LỜI MỞ ĐẦU
Sự tồn tại của xã hội gắn liền với các hoạt động sản xuất. Những hoạt động này thực chất là quá trình sử dụng tư liệu lao động tác động đến đối tượng lao động, biến đối tượng đó thành sản phẩm thoả mãn nhu cầu của con người. Trong tư liệu lao động tài sản cố định (TSCĐ) đóng vai trò hết sức quan trọng. Với doanh nghiệp, TSCĐ là điều kiện cần thiết không thể thiếu được để tiết kiệm sức lao động. Nó thể hiện cơ sở vật chất, trình độ công nghệ, năng lực và thế mạnh của doanh nghiệp tron
61 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1362 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán tại sản cố định tại Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Việt hoàn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g sản xuất.
Trong điều kiện kinh tế thị trường như hiện nay, giữa các doanh nghiệp luôn có sự cạnh tranh gay gắt nhằm tồn tại, phát triển cũng như năng cao uy tín và vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Để sản phẩm sản xuất ra đến tay người tiêu dùng, một trong những biện pháp có ý nghĩa quan trọng đó là cải tiến kỹ thuật nâng cao chất lượng sản phẩm. Để làm được điều đó, mỗi doanh nghiệp cần phải biết khai thác, tận dụng và phát huy những tiềm năng TSCĐ sẵn có, mặt khác không ngừng đổi mới, hoàn thiện cơ cấu TSCĐ cũng như hạch toán chính xác, đầy đủ kịp thời những hao phí TSCĐ của đơn vị mình.
Nhận thức được vấn đề đó, việc tổ chức công tác kế toán TSCĐ là mối quan tâm của tất cả các doanh nghiệp nói chung và của công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Việt Hoàn nói riêng.
Để đạp ứng yêu cầu quản lý và thích nghi với nền kinh tế thị trường, Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Việt Hoàn đã và đang nghiên cứu, cải tiến và hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ. Với những lý do trên, em đã nghiên cứu và viết chuyên đề với đề tài : Hoàn thiện kế toán TSCĐ tại công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Việt Hoàn.
Nội dung của chuyên đề bao gồm 3 chương :
Chương 1 : Tổng quan về Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Việt Hoàn
Chương 2 : Thực trạng kế toán TSCĐ ở Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Việt Hoàn.
0
Chương 3 : Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán TSCĐ ở Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Việt Hoàn.
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ
THƯƠNG MẠI VIỆT HOÀN
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Đầu tư và Thương Mại Việt Hoàn.
Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Việt Hoàn ( có tên giao dịch quốc tế là Viet Hoan Co.Ltd , được thành lập theo quyết định số 1320/GP – UB của UBND thành phố Hà nội ngày 20/07/1994. Công ty có giấy phép kinh doanh số 041570 của UBKH Hà Nội cấp ngày 20/09/1994.
Hiện nay công ty có 02 cơ sở sản xuất kinh doanh :
Cơ sở 1 : S ố 299 Hoàng Văn Thụ - Hoàng Mai – HN.
Cơ sở 2 : Pháp Vân – Thanh Trì – HN.
1.2 Chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu hoạt động của Công ty.
Công ty hoạt động trong các lĩnh vực sau :
- Lắp ráp và kinh doanh xe đạp xe máy các loại
- Sản xuất khung và một số chi tiết xe máy
- Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm nội thất
- Xuất nhập khẩu xe đạp xe máy, phụ tùng nội thất văn phòng.
- Liên doanh liên kết hợp tác đầu tư với các tổ chức trong và ngoài nước để mở rộng SXKD, làm đại l ý, mở chi nhánh, cửa hàng giới thiệu và bàn sản phẩm của công ty và sản phẩm liên doanh.
1.3 Đặc điển tổ chức bộ máy tại công ty.
SƠ ĐỒ 01: TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
KHỐI VĂN PHÒNG
Phòng Tổng hợp
Phòng Kinh
tế
Phòng
Kỹ
thuật & đầu tư
KHỐI KINH DOANH
Phòng Xuất nhập khẩu
Phòng Kinh doanh vật tư
Phòng XM nội thất
Cửa hàng KDTH
Chức năng cụ thể của các bộ phận trong công ty.
* Khối Văn phòng :
- Phòng Tổng hợp :
+ Có chức năng tham mưu, đề đạt các yêu cầu của cán bộ công nhân viên trong công ty với lãnh đạo công ty.
+ Có nhiệm vụ giải quyết các quan hệ đối nội, đối ngoại tạo điều kiện cho SXKD, làm thủ tục cho các đoàn đi nước ngoài khảo sát và kí kết hợp đồng; đánh máy và in dấu tài liệu; giải quyết các thủ tục hành chính phục vụ cho quản lý và các chế độ chính sách.
- Phòng Kinh tế :
Thực hiện chức năng tài chính kế toán, thống kê kế hoạch của công ty.
- Phòng Kỹ thuật :
+ Có chức năng đầu tư xây dựng cơ bản và quản lý chất lượng sản phẩm.
+ có nhiệm vụ kiểm tra hàng xuất nhập khẩu, phối hợp với các phòng và các đơn vị kinh doanh để kiểm tra và đánh giá hàng tồn kho để có biện phám giải quyết kịp thời.
