Lời mở đầu
Trong xu thế hội nhập như hiện nay thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt. Bên cạnh đó mục tiêu trong hoạt động tài chính doanh nghiệp cũng trở nên rất đa dạng và phong phú không chỉ là mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận mà còn vì mục tiêu tăng khả năng thanh toán, tồn tại lâu dài, không ngừng phát triển, giảm rủi ro, tăng khả năng cạnh tranh vv… Để đạt được mục tiêu đó thì doanh nghiệp cần rất nhiều yếu tố: vốn, tài sản cố định, nguyên vật liệu, nhân công, lợi
66 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1233 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán tài sản cố định và các biện pháp tăng tài sản cố định tại Công ty cổ phần bao bì xi măng Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhuận vv… Một trong những yếu tố quan trọng và quyết định là tài sản cố định trong doanh nghiệp. Bởi lẽ tài sản cố định là một nền tảng thiết yếu có tham gia trực tiếp và ảnh hưởng đến mọi hoạt động của doanh nghiệp, nếu thực hiện được tốt công tác về bảo quản, phát triển tài sản cố định trong doanh nghiệp thì sẽ là điều kiện quan trọng đảm bảo cho tình hình sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp được vững chắc.
Là một doanh nghiệp mới đi vào hoạt động theo điều lệ tổ chức hoạt động của công ty cổ phần, nhận thức được vấn đề nêu trên công ty cổ phần bao bì xi măng Hải Phòng biết mình cần phải làm gì để có thể tiếp tục giữ vững được sự tăng trưởng và những kết quả đã đạt được trong thời gian qua. Nhưng làm thế nào để thực hiện được? Đó là một câu hỏi không đơn giản bởi lẽ bên cạnh những kết quả đã đạt được thì công ty cổ phần bao bì xi măng Hải Phòng cũng gặp không ít những khó khăn nhất là trong môi trường cạnh tranh như hiện nay. Ngoài ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng còn một số hạn chế nhất định đặc biệt là trong vấn đề bảo quản và phát triển Tài sản cố định trong doanh nghiệp.
Xuất phát từ vai trò của tài sản cố định trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và qua quá trình tìm hiểu thực tế cũng như mục tiêu hoạt động của công ty. Việc nghiên cứu để tìm ra giải pháp nhằm quản lý và kế toán tài sản cố định cho công ty là vấn đề cần thiết. Với sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của cô giáo PGSTS Nguyễn Minh Phương - Trưởng khoa kế toán trường Đại học kinh tế quốc dân và các cô chú, anh chị phòng Tài chính kế toán của công ty cùng với quá trình tìm hiểu thực tế tại công ty cổ phần bao bì xi măng Hải Phòng em đã mạnh dạn chọn đề tài "Hoàn thiện kế toán Tài sản cố định và các biện pháp tăng Tài sản cố định tại công ty cổ phần bao bì xi măng Hải Phòng" làm chuyên đề tốt nghiệp với mục đích tìm hiểu những thực trạng và yêu cầu cần thiết trong vấn đề quản lý và kế toán tài sản cố định trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và thông qua việc phân tích đánh giá tình hình quản lý và kế toán tài sản cố định ở công ty để đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện kế toán Tài sản cố định cho công ty trong thời gian tới.
Chuyên đề gồm những nội dung chính sau đây:
Phần I: Tổng quan về hoạt động Sản xuất kinh doanh và công tác kế toán của Công ty cổ phần bao bì xi măng Hải Phòng.
Phần II: Thực trạng kế toán TSCĐ tại Công ty cổ phần bao bì xi măng Hải Phòng.
Phần III: Đánh giá thực trạng và phương hướng hoàn thiện kế toán TSCĐ tại Công ty cổ phần bao bì xi măng Hải Phòng
Phần I:
Khái quát chung về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và đặc điểm công tác kế toán của công ty cổ phần bao bì xi măng hải phòng
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần bao bì xi măng Hải Phòng
1. Lịch sử hình thành
Tên Công ty: Công ty cổ phần bao bì xi măng Hải Phòng
Tên giao dịch quốc tế: Hai Phong Cement packing joint stock company
Tên viết tắt: HCPC
Trụ sở chính: Số 3 đường Hà Nội - Phường Sở Dầu - Quận Hồng Bàng - Thành phố Hải Phòng
Số điện thoại: 031.3.821973
Công ty cổ phần bao bì xi măng là doanh nghiệp cổ phần Nhà nước trực thuộc Tổng công ty xi măng Việt Nam và đơn vị chủ quản là Công ty xi măng Hải Phòng. Tiền thân doanh nghiệp là phân xưởng bao bì của nhà máy xi măng Hải Phòng sau tách riêng thành Xí nghiệp bao bì Công ty xi măng Hải Phòng và hơn 2 năm trở lại đây mới cổ phần hoá thành công ty cổ phần bao bì xi măng Hải Phòng
Công ty cổ phần bao bì xi măng Hải Phòng có đại diện là Tổng công ty xi măng Hải Phòng (đặt trụ sở tại số 108 Lê Duẩn - Phường Trung Phụng - Hà Nội) và đơn vị chủ quản là Công ty xi măng Hải Phòng. Công ty xi măng Hải Phòng thành lập ngày 10-7-1899 do chính quyền thực dân Pháp chủ trương xây dựng một nhà máy xi măng đầu tiên ở Đông Dương nói chung và Việt Nam nói riêng để khai thác nguồn tài nguyên núi đá vôi quý giá và lực lượng nhân công rẻ mạt của đất nước thuộc địa cùng vị trí địa lý thuận lợi của thành phố cảng Hải Phòng.
