Hoàn thiện kế toán tài sản cố định với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty in bưu điện

Lời mở đầu Tầm quan trọng của TSCĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là điều không thể phủ nhận. Bởi lẽ, TSCĐ không chỉ là bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật – yếu tố đầu tiên của quá trình sản xuất mà nó còn là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. Hơn nữa, trong thời đại ngày nay khi mà khoa học công nghệ có những bước phát triển vượt bậc thì TSCĐ trong các doanh nghiệp hết sức đa dạng và vô cùng hiện đại. Đặc biệt

doc114 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1253 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán tài sản cố định với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty in bưu điện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đối với một doanh nghiệp chuyên về công nghệ in và phục vụ trong ngành Bưu chính Viễn thông như công ty in Bưu điện thì TSCĐ càng giữ một vị trí then chốt vì nó trực tiếp quyết định đến năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh của công ty. Xuất phát từ những lý do trên, vấn đề đặt ra là “Làm thế nào để quản lý chặt chẽ TSCĐ và sử dụng có hiệu quả vốn cố định” là điều vô cùng cần thiết đối với các doanh nghiệp nói chung và Công ty in Bưu điện nói riêng. Vì vậy, là một bộ phận của hệ thống quản lý kinh tế, thực tiễn đó đòi hỏi kế toán TSCĐ tại các doanh nghiệp cần phải được hoàn thiện để đảm bảo cung cấp những thông tin kịp thời, chính xác. Nhận thức được tầm quan trọng của việc hạch toán kế toán TSCĐ, trên cơ sở thực tế tại công ty in Bưu điện và được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo PGS.TS Lê Gia Lục, em quyết định chọn đề tài: "Hoàn thiện kế toán TSCĐ với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty in Bưu điện" cho bài khoá luận tốt nghiệp của mình. Kết cấu của khoá luận ngoài lời mở đầu và kết luận bao gồm 3 phần chính: Chương I: Lý luận chung về kế toán TSCĐ và vấn đề nâng cao hiệu sử dụng TSCĐ trong các doanh nghiệp. Chương II: Thực trạng kế toán TSCĐ và hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty in Bưu điện. Chương III: Phương hướng hoàn thiện kế toán TSCĐ với việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty in Bưu điện. Chương i Lý luận chung về kế toán tài sản cố định và vấn đề nâng cao hiệu quả sử Dụng tài sản cố định trong các doanh nghiệp. ----------***---------- I – Những vấn đề cơ bản về TSCĐ. 1) Khái niệm, đặc điểm và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ : Lịch sử đã chứng minh lao động giúp con người tồn tại và phát triển. Để tiến hành hoạt động lao động cần thiết phải có sự kết hợp của 3 yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động và lao động. Thông qua tư liệu lao động, lao động của con người tác động lên đối tượng lao động tạo thành sản phẩm. Trong đó tư liệu lao động được chia thành 2 nhóm : tài sản cố định và công cụ dụng cụ. Trong 2 yếu tố này, TSCĐ là bộ phận quan trọng nhất, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và chiếm một giá trị lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp. a) Khái niệm : TSCĐ là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài. Chuẩn mực kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ tài chính đưa ra 2 khái niệm sau : TSCĐ hữu hình (TSCĐHH): là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất - kinh doanh, phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình. TSCĐ vô hình (TSCĐVH): là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong hoạt động sản xuất - kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình. b) Tiêu chuẩn nhận biết: Chuẩn mực kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ tài chính qui định: Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐHH: một tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thoả mãn đồng thời cả 4 tiêu chuẩn : + Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó; + Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy; + Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm ; + Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo qui định hiện hành. Theo quy định hiện hành của chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ được ban hành kèm theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ tài chính thì quy định cụ thể TSCĐ phải có giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên. Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐVH : một tài sản vô hình được ghi nhận là TSCĐ vô hình phải thoả mãn đồng thời 4 tiêu chuẩn giống như tài sản cố định hữu hình và định nghĩa về TSCĐ vô hình. Để xác định nguồn lực vô hình có thoả mãn định nghĩa TSCĐVH cần phải xem xét các yếu tố: tính có thể xác định được, khả năng kiểm soát nguồn lực và lợi ích kinh tế trong tương lai. c) Đặc điểm : Về mặt hiện vật : khác với đối tượng lao động, TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và giữ nguyên hình thái ban đầu cho đến lúc hư hỏng. Thông thường khi TSCĐ hư hỏng thì được sửa chữa khôi phục để tiếp tục sử dụng cho đến khi hao mòn hết hoặc trở nên lạc hậu về mặt kỹ thuật thì mới trang bị lại. Về mặt giá trị : đặc điểm của TSCĐ là khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí giá thành của sản phẩm làm ra và được gọi là chi phí khấu hao. Cũng như bao hàng hoá thông thường khác, TSCĐ không chỉ có giá trị sử dụng mà còn có giá trị, nó cũng được mua bán trao đổi trên thị trường. 2) Phân loại và đánh giá TSCĐ : 2.1 Phân loại : TSCĐ có nhiều loại, nhiều thứ, có đặc điểm và yêu cầu quản lý khác nhau. Do vậy, để thuận tiện cho công tác quản lý và hạch toán TSCĐ thì phân loại TSCĐ là rất cần thiết. Tuỳ theo q uy mô và cách thức tổ chức quản lý mà doanh nghiệp có thể phân loại TSCĐ theo các theo tiêu thức sau : a) Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện : - TSCĐ hữu hình : là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể có đủ tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng theo chế độ quy định. Bao gồm: + Nhà cửa, vật kiến trúc : Bao gồm những TSCĐ được hình thành sau quá trình thi công, xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, sân bãi, các công trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống, đường sắt ...phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. + Máy móc, thiết bị: Gồm toàn bộ các máy móc thiết bị dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh như máy móc thiết bị chuyên dùng, máy móc thiết bị công tác, dây truyền công nghệ, thiết bị động lực và những máy móc đơn lẻ… + Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn : Gồm các loại phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường hàng không, đường ống ... và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống điện, nước, băng tải ... + Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị dụng cụ dùng cho công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính, máy fax, thiết bị điện tử, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng ... + Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm : Gồm các cây lâu năm (chè, cao su, cà phê, cam...), súc vật làm việc (trâu, bò, ngựa, voi ...cày kéo) và súc vật cho sản phẩm (trâu, bò sữa, sinh sản ...). + TSCĐ khác : là những TSCĐ chưa phản ánh vào các loại trên như TSCĐ không cần dùng, chưa cần dùng, TSCĐ chờ thanh lý, nhượng bán, các tác phẩm nghệ thuật, tranh ảnh, sách chuyên môn ... - TSCĐ vô hình : Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04, TSCĐ vô hình được chia thành : Quyền sử dụng đất có thời hạn; nhãn hiệu hàng hoá; giấy phép và giấy phép nhượng quyền; bản quyền, bằng sáng chế; quyền phát hành; phần mềm máy vi tính; công thức và cách thức pha chế, kiểu mẫu, thiết kế và vật mẫu; TSCĐ vô hình đang triển khai. Phương pháp phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện giúp cho người quản lý có một cái nhìn tổng quát về cơ cấu đầu tư của DN. Đây là căn cứ quan trọng để xây dựng các quyết định đầu tư hoặc điều chỉnh phương hướng đầu tư cho phù hợp với thực tế. Mặt khác, phân loại theo phương pháp này giúp cho kế toán sử dụng tài khoản phản ánh phù hợp và tính toán khấu hao chính xác hợp lý. b) Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu : TSCĐ hiện có tại doanh nghiệp nhưng không phải lúc nào cũng thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Căn cứ vào quyền sở hữu, TSCĐ của doanh nghiệp được chia làm 2 loại : - TSCĐ tự có : là những TSCĐ được xây dựng, mua sắm, chế tạo bằng nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp (do Ngân sách cấp, bằng nguồn vốn tự bổ sung, bằng nguồn vốn vay, do góp vốn liên doanh…). Đối với những TSCĐ này, doanh nghiệp được quyền định đoạt như nhượng bán, thanh lý … - TSCĐ đi thuê : là những TSCĐ mà doanh nghiệp được chủ sở hữu tài sản nhượng quyền sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định ghi trên hợp đồng thuê. Theo phương thức thuê, TSCĐ thuê ngoài được chia làm 2 loại : + TSCĐ thuê hoạt động : là những TSCĐ mà doanh nghiệp chỉ thuê để sử dụng trong một thời gian ngắn, kết thúc hợp đồng thuê doanh nghiệp phải trả lại tài sản đó cho bên cho thuê. + TSCĐ thuê tài chính: là những TSCĐ mà DN đi thuê của công ty cho thuê tài chính và được trao quyền quản lý và sử dụng trong hầu hết thời gian tuổi thọ của TSCĐ. Quyền sở hữu có thể được chuyển giao vào cuối thời hạn thuê. Theo cách phân loại này, nhà quản lý biết được các TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cũng như các TSCĐ mà doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng, từ đó có kế hoạch trích khấu hao, trả chi phí cho thuê hay lập kế hoạch trả lại TSCĐ khi hết hợp đồng sử dụng. c) Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành : Căn cứ vào nguồn hình thành, TSCĐ có thể chia thành các loại sau : - TSCĐ thuộc nguồn vốn ngân sách (hoặc cấp trên) cấp : gồm những TSCĐ được cấp hoặc mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn của Nhà nước. - TSCĐ thuộc nguồn vốn tự bổ sung : Là những TSCĐ được xây dựng, mua sắm bằng các quỹ chuyên dùng của doanh nghiệp như quỹ đầu tư phát triển, quỹ phúc lợi hoặc TSCĐ được biếu tặng, viện trợ không hoàn lại. - TSCĐ thuộc nguồn vốn vay : là những TSCĐ được mua sắm bằng nguồn vốn vay từ ngân hàng, từ các tổ chức tín dụng hoặc từ các tổ chức khác. - TSCĐ thuộc nguồn vốn liên doanh : bao gồm những TSCĐ do các bên tham gia liên doanh đóng góp hoặc được mua sắm xây dựng bằng nguồn vốn do các bên tham gia liên doanh tài trợ. Cách phân loại này, có ý nghĩa rất quan trọng giúp chúng ta quyết định sử dụng nguồn vốn khấu hao hợp lý. d) Phân loại TSCĐ theo công dụng và tình hình sử dụng : - TSCĐ dùng cho sản xuất kinh doanh : Là những TSCĐ hữu hình, vô hình được dùng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Những TSCĐ này bắt buộc phải trích khấu hao tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. - TSCĐ hành chính sự nghiệp : Là những TSCĐ được nhà nước hoặc cấp trên cấp hoặc do doanh nghiệp mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn kinh phí sự nghiệp và được sử dụng cho hoạt động hành chính sự nghiệp. - TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi : là những TSCĐ được hình thành từ quỹ phúc lợi, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng cho nhu cầu phúc lợi, công cộng như: nhà văn hoá, nhà trẻ, nhà thi đấu thể thao, câu lạc bộ, nhà nghỉ … - TSCĐ chờ xử lý : bao gồm những TSCĐ không cần dùng, chưa cần dùng vì thừa so với nhu cầu sử dụng hoặc vì không thích hợp với sự đổi mới quy trình công nghệ và những TSCĐ bị hư hỏng chờ thanh lý, TSCĐ tranh chấp chờ giải quyết. Những TSCĐ này cần xử lý nhanh chóng để thu hồi vốn sử dụng cho việc đầu tư đổi mới TSCĐ. * Mỗi cách phân loại trên đây cho phép đánh giá, phân tích kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Việc phân loại và phân tích kết cấu TSCĐ sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Ngoài ra, phân loại TSCĐ hợp lý có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý tài sản cũng như việc tổ chức hạch toán TSCĐ được nhanh chóng, chính xác hơn. Từ đó, cung cấp thông tin kịp thời cho nhà quản lý nhằm cải tiến thay đổi TSCĐ theo kịp với tiến trình phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ. 