bông, sản xuất năm 2009 theo lô xuất khẩu thứ 100 sang thị trường Mỹ, khăn do khách hàng đặt là VH4500, màu trắng.
Nhìn chung công việc mã hóa sản phẩm của công ty cổ phần dệt Hà Đông đã phần nào góp phần tích cực và quá trình quản lý sản phẩm, đồng thời đã tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán sản xuất có thể dễ dàng hạch toán trong điều kiện sản xuất diễn ra khá thường xuyên, sản phẩm công ty lại đa dạng và phong phú. Tuy nhiên công tác mã hóa cần được tổ chức hoàn thiện hơn sao cho khoa học, hợp lý và dễ sử dụng xuất phát từ yêu cầu quản lý và hạch toán thực tế tại công ty.
Danh mục sản phẩm
Bảng 1.7: Danh mục các chủng loại sản phẩm của công ty cổ phẩn dệt Hà Đông.
STT
Tên sản phẩm
Đơn vị tính
Thị trường tiêu thụ
1
Khăn mặt
Chiếc
XK, NĐ
2
Khăn tắm
Chiếc
XK, NĐ
3
Khăn ăn
Chiếc
XK, NĐ
4
Khăn thảm
Chiếc
XK, NĐ
5
Áo choàng tắm
Bộ
XK, NĐ
6
Bộ lót nồi
Bộ
NĐ
1.1.2. Những đặc điểm cụ thể của sản phẩm
Tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm
Như đã nêu ở trên, sản phẩm của công ty là sản phẩm cuối cùng của một quá trình sản xuất liên tục với các khâu sản xuất, chế biến và kiểm tra đan xen nhau nên các thành phẩm dệt may của công ty đều là các sản phẩm có chất lượng cao ( đặc biệt là thành phẩm xuất khẩu) . Từ đó công ty đã dần xây dựng cũng như khẳng định thương hiệu trên thị trường trong và ngoài nước. Sản phẩm mang thương hiệu Hanosimex của công ty cổ phần dệt Hà Đông. Do thương hiệu có uy tín và là mặt hàng xuất khẩu nên tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm rất được coi trọng. Đặc biệt đối với sản phẩm xuất khẩu yêu cầu cao về chất lượng sản phẩm, đáp ứng yêu cầu nghiêm ngặt của các thị trường tiêu thụ khó tính như Nhật, Mỹ, Tây Ban Nhâ. EU… nên các sản phẩm của công ty có quy trình kiểm tra chất lượng rất khoa học và cẩn thận, khi sản phẩm xuất khẩu không đảm bảo chất lượng sẽ dược chuyển qua kho sản phẩm nội địa hoặc được lưu kho để bán thanh lý, bán khăn cân. Tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm khăn bông của công ty tuân theo một số chuẩn sau:
+ Hệ thống tiêu chuẩn chất lượng ISO-9001 : 2000
+ Tiêu chuẩn hàng Việt Nam chất lượng cao
Tính chất của sản phẩm
Sản phẩm của công ty là các loại khăn bông với quy trình công nghệ sản xuất không quá phức tạp, nhiều bước, nhiều giai đoạn nên sản phẩm mang tính chất giản đơn
Loại hình sản xuất: Sản xuất hàng loạt với só lượng lớn theo đơn đặt hàng. Công ty tổ chức sản xuất theo từng lô, từng chủng loại sản phẩm.
Thời gian sản xuất: Do sản phẩm của côn gty là khăn bông, có tính chất giản đơn, quy trình sản xuất chỉ bao gồm các bước cơ bản từ dêt, nhuộm đến may nên thời gian sản xuất ngắn.
Đặc điểm sản phẩm dở dang
Mô hình tổ chức sản xuất của công ty gồm 2 nhà máy là: Nhà máy Dệt, Nhuộm và Nhà máy May nên sản phẩm dở dang của công ty ở mỗi nhà máy có những đặc điểm khác nhau.
+ Sản phẩm dở dang nhà máy Dệt, Nhuộm: Do hầu hết NVL chính được đưa vào trong công đoạn dệt, nhuộm này ( sợi, hóa chất, xăng dầu. chỉ) nên đặc điểm sản phẩm dở dang tại nhà máy dệt, nhuộm chủ yếu là chi phí NVL trực tiếp hoặc cũng chiếm phần lớn. Tại nhà máy này có 2 công đoạn sản xuất là dệt khăn và tẩy nhuộm nên sản phẩm dở dang có thể là:
Khăn đã qua công đoạn dệt nhưng chưa qua công đoạn kiểm tra chất lượng khăn thô.
Khăn thô đã qua kiểm tra nhưng chưa tiến hành tẩy, nhuộm
Khăn đã tẩy nhuộm nhưng chưa kiểm tra sau sấy
Khăn đã kiểm tra sau sấy nhưng chưa chuyển sang nhà máy May
Sản phẩm dở dang nhà máy May: Ở giai đoạn này chỉ có cá bước cắ, may, in thêu và kiểm tra nên NVL chính hầu như là chỉ may, do đó đặc điểm sản phẩm dở dang tại nhà máy này chứa ít chi phí NVL chính chủ yếu là chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung. Sản phẩm dở dang có thể là:
- Khăn đã cắt nhưng chưa may
- Các loại khăn cần in, thêu theo đơn đặt hàng qua may nhưng chưa in , thêu
- Khăn qua may nhưng chưa kiểm tra chất lượng nhập kho
1.2/ ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG- HANOSIMEX
1.2.1. Quy trình công nghệ
Quy trình công nghệ: Bao gồm các bước sau:
Bước 1: Nhận thông báo đơn đặt hàng.
Bước 2: Lập kế hoạch sản xuất và xác định sản phẩm mẫu
Bước 3: Bộ phận sản xuất nhận kế hoạch sản xuất và sản phẩm mẫu.
Xây dựng phiếu công nghệ + Định mức và triển khai kế hoạch sản xuất dệt nhuộm.
Bước 4: Xác định kế hoạch về sợi + nhập kho sợi + kiểm tra.
Bước 5: Hồ sợi + kiểm tra.
Bước 6: Dệt ( tạo ra khăn mộc).
Bước 7: Kiểm mộc và nhập kho.
Kết thúc giai đoạn dệt.
Bước 8: Chuẩn bị khăn mộc và nấu tẩy.
Bước 9: Nấu tẩy lần 1 + nấu tẩy lần 2, giặt + nấu tẩy nhộm, giặt.
Bước 10: Kiểm tra sau đó vắt + sấy nung + sấy văng.
Bước 11: Kiểm tra và triển khai kế hoạch sản xuất may.
Kết thúc giai đoạn tẩy nhuộm.
Bước 12: Chuẩn bị khăn đã tẩy.
Bước 13: Cắt dọc + May dọc + cắt ngang + may ngang.
Bước 14: Đơn công nghệ in, băng thêu.( Đối với những đơn đặt hàng khăn in, thêu)
Bước 15: Thu hóa, kiểm kim + đóng kiện và nhập kho.
Ta có thể tóm tắt quy trình công nghệ theo sơ đồ sau:
Sợi bông
Hồ sợi
Tẩy nhuộm
Khăn TP
May
Dệt khăn
Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ sản xuất khăn
1.2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất
Cơ cấu tổ chức sản xuất
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được tổ chức điều hành đồng bộ, thống nhất từ trên xuống dưới. Với cơ cấu quản lý tập trung một lãnh đạo, Tổng giám đốc trực tiếp chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của công ty. Công việc được TGĐ phân công cho các Phó tổng giám đốc và trưởng các phòng ban, các phòng ban tổ chức thực hiện, giao nhiệm vụ cho các phân xưởng, tổ đội và chịu trách nhiệm báo cáo mọi hoạt động cho lãnh đạo cấp trên. Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty như sau:
+ Tổng giám đốc: Phụ trách điều hành chung mọi lĩnh vực SXKD, phê duyệt đơn đặt hàng, phê duyệt KHSX…lập kế hoạch dài hạn và chiến lược SXKD.
+ Phó tổng giám đốc quản trị kỹ thuật: Điều hành các công tác thuộc lĩnh vực kỹ thuật, biện pháp và phương án sử dụng nguyên liệu, hóa chất, thuốc nhuộm; phụ trách công nghệ, thiết bị và quy trình sản xuất trong toàn công ty, đồng thời ban hành các định mức, tiêu chuẩn chất lượng và yêu cầu kỹ thuật.
+ Phó tổng giám đốc quản trị KHSX: Điều hành SX lĩnh vực Dệt Nhuộm, May, xây dựng kế hoạch, tiến độ SX, chỉ đạo công tác vật tư, tiến độ cung cấp phục vụ cho KHSX.