Khi xây dựng Công ty xi măng Hải Phòng trong bản điều lệ quy định về thời hạn hoạt động của Công ty là 50 năm. Song trong phiên họp bất thường ngày 2 - 3 - 1925 hội nghị toàn thể các thành viên Công ty đã quyết định kéo dài thời hạn hoạt động của Công ty cho đến ngày 31 - 12 - 1999, tức là 100 năm kể từ ngày thành lập
+ Giai đoạn 1919 - 1938: Bắt đầu đặt nền móng đầu tiên của Công ty xi măng Hải Phòng và phân xưởng bao bì xi măng, giai đoạn này thực dân Pháp đang vơ vét tàn bạo tài nguyên và bóc lột sức lao động của công nhân
+ Giai đoạn 1945 - 1975: Công ty vừa mở rộng mặt bằng nhà xưởng vừa sản xuất kinh doanh. Từ khi Bác Hồ đọc bản tuyên ngôn độc lập đến khi Hải Phòng hoàn toàn giải phóng công nhân công ty vừa sản xuất vừa giác ngộ và tạo dựng các cơ sở cách mạng góp phần không nhỏ trong việc bất ngờ nổi dậy giải phóng Hải Phòng. Cũng trong giai đoạn này công nhân công ty vừa anh hùng trong sản xuất vừa anh hùng trong chiến đấu góp phần bảo vệ miền Bắc, bảo vệ nhà máy và tài sản XHCN, giải phóng miền Nam thống nhất Tổ quốc
+ Giai đoạn 1988 - 2004: Đi theo con đường đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh đạo. Xí nghiệp bao bì cùng Công ty xi măng Hải Phòng dần dần vượt qua khó khăn ban đầu, xây dựng đơn vị từng bước ổn định và ngày càng phát triển vững mạnh trên mọi lĩnh vực với thành tích đặc biệt xuất sắc trong hơn 100 năm xây dựng và trưởng thành công ty đã được Đảng và nhà nước tặng thưởng nhiều huân chương cao quý biểu trưng cho tinh thần lao động là vinh quang
+ Giai đoạn 2004 - nay: Trước tình hình thực tiễn của nền kinh tế thị trường và hoạt động sản xuất kinh doanh từ Xí nghiệp bao bì xi măng Hải Phòng (thuộc Công ty xi măng Hải Phòng) đã quyết định cổ phần hoá trở thành Công ty cổ phần bao bì xi măng Hải Phòng và là đơn vị đi đầu trong chương trình chuyển đổi sản xuất của Công ty XMHP theo chủ trương Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá.
Căn cứ nghị định số 64/2002/NĐCP ngày 19/06/2002 của Chính phủ về việc “Chuyển doanh nghiệp nhà nước thành Công ty cổ phần” và các văn bản hướng dẫn thi hành nghị định 64/2002 của các Bộ, Ngành có liên quan, Căn cứ Quyết định số 908/XMVN – HĐQT ngày 10/06/2002 của Hội đồng quản trị Tổng Công ty xi măng Việt Nam. Sau một thời gian khẩn trương tiến hành các thủ tục, Công ty cổ phần bao bì xi măng Hải Phòngchính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/10/2004 theo quyết định số 1222/QĐ - BXD của Bộ Xây Dựng.
Dù còn non trẻ và trước mắt rất nhiều khó khăn nhưng Công ty cổ phần bao bì xi măng Hải Phòng đang từng bước tìm tòi và hoàn thiện để đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh bước đầu làm ăn có lãi giúp đời sống công nhân viên công ty được cải thiện và dần dần ổn định.
II. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần bao bì xi măng Hải Phòng
1. Đặc điểm tình hình:
Ngày 1/10/2004 Công ty chính thức hoạt động kinh doanh theo điều lệ tổ chức hoạt động của Công ty cổ phần.
Công ty cổ phần bao bì xi măng Hải Phòng nằm tại địa chỉ: số 3 đường Hà Nội quận Hồng Bàng - Hải Phòng, trên trục đường Hà Nội với diện tích 4,5 ha. Mặt chính quay ra Quốc lộ 5 cũ đi Hà Nội, mặt sau quay ra phía đường cầu Bính - Hải Phòng.
Vị trí thuận lợi về cả tuyến giao thông đường bộ - đường sắt, môi trường thoáng mát trong sạch, tiếng ồn đảm bảo theo quy định phường Thượng Lý. Sự kết hợp và hỗ trợ giữa Công ty và công an hai phường luôn chặt chẽ.
2. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần bao bì xi măng Hải Phòng
a. Câú tạo bộ máy quản lý của Công ty:
Cơ cấu tổ chức quản lý là tổng hợp các bộ phận được chuyên môn hoá với những trách nhiệm quyền hạn nhất định có mối liên hệ mật thiết với nhau và được bố trí theo những cấp, những khâu khác nhau nhằm thực hiện các chức năng quản lý. Cơ cấu tổ chức tốt nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả và đối phó với những biến động lớn của thị trường. Những cơ cấu tổ chức phải bảo đảm các yêu cầu sau:
- Tính tối ưu: không thừa, không thiếu bộ phận nào
- Tính linh hoạt: tránh trì trệ gây cản trở khó khăn cho người lao động ở bộ phận sản xuất trực tiếp
- Tính kinh tế: mô hình phải gọn nhẹ, ít chi phí
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay công ty phải chấp nhận sự cạnh tranh do thị trường sản xuất bao bì ở Việt Nam nói chung và thành phố Hải Phòng nói riêng rất phong phú nên bộ máy tổ chức phải phù hợp với mức độ phức tạp của sản xuất kinh doanh
b. Đặc điểm bộ máy quản lý
Trong bộ máy quản lý của Công ty mỗi phòng ban đều có chức năng nhiệm vụ riêng của mình trong mối quan hệ thống nhất
- Hội đồng quản trị và ban kiểm soát
- Giám đốc là người đứng đầu bộ máy, giữ vai trò chủ đạo chung theo chế độ và luật định, đồng thời là người chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của toàn công ty.
- Phó giám đốc chịu trách nhiệm trước giám đốc
- Phòng dự án: Có nhiệm vụ tìm hiểu, nghiên cứu thị trường và theo dõi kết quả các dự án
- Phòng kế hoạch - thị trường: Tổng hợp kế hoạch các bộ phận và lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch đầu tư của toàn Công ty. Giao nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cho các đơn vị, đôn đốc theo dõi và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện.
- Phòng kinh tế hợp đồng: Chịu trách nhiệm ký và thanh lý các hợp đồng kinh tế, lập và duyệt các định mức đơn giá tiền lương, lập hồ sơ thanh toán với chủ đầu tư theo giá trị khối lượng hoàn thành, lập biên bản giao khoán cho các đội.
- Phòng kỹ thuật: Nghiên cứu, áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tế sản xuất, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, xác định khối lượng thực tế phải làm để giúp phòng kế hoạch - thị trường giao việc. Lập hạn mức vật tư nguyên liệu theo dõi kiểm tra giám sát về tiến độ sản xuất theo hợp đồng của công ty đã và đang thực hiện.
- Phòng tổ chức cán bộ - lao động tiền lương: Tổ chức tuyển chọn lao động, phân công lao động, sắp xếp, điều phối lao động cho các phân xưởng sản xuất, hình thành các chứng từ về lao động, tiền lương cho các bộ phận của công ty.
- Phòng máy vật tư thiết bị: Cung cấp đầy đủ, kịp thời đúng chủng loại, chất lượng vật tư nguyên liệu cho sản xuất. Quản lý, tham mưu sử dụng toàn bộ máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải trong công ty.
- Phòng tài chính kế toán: Thực hiện ghi chép xử lý, cung cấp số liệu về tình hình tài chính. Huy động, phân phối, giám sát các nguồn vốn, bảo toàn và nâng cao hiệu quả đồng vốn, tổ chức trả lương cho cán bộ công nhân viên.
- Văn phòng: Chịu trách nhiệm về công tác hành chính của Công ty
- Các phân xưởng: gồm có 2 phân xưởng là xưởng sản xuất và xưởng sửa chữa cơ điện.
* Sơ đồ 01:
Sơ đồ bộ máy quản lý Công ty cổ phần bao bì xi măng Hải Phòng
Sơ đồ 01:
sơ đồ bộ máy quản lý của công ty cổ phần bao bì xi măng Hải phòng
hội đồng quản trị
ban giám đốc
ban kiểm soát
các phòng ban chức năng
các phân xưởng
phòng
kế hoạch thị trường
phòng
kinh tế hợp đồng
phòng
kỹ thuật
văn phòng
phòng
tccb
đtl
phòng
vật tư thiết bị
phòng
tài chính kế toán
xưởng sản xuất
xưởng sửă chữa cơ điện
III. những đặc điểm cơ bản và thị trường tiêu thụ cùng một số kết quả kinh doanh của công ty những năm gần đây
1. Đặc điểm:
Khi mới thành lập vốn điều lệ của Công ty là 30.000.000.000 (tỷ VNĐ) doanh số cổ đông sáng lập. Trong đó cổ phần do nhà nước nắm giữ là 15.000.000.000 (Tỷ VNĐ) chiếm tỷ lệ 51,%. Vốn của cổ đông là người lao động tại doanh nghiệp là cán bộ công nhân viên là 114.605.000.000 (TỷVNĐ) chiếm tỷ lệ 38,2%, và vốn của các cổ đông khác là 30.400.000 (Tỷ VNĐ) chiếm tỷ lệ 10%.