* Khối Kinh doanh :
- Phòng Xuất nhập khẩu :
Làm thủ tục kinh doanh XNK, thực hiện về các dịch vụ XNK; xuất khẩu chủ yếu là xe đạp sang thị trường Đông âu; nhập khẩu ô tô, phụ tùng ô tô, săm lốp ô tô, các hạt nhựa ….; tổ chức khai thác quản lý XNK.
- Phòng Kinh doanh vật tư :
Chuyên nhập các loại sắt, thép, nhôm, inox phục vụ cho sản xuất của ngành xe đạp.
- Cửa hàng kinh doanh dịch vụ tổng hợp :
+ Sản xuất kinh doanh các loại xe đạp, phụ tùng xe đạp và các mặt hàng cơ kim khí.
+ Bán buôn, bán lẻ và làm đại lý tiêu thụ sản phẩm.
1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty.
Phòng kế toán ( phòng kinh tế ) đảm nhiệm hoạt động kế toán của toàn Công ty. Đơn vị cập dưới là cửa hàng kinh doanh ở Pháp Vân, Thanh Trì cũng có kế toán riêng, tự hạch toán theo chế độ kế toán thống nhất của Công ty. Các đơn vị này tự đảm bảo thu, chi, định kỳ phải nộp các khoản nghĩa vụ cho Công ty như : nghĩa vụ trên vốn, trên doanh thu và một số khoản khác…Kế toán các đơn vị cấp dưới phải có trách nhiệm báo cáo tình hình SXKD ở đơn vị mình cho Công ty hàng tháng, quý, năm (theo mẫu báo cáo thống nhất của Công ty ).
SƠ ĐỒ 02: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KT tiền lương,kế toán thanh toán với ngân hàng
Kế toán tổng hợp kiêm kế toán công nợ
KT TSCĐ kiêm kế toán nguyên vật liệu, CCDC
KT phòng XNK
KT phòng KDVT
KT phòng XMNT
KT của hàng KDTH
- Kế toán trưởng: Là người phụ trách đánh giá kết quả hoạt động SXKD, phát hiện kịp thời những bất hợp lý trong kinh doanh đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc và Nhà nước về mặt quản lý tài chính, thực hiện đầy đủ chức năng của kế toán trưởng, chấp hanh nghiêm túc các quyết định của Nhà nước và công ty.
- Kế toán tổng hợp: Là người lập báo cáo quyết toán, vào sổ cái, theo dõi kết quả kinh doanh của các đơn vị trực thuộc. Có trách nhiệm tính thuế và công nợ nội bộ hàng tháng để nộp thanh toán và giúp kế toán trưởng lập báo cáo quyết toán.
- Kế toán các khoản vay, TGNH (kiêm thủ quỹ): Có nhiệm vụ phản ánh số hiện có, tình hình tăng giảm các khoản tiền vay, TGNH của doanh nghiệp và làm nhiệm vụ quản lý quỹ. Thực hiện đầy đủ các nội quy và chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng và công việc của mình.
- Kế toán TSCĐ kiêm thanh toán: Có nhiệm vụ căn cứ vào chứng từ gốc đã được giám đốc duyệt, viết phiếu thu, phiếu chi, phản ánh số hiện có tình hình tăng giảm vốn của công ty. Theo dõi tài khoản tạm ứng và quản lý quỹ của công ty, trích và lập quỹ khấu hao TSCĐ của công ty. Để phù hợp với quy mô đặc điểm tổ chức bộ máy SXKD công ty áp dụng mô hình tổ chức bộ máy vừa tập trung vừa phân tán. Kinh tế của các đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập phản ánh chi tiết các hoạt động mua bán hành hoá, sau đó định kỳ gửi báo cáo và bảng cân đối phát sinh theo qúy của mình về phòng kế toán để bộ phận kế toán tổng hợp số liệu cho cả công ty
* Quá trình luân chuyển chứng từ kế toán.
Giám đốc của doanh nghiệp sẽ ra các quyết định tăng, giảm, hay đánh giá lại TSCĐ...khi doanh nghiệp có nhu cầu đầu tư đổi mới, thanh lý, nhượng bán hoặc các nghiệp vụ khác. Lúc này doanh nghiệp phải lập Hội đồng giao nhận (trong trường hợp đầu tư, mua sắm TSCĐ), Hội đồng thanh lý, Hội đồng nhượng bán (trong trường hợp thanh lý, nhượng bán TSCĐ) hoặc Hội đồng kiểm nghiệm các công trình sửa chữa lớn...Các hội đồng này có nhiệm vụ nghiệm thu giao nhận (hoặc tiến hành thanh lý, nhượng bán)TSCĐ hoặc lập Biên bản giao nhận (hoặc Biên bản thanh lý, Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành) tuỳ theo trường hợp cụ thể. Với trường hợp mua sắm, đầu tư TSCĐ thì lúc này kế toán tiến hành lập thẻ TSCĐ, ghi sổ chi tiết, ghi sổ tổng hợp, tính và phân bổ khấu hao, lập kế hoạch và theo dõi quá trình sửa chữa TSCĐ. Còn trong trường hợp nhượng bán, thanh lý thì kế toán tiến hành huỷ thẻ, ghị sổ chi tiết, sổ tổng hợp...Khâu cuối cùng là bảo quản, lưu chứng từ đúng theo như quy định.