+ Phòng điều hành SX: Quản lý công nghệ Dệt, Nhuộm, May, Mẫu trong toàn công ty; quản lý kiểm soát chất lượng sản phẩm; kiểm soát thực hiện các quy định kỹ thuật và công nghệ các nhà máy, đồng thời ban hành và kiểm tra thực hiện hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật, quản lý công tác an toàn lao động…
+ Nhà máy Dệt, Nhuộm: Triển khai thực hiện công tác kỹ thuật công nghệ Dệt, Nhuộm toàn nhà máy, triển khai công tác làm mẫu, quản lý số lượng và chất lượng sản phẩm trong toàn bộ dây chuyền SX của nhà máy từ nguyên liệu vào, dệt, nhuộm và sản phẩm xuất sang may, tổ chức kiểm tra chất lượng sản phẩm dệt khăn mộc, khăn sau văng sấy…đồng thời quản lý kho khăn mộc SX tại công ty và khăn mộc gia công.
+ Nhà máy may: Triển khai thực hiện công tác kỹ thuật công nghệ thuộc quy trình công nghệ mạy in, thêu, đóng kiện, thực hiện công tác làm mẫu thuộc quy trình công nghệ may, in, thêu, quản lý số lượng và chất lượng sản phẩm trong toàn bộ dây chuyền SX của nhà máy từ cắt may, thu hóa, in thêu, đóng kiện và nhập kho thành phẩm, tổ chức kiểm tra chất lượng sản phẩm sau thu hóa ...
Sơ đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty cổ phần dệt Hà Đông
Tổng Giám đốc
Phó tổng giám đốc Quản trị KHSX
Phó tổng giám đốc Quản trị kỹ thuật
Phòng điều hành sản xuất
Nhà máy May
Nhà máy Dệt nhuộm
Ghi chú: Điều hành trực tuyến:
Kiểm tra, giám sát:
Đặc điểm tổ chức sản xuất:
Khi phát sinh đơn đặt hàng, phòng kinh doanh chuyển cho Tổng giám đốc phê duyệt, sau đó chuyển cho Phó tổng giám đốc quản trị KHSX. Phó tổng giám đốc quản trị KHSX tổ chức lập kế hoạch sản xuất và sản phẩm mẫu. Sau đó xác định số lượng cũng như chủng loại nguyên vật liệu cần thiết, lập phiếu công nghệ và định mức. Bản kế hoạch này được chuyển cho Phó tổng giám đốc quản trị kỹ thuật và phòng điều hành sản xuất để tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất. Tại đây, giám đốc kỹ thuật sẽ chịu trách nhiệm về việc tổ chức sản xuất và giao nhiệm vụ cho các trưởng ca chuyên trách. Các công việc cụ thể sẽ được giao cho các tổ trưởng để quản lý và tổ chức cho công nhân thực hiện. Hiện nay công ty có các phân xưởng là:
Nhà máy dệt nhuộm bao gồm: phân xưởng dệt, phân xưởng hồ mắc, phân xưởng tẩy nhuộm, sấy văng, cơ điện
Nhà máy may : Gồm bộ phận cắt may, thu hóa, đóng kiện, bảo toàn may.
Hiện nay công ty tổ chức sản xuất thành 3 ca/ngày. Riêng phân xưởng may chỉ tiến hành sản xuất 1 ca/ngày theo giờ hành chính.
Các yếu tố đầu vào: Nguyên vật liệu chính là sợi, xăng dầu, hóa chất – thuốc nhuộm, chỉ…phụ tùng trong ngành dệt may rất đa dạng với gần 2000 loại khác nhau vì vậy công ty có rất nhiều nhà cung cấp khác nhau. Tuy nhiên nhà cung cấp chính của công ty vẫn là Tổng công ty dệt may Hà Nội.
1.3/ QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG- HANOSIMEX.
Chi phí sản xuất chiếm phần lớn trong tổng chi phí phát sinh trong toàn doanh nghiệp, nó còn là yếu tố không thể thiếu để tính giá thành sản phẩm là một công cụ để cạnh tranh trên thị trường và là yếu tố quyết định lợi nhuận của công ty. Quản lý chi phí có khoa học, chặt chẽ mới tiết kiệm được chi phí, sử dụng chi phí có hiệu quả và thỏa đáng, từ đó lợi nhuận thu lại mới ngày càng tăng cao. Công ty cổ phẩn dệt Hà Đông với bộ máy quản lý đồng bộ từ trên xuống dưới đã tổ chức quản lý chi phí như sau:
+ Tổng giám đốc: Phụ trách chung mọi hoạt động, lập kế hoạch dài hạn, chiến lược SXKD, phê duyệt và chỉ đạo công tác quản lý chi phí tại công ty.
+ Phó tổng giám đốc phụ trách kỹ thuật:
- Đề xuất các biện pháp và phương án sử dụng nguyên liệu, hóa chất, thuốc nhuộm…
- Xây dựng tiêu chuẩn chất lượng, định mức kinh tế kỹ thuật
- Phụ trách công tác mua sắm vật tư, phụ tùng, thiết bị ( phương án, số lượng, chất lượng, yêu cầu kỹ thuật, tiến độ thực hiện).
- Đề xuất các biện pháp tiết kiệm, giảm chi phí sản xuất thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách.
+ Phó tổng giám đốc phụ trách KHSX:
- Xây dựng quy hoạch sản xuất kinh doanh trong toàn công ty.
- Điều hành và phê duyệt định mức chi phí tại nhà máy Dệt, Nhuộm, nhà máy May và để xuất những biện pháp tiết kiệm chi phí tại các nhà máy này.
- Báo cáo cho Tổng giám đốc về thực trạng chi phí phát sinh tại các nhà máy.
- Triển khai các biện pháp quản lý, giám sát thực hiện để giảm thiểu chi phí tại nhà máy Dệt, nhuộm, nhà máy May.
+ Phó tổng giám đốc phụ trách nhân sự:
- Xây dựng kế hoạch lao động tiền lương;
- Xây dựng các quy chế tiền lương, nội quy lao động , đào tạo lai động, thỏa ước lao động sao cho việc sử dụng lao động hợp lý, lợi nhuận thu lại tương xứng với chi phí bỏ ra.
- Báo cáo cho cấp trên thông tin về chi phí lương và các đề xuất tiền lương.
+ Phòng điều hành sản xuất:Phòng điều hành sản xuất phụ trách mọi vấn đề liên quan đến hoạt động SXKD của công ty, triển khai KHSX cho các nhà máy thực hiện do đó có vai trò rất lớn trong công tác quản lý chi phi SX của công ty. Phòng có các vai trò sau:
- Lập dự toán chi phí để đưa lên cấp trên phê duyệt;
- Tập hợp chi phí phát sinh ở từng nhà máy để chuyển cho phòng kế toán tài chính và báo cáo với cấp trên;
- Kiểm soát quá trình sử dụng lượng tồn kho để điều chỉnh nhu cầu mua sắm phù hợp, tiết kiệm giảm chi phí sản xuất.
- Giám sát định mức tiêu hao vật tư, phụ tùng, hóa chất, thuốc nhuộm, nguyên phụ liệu tại nhà máy, từ đó đề xuất các phương án nhằm giảm tiêu hao vật tư, phụ tùng, NVL…
+ Phòng kế toán tài chính:
- Thực hiện ghi chép đầy đủ, chính xác mọi nghiệp vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, tập hợp đầy đủ chi phí và tổ chức lưu trữ bảo quản tài liệu.
- Từ những dữ liệu có được, kế toán cung cấp những thông tin hữu ích cho ban lãnh đạo về lập kế hoạch SX và quản lý chi phí.
Công tác quản lý chi phí tại công ty cổ phần Dệt Hà Đông hiện nay đã tương đối thống nhất, chặt chẽ có hiệu quả và tránh được tình trạng lỏng lẻo, lãng phí. Tuy nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế cạnh tranh cao hiện nay công ty cần hoàn thiện hơn nữa, đưa ra nhiều biện pháp quản lý chi phí tối ưu để giảm thiểu chi phí, đem lại lợi nhuận cao.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT
HÀ ĐÔNG-HANOSIMEX
2.1/ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG-HANOSIMEX.
2.1.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp CPSX tại công ty cổ phần Dệt Hà Đông
2.1.1.1/ Đối tượng tập hợp CPSX.