Trong những ngày đầu mới cổ phần hoá, công ty gặp rất nhiều khó khăn về điều kiện kinh tế xã hội, điều kiện vật chất kỹ thuật, vốn, công nghệ vv… Nhưng với sự lãnh đạo của bộ, ngành, Tổng công ty xi măng Việt Nam và Công ty xi măng Hải Phòng. Với tinh thần tự lực tự cường, chủ động sáng tạo, nỗ lực của cán bộ công nhân viên công ty đã đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, chuyển đổi ngành nghề từ hoạt động kinh doanh chủ yếu là sản xuất bao bì cho Công ty xi măng Hải Phòng nói riêng thì nay công ty cổ phần bao bì xi măng đã cung cấp bao bì xi măng cho cả Tổng công ty xi măng Việt Nam nói chung. Ngoài ra công ty cổ phần bao bì xi măng Hải Phòng còn đa dạng hoá ngành nghề sản xuất và kinh doanh ngoài nhiệm vụ cơ bản của công ty là sản xuất kinh doanh vỏ bao bì xi măng công ty còn năng động trong việc mở rộng lĩnh vực, tìm tòi cải tiến để sản xuất các loại vỏ bao bì khác cung cấp cho thị trường tiêu dùng
Song song với những chức năng chính công ty cũng mở rộng kinh doanh bằng hoạt động sản xuất nguyên vật liệu cho ngành sản xuất bao bì cùng việc xuất nhập khẩu và kinh doanh nguyên vật liệu cho ngành sản xuất bao bì. Công ty luôn phục vụ khách hàng có yêu cầu cung cấp vỏ bao xi măng các loại:
- PK - KPK
- Mành dệt
- Mành tráng PP và KPK
- Các loại vật tư phục vụ sản xuất bao bì, nhựa PP và giấy Kraf.
Đồng thời để tận dụng mặt bằng rộng rãi chưa sử dụng tới Công ty cổ phần bao bì xi măng Hải Phòng còn kinh doanh dịch vụ cho thuê văn phòng, kho, bến bãi ....vv...tạo thêm doanh thu và vốn lưu động cho doanh nghiệp.
2. Số lượng máy móc thiết bị để phục vụ cho sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Dây chuyền sản xuất gồm các thiết bị sau:
- 05 Máy tạo sợi
- 15 máy dệt
- 04 Máy tráng màng
- 03 Máy in cắt
- 09 máy may
- 03 máy in dấu và ép kiện
- 10 xe nâng hàng 1,5 T và 5 xe con 4 chỗ ngồi
- Hệ thống nhà kho sản phẩm. Tổng số cán bộ công nhân viên đến thời điểm hiện nay là 450 người, có 7 lao động thời vụ kỹ thuật viên hoá dẻo. Trong đó có 315 cán bộ công nhân viên lao động nữ chiếm 70%
- Cán bộ công nhân viên khối quản lý 100 người chiếm 22,22%
- Công nhân kỹ thuật 341 người chiếm 75%. Bậc thợ từ bậc 2 - bậc 7/7. Mô hình tổ chức
- Chất lượng sản phẩm được bộ phận KCS kiểm tra làm mẫu từng công đoạn, theo 3 ca sản xuất.
- Toàn bộ dây chuyền của Công ty là sản xuất khép kín từ khâu đầu vào là hạt nhựa, đầu ra là vỏ bao đựng xi măng.
- Thiết bị là của nước Cộng hoà áo và Đức cung cấp, hiện đại nhất Đông Nam á, công suất giai đoạn 1 là 25 triệu vỏ bao/năm. Quản lý sản xuất là tập thể kỹ sư và công nhân lành nghề có kinh nghiệm từ 10 - 20 năm thực tế làm ở nhà máy xi măng Hải Phòng cũ.
3. Một số kết quả đã đạt được trong hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty trong 2 năm 2005 - 2006.
TT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
So sánh
+/-
%
1
Doanh thu
68.543.500.000
74.375.500.000
5.832.000.000
108
2
Chi phí
64.675.467.585
68.479.100.065
3.803.6324.80
105
3
Sản lượng bình quân
25.015.000
27.615.000
2.600.000
110
4
Lợi nhuận
3.868.032.415
5.896.399.935
2.028.367.520
152
5
Thu nhập bình quân
1.200.000
1.200.000
0
100
- Qua một số kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2005 - 2006 ta thấy sản lượng bình quân vỏ bao xi măng năm 2006 tuy có tăng nhưng không đáng kể so với năm 2005 chỉ là 110% nguyên nhân vì một số công ty xi măng thành viên trong tổng công ty đã tự sản xuất được vỏ bao xi măng nên số lượng khách hàng của công ty cũng theo đó mà giảm đi đáng kể.