2.2 Nguyên tắc đánh giá TSCĐ : Đánh giá TSCĐ là việc xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ tại từng thời điểm nhất định. TSCĐ được đánh giá lần đầu và có thể được đánh giá lại trong quá trình sử dụng. Do đó, TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại. Đánh giá TSCĐ có ý nghĩa rất quan trọng: - Đánh giá TSCĐ phục vụ cho yêu cầu quản lý và hạch toán TSCĐ : Chúng ta đánh giá được giá trị TSCĐ để tiến hành khấu hao hợp lý, qua đó còn có được thông tin tổng hợp về tổng giá trị TSCĐ của đơn vị. - Sử dụng đánh giá TSCĐ để phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định trong đơn vị. a) Nguyên giá : TSCĐ được xác định giá trị ban đầu theo nguyên giá. Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (phù hợp với nguyên tắc giá gốc trong chuẩn mực kế toán số 01 ban hành theo QĐ 165/2002/QĐ-BTC) Về việc xác định nguyên giá TSCĐ, chuẩn mực kế toán ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC và Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC về chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao TSCĐ có những qui định sau: Xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình : F Đối với TSCĐHH mua sắm : Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm bao gồm giá mua (trừ (-) các khoản được chiết khấu thương mại hoặc giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng, như: Chi phí chuẩn bị mặt bằng; Chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu; Chi phí lắp đặt chạy thử (trừ (-) các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử); Chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác. Nguyên giá TSCĐHH trong một số trường hợp được xác định như sau : - Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải được xác định riêng biệt và ghi nhận là TSCĐ vô hình. - Trường hợp TSCĐ hữu hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả chậm, trả góp, nguyên giá TSCĐ đó được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá mua trả ngay được hạch toán vào chi phí tài chính theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình theo quy định vốn hoá chi phí lãi vay. Các khoản chi phí phát sinh, như: Chi phí quản lý hành chính, chi phí sản xuất chung, chi phí chạy thử và các chi phí khác...nếu không liên quan trực tiếp đến việc mua sắm và đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng thì không được tính vào nguyên giá TSCĐHH. Các khoản lỗ ban đầu do máy móc không hoạt động đúng như dự tính được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. F Đối với TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi: Nguyên giá TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về . Nguyên giá TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình tương tự hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự. Trong cả hai trường hợp không có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào được ghi nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ nhận về được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐHH đem trao đổi . F Đối với TSCĐHH tự xây dựng hoặc tự chế : Nguyên giá TSCĐHH tự xây dựng hoặc tự chế là giá thành của TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt, chạy thử. Trường hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì nguyên giá là chi phí sản xuất sản phẩm đó cộng (+) các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trong các trường hợp trên, mọi khoản lãi nội bộ không được tính vào nguyên giá các tài sản đó. Các chi phí không hợp lý như nguyên vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vượt quá mức bình thường trong quá trình tự xây dựng hoặc tự chế không được tính vào nguyên giá TSCĐHH. F Đối với TSCĐHH do đầu tư xây dựng cơ bản hình thành theo phương thức giao thầu: nguyên giá là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành cộng (+) lệ phí trước bạ (nếu có), các chi phí liên quan trực tiếp khác. F Đối với TSCĐHH được cấp, được điều chuyển đến : Nếu là đơn vị hạch toán độc lập : nguyên giá TSCĐ được cấp được điều chuyển đến... là giá trị còn lại trên sổ kế toán ở các đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển ...hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận cộng (+) các chi phí mà bên nhận tài sản phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ (nếu có) … Nếu điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc: là nguyên giá phản ánh ở đơn vị bị điều chuyển phù hợp với bộ hồ sơ của TSCĐ đó. Đơn vị nhận TSCĐ căn cứ vào nguyên giá, số khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán và bộ hồ sơ của TSCĐ đó để phản ánh vào sổ kế toán. Các chi phí có liên quan đến việc điều chuyển TSCĐ giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc không hạch toán tăng nguyên giá TSCĐ mà hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ. F Đối với TSCĐHH hình thành từ các nguồn khác: Nguyên giá TSCĐ hữu hình được cho, được biếu, được tặng, nhận vốn góp liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa … là giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận cộng (+) các chi phí mà bên nhận phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng Xác định nguyên giá TSCĐ vô hình : F Đối với TSCĐ vô hình mua sắm : Nguyên giá bao gồm giá mua (trừ (-) chiết khấu thương mại hoặc giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính . Trường hợp TSCĐ vô hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả chậm, trả góp : Nguyên giá trong trường hợp này được xác định tương tự như TSCĐHH mua sắm theo phương thức trả chậm. Nếu TSCĐ vô hình hình thành từ việc trao đổi thanh toán bằng chứng từ liên quan đến quyền sử hữu vốn của đơn vị, nguyên giá TSCĐ vô hình là giá trị hợp lý của các chứng từ được phát hành liên quan đến quyền sở hữu vốn . F Đối với TSCĐ vô hình dưới hình thức trao đổi: Nguyên giá được xác định tương tự như trường hợp TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi. F Đối với TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp : Nguyên giá TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp bao gồm tất cả các chi phí liên quan trực tiếp hoặc được phân bổ theo tiêu thức hợp lý và nhất quán từ các khâu thiết kế, xây dựng, sản xuất thử nghiệm phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính. Riêng các chi phí phát sinh trong nội bộ để doanh nghiệp có nhãn hiệu hàng hoá, quyền phát hành, danh sách khách hàng, chi phí phát sinh trong giai đoạn nghiên cứu và các khoản mục tương tự không được xác định là TSCĐVH mà hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ. FĐối với TSCĐ vô hình được Nhà nước cấp hoặc được biếu, tặng : Nguyên giá TSCĐ vô hình được Nhà nước cấp hoặc được biếu, tặng được xác định theo giá trị hợp lý ban đầu cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản cố định vào sử dụng theo dự tính . FQuyền sử dụng đất Nguyên giá TSCĐVH là quyền sử dụng đất (bao gồm quyền sử dụng đất có thời hạn và quyền sử dụng đất lâu dài ) : là tiền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp cộng (+) chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ...(không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất ) ; hoặc là giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn . Trường hợp quyền sử dụng đất được mua cùng nhà cửa, vật kiến trúc trên đất thì giá trị của nhà cửa, vật kiến trúc phải được xác định riêng biệt và ghi nhận là TSCĐHH FQuyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế : Nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế . FNhãn hiệu hàng hoá: Nguyên giá là các chi phí thực tế liên quan trực tiếp tới việc mua nhãn hiệu hàng hoá. FPhần mềm máy vi tính: Nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có phần mềm máy vi tính (trong trường hợp phần mềm là một bộ phận có thể tách rời với phần cứng có liên quan). F Trường hợp mua TSCĐ vô hình từ việc sáp nhập doanh nghiệp : Nguyên giá TSCĐVH hình thành trong quá trình sáp nhập doanh nghiệp có tính chất mua lại là giá trị hợp lý của tài sản đó vào ngày mua (ngày sáp nhập doanh nghiệp). Giá trị hợp lý có thể là: Giá niêm yết tại thị trường hoạt động hoặc giá của nghiệp vụ mua bán TSCĐ vô hình tương tự. Xác định nguyên giá TSCĐ thuê tài chính: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị đi thuê là giá trị hợp lý của tài sản thuê tại thời điểm khởi đàu thuê tài sản. Nếu giá trị hợp lý của tài sản thuê cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tài sản tối thiểu, thì nguyên giá ghi theo giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu. Chi phí phát sinh ban đầu liên quan trực tiếp đến hoạt động thuê tài chính được tính vào nguyên gia tài sản cố định đi thuê. Thay đổi nguyên giá TSCĐ : Nguyên giá TSCĐ trong doanh nghiệp chỉ được thay đổi khi: doanh nghiệp đánh giá lại TSCĐ theo quy định của pháp luật; sửa chữa nâng cấp TSCĐ; tháo dỡ hoặc bổ sung một số bộ phận của TSCĐ. Khi thay đổi nguyên giá TSCĐ, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế toán, số khấu hao luỹ kế của TSCĐ và tiến hành hạch toán theo các quy định hiện hành. b) Giá trị hao mòn : Trong quá trình đầu tư và sử dụng, dưới tác động của môi trường tự nhiên và điều kiện làm việc cũng như tiến bộ kỹ thuật, TSCĐ bị hao mòn. Hao mòn này được thể hiện dưới 2 dạng : hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. - Hao mòn hữu hình của TSCĐ là sự giảm dần về mặt giá trị sử dụng và giá trị do TSCĐ tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh. Dưới tác động của môi trường tự nhiên như ma sát, trọng tải, nhiệt độ, hoá chất, độ ẩm, khí hậu … cùng với cường độ và thời gian sử dụng, TSCĐ bị giảm sút về chất lượng, tính năng kỹ thuật. Để giảm bớt hao mòn hữu hình phải bảo quản tốt, bảo dưỡng thường xuyên và sử dụng đúng tính năng kỹ thuật của TSCĐ. - Hao mòn vô hình của TSCĐ là sự giảm giá trị của TSCĐ do tiến bộ khoa học kỹ thuật đã cho phép sản xuất ra những TSCĐ cùng loại có nhiều tính năng với năng suất cao hơn và với chi phí ít hơn. Ngoài ra, hao mòn vô hình còn xuất hiện khi chu kỳ sống của một sản phẩm kết thúc, TSCĐ bị mất tác dụng. Hao mòn vô hình không chỉ xảy ra đối với TSCĐ có hình thái vật chất mà ngay cả đối với TSCĐ không có hình thái vật chất. Để thu hồi lại giá trị hao mòn của TSCĐ, người ta tiến hành trích khấu hao bằng cách chuyển phần giá trị hao mòn của TSCĐ vào giá trị sản phẩm làm ra. c) Giá trị còn lại : Giá trị còn lại của TSCĐ là giá trị thực tế của TSCĐ tại một thời điểm nhất định.Về phương diện kế toán, GTCL được xác định như sau : Giá trị còn lại = Nguyên giá TSCĐ – Số khấu hao luỹ kế của tài sản đó. Cần phân