Trong mọi doanh nghiệp sản xuất sản phẩm, chi phí sản xuất luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong toàn bộ chi phí SXKD và là yếu tố quan trọng quyết định lợi nhuận cũng như sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Vì vậy công tác hạch toán chi phí SX phải luôn được thực hiện một cách thận trọng, đầy đủ và chính xác. Để đạt được điều đó, công việc đầu tiên mà các nhà quản lý cần phải làm là xác định đúng đắn đối tượng tập hợp CPSX. Công ty cổ phần Dệt Hà Đông đã xác định đối tượng tập hợp CPSX như sau:
Đối tượng tập hợp CPSX là sản phẩm: Do công ty có đặc điểm quy trình công nghệ giản đơn, sản phẩm là các loại khăn có tính đơn nhất và loại hình sản xuất của công ty là sản xuất hàng loạt, vì vậy công ty xác định đối tượng tập hợp CPSX là từng loại sản phẩm khác nhau.
2.1.1.2/ Phương pháp tập hợp CPSX tại công ty cổ phần Dệt Hà Đông.
Công ty cổ phần Dệt Hà Đông tổ chức tập hợp CPSX theo từng loại sản phẩm.
Chi phí sản xuất của công ty bao gồm 3 loại chi phí:
+ Chi phí NVL trực tiếp
+ Chi phí NCT
+ Chi phí sản xuất chung
Phương pháp tập hợp CPSX được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Khi phát sinh đơn đặt hàng, công ty tổ chức thực hiện sản xuất, kế toán chi phí sản xuất chuẩn bị thực hiện mở sổ chi tiết CPSX riêng cho từng loại sản phẩm khác nhau. Mỗi sản phẩm theo dõi riêng trên 1 sổ.
Bước 2: Hàng ngày, khi các nghiệp vụ chi phí phục vụ cho sản xuất sản phẩm phát sinh, dựa trên các chứng từ hợp lệ, kế toán CPSX phân loại chi phí riêng cho từng sản phẩm và tiến hành ghi sổ chi tiết.
Chi phí NVL TT: Tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm
Chi phí nhân công trực tiếp: Tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm
Chi phí SXC: Tập hợp cho toàn phân xưởng trong kỳ kế toán, cuối kỳ thực hiện phân bổ chi phí SXC cho từng loại sản phẩm SX trong kỳ.
Bước 3: Nhật ký chứng từ số 7 và sổ cái các tài khoản được lập chung cho toàn bộ sản phẩm SX trong kỳ. Số liệu để ghi vào các sổ này là sổ chi tiết CPSX của từng loại sản phẩm đã được tập hợp.
Kỳ kế toán của công ty là: Kỳ kế toán theo quý
2.1.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.2.1/ Nội dung.
Chi phí NVL trực tiếp là toàn bộ chi phí về NVL sử dụng cho quá trình SX. Sản phẩm của công ty là các loại khăn dệt từ sợi có CP NVLTT chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành sản phẩm ( khoảng từ 70% đến 75%). Do vậy, việc hạch toán đúng, đủ CP NVLTT có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định lượng tiêu hao vật chất cho quá trình SX, đồng thời khoản mục chi phí này cũng là một trong những yếu tố chi phí cơ bản góp phần xác định giá thành được chính xác. NVLTT tại công ty được chia thành những loại sau:
- NVLC gồm có: Sợi, hóa chất, chỉ may
- NVLP gồm có: Vật tư bao gói.
- Nhiên liệu: Than, xăng dầu
Trong quá trình SX khăn, công ty sử dụng rất nhiều loại sợi khác nhau. Nguồn cung cấp sợi chủ yếu là do Tổng công ty dệt may Hà Nội cung cấp bao gồm các loại như: Sợi NE 20/1; Sợi NE 10/1; Sợi NE 32/1; Sợi NE 32/2…ngoài ra một số loại sợi, hóa chất và chỉ công ty nhập từ bên ngoài.
2.1.2.2/ Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 621D “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp- Hà Đông”
- Các TK có liên quan:
TK 1521D1: Nguyên vật liệu sợi chính Hà Đông
TK 1521D2: Nguyên vật liệu chính Hóa chất Hà Đông
TK 1521D3: Nguyên vật liệu chỉ Hà Đông
TK 1522D: Vật liệu Hà Đông
TK 1523D: Nhiên liệu Hà Đông
TK 1524D: Phụ tùng thay thế Hà Đông
TK 1527D: Phế liệu Hà Đông
TK 154D: Chi phí SXKD dở dang
2.1.2.3/ Quy trình ghi sổ chi tiết.
Chứng từ sử dụng:
- Hoá đơn GTGT, Hoá đơn bán hàng thông thường;
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu xin cấp vật tư, bảng phân bổ NVL, CCDC
Các loại sổ sử dụng:
- Sổ chi tiết xuất vật liệu
- Sổ chi tiết TK 621
- Bảng tổng hợp chi tiết CP SXKD
Quy trình ghi sổ chi tiết CP NVLTT
+ Trong quá trình SX khăn, căn cứ vào KHSX, nhu cầu vật tư thực tế tại các nhà máy lập phiếu xin lĩnh vật tư theo danh mục, chủng loại và số lượng cụ thể. Phiếu lĩnh vật tư sau khi được ban lãnh đạo công ty xem xét, duyệt và ký nhận thì được chuyển xuống kho vật tư để lĩnh. Nhân viên nhà máy căn cứ vào các bảng định mức NVL do phòng điều hành sản xuất lập để lập phiếu yêu cầu xuất vật tư.
Bảng 2.1: Định mức tiêu hao vật tư chỉ
STT
Chi tiêu
Đơn vị tính
Định mức
( m chỉ/ m khăn)
Ghi chú
1
Đối với máy 1 kim
Mét
2.7
2
Đối với máy cuốn viền đồng bộ 1 kim
Mét
5.4
3
Đối với máy chần 3 kim 5 chỉ
Mét
24
4
Đối với máy xén 1 kim 3 chỉ
Mét
17
5
Đối với máy viền Overlock
-Khăn dùng chỉ 40/2
- Khăn dùng chỉ 40/3
Mét
Mét
60
54
Bảng 2.2: Định mức tiêu hao than
STT
Loại khăn
Đơn vị tính
Định mức tiêu hao
Ghi chú
1
Khăn tẩy trắng
Kg than/ Kg SP
1.700
2
Khăn nhuộm HN máy (BC3)
-
1.620
3
Khăn nhuộm HN máy Brazoli, soflow
-
1.134
4
Khăn nhuộm hoạt tính
-
1.620
5
Hồ sợi
-
0.486
6
Khăn sấy qua máy sấy rung được loại trừ ĐM
-
0.041
Bảng 2.3: Phiếu đề nghị xuất vật tư công ty cổ phần Dệt Hà Đông
CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG-HANOSIMEX
PHIẾU ĐỀ NGHỊ XUẤT VẬT TƯ
Ngày 15 tháng 4 năm 2009 Số 001543
Người đề nghị: Anh Phạm Văn Tiên
Nơi nhận: Phân xưởng Dệt B Nhà máy Dệt, nhuộm
Lý do đề nghị xuất vật tư: Xuất vật tư để sản xuất khăn lô 091
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ, hàng hóa
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Ghi chú
1
Sợi Ne 10/1
20/1
Kg
10.000
2
Dầu Diezel
Diezel
Lít
30
3
Xăng công nghiệp
XCN
Lít
50
Ngày 15 tháng 4 năm 2009
Người lập phiếu
Trưởng bộ phận
Tổng giám đốc
( Ký, họ tên)
( Ký, họ tên)
( Ký, họ tên)
+ Thủ kho căn cứ vào số lượng xuất kho thực tế để lập phiếu xuất kho nội bộ và xuất cho các phân xưởng theo đúng số lượng và quy cách theo yêu cầu. Phiếu xuất kho được lập riêng cho mỗi lần xuất kho và được lập làm 2 liên: 1 liên do thủ kho giữ để ghi thẻ kho sau đó chuyển cho phòng kế toán, 1 liên do người lĩnh giữ. Phiếu này chỉ chi tiết về số lượng NVL xuất kho, chưa có đơn giá và giá trị NVL xuất kho.
Bảng 2.4: Phiếu xuất kho nguyên vật liệu
CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG Mẫu số: 02-VT
( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 20 tháng 04 năm 2009
Số: 0015410
Nợ: ……TK 621D……….
Có: ……TK 1521……….
Họ, tên người nhận hàng: Nguyễn Thị Hoa Bộ phận: Nhà máy Dệt, Nhuộm
Lý do xuất kho: Xuất kho NVL chính để sản xuất khăn theo lô 091
Xuất tại kho: Nguyên vật liệu Địa điểm: Đường 430 – Cầu Am – Phường Vạn Phúc – Hà Đông – Hà nội.
