Lời mở đầu
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Tài sản cố định là một trong những bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân, nó là yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất của xã hội. Hoạt động sản xuất thực chất là quá trình sử dụng các tư liệu lao động để tác động vào đối tượng lao động để tạo ra các sản phẩm phục vụ nhu cầu của con người. Đối với các doanh nghiệp, tài sản cố định là nhân tố đẩy mạnh quá trình sản xuất kinh doanh thông qua việc nâng cao năng suất của người la
65 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1167 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán tại sản cố định tại Công ty THHH thương mại tổng hợp Thiên Tân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o động. Bởi vậy tài sản cố định được xem như là thước đo trình độ công nghệ, năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Trong những năm qua, vấn đề nâng cao hiệu quả của việc sử dụng tài sản cố định đặc biệt được quan tâm. Đối với một doanh nghiệp, điều quan trọng không chỉ là mở rộng quy mô tài sản cố định mà còn phải biết khai thác có hiệu quả nguồn tài sản cố định hiện có. Do vậy một doanh nghiệp phải tạo ra một chế độ quản lý thích đáng và toàn diện đối với tài sản cố định, đảm bảo sử dụng hợp lý công suất tài sản cố định kết hợp với việc thường xuyên đổi mới tài sản cố định.
Kế toán là một trong những công cụ hữu hiệu nằm trong hệ thống quản lý tài sản cố định của một doanh nghiệp. Kế toán tài sản cố định cung cấp những thông tin hữu ích về tình hình tài sản cố định của doanh nghiệp trên nhiều góc độ khác nhau. Dựa trên những thông tin ấy, các nhà quản lý sẽ có được những phân tích chuẩn xác để ra những quyết định kinh tế. Việc hạch toán kế toán tài sản cố định phải tuân theo các quy định hiện hành của chế độ tài chính kế toán. Để chế độ tài chính kế toán đến được với doanh nghiệp cần có một quá trình thích ứng nhất định. Nhà nước sẽ dựa vào tình hình thực hiện chế độ ở các doanh nghiệp, tìm ra những vướng mắc để có thể sửa đổi kịp thời.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích lý luận và vận dụng lý luận vào thực tiễn ở doanh nghiệp sản xuất, nhằm bổ sung những vấn đề mới về lý luận kế toán tài sản cố định, hoàn thiện kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp sản xuất.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài chủ yếu đi sâu nghiên cứu và phân tích lý luận và thực tế kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH thương mại tổng hợp Thiên Tân.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH thương mại tổng hợp Thiên Tân trong năm 2006 và qua đó đưa ra các nhận xét đánh giá về những mặt đạt được và những hạn chế còn tồn tại qua đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng một số phương pháp chủ yếu sau để nghiên cứu: Phương pháp duy vật biện chứng; Phương pháp thống kê kinh tế; Phương pháp hạch toán kế toán; Phương pháp phân tích…
Từ những hiểu biết của bản thân trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH thương mại tổng hợp Thiên Tân cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Hoàng Vân Ngọc, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện hạch toán kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH thương mại tổng hợp Thiên Tân” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Ngoài lời nói đầu và kết luận, chuyên đề tốt nghiệp có kết cấu gồm 3 phần:
Phần I: Đặc điểm chung về công ty TNHH thương mại tổng hợp Thiên Tân
Phần II: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH thương mại tổng hợp Thiên Tân.
Phần III: Kết quả thực tập tại Công ty TNHH thương mại tổng hợp Thiên Tân.
Hà Nội, tháng 08 năm 2007
Sinh viên
1. Vài nét về quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty TNHH thương mại tổng hợp Thiên Tân đuợc thành lập năm 1997 theo Quyết định số 0102001591 của Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội. Sự ra đời của Công ty nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường về hàng trang trí nội thất, bàn ghế, gỗ dán, ván ép nhân tạo và bao bì cao cấp. Công ty có tên giao dịch quốc tế là: Bao Lam Company Limited và có trụ sở chính tại: Số 13 Hàn Thuyên, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Những ngày đầu mới bước chân vào thị trường, Công ty đã gặp không ít những khó khăn: lượng hàng ban đầu sản xuất ra chưa có nhiều trên thị trường tiêu thụ, đội ngũ chuyên gia kỹ thuật giỏi chưa nhiều, sản phẩm có chất lượng nhưng mẫu mã chưa hoàn toàn đáp ứng được thị hiếu người tiêu dùng. Nhưng sau hơn một năm những khó khăn đó đã được khắc phục hoàn toàn. Sản phẩm của công ty đã chiếm lĩnh và có mặt trên thị trường khắp miền Bắc. Các mẫu mã sản phẩm sản xuất ra ngày càng đa dạng, phong phú và đẹp mắt, chất lượng sản phẩm cũng không ngừng được nâng lên.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của Công ty.