biệt GTCL trên sổ kế toán và GTCL thực tế của TSCĐ. GTCL trên sổ kế toán mang dấu ấn chủ quan của doanh nghiệp phụ thuộc vào việc xác định thời gian khấu hao dài hay ngắn. Còn GTCL thực là giá trị thị trường tại thời điểm đánh giá. Và được xác định theo công thức : NG1 = NG0 x H1 x H0 Gcl = NG1 x ( 1 – Mkh / NG0 ) Trong đó : NG1 : Nguyên giá đánh giá lại H1 : Hệ số trượt giá NG0 : Nguyên giá ban đầu H0 : Hệ số hao mòn vô hình Gcl : GTCL tương ứng với NG1 Mkh:Tổng mức khấu hao TSCĐ cho tới thời điểm đánh giá lại Như vậy, bên cạnh việc theo dõi giá trị còn lại của TSCĐ trên sổ, quản lý còn cần phải theo dõi giá trị còn lại thực của TSCĐ để có thể đưa ra các quyết định thanh lý, nâng cấp hoặc đầu tư đổi mới TSCĐ. Tuy nhiên giá trị còn lại của TSCĐ cũng có nhược điểm ở chỗ không phản ánh được phần vốn mà ta đã thu hồi được nên người ta còn sử dụng chỉ tiêu giá trị hao mòn. II – quy trình kế toán TSCĐ 1) Kế toán tăng, giảm TSCĐ : Trong quá trình hoạt động SXKD, TSCĐ của doanh nghiệp thường xuyên biến động. TSCĐ tăng do mua sắm, XDCB, do biếu tặng, cấp phát …, TSCĐ của doanh nghiệp giảm do thanh lý, nhượng bán, đánh giá lại… Để quản lý tốt TSCĐ, kế toán cần phải theo dõi chặt chẽ và phản ánh mọi trường hợp biến động tăng, giảm của TSCĐ vào đúng tài khoản và ghi sổ phù hợp cho từng trường hợp. F Tài khoản sử dụng : TK 211 – TSCĐ hữu hình được chi tiết thành 6 tiểu khoản TK 213- TSCĐ vô hình được chi tiết thành 7 tiểu khoản TK 2112 : Nhà cửa, vật kiến trúc TK 2113 : Máy móc, thiết bị TK 2114 : Phương tiện vận tải truyền dẫn TK 2115 : Thiết bị, dụng cụ quản lý TK 2116: Cây lâu năm, súc vật làm việc, cho sản phẩm TK 2118 : TSCĐ hữu hình khác TK 2131 : Quyền sử dụng đất TK 2132 : Quyền phát hành TK 2133 : Bản quyền, bằng sáng chế TK 2134 : Nhãn hiệu hàng hoá TK 2135 : Phần mềm máy tính TK 2136: Giấy phép và giấy phép nhượng quyền TK 2138 : TSCĐ vô hình khác Kết cấu : TK 211, 213 SDĐK:Nguyên giá TSCĐ hiện có ở DN đầu kỳ. - Nguyên giá TSCĐ tăng - Nguyên giá TSCĐ giảm trong kỳ trong kỳ SDCK:Nguyên giá TSCĐ hiện có ở DN cuối kỳ - Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản: TK 214, TK 331, TK 111 … F Sơ đồ kế toán tăng, giảm TSCĐ : Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán tăng TSCĐ cũng tiến hành tương tự như các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, chỉ khác số thuế GTGT đầu vào không tách riêng mà hạch toán vào nguyên giá TSCĐ. Trình tự kế toán tăng giảm TSCĐ tại doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ được khái quát theo sơ đồ kế toán sau : TK 211, 213 TK 111, 112, 341 … TK 811 TSCĐ mua ngoài NG TSCĐ giảm do GTCL chưa TK 133 nhượng bán, thu hồi (nếu có) Thuế GTGT thanh lý được KT TK 214 TK 331 Giá trị hao TSCĐ mua mòn luỹ kế trả chậm Trả Giá trị hao tiền cho TK 242 TK 635 mòn luỹ kế người lãi trả phân bán chậm bổ TK 242 NG TSCĐ GTCL (nếu TK 627 TK 241 giảm do GTCL lớn, 641,642… TSCĐ tăng do đầu tư không đủ phải phân bổ Phân XDCB hoàn thành bàn giao tiêu chuẩn nhiều năm ) bổ ghi nhận TK 411 TK627,641 TSCĐ tăng do nhận 642 … vốn góp, được cấp vốn GTCL (nếu GTCL nhỏ tính một lần TK 414,431, 441 … vào CF sxkd Đầu tư bằng vốn CSH Hao mòn TK 211 TK 1381 NG TSCĐ đưa NG TSCĐ nhận về NG TSCĐ Giá trị thiệt hại đi trao đổi thiếu, mất TK 214 GT hao mòn TSCĐ trao đổi TK 128, 222 TK 711 TK 131 Góp vốn ld Gt vốn góp được ghi nhận Gt hợp lý Gt hợp lý TSCĐ TSCĐ trao đổi nhận về Hao mòn TK 133 TK 3331 Thuế GTGT TK 412 Thuế Chênh lệch GTGT TK 111, 112 Nhận tiền GTCL>Gt vốn góp Thanh toán tiền TK 411 TK 128,222,711,512,338 … TSCĐ giảm do Giá thoả thuận Các trường hợp tăng khác (nhận lại trả lại vốn góp ld khi giao trả vốn góp,đánh giá tăng, nhận biếu tặng… Sơ đồ 1: Sơ đồ kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ 2) Kế toán khấu hao TSCĐ : Khấu hao TSCĐ là quá trình phân bổ dần giá trị TSCĐ vào chi phí qua thời gian hữu ích của tài sản. Đó chính là hình thức thu hồi vốn đã đầu tư vào TSCĐ tương ứng với giá trị đã bị hao mòn trong kinh doanh nhằm tạo ra nguồn vốn tái đầu tư vào TSCĐ. Phần hao mòn được chuyển dịch vào chi phí sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp được gọi là khấu hao TSCĐ. Như vậy, hao mòn là một hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ, còn khấu hao là một biện pháp chủ quan trong quản lý nhằm thu hồi lại giá trị đã hao mòn của TSCĐ. Trên nhiều phương diện khác nhau, khấu hao có ý nghĩa rất quan trọng : - Về phương diện kinh tế : Khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh được giá trị thực của tài sản đang sử dụng ở doanh nghiệp. - Về phương diện tài chính : Khấu hao là biện pháp thu hồi khoản đầu tư về TSCĐ ở doanh nghiệp. - Về phương diện thuế khoá : Khấu hao là một khoản chi phí được tính vào chi phí kinh doanh hợp lệ. -Về phương diện kế toán: Khấu hao là việc ghi nhận sự giảm giá của TSCĐ. Doanh nghiệp muốn tiến hành trích khấu hao một cách chính xác cần phải xác định thời gian khấu hao và phương pháp tính khấu hao hợp lý. a) Thời gian khấu hao : Chuẩn mực kế toán Việt Nam qui định : “Giá trị phải khấu hao của TSCĐ được phân bổ một cách có hệ thống trong suốt thời gian sử dụng hữu ích ước tính hợp lý của nó.” Do mỗi TSCĐ có thời gian sử dụng hữu ích khác nhau nên việc ước tính thời gian đó dựa trên kinh nghiệm của doanh nghiệp đồng thời căn cứ vào các yếu tố như : khả năng sử dụng dự tính, sự lạc hậu về kỹ thuật công nghệ, giới hạn có tính pháp lý, sự thay đổi về nhu cầu thị trường đối với các sản phẩm hoặc việc cung cấp dịch vụ mà tài sản đó đem lại … b) Phương pháp khấu hao : Phương pháp khấu hao TSCĐ được sử dụng phải phản ánh cách thức thu hồi vốn đầu tư vào TSCĐ ở doanh nghiệp. Phương pháp khấu hao được sử dụng cho từng loại TSCĐ, được áp dụng nhất quán trong nhiều kỳ kinh doanh và có thể được thay đổi khi có sự thay đổi đáng kể cách thức thu hồi lợi ích kinh tế của doanh nghiệp. Từ nhận định trên đây cho thấy, khấu hao là một chỉ tiêu quan trọng, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của một DN. Do đó, DN cần xác định một phương pháp khấu hao cho phù hợp. Việc tính khấu hao có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau, lựa chọn phương pháp tính khấu hao nào là tuỳ thuộc vào quy định của Nhà nước về chế độ quản lý tài chính đối với DN và yêu cầu quản lý của DN. Phương pháp khấu hao được lựa chọn phải bảo đảm thu hồi vốn nhanh, đầy đủ và phù hợp với khả năng trang trải chi phí của DN. Có 3 phương pháp khấu hao TSCĐ cơ bản được áp dụng theo Quyết định 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính: - Phương pháp khấu hao đường thẳng (khấu hao theo thời gian): số khấu hao hàng năm không đổi trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ. Trên thực tế hiện nay, phương pháp khấu hao đường thẳng (khấu hao đều) đang được áp dụng phổ biến, phương pháp này cố định mức khấu hao theo thời gian nên có tác dụng thúc đẩy DN nâng cao năng suất lao động, tăng số lượng sản phẩm làm ra để hạ giá thành, tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, việc thu hồi vốn chậm, không theo kịp mức hao mòn thực tế, nhất là hao mòn vô hình (do tiến bộ kỹ thuật) nên doanh nghiệp không có điều kiện để đầu tư trang bị TSCĐ. Mức khấu hao phải trích bình quân năm = Nguyên giá TSCĐ Bình quân X Tỉ lệ khấu hao bình quân năm = Nguyên giá TSCĐ Số năm sử dụng Mức khấu hao phải trích bình quân tháng = Mức khấu hao bình quân năm 12 Quy định: Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày ( theo số ngày của tháng ) mà TSCĐ tăng, giảm, hoặc ngừng tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh. - Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm (khấu hao theo sản lượng): dựa trên tổng số đơn vị sản phẩm ước tính tài sản có thể tạo ra. Phương pháp này cố định mức khấu hao trên một đơn vị s._.ản lượng nên muốn thu hồi vốn nhanh, khắc phục được hao mòn vô hình, đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng ca, tăng kíp, tăng năng suất lao động để làm ra nhiều sản phẩm. Mức khấu haophải trích trong tháng = Sản lượng hoàn thành trong tháng x Mức khấu hao bình quân trên một đơn vị sản lượng Trong đó : Mức khấu hao bình quân trên một đơn vị sản lượng = Nguyên giá của TSCĐ Sản lượng tính theo công suất thiết kế - Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh: Phương pháp này giúp doanh nghiệp có khả năng thu hồi nhanh vốn đầu tư, mua sắm, đổi mới TSCĐ, phản ánh chính xác hơn mức hao mòn TSCĐ vào giá trị sản phẩm, phù hợp với hầu hết các sản phẩm có giá bán lúc đầu cao sau đó có xu hướng giảm dần, hạn chế ảnh hưởng của hao mòn vô hình.Phương pháp này phù hợp với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ mới mà TSCĐ có tốc độ hao mòn vô hình cao, đòi hỏi phải khấu hao, thay thế và đổi mới nhanh nhằm theo kịp sự tiến bộ của KHKT. Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 2000/QĐ-BTC về việc thực hiện thí điểm chế độ khấu hao TSCĐ theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh (là phương pháp kết hợp khấu hao theo số dư giảm dần trong những năm đầu và khấu hao đường thẳng trong những năm còn lại nhằm khấu hao hết toàn bộ giá trị TSCĐ theo đúng thời gian sử dụng). Và quy định mới nhất được ban hanh theo Quyết định 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính đã hướng dẫn cụ thể về phương pháp này như sau: - Xác định thời gian sử dụng của TSCĐ theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định 206/2003/QĐ-BTC . - Xác định mức trích khấu hao hàng năm của TSCĐ trong các năm đầu theo công thức dưới đây: Mức trích khấu hao hàng năm của TSCĐ = Giá trị còn lại của TSCĐ X Tỉ lệ khấu hao nhanh Trong đó : Tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức sau: Tỷ lệ khấu hao nhanh(%) = Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng X Hệ số điều chỉnh Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng được xác định như sau: Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng = 1 Thời gian sử dụng của TSCĐ X 100 Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ được quy định : Thời gian sử dụng của TSCĐ Hệ số điều chỉnh (lần) Đến 4 năm (t Ê 4 năm) 1,5 Trên 4 đến 6 năm ( 4 năm < t Ê 6 năm) 2,0 Trên 6 năm ( t > 6 năm) 2,5 Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư giảm dần nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng của TSCĐ, thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ. c)Kế toán khấu hao TSCĐ: F Tài khoản sử dụng : TK 214 – Hao mòn TSCĐ SDĐK : Hao mòn TSCĐ hiện có ở DN đầu kỳ. - Hao mòn TSCĐ giảm - Hao mòn TSCĐ tăng ( do thanh lý, nhượng do trích khấu hao, đánh bán … ) giá tăng … SDCK : Hao mòn TSCĐ hiện có ở DN cuối kỳ TK 214 được chi tiết thành 3 tiểu khoản: TK 2141 : Hao mòn TSCĐ hữu hình TK 2142 : Hao mòn TSCĐ thuê tài chính TK 2143 : Hao mòn TSCĐ vô hình Bên cạnh đó kế toán còn sử dụng TK 009 – Nguồn vốn khấu hao cơ bản để theo dõi tình hình hình thành và sử dụng số vốn khấu hao cơ bản TSCĐ. TK 009 SDĐK : Số vốn khấu hao cơ bản hiện có đầu kỳ - Nguồn vốn khấu hao cơ bản tăng - Sử dụng nguồn vốn khấu hao trong kỳ khi trích khấu hao vào CF cho các mục đích SDCK : Số vốn khấu hao cơ bản hiện có cuối kỳ F Sơ đồ kế toán : Trong kỳ, việc kế toán khấu hao TSCĐ được thực hiện như sơ đồ sau : TK 214 TK 211, 213, 212 TK 627, 641, 642 Giá trị hao mòn của TSCĐ giảm do các nguyên nhân (thanh lý, Định kỳ trích khấu hao nhượng bán, kiểm kê thiếu…) TSCĐ vào CF sxkd TK 2141, 2143 Điều chỉnh tăng số khấu hao Kết chuyển tăng giá trị hao đã trích trong năm nếu số KH mòn từ khi nhận được quyền đã trích nhỏ hơn số phải trích sở hữu TSCĐ thuê tài chính ( Nếu thay đổi thời gian sử dụng hữu ích và phương pháp khấu hao ) Điều chỉnh giảm số khấu hao đã trích trong năm nếu số KH đã trích lớn hơn số phải trích Sơ đồ 2 : Sơ đồ kế toán khấu hao TSCĐ 3) Kế toán TSCĐ thuê ngoài và cho thuê : Do yêu cầu ngày càng phát triển của hoạt động SXKD, DN có thể không cần sử dụng hoặc có nhu cầu sử dụng thêm một số TSCĐ. Khi xét thấy việc mua sắm (hoặc sử dụng) TSCĐ không hiệu quả bằng việc đi thuê (hoặc cho thuê) hoặc không đủ vốn để đầu tư, DN có thể đi thuê (hoặc cho thuê) TSCĐ. Căn cứ vào thời gian và điều kiện cụ thể, việc đi thuê (hoặc cho thuê) được phân thành thuê (cho thuê) tài chính và thuê (hoặc cho thuê) hoạt động. a) Kế toán TSCĐ thuê tài chính : Chuẩn mực số 06 ban hành theo Quyết định 165/2002/QĐ-BTC qui định: “Thuê tài chính là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê.Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.” Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC quy định: "TSCĐ thuê tài chính là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thue theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng thuê tài chính.Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng. Đối với bên cho thuê phải ghi nhận giá trị tài sản cho thuê tài chính là khoản phải thu trên Bảng cân đối kế toán bằng giá trị đầu tư thuần trong hợp đồng cho thuê tài chính. Còn bên đi thuê ghi nhận tài sản thuê tài chính là tài sản và nợ phải trả trên Bảng cân đối kế toán với cùng một giá trị bằng với giá trị hợp lý của tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản. Việc kế toán TSCĐ thuê tài chính được tiến hành như sau : F Tài khoản sử dụng : TK 212 – TSCĐ thuê tài chính SDĐK : Nguyên giá TSCĐ đang thuê dài hạn đầu kỳ - Nguyên giá TSCĐ đi thuê - Nguyên giá TSCĐ đi dài hạn tăng trong kỳ dài hạn giảm trong kỳ SDCK : Nguyên giá TSCĐ đang thuê dài hạn cuối kỳ F Sơ đồ kế toán : Ta có thể khái quát quá trình kế toán TSCĐ đi thuê tài chính qua sơ đồ : TK 212 TK 315, 111, TK 214 112 TK 342 Giá trị hao Tổng số Tổng số NG mòn luỹ kế tiền thuê Nợ gốc tiền thuê (gốc + lãi) phải trả phải trả TK 242 TK 133 Trả lại Chuyển GTCL vào thuế TSCĐ CF trả trước dài hạn GTGT cho (nếu GTCL lớn phân TK 635 bên bổ nhiều năm) Số lãi thuê thuê Phải trả TK 627, 641, 642 K/c GTCL vào CF sxkd nếu GTCL nhỏ TK 211, 213 Chuyển quyền sở hữu Sơ đồ 3 : Sơ đồ kế toán TSCĐ đi thuê tài chính b) Kế toán TSCĐ thuê hoạt động : Thuê hoạt động là thuê tài sản không phải là thuê tài chính . TSCĐ thuê hoạt động là TSCĐ thuê không thoả mãn một trong các tiêu chuẩn về thuê tài chính. Tại đơn vị đi thuê không phản ánh giá trị tài sản đi thuê trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, mà chỉ phản ánh chi phí tiền thuê hoạt động (không bao gồm chi phí dịch vụ, bảo hiểm và bảo dưỡng) vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo phương pháp đường thẳng cho suất thời hạn thuê tài sản, không phụ thuộc vào phương thức thanh toán tiền thuê (trả tiền thuê từng kỳ hay trẩ trước, trả sau), trừ khi áp dụng phương pháp tính khác hợp lý hơn. Để phản ánh giá trị TSCĐ đi thuê hoạt động, kế toán sử dụng TK 001 – Tài sản thuê ngoài chi tiết theo từng người cho thuê và từng loại TSCĐ thuê. Khi thuê ghi : Nợ TK 001, khi trả ghi : Có TK 001. TK 241,623, TK 111, 112, 331 TK331 627,641,642 Chi phí tiền thuê tài sản là thuê hoạt động phải trả kỳ này Khi chi tiền trả nợ TK133 thuê hoạt động Thuế GTGT Định kỳ trả tiền thuê TS là thuê hoạt động Số trả cho kỳ này 142,242 Chi tiền Trả trước Định kỳ phân bổ số đã trả trả tiền thuê tiền thuê trước tiền thuê vào chi phí 133 Thuế GTGT Sơ đồ 4 : Sơ đồ kế toán TSCĐ đi thuê hoạt động (Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) 4) Kế toán sửa chữa TSCĐ : Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn và hư hỏng cần phải được bảo dưỡng sửa chữa, thay thế để khôi phục, duy trì năng lực hoạt động. Chi phí sửa chữa TSCĐ là chi phí gián tiếp cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, vì vậy nó cần phải được phân bổ vào chi phí kinh doanh trong kỳ hạch toán. Tuy nhiên, cách thức phân bổ chi phí sửa chữa TSCĐ phụ thuộc vào quy mô, tính chất của từng công việc sửa chữa. - Sửa chữa thường xuyên (sửa chữa nhỏ mang tính bảo dưỡng) : là việc sửa chữa lặt vặt mang tính duy tu, bảo dưỡng, thay thế chi tiết bộ phận nhỏ của TSCĐ. Do thời gian sửa chữa ngắn, khối lượng công việc sửa chữa không nhiều, quy mô sửa chữa nhỏ nên chi phí phát sinh đến đâu được tập hợp trực tiếp vào chi phí kinh doanh đến đó. - Sửa chữa lớn : là việc sửa chữa, thay thế những bộ phận chi tiết bị hư hỏng trong quá trình sử dụng mà nếu không thay thế, sửa chữa thì TSCĐ sẽ không hoạt động được hoặc hoạt động không bình thường. Chi phí sửa chữa nhiều, thời gian sửa chữa kéo dài, sửa chữa kế hoạch, có dự toán... - Sửa chữa nâng cấp : là việc sửa chữa có tính chất tăng thêm tính năng hoạt động, kéo dài thời gian sử dụng, nâng cao năng suất TSCĐ như cải tạo, thay thế, xây lắp, trang bị, bổ sung một số bộ phận của TSCĐ. Trong hạch toán sửa chữa, nâng cấp thì chi phí được tập hợp riêng theo từng công trình qua TK 2413. Khi công trình sửa chữa, nâng cấp hoàn thành, bàn giao, giá trị nâng cấp sẽ được ghi tăng nguyên giá TSCĐ. Có thể khái quát quá trình kế toán sửa chữa TSCĐ qua sơ đồ sau: TK 331 TK 627, 641, 642 Tổng giá thanh toán thuê ngoài về sửa chữa TSCĐ (cả thuế GTGT) Chi phí sửa chữa thường xuyên TSCĐ thuê ngoài (theo giá thuế không thuế GTGT) TK 2413 Kết chuyển giá thành sửa chữa thực tế theo từng công trình khi bàn giao Tập hợp chi phí sửa chữa lớn, sửa chữa nâng cấp theo từng công trình Tính trực tiếp vào CF kinh doanh nếu CF sửa chữa phát sinh nhỏ TK 133 TK 335 Thuế GTGT Tính vào CF Trích đầu vào phải trả nếu trước sửa chữa theo theo kế TK 334, 338, kế hoạch hoạch 152, 111 … TK 242 Các chi phí sửa Tính vào CF Phân bổ chữa khác do DN trả trước dài dần CF bỏ ra liên quan hạn nếu CF sửa chữa đến từng công trình sửa chữa phát vào CF sinh lớn, cần kinh phân bổ vào doanh nhiều năm TC TK 211 Ghi tăng nguyên giá TSCĐ nếu sửa chữa, nâng cấp kéo dài tuổi thọ Sơ đồ 5 : Sơ đồ kế toán sửa chữa TSCĐ III –vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ 1) Quản lý và sử dụng TSCĐ với việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ : a) Vấn đề quản lý và sử dụng TSCĐ : Do tầm quan trọng của TSCĐ trong hoạt động kinh doanh nên yêu cầu đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp là phải quản lý tốt và sử dụng hợp lý những TSCĐ hiện có của mình. Để thực hiện mục tiêu này, các doanh nghiệp thường xuyên phải tính ra và phân tích các chỉ tiêu sau : F Chỉ tiêu cơ cấu đầu tư TSCĐ : Như chúng ta đã biết, tài sản của doanh nghiệp được chia làm 2 bộ phận: TSCĐ và TSLĐ. Để đánh giá quy mô TSCĐ mà doanh nghiệp đã đầu tư là lớn hay nhỏ, ta cần tính ra tỷ suất đầu tư TSCĐ : TSCĐ đã và đang được đầu tư Tỷ suất đầu tư Tổng số tài sản Chỉ tiêu này còn được tính cho từng loại, từng bộ phận TSCĐ, nó phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật và máy móc của doanh nghiệp. Từ đó có thể biết được năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. F Chỉ tiêu phân tích tình hình biến động TSCĐ : TSCĐ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản nên sự biến động của nó ảnh hưởng lớn đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Dựa vào hệ số tăng giảm TSCĐ ta có thể theo dõi mức biến động TSCĐ trong kỳ kinh doanh. Giá trị TSCĐ tăng (giảm) trong kỳ Hệ số tăng (giảm) TSCĐ Giá trị TSCĐ bq dùng vào sxkd trong kỳ F Chỉ tiêu đánh giá tình hình trang bị TSCĐ : Với 2 chỉ tiêu trên, chúng ta mới chỉ có cái nhìn tổng quát về qui mô và sự biến động về giá trị TSCĐ tại doanh nghiệp. Để đánh giá được tính hợp lý, hiệu quả của việc trang bị và sử dụng TSCĐ cần phân tích những chỉ tiêu sau : Mức trang bị TSCĐ Nguyên giá TSCĐ cho một lao động Số lao động bình quân Giá trị TSCĐ mới đưa vào hoạt động Hệ số đổi mới TSCĐ Giá trị TSCĐ cuối kỳ Giá trị TSCĐ loại bỏ trong kỳ Hệ số loại bỏ TSCĐ Giá trị TSCĐ đầu kỳ Để sản phẩm sản xuất ra đảm bảo chất lượng, đáp ứng nhu cầu thị trường, tăng khả năng cạnh tranh, mỗi doanh nghiệp phải mạnh dạn đầu tư, trang bị thêm những TSCĐ mới có công nghệ hiện đại đồng thời phải có kế hoạch thay thế, loại bỏ những TSCĐ cũ kỹ, lạc hậu. Căn cứ vào các chỉ tiêu trên, chúng ta có thể đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu TSCĐ của doanh nghiệp và có phương hướng trang bị cho kỳ kinh doanh sau. F Chỉ tiêu đánh giá tình trạng kỹ thuật TSCĐ : Tình trạng kỹ thuật của TSCĐ tác động trực tiếp đến năng suất lao động và hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp. Nhân tố cơ bản làm thay đổi tình trạng của TSCĐ là sự hao mòn. TSCĐ bị hao mòn dần đến một lúc nào đó sẽ không sử dụng được nữa vì vậy thông qua hệ số hao mòn của TSCĐ ta có thể nắm được mức độ mới cũ, tình trạng tốt, xấu của tài sản. Tổng mức khấu hao Hệ số hao mòn Nguyên giá TSCĐ Ngược với hệ số hao mòn, hệ số mới (cũ) càng lớn thì TSCĐ càng mới. Giá trị còn lại của TSCĐ Hệ số mới (cũ) Nguyên giá TSCĐ F Chỉ tiêu phân tích tình hình lắp đặt sử dụng : Khi TSCĐ mới được trang bị, DN cần nhanh chóng đưa vào sử dụng để hạn chế hao mòn đặc biệt là hao mòn vô hình. Nếu TSCĐ đã được đầu tư mà không sử dụng ngay sẽ gây ra tình trạng ứ đọng vốn làm giảm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó việc tính ra và phân tích các chỉ tiêu dưới đây là cần thiết. Số thiết bị đã lắp Hệ số lắp đặt thiết bị hiện có Số thiết bị hiện có Số thiết bị đã sử dụng Hệ số sử dụng thiết bị đã lắp Số thiết bị đã lắp Số thiết bị đã sử dụng Hệ số sử dụng thiết bị hiện có Số thiết bị hiện có b) ảnh hưởng của công tác quản lý TSCĐ đến hiệu quả sử dụng TSCĐ : Khái niệm hiệu quả sử dụng TSCĐ là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa nhằm mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu. Hiệu quả sử dụng TSCĐ là chỉ tiêu phản ánh khả năng kinh doanh của doanh nghiệp trong dài hạn, thể hiện mục đích của việc trang bị TSCĐ. Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ chính là kết quả của việc cải tiến tổ chức lao động và tổ chức sản xuất, hoàn chỉnh kết cấu TSCĐ, hoàn thiện những khâu yếu hoặc lạc hậu của quy rình công nghệ.Đồng thời phải sử dụng có hiệu quả TSCĐ còn là biện pháp tốt nhất để sử dụng vốn một cách tiết kiệm và có hiệu quả. Để đánh giá khả năng sinh lời của việc đầu tư TSCĐ doanh nghiệp dựa vào các chỉ tiêu sau đây : Doanh thu Sức sản xuất của TSCĐ Nguyên giá bình quân TSCĐ Lợi nhuận Sức sinh lời của TSCĐ Nguyên giá bình quân TSCĐ Hai chỉ tiêu trên cho biết một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ tham gia vào sản xuất kinh doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu (có thể là tổng doanh thu hoặc doanh thu thuần) hoặc mấy đồng lợi nhuận (có thể lợi nhuận trước hoặc sau thuế). Các chỉ tiêu này càng lớn thì chứng tỏ doanh nghiệp đã khai thác hết được năng lực sản xuất hiện có của TSCĐ hay nói cách khác TSCĐ được đầu tư có hiệu quả. Ngược với hai chỉ tiêu trên thì “suất hao phí” của TSCĐ càng nhỏ thể hiện doanh nghiệp tốn ít chi phí cố định hơn, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cao hơn. Nguyên giá bình quân TSCĐ Suất hao phí của TSCĐ Doanh thu hoặc lợi nhuận 2) Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ : Quản lý TSCĐ là một nội dung quan trọng trong quản lý vốn kinh doanh của các doanh nghiệp. Điều đó không chỉ ở chỗ TSCĐ thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn kinh doanh, có ý nghĩa quyết định tới năng lực sản xuất của doanh nghiệp mà còn do việc sử dụng TSCĐ thường gắn với hoạt động đầu tư dài hạn, thu hồi vốn chậm và dễ gặp rủi ro. Vì vậy, doanh nghiệp cần có các biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. a) Khai thác và tạo lập nguồn vốn cố định của doanh nghiệp : Tạo lập nguồn vốn cố định đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh là khâu đầu tiên trong quản lý vốn cố định của doanh nghiệp. Để định hướng cho việc khai thác và tạo lập nguồn vốn cố định, doanh nghiệp phải xác định được nhu cầu vốn đầu tư vào TSCĐ trong những năm trước mắt và lâu dài. Đặc biệt là phải làm tốt công tác lập dự án đầu tư TSCĐ để khai thác và lựa chọn nguồn vốn huy động thích hợp. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường doanh nghiệp có thể khai thác nguồn vốn đầu tư vào TSCĐ rất phong phú. Tuy nhiên vốn đầu tư vào TSCĐ phải là nguồn vốn có tính chất lâu dài và ổn định, do đó được lựa chọn từ các nguồn sau: chủ sở hữu, vay dài hạn, nguồn vốn liên doanh liên kết, từ ngân sách nhà nước… Mỗi nguồn vốn đều có ưu nhược điểm riêng, vì vậy trong quá trình khai thác và tạo lập nguồn vốn cố định các doanh nghiệp phải đa dạng hoá các nguồn tài trợ để có điều kiện cân nhắc lựa chọn cơ cấu các nguồn tài trợ vốn cố định hợp lý và có lợi nhất cho doanh nghiệp. Những định hướng cơ bản cho việc khai thác, tạo lập các nguồn vốn cố định cho doanh nghiệp là phải đảm bảo khả năng tự chủ của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh, hạn chế và phân tán rủi ro, phát huy tối đa ưu điểm của các nguồn vốn được huy động. Điều này đòi hỏi không chỉ ở sự năng động, nhạy bén của từng doanh nghiệp mà còn ở sự đổi mới các chính sách, cơ chế kinh tế và công cụ quản lý tài chính của nhà nước ở tầm vĩ mô. b) Tổ chức tốt công tác đầu tư xây dựng, mua sắm TSCĐ, xem xét kỹ hiệu quả kinh tế của vốn đầu tư xây dựng cơ bản. TSCĐ trong doanh nghiệp là hình thái vật chất của vốn cố định giữ vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. TSCĐ quyết định tới năng lực sản xuất, khả năng cạnh tranh, chi phí, lợi nhuận… Do vậy, ngay từ khi xây dựng kế hoạch kinh doanh, nghiên cứu dự án đầu tư phải xem xét kĩ tình hình sản xuất hiện tại của doanh nghiệp như: khả năng cung cấp sản phẩm , năng lực sản xuất hiện hành của TSCĐ, khả năng chiếm lĩnh thị trường và cả chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trước mắt và lâu dài. Trên cơ sở đó tiến hành lựa chọn quyết định đầu tư vào TSCĐ phù hợp và hiệu quả nhất. Hoạt động trong nền kinh tế thị trường với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật – công nghệ và nền kinh tế thế giới, ngày càng xuất hiện các phương tiện kĩ thuật hiện đại và đa dụng, do đó doanh nghiệp chỉ nên đầu tư, mua sắm máy móc thiết bị khi thực sự cần thiết, hạn chế lượng tài sản dự trữ. Máy móc thiết bị là phải luôn đảm bảo trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật và yêu cầu công nghệ sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Trong quá trình xây dựng mở rộng, phát triển năng lực sản xuất phải luôn chú ý phát triển chiều sâu, luôn đưa ra các giải pháp cải tạo, nâng cấp năng lực sản xuất hiện đại hoá máy móc. c) Quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả TSCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp : Thực hiện phân loại cũng như phân cấp TSCĐ. Trên cơ sở đó, tiến hành giao TSCĐ cho từng bộ phận, cá nhân có trách nhiệm quản lý nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của người lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong quá trình sử dụng TSCĐ, cán bộ kỹ thuật phải tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghiêm chỉnh quy trình công nghệ, nâng cao thời gian làm việc của máy móc thiết bị để phát huy tối đa công suất của tài sản nhằm giảm bớt chi phí trên một đơn vị sản phẩm. Ngoài ra, định kỳ tiến hành kiểm kê, đánh giá lại TSCĐ để nắm được tình trạng kỹ thuật, số lượng cũng như chất lượng của từng loại, từ đó có kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng kịp thời đối với tài sản bị hư hỏng, có biện pháp xử lý thay thế những TSCĐ đã cũ kỹ lạc hậu nhằm nâng cao năng lực sản xuất của tài sản. Mặt khác trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có rất nhiều nguyên nhân làm thất thoát vốn kinh doanh nói chung và vốn cố định nói riêng. Đó là những nguyên nhân khách quan: lạm phát, tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật, rủi ro trong kinh doanh… và những nguyên nhân chủ quan thuộc về doanh nghiệp : tính khấu hao thấp, sở hở trong chế độ quản lý, tổ chức quản lý kém … Do đó cần đưa ra những biện pháp xử lý thích hợp với từng nguyên nhân nhằm bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. d) Thực hiện tốt việc khấu hao TSCĐ, quản lý và sử dụng hợp lý quỹ khấu hao : Lựa chọn thời gian và phương pháp khấu hao thích hợp đối với từng loại tài sản nhằm đảm bảo thu hồi vốn cố định kịp thời, giảm thiểu hao mòn vô hình, thực hiện quá trình tái sản xuất giản đơn và mở rộng TSCĐ. Trong đó quỹ khấu hao của doanh nghiệp là nguồn vốn cơ bản đáp ứng mục tiêu này. Ví dụ đối với các TSCĐ hình thành từ nguồn đi vay về nguyên tắc doanh nghiệp sử dụng số tiền trích khấu hao để hoàn trả vốn và lãi vay. Do đó, khi lập kế hoạch để có căn cứ phân bổ số tiền khấu hao thì doanh nghiệp phải xác định tỷ trọng của từng nguồn vốn hình thành TSCĐ. Tuy nhiên, khi chưa có nhu cầu tái sản xuất TSCĐ doanh nghiệp có thể linh hoạt sử dụng số tiền khấu hao đó đáp ứng nhu cầu vốn cho SXKD nhàm mục tiêu lợi nhuận trên nguyên tắc hoàn trả. Chương II Thực trạng kế toán TSCĐ và hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty in bưu điện ----------***--------- I – Khái quát chung về tình hình sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý của Công ty 1) Quá trình hình thành và phát triển : Công ty in Bưu điện Gia Lâm Hà Nội là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh, là đơn vị thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng Công Ty Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam được phê chuẩn tại nghị định 51/CP ngày 01/08/1995 của chính phủ. Công ty in Bưu điện Gia Lâm Hà Nội là một bộ phận cấu thành của hệ thống tổ chức thuộc Tổng Công ty hoạt động trong chuyên ngành in nhằm tăng cường, tập trung, phân công chuyên môn hoá và hợp tác sản xuất nhằm thực hiện những mục tiêu kế hoạch nhà nước do Tổng Công ty giao. Công ty in Bưu điện Gia Lâm - Hà Nội ra đời ngày 01/05/1957 lúc đó Công ty chỉ là một xưởng in Bưu điện trực thuộc phòng cung ứng Tổng cục Bưu điện đóng tại số nhà 100- phố Hàng Trống- Hà Nội. Tháng 10/1959 Phòng cung ứng vật tư Bưu điện chuyển xưởng in sang kho Bưu điện Trung ương quản lý và chuyển cơ sở sản xuất về 64 Trần Phú- Hà Nội. Tháng 3/1962 Xưởng in tách khỏi cục Bưu điện Trung ương để trở thành đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc Cục vật tư Bưu điện và đơn vị chuyển về 14 - Trần Hưng Đạo - Hà Nội. Năm 1965 xưởng chuyển sang Yên Viên- Gia Lâm làm việ. Cục vật tư quyết định sát nhập xưởng in với Kho Bưu điện Trung ương, sau đổi tên thành Xí nghiệp cung tiêu Bưu điện. Tháng 12/1966 Xưởng in Bưu điện được tách khỏi Kho Bưu điện Trung ương thành một đơn vị trực thuộc Công ty vật tư Bưu điện. Năm 1980 Xưởng chuyển về Đặng Xá- Gia Lâm và được đổi tên thành Xưởng in và may. Tháng 8/1985 lãnh đạo Tổng cục quyết định tách Xưởng in ra khỏi Công ty Vật tư với tên gọi "Xí nghiệp in Bưu điện " Năm 1988 Xí nghiệp lại có quyết định sát nhập với trung tâm thông tin xuất bản và có tên gọi Trung tâm thông tin xuất bản và Bưu điện. Năm 1991 do đòi hỏi của kinh tế thị trường, các đơn vị phải hạch toán kinh doanh. Lãnh đạo Tổng cục Bưu điện nhận thấy cần thiết phải tách Xí nghiệp in ra khỏi Trung tâm thông tin xuất bản, được hạch toán độc lập và trở về với tên gọi Xí nghiệp in Bưu điện. Cũng trong năm này do quy mô sản xuất phát triển, mặt khác để đáp ứng nhu cầu về ấn phẩm cho ngành xí nghiệp đã thuê Bưu cục Gia Thụy một phần mặt bằng để sản xuất. Đến năm 2000 Tổng công ty Bưu chính viễn thông giao toàn bộ mặt bằng và nhà cửa, kho tàng khu vực Gia Thụy cho xí nghiệp quản lý và sử dụng. Khi mới tách ra để có thể đứng vững, tồn tại và phát triển Công ty đứng trước một thử thách đó là phải làm sao để đảm bảo được đời sống vật chất cho cán bộ công nhân viên và sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Để trả lời câu hỏi trên là một vấn đề hết sức khó khăn bởi vì tất cả các doanh nghiệp trong thời kỳ đổi mới phải độc lập hạch toán sản xuất kinh doanh, tự sản xuất, tự tiêu thụ. Tuy gặp rất nhiều khó khăn như vậy nhưng bằng quyết tâm, sự nhanh nhậy, vững vàng trong nghiệp vụ ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên của xí nghiệp đã từng bước đưa doanh nghiệp tiến lên, có hiệu quả kinh doanh năm sau cao hơn năm trứơc. Công ty đã tạo được mối quan hệ lâu dài với 61 tỉnh, thành phố trong cả nước từ Bắc xuống Nam. Với nhiệm vụ chính được giao là sản xuất và cung cấp ấn phẩm phục vụ cho mạng lưới khai thác kinh doanh Bưu chính- Viễn thông của ngành ở tất cả các tỉnh thành trong cả nước. Nhận thấy được vai trò, vị trí của Công ty trong ngành và trên thị trường Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện đã ra quyết định đổi tên Xí nghiệp thành Công ty in Bưu điện theo quyết định số 527/QD-TCCB/HĐQT ngày 24/12/2002 của Hội đồng quản trị Tổng Công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam. Công ty in Bưu điện Gia Lâm - Hà Nội có tên giao dịch quốc tế là Post and Telecomunication Printing Company ( viết tắt là PTP ).Công ty có tư cách pháp nhân, có tài khoản tại ngân hàng công thương Hà Nội, có con dấu riêng theo quy định của nhà nước. Hiện nay trụ sở chính tại 564 Nguyễn Văn Cừ - Gia Lâm - Hà Nội. Có thể nói rằng qua hơn 40 năm tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty in Bưu điện đã có rất nhiều biến đổi về tên, quy mô hoạt động, hình thức hoạt động. Đó là do sự tồn tại của 2 cơ chế kế hoạch hoá tập trung và cơ chế thị trường. Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung trước đây, do không được tự chủ trong sản xuất kinh doanh của đơn vị mình- công ty sản xuất tiêu thụ theo chỉ tiêu kế hoạch của nhà nước, vì vậy cũng như nhiều doanh nghiệp nhà nước cùng thời, công ty chưa phát huy hết sức mạnh của mình dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh trong thời gian này chưa cao. Chuyển sang nền kinh tế thị trường cùng nới sự phát triển của năng lực sản xuất xã hội, công ty đã không ngừng biến đổi để theo kịp với tốc độ đó. Dù hoạt động trong thị trường với tính cạnh tranh ngày càng khốc liệt song hiện tại công ty có quy mô khá lớn với 5 phân xưởng sản xuất chính, 3 địa điểm kinh doanh với hiệu quả kinh doanh tốt. Điều này chính là nhờ việc định hướng phát triển đúng đắn qua từng giai đoạn, cùng với việc tự chủ trong xây dựng kế hoạch trên cơ sở nghiên cứu rõ thị trường cùng với việc chú trọng đầu tư vào nguồn nhân lực công ty đã có sự tiến bộ vượt bậc. Điều này được khẳng định bằng một số chỉ tiêu đạt được qua các năm. TT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2000 2001 2002 2003 1 Sản lượng T.trang 1.150 1.800 2.200 3.420 2 Giá trị tổng sản lượng 1000đ 33.200.000 43.000.000 73.500.000 144.447.000 3 Doanh thu 1000đ 32.081.000 41.922.000 71.900.000 140.000.000 4 Lợi nhuận 1000đ 1.083.000 1.286.000 1.650.000 3.500.000 5 Nộp NS 1000đ 978.100 1.286.000 1.350.000 5.000.000 6 Lao động Người 203 257 370 482 7 Tiền lương bình quân đồng 1.320.000 1.450.000 1.653.000 1.752.000 Qua biểu trên cho ta thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm tăng lên rõ rệt. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã mở rộng được quy mô sản xuất, tăng được năng suất và chiếm lĩnh được thị trường. 2) Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty in bưu điện Bộ máy quản lý hoạt động sản xuất của công ty gồm các phòng ban chuyên môn và chuyên viên giúp giám đốc về việc quản lý điều hành công việc chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ nội dung được giao. Mô hình tổ chức hoạt động của công ty: Giám đốc Trung tâm kinh doanh Phòng kỹ thuật vật tư Phòng Tổng hợp Phòng tài chính kế toán Phòng Kế hoạch Phân xưởng hoàn chỉnh sản phẩm Nhà máy in Phân xưởng phong bì Nhà máy thẻ Phân xưởng cơ điện Trung tâm chế bản Trong đó : - Giám đốc công ty do hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật theo đề nghị của Tổng giám đốc. Giám đốc là đại diện pháp luật về quản lý, điều hành hoạt động của công ty trong phạm vi quyền hạn các văn bản quy định của Tổng công ty. Giám đốc là người có quyền quản lý và điều hành cao nhất của công ty. Sự giám sát theo dõi những quyết định của giám đốc dựa trên báo cáo chứng từ của các phòng ban mà đứng đầu là các trưởng phòng. - Phó giám đốc là người giúp giám đốc quản lý, điều hành một số lĩnh vực hoạt động của công ty theo phân công của giám đốc. Chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công. - Phòng Tổng hợp : Giúp giám đốc trong công tác tổng hợp, đánh gía tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, công tác kiểm toán nội bộ theo quy định của nhà nước, công tác tổ chức bộ máy hoạt động của công ty nói chung và của các đơn vị nói riêng, công tác lao động, tiền lương và công tác y tế, an toàn vệ sinh cho người lao động. - Phòng tài chính kế toán : Xây dựng chiến lược để tổ chức công tác tài chính, kế toán, tín dụng. Giúp giám đốc công ty tổ chức và chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán, thông tin kinh tế, tổ chức hạch toán kinh tế trong toàn bộ công ty theo chế độ, chính sách, pháp luật của nhà nước và điều lệ tổ chức hạch toán kế toán, về tổ chức quản lý tài chính của công ty.Phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện kịp thời các chế độ, chính sách, pháp luật về tài chính kế toán của nhà nước và của công ty.Tham mưu cho giám đốc công ty dự thảo các quy định về quản lý kinh tế, tài chính, kế toán, tín dụng và kiểm tra việc thực hiện quy định đó. - Phòng kế hoạch sản xuất : Xây dựng kế hoạch xản xuất, chiến lược kinh doanh dài hạn, trung hạn, ngắn hạn cho công tác SXKD và hệ thống giá bán sản phẩm của công ty.Điều hành toàn bộ dây chuyền sản xuất sản phẩm của công ty. - Trung tâm kinh doanh tiếp thị : tiêu thụ các loại sản phẩm do công ty sản xuất ra, kinh doanh các loại vật tư hàng hoá theo giấy phép của công ty. Xúc tiến và tìm kiếm cơ hội kinh doanh trong và ngoài nước. Nâng cao chất lượng dịch vụ để thúc đẩy sản xuất phát triển, nâng cao uy tín của công ty. - Phòng kỹ thuật vật tư : Thiết kế các khuôn mẫu và chịu trách nhiệm gia công sản xuất và kiểm tra các sản phẩm sản xuất ra. - Nhà máy in : bình, phơi các loại khuôn in phục vụ cho in offset, in lưới. In tất cả các loại ấn phẩm theo lệnh sản xuất của công ty. - Phân xưởng hoàn chỉnh sản phẩm: Nhận vật tư từ kho về chế biến theo lệnh đ._.ý sử dụng: Công suất (Diện tích) thiết kế : Thời gian dự kiến sử dụng: Phương pháp khấu hao áp dụng: Số hiệu chứng từ Nguyên giá TSCĐ Giá trị khấu hao luỹ kế Giá trị còn lại Ngày tháng năm Diễn giải Nguyên giá Năm Số khấu hao Khấu hao luỹ kế STT Tên, quy cách, dụng cụ, phụ tùng Đơn vị tính Số lượng Giá trị Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày tháng năm Lý do đình chỉ: Ghi giảm TSCĐ chứng từ số ngày tháng năm Lý do giảm: Người chịu trách nhiệm Người lập thẻ Kế toán trưởng vật chất F Căn cứ để ghi sổ kế toán là các chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Nên đối với trường hợp nhượng bán hoặc thanh lý TSCĐ, Công ty nên lập “Biên bản thanh lý TSCĐ” kèm trong bộ hồ sơ TSCĐ giảm để thuận tiện cho việc theo dõi và ghi chép. Mẫu này có thể được lập như sau : Công ty in bưu điện Mẫu số: 03-TSCĐ 564-Nguyễn văn cừ- Gia Lâm -HN Ban hành theo QĐ số : 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của BTC Biên bản thanh lý TSCĐ Ngày …tháng … năm … Số …………. Nợ :…………….. Có :…………….. Căn cứ quyết định số:.. …ngày…... tháng …. năm .… của ….. ……… …………về việc thanh lý tài sản cố định. I. Ban thanh lý TSCĐ gồm : Ông (bà)……..đại diện …..trưởng ban Ông (bà) …….đại diện……uỷ viên II. Tiến hành thanh lý TSCĐ - Tên, ký mã hiệu, quy cách (cấp hạng) TSCĐ………………….. - Số hiệu TSCĐ …….. - Năm sản xuất …. - Năm đưa vào sử dụng: …………… Số thẻ ………………. - Nguyên giá TSCĐ :…………………………….. - Giá trị Hao mòn :……………………………. - Giá trị còn lại của TSCĐ :………………………. III. Kết luận của ban thanh lý TSCĐ ……………………………….. ……………………………… Ngày …. tháng….năm…. Trưởng ban thanh lý (ký, họ tên) IV. Kết quả thanh lý TSCĐ - Chi phí thanh lý TSCĐ :………(viết bằng chữ)……………. - Giá trị thu hồi :……………….(viết bằng chữ)…………….. - Đã ghi giảm (số) thẻ TSCĐ ngày ….tháng….năm…. Ngày …tháng…năm… Giám đốc Kế toán trưởng (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) F Khi hạch toán tăng, giảm TSCĐ ngoài việc lưu tất cả chứng từ có liên quan vào bộ hồ sơ riêng cho mỗi TSCĐ và lập thẻ TSCĐ, kế toán nhất thiết phải vào sổ chi tiết TSCĐ. Công ty không nên dùng “Bảng kê chi tiết TSCĐ” để thay thế vì thông tin trên bảng này mang lại chưa đầy đủ để theo dõi chi tiết. Sổ chi tiết TSCĐ được mở cho từng loại TSCĐ, từng nhóm TSCĐ chi tiết theo yêu cầu quản lý. Mẫu sổ này có thể được lập theo đúng quy định của Bộ Tài chính. Sổ chi tiết TSCĐ Loại tài sản …… Stt Ghi tăng TSCĐ Khấu hao TSCĐ Ghi giảm TSCĐ Chứng từ Tên,đặc điểm, ký hiệu Nước sản xuất Tháng năm đưa vào sử dụng Số hiệu Nguyên giá Khấu hao KH đã tính đến khi ghi giảm Chứng từ Lý do giảm SH NT Tỷ lệ (%) KH Mức KH SH NT 1 Cộng Ngoài ra công ty còn nên lập cả sổ chi tiết theo đơn vị sử dụng để quản lý chặt chẽ được việc sử dụng TSCĐ để có biện pháp xử lý kịp thời khi có sai phạm. Mẫu sổ này có thể thiết kế như sau: SCT-TSCĐ Số… Sổ chi tiết TSCĐ theo đơn vị sử dụng Bộ phận sử dụng…. Năm:… Chứng từ Tên TSCĐ đang sử dụng Số hiệu TSCĐ Nguyên giá TSCĐ Khấu hao Người phụ trách hiện vật Giảm TSCĐ Số Ngày Chứng từ Lý do giảm Giá trị còn lại Khấu hao luỹ kế Số Ngày Người lập sổ Kế toán trưởng Sổ chi tiết theo đơn vị sử dụng do kế toán TSCĐ theo dõi, khi có nghiệp vụ TSCĐ phát sinh cùng với việc lập thẻ và vào sổ chi tiết kế toán sẽ tiến hành vào sổ chi tiết theo đơn vị sử dụng. TSCĐ dùng cho đơn vị nào sẽ vào sổ chi tiết TSCĐ dùng cho đơn vị đó, mỗi TSCĐ sẽ được theo dõi trên một dòng của sổ.Cơ sở ghi sổ TSCĐ được căn cứ vào số TSCĐ thực tế đã giao cho các bộ phận, các thẻ TSCĐ và các chứng từ có lên quan khác để ghi cho từng thứ TSCĐ trên sổ. d) Về khấu hao TSCĐ : F Trong kế toán khấu hao TSCĐHH, phương pháp khấu hao mà Công ty áp dụng là phương pháp khấu hao đường thẳng cho tất cả các loại tài sản. Việc áp dụng chỉ một phương pháp khấu hao này là chưa hợp lý vì TSCĐ trong Công ty có nhiều loại nhiều nhóm khác nhau, được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau,mức độ tham gia hay phát huy tác dụng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng rất khác nhau, đồng thời mức độ hao mòn hữu hình và vô hình cũng khác nhau, lợi ích thu được từ chúng cũng khác nhau. Thiết nghĩ phương pháp khấu hao phải phù hợp với lợi ích kinh tế mà tài sản đem lại cho Công ty. Việc hạch toán đúng đắn khoản chi phí này sẽ là căn cứ quan trọng để tạo nguồn bù đắp cho việc tái tạo thiết bị máy móc, cũng đồng thời cho phép tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm sản xuất, xác định chính xác kết quả kinh doanh của Công ty. Theo chuẩn mực kế toán và quy định hiện hành cho phép các doanh nghiệp được lựa chọn các phương pháp trích khấu hao phù hợp với từng loại TSCĐ của doanh nghiệp. Vì vậy thiết nghĩ Công ty cũng nên lựa chọn các phương pháp khấu hao khác nhau cho từng loại TSCĐ thay vì chỉ dùng một phương pháp khấu hao đường thẳng như hiện nay. Công ty có thể tính khấu hao theo hướng như sau: + Nhà cửa, vật kiến trúc vẫn áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng. + Máy móc thiết bị gắn liền với quá trình sản xuất như những thiết bị máy móc trực tiếp tạo ra sản phẩm có thể tính được theo công suất hoặc theo số ca số giờ làm việc như ở nhà máy in, nhà máy thẻ thì nên hạch toán khấu hao theo sản lượng. Như thế muốn thu hồi vốn nhanh sẽ thúc đẩy doanh nghiệp tăng ca tăng kíp, tăng năng suất lao động để tạo ra nhiều sản phẩm … + Thiết bị dụng cụ quản lý, máy móc thiết bị mà chịu tác động của hao mòn vô hình cao nên áp dụng phương pháp khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần có diều chỉnh theo hướng dẫn và quy định mới tại QĐ 206/2003/QĐ- BTC. Đối với TSCĐ thuê tài chính việc trích khấu hao hiện nay là căn cứ vào số tiền gốc phải trả hàng tháng chứ không sử dụng phương pháp trích khấu hao hiện tại của Công ty. Để phù hợp với chuẩn mực và quy định hiện hành công ty nên trích khấu hao theo các phương pháp đã được quy định rất cụ thể theo QĐ 206/2003/QĐ- BTC. F Về hệ thống sổ khấu hao, việc sử dụng “Bảng trích khấu hao TSCĐ” như hiện nay có nhiều thiếu sót. Với việc cho phép các doanh nghiệp được lựa chọn phương pháp khấu hao phù hợp thì Công ty nên lựa chọn và sắp xếp TSCĐ trong doanh nghiệp mình thành từng nhóm TSCĐ có sử dụng phương pháp khấu hao khác nhau và lập thành từng bảng tính và phân bổ khấu hao theo từng tháng, kèm theo đó là một Bảng tổng hợp và trích khấu hao theo tháng của tất cả các TSCĐ hiện đang trích khấu hao tại công ty cũng như của tất cả các phương pháp để có đầy đủ thông tin về việc tính và trích khấu hao. Hệ thống bảng có thể được thiết kế như sau: (Phụ lục II) Lưu ý : Trong QĐ 206/2003 quy định việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng, giảm, hoặc ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh thay vì thực hiện nguyên tắc tròn tháng như trước đây nên trong bảng tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng phải tính đến mức khấu hao theo ngày. e) Một số vấn đề khác: * Cách hạch toán TSCĐ thuê tài chính như hiện nay tại Công ty theo em chưa hợp lý. Việc ghi nhận tổng số lãi thuê và thuế GTGT của cả hợp đồng theo bút toán: Nợ TK 142 Có TK 342 Về mặt phương pháp tài khoản kế toán thì không sai, tuy nhiên khoản lãi và thuế này Công ty chỉ phải chi trả khi nào đến kỳ thanh toán nên việc treo nó là một khoản chi phí trả trước mà lại đối ứng là một khoản nợ dài hạn thì xem ra không logic và khoa học. Thêm nữa Công ty sử dụng TK 342 để phản ánh Nợ dài hạn nhưng lại không sử dụng TK 315 để phản ánh Nợ dài hạn đến hạn trả. Vì vậy thiết nghĩ để đảm bảo hạch toán đúng, hạch toán đủ lại phù hợp với quy định hiện hành Công ty nên sửa đổi cách hạch toán TSCĐ thuê tài chính theo chuẩn mực kế toán số 06 " Thuê tài sản" đã được quy định tương đối chu toàn. * Đối với hạch toán sửa chữa TSCĐ : Công ty nên trích trước chi phí sửa chữa lớn thông qua TK 335. Theo đó, kế toán sửa chữa lớn TSCĐ được tiến hành theo trình tự sau: + Hàng quý , kế toán tiến hành trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ : Nợ TK 627,642,641 Có TK 335 + Khi phát sinh chi phí sửa chữa, kế toán ghi sổ theo định khoản : Nợ TK 2413: Tập hợp chi phí thực tế phát sinh Có TK liên quan + Khi công việc sửa chữa hoàn thành, kế toán ghi: Nợ TK 335 Có TK 2413: Phần chi phí sửa chữa lớn TSCĐ đã được tập hợp trong quá trình sửa chữa. * Hoàn thiện Báo cáo tăng giảm TSCĐ: Trong báo cáo tăng giảm TSCĐHH và vốn kinh doanh đã nêu trong phần thực trạng của công ty theo em chưa phản ánh đầy đủ các thông số cần thiết về tình hình biến động của TSCĐ trong một năm. Vì vậy cần hoàn thiện báo cáo này cho cả TSCĐHH và TSCĐ thuê tài chính với việc bổ sung các chỉ tiêu về số hiệu TSCĐ, thời gian khấu hao, giá trị hao mòn, giá trị còn lại như sau: Báo cáo tăng giảm TSCĐ Từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2003 TSCĐ Thời gian tăng ,giảm Số hiệu TSCĐ Số tháng khấu hao Nguyên giá GTKH GTCL I TSCĐ tăng 1.Máy cắt thẻ 2.Hệ thống PCC ....... Cộng tăng II TSCĐ giảm 1.Xe ôtô 1.25 tấn 2.Xe ôtô tải KIACEIC … Cộng giảm 02/07 08/05 09/03 11/03 60 72 72 72 1815534837 32367237 .... 