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ,sản phẩm, hàng hoá
Mã số
Đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theoc.từ
Thựcxuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Sợi Ne 10/1
20/1
Kg
10000
10000
30,449
304,494,630
2
Dầu Diezel
Diezel
Lít
30
30
14,990
449,700
3
Xăng công nghiệp
XCN
Lít
50
50
15,550
777,500
Cộng :
305,721,830
Tổng số tiền (viết bằng chữ):Ba trăm linh năm triệu, bảy trăm hai mươi mốt nghìn tám trăm ba mươi nghìn đồng
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Tổng giám đốc
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Kế toán vật tư căn cứ vào Phiếu xuất kho để ghi sổ chi tiết NVL. Giá NVL xuất kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền.
Trị giá vốn thực tế NVL nhập TK
Trị giá vốn NVL tồn ĐK
+
=
Đơn giá BQGQ
+
Số lượng NVL nhập trong kỳ
Số lượng NVL tồn ĐK
+
Đơn giá BQGQ
=
Số lượng NVL XK
Trị giá thực tế NVL XK
Cuối mỗi tháng, kế toán NVL sẽ chuyển toàn bộ chứng từ sang cho kế toán tập hợp chi phí thông qua hệ thống máy tính nối mạng toàn công ty. Kế toán chi phí SX sẽ kiểm tra lại tính chính xác, hợp lý của từng chứng từ và tiến hành ghi sổ chi tiết chi phí SXKD TK 621D cho từn._.g loại sản phẩm SX trong kỳ.
Bảng 2.5: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 621D
CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG-HANOSIMEX Mẫu số: S36-DN
( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC)
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
Tài khoản: 621D – Khăn 20NJ09-003VH3750WH
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Ghi nợ TK 621D
Số hiệu
Ngày tháng
Tổng
NVLC
VLP
A
B
C
D
E
1
2
3
1/4/2009
1/4/2009
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh trong kỳ
CP NVLC tháng 4
1521D
3,822,435,954
3,822,435,954
2/4/2009
PXK 0042110
2/4/2009
Xuất sợi NE 20/1 cho SN khăn lô 091
1521D
410,245,102
410,245,102
3/4/2009
PXK 0042111
3/4/2009
Xuất thuốc nhuộm cho nhà máy Dệt, Nhuộm
1521D
308,120,145
308,120,145
….
….
….
….
….
….
….
28/4/2009
PXK 0042138
28/4/2009
Xuất sợi NE 32/1 cho SX khăn lô 091
1521D
510,874,321
510,874,321
29/4/2009
PXK 0042139
29/4/2009
Xuất chất trợ cho nhà máy Dệt, Nhuộm
1521D
100,120,301
100,120,301
CP VLP tháng 4
1522D
9,489,287
9,489,287
3/4/2009
PXK 0042112
3/4/2009
Xuất bao gói cho nhà máy May
1522D
509,621
509,621
…
…
…
…
….
…
…
29/4/2009
PXK 0042140
29/4/2009
Xuất quần áo bảo hộ cho công nhân
1522D
1,020,145
1,020,145
CP NVLC tháng 5
1521D
4,464,766,625
4,464,766,625
2/5/2009
PXK 0042141
1/5/2009
Xuất dầu Diezel cho nhà máy Dệt,Nhuộm khăn lô 091
1521D
540,784,563
540,784,563
3/5/2009
PXK 0042142
3/5/2009
Xuất sợi NE 32/2 cho SX khăn lô 091
1521D
320,451,245
320,451,245
….
….
….
….
….
….
….
27/5/2009
PXK 0042159
27/5/2009
Xuất hóa chất cho nhà máy Dệt, Nhuộm
1521D
145,632,870
145,632,870
CP VLP tháng 5
1522D
9,541,381
9,541,381
3/5/2009
PXK 0042143
3/5/2009
Xuất dụng cụ bảo hộ chống độc cho CN
1522D
471,230
471,230
…
…
…
…
….
…
…
25/5/2009
PXK 0042155
25/5/2009
Xuất bao gói cho nhà máy May
1522D
230,417,560
230,417,560
CP NVLC tháng 6
1521D
4,839,852,742
4,839,852,742
2/6/2009
PXK 0042160
2/6/2009
Xuất sợi NE 20/1 cho SN khăn lô 091
1521D
874,120,365
874,120,365
2/6/2009
PXK 0042161
2/6/2009
Xuất dầu Diezel cho nhà máy Dệt, Nhuộm
1521D
210,413,568
210,413,568
….
….
….
….
….
….
….
28/6/2009
PXK 0042190
28/6/2009
Xuất sợi NE 20/1 cho SN khăn lô 091
1521D
320,145,178
320,145,178
CP VLP tháng 6
1522D
12,389,217
12,389,217
3/6/2009
PXK 0042162
3/6/2009
Xuất bao gói cho nhà máy May
1522D
389,450
389,450
….
….
….
….
….
30/6/2009
PXK 0042195
30/6/2009
Xuất bao gói cho nhà máy May
1522D
416,587
416,587
Cộng số phát sinh trong kỳ
13,158,475,206
13,127,055,321
31,419,885
Ghi có TK 621D
154D
13,158,475,206
Số dư cuối kỳ
Ngày 30 tháng 6 năm 2009
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)
( Ký, họ tên)
Các công việc này đều được thực hiện trên phần mềm kế toán tại phân hệ kế toán chi phí và giá thành. Mỗi khi có nghiệp vụ phát sinh liên quan đến chi phí sản xuất, kế toán tập hợp chi phí sẽ xem xét, kiểm tra chứng từ liên quan sau đó nhập số liệu vào phần mềm kế toán FAST, phần mềm sẽ tự động tính toán và ghi vào các sổ cần thiết.
Cuối mỗi quý, kế toán tập hợp chi phí dựa vào số liệu trên sổ chi tiết TK 621D để lập Bảng tổng hợp chi phí SXKD cho từng loại sản phẩm.
2.1.2.4/Quy trình ghi sổ tổng hợp
Kế toán định khoản như sau:
Hàng tháng, khi phát sinh nghiệp vụ xuất NVL cho SX trực tiếp sản phẩm, kế toán định khoản:
Tháng 04/2009
Nợ TK 621D 3.831.925.241
Có TK 1521D1 3.044.946.381
Có TK 1521D2 717.596.744
Có TK 1521D3 59.892.829
Có TK 1522D1 9.489.287
Tháng 05/2009
Nợ TK 621D 4.474.308.006
Có TK 1521D1 3.655.603.431
Có TK 1521D2 711.546.591
Có TK 1521D3 97.616.603
Có TK 1522D1 9.541.381
Tháng 06/2009
Nợ TK 621D 4.852.241.959
Có TK 1521D1 3.927.739.553
Có TK 1521D2 830.074.050
Có TK 1521D3 82.039.139
Có TK 1522D1 12.389.217
Cuối quý, kế toán chi phí SX thực hiện kết chuyển chi phí NVLTT sang TK 154D để phục vụ cho công tác tính giá khăn thành phẩm
Nợ TK 154D1 13,158,475,206
Có TK 621D 13,158,475,206
Hàng tháng, khi các nghiệp vụ chi phí NVLC phát sinh kế toán tập hợp và vào nhật ký chứng từ số 7 cùng các khoản mục chi phí khác. Cuối quý, từ số liệu ở nhật ký chứng từ kế toán vào sổ cái TK 621D.
Bảng 2.6: Sổ cái TK 621D
CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG-HANOSIMEX Mẫu số: S05-DN
( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC)
Số dư đầu kỳ
Nợ
Có
SỔ CÁI
Tài khoản: 621D
Quý II năm 2009
TK ghi Có đối ứng Nợ với TK này
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
Cộng
A
1
2
3
1521D1
30,044,946,381
43,655,603,431
46,927,739,553
120,628,289,365
1521D2
9,717,596,744
11,111,546,591
11,430,074,050
32,259,217,385
1521D3
5,659,892,829
6,197,616,603
5,924,097,614
17,781,607,046
1522D1
6,219,489,287
7,329,541,381
9,106,514,488
22,655,545,156
Cộng phát sinh Nợ
51,641,925,241
68,294,308,006
73,388,425,705
193,324,658,952
Cộng phát sinh Có
51,641,925,241
68,294,308,006
73,388,425,705
193,324,658,952
Dư nợ cuối quý
Dư có cuối quý
Ngày 30 tháng 06 năm 2009
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Tổng giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.1.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
2.1.3.1/ Nội dung.