2.1. Mục tiêu.
- Phấn đấu trở thành Công ty mạnh với nhiều ngành nghề dịch vụ, nhiều hàng hoá sản phẩm sản xuất ra có khả năng cạnh tranh cao. Đảm bảo sản xuất kinh doanh hiệu quả, mức độ tăng trưởng bình quân năm sau cao hơn năm trước;
- Phấn đấu thu nhập bình quân của CBCNV ngày càng cao;
- Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật đủ trình độ năng lực và xây dựng đội ngũ công nhân kỹ thuật có tay nghề cao đáp ứng yêu cầu cạnh tranh của cơ chế thị trường trong tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế.
2.2. Nhiệm vụ.
- Kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký, chịu trách nhiệm trước khách hàng và Pháp luật về sản phẩm và dịch vụ do Công ty thực hiện;
- Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với các chức năng của Công ty và nhu cầu thị trường;
- Ký kết và tổ chức thực hiện các Hợp đồng kinh tế đã ký với khách hàng;
- Thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của Bộ luật lao động; đảm bảo cho người lao động tham gia quản lý Công ty bằng thoả ước lao động tập thể và các quy chế khác.
- Thực hiện chế độ báo cáo kế toán theo Luật kế toán quy định đã được Quốc hội nước Việt Nam khoá XI kỳ họp thứ 3 thông qua theo Luật số 03/2003-QH11 từ ngày 3/5/2003 đến ngày17/6/2003.
- Không ngừng đổi mới công nghệ sản xuất, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất;
- Chịu sự kiểm tra của các cơ quan quản lý Nhà nước theo quy định.
- Thực hiện các quy định của Nhà nước về bảo vệ tài nguyên, môi trường, di tích lịch sử, văn hoá, quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội và công tác phòng chống cháy nổ và chữa cháy.
3. Tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty qua 2 năm 2005 và 2006.
Trong những năm gần đây Công ty TNHH thương mại tổng hợp Thiên Tân đã không ngừng đổi mới quy trình sản xuất, cán bộ công nhân viên trong Công ty cũng quyết tâm đưa Công ty ngày càng lớn mạnh vì vậy Công ty cũng đã đạt được những thành tựu đáng kể về hoạt động sản xuất kinh doanh cụ thể qua bảng số liệu sau:
Bảng số 01:
Kết quả sản xuất kinh doanh qua hai năm 2005 và 2006
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu
Năm
2005
Năm
2006
So sánh
Số tuyệt đối
Số tương đối
Doanh thu thuần
11.932.183.815
17.740.376.000
5.808.192.185
48.7%
Giá vốn hàng bán
10.121.000.000
14.901.785.248
4.780.785.248
47.2%
Tổng lợi nhuận sau thuế
1.075.020.080
1.387.029.317
312.009.237
29.0%
Từ số liệu ở Bảng phân tích trên cho thấy tổng lợi nhuận trước thuế năm 2006 đã tăng lên 312.009.237 (29%). Giá vốn hàng bán trong năm 2006 đã tăng lên 1.095.020.000 (10.8%).
Qua một số chỉ tiêu trên chúng ta có thể nhận thấy tình hình kinh doanh của Công ty năm 2006 đã thu được kết quả tốt. Có được như vậy đó là do sự nỗ lực không ngừng của cán bộ công nhân viên trong Công ty và sự quan tâm chỉ đạo nhiệt tình của Công ty cộng với sự năng động của Ban lãnh đạo Công ty.
4. Mô hình tổ chức.
Công ty tổ chức quản lý theo mô hình tập trung. Mô hình tổ chức quản lý của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 13:
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Ban Giám đốc
P. Tài chính kế toán
P. kinh doanh
P. Tổ chức hành chính
P. Kế hoạch vật tư
Phân xưởng I
Phân xưởng II
- Ban giám đốc: Giám đốc và Phó giám đốc có vai trò chỉ đạo trực tiếp điều hành các phòng ban chức năng, phối hợp với các hoạt động sản xuất kinh doanh thiết lập mối quan hệ đối ngoại liên kết kinh tế với các cơ quan, các tổ chức khác.
- Phòng Kinh doanh: Xây dựng và hoàn thiện bộ sản phẩm, hoạch định và xây dựng chính sách giá cả, các chương trình, kế hoạch quảng cáo, tiếp thị và khuyến mại phục vụ cho các mục tiêu kinh doanh trong từng thời kỳ.
