Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty cổ phần May 19

Tài liệu Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty cổ phần May 19: ... Ebook Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty cổ phần May 19

doc65 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1521 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty cổ phần May 19, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Trên con đường hội nhập kinh tế quốc tế, nền kinh tế Việt Nam vừa có cơ hội lớn lại gặp những thách thức không nhỏ đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là ngành dệt may được coi là một trong những ngành trọng điểm của nền công nghiệp Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đang được xem là ngành sản xuất mũi nhọn, có tiềm lực khá mạnh, chiếm lĩnh thị phần lớn trên thế giới. Trong giai đoạn hiện nay, khi giá cả leo thang và tình hình lạm phát diễn biến phức tạp, để tăng sức cạnh tranh lành mạnh, thúc đẩy sự phát triển bền vững của các doanh nghiệp thì phải chú trọng đến vấn đề cốt lõi của sản xuất là làm ăn có lãi, muốn có lãi phải tổ chức kế toán chi phí sản xuất chính xác, hợp lý và tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm. Với chức năng ghi chép, tính toán, phản ánh và giám đốc thường xuyên, liên tục sự biến động của vật tư, nguyên vật liệu, kế toán sử dụng thước đo giá trị để quản lý chi phí. Việc phân tích đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ có thể dựa trên giá thành sản phẩm chính xác, là tiền đề xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tránh tình trạng “ lãi giả, lỗ thật” như một số năm trước đây khi nền kinh tế đang trong thời kế hoạch hoá tập trung, các doanh nghiệp hoạt động theo chỉ tiêu pháp lệnh, vật tư, tiền vốn do cấp trên cấp, giá thành là giá thành kế hoạch định sẵn. Vì vậy, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chỉ mang tính hình thức. Chuyển sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp được chủ động hoạt động sản xuất kinh doanh theo phương hướng riêng và phải tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Để có thể cạnh tranh được trên thị trường, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm còn phải thực hiện đúng theo những quy luật khách quan. Như vậy, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là phần không thể thiếu được đối với các doanh nghiệp sản xuất khi thực hiện chế độ kế toán, hơn nữa, nó có ý nghĩa to lớn và chi phối chất lượng công tác kế toán trong toàn doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đối với kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất, sau quá trình học tập ở trường và thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại Công ty Cổ phần May 19 , em đã chọn đề tài “ Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty Cổ phần May 19” làm đề tài luận văn tốt nghiệp. Nội dung đề tài: Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. Chương 2: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần May 19. Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần May 19. Được sự ủng hộ và tạo điều kiện của các cán bộ, công nhân viên Công ty Cổ phần May 19 trong quá trình thực tập, nhưng do thời gian nghiên cứu, khảo sát thực tế không nhiều, bên cạnh đó, đối tượng nghiên cứu lại rất rộng và phức tạp nên bài luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót . Kính mong được sự giúp đỡ của các Thầy, Cô giáo để bài luận văn của em hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất : Khái niệm về chi phí sản xuất : Chi phí sản xuất (CPSX) là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm). Nói cách khác, CPSX là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng để thực hiện quá trình sản xuất ra sản phẩm trong một kỳ. - Chi phí về lao động sống gồm: chi phí tiền lương, tiền công, các khoản trích nộp theo quy định. - Chi phí về lao động vật hoá gồm: chi phí về nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ dùng cho sản xuất, chi phí về năng lượng, chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ).... 1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất : Trong một doanh nghiệp sản xuất thì chi phí sản xuất bao gồm rất nhiều loại. Do đó để quản lý chặt chẽ việc sử dụng tiết kiệm và hợp lý chi phí cũng như để tổ chức tốt công tác kế toán thì cần phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất. Xuất phát từ mục đích, yêu cầu khác nhau của quản lý và hạch toán, ta có các cách phân loại chi phí như sau: * Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế ( yếu tố của chi phí sản xuất kinh doanh ) : Căn cứ vào tính chất, nội dung kinh tế của chi phí sản xuất để phân thành các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng một nội dung kinh tế, không phân biệt công dụng cụ thể hay địa điểm phát sinh của chi phí đó. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ được chia làm 5 yếu tố sau: - Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Gồm toàn bộ các nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ,.... mà doanh nghiệp đã sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ (loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi). - Chi phí nhân công: Bao gồm tiền lương và các khoản tính theo lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm và nhân viên quản lý phân xưởng. - Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ): Bao gồm toàn bộ số tiền triết khấu hao TSCĐ sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các khoản tiền doanh nghiệp đã chi về dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp (như tiền điện, nước, sửa chữa TSCĐ...). - Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ chi phí bằng tiền chi cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp ngoài các loại chi phí kể trên. * Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí (Phân theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm): Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có mục đích, công dụng nhất định đối với hoạt động sản xuất. Căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí, các chi phí sản xuất được phân theo các khoản mục tính giá thành. Phân loại chi phí theo khoản mục giá thành là sắp xếp những chi phí sản xuất có những công dụng kinh tế giống nhau vào cùng một khoản mục giá thành. Theo cách phân chia này thì chi phí bao gồm ba khoản mục : - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp(CP NVLTT): Là các khoản chi phí về nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu sử dụng trực tiếp sản xuất sản phẩm. - Chi phí nhân công trực tiếp(CP NCTT): Là các chi phí về tiền lương, tiền công, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất. - Chi phí sản xuất chung(CP SXC): Là các chi phí sử dụng chung cho hoạt động sản xuất, chế biến của phân xưởng (bộ phận kinh doanh) trực tiếp tạo ra sản phẩm và dịch vụ như: chi phí vật liệu, công cụ lao động nhỏ, khấu hao TSCĐ thuộc phân xưởng ( bộ phận kinh doanh), chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền phát sinh ở từng phân xưởng ( bộ phận kinh doanh ). * Phân loại chi phí sản xuất căn cứ vào mối quan hệ của chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành: Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm căn cứ để đề ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh lại được phân theo quan hệ với khối lượng công việc hoàn thành. Theo cách này, chi phí được chia thành biến phí và định phí . - Biến phí là những chi phí thay đổi về tổng số, tỷ lệ thuận so với khối lượng công việc hoàn thành, chẳng hạn chi phí về nguyên liệu, nhân công trực