- Nguyên vật liệu và các chi phí sản xuất tăng khá cao nên chi phí cũng tăng theo 105% dù có thể không nhiều nhưng cũng ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của công ty.
- Dù sản lượng bình quân 2006 có tăng so với 2005 nhưng vì đã bỏ ra một chi phí khá cao cho nguyên vật liệu cùng các chi phí khác dẫn đến doanh thu và lợi nhuận tuy có tăng nhưng cũng không đáng kể, trong đó doanh thu tăng 108% còn lợi nhuận tuy đã tăng đến 152% nhưng vì công ty đã vay một số tiền lớn của ngân hàng để mở rộng sản xuất kinh doanh nay đã đến thời hạn trả lãi nên lơị nhuận thu được cũng không đáng kể dẫn đến lương của CBCNV trong công ty vẫn chưa được cải thiện so với năm 2005.
4. Xu hướng phát triển của Công ty cổ phần bao bì xi măng Hải Phòng trong những năm tới.
a.Về chiến lược kinh doanh
- Quan tâm đầu tư cho công tác kinh doanh (cả về cơ chế và con người), thuyết phục các đơn vị bạn hàng truyền thống để tăng sản lượng.
- Tăng cường công tác xâm nhập các thị trường mới (Tam Điệp, Hoàng Mai, Phúc Sơn …) đồng thời giới thiệu sản phẩm vỏ bao 4 lớp giấy kraft để huy động dây chuyền mới đầu tư vào sản xuất. Tăng cường đầu tư máy móc trang thiết bị hiện đại để bổ xung và hỗ trợ dây truyền cũ, nâng cao chất lượng sản phẩm, hoàn thiện các khâu thủ tục trong thanh toán đáp ứng nhu cầu của mọi khách hàng. Chú trọng hơn đến công tác Markerting nhằm thu hút được khách hàng ở cả 3 miền Bắc, Trung, Nam.
Công ty phấn đấu đạt chất lượng phục vụ cao nhất, giá thành hợp lý nhất và không có sự phàn nàn từ phía khách hàng về chất lượng sản phẩm. Trong điều kiện thị trường cạnh tranh găy gắt thì giảm chi phí kinh doanh là mục tiêu cơ bản và lâu dài.
- Cải tiến máy in cắt để có thể sản xuát các loại vỏ bao 3 màu (theo thiết kế chỉ có 2 màu) để đáp ứng yêu cầu thị trường. Nghiên cứu chế tạo máy mài dao cắt để chủ động phục hồi dao cắt nhiệt (là loại vật tư phải nhập khẩu giá cao 9 – 10 triệu đồng/cái và rất khó mua).
- Tự sản xuất hồ dán tiết kiệm 50% so với mua ngoài.
- Nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đồng nhất nguyên liệu sử dụng phụ gia Vitiplas để tăng tỷ lệ phụ gia Suncal, Tracal...từ 4,36% lên 10% mà vẫn không ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, tiết kiệm giảm giá thành sản phẩm mỗi năm trên 1 tỷ đồng.
- Tận dụng thế mặt bằng và kho bãi rộng, thuận tiện giao thông để kinh doanh cho thuê kho bãi, tìm đối tác liên doanh sản xuất – kinh doanh để tăng nguồn thu cho Công ty (trên 500 triệu/năm).
- Triển khai mạnh mẽ hơn các hoạt động dịch vụ để tăng nguồn thu
- Nghiên cứu và triển khai đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, giảm dần thế "độc canh", kinh doanh vật tư ngành bao bì, sản xuất các sản phẩm khác…
b. Về tài chính:
Các biện pháp tháo gỡ về kế hoạch sản xuất - kinh doanh có tác động trực tiếp đến tình hình tài chính của công ty.
Ngoài ra, để tăng hiệu quả tài chính cần triển khai đồng bộ các biện pháp sau:
- Có biện pháp kiên quyết để nâng cao hiệu quả của bộ máy chỉ đạo, điều hành công ty. Cơ cấu lại bộ máy quản lý hành chính theo hướng gọn, nhẹ và hiệu quả.
- Thực hành triệt để tiết kiệm ở tất cả các bộ phận, các công đoạn
+ Mua sắm vật tư, nguyên liệu phải sát giá thị trường (bằng các biện pháp đấu thầu, chào giá cạnh tranh, tăng cường trao đổi thông tin với các đơn vị cùng ngành nghề ...)
+ Trong sản xuất: nâng cao trình độ cán bộ kỹ thuật và công nhân, chấp hành nghiêm chỉnh quy trình kỹ thuật, duy trì chất lượng sản phẩm tốt nhất, giảm phế thải, đảm bảo định mức tiêu hao vật tư ...
+ Quan tâm thường xuyên đến việc bảo dưỡng máy móc thiết bị, vận hành đúng chỉ dẫn, sửa chữa đảm bảo chất lượng và tiến độ.
+ Tiết kiệm chi hành chính ít nhất là 10% so với năm 2005: giảm hội họp, chi phí tiếp khách, sử dụng xe con, giảm chi điện thoại, Fax, chuyển phát nhanh, văn phòng phẩm, tiền điện, nước, vật tư đồ dùng phục vụ hành chính ...