83546000 161460000 .. 151295320 3146815 .. 83546000 117358276 … 1664248517 29220422 ... 44101724 … 44101724 Ngày31 tháng 12 năm 2003 Kế toán trưởng Người lập biểu * Hoàn thiện việc lập sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ theo mẫu quy định của Bộ tài chính để ghi theo trật tự thời gian các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đã lập chứng từ ghi sổ. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Năm 200N Đơn vị tính:… Chứng từ Diễn giải Tài khoản ghi Số tiền Số Ngày Nợ Có 2) Công tác đánh giá TSCĐVH : Công ty cần xác định TSCĐVH của mình như: quyền sử dụng đất có thời hạn, bản quyền, bằng sáng chế…và nhanh chóng đưa vào danh mục TSCĐ và thể hiện trên bảng cân đối kế toán. Việc hạch toán TSCĐVH phải căn cứ vào "Chuẩn mực kế toán TSCĐVH" ban hành theo Quyết định 149/2001/QĐ- BTC và Thông tư 89/2002/TT-BTC hướng dẫn . Có như vậy thì giá trị TSCĐ của Công ty mới được xác định chính xác, đồng thời giúp cho Công ty đánh giá được tầm quan trọng và tập trung phát triển, khai thác giá trị của loại tài sản này. Tuy nhiên, việc xác định giá trị thực tế của các loại TSCĐVH là vô cùng khó khăn. Giải pháp cho vấn đề này là Công ty nên lập Hội đồng định giá TSCĐ vô hình. Hội đồng này ngoài ban lãnh đạo của Công ty còn bao gồm các chuyên viên kiểm toán, chuyên viên định giá tài sản, ...và các cơ quan quản lý cấp trên. Song vấn đề căn bản nhất vẫn là ý thức của Công ty đối với việc xác định, quản lý và hạch toán TSCĐVH của mình. 3) Về qui chế trách nhiệm quản lý TSCĐ trong hệ thống quản lý : Để quản lý chặt chẽ TSCĐ, Công ty cần tiến hành bàn giao, phân cấp quản lý và sử dụng đối với những TSCĐ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh cụ thể. Việc bàn giao trách nhiệm bảo quản và sử dụng tài sản đối với từng đơn vị sử dụng, từng phân xưởng nhà máy sẽ nâng cao tinh thần trách nhiệm của họ, hạn chế tình trạng mất mát, hư hại vật chất do công tác bảo vệ yếu kém gây ra. Song song với biện pháp này, Công ty có thể đưa ra các điều kiện để khen thưởng đối với các bộ phận có thành tích bảo quản và sử dụng có hiệu quả TSCĐ đồng thời cũng đề ra các hình thức kỷ luật cho những đơn vị, cá nhân vi phạm . Tại công ty in Bưu điện hiện nay TSCĐ đã sử dụng hết mà vẫn còn sử dụng chiếm tỷ lệ khá cao. Công ty cần có biện pháp để quản lý và sử dụng tốt các TSCĐ này. Như: Đầu kỳ công ty nên tiến hành tổ chức kiểm kê đánh giá thực trạng của TSCĐ đã hết thời gian khấu hao, nếu còn sử dụng tốt công ty cần tăng cường chế độ quản lý hiện vật và tăng cường công suất sử dụng để sớm có kế hoach thay thế. Còn đối với TSCĐ đã quá cũ, quá lạc hậu thì công ty cần mạnh dạn thanh lý để hạn chế chi phí sản xuất, hạn chế nguy cơ mất an toàn lao động cũng như mất cơ hội đầu tư trang thiết bị mới . Đặc biệt công ty cũng nên đưa nội dung phản ánh thực trạng về mặt kỹ thuật, công nghệ, tính năng, tác dụng của TSCĐ đã khấu hao hết nguyên giá mà vẫn còn sử dụng vào trong báo cáo thuyết minh tài chính của doanh nghiệp. Công ty cũng cần tổ chức các cuộc hội nghị phân tích đánh giá hiệu quả của việc tiếp tục hay không tiệp tục sử dụng TSCĐ này để có quyết định kịp thời. * Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tức là nâng cao hiệu quả đồng vốn bỏ ra để đầu tư TSCĐ. Vậy vấn đề đặt ra là tăng cường quản lý và sử dụng TSCĐ. -Về công tác quản lý TSCĐ: Để nâng cao hiệu quả quản lý tránh tình trạng hư hỏng mất mát TSCĐ, công ty cần lập phương án sử dụng TSCĐ đặc biệt là máy móc thiết bị. Công ty cần phân loại TSCĐ theo nhóm đã sử dụng, chưa sử dụng, cần thanh lý để tận dụng hết hiệu quả của TSCĐ. Công ty cũng nên giao TSCĐ cho từng bộ phận quản lý để nâng cao tinh thần trách nhiệm của từng bộ phận . - Cần kết hợp phân tích kết quả kinh doanh và kế toán quản trị vào công tác kế toán TSCĐ. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá tình hình sử dụng TSCĐ cho biết được thực trạng tình hình quản lý TSCĐ ở các bộ phận từ đó có các quyết định kinh doanh phù hợp. - Lựa chọn đúng đắn phương án đầu tư mua sắm TSCĐ, đây là công việc hết sức quan trọng vì nó ảnh hưởng đến hiệu quả của đồng vốn cố định đầu tư.TSCĐ được đầu tư đúng đắn, đảm bảo chất lượng kỹ thuật sẽ làm tăng năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. - Cần nhanh chóng xử lý TSCĐ bị lạc hậu hư hỏng vì khi TSCĐ bị ứ đọng sẽ dẫn đến doanh nghiệp bị chậm luân chuyển vốn cố định, dẫn đến thiệt hại do vốn cố định mất cơ hội đầu tư. Ngoài ra việc ứng dụng tiến bộ khoa học : Hiện nay công ty đang sử dụng phần mềm kế toán MISA. Tuy nhiên đây là phần mềm được công ty mua ngoài do đó còn nhiều điểm chưa phù hợp, nhất là hệ thống bảng tổng hợp trong hạch toán TSCĐ không được khai thác và ứng dụng triệt để. Trong niên độ kế toán mới công ty nên hợp tác với một công ty phát triển phần mềm để thiết kế một phần mềm riêng cho công ty để đảm bảo phù hợp với đặc trưng kế toán của mình. Hơn nữa, công ty lại có địa bàn hoạt động rộng với các chi nhánh và văn phòng cả ở Hà Nội và TP Hồ Chí Minh, các xí nhiệp và nhà máy ở cách xa nhau nên việc quản lý khó khăn. Công ty nên lập một mạng thông tin nội bộ không chỉ ở công ty mà với cả các chi nhánh , khi đó việc trao đổi thông tin sẽ nhanh chóng tạo ra sự ăn khớp trong quản lý góp phần tạo cho công ty một xu hướng phát triển bền vững. Trên đây là một số đề xuất mà tôi mạnh dạn đưa ra nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán TSCĐ của công ty trên cơ sở đó không ngừng nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng TSCĐ nói riêng và hiệu quả SXKD nói chung tại Công ty in Bưu điện. Hy vọng rằng, cùng với việc nâng cao hoạt động của công tác kế toán TSCĐ, hiệu quả quản lý, sử dụng TSCĐ và hiệu quả hoạt động nói chung, trong những năm tới Công ty sẽ không ngừng phát triển và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. 4) Kiến nghị với cơ quan Nhà nước về chế độ kế toán TSCĐ : Chế độ kế toán nước ta cho đến thời điểm này đã tương đối chu toàn do một quá trình áp dụng và sửa đổi lâu dài đặc biệt là sự ra đời của hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam. Tuy nhiên cùng với sự phát triển kinh tế xã hội đất nước với xu hướng hoà nhập vào nền kinh tế khu vực, thế giới thì hầu hết các lĩnh vực nói chunh và chế độ kế toán nói riêng không thể không có sự hoàn thiện, sửa đổi cho phù hợp với xu hướng chung ấy. Đây cũng chính là lý do để tôi mạnh dạn nêu ra phần kiến nghị với Nhà nước F Về tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ : Chuẩn mực kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC có qui định tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ là: những tài sản có thời gian sử dụng ước tính trên một năm và phải có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành ( ³ 10.000.000 đồng theo QĐ206/2003 ngày 12 tháng 12 năm 2003). Giới hạn chi tiết về thời gian sử dụng và giá trị tối thiểu của tài sản như vậy chỉ tiện cho công tác quản lý Nhà nước nhưng không thoả mãn nguyên tắc trọng yếu của kế toán, không hoàn toàn phù hợp đối với mọi loại hình doanh nghiệp. Ví như đối với các doanh nghiệp có vốn hoạt động lớn thì 10 triệu đồng không phải là khoản mục trọng yếu. Nếu tất cả tài sản trong doanh nghiệp có giá trị trên 10 triệu đồng đều là TSCĐ thì công tác quản lý TSCĐ sẽ rất phức tạp, việc tính khấu hao tốn nhiều thời gian và công sức, đồng thời hệ thống sổ, báo cáo chi tiết sẽ rất cồng kềnh, phức tạp trong khi tính chất sử dụng và vai trò của chúng đối với sản xuất chỉ nên xếp vào công cụ dụng cụ. Vậy chăng, Nhà nước nên qui định theo hướng như sau: + Tiêu chuẩn là TSCĐ theo quy định hiện hành vẫn có hiệu lực áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước (doanh nghiệp Nhà nước) + Quy định giá trị để phân biệt TSCĐ và CCDC bằng một tỷ lệ nào đấy ví dụ: giá trị tài sản với tổng vốn kinh doanh hay tổng tài sản của doanh nghiệp thay vì là một số cụ thể như hiện nay. + Quy định điều kiện giá trị tài sản thoả mãn là tài sản cố định áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế là: có giá trị phù hợp với tính chất sử dụng và vai trò của chúng đối với sản xuất. Đồng thời nhà nước có thể ban hành quy định danh mục TSCĐ trong các doanh nghiệp mang tính chất quy định chung, nhằm phục vụ cho mục tiêu quản lý vĩ mô. + Cho phép các doanh nghiệp khác được quyền tự xây dựng tiêu chuẩn cụ thể về giá trị và danh mục TSCĐ, đồng thời phải có văn bản báo cáo với cơ quan quản lý chức năng. Tiêu chuẩn về giá trị của tài sản không được thay đổi trong suốt thời gian doanh nghiệp tồn tại và hoạt động. + Cơ quan thuế có thể đưa ra các quy định về giá trị tài sản là cơ sở tính thuế để áp dụng trong quá trình tính thuế của các doanh nghiệp. F Thực hiện đánh giá lại TSCĐVH trong các doanh nghiệp : Theo chuẩn mực quốc tế IAS (38) về kế toán TSCĐVH có 2 phương pháp đánh giá sau ghi nhận ban đầu là: Phương pháp chuẩn: Theo phương pháp này sau ghi nhận ban đầu TSCĐVH được phản ánh theo nguyên giá trừ (-) KH luỹ kế tức là GTCL (giá trị ghi sổ), sẽ được ghi giảm xuống mức giá trị có thể thu hồi khi xảy ra giảm giá trị tài sản. Phương pháp thay thế: Theo phương pháp này doanh nghiệp được tự đánh giá lại TSCĐ khi có sự biến động của giá thị trường. Phương pháp này thường áp dụng ở nước có nền kinh tế thị trường phát triển . Thực tế trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay việc đánh giá lại tài sản chỉ mới được thực hiện theo phương pháp chuẩn . Điều đó xuất phát từ nền kinh tế nước ta là nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước nên việc đánh giá lại tài sản chỉ được tiến hành khi có sự quyết định của Nhà nước và phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại, số khấu hao luỹ kế của TSCĐVH và phản ánh kịp thời vào sổ kế toán. Ngoài ra việc chỉ áp dụng một phương pháp chuẩn cho công tác đánh giá lại TSCĐVH còn do nguyên nhân chúng ta chưa có đủ chuyên gia có khả năng định giá tài sản, và mọi tài sản chưa được niêm yết trên thị trường ... Hiện nay và trong tương lai, các doanh nghiệp Việt Nam đang hoạt động trên thị trường và chịu sự điều tiết của các qui luật kinh tế thị trường trong đó có qui luật cạnh tranh. Kết quả của quá trình này có thể có doanh nghiệp