Hoàn thiện kế toán tại sản cố định hữu hình tại Công ty TNHH Vận tải Bạch Hạc

LỜI MỞ ĐẦU Trong quá trình sản xuất, tài sản cố định (TSCĐ) giữ vai trò đặc biệt quan trọng để tạo ra sản phẩm cho doanh nghiệp. TSCĐ là cơ sở vật chất kỹ thuật trực tiếp để tiến hành sản xuất sản phẩm. Chất lượng của sản phẩm phụ thuộc rất lớn vào trình độ kỹ thuật của máy móc thiết bị và công tác quản lý các máy móc thiết bị đó. Vì vậy, việc quản lý chặt chẽ và không ngừng đổi mới nâng cao chất lượng của máy móc thiết bị, phát huy được hiệu quả cao nhất của máy móc thiết bị chính là chìa khoá

doc55 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1408 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán tại sản cố định hữu hình tại Công ty TNHH Vận tải Bạch Hạc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
để các nhà sản xuất thâm nhập thị trường. Trong tình hình hiện nay, khi mà khoa học kỹ thuật và công nghệ trở thành một yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp và quyết định đến sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp thì doanh nghiệp nào có TSCĐ càng hiện đại, công nghệ càng cao thì càng có điều kiện cạnh tranh cao, có khả năng đứng vững trong nền kinh tế thị trường. TSCĐ là một yếu tố quan trọng để tăng năng suất lao động xã hội và phát triển nền kinh tế quốc dân, nó thể hiện một cách chính xác nhất năng lực và trình độ trang bị cơ sở vật chất của mỗi doanh nghiệp. Công ty TNHH Vận tải Bạch Hạc là một doanh nghiệp nằm trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, được thành lập và đi vào hoạt động chưa được 10 năm. Trong thời gian qua đơn vị đã cố gắng hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả và dành được một số thành tích đáng kể. Nhận thức được tầm quan trọng của TSCĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty TNHH Vận tải Bạch Hạc đã đầu tư mua sắm TSCĐ và đưa vào sử dụng một cách có hiệu quả. Bên cạnh đó công tác kế toán TSCĐ cũng được trú trọng và quan tâm song vẫn còn một số tồn tại. Kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Vận tải Bạch Hạc nói riêng và các đơn vị khác trong nền kinh tế nói chung còn nhiều tồn tại. Chế độ kế toán và chế độ tài chính về tài sản cố định hữu hình chưa thật phù hợp. Sau thời gian thực tập tìm hiểu thực tế công tác kế toán ở Công ty TNHH Vận tải Bạch Hạc, nhận thức được tầm quan trọng của TSCĐ và những vấn đề liên quan xung quanh công tác kế toán TSCĐ, em lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Vận tải Bạch Hạc.” cho đề tài tốt nghiệp của mình. Kết cấu đề tài gồm 3 phần chính sau: Phần 1: Tổng quan về Công ty Trách nhiệm hữu hạn Vận tải Bạch Hạc. Phần 2: Thực trạng kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Vận tải Bạch Hạc. Phần 3: Hoàn thiện kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Vận tải Bạch Hạc. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo, PGS.TS Nguyễn Văn Công- Giảng viên Đại học Kinh tế Quốc dân và các anh chị trong phòng Kế toán ở Công ty TNHH Vận tải Bạch Hạc đã giúp đỡ, hướng dẫn nhiệt tình và cung cấp những tư liệu quý giá giúp em hoàn thành tốt chuyên đề của mình. Vì thời gian và sự hiểu biết có hạn nên em xin nhận được sự đóng góp ý kiến chân thành bổ sung những thiếu sót để chuyên đề được hoàn thiện hơn. PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN VẬN TẢI BẠCH HẠC 1.1. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất - kinh doanh của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Vận tải Bạch Hạc có ảnh hưởng đến kế toán tài sản cố định hữu hình 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty TNHH Vận tải Bạch Hạc được Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Phú Thọ cấp Giấy Chứng nhận Đăng ký Kinh doanh lần đầu số 18 02 000 087 ngày 25 tháng 5 năm 2001. Ngành nghề kinh doanh: Vận tải đường thủy, kinh doanh thương mại, kinh doanh nguyên liệu giấy và các sản phẩm chế biến từ rừng trồng, kinh doanh vật tư phụ tùng