- Giảm lãi vay ngân hàng bằng nhiều biện pháp trong đó tập trung chỉ đạo
+ Dự trữ vật tư, phụ tùng hợp lý: đảm bảo duy trì sản xuất ổn định, phục vụ sửa chữa kịp thời nhưng không để lắng đọng vốn tăng chi phí lãi vay.
+ Tạo và duy trì quan hệ tốt với các bộ phận nghiệp vụ của các khách hàng lớn để nhanh chóng hoàn tất thủ tục để thúc đẩy tiến độ thanh toán tiền hàng.
c. Về việc làm và đời sống CBCNV:
Tháo gỡ được khó khăn về kế hoạch sản xuất - kinh doanh sẽ trực tiếp tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho CBCNV. Nâng cao đời sống vật chất cho CBCNV Công ty đạt thu nhập bình quân từ 1.600.000 – 1.800.000đ/người/tháng.
Ngoài ra cần thực hiện các biện pháp sau:
- Sắp xếp lại lao động ở tất cả các bộ phận theo hướng gọn nhẹ và hiệu quả. Bổ sung kịp thời cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề cho các bộ phận then chốt.
- Kiên quyết không thuê ngoài làm những công việc CBCNV công ty có thể làm được và ngược lại không tự làm bằng mọi giá.
- Tăng cường công tác giáo dục tư tưởng, giữ vững kỷ luật lao động, kiên quyết loại ra khỏi dây chuyền những người có thái độ chây ỳ, lãn ông, trộm cắp, phá hoại của công…. theo đúng nội quy và hợp đồng lao động.
- Hoàn thiện quy chế phân phối tiền lương, tiền thưởng để thực hiện đúng nguyên tắc phân phối theo lao động, khuyến khích thoả đáng người có công làm lợi cho công ty, đồng thời xây dựng và thực hiện nghiêm chỉnh quy chế trách nhiệm vật chất.
- Cân đối hài hoà mối quan hệ giữa lợi ích của người lao động và cổ đông.
- Đồng thời Công ty cũng kiến nghị Hội đồng quản trị Tổng công ty xi măng Việt Nam và Công ty xi măng Hải Phòng đề nghị được hỗ trợ mua vỏ bao để Công ty huy động hết công suất thiết kế, tạo điều kiện thực hiện đúng phương án tiêu thụ sản phẩm như Phương án sản xuất - kinh doanh 3 năm sau khi cổ phần đã được phê duyệt.
+ Đề nghị Tổng công ty xi măng Việt Nam và các công ty xi măng thành viên hỗ trợ tăng giá mua vỏ bao để đảm bỏ bù đắp mức tăng giá hạt nhựa (từ 12.818đ/kg lên 24.200 đ/kg tương ứng với 910 đ/ vỏ bao)
+ Về tiêu thụ bao 4 lớp giấy kraft, đề nghị Công ty xi măng Hải Phòng tạo điều kiện sớm thử nghiệm và đưa vào sử dụng một phần bao 4 lớp giấy kraft để giúp công ty cổ phần bao bì xi măng Hải Phòng phát huy hiệu quả đầu tư, đồng thời góp phần giảm giá thành - tăng hiệu quả kinh doanh của cả hai đơn vị.
IV. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty CPBBXM HP
1. Đặc điểm
Hình thức kế toán áp dụng là Nhật ký chung, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và sử dụng phần mềm kế toán. Bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung sử dụng các bảng phân bổ, kết hợp giữa việc ghi chép theo thời gian với việc ghi chép theo hệ thống, giữa kế toán tổng hợp với kế toán chi tiết, giữa ghi chép hàng ngày với việc tổng hợp báo cáo cuối tháng.
Công tác hạch toán kế toán của Công ty được thực hiện trên phòng Tài chính - kế toán. Phòng tài chính kế toán được đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của kế toán trưởng.
Nhiệm vụ của phòng là lập và thực hiện tốt kế hoạch tài chính nhằm đảm bảo mọi yêu cầu mà xí nghiệp giao cho, tổ chức việc thu thập chứng từ ghi chép ban đầu chính xác trung thực, hợp lý thống nhất biểu báo cáo tổng hợp chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất, quản lý nguồn vốn và tài sản của Công ty chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả.
Yêu cầu quản lý và cung cấp thông tin về tình hình tài chính của đơn vị mà Công ty sẽ đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất, tập trung cao đối với công tác kế toán tổng hợp số liệu một cách nhanh chóng, kịp thời, đồng thời thuận tiện cho việc áp dụng phương tiện kỹ thuật tính toán hiện đại, bộ máy kế toán sẽ gọn nhẹ và tiết kiệm được chi phí hạch toán.