- Phòng Tài chính kế toán: Làm công tác kế toán, thống kê tài chính, hạch toán sản xuất kinh doanh, quản lý vốn và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn của Công ty.
- Phòng Tổ chức hành chính: Làm công tác tổ chức, lao động, tiền lương, văn phòng, đời sống, y tế, kỹ thuật an toàn lao động và môi trường sản xuất.
- Phòng Kế hoạch vật tư: Làm công tác kế hoạch, điều độ sản xuất, vật tư.
- Phân xưởng sản xuất (phân xưởng I, phân xưởng II): Triển khai sản xuất sản phẩm, đảm bảo sản phẩm sản xuất ra đạt yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng.
5. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty.
5.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập chung. Các đơn vị trực thuộc không phải hạch toán mà định kỳ sẽ chuyển các hoá đơn chứng từ về phòng Tài chính - Kế toán của Công ty để hạch toán. Bộ máy kế toán của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ số 14:
Tổ chức bộ máy kế toán của chi nhánh
Kế toán trưởng
(kiêm kế toán tổng hợp)
Kế toán NVL, CCDC và TSCĐ
Kế toán tiêu thụ kiêm kế toán thanh toán, tập hợp chi phí và thuế
Kế toán tiền lương
Thủ quỹ
5.2. Phân công nhiệm vụ phòng Tài chính - Kế toán.
- Kế toán trưởng (kiêm kế toán tổng hợp): Phụ trách phòng kế toán, là người giúp việc cho Giám đốc Công ty quản lý và sử dụng vốn, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công tác hạch toán của phòng. Thực hiện công tác kiểm tra đối chiếu, phân tích hoạt động kinh tế và làm báo cáo tổng hợp định kỳ theo yêu cầu quản lý của Giám đốc về kết quả hoạt động tài chính và kinh doanh của Công ty. Đề xuất ý kiến về chiến lược kinh doanh, tình hình tiêu thụ, sản xuất để đạt được hiệu quả kinh tế cao.
- Thủ quỹ: Thực hiện việc thu chi cùng với kế toán có liên quan, theo dõi chặt chẽ các khoản thu chi bằng tiền mặt đảm bảo an toàn đúng nguyên tắc bảo quản tiền mặt.
- Kế toán tiền lương: Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian lao động, kết quả lao động, từ đó tính lương phải trả và các khoản phải trả, phải nộp khác, các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động. Phân bổ tiền lương vào các đối tượng sử dụng. Hướng dẫn kiểm tra các nhân viên hạch toán phân xưởng, các phòng ban. Thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về lao động tiền lương, mở Sổ sách cần thiết và hạch toán các nghiệp vụ về lao động tiền lương đúng chế độ, phương pháp quản lý và sử dụng lao động sao cho có hiệu quả và phân tích tình hình sử dụng quỹ lương, tình hình quản lý sử dụng thời gian lao động, năng suất lao động.
- Kế toán tiêu thụ (kiêm kế toán thanh toán, tập hợp chi phí và thuế): Là người giúp việc cho Kế toán trưởng, có nhiệm vụ ghi chép kế toán chi tiết và tổng hợp về doanh thu bán hàng, thuế giá trị gia tăng phải nộp, giá vốn hàng bán, tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
- Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và tài sản cố định: Ghi chép các chứng từ ban đầu nguyên vật liệu, phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch thu mua nguyên vật liệu, tình hình tăng giảm nguyên vật liệu trong kho và thực hiện các định mức tiêu hao và phân bổ vật tư xuất dùng cho từng đối tượng sử dụng. Phản ảnh tổng hợp số liệu về hiện trạng, giá trị tài sản cố định, tính toán phân bổ khấu hao tài sản cố định hàng tháng vào chi phí hoạt động kinh doanh.
6. Tổ chức công tác hạch toán kế toán của Công ty.
6.1. Chính sách và chế độ kế toán.
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01/N và kết thúc vào ngày 31/12/N.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là Việt Nam Đồng (trong trường hợp phải quy đổi thì căn cứ vào tỷ giá ngoại tệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế tài chính).
- Hình thức kế toán: sử dụng hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ.
- Nguyên tắc xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình là theo phương pháp giá thực tế.
- Phương pháp khấu hao mà kế toán sử dụng: áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho kế toán Công ty sử dụng:
- Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho là theo giá thực tế.
- Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ là: áp dụng phương pháp tính giá bình quân gia quyền.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kế toán áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính trị giá vốn sản xuất: Kế toán Công ty hạch toán theo giá thực tế.
- Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
- Kế toán tiền lương: Hàng năm Công ty vẫn thường xuyên lập kế hoạch về số lượng lao động nhằm đảm bảo nhu cầu sử dụng sức lao động hợp lý cả về số lượng trong danh sách cho năm 2005 là 110 người. Nếu cần thêm lao động phục vụ cho nhu cầu sản xuất tăng thêm thì Công ty sẽ ký hợp đồng ngắn hạn để đáp ứng. Số lượng lao động ngoài danh sách này thì sẽ được bộ phân lao động tiền lương theo dõi riêng cho đến khi hợp đồng hết hạn. Để xác định mức lao động cho một đơn vị sản phẩm, Công ty áp dụng mức thời gian.
- Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
6.2. Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán, sổ sách kế toán.
Công ty hiện đang sử dụng Hệ thống Tài khoản kế toán và sổ sách kế toán theo Quyết định số 15/2006-QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính.
Hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán Công ty đang áp dụng gồm có:
+ Hoá đơn thuế giá trị gia tăng.
+ Phiếu thu, phiếu chi.
+ Giấy báo Nợ, báo Có của Ngân hàng.
+ Bảng tính khấu hao tài sản cố định.
+ Bảng thanh toán lương.
+ Các hợp đồng kinh tế.
+ Các biên bản đối chiếu công nợ…
6.3. Trình tự ghi sổ kế toán.
Hiện tại Công ty đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ, chứng từ áp dụng tại Công ty sử dụng các loại sổ sau:
- Nhật ký chứng từ: Nhật ký chứng từ được mở hàng tháng cho một hoặc một số tài khoản có nội dung kinh tế giống nhau, có liên quan với nhau theo yêu cầu quản lý. Nhật ký chứng từ được mở theo số phát sinh bên có của tài khoản trong Nhật ký chứng từ đối ứng với bên nợ của các tài khoản có liên quan.
Trong hình thức Nhật ký chứng từ có 10 Nhật ký chứng từ được đánh số từ 1 đến 10. Hiện nay Công ty mới chỉ sử dụng Nhật ký chứng từ số 1,2,4,5,9,10.
- Sổ cái: Là sổ kế toán tổng hợp mở cho cả năm, mỗi tờ sổ dụng cho một tài khoản, phản ánh số phát sinh nợ, phát sinh có chi tiết theo từng tháng và dư cuối năm. Số phát sinh của của mỗi tài khoản đó.
- Bảng kê: Được sử dụng trong những trường hợp khi các chỉ tiêu hạch toán chi tiết của một số tài khoản không thể kết hợp phản ánh trực tiếp trong Nhật ký chứng từ được. Số liệu tổng cộng của các bảng kê chuyển vào các Nhật ký chứng từ có liên quan.
Trong hình thức Nhật ký chứng từ cú 10 bảng kê được đánh số từ 1 đến 11 (không có bảng kê số 7). Công ty hiện nay đang sử dụng bảng kê số 1,2,3,11.
- Bảng phân bổ: Được sử dụng với những khoản chi phí phát sinh thường xuyên liên quan đến nhiều đối tượng cần phân bổ. Công ty đang sử dụng bảng phân bổ số 1,2,3 cuối tháng dựa vào bảng phân bổ chuyển vào các bảng kê và Nhật ký chứng từ có liên quan.
- Sổ chi tiết: Dùng để theo dõi các đối tượng cần hạch toán chi tiết.
Hiện nay, Công ty đang sử dụng các sổ chi tiết: sổ chi tiết theo dõi doanh thu tiêu thụ, sổ chi tiết phải thu của khách, sổ chi tiết thanh toán với người bán, sổ ngân hàng, sổ quỹ.
Ngoài các báo cáo tài chính theo quy định (bảng cân đối kế toán B01 - DN, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh B02 - DN, thuyết minh báo cáo tài chính B09 - DN,báo cáo lưu chuyển tiền tệ B03 - DN), công ty cũng lập báo cáo quản trị như bảng kê khai nộp thuế, báo cáo tình hình sản suất…
7. Tình hình thực tế hạch toán tài sản cố định tại Công ty.
7.1. Đặc điểm, phân loại và đánh giá tài sản cố định tại Công ty.
Trên thực tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh sự biến động về tài sản cố định của Công ty chủ yếu là về tài sản cố định hữu hình. Việc hạch toán tài sản cố định hữu hình cũng chỉ dừng lại ở những nghiệp vụ đơn giản như mua sắm, nhượng bán, thanh lý còn các nghiệp vụ khác như: góp vốn liên doanh, cho thuê hoạt động, cho thuê tài chính đều chưa phát sinh.