CP nhân công trực tiếp tại công ty cổ phần dệt Hà Đông là những khoản phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm: Công nhân nhà máy Dệt, Nhuộm; công nhân nhà máy May. Các khoản phải trả này bao gồm:
- Lương chính theo hợp đồng lao động
- Lương phụ và các khoản phụ cấp theo lương: Phụ cấp làm thêm, phụ cấp làm ca đêm, phụ cấp độc hại, phụ cấp trách nhiệm…
- Các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ.
Hình thức trả lương: Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian và theo sản phẩm. Tiền lương được thanh toán bằng tiền mặt.
Các khoản trích theo lương cụ thể như sau ( tính đến năm 2009)
+ BHXH là 20% trong đó công ty đóng 15% và tính vào chi phí của công ty; người lao động đóng 5% được trừ vào lương.
+ BHYT là là 3% trong đó công ty đóng 2% và tính vào chi phí của công ty; người lao động đóng 1% được trừ vào lương.
+ Khoản trích KPCĐ trên tổng lương thực tế trả cho công nhân: hiện nay công ty đang áp dụng tỷ lệ trích là 2% và tính toàn bộ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Từ năm 2010, công ty thay đổi tỉ lệ các khoản trích theo quy định mới, trong đó có thêm khoản trích BHTN.
Với sản phẩm là các loại khăn bông thì tại công ty, CP nhân công trực tiếp không chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng CPSX. Tuy nhiên việc hạch toán CP nhân công trực tiếp có ý nghĩa vô cùng quan trọng, hạch toán đầy đủ và chính xác CP nhân công trực tiếp không những cung cấp những thông tin hữu ích cho các nhà quản lý trong việc quản lý chi phí mà còn là một công cụ tác động làm tăng năng suất lao động. Ngoài ra hạch toán chính xác CP nhân công trực tiếp còn là căn cứ để công ty xác định các khoản nghĩa vụ phải nộp BHXH, BHYT .
2.1.3.2/ Tài khoản sử dụng.
Việc tập hợp chi phí nhân công trực tiếp được kế toán tập hợp trên TK 622D: “Chi phí nhân công trực tiếp Hà Đông”
TK 622D1: Chi phí nhân công trực tiếp nhà máy Dệt, Nhuộm
TK 622D2: Chi phí nhân công trực tiếp nhà máy May
Ngoài ra còn sử dụng các TK khác:
TK 334 “ Phải trả công nhân viên”
TK 338, TK 154D
2.1.3.3/ Quy trình ghi sổ chi tiết.
Chứng từ sử dụng
Chứng từ hạch toán cơ cấu lao động: Là các quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm, sa thải, khen thưởng, bãi nhiệm…
Chứng từ hạch toán thời gian lao đông: Bảng chấm công
Chứng từ hạch toán kết quả lao động: Phiếu giao nhận sản phẩm, phiếu giao khoán, phiếu báo làm thêm giờ, biên bản kiểm tra chất lượng sản phẩm.
Bảng thanh toán tiền lương và thu nhập khác, Bảng phân bổ thu nhập theo lao động, các chứng từ chi tiền…
Các loại sổ sử dụng
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
- Sổ chi tiết TK 622D, Sổ chi tiết TK 334, 338, 154D
- Sổ tổng hợp chi tiết chi phí SX phát sinh
Quy trình ghi sổ chi tiết
Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian, lương theo sản phẩm cho lao động trực tiếp ( theo ca) và áp dụng lương khoán theo thời gian làm việc cho đối tượng lao động gián tiếp (làm theo giờ hành chính). Theo đó lương công nhân trực tiếp SX sản phẩm được tính như sau:
Đối với lương theo thời gian
1 ca = 8 giờ công
- Công thức (1)
Lương làm đêm
Số ca làm thêm ngày thường
Lương công nhân
=
Lương cơ bản
+
Lương ngoài giờ
+
Các khoản phụ cấp , trợ cấp
Nghỉ (trừ lương)
Khoản khác
-
+
Lương ngoài giờ
=
Lương ngoài giờ ngày thường
+
Lương ngoài giờ ngày nghỉ
+
Lương ngoài giờ ngày thường
=
Tiền lương 1 ca
x
150%
x
- Công thức (2)
- Công thức (3)
-
Lương làm đêm
( nghỉ lễ)
=
Tiền lương 1 ca
x
200%
x
Số ca làm đêm (ngày nghỉ lễ)
Nghỉ trừ lương
=
Tiền lương 1 ca
x
Số ca nghỉ trừ lương
Tiền lương 1 giờ công
=
Lương cơ bản
26
- Công thức (4)
- Công thức (5)
Công thức (6)
( 26 ca tương ứng với 26 ngày làm việc không kể ngày nghỉ)
Đối với lương theo sản phẩm
Định kỳ tính lương, các phân xưởng nộp Giấy báo thanh toán tiền lương sản phẩm lên phòng Tổ chức- hành chính để tính ra lương sản phẩm cho công nhân. Cách tính lương theo sản phẩm là tính theo công sản phẩm. Hàng ngày quản đốc các phân xưởng chấm công cho công nhân theo sản phẩm và ghi vào Bảng chấm công.
Lương sản phẩm = Đơn giá lương sản phẩm X Hệ số lương X Công sản phẩm
Cách tính tiền ăn ca
Tiền ăn ca được tính dựa trên số công nhân thực tế tham gia sản xuất trong ca qua trưa, số tiền ăn cho mỗi công nhân và số bữa ăn ca trong tháng.
Công ty làm việc từ thứ 2 đến thứ 7 hàng tuần, thứ 7 chỉ làm buổi sáng nên không có ca ăn trưa.
Công thức tính tiền ăn ca:
Tiền ăn ca tháng = Số công nhân ăn ca X Số bữa ăn X 10.000
Ví dụ: Tháng 4 năm 2009
Số công nhân tham gia sản xuất khăn lô 091: 115 người
Số bữa ăn ca thực tế: 20
Số tiền ăn ca trong tháng = 112 X 20 X 10.000 = 24.150.000 ( đồng)
Quy trình ghi sổ chi tiết
Hàng ngày, các tổ trưởng sẽ ghi chép chấm công cho các công nhân trong tổ mình và vào cuối mỗi tháng chuyển cho phòng Tổ chức- hành chính để làm căn cứ tính lương. Ta có thể theo dõi mẫu Bảng chấm công ( Bảng 2.7)
Bảng chấm công, sau đó được chuyển sang phòng Tài chính - kế toán, để nhập vào phần mềm tính lương. Đây là phần mềm tính lương rất tiện ích, mới được phòng Tài chính - Kế toán đưa vào sử dụng. Phần mềm này tạo được một cơ sở dữ liệu về toàn bộ lao động trong công ty bao gồm tên tuổi, thuộc phòng ban, phân xưởng nào, mã số thuế, hệ số lương, phụ cấp…
Công ty trả lương làm 2 lần:
+ Lần thứ nhất là tạm ứng lương: Mức lương tạm ứng cho công nhân là 800.000 Đồng
+ Lần thứ hai là thanh toán lương: Công ty tính ra lương phải trả cho công nhân trong kỳ, sau đó trừ đi lương tạm ứng để tính ra số tiền thực trả cho mỗi công nhân.
CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG- HANOSIMEX
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG TẠM ỨNG
Tháng 06 năm 2009
Bộ phận: Dệt B
STT
Họ và tên
Mã số CN
Hệ số lương CBBT
Tiền được lĩnh
Ký nhận
Ghi chú
1
Đỗ Thị Thủy
579
4.4
800,000
2
Ninh Thị Bích
19
3.53
800,000
3
Trần Thị Hạnh
165
4.2
800,000
4
Đặng Văn Họa
167
3.15
800,000
5
Đỗ Thị Kim Hường
186
3.53
800,000
6
Đỗ Thị Hiền
213
4.4
800,000
…
…
…
…
14
Nguyễn Thị Kim Thoa
559
3.96
800,000
15
Phạm Thị Huyền
164V
1
800,000
TỔNG CỘNG
54.87
12,000,000
Người lập phiếu
Kế toán trưởng
Tổng giám đốc
( Ký, họ tên)
( Ký, họ tên)
( Ký, họ tên)
Bảng 2.7: Bảng thanh toán lương tạm ứng
Hàng tháng, căn cứ vào Bảng chấm công, bảng thanh toán lương tạm ứng và các chứng từ liên quan kế toán lương lập Bảng thanh toán lương, bảng này được lập cho từng tổ, đội sản xuất.