2. Sơ đồ bộ máy quản lý kế toán
Sơ đồ 02:
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty CP bao bì xi măng hải phòng
kế toán trưởng
Kế toán viên
Thủ quỹ
Kế toán tổng hợp
a. Chức năng nhiệm vụ của bộ máy kế toán:
- Giám sát tình hình hoạt động tài chính của Công ty
- Lập kế hoạch tài chính
- Theo dõi và nắm bắt hoạt động của công ty kịp thời đầy đủ
- Tham mưu cho giám đốc về nguồn tài chính cũng như khả năng tài chính của công ty
- Giám sát sự biến động kinh tế phát sinh trong công ty, thông qua hệ thống hạch toán để nắm bắt đầy đủ kịp thời chính xác số liệu, kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của nội dung chứng từ
- Kiểm tra giám sát, theo dõi công tác kế toán ở các đơn vị trực thuộc
- Tổ chức hạch toán ghi sổ theo mẫu sổ sách đã được quy định
- Tổng hợp báo cáo kế toán
Trong đó:
* Kế toán trưởng Công ty: là người giúp việc Giám đốc Công ty về lĩnh vực quản lý tài chính và tổ chức hướng dẫn công tác hạch toán ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở Công ty. Tổ chức điều hành mọi hoạt động kế toán đối với bộ máy kế toán Công ty, chấp hành đúng pháp lệnh kế toán thống kê của nhà nước.
- Kiểm tra mọi hoạt động kinh tế ở đơn vị, phát hiện ngăn ngừa những vi phạm trong công tác quản lý kinh tế.
- Trực tiếp chịu trách nhiệm hướng dẫn về mặt nghiệp vụ kế toán tài chính trước kế toán trưởng Công ty.
- Ngoài ra còn nguồn vốn và công tác thu hồi vốn, làm thủ tục giải quyết nợ cho các đơn vị, theo dõi hợp đồng mua bán hàng hoá của các đơn vị.
* Kế toán tổng hợp
- Bộ phận kế toán tổng hợp giúp việc cho kế toán trưởng thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê, kiểm tra phân tích các số liệu kinh tế phát sinh, lập báo cáo quyết toán và gửi báo cáo quyết toán theo đúng yêu cầu của nhà nước đã quy định. Kế toán tổng hợp kiêm kế toán thu chi tiền mặt theo dõi công nợ phải thu, phải nộp khác, kế toán phải trả nội bộ.
- Hàng tháng vào sổ cái các tài khoản (152, 611, 334, 511, 641, 642 .).
* Kế toán viên
- Tổ chức chứng từ kế toán
+ Phiếu NK mẫu số 01-VT
+ Phiếu XK
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư Công cụ - sản phẩm - Hàng hoá. Biên bản này do ban kiểm nghiệm lập, có đại diện của thủ kho, đại diện của phía quản lý hay đại diện phụ trách kỹ thuật.
+ Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ: Sử dụng vật tư lập cho số vật tư đã lĩnh về không dùng đến kỳ này để lại dùng cho kỳ sau.
+ Biên bản kiểm kê sản phẩm hàng hoá
+ Theo dõi chi tiết từng loại của hàng tồn kho
- Tổ chức hạch toán tổng hợp, ghi sổ cái các TK 152, 153, 611 theo các hình thức hạch toán khác nhau.
- Kế toán hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
- Theo dõi bảng chấm công (212)
- Theo dõi thời gian làm việc làm căn cứ tính trả lương, được mở cho từng bộ phận từng PX, từng phòng ban.
- Bảng chấm công kèm với chứng từ khác và chuyển về phòng kế toán như bảng chấm công làm thêm giờ, bảng thanh toán tiền lương (114), giấy đi đường (116), Phiếu xác nhận sản phẩm và công việc hoàn thành (417). Bảng thanh toán tiền thuê ngoài, hợp đồng giao khoán (120). Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán (121), bảng kê trích nộp các khoản theo lương (212).
- Theo dõi bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội. Mở sổ chi tiết theo dõi chi tiết từng khoản, từng nội dung thanh toán với công nhân viên, trích lập thanh toán Bảo hiểm xã hội, BHYT kinh phí công đoàn.
- Kế toán tổ chức hạch toán TSCĐ và khấu hao TSCĐ. Kế toán ghi biên bản giao nhận TSCĐ (138), biên bản thanh lý TSCĐ. Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành phản ánh chi phí sửa chữa lớn TSCĐ mở TK 2413 đồng thời thanh toán vào tài sản sửa chữa nếu thuê ngoài. Biên bản đánh giá lại TSCĐ (141), biên bản kiểm kê TSCĐ (142). Bảng tính phân bổ khấu hao TSCĐ.
- Tổ chức hạch toán chi tiết, mở thẻ TSCĐ để theo dõi nguyên giá, giá trị hao mòn, tình hình biến động về nguyên giá, giá trị hao mòn trong suốt quá trình sử dụng TSCĐ.
- Ghi sổ TSCĐ (235) theo dõi chi tiết TSCĐ của toàn DN theo loại tài sản (nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị). Tổ chức hạch toán tổng hợp.