tiếp ... - Định phí là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lượng công việc hoàn thành, chẳng hạn các chi phí về khấu hao TSCĐ, chi phí thuê mặt bằng, phương tiện kinh doanh,... Các chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì lại biến đổi nếu số lượng sản phẩm thay đổi. * Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí vào các đối tượng chịu chi phí : Cách phân loại này có tác dụng trong việc xác định phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Theo đó CPSX được chia thành: - Chi phí trực tiếp là những chi phí liên quan trực tiếp đến một đối tượng chịu chi phí như từng loại sản phẩm, hoạt động, đơn đặt hàng. Loại chi phí này thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí, ví dụ như: chi phí NVLTT, chi phí NCTT. - Chi phí gián tiếp là các loại chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí, do vậy cần tiến hành phân bổ các chi phí đó cho các đối tượng bằng phương pháp gián tiếp thông qua các tiêu chuẩn phân bổ hợp lý. 1.2 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất : Đối tượng kế toán tập hợp CPSX là phạm vi, giới hạn mà các chi phí sản xuất cần được tập hợp trong kỳ đó nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, kiểm soát tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên trong việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Khi xác định đối tượng kế toán CPSX phải căn cứ vào mục đích sử dụng của chi phí, đặc diểm tổ chức kinh doanh, quản lý sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất sản phẩm, khả năng, trình độ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Tuỳ theo đặc điểm về tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ cũng như đặc điểm sản xuất sản phẩm mà đối tượng hạch toán CPSX có thể là: - Từng SP, chi tiết, đơn đặt hàng. - Từng xí nghiệp, phân xưởng, giai đoạn công nghệ sản xuất. - Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp... 1.3. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất 1.3.1. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí theo phương pháp kê khai thường xuyên: 1.3.1.1 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp : - Chi phí NVLTT : Bao gồm chi phí về các loại NVL chính (kể cả nửa thành phẩm mua ngoài); vật liệu phụ, nhiên liệu,....sử dụng trực tiếp vào việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện công việc lao vụ. Để theo dõi các khoản chi phí NVLTT, kế toán sử dụng TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí ( phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm,...) Nội dung và kết cấu của tài khoản: Bên Nợ: Trị giá thực tế NVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm. Bên Có: - Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết được nhập lại kho. - Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá NVLTT Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ . Trình tự hạch toán chi phí NVLTT được thể hiện qua ( PHỤ LỤC 01 ) 1.3.1.2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp: - Chi phí NCTT: Gồm các chi phí về tiền lương, phụ cấp và các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định. Không tính vào khoản mục này khoản tiền lương của nhân viên quản lý doanh nghiệp, nhân viên bán hàng hay nhân viên khác. Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí như TK 621. Nội dung và kết cấu của TK này như sau : Bên Nợ : Chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh. Bên Có : Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp. TK 622 không có số dư vào cuối kỳ. Bên cạnh đó, còn sử dụng các tài khoản có liên quan như 334, 338, 335. Trình tự hạch toán chi phí NCTT được thể hiện qua (PHỤ LỤC 02). 1.3.1.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung : - Chi phí sản xuất chung ( SXC ) : Là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến việc phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi phân xưởng, tổ đội sản xuất. Chi phí SXC bao gồm các yếu tố sau: Chi phí nhân viên phân xưởng; chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ; chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoài ... Chi phí SXC có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, dịch vụ, lao vụ trong phân xưởng mà ngay từ đầu không thể hạch toán cho từng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, vì vậy cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng theo tiêu thức phù hợp. Mức CPSXC Tổng CPSXC cần phân bổ Mức CPSXC phân bổ cho từng = × phân bổ cho từng đối tượng Tổng tiêu thức phân bổ của đối tượng tất cả các đối tượng Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 – Chi phí sản xuất chung, mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất, dịch vụ. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 627 : Bên Nợ : Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có : - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung. - Kết chuyển (hay phân bổ) chi phí SXC vào chi phí sản xuất. Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư do đã kết chuyển hay phân bổ hết cho các loại sản phẩm, dịch vụ, lao vụ. Trình tự hạch toán chi phí SXC được thể hiện qua ( PHỤ LỤC 03) 1.3.2. Kế toán tập hợp chi phí SX theo phương pháp kê khai thường xuyên : Phương pháp kê khai thường xuyên áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất và các đơn vị thương nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn. Tài khoản sử dụng là TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK 154 được mở chi tiết theo từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm, từng loại lao vụ, dịch vụ,...của các bộ phận sản xuất kinh doanh chính, sản xuất kinh doanh phụ ( kể cả thuê ngoài gia công chế biến). Nội dung phản ánh của TK 154 : Bên Nợ : - Tập hợp các chi phí sản xuất trong kỳ ( chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung). - Giá trị vật liệu thuê ngoài chế biến và các chi phí thuê ngoài chế biến. Bên Có : - Giá trị phế liệu thu hồi, giá trị SP hỏng không sửa chữa được. - Trị giá NVL hàng hoá gia công xong nhập lại kho. - Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành. Dư Nợ : - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ. - Chi phí thuê ngoài gia công chế biến chưa hoàn thành cuối kỳ. Trình tự kế toán được thể hiện qua (PHỤ LỤC 04) 1.3.3. Kế toán tập hợp chi phí SX theo phương pháp kiểm kê định kỳ: Phương pháp này áp dụng ở các doanh nghiệp mà yêu cầu quản lý không đòi hỏi phải thường xuyên, doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư, hàng hoá với quy cách, mẫu mã khác nhau, giá trị thấp và được xuất thường xuyên. Tài khoản sử dụng là TK 631 – Giá thành sản xuất. TK 631 được hạch toán chi tiết theo địa diểm phát sinh chi phi (phân xưởng, bộ phận sản xuất,...) và theo thể loại, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm, lao vụ,..của cả bộ phận sản xuất kinh doanh chính, sản xuất kinh doanh phụ, chi phí thuê ngoài gia công chế biến ... Được hạch toán vào TK 631 bao gồm ba loại chi phí sau: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Nội dung phản ánh của TK 631: Bên Nợ : - Giá trị của sản phẩm dở dang dầu kỳ. - Các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ liên quan đến SX sản phẩm. Bên Có : - Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ vào TK 154. - Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành kết chuyển vào TK 632 - Giá vốn hàng bán. - Giá trị thu hồi ghi giảm chi phí từ sản xuất. TK 631 cuối kỳ không có số dư. Trình tự kế toán được thể hiện qua (PHỤ LỤC 05) 1.4. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ: Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình chế biến, trong giai đoạn SX. Để tính được giá thành sản phẩm, tuỳ thuộc đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau: 1.4.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL trực tiếp hoặc chi phí NVL chính: Phương pháp này vận dụng phù hợp cho những doanh nghiệp mà trong cấu thành sản phẩm thì chi phí NVL trực tiếp hoặc chi phí NVL chính chiếm tỷ trọng lớn, thông thường là lớn hơn 70%. Như vậy vẫn đảm bảo được độ chính xác và đơn giản, giảm bớt được khối lượng tính toán. Trên thực tế thì các doanh nghiệp chỉ tính phần chi phí nguyên vật liệu chính do vậy đều tổ chức hạch toán chi tiết khoản NVLTT thành VNL chính và NVLTT khác. Chi phí NVL TT Chi phí NVLTT ( hoặc CP NVLC) + ( hoặc CP NVLC) Chi phí đầu kỳ phát sinh trong kỳ Số lượng SPDD = × SPDD cuối kỳ Số lượng SP + Số lượng SPDD cuối kỳ hoàn thành trong kỳ cuối kỳ 1.4.2. Đánh giá SPDD theo phương pháp ước lượng sản phẩm tương đương . Dựa theo mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩm dở dang để quy sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành. * Đối với những chi phí bỏ vào một lần từ đầu quy trình công nghệ SX, khoản mục chi phí NVLTT được tính như sau : Chi phí + Chi phí NVLTT Chi phí NVLTT đầu kỳ phát sinh trong kỳ Số lượng NVLTT nằm trong = × SPDD SPDD Số lượng SP + Số lượng SPDD cuối kỳ hoàn thành cuối kỳ * Các chi phí khác bỏ ra dần vào SX như CP NCTT và CP SXC, CP SXDD cuối kỳ được xác định: Chi phí NVLTT + CP NVLTT Chi phí hoặc NCTT đầu kỳ phát sinh trong kỳ Số lượng NCTT hoặc SXC = × SPHT nằm trong SPDD Số lượng SP + Số lượng SP hoàn tương đương hoànthành thành tương đương Trong đó: Số lượng SP HTTĐ = Số lượng SPDD cuối kỳ × Mức độ hoàn thành 1.4.3. Xác định giá trị SPDD theo chi phí định mức hoặc kế hoạch : Phương pháp này vận dụng phù hợp với những doanh nghiệp thực hiện việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp định mức, có đầy đủ các định mức chi phí. Theo phương pháp này, căn cứ vào định mức tiêu hao cho các khâu, các bước, các công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định sản phẩm dở dang. 1.5. Giá thành sản phẩm và phương pháp tính giá thành sản phẩm: 1.5.1. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm: 1.5.1.1. Khái niệm giá thành sản phẩm : Là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng, đơn vị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất hoàn thành trong một kỳ nhất định. Nói cách khác, giá thành sản phẩm là toàn bộ hao phí về lao động cần thiết, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác tính cho khối lượng sản phẩm hoàn thành. 1.5.1.2. Phân loại giá thành sản phẩm: Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. * Phân loại căn cứ vào thời điểm và cơ sở tính giá thành: Theo cách phân loại này, giá thành sản xuất sản phẩm trong doanh nghiệp được chia thành 3 loại: - Giá thành kế hoạch: Được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. Giá thành kế hoạch có tác dụng phân tích tình hình hoàn thành kế hoạch giá thành và tình hình tiết kiệm chi phí của doanh nghiệp. - Giá thành định mức:Cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức được xác định trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là ngày đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành. - Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. * Phân loại căn cứ vào phạm vi phát sinh chi phí: Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành được chia thành giá thành sản xuất và giá thành tiêu thụ. - Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xưởng): Là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất (chi phí NVLTT, chi phí NCTT và chi phí SXC). - Giá thành tiêu thụ (còn gọi là giá thành toàn bộ hay giá thành đầy đủ): Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Gíá thành tiêu thụ được tính theo công thức: Giá thành toàn Giá thành sản Chi phí quản Chi phí bộ của sản phẩm = xuất của sản + lý doanh + bán tiêu thụ phẩm tiêu thụ nghiệp hàng 1.5.2 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: Có thể nói chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt của quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả thu được trong sản xuất. Giữa chúng có những điểm giống nhau và khác nhau cơ bản sau: - Điểm giống nhau: Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đều bao gồm các chi phí về lao động sống và lao động vật hoá mà các doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình chế tạo sản phẩm. - Điểm khác nhau: Chi phí sản xuất bao gồm toàn bộ chi phí bỏ ra trong thời kỳ sản xuất kinh doanh. Giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí có liên quan đến khối lượng sản phẩm dịch vụ hoàn thành. Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành mà còn liên quan đến cả sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng. Còn giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhưng lại liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ trước chuyển sang. 1.5.3 Đối tượng tính giá thành sản phẩm và kỳ tính giá thành: 1.5.3.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm: Việc xác định đối tượng tính giá thành chính là việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm, công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị. Đối tượng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây truyền sản xuất tuỳ theo yêu cầu của hoạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản phẩm. 1.5.3.2 Kỳ tính giá thành: Trên cơ sở đối tượng tính giá thành đã xác định được, căn cứ vào cuối kỳ sản xuất, đặc điểm tổ chức, tính chất sản phẩm để xác định kỳ tính giá thành. Những doanh nghiệp sản xuất hàng loạt, kỳ tính giá thành thường là quý hoặc tháng, còn những doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng kỳ tính giá thường là khi kết thúc hợp đồng. 1.5.4 Phương pháp tính giá thành sản phẩm: 1.5.4.1 Tính giá thành theo phương pháp trực tiếp (phương pháp giản đơn): Phương pháp này thường được áp dụng trong các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, chỉ sản xuất một hoặc một số ít hàng với số lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm dở dang không có hoặc có không đáng kể. Đối tượng tập hợp chi phí là đối tượng tính giá thành, đều là sản phẩm hoàn thành. Công thức tính giá thành : Tổng giá thành Chi phí Chi phí sản Các khoản Chi phí sản sản phẩm hoàn = sản xuất dở + xuất phát - làm giảm - xuất dở thành trong kỳ dang đầu kỳ sinh trong kỳ chi phí sx dang cuối kỳ Giá trị đơn vị ‗ Tổng giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ sản phẩm trong kỳ Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ 1.5.4.2 Tính giá thành theo phương pháp đơn đặt hàng: Phương pháp này áp dụng trong những doanh nghiệp mà việc sản xuất sản phẩm theo các đơn đặt hàng của khách hàng. Đơn đặt hàng là yêu cầu của khách hàng về một loại sản phẩm cụ thể của doanh nghiệp, sau khi sản xuất và giao xong cho khách hàng thì sản phẩm đó không tiếp tục sản xuất nữa. Đối tượng tính giá thành là sản phẩm của từng đơn đặt hàng. Việc tính giá thành theo phương pháp đơn đặt hàng chỉ được tiến hành khi đơn đặt hàng hoàn thành nên kỳ tính giá thường không đồng nhất với kỳ báo cáo. Tuy nhiên, trong một số trường hợp cần thiết, theo yêu cầu của công tác quản lý, cần xác định khối lượng công việc hoàn thành trong kỳ thì đối với những đơn đặt hàng chỉ hoàn thành một phần, việc xác định sản phẩm dở dang của đơn hàng đó có thể dựa vào giá thành kế hoạch (hay định mức) hoặc theo mức độ hoàn thành của đơn hàng. 1.5.4.3 Tính giá thành theo phương pháp phân bước: * Phương