Xuất phát từ đặc điểm của Công ty: là đơn vị sản xuất và thương mại nên sản phẩm của Công ty luôn phải đạt chất lương cao vì vậy đòi hỏi trang thiết bị phải luôn đổi mới, tài sản cố định đóng góp vai trò quan trọng, chất lượng tài sản cố định quyết định chất lượng sản phẩm. Vì vậy kế toán tài sản cố định là một phần quan trọng có nhiệm vụ giám sát chặt chẽ sự biến động của tài sản cố định. Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán Công ty đã phân loại tài sản cố định một cách hợp lý phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
- Phân loại theo đặc trưng kĩ thuật:
Bảng số 02:
Bảng phân loại tài sản cố định
Tháng 12 năm 2006
Đơn vị tính: đồng
STT
Tài sản
Nguyên giá
Hao mòn luỹ kế
Giá trị còn lại
1
Nhà cửa vật kiến trúc
1.410.212.643
1.119.971.603
290.241.040
2
Máy móc thiết bị
14.117.130.882
3.634.420.247
10.482.710.635
3
Phương tiện vân tải
807.414.259
398.737.632
408.676.627
4
Thiết bị văn phòng
51.605.182
14.216.017
37.389.165
5
Tài sản cố định khác
18.956.476
18.956.476
…
6
Tổng cộng
16.405.319.442
5.212.633.204
11.192.686.238
- Phân loại theo nguồn hình thành:
+ Nguồn vốn tự có: 12.010.088.095 đồng.
+ Nguồn vốn bổ xung: 2.975.204.395 đồng.
+ Nguồn khác: 1.420.026.952 đồng.
8.2. Đánh giá tài sản cố định tại Công ty.
Mỗi tài sản cố định trước khi đưa vào sử dụng đều được quản lý theo các bộ hồ sơ kỹ thuật và hồ sơ kế toán, hàng năm Công ty thực hiện kiểm kê tài sản cố định. Việc kiểm kê được thể hiện qua Bảng kiểm kê tài sản cố định.
Việc đánh giá tài sản cố định được tuân theo nguyên tắc chung của chế độ kế toán hiện hành. Cụ thể căn cứ vào chứng từ có liên quan tới việc hình thành tài sản cố định, Chi nhánh lập ban kiểm nhận tài sản cố định và lập Biên bản giao nhận tài sản cố định.
- Đánh giá tài sản cố định theo nguyên giá:
+ Nguyên giá tài sản cố định được xác định bằng giá mua cộng (+) lệ phí trước bạ trừ (-) thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và các chi phí liên quan trực tiếp như chi phí vận chuyển, chi phí chạy thử.
Nguyên giá = Giá mua tài sản cố định + Chi phí lắp đặt chạy thử.
- Theo giá trị còn lại:
Trong quá trình sử dụng tài sản cố định bị hao mòn hư hỏng vì vậy trong quá trình quản lý và sử dụng tài sản cố định ngoài việc đánh giá theo nguyên giá chi nhánh còn đánh giá theo giá trị còn lại.
Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ - Giá trị hao mòn của TSCĐ
Việc đánh giá tài sản cố định theo nguyên giá và giá trị còn lại được thể hiện qua Bảng tổng kết giá trị còn lại của tài sản cố định.
8.3. Hạch toán tài sản cố định tại Công ty.
8.3.1. Chứng từ sử dụng.
- Biên bản giao nhận tài sản cố định;
- Biên bản thanh lý tài sản cố định;
- Các hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT;
- Các chứng từ liên quan đến việc mua bán, thanh lý tài sản cố định;
- Sổ chi tiết tài sản cố định.
Ngoài ra đi kèm từng nghiệp vụ tăng, giảm tài sản cố định có những hợp đồng, đơn từ mà trong từng trường hợp sẽ được trình bày trong phần sau.
8.3.2 Phương pháp hạch toán.
8.3.2.1. Phương pháp hạch toán tăng tài sản cố định:
Trong trường hợp này căn cứ vào nhu cầu đổi mới trang thiết bị, máy móc thiết bị sản xuất. Giám đốc sẽ ra quyết định mua sắm sau đó Công ty sẽ tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế với bên cung cấp tài sản. Sau khi các tài sản cố định nói trên đưa bản nghiệm thu và bàn giao máy móc thiết bị. Đồng thời bên bán sẽ viết hoá đơn làm cơ sở để than toán và đây là một trong những căn cứ cùng vố chứng nhận chi phí phát sinh có liên quan để có thể tính nguyên giá tài sản cố định để kế toán ghi vào sổ và thẻ kế toán có liên quan.
Các chứng từ sử dụng trong trường hợp này gồm:
- Hợp đồng kinh tế mua sắm tài sản cố định.