* Tổ chức vận dụng hệ thống tài khản kế toán.
Căn cứ chế độ kế toán ban hành theo quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT của Bộ Tài chính, công ty đã lựa chọn cho mình hệ thống tài khoản kế toán phù hợp.
Hệ thống tài khoản kế toán bao gồm các tài khoản tổng hợp, các tài khoản kế toán chi tiết để phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế trong đơn vị.
Do Công ty hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên nên đã sử dụng các tài khoản sau : TK 111, 112, 133, 131, 155, 156, 331, 333, 413, 635, 632, 511, 512, 515, 521, 531, 532, 641, 642 …
Bên cạnh đó , để phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty, trong hệ thống tài khoản của Công ty còn có chi tiết thêm các tài khoản đặc thù với hoạt động kinh doanh của Công ty. TK 112 được chi tiết theo từng loại ngoại tệ, TK 131, 331 chi tiết theo từng khách hàng.
Các nghiệp vụ bán lẻ hàng hóa phát sinh kế toán lập hóa đơn GTGT, thực hiện định khoản và ghi chép sổ sách bắt buộc theo quy định và theo hướng dẫn của Công ty.
* Hình thức sổ và tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán
Hệ thống sổ kể toán áp dụng :
- Phương pháp kế toán : Công ty áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên để phù hợp với sản xuất kinh doanh.
- Hình thức kế toán : Công ty đã lựa chọn hình thức kế toán Nhật ký chứng từ.
- Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 hàng năm.
SƠ ĐỒ 03: TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHỨNG TỪ
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Thẻ và sổ kế toán chi tiết
SỔ CÁI
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Ghi chú :
: ghi hàng ngày
: Đối chiếu kiểm tra
: ghi hàng tháng
* Đặc điểm tổ chức báo cáo kế toán tại Công ty:
Báo cáo kế toán tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của DN. Đối với Công ty TNHH Việt Hoàn các báo cáo tài chính định kỳ được lập theo quý, do bộ phận kế toán chịu trách nhiệm lập.
Căn cứ theo sự phân cấp quản lý đáp ứng yêu cầu thống nhất và tổng hợp tình hình kết quả kinh doanh của Công ty, hệ thống báo cáo tài chính kế toán của Công ty gồm: Báo cáo kết quả kinh doanh- Mẫu số B 02- DN, Bảng cân đối kế toán - Mẫu số B 01- DN, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Mẫu số B 03- DN, Thuyết minh báo cáo tài chính - Mẫu số B 09- DN.
Bảng cân đối kế toán: Được lập trên cơ sở số dư của các tài khoản từ loại 1 đến loại 4. Sau khi thực hiện các bút toán phân bổ và kết chuyển cuối kỳ, kế toán cộng sổ , tính số dư trên các tài khoản và đối chiếu số dư này với các bảng tổng hợp chi tiết và với nhật ký chứng từ. Nếu khớp số , các số dư sẽ được lấy làm căn cứ để lập bảng cân đối kế toán. Dựa trên đó kế toán lập các tỷ suất về tài chính để phân tích các cân đối trong tài sản, nguồn vốn. Từ đó đánh giá tình hình tài chính cũng như hiệu quả sử dụng tài sản, nguồn vốn
Báo cáo kết quả kinh doanh : Được lập trên cơ sở tổng số phát sinh các tài khoản từ loại 5 đến loại 9 theo đúng Quyết định số 15/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Từ đó phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông qua tính và phân tích các tỷ suất về khả năng sinh lời.
Bên cạnh đó kế toán còn lập các bảng tổng hợp các khoản phải thu, phải trả, Bảng kê tiền mặt, tiền gửi... cung cấp thông tin đầy đủ về khả năng thanh toán, tình hình công nợ giúp lãnh đạo doanh nghiệp có biện pháp để luôn chủ động về tình hình tài chính , tạo điều kiện nắm bắt được các cơ hội trong kinh doanh mở rộng quy mô hoạt động.
1.5 Kế toán chi tiết tài sản cố đinh.
Trong quá trình sử dụng tài sản cố định vào SXKD, giá trị tài sản cố định bị hao mòn dần và chuyển dịch từng phần vào chi phí SXKD. Nhưng tài sản cố định hữu hình vẫn giữ nguyên hình thái ban đầu cho đến khi hư hỏng. Mặt khác, tài sản cố định được giữ gìn và bảo quản ở các bộ phận khác nhau trong doanh nghiệp. Bởi vậy, để đảm bảo yêu cầu quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp đòi hỏi phải hạch toán chi tiết tài sản cố định.
Kế toán chi tiết tài sản cố định phải phản ánh và kiểm tra tình hình tăng giảm, hao mòn tài sản cố định của toàn doanh nghiệp và từng nơi bảo quản, sử dụng theo từng đối tượng ghi tài sản cố định. Ngoài các chi tiêu phản ánh gốc, thời gian hình thành tài sản cố định, công suất thiết kế, số lượng tài sản cố định, kế toán phải phản ánh giá trị hao mòn, giá trị còn lại của từng đối tượng TSCĐ tại từng thời điểm bảo quản, sử dụng. Kế toán TSCĐ phải dựa trên cơ sở chứng từ gốc để ghi sổ kế toán, lập báo cáo kế toán.