pháp phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm: Phương pháp này thường áp dụng ở các doanh nghiệp có yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ cao hoặc có nhu cầu bán nửa thành phẩm ra ngoài. Đặc điểm của phương pháp này là khi tập hợp chi phí sản xuất của các giai đoạn công nghệ, giá trị nửa thành phẩm của các bước chuyển sang bước sau được tính theo giá thành thực tế và được phản ánh theo từng khoản mục chi phí. Việc tính giá thành phải tiến hành lần lượt từ bước 1 sang bước 2 ...cho đến bước cuối cùng tính ra giá thành phẩm nên còn gọi là phương pháp kết chuyển tuần tự. * Phương pháp phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm ở từng giai đoạn: Trong những doanh nghiệp mà yêu cấu hạch toán kinh tế nội bộ không cao hoặc nửa thành phẩm chế biến ở từng bước không bán ra ngoài thì chi phí chế biến phát sinh trong các giai đoạn công nghệ được tính nhập vào giá thành thành phẩm một cách đồng thời, song song nên còn gọi là phương pháp kết chuyển song song. Theo phương pháp này, kế toán không cần tính giá thành bán thành phẩm hoàn thành trong từng giai đoạn mà chỉ tính giá thành thành phẩm hoàn thành bằng cách tổng hợp chi phí nguyên, vật liệu chính và các chi phí chế biến khác trong các giai đoạn công nghệ. 1.5.4.4. Phương pháp loại trừ CPSX sản phẩm phụ : Phương pháp này áp dụng ở các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình SX bên cạnh các sản phẩm chính còn có thể thu được các sản phẩm phụ. Để tính giá thành sản phẩm chính, kế toán cần loại trừ giá trị các sản phẩm phụ khỏi tổng CPSX sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ có thể xác định theo nhiều phương pháp như : Giá có thể sử dụng được, giá ước tính, giá kế hoạch và giá NVL ban đầu . Tổng Sản phẩm Chi phí Sản phẩm Chi phí giá thành = làm dở + sản xuất - làm dở - sản xuất SP chính đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ sản phẩm phụ 1.5.4.5 Phương pháp hệ số: Phương pháp này áp dụng với các doanh nghiệp có cùng một quy trình công nghệ, sử dụng cùng một loại NVL, kết quả sản xuất thu được đồng thời nhiều loại sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm mà được tập hợp chung cho cả quy trình sản xuất. Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào hệ thống quy đổi các loại sản phẩm về sản phẩm chính rồi dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính giá thành sản phẩm chính và giá thành từng loại sản phẩm. Số lượng SP (i) = Số lượng thực tế SP(i) × Hệ số SP(i) Giá thành Tổng giá thành SX của các loại SP đơn vị = SP gốc Tổng số SP gốc quy đổi Giá thành ĐVSP từng loại = Giá thành ĐVSP gốc × Hệ số quy đổi từng loại SP 1.5.4.6 Phương pháp tính giá thành theo định mức: Đây là phương pháp tính giá thành thực tế SP công việc lao vụ hoàn thành dựa trên giá thành định mức và chênh lệch do thay đổi, thoát ly định mức trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Cách xác định như sau: Giá thành Giá thành Chênh lệch Chênh lệch thực = định ± thay đổi ± thoát ly tế mức định mức định mức Phương pháp này phù hợp với các doanh nghiệp đã có quy trình công nghệ ổn định, có hệ thống các định mức, dự toán chi phí tiên tiến hợp lý. 1.5.4.7 Phương pháp tỷ lệ: Phương pháp này thường được áp dụng cho các doanh nghiệp SX nhiều loại SP có quy cách phẩm chất khác nhau như: may mặc, dệt kim, đóng giầy,...Để giảm bớt khối lượng hạch toán, kế toán tiến hành tập hợp CPSX theo nhóm SP cùng loại, căn cứ vào tỷ lệ CPSX thực tế với chi phí kỳ kế hoạch (định mức) mà tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm cùng loại. + Tổng giá thành Tổng giá thành thực tế = kế hoạch (định mức) × Tỷ lệ tính giá thành từng loại SP của từng loại SP + Tỷ lệ Tổng giá thành thực tế của các loại SP tính = × 100 giá thành Tổng giá thành kế hoạch(định mức) của các loại SP + Gía thành thực tế Tổng giá thành thực tế từng loại SP đơn vị SP = từng loại Tổng giá thành SP gốc quy đổi CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 19 2.1 Tổng quan về Công ty Cổ phần May 19: 2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty: Công ty Cổ phần May 19 là đơn vị sản xuất kinh doanh có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, có con dấu riêng. Tên giao dịch quốc tế: 19 Garment joint Stock Company Trụ sở chính: số 311 đường Trường Chinh, quận Thanh Xuân, Hà Nội. TK Số 4311- 010023 - 01 Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội. TK Ngoại tệ số 361- 111- 055- 083 Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Điện thoại: (04) 853 1153 – 853 7502 – 853 1908 Fax: (04) 853 0154 Tiền thân của Công ty là trạm may đo X19 được thành lập cuối năm 1982 và đi vào hoạt động từ ngày 01/04/1983 theo quyết định số 07/QCPK của Quân chủng Phòng không (nay là QC PK-KQ) với nhiệm vụ may quân phục k82 cho các cán bộ cấp tá và phục vụ nhu cầu Quốc phòng. Đến năm 1993 theo nghị định số 338/NĐ-CP của Chính phủ, Xí nghiệp May X19 được thành lập theo quyết định số 384 ngày 27/07/1993 của Bộ Quốc phòng chính thức được phê duyệt là doanh nghiệp Nhà nước, được Nhà nước giao vốn, có nhiệm vụ tự quản và phát triển vốn. Ngày 03/10/1996, Xí nghiệp May 19 được sáp nhập với 3 đơn vị khác thuộc Quân chủng Phòng không – Không quân thành Công ty 247 – BQP theo quyết định số 1619/QĐ/BQP. Đến ngày 05/09/2005 Công ty 247- Doanh nghiệp Nhà nước được chuyển đổi thành Công ty Cổ phần May 19 theo quyết định số 1917/QĐ/BQP của Bộ Trưởng Bộ quốc phòng. Công ty được phép sản xuất kinh doanh theo ngành nghề đã đăng ký tại giấy phép kinh doanh số 0103009102 ngày 09/09/2005 do Sở Kế hoạch & đầu tư Hà Nội cấp. Mã số thuế là 0100385836 do Cục thuế Hà Nội cấp ngày 15/10/2005. Từ năm 1997 đến năm 2007, với những sản phẩm chất lượng cao Công ty đã giành 19 huy chương vàng và 8 huy chương bạc tại hội chợ Quốc tế hàng công nghiệp Việt Nam, liên tục được Tư lệnh Quân chủng tặng bằng khen. Từ năm 1999, Công ty đã mở rộng thị trường tìm kiếm bạn hàng nước ngoài và các sản phẩm của công ty đã có mặt tại các nước như: Đài Loan, Hàn Quốc, Cộng hoà Litva, Đức, Bỉ, Pháp, Mỹ...Đặc biệt năm 2003, Công ty vinh dự được đón nhận huân chương lao động hạng 3 do Nhà nước trao tặng vì đã có thành tích xuất sắc trong lao động sản xuất. Công ty Cổ phần May 19 đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000. Với quy mô vốn hiện nay: Về VCĐ là 19, 5 tỷ đồng, VLĐ là 24, 67 tỷ đồng, đây là một quy mô vốn khá lớn đối với một công ty hoạt động sản xuất trong ngành công nghiệp nhẹ, cho phép công ty có thể mở rộng và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, đáp ứng mọi nhu cầu khách hàng trong và ngoài nước. Kết quả hoạt động của công ty trong những năm gần đây: MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH QUA CÁC NĂM Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2006 Năm 2007 So sánh 07/06 Giá trị % 1. Doanh thu Triệu đồng 37.054 40.562 3.508 9,47 2. Lợi nhuận Triệu đồng 3.056 3.764 708 23,17 3. Nộp ngân sách Triệu đồng 2.863 3.542 679 23,72 4. Kim ngạch xuất khẩu._. USD 1.594.327 1.973.345 379.018 23,77 5. Sản phẩm Chiếc 1.952.336 2.463.725 511.389 26,2 6. Tổng số lao động Người 1.115 1.205 90 8,07 7. Thu nhập bình quân Nghìn đồng 1.090 1.215 125 11,47 Nhận xét: Qua số liệu vài năm gần đây, ta thấy các chỉ tiêu của công ty đều tăng. Doanh thu năm 2007/2006 tăng 9,47% đây là một tỷ lệ tăng trưởng cao so với tốc độ tăng trưởng của ngành. Sản lượng sản xuất năm 2007/2006 tăng 26,2% là do công ty đã đầu tư thêm máy móc thiết bị, tuyển thêm lao động, mở rộng thị trường. Doanh thu tăng là nguyên nhân chính làm cho công ty có lãi và lợi nhuận đạt được của năm 2007/2006 tăng 23,17%. Lợi nhuận tăng là điều kiện để đầu tư mở rộng sản xuất, tạo công ăn việc làm cho người lao động, thu nhập tăng. Vì vậy thu nhập bình quân của người lao động tại công ty đã tăng 11,47% đây không phải là mức thu nhập cao so với thu nhập ngành nhưng nó cũng thể hiện sự nỗ lực của công ty. Lợi nhuận tăng không những góp phần cải thiện đời sống của người lao động, công ty còn nộp vào ngân sách Nhà nước một lượng đáng kể và cũng tăng theo mức lợi nhuận thu được. Kim ngạch xuất khẩu qua các năm đã tăng đáng kể là 23,77%, qua đó thể hiện sự năng động, cũng như định hướng phát triển lâu dài của công ty không chỉ phục vụ nhu cầu trong nước mà còn vươn ra thị trường nước ngoài. 