- Biên bản nghiệm thu và bàn giao tài sản cố định.
- Hoá đơn GTGT.
- Biên bản thanh lý hợp đồng kinh tế.
VD1: Căn cứ vào hợp đồng kinh tế số 160 được ký duyệt ngày 02/05/2006 giữa Công ty TNHH thương mại tổng hợp Thiên Tân và Công ty cơ khí máy Gia Lâm bán cho Công ty TNHH thương mại tổng hợp Thiên Tân 1 máy đột dập 60T. Giá mua của máy là 38.000.000đ, thuế GTGT 5%, chi phí lắp đặt và chạy thử do bên bán chịu. Đã thanh toán bằng tiền mặt và được mua bằng quỹ đầu tư phát triển.
Khi công việc hoàn thành kế toán tập hợp các chứng từ có liên quan để thành lập hồ sơ bao gồm:
- Hợp đồng kinh tế ( phụ lục 1).
Hoá đơn GTGT (phụ lục 2).
Biên bản nghiêm thu và bàn giao tài sản cố định (phụ lục 3).
Biên bản thanh lý hợp đồng (phụ lục 4).
Phiếu chi tiền mặt (phụ lục 5).
Để phản ánh nghiệp vụ trên kế toán căn cứ vào hoá đơn tài chính gia tăng, biên bản giao nhận tài sản,phiếu chi, kế toán hạch toán như sau:
BT1: Kế toán ghi tăng nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 211: 38.000.000
Nợ TK 133.2: 1.900.000
Có TK 111: 39.900.000
Bút toán này được phản ánh trên Nhật ký - Chứng từ số 1 ( phụ lục 6) và đến cuối tháng ghi vào sổ cái của TK 211( phụ lục 7) và các TK liên quan.
BT2: Đồng thời kết chuyển nguồn vốn kinh doanh
Nợ TK414: 38.000.000
Có TK 411: 38.000.000
Bút toán này phản ánh trên NKCT số 10 ( phụ lục 8)
* Kế toán tăng TSCĐ do xây dựng cơ bản hoàn thành.
Để tiến hành xây dựng mới các công trình thì trước hết Công ty phải bỏ thầu (đối với những công trình lớn) rồi ký kết hợp đồng xây lắp với những Công ty xây dựng đảm nhận công việc thi công.
Sau khi kết thúc quá trình thi công, Công ty sẽ tiến hành lập biên bản nghiệm thu công trình để đánh giá chất lượng thi công, khi công trình đã được tổ giám định chấp nhậnvề chất lượng của công trình thì hai bên sẽ làm biên bản thanh lý và bàn giao công trình, đồng thời bên nhận thầu phát hành hoá đơn thanh toán công trình xây dựng cơ bản hoàn thành và đây là căn cứ để ghi sổ nghiệp vụ này, thủ tục giấy tờ gồm:
Hợp đồng kinh tế giao nhận thầu xây lắp
Biên bản nghiệm thu và bàn giao công trình
Biên bản thanh lý hợp đồng xây lắp
Hoá đơn GTGT
Phiếu chi
Trong trường hợp này kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 211:
Có TK 241:
Hiện tại, tại Công ty chưa phát sinh nghiệp vụ này.
8.3.2.2. Phương pháp hạch toán giảm tài sản cố định:
Hiện nay ở Công ty TNHH thương mại tổng hợp Thiên Tân thì hầu hết tài sản cố định giảm do thanh lý hoặc nhượng bán cho đơn vị khác.
a. Trường hợp giảm do nhượng bán.
Tại Công ty TNHH thương mại tổng hợp Thiên Tân, việc nhượng bán tài sản cố định là công viẹc không thường xuyên do vậy nó được coi là hoạt động bất thường của đơn vị.
Chứng từ sử dụng:
- Hợp đồng kinh tế bán tài sản cố định.
- Hoá đơn thanh toán.
- Biên bản thanh lý hợp đồng kinh tế.
VD 2: Căn cứ vào sự phê chuẩn của công ty ngày 21/05/2006. Công ty đã ký kết hợp đồng kinh tế bán thiết bị máy xì hàn cho hợp tác xã Hà Nam.
Với nguyên giá là 240.475.000đ, giá trị hao mòn luỹ kế là 35.500.000đ, giá trị nhượng bán là 110.000.000đ (bao gồm cả thuế GTGT 5%). Chi phí sửa chữa là 4.200.000 cả thuế GTGT là 5%.