Hạch toán, kế toán chi tiết TSCĐ hữu hình sẽ cung cấp những chỉ tiêu quan trọng về TSCĐ hữu hình như tình hình phân bổ, số lượng và tình trạng của TSCĐ. Tình hình huy động và trách nhiệm bảo quản TSCĐ của từng bộ phận cũng như của từng cá nhân sử dụng TSCĐ. Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ trong doanh nghiệp bao gồm các công việc về đánh số hiệu TSCĐ và thực hiện kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán và các địa điểm sử dụng.
1.5.1 Chứng từ kế toán TSCĐ.
Để hạch toán TSCĐ cần hai loại chứng từ chủ yếu :
* Chứng từ mệnh lệnh
Bao gồm các quyết định đầu tư, các quyết định điều động tài sản, các quyết định thanh lý hoặc bán TSCĐ, quyết định về đánh giá hoặc kiểm kê tài sản.
* Chứng từ thực hiện
Biên bản giao nhận TSCĐ ( mẫu sổ 01 – TSCĐ )
Hoàn thành dùng để phản ánh nội dung công việc và được lập thành hai bản, hai bến giao nhận cùng ký và mỗi bên giữ một bản, sau đó chuyển cho kế toán trưởng.
- Mục đích : Biên bản giao nhận TSCĐ nhằm xác nhận TSCĐ sau khi hoàn thành xây dựng, mua sắm, được cấp trên cấp phát, biếu, viện trợ, nhận góp vốn liên doanh, tài sản cố định thuê ngoài đưa vào sử dụng tại đơn vị hoặc tài sản của đơn vị bàn giao cho đơn vị khác theo mệnh lệnh của cấp trên, theo hợp đồng liên doanh.
- Phương pháp và trách nhệm ghi :
Khi có tài sản mới đưa vào sử dụng hoặc điều chuyển tài sản, đơn vị phải lập hợp đồng giao nhận bao gồm đại diện bên giao, đại diện bên nhận và một số ủy viên.
Biên bản giao nhận TSCĐ lập cho từng TSCĐ. Đối với trường hợp giao nhận cùng lúc nhiều TSCĐ cùng loại, cùng giá trị và do cùng một đơn vị giao có thể lập chung một biên bản giao nhận TSCĐ. Biên bản giao nhận phản ánh các chỉ tiêu chung về TSCĐ, các yếu tố cấu thành nguyên giá TSCĐ, nguyên giá TSCĐ và tỷ lệ hao mòn. Biên bản giao nhận TSCĐ được lập thành hai bản, mỗi bên ( giao, nhận ) giữ một bản, sau đó chuyển cho phòng kế toán để ghi sổ kế toán và lưu.
Thẻ TSCĐ ( mẫu 02 – TSCĐ )
- Mục đích : Thẻ TSCĐ dùng để theo dõi chi tiết từng TSCĐ của đơn vị, tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích hàng năm của từng TSCĐ.
- Phương pháp và trách nhiệm ghi :
Thẻ TSCĐ được lập cho từng đối tượng ghi TSCĐ, thẻ TSCĐ dùng chung cho mọi TSCĐ là nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị….
Thẻ TSCĐ bao gồm 4 phần chính :
Ghi các chỉ tiêu chung về TSCĐ như : Tên, mã hiệu, quy cách, số hiệu.
Ghi các chỉ tiêu nguyên giá TSCĐ ngay từ khi bắt đầu hình thành TSCĐ và qua từng thời kỳ do đánh giá lại, xây dựng trang bị thêm hoặc tháo bớt các bộ phận và đánh giá hao mòn đã trích qua các năm.
Ghi sổ phụ tùng, dụng cụ đồ nghề kèm theo TSCĐ.
Ghi giảm TSCĐ. Thẻ TSCĐ do kế toán TSCĐ lập, kế toán trưởng ký xác nhận và được lưu ở phòng ban kế toán trong suốt quá trình sử dụng tài sản.
Biên bản thanh lý TSCĐ ( mẫu 03 – TSCĐ )
- Mục đích : Biên bản thanh lý TSCĐ nhằm xác nhận việc thanh lý TSCĐ và làm căn cứ để ghi giảm TSCĐ trên sổ kế toán.
- Phương pháp và trách nhiệm ghi : Khi có quyết định thanh lý TSCĐ đơn vị phải lập Ban thanh lý TSCĐ gồm đại diện kỹ thuật, đại diện kế toán tài vụ, bộ phận sử dụng TSCĐ. Ban thanh lý TSCĐ tiến hành việc thanh lý tài sản và lập biên bản thanh lý tài sản, biên bản thanh lý phải ghi rõ kết quả thanh lý TSCĐ.
Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn và hoàn thành. ( mẫu 04 – TSCĐ ).
- Mục đích : Biên bản này xác nhận việc giao nhận TSCĐ sau khi hoàn thành việc sửa chữa lớn giữa bên có TSCĐ sửa chữa và bên thực hiện việc sửa chữa. Là căn cứ ghi sổ kế toán và hoàn thành chi phí sửa chữa TSCĐ.