Cuối kỳ, từ bảng thanh toán lương các tháng, kế toán lập Bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Do bảng thanh toán lương được lập cho từng tổ SX, nên việc lấy số liệu để ghi sổ chi tiết TK 622D cho từng loại sản phẩm SX trong kỳ là tương đối dễ dàng
CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNGHANOSIMEX
BẢNG CHẤM CÔNG
Mẫu số 1-TCHC
Tổ: Dệt B Tháng 6/2009
Mã số
CN
Số TT
Họ và tên
Bậc và thang lương
Nghề nghiệp hoặc chức vụ
1
2
3
…
29
30
Quy ra công để trả lương
Ghi
Chú
Ký thỏa thuận làm thêm giờ
Lương sản phẩm
Lương thời gian
Nghỉ phép
Nghỉ CN
….
0579
1
Đỗ Thị Thúy
4.40
CN
K
K
K
….
K
K
15.0
0019
2
Ninh Thị Bích
3.53
CN
Đ
Đ
Đ
….
Đ
Đ
1.0
0165
3
Trần Thị Hạnh
4.20
CN
X
X
X/K
….
X/K
X/K
9.0
6.0
0
0167
4
Đặng Văn Họa
3.15
CN
X/K
K
K
….
K
K
12.0
1.0
0
….
….
….
….
CN
….
….
….
….
….
….
….
….
….
….
….
0559
14
Nguyễn Thị Kim Thoa
3.96
CN
X
X
X/K
….
K
K
14.0
1.0
0
164V
15
Phạm Thị Huyền
1.00
CN
x
x
x
….
x
x
8.0
0
Ngày 30 tháng 6 năm 2009
Tổ trưởng
Phụ trách đơn vị
Tổng giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Bảng 2.8 : Bảng chấm công công ty cổ phần Dệt Hà Đông
Làm lương sản phẩm:
K
Thiếu nvl
V
Con ốm mẹ nghỉ
CÔ
Hoc, họp
H
Làm lương thời gian:
X
Mưa bão
B
Thai sản
Đ
Việc công
C
Làm lương sản phẩm ca 3
KD
Không nhiệm vụ SX
P
Tai nạn LĐ
T
Nghỉ việc riêng có lương
R
Làm lương thời gian ca 3
XD
Di chuyển
Q
Phép năm
F
Nghỉ việc riêng không lương
RO
Máy hỏng
M
Con bú
Cb
Nghỉ lễ
L
Nghỉ vô kỷ luật
O
Mất điện, mất nước
E
ốm
Ô
Chủ nhật
CN
Bảng 2.9 : Bảng thanh toán lương một đội SX
ĐƠN VỊ: CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG-HANOSIMEX
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Bộ phận: Dệt B Tháng 06/năm 2009
STT
Họ và tên
Mã số CN
Hệ số lương CBBT
PPTN
Phân hạngTT
TỔNG TIỀN VÀ THU NHẬP ĐƯỢC NHẬN
Lương thời gian
Lương sản phẩm
Công TG
Tăng giờ
Chủ nhật
Đêm
Quay ca
Mẫu
Tiền
Công SP
Tăng giờ
Chủ nhật
Đêm
Quay ca
Tiền
1
Đỗ Thị Thủy
0579
4.40
2.22
A1
15.0
4.0
2.0
2,045,412
2
Ninh Thị Bích
0019
3.53
1.44
KL
16
3
Trần Thị Hạnh
0165
4.20
1.44
A1
6.0
1.0
401,650
9.0
3.0
2.0
497,682
4
Đặng Văn Họa
0167
3.15
1.44
C
1.0
6,135
12.0
3.0
2.0
989,656
5
Đỗ Thị Kim Hường
0186
3.53
1.44
A1
12.0
4.0
1.0
656,900
6
Đỗ Thị Hiền
0213
4.40
1.44
0.3
16,283
14.7
4.0
2.0
1,659,001
…
…
…
…
…
…
…
…
…
….
…
…
…
…
…
…
…
…
…
14
Nguyễn Thị Kim Thoa
0559
3.96
1.44
A1
1.0
54,277
14.0
4.0
2.0
1,235,413.00
15
Phạm Thị Huyền
164V
1.00
1.31
C
8.0
2.0
1.00
524,630
TỔNG CỘNG
54.87
20.0
11.0
4.0
0.9
3,181,485
135.1
36.0
19.0
12,212,834
STT
TỔNG TIỀN VÀ THU NHẬP ĐƯỢC NHẬN
Các khoản phải trừ
Hoàn thành KH(thưởng)
Tiền chế độ
Khác(Bù lương)
Phụ cấp
Tổng lương cả tháng
Thanh toán kỳ cuối
Ký nhận
Phép
Công khác
Nghỉ chiều
Chờ việc
Thâm niên
Tiền
Tạm ứng
BHXH
BHYT
1
200,000
1.0
4.0
550,000
80,000
2,875,412
800,000
171,600
71,500
1,832,312
2
1.0
88,250
88,266
88,266
3
1.0
4.0
525,000
656,300
2,080,632
800,000
163,800
68,250
1,048,582
4
1.0
4.0
393,750
47,115
1,476,656
800,000
122,850
51,188
502,618
5
1.0
4.0
2.0
491,250
352,886
1,501,036
800,000
137,670
57,363
506,003
6
200,000
1.0
4.0
550,000
89,557
2,514,841
800,000
171,600
71,500
1,471,741
….
….
….
….
….
….
….
….
….
….
….
….
….
….
….
….
14
200,000
1.0
4.0
495,000
9,423
1,994,113
800,000
154,440
64,350
975,323
15
1.0
25,000
549,630
800,000
-250,370
TỔNG CỘNG
1,300,000
15.0
51.0
2.0
6,356,750
2,139,701
80,000
25,270,770
10,400,000
1,808,820
753,677
12,308,273
Ngày 30 tháng 6 năm 2009
Kế toán thanh toán
Kế toán trưởng
Phòng TCHC
Phó Tổng giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
( Ký, họ tên)
CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG-HANOSIMEX
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Quý II/2009
STT
Ghi có TK
Đối tượng sử dụng
(Ghi Nợ các TK)
TK 3341D- Phải trả người lao động
TK 338D- Phải trả, phải nộp khác
Tổng cộng
Lương
Các khoản khác
Cộng có TK 3341D
Kinh phí CĐ( TK 3382D(
BHXH( TK 3383D1)
BHYT( TK 3384D)
Cộng có TK 338D
1
TK 622D- Chi phí nhân công trực tiếp
1,470,336,529
71,830,000
1,542,166,529
30,843,331
220,550,479
29,406,731
280,800,541
1,822,967,070
Tháng 4
498,540,230
24,150,000
522,690,230
10,453,805
74,781,035
9,970,805
95,205,644
617,895,874
Tháng 5
512,030,460
22,600,000
534,630,460
10,692,609
76,804,569
10,240,609
97,737,787
632,368,247
Tháng 6
459,765,839
25,080,000
484,845,839
9,696,917
68,964,876
9,195,317
87,857,110
572,702,949
2
TK 627D- Chi phí sản xuất chung
778,974,855
778,974,855
15,579,497
116,846,228
15,579,497
148,005,222
926,980,077
Tháng 4
252,335,000
252,335,000
5,046,700
37,850,250
5,046,700
47,943,650
300,278,650
Tháng 5
262,361,227
262,361,227
5,247,225
39,354,184
5,247,225
49,848,634
312,209,861
Tháng 6
264,278,628
264,278,628
5,285,573
39,641,794
5,285,573
50,212,940
314,491,568
3
TK 641- chi phí bán hàng
33,838,510
33,838,510
676,770
5,075,777
676,770
6,429,317
40,267,827
Tháng 4
10,675,430
10,675,430
213,509
1,601,315
213,509
2,028,332
12,703,762
Tháng 5
12,097,650
12,097,650
241,953
1,814,648
241,953
2,298,554
14,396,204
Tháng 6
11,065,430
11,065,430
221,309
1,659,815
221,309
2,102,432
13,167,862
4
TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
402,684,320
24,654,280
427,338,600
8,546,772
60,402,648
8,053,686
77,003,106
504,341,706
Tháng 4
130,670,430
8,065,430
138,735,860
2,774,717
19,600,565
2,613,409
24,988,691
163,724,551
Tháng 5
135,490,720
8,243,560
143,734,280
2,874,686
20,323,608
2,709,814
25,908,108
169,642,388
Tháng 6
136,523,170
8,345,290
144,868,460
2,897,369
20,478,476
2,730,463
26,106,308
170,974,768
Ngày 30 tháng 6 năm 2009 Kế toán lương Phòng TCHC P.Tổng giám đốc
Bảng 2.10: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG-HANOSIMEX Mẫu số: S36-DN
( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC)
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
Tài khoản: 622D – Khăn 20NJ09-003VH3750WH
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Ghi nợ TK 622D
Số hiệu
Ngày tháng
Tổng
Lương CNTT
Tiền ăn ca
Trích theo lương
A
B
C
D
E
1
2
3
4
1/4/2009
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh trong kỳ