2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty: Chức năng chủ yếu: Sản xuất và kinh doanh hàng may công nghiệp, sau khi chuyển đổi loại hình công ty ngoài việc may đo quân phục cho các cán bộ chiến sĩ quân đội theo kế hoạch được giao hàng năm của Bộ quốc phòng, công ty đã chủ động tìm kiếm, khai thác nguồn hàng bên ngoài để ký kết các hợp đồng kinh tế về may đo trang phục cho các đơn vị, tổ chức cá nhân có nhu cầu nhằm tăng doanh lợi cho công ty cũng như các khoản đóng góp cho Nhà nước, chăm lo đời sống của cán bộ công nhân viên. Nhiệm vụ của công ty hiện nay gồm: - Chủ động khai thác nguồn hàng may mặc phục vụ nhu cầu trong và ngoài quân đội đặc biệt là khai thác các nguồn hàng trang phục của các cơ quan chuyên ngành Nhà nước cũng như nhu cầu may mặc dân sinh. - Chủ động quan hệ, giao dịch tìm kiếm thị trường, lo đủ và dư việc làm cho công nhân, tổ chức huấn luyện, đào tạo nâng cao tay nghề cho cán bộ, công nhân. - Tìm các giải pháp quản lý, chỉ đạo hướng dẫn công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm và tổ chức tiêu thụ hết số sản phẩm làm ra, củng cố từng bước uy tín và vị thế của công ty trên thị trường. - Trực tiếp thực hiện và đảm bảo các chế độ quyền lợi của người lao động theo quy định của luật lao động và chỉ đạo của giám đốc công ty. 2.1.3 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất: (PHỤ LỤC 06) Công ty Cổ phần May 19 tổ chức sản xuất theo quy trình sản xuất phức tạp kiểu chế biến liên tục. Sản phẩm sản xuất ra trải qua 2 giai đoạn sản xuất liên tiếp nhau theo dây truyền công nghệ khép kín: Cắt - May hoàn thiện sản phẩm, đồng thời trong giai đoạn may, các bộ phận, chi tiết sản phẩm lại được sản xuất một cách độc lập song song và cuối cùng được lắp ráp, ghép nối thành bán thành phẩm may. Từ nguyên liệu chính là vải (loại vải tuỳ theo yêu cầu của mỗi đơn đặt hàng), Phòng kỹ thuật căn cứ vào lệnh sản xuất của giám đốc do Phòng kế hoạch chuyển sang để tiến hành thiết kế, may thử mẫu áo (nếu khách hàng yêu cầu) và lập kế hoạch cắt đối với những đơn đặt hàng lớn, số lượng nhiều, sản xuất hàng loạt; viết phiếu may đo đối với những hợp đồng may đo số lượng ít, khách hàng thường xuyên. Phòng kế hoạch căn cứ vào Bảng định mức vật tư (Mẫu biểu 01) và số lượng sản phẩm sản xuất ra trong tháng của từng loại sản phẩm, từng đơn đặt hàng để tính ra số lượng NVL chính (vải) và NVL phụ (cúc, khóa,...) cần thiết để sản xuất. Với quy trình công nghệ sản xuất khép kín nên NVL chính là các loại vải được sản xuất một lần trực tiếp đến xí nghiệp cắt tạo ra bán thành phẩm, đồng thời xí nghiệp cắt còn nhận chỉ để vắt sổ, phấn may và mex lót từ kho. Tại đây vải được cắt và pha các bán thành phẩm hoàn thiện, đánh số thứ tự theo đơn đặt hàng. Sau đó, bán thành phẩm được chuyển đến cho các xí nghiệp may. Các xí nghiệp may chỉ nhận vật liệu như chỉ, cúc, market ... để may và hoàn thiện sản phẩm. Tại các xí nghiệp này công nhân hoàn thiện sản phẩm, sau đó những sản phẩm này được chuyển đến cho nhân viên KCS để kiểm tra. Những sản phẩm đạt yêu cầu về quy cách, mẫu mã và chất lượng sản phẩm sẽ được chuyển tiếp cho xí nghiệp hoàn thiện thùa khuy, đính cúc, là.... sau đó đóng gói bao bì, nhãn mác. Cuối cùng là nhập kho thành phẩm hoặc xuất kho trả khách hàng. 2.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty: (PHỤ LỤC 07) Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức: ban giám đốc và các Phòng, Ban chức năng theo kiểu trực tuyến (đây là mô hình phù hợp với quy mô của doanh nghiệp) và trực thuộc Quân chủng Phòng không – Không quân, thực hiện các chức năng quản lý nhất định. *Ban giám đốc: - Giám đốc: Là người đứng đầu Công ty, điều hành và chịu trách nhiệm cao nhất trước công ty và pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Phó giám đốc: Có hai phó giám đốc + Phó giám đốc kế hoạch: Phụ trách xây dựng kế hoạch, điều hành và thực hiện theo kế hoạch phương án sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc mở rộng hoạt động và quy mô của công ty. + Phó giám đốc phụ trách nội bộ: Có nhiệm vụ xây dựng và đề xuất với giám đốc về định mức hàng hoá, quản lý hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, báo cáo định kỳ về tiến độ sản xuất chất lượng sản phẩm, nhu cầu về NVL, sản phẩm hàng hoá và NVL tồn. - Phòng Tài chính kế toán: Chịu trách nhiệm thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thông tin tình hình tài chính của công ty theo cơ chế quản lý của Nhà nước. Theo dõi đôn đốc việc thực hiện hoạt động kinh tế đã ký, các đơn hàng đã được xác nhận. Thanh toán, thu hồi công nợ đúng hạn. - Phòng kế hoạch: Xây dựng các kế hoạch ngắn, trung và dài hạn, tham mưu cho giám đốc về kế hoạch vật tư, kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm...và giúp ban giám đốc đôn đốc thực hiện kế hoạch. - Phòng chính trị: Là cơ quan đảm nhiệm công tác Đảng, công tác chính trị ở công ty, hoạt động dưới sự lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp của Đảng uỷ và giám đốc công ty, sự chỉ đạo của Cục chính trị Quân chủng Phòng Không – Không Quân. - Phòng kỹ thuật: Tổ chức thiết kế, vẽ mẫu theo ý tưởng của khách hàng, chịu trách nhiệm về công tác kỹ thuật, quản lý tiêu hao NVL, định mức lao động, chất lượng sản phẩm. Nghiên cứu đổi mới quy trình công nghệ để đảm bảo sản xuất với năng xuất cao. - Phòng kinh doanh - XNK: tham mưu cho giám đốc về phương hướng sản xuất, mục tiêu kinh doanh - xuất nhập khẩu trên các lĩnh vực tìm kiếm thị trường, ký kết các hợp đồng kinh tế, đẩy mạnh công tác tiếp thị nhằm mở rộng thị trường. Các xí nghiệp sản xuất: - Giám đốc xí nghiệp: quản lý toàn bộ hoạt động sản xuất của xí nghiệp, quân số, ngày giờ làm việc... - Thống kê xí nghiệp: ghi chép đầy đủ quá trình giao, nhận kế hoạch và bán thành phẩm với số liệu trùng khớp. - Nhân viên kỹ thuật: hướng dẫn công nhân cắt, may và kiểm tra sản phẩm khi hoàn thành. - Công nhân: được giao vải để hoàn thành bán thành phẩm theo chỉ tiêu kế hoạch được giao. 2.1.5 Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty: 2.1.5.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán :( PHỤ LỤC 08) Tổ chức công tác kế toán của công ty theo hình thức kế toán tập trung, xuất phát từ đặc điểm tổ chức kinh doanh, tổ chức quản lý và quy mô của công ty. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán gồm: - Kế toán trưởng (trưởng phòng kế toán): là người điều hành, giám sát mọi hoạt động của bộ máy kế toán, chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ công tác kế toán của công ty. - Kế toán tổng hợp kiêm kế toán TSCĐ: Chịu trách nhiệm tổng hợp tất cả các số liệu do các kế toán viên cung cấp vào cuối tháng, quý, năm; tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm; ghi sổ cái theo từng khoản, lập báo cáo tài chính; ghi chép, phản ánh đầy đủ số lượng TSCĐ hiện có và tình hình tăng, giảm TSCĐ trong quá trình SXKD. - Kế toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ: Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho của các vật liệu và công cụ dụng cụ trong kỳ; đồng thời phán ánh các số liệu phát sinh vào các sổ chi tiết, tính giá thực tế cho vật tư xuất dùng. Cuối kỳ, lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho và bảng phân bổ nguyên vật liệu sau đó chuyển cho kế toán tổng hợp. - Kế toán công nợ kiêm thanh toán: Theo dõi và phản ánh các khoản thu chi, thanh toán công nợ trong công ty. - Kế toán chi phí giá thành: Tính toán, tập hợp, phân bổ, ghi chép đầy đủ các loại chi phí phát sinh vào chi phí SXKD trong kỳ, từ đó thực hiện tính giá thành sản phẩm theo đúng đối tượng và phương pháp tính giá thành. - Kế toán tiền lương: Có trách nhiệm phân bổ và tính toán chính xác tiền lương và các khoản trích theo lương cho cán bộ công nhân viên toàn công ty. Ngoài các nhân viên kế toán tham gia vào quá trình hạch toán còn có thủ quỹ và thủ kho. - Thủ quỹ: Theo dõi và quản lý các khoản vốn bằng tiền của công ty, phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm qũy và là người chi trả tiền lương cho công nhân viên cũng như các khoản thu, chi bằng tiền mặt. - Thủ kho: Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho của nguyên vật liệu, định kỳ đối chiếu với kế toán nguyên vật liệu để xác định đúng số tồn kho. 2.1.5.2 Một số chính sách kế toán chủ yếu của công ty: - Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. Hằng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ, kế toán lập định khoản và ghi sổ nhật ký chung theo thời gian phát sinh và theo định khoản. Sau đó, căn cứ vào số liệu trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái các tài khoản và các sổ chi tiết có liên quan (PHỤ LỤC 09). - Áp dụng niên độ kế toán là một năm, bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 của năm. - Kỳ kế toán là một tháng. - Đồng tiền sử dụng trong ghi chép là đồng Việt Nam (VNĐ). - Kế toán hàng tồn kho theo phương thức kê khai thường xuyên. - Phương thức tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ thuế. - Phương pháp khấu hao TSCĐ: theo phương pháp khấu hao đường thẳng. - Phương pháp tính trị giá vốn thực tế hàng xuất kho: theo phương pháp tính giá thực tế đích danh. 2.2 Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành tại công ty Cổ phẩn May 19: 2.2.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất của công ty: Xuất phát từ đặc điểm của quy trình sản xuất, đối tượng kế toán tập hợp chi phí của công ty được xác định là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. 2.2.2 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty: 2.2.2.1 Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất tại công ty: Với đặc điểm sản xuất phức tạp kiểu chế biến liên tục, công ty cổ phần may 19 đã tổ chức quy trình công nghệ khép kín thông qua 04 xí nghiệp sản xuất và phân loại chi phí sản xuất thành 3 loại: + Chi phí NVLTT: Tại công ty, nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm bao gồm: - Vật liệu chính: Các loại vải như casimia, vải peco, vải tuytsi, vải kaki, coton.... - Vật liệu phụ: vải lót, cúc áo, khóa, mex, chỉ may, phấn may,... - Công cụ dụng cụ bao gồm: mắc áo, giấy giác mẫu, ... - Phụ tùng thay thế: chân vịt, dao thùa, ốc... + Chi phí NCTT: Bao gồm toàn bộ số tiền công và các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất tại các xí nghiệp (công nhân cắt, công nhân may, công nhân hoàn thiện sản phẩm). Đây là một khoản chi phí cấu thành nên giá trị sản phẩm. + Chi phí SXC: Là toàn bộ các khoản chi phí liên quan đến phục vụ, quản lý sản xuất trong phạm vi phân xưởng, chi phí tiền công và các khoản phải trả khác cho công nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí về vật liệu, công cụ dùng cho quản lý phân xưởng, chi phí khấu hao tài sản cố định..... Các chi phí này được tập hợp theo từng khoản mục ở từng xí nghiệp sau đó tập chung cho toàn công ty. Tại thời điểm phát sinh chi phí sản xuất các nhân viên thống kê theo dõi một cách chi tiết các khoản chi phí phát sinh làm căn cứ cho kế toán tổng hợp chi phí sản xuất một cách chính xác nhất. Riêng chi phí sản xuất chung thường do giám đốc của từng xí nghiệp theo dõi. Cuối kỳ căn cứ vào số liệu, từ các sổ liên quan, kế toán chi phí, giá thành sẽ tổng hợp chi phí sản xuất của toàn xí nghiệp. 2.2.2.2 Kế toán chi phí NVL TT: **Tài khoản kế toán sử dụng **Chứng từ kế toán sử dụng: - TK 621: Chi phí NVL TT - Phiếu xuất kho - Các tài khoản liên quan 152, 153... ** Phương pháp tính giá NVL XK: Tại kho NVL, phiếu xuất kho (Mẫu biểu 02) được thủ kho lập thành 3 liên: liên 1 lưu tại nơi lập, liên 2 thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho, liên 3 người nhận vật tư giữ để ghi vào sổ bộ phận. Đơn giá ghi trên phiếu xuất kho là giá thực tế đích danh, có nghĩa là giá thực tế NVL xuất kho được căn cứ vào đơn giá thực tế của NVL nhập kho theo từng lần nhập và số lượng xuất kho theo từng lần xuất: Giá thực tế Số lượng Đơn giá thực tế NVL = NVL × NVL xuất kho xuất kho nhập kho Ví dụ: Theo phiếu xuất kho ngày 15/01/2008 xuất cho đồng chí Nguyễn Mạnh Dũng 2.650 m vải Topican xanh thẫm giá 35.250 đồng/m. Căn cứ vào chứng từ trên kế toán tính giá thực tế vải Topican xanh thẫm xuất kho như sau: Giá thực tế của 2.650 m vải Topican xanh thẫm = 2.650 × 35.250 = 93.412.500 đồng xuất kho ** Phương pháp kế toán: Công ty không thực hiện phân bổ chi phí NVLTT cho từng đơn đặt hàng. Mọi nghiệp vụ phát sinh liên quan đến nhập - xuất kho NVL trực tiếp cho sản xuất được kế toán NVL - CCDC phản ánh vào bảng tổng xuất NVL – CCDC (Mẫu biểu 03). Cuối tháng,căn cứ vào sổ chi tiết nguyên vật liệu, sổ chi tiết công cụ dụng cụ và bảng tổng hợp xuất NVL- CCDC, kế toán tiến hành lập “ Bảng phân bổ NVL-CCDC” (Mẫu biểu 04) vào cuối tháng, ghi “Sổ nhật ký chung” theo định khoản: - NVL xuất dùng trong tháng: Nợ TK 621 525.758.550 ® Có TK 152 525.758.550 ® Trong tháng 01/2008, xí nghiệp cắt sử dụng vật liệu để cắt không kết còn thừa nhưng không nhập kho mà để xí nghiệp tiếp tục sử dụng, kế toán ghi: Nợ TK 152 5.611.356 đ Có TK 621 5.611.356 đ Cuối tháng, kế toán tổng hợp tiến hành kết chuyển “chi phí NVLTT” vào tài khoản tính giá thành, ghi sổ nhật ký chung (Mẫu biểu 05), sau đó ghi vào Sổ cái TK 621(Mẫu biểu 06) và các sổ liên quan. Nợ TK 154 520.147.194 đ (= 525.758.550 – 5.611.356) Có TK 621 520.147.194 đ 2.2.2.3 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: **TK kế toán sử dụng: **Chứng từ kế toán sử dụng: - TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp - Bảng chấm công - TK 334: Phải trả công nhân viên - Bảng tổng hợp năng suất- ngày công - TK 338( TK 3382, 3383, 3384) - Phiếu giao nộp sản phẩm - Bảng thanh toán lương.... ** Phương pháp kế toán: Hiên nay, công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm đối với công nhân trực tiếp sản xuất nhằm nâng cao ý thức làm việc của công nhân, đẩy nhanh năng suất lao động. Để thuận tiện cho việc tính và trả lương, công ty lấy áo chiết gấu làm sản phẩm chuẩn để tính hệ số quy đổi cho chi phí nhân công. Hệ số quy đổi được xác định theo biểu sau (Mẫu biểu 07). Ngoài ra, do công ty áp dụng hình thức lương sản phẩm có thưởng luỹ tiến nhằm khuyến khích công nhân làm việc tốt, đạt năng suất cao sẽ được thưởng, căn cứ vào “Bảng tổng hợp năng suất ngày công” (Mẫu biểu 08) của nhân viên thống kê ở các xí nghiệp. Kế toán tiền lương thực hiện tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất như sau: LCB/ ngày = Bậc lương × 540.000/26 Lương sp = Số sp × Đơn giá Lương CN = Lương SP : NC × CN × 200% Lương TG = Lương SP : [ NC × 8 ] × LTG × 150% Lương ngày lễ = Số ngày lễ × LCB/ngày - LCB/Ngày: Lương cơ bản tính bình quân 1 ngày - Lương SP: Lương sản phẩm (được thống kê xí nghiệp tính ngay tại xí nghiệp). - Lương CN: Lương chủ nhật. - Lương TG: Lương tính cho công nhân làm thêm giờ ( từ 17h – 21h). - Đơn giá: Là đơn giá cho từng bước công việc, sản phẩm hoàn thành của công nhân trực tiếp sản xuất do công ty quy định. - CN: Số ngày chủ nhật làm trong tháng - NC: Ngày công - LTG: Số giờ làm thêm trong tháng Bên cạnh đó là các khoản phụ cấp, trợ cấp, tiền thưởng, tiền lương nghỉ phép,....toàn bộ các khoản này đều được cộng vào lương chính và trả cho công nhân vào cuối tháng. Vi dụ: Trong tháng 01/2008, anh Nguyễn Mạnh Hải là thợ may có hệ số lương là 2,05, làm được 305 sản phẩm, đơn giá là 3.100 đồng, làm 25 ngày, làm thêm 10 giờ, làm 2 ngày chủ nhật. Lương anh Hải được tính như sau: LCB/Ngày = 2,05 × 540.000/26 = 42.577 đồng Lương SP = 305 × 3.100 = 945.500 đồng Lương CN = 945.500 : 25 × 2 × 200% = 151.280 đồng Lương TG = 945.500 : [ 25 × 8 ] × 10 × 150% = 70.913 đồng Anh Hải được lĩnh tiền ăn ca, phụ cấp, ngày lễ là 150.000 đồng. Vậy tổng thu nhập trong tháng của anh là: 945.500 + 151.280 + 70.913 + 150.000 = 1.317.693 đồng Tương tự như chi phí NVLTT, công ty không thực hiện phân bổ chi phí NCTT cho từng đơn hàng. Trên cơ sở “Bảng thanh toán tiền lương” (Mẫu biểu 9) của từng xí nghiệp và “Bảng thanh toán tiền lương” (Mẫu biểu 10) của đội ngũ cán bộ quản lý xí nghiệp, kế toán tiền lương tiến hành tổng hợp số tiền lương phải trả trong tháng cho cán bộ công nhân viên và tổng số tiền công ty phải nộp về 3 khoản BHXH, BHYT, KPCĐ. Trong đó, BHXH, BHYT được trích theo mức lương tối thiểu, còn KPCĐ tính theo lương thực tế của CNV theo tỷ lệ quy định. Số liệu này được chuyển ghi vào “Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội” (Mẫu biểu 11). - Tiền lương phải trả cho nhân công trực tiếp: Nợ TK 622 831.570.891 đ Có TK 334 831.570.891 đ - Các khoản trích theo lương: Nợ TK 622 87.249.418 đ Có TK 338 87.249.418 đ Sau đó kế toán tổng hợp kết chuyển nhân công trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tính giá thành sản phẩm và ghi sổ “Nhật ký chung” Nợ TK 154 918.820.309 đ Có TK 622 918.820.309 đ Cuối tháng, căn cứ vào sổ nhật ký chung, kế toán tiến hành ghi vào sổ cái TK 622(Mẫu biểu 12) - Chi phí nhân công trực tiếp 2.2.2.4 Kế toán chi phí sản xuất chung: *Kế toán chi phí nhân viên xí nghiệp: Nhân viên xí nghiệp bao gồm: Các phó giám đốc, các nhân viên thống kê và các nhân viên khác không trực tiếp tham gia sản xuất chế tạo sản phẩm. Tiền công của các nhân viên này được tính trả theo hình thức lương thời gian và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chi phí nhân viên xí nghiệp bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên xí nghiệp. Kế toán căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH để phản ánh tiền lương của nhân viên xí nghiệp vào chi phí sản xuất chung trên sổ nhật ký chung và sổ chi tiết TK 627. Nợ TK 627 91.800.524 đ Có TK 334 91.800.524 đ Kế toán phản ánh các khoản trích theo lương: Nợ TK 627 9.741.010 đ Có TK 338 9.741.010 đ *Kế toán chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ: Căn cứ vào bảng phân bổ NVL- CCDC dùng cho xí nghiệp, kế toán ghi sổ nghiệp vụ xuất NVL dùng cho quản lý xí nghiệp. Tháng 01/2008, có 5 máy khâu ở xí nghiệp may 1 và may 2 bị hỏng một số phụ tùng, số phụ tùng thay thế xuất kho trị giá 4.053.268. Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho ghi: Nợ TK 627 4.053.268 đ Có TK 152 4.053.268 đ Công cụ dụng cụ xuất dùng trong tháng, kế toán ghi: Nợ TK 627 915.172 đ Có TK 153 915.172 đ * Kế toán chi phí khấu hao TSCĐ: TSCĐ của công ty bao gồm TSCĐ sử dụng cho sản xuất như các loại máy may công nghiệp, máy vắt sổ, nhà xưởng, nhà kho,... TSCĐ dùng cho quản lý như: các máy móc thiết bị văn phòng, nhà hành chính, ô tô,.... Công ty sử dụng phương pháp khấu hao tuyến tính. TSCĐ của công ty hầu hết có giá trị nhỏ nên phần lớn xác định tỷ lệ khấu hao là 1%/ tháng. TSCĐ là nhà cửa vật kiến trúc được xác định tỷ lệ khấu hao là 4%/ năm. Mức khấu hao được xác định theo công thức : Mức trích khấu hao tháng = Tỷ lệ khấu hao tháng × Nguyên giá TSCĐ Ví dụ: Nhà cửa vật kiến trúc của công ty có nguyên giá là: 10.252.393.645 đồng, mức trích khấu hao hàng tháng của TSCĐ này là: Mức trích khấu hao tháng = 4%/12 Í 10.252.393.645 = 34.174.645 đồng Do TSCĐ của xí nghiệp có giá trị nhỏ nên trong tháng hầu như không phát sinh chi phí sửa chữa lớn mà chỉ có chi phí bảo dưỡng, sửa chữa nhỏ. Việc theo dõi tình hình tăng, giảm, trích khấu hao TSCĐ do bộ phận kế toán tổng hợp đảm nhận. Sau khi tính mức khấu hao tháng, kế toán tiến hành phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ cho các bộ phận sử dụng có liên quan và lập Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ (Mẫu biểu 13), sau đó ghi Sổ nhật ký chung và Sổ chi tiết TK 627. Trong tháng 01/2008, căn cứ bảng phân bổ và khấu hao TSCĐ, kế toán ghi: Nợ TK 627 90.501.105 đ Nợ TK 642 21.718.548 đ Có TK 214 112.249.653 đ * Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ sản xuất ở các phân xưởng: Khi phát sinh các nghiệp vụ mua ngoài, kế toán tiến hành ghi Sổ Nhật ký chi tiền mặt (nếu thanh toán ngay bằng tiền mặt) hoặc ghi Sổ Chi tiết phải trả người bán (nếu chưa trả tiền). Còn phần thuế GTGT được phản ánh vào Sổ chi tiết thuế GTGT được hoàn lại, đồng thời phản ánh vào sổ chi tiết TK 627. Ví dụ: Tháng 01/2008, tổng chi phí sản xuất chung cho sản xuất và các xí nghiệp(chưa thuế) là 35.672.000 đồng. Thuế GTGT là 3.567.200 đồng, trong đó: 29.587.500 đồng là tiền điện dùng cho sản xuất, điện dùng cho hoạt động khác là 2.341.000 đồng và 3.743.500 đồng là tiền điện thoại dùng cho hoạt động của công ty. Công ty Cổ phần May 19 chưa thanh toán. - Kế toán ghi sổ chi tiết TK 627 và Sổ nhật ký chung theo định khoản: Nợ TK 627 29.587.500 đ Nợ TK 133 3.743.500 đ Có TK 331 33.331.000 đ * Kế toán chi phí bằng tiền khác: Chi phí bằng tiền tại Công ty Cổ phần May 19 thường không nhiều, chủ yếu là chi phí sửa chữa máy may, chi tiếp khách, hội nghị, ...Khi phát sinh chi phí, kế toán căn cứ vào các chứng từ để ghi Sổ nhật ký đặc biệt: Nhật ký chi tiền mặt. Ví dụ: tháng 01/2008, tổng số tiền mặt chi phục vụ hoạt động tại xí nghiệp sản xuất tại công ty là 20.456.700 đồng. Kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 627 20.456.700 đ Có TK 111 20.456.700 đ Ngoài ra chi phí sản xuất chung còn bao gồm cả khoản chi phí trả trước dài hạn phân bổ cho tháng này với tổng số tiền 65.588.000 đồng. Kế toán ghi sổ nghiệp vụ này vào sổ chi tiết TK 627 vào sổ nhật ký chung: Nợ TK 627 65.588.000 đ Có TK 242 65.588.000 đ Cuối kỳ, kế toán tổng hợp tiến hành tổng hợp và kết chuyển chi phí SXC vào chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tính giá thành sản phẩm. Số liệu được kết chuyển và ghi nhận vào Sổ nhật ký chung và Sổ chi tiết TK 627 theo định khoản : Nợ TK 154 312.643.279 đ Có TK 627 312.643.279 đ Cuối cùng căn cứ vào Sổ nhật ký chung ở các dòng các cột liên quan đến chi phí SXC, kế toán tổng hợp tiến hành ghi Sổ cái TK 627 (Mẫu biểu 14). 