- Phương pháp và trách nhiệm ghi : Khi có TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành bàn giao phải tiến hành lập biên bản giao nhận gồm đại diện bên thực hiện việc sửa chữa và đại diện bên có TSCĐ sửa chữa. Bên giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn đơn vị ký duyệt và được lưu lại phòng kế toán.
Biên bản đánh giá lại TSCĐ ( mẫu 05 – TSCĐ )
- Mục đích : Biên bản này để xác nhận việc đánh giá lại TSCĐ và làm căn cứ để ghi sổ kế toán và các tài liệu có liên quan số chênh lệch (tăng, giảm) do đánh giá lại TSCĐ.
- Phương pháp và trách nhiệm ghi :
Khi có quyết định đánh giá lại TSCĐ, đơn vị phải thành lập Hội đồng đánh giá TSCĐ. Sau khi đánh giá xong, hội đồng có trách nhiệm lập biên bản ghi đầy đủ các nội dung và các thành viên trong hội đồng ký, ghi rõ họ tên.
Trong năm mẫu biên bản về TSCĐ, mẫu 01,02,03 bắt buộc ghi theo đúng quyết định 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài Chính. Mẫu 04,05 do doanh nghiệp có thể tự trình bầy lại cho phù hợp.
1.5.2 Nội dung của kế toán chi tiết TSCĐ
Bao gồm :
Đánh số hiệu TSCĐ
Kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán và ở các nơi bảo quản, sử dụng TSCĐ.
* Đánh số hiệu TSCĐ.
Để thuận tiện cho việc theo dõi quản lý và sử dụng cố định, tiện cho việc tra cứu, đối chiếu khi cần thiết phải đánh số TSCĐ.
Đánh số hiệu TSCĐ là quy định cho mỗi TSCĐ có một số hiệu tương ứng theo nguyên tắc nhất định. Việc đánh số này được tiến hành theo từng đối tượng TSCĐ. Mỗi đối tượng TSCĐ không phận biệt đang sử dụng hay dự trữ phải có số hiệu riêng. Số hiệu TSCĐ không thay đổi trong suốt thời gian bảo quản và sử dụng tại đơn vị. Số hiệu TSCĐ khi thanh lý, chuyển nhượng không được dùng cho TSCĐ mới.
Số hiệu TSCĐ là một tập hợp số bao gồm nhiều chữ số, chữ cái sắp xếp theo một trật tự nhất định để chỉ loại TSCĐ, nhóm TSCĐ và đối tượng TSCĐ trong nhóm.
* Kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán và ở các nơi bảo quản, sử dụng TSCĐ.
Kế toán chi tiết TSCĐ được thực hiện theo từng đối tượng ghi TSCĐ ở cả bộ phận kế toán và các đơn vị sử dụng, bảo quản TSCĐ theo cả chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Việc kế toán chi tiết tiến hành dựa vào chứng từ tăng, giảm TSCĐ, khấu hao TSCĐ và các chứng từ gốc có liên quan.
Kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán.
Ở phòng kế toán, kế toán chi tiết TSCĐ thực hiện thông qua thẻ TSCĐ. Thẻ TSCĐ dùng để theo dõi chi tiết từng TSCĐ ở đơn vị, tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị hoa mòn đã trích hàng năm của từng TSCĐ. Thẻ TSCĐ do kế toán lập cho từng đối tượng ghi TSCĐ.
Để theo dõi TSCĐ theo từng nhóm, từng loại TSCĐ kế toán còn sử dụng “ sổ chi tiết TSCĐ ’’. Mỗi loại TSCĐ được mởi riêng một sổ hoặc một trang sổ TSCĐ.
“ Sổ chi tiết TSCĐ ’’ có dạng như sau :
Mẫu sổ : Sổ chi tiết TSCĐ
Số TT
Ghi tăng TSCĐ
Khấu hao TSCĐ
Ghi giảm TSCĐ
Chứng từ
Tên, đặc điểm, ký hiệu TS
Nước sản xuất
Tháng năm đưa vào sử dụng
Số hiệu TS
N/giá Tài sản cố định
Khấu hao
KH tính đến khi giảm
Chứng từ
Lý do giảm
Số hiệu
Ngày tháng
Tỷ lệ KH
Mức KH
Số hiệu
Ngày tháng
Cộng
Phương pháp hạch toán chi tiết TSCĐ.
Khi có nghiệp vụ tăng TSCĐ, kế toán căn cứ vào chứng từ ( Biên bản giao nhân TSCĐ, hóa đơn bán hàng …) để lập thẻ TSCĐ theo từng đối tượng ghi TSCĐ, sau đó ghi vào sổ đăng ký thẻ TSCĐ rồi bảo quản thẻ. Đồng thời kế toán ghi vào sổ TSCĐ ( phần ghi tăng TSCĐ ).
Khi phát sinh nghiệp vụ giảm TSCĐ, kế toán căn cứ vào các chứng từ giảm TSCĐ ( Biên bản thanh lý TSCĐ, phiếu thu…) để ghi vào phần giảm TSCĐ trên thẻ TSCĐ liên quan. Đồng thời ghi giảm ở sổ đăng ký thẻ TSCĐ và lưu thẻ. Mặt khác, căn cứ các chứng từ liên quan để ghi vào phần giảm TSCĐ và xác định số khấu hao lũy kế của TSCĐ giảm để ghi vào các cột liên quan trên sổ TSCĐ.