thiết bị máy, khai thác cát sỏi. Số vốn điều lệ: 1.400.000.000, đ. Với 3 thành viên góp vốn. Mục tiêu của công ty là tập hợp mọi cá nhân có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, góp vốn thành lập doanh nghiệp và hoạt động theo luật doanh nghiệp, cùng nhau tham gia quản lý, sử dụng nguồn vốn có hiệu quả thu hút thêm lao động nhằm phát triển sản xuất nâng cao mức thu nhập cho tập thể và các cá nhân trong trong ty. Thời gian đầu mới được thành lập công ty chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, nhận thầu các công trình xây dựng, doanh thu và lợi nhuận còn chưa cao. Là công ty TNHH có từ hai thành viên trở lên với số vốn góp ban đầu ít ỏi bằng sự nỗ lực trong công tác quản lý, điều hành công ty đã ngày một đứng vững và phát triển, khẳng định vị trí của mình trên thương trường. Kể từ khi thành lập đến nay công ty đã tiến hành thay đổi đăng ký kinh doanh hai lần. Với mỗi lần thay đổi công ty đã mở rộng thêm số vốn góp và đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh. Ngày 28 tháng 9 năm 2007, Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh Phú Thọ cấp giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh thay đổi lần hai. Nội dung đăng ký kinh doanh thay đổi như sau: Thay đổi địa chỉ trụ sở công ty: Tổ 17, phố Đoàn Kết, phường Tiên Cát, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. Bổ sung ngành nghề kinh doanh: Khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản. Thay đổi thành viên công ty, thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty đồng thời cũng là Chủ tịch Hội đồng thành viên. Số lượng thành viên tham gia góp vốn cho tới thời điểm hiện tại là 02 người. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty hiện nay là : Vận tải đường thủy và khai thác cát sỏi. Trong đó khoáng sản cát, sỏi lòng sông là những vật liệu quan trọng trong xây dựng đang có nhu cầu lớn trên thị trường khu vực. Khai thác khoáng sản (cụ thể là khai thác cát sỏi lòng sông Lô) là ngành sản xuất quan trọng, chủ yếu trong toàn bộ hoạt động của công ty. Năng lực sản xuất của Công ty ngày càng phát triển cụ thể năm 2005, 2006 khai thác 90.000m3/năm . Năm 2007 đã khai thác được 150.000m3/năm. Những năm gần đây, khi nền kinh tế phát triển theo cơ chế thị trường, hoạt động xây dựng diễn ra mạnh mẽ. Nhu cầu nguyên vật liệu xây dựng là rất lớn trong đó cát, sỏi là hai mặt hàng thiết yếu. Vì vậy sản lượng cát, sỏi của công ty khai thác được tiêu thụ ngay chủ yếu là phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước. Trên địa bàn tỉnh Phú Thọ hiện nay có khoảng hơn 10 doanh nghiệp khai thác cát, sỏi. Các doanh nghiệp hoạt động theo cơ chế thị trường nên chất lượng và giá cả của sản phẩm được các doanh nghiệp hết sức trú trọng. Công ty đã ý thức được điều này đồng thời tích cực đổi mới, tổ chức lại sản xuất, tích cực đầu tư theo chiều sâu, mua sắm đổi mới trang thiết bị máy móc, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, làm trong sạch môi trường tài chính, vốn và nguồn vốn tạo điều kiện cho công ty tồn tại liên tục đạt kết quả năm sau cao hơn năm trước, hoàn thành mọi chỉ tiêu đã đề ra, chi phí giá thành hợp lý, từ đó đã tạo cho công ty có uy tín, tạo đà cho công ty phát triển ngày một vững mạnh với hiệu quả kinh doanh cao. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được thể hiện trong bảng sau: Bảng 1.1: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2005, 2006, 2007 TT Nội dung ĐVT Năn 2005 Năm 2006 Năm 2007 1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Đồng 2.461.456.219 3.497.850.544 4.814.977.800 2 Các khoản giảm trừ doanh thu Đồng 0 0 0 3 Doanh thu thuần Đồng 2.461.456.219 3.497.850.544 4.814.977.800 4 Giá vồn hàng bán Đồng 1.075.961.169 2.143.950.162 2.887.509.846 5 Lợi nhuận gộp về bán hàng Đồng 1.385.495.050 1.353.900.382 1.927.467.954 6 Doanh thu từ hđ tài chính Đồng 0 0 1.733 7 Chi phí hoạt động tài chính Đồng 0 15.796.757 110.297.300 8 Chi