Căn cứ vào các chứng từ kế toán phản ánh vào sổ như sau:
BT1: Xoá sổ tài sản cố định nhượng bán
Nợ TK 214: 35.500.000
Nợ TK 811: 204.975.000
Có TK 211: 240.475.000
Bút toán này phản ánh trên NKCT số 9 (phụ lục 9)
BT2: Phản ánh số tiền thu hồi từ nhượng bán tài sản trên, thu bằng tiền mặt.
Nợ TK 111: 110.000.000
Có TK 711: 104.500.000
Có TK33311: 5.500.000
Bút toán này phản ánh trên Bảng kê số 1 (phụ lục 10)
BT3: Chi phí nhượng bán, doanh nghiệp đã chi bằng tiền mặt, kế toán ghi:
Nợ TK 811: 4.000.000
Nợ TK 1331: 200.000
Có TK111: 4.200.000
Bút toán này phản ánh trên NKCT số 1 (phụ lục 6)
b. Trường hợp giảm do thanh lý.
Cũng như trường hợp nhượng bán tài sản cố định hoạt động thanh lý ở Công ty TNHH thương mại tổng hợp Thiên Tân được coi là bất thường.
Để thanh lý một tài sản cố định Công ty sẽ thành lập hội đồng thanh lý do giám đốc làm trưởng ban đánh giá tài sản cố định thanh lý nói trên, từ đó làm cơ sở quyết định giá.
Chứng từ sử dụng:
- Biên bản xin thanh lý tài sản cố định.
- Quyết định giá.
- Hoá đơn GTGT.
Tại Công ty TNHH thương mại tổng hợp Thiên Tân khi có các trường hợp tăng giảm tài sản cố định ngoài việc phản ánh trên sổ sách kế toán thì còn được ghi trên sổ, thẻ tài sản cố định phục vụ công tác quản lý, theo dõi riêng cho từng tài sản cố định.
8.3.2.3. Phương pháp hạch toán khấu hao tài sản cố định:
Tại Công ty TNHH thương mại tổng hợp Thiên Tân việc trích khấu hao tài sản cố định, xác định thời gian và mức tính khấu hao tài sản cố định căn cứ vào khung thời gian cho mỗi nhóm loại tài sản cố định do Bộ tài chính ban hành.
Hiện tại niên độ kế toán của công ty áp dụng từ 01/01/N đến 31/12/N của năm dương lịch và kỳ kế toán tạm thời được áp dụng là từng quý trong năm.
Mức khấu hao tài sản cố định ở công ty được xác định căn cứ vào nguyên giá tài sản cố định và thời gian sử dụng định mức của từng loại tài sản cố định.
=
Mức trích khấu hao Nguyên giá TSCĐ
TSCĐ bình quân năm Số năm sử dụng định mức
=
Mức trích khấu hao Mức trích hao TSCĐ bình quân năm
TSCĐ bình quân quý 4(quý)
VD3: Tại phòng tài vụ của Công ty đang sử dụng một máy tính SAMTRON với nguyên giá 10.450.000đ, thời gian sở dụng dự kiến là 6 năm. Tài sản cố định này được đưa vào sử dụng năm 2006, Công ty tiến hành khấu hao cho máy SANTRON như sau:
=
=
Mức khấu hao TB 10.450.000 1.741.667
hàng năm 6
=
=
Mức khấu hao TB 1.741.667 435.417
hàng quý 4
Định kỳ căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định, kế toán tính khấu hao và phân bổ cho các đối tượng sử dụng tài sản cố định
Bảng tính khấu hao và phân bổ khấu hao tài sản cố định ( phụ lục 11).
VD4: Quý III năm 2006, tổng số khấu hao của Công ty là 563.353.037đ
Kế toán hạch toán:
Nợ TK 627: 515.900.050
Nợ TK 641: 4.215.398
Nợ TK 642: 11.162.825
Nợ TK 154.3: 32.038.764
Có TK 214: 563.353.037
Bút toán này phản ánh trên Nhật ký - Chứng từ số 7 (phụ lục 12), và sổ cái TK 214 (phụ lục 13)
Phạm vi tính khấu hao ở Công ty TNHH thương mại tổng hợp Thiên Tân là toàn bộ tài sản cố định chưa hết khấu hao. Đối với tài sản cố định đã khấu hao hết mà vẫn còn sử dụng kế toán không tính và trích khấu hao những tài sản đó.
8.3.2.4. Phương pháp hạch toán sửa chữa tài sản cố định.
* Kế toán sửa chữa nhỏ tài sản cố định.
Các tài sản cố định ở Công ty TNHH thương mại tổng hợp Thiên Tân có nhu cầu sửa chữa nhỏ chủ yếu là các máy móc thiết bỉ dụng cho công việc văn phòng như: Hệ thống máy vi tính, máy photocopy, máy in…và các công việc bảo dưỡng, thay thế phụ tùng nhỏ. Do vậy toàn bộ chi phí của việc sửa chữa nàyđược tập hợp trực tiếp vào tài khoản chi phí của các bộ phận có tài sản cố định sửa chữa.