Căn cứ vào số liệu ghi trên bảng tính và phân bổ khấu hao, nhân viên kế toán tổng hợp số khấu hao hàng năm của từng đối tượng ghi TSCĐ và xác định giá trị hao mòn cộng dồn để ghi vào phần liên quan trong thẻ TSCĐ và sổ TSCĐ toàn doanh nghiệp.
Kế toán chi tiết TSCĐ ở các nơi sử dụng, bảo quản TSCĐ.
Việc theo dõi TSCĐ theo nơi sử dụng nhằm gắn trách nhiệm bảo quản, sử dụng tài sản đối với từng bộ phận, năng cao trách nhiệm và hiệu quả trong việc bảo quản, sử dụng TSCĐ của từng doanh nghiệp.
Tại các nơi sử dụng TSCĐ ( phòng, ban, đội sản xuất, phân xưởng sản xuất…) sử dụng “ Sổ TSCĐ theo đơn vị sử dụng ’’ để theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ do từng đơn vị quản lý sử dụng. Mỗi đơn vị sử dụng phải mở một sổ riêng, trong đó ghi TSCĐ tăng giảm của đơn vị mình theo chứng từ tăng, giảm TSCĐ theo thứ tự thời gian phát sinh nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ.
SỔ TÀI SẢN THEO ĐƠN VỊ SỬ DỤNG
Năm…
Tên đơn vị ( phòng ban, phân xưởng)
Ghi tăng tài sản cố định
Ghi giảm tài sản cố định
Ghi chú
Chứng từ
Tên, nhãn hiệu TSCĐ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Số tiền
Chứng từ
Lý do
Số lượng
Số tiền
Số hiệu
Ngày, tháng
Số hiệu
Ngày, tháng
1.5.3 Kế toán tăng, giảm TSCĐ.
* Kế toán TSCĐ hữu hình.
Tài khoản ( TK ) sử dụng
Khi kế toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ hữu hình sử dụng TK sau :
- TK 211 “ TSCĐ hữu hình ’’
TK này được sử dụng để phản ánh số hiệu có và tình hình biến động của toàn bộ TSCĐ hữu hình trong doanh nghiệp theo nguyên giá.
Kết cấu
Bên nợ : - Phản ánh nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng do được cấp, được điều chuyển đến, mua sắm, xây dụng cơ bản hoàn thành, do các đơn vị tham gia liên doanh góp vốn, do được biếu tặng.
- Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do cải tạo, năng cấp, đánh giá lại tăng.
Bên có : - Phản ánh nguyễn giá của TSCĐ hữu hình giảm do thanh lý, nhượng bán, do điều chuyển cho đơn vị khác hoặc đem góp vốn liên doanh.
- Nguyên giá giảm do tháo dỡ bớt một số bộ phận hoặc do đánh giá lại.
Dư nợ : Nguyễn giá TSCĐ hữu hình hiện có :
TK này bao gồm 6 TK cấp 2
TK 2112 : Nhà cửa, vật kiến trúc
TK 2113 : Máy móc, thiết bị
TK 2114 : Phương tiện vận tải, truyền dẫn
TK 2115 : Thiết bị, dụng cụ quản lý
TK 2116 : Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
TK 2118 : TSCĐ hữu hình khác
Ngoài ra ké toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ hữu hình còn sử dụng một số TK có liên quan khác : TK 214,411,009.
* Kế toán TSCĐ vô hình.
TSCĐ của doanh nghiệp mặc dầu chúng không có hình dạng nhưng có thể chứng minh sự hiện diện của chúng bằng những vật hữu hình như giấy chứng nhận, giao kèo, hóa đơn hay các văn bản có liên quan. Tất cả những TSCĐ vô hình cũng được chuyển dần vào chi phí kinh doanh từng kỳ.
Để theo dõi tình hình biến động hiện có của TSCĐ vô hình, kế toán sử dụng TK 213.
* TK 213 “ TSCĐ vô hình ’’ : Tài khoản này dùng đẻ phản ánh nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có, biến động tăng, giảm của TSCĐ vô hình thuộc sử hữu của doanh nghiệp.