bị phá sản giải thể, có doanh nghiệp bị thôn tính sát nhập hợp nhất với doanh nghiệp khác hoặc có doanh nghiệp ngày càng mở rộng qui mô, chuyển đổi hình thức sở hữu từ một sang nhiều chủ sở hữu, có doanh nghiệp đủ điều kiện để tham gia vào thị trường chứng khoán…trong những trường hợp đó việc đánh giá lại TSCĐ phải vận dụng nhiều phương pháp khác nhau tuỳ vào từng trường hợp cụ thể. Trong xu hướng hội nhập với kinh tế thế giới để khắc phục thực trạng trên, Nhà nước cần có các phương hướng đào tạo đội ngũ chuyên gia có khả năng thẩm định, kiểm tra và có biện pháp quản lý tài sản chặt chẽ. Từ đó việc vận dụng các quan điểm, phương pháp khác nhau trong quá trình đánh giá tài sản cố định cho phép kế toán phản ánh đúng thực tế về tình hình hiện có, sử dụng tài sản cố định trong từng doanh nghiệp. Đồng thời vẫn không phá vỡ các nguyên tắc kế toán trong hệ thống kế toán doanh nghiệp. Phát huy hiệu quả của kế toán trong quản lý hoạt động kinh doanh. F Về giá trị thu hồi ước tính của TSCĐ : Giá trị thu hồi ước tính của TSCĐ là chỉ tiêu nói lên số tiền có thể thu hồi được khi tiến hành thanh lý (hay nhượng bán) những tài sản đã hết khấu hao. Nhưng trong công thức xác định mức trích khấu hao theo quy định hiện hành (QĐ 206/2003) thì lại không tính đến giá trị thu hồi. Mức khấu hao bình Nguyên giá TSCĐ quân năm của TSCĐ Thời gian sử dụng Nhưng trên thực tế, có rất nhiều TSCĐ khi thanh lý, nhượng bán sẽ thu hồi được (hoặc bán được) với một số tiền lớn ví dụ như nhà cửa, ôtô, phương tiện … nếu không tính đến giá trị thu hồi tức là đã gián tiếp làm cho mức khấu hao được hạch toán vào chi phí sản xuất cao hơn thực tế. Hơn nữa một trong những đặc điểm cơ bản của tài sản cố định dù là tài sản có cũ, lạc hậu ,hư hỏng…tới mức nào thì vẫn còn là một lượng giá trị “cố định” có thể thu hồi được, kể cả trong truờng hợp 100% hình thái vật chất của tài sản được thu hồi dưới dạng phế liệu. Không tính đến giá trị thu hồi như vậy làm cho cách tính đơn giản hơn, loại bỏ một yếu tố ước tính nhưng theo tôi việc không đưa giá trị giá trị thu hồi vào công thức xác định mức khấu hao là chưa phù hợp bởi lẽ: + Giá trị thu hồi là cái vốn có của TSCĐ, việc sử dụng giá trị thu hồi sẽ làm cho TSCĐ không bao giờ được phép khấu hao hết nguyên giá. Ví dụ một TSCĐ có nguyên giá 105 triệu đồng, giá trị thu hồi ước tính 5 triệu, thời gian sử dụng 10 năm, mức khấu hao một năm là 10 triệu ((105 - 5) / 10) sau năm thứ 10 nếu TSCĐ vẫn còn sử dụng tại doanh nghiệp thì doanh nghiệp có thể không phải chịu khấu hao nhưng giá trị còn trên sổ kế toán vẫn là 5 triệu đồng, điều đó không những hợp lý mà còn có tác dụng tăng cường trách nhiệm quản lý của doanh nghiệp đối với TSCĐ, đồng thời nếu có hiện tượng mất mát làm hư hỏng… TSCĐ do các yếu tố chủ quản của con người thì sẽ dễ dàng trong việc xác định trách nhiệm vật chất, bắt bồi thường đối với người phạm lỗi. + Việc sử dụng chỉ tiêu giá trị thu hồi còn có tác dụng trợ giúp đắc lực cho quản trị tài chính khi tiến hành công tác thanh lý TSCĐ, nó sẽ được hạch toán vào phần chi (ghi nợ TK811) để so sánh với phần thu do thanh lý (ghi có TK711) giúp ta xác định số lãi (lỗ) khác do thanh lý TSCĐ đem lại hợp lý hơn chế độ kế toán cũ. + Theo chế độ kế toán của các nước tiên tiến, kể cả kế toán Mỹ, người ta vẫn đưa giá trị thu hồi vào công thức xác định mức khấu hao ngay cả khi sử dụng các phương pháp khấu hao nhanh hay khấu hao theo sản lượng thì giá trị thu hồi được coi là một chỉ tiêu giới hạn để khống chế tổng mức khấu hao luỹ kế của TSCĐ. Qua những nội dung nêu trên đã thấy được việc cần thiết phải đưa giá trị thu hồi vào công thức tính toán xác định và trích khấu hao TSCĐ. Tuy nhiên việc ước tính giá trị thu hồi như thế nào cho hợp lý thì chuẩn mực kế toán chưa quy định cụ thể. Như vậy đây là một bài toán cần phải có lời giải đáp bằng cách nghiên cứu hướng dẫn của cơ quan chức năng Nhà nước (tài chính, thuế…) và tổ chức thực hiện ở các doanh nghiệp. Thiết nghĩ nên có quy định hướng dẫn về giá trị thu hồi đối với từng loại hoặc nhóm tài sản cụ thể: Ví như những tài sản có giá trị lớn (từ 20 triệu trở lên) thì bắt buộc phải tính đến giá trị thu hồi, còn những tài sản có giá trị nhỏ (từ 10 đến 20 triệu) thì có thể không bắt buộc phải tính đến giá trị thu hồi, bởi vì giá trị này nhỏ cũng không ảnh hưởng đáng kể đến mức khấu hao. Mặt khác theo chế độ kế toán của các nước tiên tiến trên thế giới (như kế toán Mỹ), người ta vẫn đưa giá trị thu hồi (được gọi là “giá trị tận dụng”) vào công thức xác định mức khấu hao cho cả phương pháp khấu hao trung bình, khấu hao theo sản lượng và khấu hao nhanh. Và giá trị thu hồi ở đây được coi là chỉ tiêu giới hạn để khống chế tổng mức khấu hao luỹ kế của TSCĐ. Khi đó công thức xác định mức khấu hao bình quân năm (theo pp đường thẳng) sẽ là: Mức khấu hao bình Nguyên giá TSCĐ - Giá trị thu hồi (ước tính) quân năm của TSCĐ Thời gian sử dụng Kết luận Trong điều kiện chế độ kế toán nước ta đang từng bước hoàn thiện, việc các doanh nghiệp phải thường xuyên cập nhật thông tin và tự điều chỉnh phương pháp hạch toán cho phù hợp với doanh nghiệp mình là cần thiết. Sau một thời gian thực tập tại in Bưu điện, có điều kiện được tiếp xúc thực tế, đi sâu vào công tác kế toán tại Công ty nói chung, kế toán TSCĐ nói riêng em thấy việc hạch toán này vẫn còn nảy sinh không ít khó khăn phức tạp cần giải quyết. Chỉ khi TSCĐ được đánh giá một cách đầy đủ, được hạch toán một cách chính xác thì thông tin thể hiện trên Báo cáo tài chính mang lại mới trung thực và nhà quản trị mới ra được những quyết định đầu tư đúng đắn và sử dụng đồng vốn bỏ ra một cách có hiệu quả. Do đó, việc hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ theo đúng chế độ kế toán do Nhà nước qui định trên cơ sở phù hợp với đặc điểm doanh nghiệp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp. Chính vì vậy, em đã tập trung nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện kế toán TSCĐ với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty in Bưu điện” để có điều kiện vận dụng kiến thức đã học vào thực tế để nâng cao trình độ của mình. Nhưng do hạn chế về thời gian và trình độ nên bài viết không tránh khỏi những sai sót. Rất mong các thầy cô giáo và các bạn đóng góp ý kiến. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo PGS.TS Lê Gia Lục và sự quan tâm giúp đỡ của tập thể cán bộ phòng kế toán công ty in Bưu điện đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài khoá luận này. Hà Nội, ngày 14 tháng 05 năm 2004 Sinh viên Đặng Thị Chi mục lục Lời mở đầu chương I: Lý luận chung về kế toán tài sản cố định và vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong các doanh nghiệp 1 I. Những vấn đề cơ bản về TSCĐ 1 1) Khái niệm, đặc điểm và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ 1 2) Phân loại và đánh giá TSCĐ 2 II. Quy trình kế toán TSCĐ 12 1) Kế toán tăng giảm TSCĐ 12 2) Kế toán khấu hao TSCĐ 15 3) Kế toán TSCĐ thuê ngoài và cho thuê 19 4) Kế toán sửa chữa TSCĐ 22 III. Vấn đề quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ 24 1) Quản lý và sử dụng TSCĐ với việc nâng cao hiệu quả sử dụng 24 2) Biện pháp nâng cao hiệu quả sư dụng TSCĐ 27 chương II: Thực trạng kế toán tscđ và hiệu quả sử dụng tscđ tại công ty in bưu điện 30 I. Khái quát chung về tình hình sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý của công ty 30 1) Quá trình hình thành và phát triển 30 2) Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh 33 3) Đặc điểm tổ chức hoạt động SXKD và quy trình công nghệ 37 4) Đặc điểm tổ chức công tác kế toán 38 II.Tình hình thực tế về kế toán TSCĐ tại công ty in Bưu điện 45 1) Đặc trưng về TSCĐ của Công ty 45 2) Chứng từ và tổ chức kế toán tăng, giảm TSCĐHH trên hệ thống chứng từ kế toán 48 2.1 Trường hợp TSCĐ HH tăng 48 2.2 Trường hợp TSCĐHH giảm 54 3) Trình tự kế toán khấu hao TSCĐ 58 4) Trình tự kế toán sửa chữa TSCĐ 60 5) tổ chức kế toán TSCĐ thuê tài chính 64 III. Hiệu quả sử dụng TSCĐ của Công ty in Bưu điện 70 1) Tình hình trang bị và sử dụng TSCĐ 70 2) Phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty in Bưu điện 74 chươngIII: phương hướng hoàn thiện kế toán TSCĐ với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tscđ tại công ty in Bưu điện 77 I. Đánh giá thực trạng kế toán, quản lý và sử dụng TSCĐ của công ty in Bưu điện 77 1) Ưu điểm 77 2) Nhược điểm 79 II. Một số giải pháp hoàn thiện kế toán TSCĐ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ 82 1) Hoàn thiện kế toán TSCĐ nhằm tăng cường quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả TSCĐ 82 2) Công tác đánh giá TSCĐVH 95 3) Về quy chế trách nhiệm quản lý TSCĐ trong hệ thống quản lý 95 4) Kiến nghị với cơ quan Nhà nước về chế độ kế toán TSCĐ 98 Kết luận Công ty in bưu điện SCT-TSCĐ 564-nguyễn văn cừ-gia lâm-hà nội Số:………. Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (Theo phương pháp sản lượng) Tháng…..năm …. TT Số hiệu tscđ Tên tài sản Ngày sử dụng Nguyên giá Sản lượng theo công suất thiết kế Mức KH bình quân trên một đơn vị sản lượng Sản lượng hoàn thành trong tháng Tiền trích TK phân bổ Luỹ kế trích Còn lại (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)=(5)/(6) (8) (9)=(8)*(7) (10) (11) (12)=(5)-(11) Tổng cộng Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc Công ty in bưu điện SCT-TSCĐ 564-nguyễn văn cừ-gia lâm-hà nội Số:………. Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (Theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh) Tháng ….. năm….. STT Số hiệu tScđ Tên tài sản Ngày sử dụng Nguyên giá GTCL đầu tháng Thời gian sử dụng Hệ số điều chỉnh Tỉ lệ KH theo PP đường thẳng Mức khấu hao TK phân bổ Luỹ kế Giá trị còn lại cuối tháng (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9)=((1)/(7))*100 (10)=(6)*(8)*(9) (11) (12) (13)=(6)-(12) Tổng cộng Người lập biểu Kế toán truởng Giám đốc Công ty in bưu điện SCT-TSCĐ 564-nguyễn văn cừ-gia lâm-hà nội Số:………. Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (Theo phương pháp đường thẳng) Tháng … năm … STT Số hiệu TSCĐ Tên Tài sản Nguyên giá Thời gian sử dụng Số ngày sử dụng trong tháng Mức khấu hao theo ngày Mức khấu hao TK phân bổ Luỹ kế trích Giá trị còn lại (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)=((4)/(5)/12)/30 (8)=(6)*(7) (9) (10) (11)=(4)-(10) Tổng cộng Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc Công ty in bưu điện SCT-TSCĐ 564-nguyễn văn cừ-gia lâm-hà nội Số:………. Bảng tổng hợp trích và phân bổ khấu hao Tháng ….. năm…… Tên tài sản Nguyên giá P.P khấu hao Mức khấu hao Chi tiết theo bộ phận 627 641 642 Nhóm I: Nhà cửa vật kiến trúc 01.Nhà điều hành … …. Tổng cộng nhóm I Nhóm II: Máy móc thiết bị 01.Máy in ROTAK … …. …… Tổng cộng Tổng cTy Bưu chính viễn thông Biểu 01/bcdnl Công ty in bưu điện Báo cáo tăng giảm TSCĐHH Và vốn kinh doanh năm 2003 ĐVT:Đồng TT Tên tài sản Ngày tháng Tổng số nguyên giá TSCĐ Chia theo nguồn hình thành Ngân.sách TBS Cty TCT Đ.chuyển Vay khác Nguồn KHCB I TSCĐ tăng 1 Máy in ROTAKEK MINIPRINT 08/9/03 217.914.126 217.914.126 .. .. .. .. .. Tổng cộng TSCĐHH tăng 10.099.660.489 10.099.660.489 II TSCĐ giảm Ô tô tải Huyndai 1.25 tấn 10/11/03 83.546.372 83.546.372 ... .. .. Tổng cộng TSCĐHH giảm 646.481.386 163.300.000 473.784.584 9.396.802 III Nguồn vốn kinh doanh 1 Vốn cố đinh 2 Vốn lưu động Kế toán trưởng Người lập biểu ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36195.doc
Tài liệu liên quan