VD5: Căn cứ vào phiếu chi tiền ngày15/5/2004 thanh toán tiền bảo dưỡng và sửa chữa toàn bộ các máy tính của công ty số tiền là: 1.100.000đ
Kế toán ghi sổ
Nợ TK 642: 1.100.000
Có TK 111: 1.100.000
Nghiệp vụ này phản ánh trên NKCT số 1
* Kế toán sửa chữa lớn tài sản cố định.
Tại Công ty TNHH thương mại tổng hợp Thiên Tân việc sửa chữa lớn tài sản cố định không thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn. Do vậy toàn bộ chi phí thực tế sửa chữa lớn được tính trực tiếp vào chi phí trong kỳ hoặc kết chuyển vào TK 142(1421) rồi phân bổ dần vào các kỳ tiếp theo
Việc sửa chữa lớn tài sản cố định thường do Công ty thuê ngoài, để tiến hành sửa chữa lớn tài sản cố định, Công ty tiến hành các thủ tục ký kết hợp đồng với bên sởa chữa. Khi kết thúc quá trình sửa chữa hai bên lập biên bản thanh lý hợp đồng.
9. Công tác kiểm kê và đánh giá lại tài sản cố định tại Công ty.
Đến cuối năm 2006, Công ty đã tiến hành kiểm kê tài sản cố định và thấy rằng tài sản cố định trên sổ sách và trên thực tế trùng khớp nhau, không có tài sản cố định thừa, thiếu nên không có nghiệp vụ đánh giá lại tài sản cố định.
Phần I
Cơ sở lý luận chung về kế toán tài sản cố định
trong các doanh nghiệp sản xuất
I. Những vấn đề chung về tài sản cố định.
1. Khái niệm, vai trò và đặc điểm của tài sản cố định.
1.1. Khái niệm, vai trò của tài sản cố định trong sản xuất kinh doanh.
Tài sản cố định là một trong những yếu tố cấu thành nên tư liệu lao động, là một bộ phận không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp cũng như trong một nền kinh tế của một quốc gia. Tuy nhiên, không phải tất cả các tư liệu lao động trong một doanh nghiệp đều là tài sản cố định. Tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản cố định bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh. Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kì kinh doanh và giữ nguyên hình thái ban đầu cho đến khi bị hư hỏng.
Quyết định số 206/2003 QĐ - BTC quy định tài sản cố định phải thoả mãn từ 10 triệu đồng trở lên và thời gian sử dụng từ một năm trở lên..
Chuẩn mực kế toán Việt Nam quy định rõ tiêu chuẩn ghi nhận riêng biệt cho tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình. (Xem phần 2.1)
1.2. Đặc điểm của tài sản cố định.
Tài sản cố định là một trong ba yếu tố không thể thiếu của một nền kinh tế nói chung và trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nói riêng.
Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh.
Giá trị của tài sản cố định được chuyển dịch vào chi phí sản xuất kinh doanh thông qua việc doanh nghiệp trích khấu hao. Hàng quý, doanh nghiệp phải tích luỹ phần vốn này để hình thành Nguồn vốn Khấu hao cơ bản.
Tài sản cố định hữu hình giữ nguyên hình thái ban đầu cho đến khi bị hư hỏng còn tài sản cố đinh vô hình không có hình dạng vật chất nhưng lại có chứng minh sự hiện diện của mình qua Giấy chứng nhận, Giao kèo và các chứng từ có liên quan khác...
2. Phân loại và đánh giá tài sản cố định.
2.1. Phân loại tài sản cố định.
2.1.1. Sự cần thiết phải phân loại tài sản cố định:
Do tài sản cố định trong doanh nghiệp có nhiều loại với nhiều hình thái biểu hiện, tính chất đầu tư, công dụng và tình trạng sử dụng khác nhau nên để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán tài sản cố định cần phải phân loại tài sản cố định một cách hợp lý theo từng nhóm với những đặc trưng nhất định. Ví dụ như theo hình thái biểu hiện, theo nguồn hình thành, theo quyền sở hữu, theo công dụng và tình trạng sử dụng…
2.1.2. Phân loại tài sản cố định:
a. Phân loại theo hình thái biểu hiện:
Nếu phân loại theo hình thái biểu hiện thì tài sản cố định bao gồm tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.
Tài sản cố định hữu hình là những tài sản cố định có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh thoả mãn nhữ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5097.doc