Kết cấu
Bên nợ : Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng trong kỳ
Bên có : Nguyễn giá TSCĐ vô hình giảm trong kỳ
Dư có : Phản ánh nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có của doanh nghiệp
TK này có 7 tài khoản cấp 2
TK 2131 : Quyền sử dụng đất
TK 2132 : Quyền phát hành
TK 2133 : Bản quyền, bằng sáng chế
TK 2134 : Nhãn hiệu hàng hóa
TK 2135 : Phần mềm vi tính
TK 2136 : Giấy phép và giấy phép nhượng quyền
TK 2138 : TSCĐ vô hình khác
Phương pháp kế toán TSCĐ vô hình :
- Trường hợp tăng TSCĐ vô hình
Tăng TSCĐ vô hình trong giai đợn triển khai
Kế toán tập hợp toàn bộ chi phí liên quan đến giai đoạn triển khai ( thiết kế, xây dụng, thử nghiệm…)
Nợ TK 642 : Tập hợp chi phí thực tế phát sinh ( nếu nhỏ )
Nợ TK 242 : Tập hợp chi phí thực tế phát sinh ( nếu lớn )
Nợ TK 133(1) : Thuế GTGT được khấu trù
Có TK liên quan : TK 111,112,331…
Khi kết quả triển khai thỏa mãn tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ kế toán tập hợp chi phí phát sinh ở giai đoạn này để hình thành nguyên giá TSCĐ :
Nợ TK 241(2) : Tập hợp chi phí thực tế phát sinh
Nợ TK 133(2) : Thuế GTGT được khấu trù
Có Tk liên quan : TK 111,112,331…
Khi kết thúc giai đoạn triển khai :
Nợ Tk 213 : Nguyễn giá TSCĐ vô hình
Nợ TK có liên quan ( 112,111,138,334…)
Có Tk 241(2) : Kết chuyển chi phí
Đồng thời kết chuyển nguồn vốn
Nợ TK 414,431,441
Có TK 411 : Ghi tăng nguồn vốn kinh doanh
Một số trường họp mua sắm hạnh toán tương tự hạch toán TSCĐ hữu hình
Tăng TSCĐ vô hình do mua ngoài
Nợ TK 213 : Phản ánh nguyên giá TSCĐ vô hình
Nợ TK 133(2): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK liên quan ( 111,112,331,311…) Tổng giá thanh toán của TSCĐ mua ngoài.
Kết chuyển nguồn vốn tương ứng
Nợ Tk liên quan ( TK 414,431,441)
Có Tk 411: Ghi tăng nguồn vốn kinh doanh
Tăng TSCĐ vô hình do nhận vốn góp, vốn cổ phần ( nhận bằng phát minh, sáng chế, nhãn hiệu hàng hóa, quyền sử dụng đất…)
Nợ TK 213: Phản ánh tăng nguyên giá TSCĐ vô hình
Có TK 411: Ghi tăng nguồn vốn kinh doanh
Các trường hợp tăng khác ( nhận lại vốn góp liên doanh, được cấp phát, biếu tặng…)
Nợ TK 213: Ghi tăng nguyên giá TSCĐ vô hình
Có TK 222: Nhận lại vốn góp liên doanh
Có TK 411: Nhận cấp phát
Có TK 711: Nhận viện trợ, biếu tặng
Tăng TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp.
Trường hợp giảm TSCĐ vô hình : Tương tụ phần hạch toán TSCĐ hữu hình.
1.5.4 Kế toán khấu hao TSCĐ.
* Trong quá trình đầu tư và sử dụng, dưới tác động của môi trường tự nhiên và điều kiện làm việc cũng như tiến bộ kỹ thuật, TSCĐ bị hao mòn. Hao mòn này được thể hiện dưới hai dạng :
- Hao mòn hữu hình : Là sự hao mòn vật lý trong qua trình sủ dụng do bị cọ sát, bị ăn mòn, bị hư hỏng từng bộ phận.
- Hao mòn vô hình : Là sự giảm giá trị của TSCĐ do tiến bộ khoa học kỹ thuật đã sản xuất ra những TSCĐ cùng loại có nhiều tính năng với năng xuất cao hơn và với chi phí ít hơn.
Để thu hồi lại giá trị hao mòn của TSCĐ, người ta tiến hành trích khấu hao bằng cách chuyển phần giá trị hoa mòn của TSCĐ vào giá trị sản phẩm làm ra. Như vậy, hao mòn là một hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ, còn khấu hao là một biện pháp chủ quan trong quá trình nhằm thu hồi lại giá trị đã hao mòn của TSCĐ.
* Kế toán khấu hao TSCĐ
Để khôi phục lại TSCĐ, căn cứ vào mức độ hao mòn của nó để tính ra giá trị hao mòn và chuyển vào chi phí kinh doanh. Quá trình tính toán, xác định giá trị hao mòn là kế toán khấu hao TSCĐ. Như vậy khấu hao TSCĐ là quá trình bù đắp phần giá trị của TSCĐ với mức độ hao mòn của nó và giá trị sản phẩm mới tạo ra. Khấu hao TSCĐ là một yếu tố chi phí được biểu hiện bằng giá trị tiền tệ và sẽ thu hồi sau khi sản phẩm, hàng hóa được tiêu thụ. Đây là nguồn tài chính quan trọng được tích lũy để dùng vào xây dụng cơ bản hoặc mua sắm TSCĐ mới.
- Tài khoản sử dụng
Kế toán khấu hao TSCĐ được phản ánh trên TK 214 “ Hao mòn TSCĐ’’
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh giá trị hao mòn cũng như là số khấu hao của các loại TSCĐ của đơn vị mà đơn vị được quyền quản lý và sử dụng.