phí quản lý kinh doanh Đồng 1.380.035.502 1.426.757.871 696.174.488 9 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh Đồng 5.459.548 -88.654.246 1.120.997.899 10 Thu nhập khác Đồng 0 300.000.000 180.000.000 11 Chi phí khác Đồng 0 0 585.076.000 12 Lợi nhuận khác Đồng 0 300.000.000 -405.076.000 13 Tổng lợi nhuận trước thuế Đồng 5.459.548 211.345.754 715.921.899 14 Chi phí thuế TNDN Đồng 1.528.673 59.176.811 200.458.131 15 L ợi nhuận sau thuế TNDN Đồng 3.930.875 152.168.943 515.463.768 1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất - kinh doanh Một đơn vị dù là thuộc nhà nước hay tư nhân, dù kinh doanh trong lĩnh vực nào cũng vậy đều không thể thiếu sự lãnh đạo, vai trò của người lãnh đạo cũng như bộ máy tổ chức cùng với việc sử dụng nguồn nhân lực có ảnh hưởng rất lớn đến việc thành hay bại của doanh nghiệp, đơn vị đó. Công ty TNHH Vận tải Bạch Hạc rất quan tâm đến nhu cầu cần thiết tối quan trọng đó là việc tổ chức bộ máy quản lý công ty. Chức năng của các phòng ban như sau: Ban giám đốc công ty bao gồm 1 giám đốc và 1 phó giám đốc. Chủ tịch Hội đồng thành viên - Giám đốc công ty là người đại diện theo pháp luật của công ty. Giám đốc được cử từ các thành viên công ty và do Hội đồng thành viên quyết định. Giám đốc công ty được uỷ quyền căn cứ và nghị quyết của Hội đồng thành viên để diều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, giám đốc là người nhân danh công ty trong mọi mối quan hệ đối ngoại của công ty, giám đốc phải chịu trách nhiệm cá nhân hoặc liên đới với những người cùng quản lý về những việc mình làm nhân danh công ty trước Hội đồng thành viên và pháp luật. Phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc, do giám đốc đề nghị và có sự phê chuẩn của Hội đồng thành viên. Phó giám đốc chỉ đạo trực tiếp phòng Kỹ thuật tổ chức sản xuất. Phó giám đốc thay mặt giám đốc công ty giải quyết công việc khi giám đốc đi vắng. Phòng Tổ chức - Hành chính: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc công ty, có chức năng đảm nhiệm công tác nhân sự trong công ty, sắp xếp tổ chức quản lý cho phù hợp với từng thời kỳ, thực hiện mọi chính sách, chế độ, quyền lợi, nghĩa vụ, khen thưởng - kỷ luật đối với cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. Phòng Kế toán: Có nhiệm vụ tổng hợp, ghi chép kịp thời mọi hoạt động sản xuất kinh doanh phát sinh trong công ty, tổ chức việc thanh quyết toán với khách hàng, đảm bảo an toàn lành mạnh nền tài chính của công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc về thực hiện chế độ hạch toán kinh tế. Phòng kế toán biết phân tích hoạt động SXKD, báo cáo ban lãnh đạo để có phương án tổ chức sản xuất kinh doanh. Phòng Kinh doanh: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc. Có nhiệm vụ tìm kiếm đối tác, tổ chức việc bán hàng, lên kế hoạch kinh doanh đồng thời thực hiện việc kinh doanh có hiệu quả. Phòng Kỹ thuật: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Phó Giám đốc. Trên cơ sở quyền hạn của mình, quản lý mọi khâu kỹ thuật trong sản xuất, đảm bảo an toàn kỹ thuật và kế hoạch sản xuất theo tiến độ, khắc phục sự cố kỹ thuật, dần cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động. Các đội sản xuất thuộc công ty: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Phòng Kỹ thuật. Các đội sản xuất có chức năng thực hiện nhiệm vụ trực tiếp tổ chức sản xuất và phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty. Bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Vận tải Bạch Hạc được khái quát theo sơ đồ sau: Giám đốc công ty \P. kỹ thuật P. kinh doanh P. tổ chức hành chính Phó giám đốc Hội đồng thành viên Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh Đội sản xuất 1 Đội sản xuất 2 P. Kế toán 1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Vận tải Bạch Hạc 1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Công ty TNHH Vận tải Bạch Hạc có bộ máy kế toán được tổ chức theo kiểu tập trung, áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Toàn bộ công tác kế toán từ việc ghi chi tiết đến tổng hợp lập báo cáo, kiểm tra kế toán đều được thực hiện tại phòng kế toán của công ty. Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công rõ ràng từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên quan. Đứng đầu là kế toán trưởng sau đó là các nhân viên kế toán. Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm phụ trách toàn bộ các khâu trong công việc kế toán. Kế toán vật tư, sản phẩm, hàng hoá: Theo dõi sự tăng giảm, biến động của vật tư, sản phẩm, hàng hoá. Hàng tháng lên báo cáo nhập, xuất, tồn kho của vật tư, sản phẩm, hàng hóa để từ đó có kế hoạch mua và tiêu dùng cho hợp lý. Kế toán tài sản cố định: chuyên theo dõi sự tăng, giảm, sự biến động của tài sản cố định. Kế toán TSCĐ phải trích lập khấu hao theo quy định của BTC. Kế toán thanh toán: trực tiếp thanh toán công nợ phải thu phải trả theo dõi chi tiết đến từng đối tượng khách hàng, đồng thời tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Kế toán tổng hợp: Căn cứ vào các chứng từ có liên quan, tiến hành vào sổ cái các tài khoản, lập các báo cáo chung cho toàn công ty theo năm. Thủ quỹ: Trực tiếp quản lý quỹ tiền mặt của công ty. Bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Vận tải Bạch Hạc được khái quát theo sơ đồ sau: Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Vận tải Bạch Hạc Kế toán trưởng Kế toán vật tư, sản phẩm, hàng hoá Thủ quỹ Kế toán tài sản cố định Kế toán thanh toán Kế toán tổng hợp Như vậy, với cơ cấu bộ máy kế toán khá chặt chẽ đã đảm bảo mỗi bộ phận đều có chức năng của riêng mình, có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, sự lãnh đạo được tập trung, thống nhất đối với công tác kế toán. Việc kiểm tra, giám sát các hoạt động sản xuất, kinh doanh và chỉ đạo kịp thời làm cho kế toán phát huy được đầy đủ chức năng, nhiệm vụ và vai trò của mình. 1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán Tại công ty tổ chức bộ sổ kế toán TSCĐ hữu hình theo hình thức chứng từ ghi sổ. Sơ đồ 1.3: Sơ đồ bộ sổ kế toán tài sản cố định hữu hình của công ty TNHH Vận tải Bạch Hạc Chứng từ gốc TSCĐ hữu hình Sổ quỹ Thẻ TSCĐ hữu hình Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ TSCĐ hữu hình Chứng từ ghi sổ TSCĐ hữu hình Bảng tổng hợp TSCĐ hữu hình Sổ cái TK 211, 214 Bảng tổng hợp cân đối phát sinh Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Sổ sách kế toán TSCĐ của công ty được chia thành hai loại là sổ tổng hợp và sổ chi tiết. Công ty sử dụng các sổ tổng hợp chủ yếu sau: - Sổ Chứng từ ghi sổ - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ - Sổ cái tài khoản Công ty sử dụng sổ kế toán chi tiết sau: - Thẻ TSCĐ - Sổ TSCĐ Sơ đồ 1.4: Kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty TNHH Vận tải Bạch Hạc. TK 111 TK211 TK 811 TK 627,642 (1) (3) (4) TK 133 (2) TK 214 (5) Ghi chú: (1) Giá mua và phí tổn của TSCĐ hữu hình không qua lắp đặt. (2) Thuế GTGT (nếu có) (3) Thanh lý, nhượng bán TSCĐ hữu hình (4) Giá trị hao mòn giảm (5) Khấu hao TSCĐ PHẦN 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN VẬN TẢI BẠCH HẠC 2.1. Kế toán chi tiết tài sản cố định hữu hình tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Vận tải Bạch Hạc Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình. Yêu cầu quản lý TSCĐ hữu hình trong đơn vị đòi hỏi phải kế toán chi tiết TSCĐ hữu hình thông qua kế toán chi tiết TSCĐ hữu hình, kế toán sẽ cung cấp những chỉ tiêu quan trọng về cơ cấu TSCĐ, tình hình phân bổ TSCĐ hữu hình, số lượng và tình trạng chất lượng của TSCĐ hữu hình cũng như tình hình bảo quản và sử dụng TSCĐ hữu hình. Các chỉ tiêu quan trọng đó là căn cứ để các doanh nghiệp cải tiến, trang bị và sử dụng TSCĐ, phân bổ chính xác số khấu hao xác định và nâng cao chất lượng vật chất trong việc bảo quản và sử dụng. Thủ tục và hạch toán chi tiết TSCĐ hữu hình tại Công ty TNHH Vận tải Bạch Hạc như sau: Khi có TSCĐ hữu