30/4/2009
30/4/2009
Phân bổ lương tháng 4/2009
3341D
498,540,230
498,540,230
30/4/2009
30/4/2009
Trích 2% KPCĐ
3382D
10,453,805
10,453,805
30/4/2009
30/4/2009
Trích 15% BHXH
3383D1
74,781,035
74,781,035
30/4/2009
30/4/2009
Trích 2% BHYT
3384D
9,970,805
9,970,805
24/4/2009
PC 00105
24/4/2009
Tiền Ăn ca tháng 4/2009
3341D
24,150,000
24,150,000
31/5/2009
31/5/2009
Phân bổ lương tháng 5/2009
3341D
512,030,460
512,030,460
31/5/2009
31/5/2009
Trích 2% KPCĐ
3382D
10,692,609
10,692,609
31/5/2009
31/5/2009
Trích 15% BHXH
3383D1
76,804,569
76,804,569
31/5/2009
31/5/2009
Trích 2% BHYT
3384D
10,240,609
10,240,609
24/5/2009
PC 00150
24/5/2009
Tiền Ăn ca tháng 5/2009
3341D
22,600,000
22,600,000
30/6/2009
30/6/2009
Phân bổ lương tháng 6/2009
3341D
459,765,839
459,765,839
30/6/2009
30/6/2009
Trích 2% KPCĐ
3382D
9,696,917
9,696,917
30/6/2009
30/6/2009
Trích 15% BHXH
3383D1
68,964,876
68,964,876
30/6/2009
30/6/2009
Trích 2% BHYT
3384D
9,195,317
9,195,317
30/6/2012
PC 00214
24/6/2009
Tiền Ăn ca tháng 6/2009
3341D
25,080,000
25,080,000
Cộng số phát sinh trong kỳ
1,822,967,071
1,470,336,529
71,830,000
280,800,542
30/6/2012
30/6/2012
Ghi có TK 622D
154D
1,822,967,071
Số dư cuối kỳ
Ngày 30 tháng 6 năm 2009
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)
( Ký, họ tên)
Bảng 2.11: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 622D
2.1.3.4/ Quy trình ghi sổ tổng hợp
Hàng tháng, kế toán tiền lương tính ra số lương phải trả cho công nhân viên, lập bảng tính lương và bảng phân bổ tiền lương sau đó chuyển cho kế toán tập hợp chi phí để tiến hành ghi sổ.
Khi phát sinh nghiệp vụ tính lương, kế toán tập hợp chi phí dựa vào bảng phân bổ tiền lương và định khoản như sau:
Tháng 4/2009
Tính ra số lương phải trả cho công nhân viên
Nợ TK 622D
498,540,230
Có TK 3341D
498,540,230
Thanh toán tiền ăn ca cho công nhân viên
Đầu tháng ứng trước tiền ăn ca cho nhân viên
Nợ TK 141 25,000,000
Có Tk 1111D 25,000,000
Cuối tháng tính ra tiền ăn ca phải trả cho công nhân SX
Nợ TK 622D 24,150,000
Có TK 3341D 24,150,000
Hoàn lại tiền tạm ứng thừa
Nợ TK 3341D 24,150,000
Nợ TK 1111D 850,000
Có TK 141 25,000,000
Trích BHXH. BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định
Nợ TK 622D
95,205,644
Nợ TK 3341D
24,927,012
Có TK 3382D
10,453,805
Có TK 3383D
94,722,644
Có TK 3384D
14,956,207
Cuối quý, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154D- chi phí SXKD dở dang:
Nợ TK 154D 1,822,967,071
Có TK 622D 1,822,967,071
Từ bảng tính lương, bảng phân bổ tiền lương, BHXH kế toán tập hợp chi phí hàng ngày tiến hành vào nhật ký- chứng từ số 7, cuối quý vào sổ cái TK 622D
Bảng 2.12: Sổ cái TK 622D
CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG-HANOSIMEX Mẫu số: S05-DN
( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC)
Số dư đầu kỳ
Nợ
Có
SỔ CÁI
Tài khoản: 622D
Quý II năm 2009
TK ghi có đối ứng nợ với TK này
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
Cộng
A
1
2
3
4
3341D
5,498,540,230
6,612,030,460
9,359,765,839
21,470,336,529
3382D
109,970,805
132,240,609
187,195,317
429,406,731
3383D1
809,679,335
976,702,869
1,388,863,176
3,205,448,779
3384D
107,957,245
130,227,049
185,181,757
427,393,171
Cộng số phát sinh nợ
6,526,147,614
7,851,200,987
11,121,006,088
25,532,585,210
Cộng số phát sinh có
6,526,147,614
7,851,200,987
11,121,006,088
25,532,585,210
Dư nợ cuối kỳ
Dư có cuối kỳ
Ngày 30 tháng 06 năm 2009
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Tổng giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.1.4. Kế toán chi phí sản xuất chung.
2.1.4.1/ Nội dung.
Để tiến hành hoạt động SXKD một cách thuận lợi và đạt hiệu quả cao, ngoài các yếu tố cơ bản về nguyên vật liệu trực tiếp, lao động trực tiếp sản xuất thì tất yếu phải tiêu hao một số chi phí khác phục vụ cho phân xưởng SX. Chi phí SXC là các khoản CP phát sinh liên quan đến hoạt động SX của các nhà máy ngoài hai khoản mục CP NVLTT và CP NCTT. Việc hạch toán chi phí SXC là rất cần thiết dù nó không chiếm phần lớn trong tổng chi phí sản xuất, hạch toán đúng, đủ CP SXC giúp cho việc tính giá thành sản phẩm được chính xác, làm căn cứ cho công ty xác định giá bán sản phẩm, mặt khác còn là cơ sở để đưa ra các biện pháp quản lý chi phí chặt chẽ hơn, tiết kiệm hơn.
Ở công ty cổ phần Dệt Hà Đông thì chi phí SXC bao gồm:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: Chi phí này bao gồm toàn bộ tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng: Tiền lương chính; tiền ăn ca; tiền lương phụ và các khoản phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ, Tiền thưởng của các tổ trưởng tổ SX, công nhân bảo dưỡng máy móc, nhân viên quản lý phân xưởng, quản lý kho và nhân viên bộ phận sản xuất.
+ Chi phí vật liệu và chi phí CCDC quản lý: Khoản chi phí này bao gồm: Vật liệu dùng cho công tác quản lý như văn phòng phẩm; Vật liệu dùng cho sửa chữa thường xuyên máy móc thiết bị như các phụ tùng máy dệt, túi PE…; CCDC phục vụ cho sản xuất chung bao gồm: thiết bị điện, khẩu trang, quần áo bảo hộ lao đông.
+ Chi phí KHTSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm và TSCĐ dung chung cho hoạt động của phân xưởng.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho sản xuất tại công ty như chi phí điện nước cho phân xưởng, tiền điện thoại, tiền sục rửa đường ống nước, tiền phí bảo hiểm cháy và rủi ro đặc biệt.
+ Chi phí bằng tiền khác: Là các chi phí phát sinh phục vụ cho phân xưởng được chi trực tiếp bằng tiền khác.
2.1.4.2/ Tài khoản sử dụng.
Để tập hợp chi phí SXC phân xưởng công ty sử dụng TK 627D: “ Chi phí sản xuất chung Hà Đông”. Cụ thể:
TK 627D1 “ Chi phí nhân viên phân xưởng Hà Đông”
TK 627D21 “ Chi phí phụ tùng Hà Đông”
TK 627D22 “ Chi phí dầu FO”
TK 627D23 “ Chi phí vật liệu khác Hà Đông”
TK 627D3 “ Chi phí CCDC Hà Đông”
TK 627D4 “ Chi phí KHTSCĐ Hà Đông”
TK 627D71 “ Chi phí điện nước Hà Đông ”
TK 627D72 “ Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ Hà Đông”
TK 627D73 “ Chi phí mua ngoài khác Hà Đông ”
TK 627D8 “ Chi phí khác Hà Đông ”
2.1.4.3/ Quy trình ghi sổ chi tiết.