- Tổ chức lập chứng từ liên quan tới vật liệu, tổ chức vận dụng TK vật liệu (152, 611). Tổ chức ghi sổ vật liệu, tổ chức lập báo cáo vật liệu.
- Hàng tháng căn cứ vào chứng từ yêu cầu lĩnh vật tư kế toán có nhiệm vụ viết phiếu xuất vật tư.
- Định kỳ cuối mỗi tháng phải báo cáo vật tư thừa, thiếu cho kế toán trưởng và giám đốc Công ty.
- Theo dõi doanh thu và báo cáo thuế VAT đầu vào và đầu ra có nhiệm vụ theo dõi doanh thu thực hiện của đơn vị hàng tháng, quý, năm. Theo dõi chi tiết nợ TK 131, có TK 131; sau khi thực hiện xong hợp đồng kinh tế có nhiệm vụ thanh lý hợp đồng và viết hoá đơn VAT đầu ra, làm nhiệm vụ thống kê sản lượng đã thực hiện, gửi báo cáo cho cơ quan chức năng, hàng tháng làm thống kê và gửi báo cáo thuế VAT đầu vào và đầu ra cho cơ quan thuế Hải Phòng.
- Làm lương hàng tháng cho công nhân viên tại phân xưởng.
- Hàng tháng tập hợp chi phí của phân xưởng để làm cơ sở cho việc tính giá thành, tham gia kiểm kê lượng sản phẩm dở dang để báo cáo cho kế toán trưởng.
- Chịu trách nhiệm trước số liệu báo cáo của mình.
* Thủ quỹ:
- Có nhiệm vụ giữ tiền của xí nghiệp, căn cứ vào chứng từ như phiếu thu, chi đã được giám đốc Công ty và kế toán trưởng duyệt làm thủ tục thu, chi tiền mặt hàng ngày, xác định và báo cáo số dư tồn quý mỗi ngày, kiểm kê niêm phong quỹ.
- Đóng chứng từ theo thứ tự sổ nhật ký chung và lưu chứng từ kế toán của Công ty.
b. Quy trình hạch toán các nghiệp vụ cơ bản về kế toán tài chính tại Công ty cổ phần bao bì xi măng Hải Phòng.
* Kế toán các nghiệp vụ cơ bản về mua hàng và thanh toán tiền hàng:
- Cơ sở ghi chép: Hoá đơn mua hàng, phiếu nhập kho, hoá đơn thành toán, biên bản kiểm nghiệm hàng hoá, biên lai nộp thuế...
- Tài khoản sử dụng: 156, 331, 151. Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
* Kế toán các nghiệp vụ bán hàng
- Để thực hiện được nhiệm vụ này, kế toán kiểm tra chặt chẽ, tổ chức khoa học, tránh trùng lặp, sai sót và xác định trách nhiệm cho từng bộ phận về khối lượng và phạm vi công việc, chủ yếu là tiêu chuẩn hoá chứng từ nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng trong kế toán.
- Cơ sở hạch toán: Hoá đơn bán hàng, chứng từ chi phí bán hàng, chứng từ thanh toán của bên mua
- Tài khoản sử dụng: 156, 157, 131, 632
- Hình thức bán hàng trực tiếp tại kho, căn cứ vào hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng tại thời điểm chuyển quyền sở hữu, đồng thời ghi kết chuyển trị giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ
- Hình thức bán hàng chuyển thẳng, giao tay ba:
+ Phản ánh doanh thu giao tay ba theo hoá đơn bán hàng
+ Kết chuyển vốn tương ứng với giá mua của hàng hoá
* Kế toán doanh thu:
- Điều chỉnh giảm khi bán hàng có phát sinh các trường hợp: chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
+ Kế toán sử dụng tài khoản 521
Nếu công ty dành cho người mua khoản chiết khấu thương mại, vì khoản chiết khấu thương mại là khoản giảm giá hợp lệ được phản ánh ngay trên hoá đơn do vậy không phản ánh vào TK 521
+ Khi bán hàng căn cứ hoá đơn kế toán sử dụng tài khoản 131, 511, 33311 ... Trường hợp chiết khấu tài chính, kế toán sử dụng TK 521
+ Trường hợp phát sinh giảm giá hàng bán, kế toán sử dụng TK 532, trường hợp hàng bán bị trả lại sử dụng TK 531 để phản ánh. Đồng thời phản ánh giá số vốn hàng hoá bị trả lại đưa về nhập kho
+ Cuối tháng kế toán kết chuyển toàn bộ số chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại để giảm doanh thu bán hàng tính doanh thu thuần cho công ty. Cuối tháng phải kết chuyển doanh thu bán hàng thuần vào TK 911 xác định kết quả lãi lỗ
* Kế toán TSCĐ và khấu hao TSCĐ
+ Cơ sở ghi chép: hóa đơn mua TSCĐ, biên bản giao nhận TSCĐ, thẻ TSCĐ, phiếu thu tiền bán thanh lý, nhượng bán ...
+ Để theo dõi tình hình biến động của tài sản, kế toá._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32025.doc