Kết cấu
Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm giá trị hao mòn của TSCĐ ( nhượng bán, thanh lý…)
Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá trị hao mòn của TSCĐ ( do trích khấu hao, đánh giá tăng…)
Dư có: Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có
TK 214 có 3 tài khoản cấp 2
TK 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình
TK 2142: Hao mòn TSCĐ đi thuê
TK 2143: Hao mòn TSCĐ vô hình
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TK có liên quan khác: 211,213.212,627,641,642… và TK ngoài bảng 009 “ Nguồn vốn khấu hao cơ bản”
1.5.5 Kế toán sửa chữa TSCĐ
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ hao mòn từng bộ phận. Để đảm bảo cho TSCĐ hoạt động bình thường trong suốt thời gian sử dụng, các doanh nghiệp phải tiến hành bảo dưỡng và sửa chữa TSCĐ.
Nhiệm vụ kế toán sửa chữa TSCĐ là phản ánh chính xác chi phí sửa chữa và tính giá thành các công việc sửa chữa lớn hoàn thành, và phân bổ đúng đắn chi phí sửa chữa TSCĐ vào các đối tượng liên quan trong doanh nghiệp.
Công việc sửa chữa TSCĐ có thể được tiến hành theo hai phương thức:
- Tự sưa chữa
- Thuê ngoài
Căn cứ vào quy mô và tính chất công việc sửa chữa, người ta tiến hành chia sửa chữa TSCĐ thành ba loại :
+ Sửa chữa nhỏ:
Sửa chữa nhỏ là sửa chữa mà chi phí ít, thời gian sửa chữa ngắn hoặc là những hoạt động bảo dưỡng TSCĐ theo định kỳ. Trong sửa chữa nhỏ, toàn bộ chi phí sửa chữa được phân bổ vào chi phí kinh doanh trong kỳ cho bộ phận sử dụng.
+ Sửa chữa lớn:
Sửa chữa lớn là sửa chữa mà chi phí phát sinh nhiều, thời gian kéo dài và thường sửa chữa các bộ phận quan trọng của TSCĐ. Chi phí sửa chữa lớn phát sinh được tập hợp và phân bổ dần vào trong kỳ hoặc kỳ tiếp theo.
+ Sửa chữa nâng cấp:
Là công việc sửa chữa kéo dài thời gian sử dụng TSCĐ hoặc để hiện đại hóa TSCĐ nâng cao công suất tính năng hoạt động của TSCĐ và có nguồn vốn bù đắp riêng. Các chi phí sửa chữa trong trường hợp này được tập hợp và kết chuyển tăng nguyên giá.
Để hạch toán TSCĐ sửa chữa TSCĐ kế toán sử dụng thêm các TK:
TK 1421 : Chi phí trả trước
Bên nợ: Phản ánh chi phí trả trước phát sinh trong kỳ
Bên có: Phân bổ dần chi phí vào chi phí kinh doanh trong kỳ
Du nợ: Chi phí trả trước thực tế đa phát sinh nhưng chưa phân bổ vào chi phí kinh doanh
TK 335: Chi phí phải trả
Bên nợ: Chi phí phải trả phát sinh trong kỳ
Bên có: Trích trước chi phí
Dư nợ: Chi phí phải trả đã tính trước vào nhưng thực tế chưa phát sinh.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ
VÀ THƯƠNG MẠI VIỆT HOÀN
2.1 Tình hình trang bị TSCĐ ở Công ty.
Trong nền kinh tế thị trường, mọi hàng hoá cạnh tranh nhau về giá cả, chất lượng, mẫu mã, phương thức giao hàng và các dịch vụ sau bán hàng như vân chuyển, lắp đặt, bảo hành. Những vấn đề cốt yếu là chất lượng sản phẩm và giá cả. Hiện tại trên thị trường công ty có rất nhiều đối thủ cạnh tranh, để dành được thế chủ động đòi hỏi sản phẩm của công ty phải có mẫu mã đẹp, chất lượng cao. Chính vì vậy, công ty đã và đang cải tiến sản phẩm, cung cấp những sản phẩm mới phù hợp với thị hiếu nguời tiêu dùng bằng cách cải tiến và đổi mới các thiết bị công nghệ sản xuất. Thực hiện chính sách mở cửa, hoà nhập nền kinh tế nước ta với nền kinh tế thế giới, điều kiện nhằm thúc đẩy nền công nghiệp nước ta phát triển. Tuy nhiên điều đó cũng mang không ít khó khăn đối với nền công nghiệp trong nước nói chung và ngành sản xuất xe đạp xe máy nói riêng.
Hiện nay việc đầu tư, mua sắm TSCĐ của công ty mang tính chất bổ sung. Nguồn vốn đầu tư TSCĐ chủ yếu bằng nguồn vốn khấu hao và quỹ phát triển sản xuất, tính đến thời điển này TSCĐ của công ty ở mức 7.207.229.145 đông về nguyên giá, trong đó số đã khấu hao là 3.345.481.238 đồng, giá trị còn lại là 3.861.747.907 đồng.
Để sản xuất xe đạp, xe máy của công ty hội nhập với thị trường thì đầu tư vào TSCĐ là yếu tố quan trọng để đưa công ty đến thành công. Trên thực tế công ty đã có nhiều nỗ lực để không ngừng nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật của mình.
2.2 Các cách phân loại TSCĐ ở công ty.
Để thuận tiện cho công tác quản lý và hạch toán TSCĐ, Công ty đã thực hiện công việc phân loại TSCĐ một cách hợp lý, p._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6322.doc