hình mới đưa vào sử dụng, doanh nghiệp lập hội đồng giao nhận gồm có đại diện bên giao, đại diện bên nhận và một số uỷ viên để lập “Biên bản giao nhận TSCĐ” cho từng đối tượng TSCĐ hữu hình. Sau đó phòng kế toán sao lại cho mỗi đối tượng ghi TSCĐ một bản để lưu vào từng hồ sơ riêng cho từng TSCĐ hữu hình. Mỗi bộ hồ sơ TSCĐ hữu hình bao gồm: Biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hoá đơn mua TSCĐ, các bản sao tài liệu kỹ thuật và các chứng từ có liên quan. Căn cứ vào hồ sơ TSCĐ kế toán mở thẻ TSCĐ để theo dõi chi tiết từng TSCĐ hữu hình của công ty. Thẻ TSCĐ do kế toán TSCĐ lập, kế toán trưởng ký xác nhận. Thẻ này được lưu ở phòng kế toán trong suốt quá trình sử dụng TSCĐ hữu hình. Khi lập xong thẻ TSCĐ được dùng để ghi vào “Sổ tài sản cố định”, sổ này được lập chung cho toàn doanh nghiệp một quyển và từng đơn vị sử dụng mỗi nơi một quyển. Cụ thể kế toán chi tiết tài sản cố định hữu hình tại bộ phận sử dụng và tại phòng kế toán công ty như sau: 2.1.1. Kế toán chi tiết tài sản cố định hữu hình tại bộ phận sử dụng Tại các phòng ban, đội sản xuất sử dụng sổ “Tài sản cố định theo đơn vị sử dụng” để theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ hữu hình do đơn vị mình quản lý và sử dụng. Căn cứ ghi sổ là các chứng từ gốc về tăng giảm TSCĐ hữu hình: - Biên bản giao nhận TSCĐ - Biên bản thanh lý TSCĐ - Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành. - Biên bản đánh giá lại TSCĐ - Biên bản kiểm kê TSCĐ - Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Tại thời điểm phát sinh căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán TSCĐ mở thẻ TSCĐ để theo dõi chi tiết từng TSCĐ của doanh nghiệp, tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích hàng năm của từng TSCĐ. Thẻ TSCĐ được lập cho từng đối tượng ghi tài sản cố định. Thẻ TSCĐ do kế toán TSCĐ lập, kế toán trưởng ký soát xét và giám đốc ký, thẻ được lưu ở phòng kế toán suốt quá trình sử dụng tài sản. Thẻ TSCĐ có dạng tờ rời, được đánh số theo từng bộ phận sử dụng tài sản. Thẻ TSCĐ được lập thành 02 bản, 01 bản lưu tại phòng Kế toán, 01 bản giao cho bộ phận sử dụng giữ. 2.1.2. Kế toán chi tiết tài sản cố định hữu hình tại phòng kế toán Đối với TSCĐ hữu hình tăng: Khi có TSCĐ tăng do bất cứ nguyên nhân nào đều phải có đầy đủ các chứng từ gốc liên quan, đảm bảo cho nghiệp vụ tăng là thực tế phát sinh, đảm bảo tính pháp lý đúng đắn như: Biên bản giao TSCĐ, hoá đơn GTGT, hợp đồng mua bán, biên bản nghiệm thu... Sau đó phòng kế toán lập hồ sơ tăng TSCĐ. Căn cứ vào các chứng từ trong hồ sơ tăng TSCĐ, kế toán ghi vào thẻ TSCĐ, thẻ này được lập theo dõi chi tiết từng TSCĐ của đơn vị. Sau khi lập thẻ được ghi cho các bộ phận sử dụng TSCĐ quản lý theo dõi. Bên cạnh đó, kế toán còn ghi vào sổ TSCĐ. Như vậy, kế toán chi tiết TSCĐ ở phòng kế toán của Công ty TNHH Vận tải Bạch Hạc được thực hiện trên thẻ TSCĐ, sổ TSCĐ. Sổ TSCĐ dùng để đăng ký, theo dõi, quản lý chặt chẽ tài sản trong công ty từ khi mua sắm, đưa vào sử dụng đến khi ghi giảm tài sản cố định. Mỗi một trang sổ được mở theo dõi cho một loại TSCĐ. Căn cứ vào chứng từ tăng, giảm TSCĐ để ghi vào sổ TSCĐ. 2.2. Kế toán tổng hợp tình hình biến động tài sản cố định hữu hình tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Vận tải Bạch Hạc Trong hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, hình thức kế toán mà Công ty TNHH Vận tải Bạch Hạc đang sử dụng, kế toán TSCĐ hữu hình sử dụng các sổ: - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ - Sổ cái các tài khoản 211, 214. - Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ - Các sổ kế toán liên quan khác Kế toán TSCĐ hữu hình ở Công ty TNHH Vận tải Bạch Hạc nộp thuế theo phương pháp khấu trừ. TSCĐ hữu hình tăng, giảm do nhiều nguyên nhân. Mỗi trường hợp tăng, giảm TSCĐ hữu hình khác nhau sẽ được hạch toán khác nhau. Ngoài kế toán chi tiết TSCĐ hữu hình, để đảm bảo sự đồng bộ trong công tác kế toán, giúp cho việc hạch toán chung toàn doanh nghiệp thì kế toán phải phản ánh kịp thời, chặt chẽ, chính xác sự biến động về giá trị TSCĐ hữu hình trên số kế toán bằng việc hạch toán tổng hợp TSCĐ hữu hình.. 2.2.1. Tài khoản sử dụng Về kế toán các nghiệp vụ tăng giảm TSCĐ hữu hình kế toán sủ dụng các tài khoản chính sau: - Tài khoản 211: Tài sản cố định hữu hình. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 211: Bên nợ: - Nguyên giá của TSCĐ hữu hình tăng do XDCB hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, do mua sắm, do nhận vốn góp liên doanh, do được cấp, do được tặng, biếu, viện trợ... - Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do xây lắp, trang bị thêm hoặc do cải tạo nâng cấp... - Điều chỉnh tăng nguyên giá do đánh giá lại. Bên có: - Nguyên giá của TSCĐ hữu hình giảm do điều chuyển cho đơn vị khác, do nhượng bán, thanh lý hoặc đem đi góp vốn liên doanh... - Nguyên giá của TSCĐ giảm do tháo bớt hoặc một số bộ phận; - Điều chỉnh nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại. Số dư bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có ở doanh nghiệp. Tài khoản 211 có 6 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 2111- Nhà cửa, vật kiến trúc - Tài khoản 2112- Máy móc, thiết bị - Tài khoản 2113- Phương tiện vận tải, truyền dẫn - Tài khoản 2114- Thiết bị, dụng cụ quản lý - Tài khoản 2115- Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm - Tài khoản 2118- TSCĐ khác - Tài khoản 214 (2141): Hao mòn tài sản cố định hữu hình. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 214(2141): Bên Nợ: Giá trị hao mòn TSCĐ, bất động sản đầu tư giảm do TSCĐ, bất động sản đầu tư thanh lý, nhượng bán, điều động cho đơn vị khác, góp vốn liên doanh,... Bên Có: Giá trị hao mòn TSCĐ. bất động sản đầu tư tăng do trích khấu hao TSCĐ, bất động sản đầu tư. Số dư bên có: Giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ, bất động sản đầu tư hiện có ở đơn vị. Tài khoản 214 - Hao mòn TSCĐ, có 4 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 2141- Hao mòn TSCĐ hữu hình. - Tài khoản 2142- Hao mòn TSCĐ thuê tài chính - Tài khoản 2143- Hao mòn TSCĐ vô hình - Tài khoản 2147- Hao mòn bất động sản đầu tư Ngoài ra, để phản ánh sự biến động TSCĐ và trích khấu hao TSCĐ còn sử dụng các tài khoản liên quan như: TK 111: Tiền mặt TK 112: Tiền gửi ngân hàng TK 331: Phải trả người bán TK 411: Nguồn vốn kinh doanh 2.2.2. Kế toán các nghiệp vụ tăng tài sản cố định hữu hình Hạch toán tài sản cố định hữu hình tăng do mua sắm: Sau khi quyết định đầu tư một tài sản cố định nào đó do mua sắm, công ty tiến hành kí kết hợp đồng với người bán có khả năng cung cấp những tài sản cố định cần mua đó. Nguyên giá tài sản cố định mua sắm là giá trị ghi trên hoá đơn chưa có thuế GTGT. Công ty mua tài sản cố định với giá bao gồm cả chi phí vận chuyển, lắp đặt vào vị trí sẵn sàng sử dụng. Có nghĩa là mọi chi phí lắp đặt do bên bán chịu. Ví dụ: Ngày 6/3/2007 Công ty quyết định mua một ôtô Ford của Công ty Cổ phần Đại lý Ford Thủ đô với giá mua là 446.545.455 đồng, thuế GTGT 10%, Công ty đầu tư bằng quỹ đầu tư phát triển. Sau khi hai bên đã ký kết hợp đồng kinh tế số 08103/SR/CPF ngày 6/3/2007, hai bên tiến hành giao nhận tài sản đồng thời Công ty Cổ phần Đại lý Ford Thủ Đô lập hoá đơn GTGT. HOÁ ĐƠN GTGT Mẫu số: 01 GTKT-3LL Liên 2: Giao cho khách hàng ND/2006B Ngày 06 tháng 03 năm 2007 0081414 Đơn vị bán hàng: C.ty Cổ phần Đại lý Ford Thủ Đô Địa chỉ: Pháp Vân- Hoàng Liệt - Thanh Trì - Hà Nội Số tài khoản: Điện thoại: Mã số thuế: 0101273187 Họ tên người mua hàng: Công ty TNHH Vận tải Bạch Hạc Tên đơn vị: Địa chỉ: Số 7- Đường Kim Đồng - Gia Cẩm - Việt Trì - Phú Thọ. Số tài khoản: Hình thức thanh toán: tiền mặt MST: 2600248260 STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Xe ôtô con 7 chỗ ngồi. Nhãn hiệu Ford Everest Chiếc 01 446.545.455 446.545.455 Cộng tiền hàng 446.545.455 Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT: 44.654.545 Tổng cộng tiền thanh toán: 491.200.000 Số tiền viết bằng chữ: Bốn trăm chín mốt triệu, hai trăm nghìn đồng chẵn. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị Theo hợp đồng đã ký kết, việc giao nhận xe tiến hành tại Công ty TNHH Vận tải Bạch Hạc, hai bên lập biên bản bàn giao TSCĐ. CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ----------------------- BIÊN BẢN BÀN GIAO TSCĐ Ngày 06 tháng 3 năm 2007 Số: 10/BB-HĐ Nợ:.......... Có:........... Căn cứ vào hợp đồng kinh tế số 08103/SR/CPF ngày 6/3/2007 giữa Công ty Cổ phần Đại lý Ford Thủ Đô với Công ty TNHH vận tải Bạch Hạc. Hôm nay, ngày 6/3/2007 tại Công ty TNHH Vận tải Bạch Hạc chúng tôi gồm có: Bên A: Bà Nguyễn Thu Hà - Chức vụ: Phó Giám đốc Bên B: Ông Nguyễn Đức Điền - Chức vụ: Giám đốc Ông: Nguyễn Đức Hạnh - Chức vụ: Trưởng phòng Tổ chức Hành chính. Sau khi tiến hành kiểm tra và tiến hành chạy thử đảm bảo đúng nguyên tắc của hợp đồng đã ký kết. Nay công ty Cổ phần Đại lý Ford Thủ đô bàn giao xe, giấy tờ xe và toàn bộ phụ tùng kèm theo. Bên B đã nhận xe, giấy tờ xe và toàn bộ phụ tùng đúng như trong hợp đồng hai bên đã ký kết. Biên bản lập xong được đọc lại để mọi người cùng nghe và nhất trí ký vào biên bản lúc 16h cùng ngày. Biên bản được lập thành 04 bản mỗi bên giữ 02 bản. Đại diện bên A Đại diện bên B Công ty TNHH Vận tải Bạch Hạc thanh toán toàn bộ giá trị hợp đồng cho Công ty Cổ phần Đại lý Ford Thủ Đô và viết phiếu chi tiền mặt. Trích mẫu: Phiếu Chi Công ty TNHH Vận tải Bạch Hạc Mẫu số 02 (QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU CHI Ngày 6 tháng 3 năm 2007 Số: 26 Nợ TK 211, 133 Có TK: 111 Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn Thu Hà Địa chỉ: Công ty Cổ phần Đại lý Ford Thủ Đô, Pháp Vân, Hoàng Liệt, Thanh Trì, Hà Nội. Lý do chi: Thanh toán tiền mua ôtô Số tiền 491.200.000,đ Viết bằng chữ: Bốn trăm chín mươi mốt triệu hai trăm nghìn đồngchẵn. Giám đốc Kế toán trưởng Thủ Quỹ Người lập phiếu Người nhận tiền Sau khi hoàn tất thủ tục mua bán, Công ty TNHH Vận tải Bạch Hạc tiến hành các thủ tục tiếp theo (nộp phí trước bạ, đăng ký, đăng kiểm) trước khi đưa xe vào sử dụng. Vì vậy nguyên giá của ôtô ngoài giá mua trên hoá đơn còn bao gồm phí trước bạ và phí đăng kiểm. Ngày 7 tháng 3 năm 2007, Công ty nộp Phí trước bạ tại Chi cục thuế thành phố Việt Trì. Chứng từ nộp phí trước bạ là phiếu thu tiền của Chi cục thuế thành phố Việt Trì. Chi cục thuế Việt Trì CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Mẫu CTT41 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc AA/2006 ---------------------------- 0032418 PHIẾU THU TIỀN Đơn vị hoặc người nộp tiền: Công ty TNHH Vận tải Bạch Hạc Địa chỉ: Gia Cẩm - Việt Trì - Phú Thọ Lý do nộp: Lệ phí trước bạ xe ôtô Ford Theo biên lai thu lệ phí trước bạ ký hiệu AR/2006 số 135 ngày 7 tháng 3 năm 2007 Số tiền: 26.250.000đồng Bằng chữ: Hai mươi sáu triệu hai trăm năm mươi ngàn đồng. Hình thức thanh toán: Tiền mặt Ngày 7 tháng 3 năm 2007 Người ghi phiếu thu. Mã số:...... Cũng vào ngày 7 tháng 3 năm 2007, Công ty nộp lệ phí đăng ký xe tại Công an tỉnh Phú Thọ. CỘNG HOÀ XÃ HỘICHỦ NGHĨA VIỆT NAM Mẫu số: 01-05-BLP Độc lập - Tự do - Hạnh phúc AD/2007 BIÊN LAI THU TIỀN PHÍ, LỆ PHÍ (Liên 2: Giao cho người nộp tiền) Người nộp tiền: Công ty TNHH Vận tải Bạch Hạc Địa chỉ: Gia Cẩm - Việt Trì - Phú Thọ Lý do nộp: Lệ phí đăng ký xe ôtô biển số 19L-7288 Số tiền: 800.000, đ Viết bằng chữ: Tám trăm nghìn đồng chẵn. Ngày 7 tháng 3 năm 2007 Người thu tiền Ngày 13 tháng 3 năm 2007, Công ty tiến hành đăng kiểm xe tại Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới số 1901V. Công ty trả tiền dịch vụ đăng kiểm, Trung tâm Đăng kiểm lập hóa đơn dịch vụ đăng kiểm giao cho Công ty TNHH Vận tải Bạch Hạc. HÓA ĐƠN DỊCH VỤ ĐĂNG KIỂM Liên 2: Khách hàng Mẫu số: 01GTKT-2LL-01 Ngày 13 tháng 3 năm 2007 AA/2006T 0030885 Đơn vị đăng kiểm: Trung tâm ĐK xe cơ giới số 1901V Địa chỉ: Minh Phương - Việt Trì - Phú Thọ Số TK: 102010000250395 Tại Ngân hàng Công thương tỉnh Phú Thọ Tel/Fax: 0210848937 Mã số: 01001091200281 Đơn vị trả tiền: Công ty TNHH Vận tải Bạch Hạc Tel/Fax:............................ Điạ chỉ: Gia Cẩm - Việt Trì - Phú Thọ Số TK: ..................................Tại Ngân hàng:..................................................... Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số 2600248260 Số TT Nội dung Tải trọng (Tấn, chỗ) Biển số ĐK Thành tiền 1 Ôtô dưới 10 ghế, Cthg 7 19L-7288 114.286 Cộng tiền dịch vụ 114.286 Thuế suất GTGT 5% Tiền thuế GTGT 5.714 Lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng kiểm 20.000 Tổng cộng tiền thanh toán 140.000 Số tiền viết bằng chữ: Một trăm bốn mươi nghìn đồng./. Khách hàng Người viết hoá đơn Thủ trưởng đơn vị Căn cứ vào hóa đơn GTGT, phiếu chi và các chứng từ nói trên kế toán định khoản, lập chứng từ ghi sổ và vào sổ cái các tài khoản. Công ty TNHH Vận tải Bạch Hạc Mẫu số S02a-DN (Ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 10 Ngày 31 tháng 3 năm 2007 STT Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có 1 Giá mua ôtô Ford Everest 211 111 446.545.455 Thuế GTGT mua ôtô Ford Everest 133 111 44.654.545 2 Lệ phí trước bạ ôtô Ford Everest 211 111 26.250.000 3 Lệ phí đăng ký 211 111 800.000 4 Lệ phí đăng kiểm ôtô Ford Everest 211 111 134.286 Thuế GTGT dịch vụ đăng kiểm 133 111 5.714 Cộng 518.390.000 Số tiền bằng chữ: Năm trăm mười tám triệu ba trăm chín mươi nghìn đồng chẵn Kèm theo 06 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng Công ty TNHH Vận tải Bạch Hạc Mẫu số S02a-DN (Ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 11 Ngày 31 tháng 3 năm 2007 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có Mua ôtô Ford Everest 414 411 473.729.741 Cộng 473.729.741 Số tiền bằng chữ: Bốn trăm bốn mươi sáu triệu năm trăm bốn mươi lăm nghìn bốn trăm năm mươi lăm đồng. Kèm theo 01 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng Căn cứ vào Biên bản giao nhận tài sản cố định kế toán tiến hành lập thẻ TSCĐ. Mục đích để theo dõi chi tiết từng TSCĐ của Công ty, tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích hàng năm của từng TSCĐ. Thẻ TSCĐ do kế toán TSCĐ lập, kế toán trưởng soát xét và giám đốc ký. Thẻ được lưu ở phòng kế toán và một bản được lưu ở bộ phận sử dụng trong suốt quá trình sử dụng tài sản. Trường hợp mua ôtô cũng vậy, kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH Vận tải Bạch Hạc tiến hành lập thẻ TSCĐ: Công ty TNHH Vận tải Bạch Hạc Mẫu số S23-DN (Ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) THẺ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Số: 05 Ngày 31 tháng 3 năm 2007 lập thẻ Căn cứ vào Biên Bản giao nhận TSCĐ số 10 ngày 6 tháng 3 năm 2007 Tên, ký mã hiệu, quy cách (cấp hạng) TSCĐ: Ôtô Ford Everest Nước sản xuất (Xây dựng) Mỹ Năm sản xuất: 2006 Bộ phận quản lý, sử dụng: Phòng Năm đưa vào sử dụng: 2007 Công suất (diện tích thiết kế):................. Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày................tháng ...........năm Lý do đình chỉ.............. Số hiệu chứng từ Nguyên giá tài sản cố định Giá trị hao mòn tài sản cố định Ngày, tháng, năm Diễn giải Nguyên giá Năm Giá trị hao mòn Cộng dồn A B C 1 2 3 4 01 31/3 Ôtô Ford 473.729.741 DỤNG CỤ PHỤ TÙNG KÈM THEO Số TT Tên, quy cách dụng cụ, phụ tùng Đơn vị tính Số lượng Giá trị A B C 1 2 1 Lốp dự phòng cái 01 2 Bộ đồ nghề tiêu chuẩn Bộ 01 3 Tài liệu hướng dẫn Bộ 01 Ghi giảm TSCĐ chứng từ số:..............ngày..........tháng.....năm... Lý do giảm:........................ 2.2.3. Kế toán các nghiệp vụ giảm tài sản cố định hữu hình TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau. Khi giảm TSCĐ hữu hình kế toán phải làm đầy đủ các thủ tục xác định đúng các khoản thiệt hại và thu nhập (nếu có). Căn cứ vào các chứng từ liên quan kế toán ghi sổ theo từng trường hợp cụ thể. Hạc._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6409.doc
Tài liệu liên quan