2.2.2.5 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn công ty: Sau khi tập hợp, phân bổ chi phí, cuối tháng kế toán tổng hợp kết chuyển toàn bộ chi phí sản xuất vào bên Nợ TK 154. Trên cơ sở đó, kế toán tiến hành tính gái thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ toàn côn ty. Vì đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm nên công ty không mở sổ chi tiết cho từng đối tượng cụ thể. Cuối tháng, kế toán căn cứ vào các dòng các cột trên Sổ nhật ký chung có liên quan đến chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để ghi Sổ cái TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (Mẫu biểu 15), theo định khoản sau: Nợ TK 154 1.751.610.782 đ Có TK 621 520.147.194 đ Có TK 622 918.820.309 đ Có TK 627 312.643.279 đ 2.2.3 Đánh giá sản phẩm dở dang tại công ty: Mặc dù cuối tháng vẫn có những đơn đặt hàng chưa hoàn thành nhưng công ty không đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ. Vì thông thường, sản phẩm được sản xuất theo đơn đặt hàng (mà các đơn hàng đã được xác định rõ ngày trả hàng trên hợp đồng) nên quá trình sản xuất không cho phép tồn đọng quá nhiều sản phẩm dở dang trong thời gian dài. Vì vậy, chi phí sản xuất dở dang là không đáng kể, mọi chi phí phát sinh đều được tính hết cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ được tính bằng không. Với cách thức trên, công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm đã được đơn giản hoá rất nhiều. 2.3 Kế toán tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần May 19: 2.3.1 Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm tại công ty: Đối tượng tính giá thành sản phẩm là toàn bộ sản phẩm sản xuất ra, kỳ tính giá thành là 01 tháng. Đến cuối tháng công ty thực hiện tính giá thành sản phẩm, dưới dạng tổng giá thành của tất cả sản phẩm hoàn thành trong tháng, không tính giá thành đơn vị. Giá thành sản phẩm tính được sẽ là căn cứ để xác định trị giá vốn hàng bán, từ đó xác định lợi nhuận doanh nghiệp. 2.3.2 Phương pháp tính giá thành của công ty: Như đã trình bày, giá thành sản phẩm trong tháng được tính cho các sản phẩm hoàn thành còn các sản phẩm chưa hoàn thành sẽ được tính giá vào kỳ sau, do vậy phương pháp tính giá thành hiện nay doanh nghiệp đang sử dụng là phương pháp tính giản đơn. Mặt khác, do cuối kỳ xí nghiệp lại không tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ nên chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ được xem bằng không. Công ty không xác định giá thành của từng đơn hàng mà sẽ tập hợp chi phí và tính giá thành cho tất cả các đơn hàng theo tổng phát sinh trong kỳ thực tế mà tất cả các đơn hàng hoàn thành trong kỳ. Tổng CPSX dở CPSX CPSX Các khoản giá thành = dang + phát sinh - dở dang - làm giảm thực tế đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ chi phí sản xuất Với cách xác định trên, tổng giá thành sản phẩm của xí nghiệp trong kỳ chính bằng chi phí sản xuất tập hợp được trong kỳ. Ví dụ: tháng 01 năm 2008, tổng chi phí sản xuất kinh doanh dở dang xác định là 1.751.610.782 VNĐ. Trong đó: chi phí NVL trực tiếp là 520.147.194 VNĐ; chi phí nhân công trực tiếp là 918.820.309 VNĐ; chi phí sản xuất chung là 312.643.279 VNĐ. Vậy: Tổng giá thành thực tế của các đơn hàng = 1.751.610.782 đồng thực hiện trong tháng 01 Toàn bộ sản phẩm hoàn thành sẽ được chuyển xuống kho thành phẩm sau khi kiểm tra số lượng và chất lượng sản phẩm theo đúng yêu cầu ghi trong hợp đồng, thống kê kho thành phẩm viết giấy xác nhận sản phẩm hoàn thành nhập kho gửi đến phòng kế toán. Cuối tháng, kiểm tra số lượng thành phẩm nhập kho theo số liệu do thống kê kho thành phẩm chuyển xuống, tiến hành kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tính giá thành sản phẩm hoàn thành. CHƯƠNG 3 MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 19 3.1 Đánh giá về công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành SP tại Công ty Cổ phần May 19: 3.1.1 Ưu điểm: Công ty Cổ phần May 19 đi lên từ một trạm may đo chủ yếu phục vụ nội bộ Quân chủng Phòng không – Không quân. Đến nay công ty đã tròn 25 năm kể từ khi thành lập với những bước đi thăng trầm cùng những kinh nghiệm đúc kết được, Công ty đã và đang ngày càng khẳng định được vị thế của mình trong ngành may mặc nước nhà cũng như uy tín đối với các bạn hàng trong khu vực và nhiều quốc gia trên thế giới. Chính vì lẽ đó, cùng với sự phát triển của công ty, công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng đã không ngừng được củng cố, hoàn thiện về mọi mặt. Về bộ máy quản lý: Công ty đã tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ, các phòng ban chức năng hoạt động hiệu quả, cung cấp kịp thời và chính xác các thông tin cần thiết phục vụ cho việc ra quyết định của ban lãnh đạo. Về bộ máy kế toán: Đội ngũ kế toán có trình độ, năng lực, nhiệt tình và trung thực, có nhiều kinh nghiệm trong công tác kế toán. Công ty đã kịp thời áp dụng và thực hiện tốt chế độ kế toán mới. Sổ sách của công ty luôn hoàn thành đúng thời gian qui định. Công tác kế toán trên cơ sở vận dụng linh hoạt nhưng vẫn tuân thủ các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán chung đã được thừa nhận nhờ đó đảm bảo cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời nhu cầu thông tin cho quá trình quản lý. Về hình thức kế toán: việc áp dụng hình thức ghi sổ nhật ký chung là phù hợp với quy mô sản xuất, kinh doanh của công ty. Công tác tổ chức luân chuyển và xử lý chứng từ của xí nghiệp được tiến hành theo đúng chế độ đảm bảo tính chính xác hợp lý của số liệu. Hiện nay, công ty đang trong quá trình xây dựng hệ thống phần mềm kế toán riêng phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp, đồng thời có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ tin học của cán bộ, nhân viên kế toán. Việc áp dụng kết hợp kế toán máy và kế toán thủ công sẽ tạo điều kiện tốt cho kế toán vừa làm, giám sát khối lượng công việc kế toán vừa đảm bảo độ nhanh chóng, chính xác trong công tác kế toán. 3.1.2 Tồn tại: - Thứ nhất: Về tổ chức bộ máy kế toán: Công ty có 4 xí nghiệp sản xuất với nhiều tổ sản xuất khác nhau sản xuất nhiều mặt hàng đa dạng phong phú về chủng loại, màu sắc, kích kỡ, mà ở mỗi xí nghiệp lại không có nhân viên kế toán nào nên việc thu thập và phản ánh thông tin không kịp thời, ảnh hưởng đến công tác quản lý sản xuất kinh doanh. - Thứ hai: Về hệ thống sổ kế toán và tài khoản kế toán áp dụng tại công ty: Hiện nay công ty không mở sổ chi tiết cho các TK 621, TK 622 theo từng đối tượng chịu chi phí là các đơn đặt hàng, gây ảnh hưởng đến công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Đặc biệt là đối với TK 627, công ty chỉ theo dõi tất cả các khoản chi phí sản xuất chung phát sinh lên một tài khoản duy nhất – TK 627 mà không tiến hành chi tiết cụ thể đối với từng khoản mục của loại chi phí này. Điều này sẽ gây khó khăn cho việc theo dõi tình hình biến động cụ thể của từng khoản mục chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. - Thứ ba: Về đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất: Công ty thực hiện sản xuất chủ yếu theo đơn đặt hàng nhưng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất lại là toàn bộ sản phẩm tạo ra. Đối với một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chủ yếu dựa trên các đơn đặt hàng, hạch toán độc lập mà không biết tính hiệu quả của từng đơn đặt hàng là một thiếu sót khá lớn. Việc xác định đối tượng như vậy không đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin kịp thời của kế toán, không xác định chi phí bỏ ra để sản xuất từng đơn đặt hàng, do đó không xác định được tính giá thành sản xuất và kết quả lỗ, lãi đối với từng đơn đặt hàng, gây khó khăn cho nhà quản trị trong việc ra quyết định sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng đến việc thực hiện mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. - Thứ tư: Về công tác tính giá thành sản phẩm: Với._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc37267.doc
Tài liệu liên quan