Chi phí nhân viên phân xưởng
Tiền lương của nhân viên phân xưởng được tính theo lương thời gian tương tự như tính tiền lương của công nhân sản xuất.
Hàng tháng, quản đốc các phân xưởng theo dõi, chấm công cho nhân viên phân xưởng và gửi cho phòng Hành chính-nhân sự. Phòng hành chính nhân sự phê duyệt, tính lương và chuyển cho kế toán tiền lương. Kế toán tiền lương lập bảng tính và phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ.
Cuối quý, kế toán chi phí sản xuất căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ ghi sổ chi tiết TK 627D1.
Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Phương pháp khấu hao TSCĐ:
- Đối với TSCĐ HH: Thực hiện khấu hao theo phương pháp đường thẳng theo thời gian sử dụng ước tính.
- Đối với TSCĐ vô hình: Là Phần mềm kế toán Fast Accouting và phần mếm tính lương thời gian khấu hao là 3-8 năm
Công thức tính khấu hao theo phương pháo đường thẳng như sau:
Nguyên giá TSCĐ
=
Số KHTSCĐ phải trích trong năm
Số năm sử dụng ước tính
Số KHTSCĐ phải trích trong năm
=
Số KHTSCĐ phải trích trong năm
=
Số khấu hao phải trích trong quý
4
+ Chứng từ sử dụng : Hóa đơn mua TSCĐ, Thẻ TSCĐ, Biên bản giao nhận TSCĐ, Bảng tính khấu hao TSCĐ, Bảng phân bổ Khấu hao TSCĐ.
+ Các loại sổ sử dụng: Sổ chi tiết TK 627D4
Công ty tiến hành theo dõi TSCĐ theo danh mục TSCĐ và tại phân hệ kế toán TSCĐ về tất cả mọi thông tin liên quan tới TSCĐ. Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ phát sinh nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ kế toán TSCĐ ghi sổ chi tiết TSCĐ và lập bảng tăng giảm TSCĐ ( thực hiện trên phần mềm kế toán). Kế toán chi phí, căn cứ vào những thông tin đầy đủ về nguyên giá, giá trị còn lại và số năm sử dụng…để lập bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định.
Kế toán tập hợp chi phí dựa vào số liệu trên bảng tính và phân bổ Khấu hao TSCĐ tiến hành ghi sổ chi phí SXKD TK 627D.
CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG- HANOSIMEX
BẢNG PHÂN BỔ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Quý II/2009
STT
Chi tiết
Thời gian sử dụng quy định theo QĐ 206 (Năm)
Số lượng
Đầu kỳ
Tỷ lệ khấu hao năm
Số khấu hao trích Quý II/2009
Nguyên giá
GTCL
TK 627D
T 642D
TK 641D
A
TSCĐ hữu hình
I
Phân xưởng khăn
32
28,585,744,812
10,207,515,375
445,000,145
1
Máy Dệt VAMATEX
10-15
4
3,110,255,484
0
7%
0
2
Máy dệt kiếm LDRD 86OS-16
10-15
16
16,175,211,520
5,661,324,032
7%
283,066,202
…
…
…
…
…
…
…
…
9
Máy nối sợi Fisher PU-FLA
10-15
1
285,320,034
185,458,022
7%
4,993,101
II
Phân xưởng hồ mắc
4
6,865,415,494
3,422,047,846
119,111,988
1
Máy mắc phân băng 2 dàn AG-U
10-15
1
59,016,192
0
7%
0
2
Máy mắc trực tiếp BEN-DIRECTT 1000-1600
10-15
1
3,058,417,782
1,437,456,357
7%
53,522,311
…
…
…
…
…
…
…
…
4
Máy phun ẩm
10-15
1
15,027,000
12,347,185
7%
262,973
III
Phân xưởng tẩy nhuộm, sấy văng
16
5,614,230,237
752,787,003
25,731,388
1
Máy nhuộm BC3
10-15
3
158,131,378
0
7%
0
2
Máy sấy văng 6597
10-15
1
3,579,763,715
0
7%
0
3
Máy sấy rung WMH 974-240
10-15
1
624,535,559
205,576,301
7%
10,929,372
…
…
…
…
…
…
…
…
12
Máy nhuộm Bazzoly(300Kg)
10-15
1
116,760,000
91,072,800
7%
2,043,300
IV
Nhà nồi hơi
4
1,505,906,004
606,904,537
26,097,024
1
Nồi hơi OMICAL 4 tấn/h
10-15
1
1,421,721,444
568,688,577
7%
24,880,125
…
…
…
…
…
…
…
…
4
Máy bơm dầu cao áp FO
10-15
1
37,916,172
26,549,747
7%
663,533
V
Phân xưởng may
177
2,059,329,033
587,082,944
27,477,401
1
Máy kiểm khăn mộc 1.6 m
5-7
2
37,208,000
22,324,800
15%
1,395,300
2
Máy kiểm khăn mộc 1.8m
5-7
2
40,074,000
24,044,400
15%
1,502,775
…
…
…
…
…
…
…
…
33
Máy cắt dọc khăn tự động K260
5-7
1
204,521,055
197,703,687
15%
7,669,540
VI
Phân xưởng cơ điện+ đóng kiện
4
332,898,747
49,702,267
4,325,289
1
Máy đánh đai nhiệt TOYO JW-602
5-7
1
19,761,297
2,964,194
15%
741,049
…
…
…
…
…
…
…
…
4
Máy tiện SV 18RD
5-7
1
31,186,944
0
15%
0
VII
Thiết bị thêu
2
347,782,134
365,473,695
6,086,187
1
Máy thêu BARUDAN-20T
10-15
2
347,782,134
365,473,695
7%
6,086,187
VIII
Thiết bị quản lý
8
556,777,634
425,131,881
20,810,917
1
Tổng đài Panasonic 616
5-10
1
11,415,634
0
15%
0
…
…
…
…
…
…
…
…
…
7
Xe ô tô 4 chỗ Vios 33M-4314
6 năm
1
376,362,000
327,400,092
6 năm
15,681,750
IX
Máy móc thiết bị khác
37
4,330,581,270
979,510,958
133,160,985
1
Máy nén khí Đài Loan
5-10
2
32,760,000
1,638,000
15%
1,228,500
…
…
…
…
…
…
…
…
32
Xe nâng tự động
5-10
1
38,000,000
37,810,000
15%
1,425,000
TỔNG CỘNG MÁY MÓC THIẾT BỊ
50,198,665,365
17,296,156,506
786,990,406
20,810,917
x
Nhà xưởng quản lý
2,557,536,406
1,700,046,419
26,786,478
1
Nhà điều hành 3 tầng
6-25
1,092,240,000
480,585,600
4%
10,922,400
…
…
…
…
…
…
…
…
…
5
Nhà 1 tầng y tế+ nhà ăn
6-25
305,292,000
134,328,480
7%
5,342,610
XI
Nhà xưởng sản xuất
11,577,066,218
5,685,784,531
162,774,785
1
Xưởng may khăn hoàn thành
6-25
2,016,253,900
915,845,906
4%
20,162,539
…
…
…
…
…
…
…
…
16
Hệ thống điện áp hạ thế 0.4 KV
7-10
527,224,934
260,097,634
10%
13,180,623
XII
Vật kiến trúc
599,524,950
207,009,757
14,988,124
1
Tường rào
5-10
19,440,000
7,192,800
10%
486,000
…
…
…
…
…
…
…
…
6
Đường bê tông
5-10
232,500,000
86,025,000
10%
5,812,500
TỔNG CỘNG NHÀ XƯỞNG
14,134,602,624
7,385,830,950
177,762,909
26,786,478
XIII
TSCD phục vụ bán hàng
1,145,485,491
662,474,014
20,045,996
1
Xe vận tải
10-15
2
1,034,576,400
560,437,650
7%
18,105,087
2
Cửa hàng giới thiệu sản phẩm
10-15
110,909,091
102,036,364
7%
1,940,909
XIV
TSCD vô hình
42,000,000
28,701,210
2,100,000
1
Phần mềm kế toán
3-8
17,000,000
11,050,000
20%
850,000
2
Phần mềm tính lương
3-8
25,000,000
17,651,210
20%
1,250,000
KHẤU HAO TĂNG CỦA TBSX MỚI NHẬP
122,625,131
Tổng cộng
116,318,943,795
42,976,328,943
1,087,378,446
49697395
20045996
Ngày 30 tháng 6 năm 2009
Người lập bảng
Kế toán trưởng
( ký, họ tên)
Tổng giám đốc
( ký, họ tên)
( ký, họ tên)
Bảng 2.13: Bảng phân bổ k._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25609.doc