Hoàn thiện kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty cổ phần nhựa Thăng Long

Lời mở đầu Tài sản cố định hữu hình là một yếu tố đặc biệt quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp được trang bị tài sản cố định hữu hình hiện đại và đồng bộ sẽ góp phần đáng kể vào việc tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao vị thế và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường. Xin trích dẫn một câu nói của Mác: “ Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật, là điều kiện quan trọng để tăng năng suất lao động xã hội và ph

doc103 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1383 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty cổ phần nhựa Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
át triển nền kinh tế quốc dân”. Có thể nói rằng tài sản cố định là vô cùng quan trọng, nó là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất của xã hội. Trong điều kiện hiện nay, dưới sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp phải luôn tìm tòi cho mình những bước đi vững chắc hơn. Khi khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển thì việc đổi mới tài sản cố định ngày càng đóng vai trò quan trọng hơn vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến tăng năng suất lao động và nó cũng quyết định sự thành công hay thất bại của mỗi doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán tài sản cố định hữu hình trong việc quản lý, sử dụng tài sản, góp phần phát triển sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, thu hồi vốn đầu tư để mở rộng sản xuất, đổi mới tài sản cố định. Với những kiến thức được trang bị ở nhà trường, cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ kế toán ở công ty cổ phần nhựa Thăng Long và đặc biệt với sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo Nguyễn Viết Tiến, em đã chọn đề tài:” Hoàn thiện kế toán tài sản cố định hữu hình tại công ty cổ phần nhựa Thăng Long”. Qua luận văn của mình, em hi vọng góp một phần nhỏ bé hoàn thiện kế toán tài sản cố định hữu hình tại công ty cổ phần nhựa Thăng Long. Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn này gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tài sản cố định hữu hình trong các doanh nghiệp sản xuất Chương 2: Thực trạng kế toán tài sản cố định hữu hình tại công ty cổ phần nhựa Thăng Long Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán tài sản cố định hữu hình tại công ty cổ phần nhựa Thăng Long. Do thời gian thực tập tại công ty có hạn cùng với vốn kiến thức và kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên luận văn của em chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Em mong nhận được ý kiến đóng góp của các thày cô giáo để luận văn của em được hoàn thiện hơn ! Chương 1 Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tài sản cố định hữu hình trong các doanh nghiệp sản xuất Khái niệm, đặc điểm, vị trí, vai trò của tài sản cố định hữu hình trong sản xuất kinh doanh Khái niệm tài sản cố định hữu hình Theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của bộ trưởng bộ tài chính về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp thì : Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu hình. Những tài sản cố định hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau thành một hệ thống để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định, nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thỏa mãn đồng thời cả bốn tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố định hữu hình: Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên Có giá trị theo quy định hiện hành( từ 10 năm trở lên) Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản và mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thỏa mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định thì được coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập. Đối với súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm, nếu từng con súc vật thỏa mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định đều được coi là một tài sản cố định hữu hình. Đối với vườn cây lâu năm, nếu từng mảnh vườn cây, hoặc cây thỏa mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định thì cũng được coi là một tài sản cố định hữu hình. Đặc điểm của TSCĐHH Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh Giá trị của TSCĐHH bị hao mòn dần và chuyển dần vào chi phí sản xuất kinh doanh cho đến khi bị loại bỏ. Vị trí, vai trò của TSCĐHH trong sản xuất, kinh doanh Sản xuất là cơ sở tồn tại của xã hội loài người. Với sức lao động của mình con người tác động vào các đối tượng lao động thông qua các tư liệu lao động để biến các đối tượng lao động thành những sản phẩm vật chất phục vụ cho nhu cầu con người. Như vậy ta thấy tư liệu lao động là một trong những yếu tố không thể thiếu được trong quá trình sản xuất. Mặt khác TSCĐHH là những tư liệu lao động chủ yếu, vậy TSCĐHH có vai trò rất quan trọng đối với các doanh nghiệp. Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, các cuộc đại cách mạng công nghiệp như cơ khí hóa, điện khí hóa, tự động hóa... thực chất là giải quyết các vấn đề trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật trong quá trình sản xuất. TSCĐHH tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và tạo ra sản phẩm để tiêu thụ trên thị trường và nhờ đó mà doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, nếu một doanh nghiệp có trang bị kỹ thuật tốt thì sản phẩm của doanh nghiệp có thể có chất lượng cao và tiêu thụ mạnh trên thị trường. Ngược lại, với một trang bị kỹ thuật lạc hậu, sẽ không thể sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu thị trường. Do vậy việc bị loại ra khỏi thị trường là điều khó tránh khỏi. Như vậy có thể nói TSCĐHH là cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với các doanh nghiệp trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sự cải tiến, hoàn thiện, đổi mới hợp lý và việc sử dụng có hiệu quả TSCĐHH là nhân tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung. Các Mác đã từng nói: “ các thời đại kinh tế được phân biệt với nhau không phải bởi vì nó sản xuất ra cái gì mà bởi vì nó sản xuất ra như thế nào và bằng tư liệu lao động nào”. Câu nói của Mác chính là một lời tổng kết một cách xác đáng về vai trò tiên quyết của TSCĐHH . Yêu cầu quản lý TSCĐHH TSCĐHH là một bộ phận tài sản chủ yếu biểu hiện năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Quản lý tốt TSCĐHH là tiền đề, là điều kiện để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Xuất phát từ đặc điểm, vị trí, vai trò của TSCĐHH mà việc quản lý TSCĐHH phải đảm bảo các yêu cầu sau: Về mặt hiện vật: Cần phải kiểm tra chặt chẽ tình hình bảo quản, tình hình sử dụng TSCĐHH ở doanh nghiệp. TSCĐHH phải được theo dõi, quản lý một cách chặt chẽ từ khâu đầu tư mua sắm, xây dựng hoàn thành, lắp đặt chạy thử, đưa vào sử dụng đến khi thanh lý, nhượng bán. Trên cơ sở đó có kế hoạch sử dụng hợp lý TSCĐHH , có kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng kịp thời. Về mặt giá tri: phải quản lý chặt chẽ tình hình hao mòn, việc trích khấu hao phải được thực hiện một cách chính xác, khoa học, đảm bảo thu hồi vốn đầu tư để tái sản xuất TSCĐHH trong doanh nghiệp. Xác định giá trị còn lại của TSCĐHH một cách chính xác giúp cho doanh nghiệp kịp thời đổi mới trang thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Phân loại TSCĐHH Phân loại TSCĐHH theo kết cấu Nhà cửa, vật kiến trúc: phản ánh giá trị các công trình XDCB như nhà cửa, vật kiến trúc, hàng rào, bể, tháp nước, sân bãi, các công trình trang trí thiết kế cho nhà cửa , các công trình cơ sở hạ tầng như đường sá, cầu cống, đường sắt, cầu tầu, bến cảng... Máy móc, thiết bị: phản ánh giá trị các loại máy móc, thiết bị dùng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm những máy móc chuyên dùng, máy móc, thiết bị công tác, dây chuyền công nghệ và những máy móc đơn lẻ. Phương tiện vận tải, truyền dẫn: phản ánh giá trị các loại phương tiện vận tải, gồm phương tiện vận tải đường bộ, sắt, thủy, sông, hàng không, đường ống và các thiết bị truyền dẫn( thông tin, điện nước, băng chuyền tải vật tư, hàng hóa) Thiết bị, dụng cụ quản lý: phản ánh giá trị các loại thiết bị, dụng cụ sử dụng trong quản lý, kinh doanh, quản lý hành chính ( máy vi tính, quạt trần, quạt bàn, bàn ghế, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt...)j Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản p hẩm: phản ánh giá trị các loại TSCĐ là các loại: cây lâu năm( cà phê, chè, cao su, vườn cây ăn quả...), súc vật làm việc( voi, bò, ngựa cày kéo...) và súc vật nuôi để lấy sản phẩm( bò sữa, súc vật sinh sản) TSCĐHH khác: phản ánh giá trị các loại TSCĐ khác chưa phản ánh ở các tài khoản nêu trên( như: tác phẩm nghệ thuật, sách chuyên môn kỹ thuật....) Phân loại theo nguồn hình thành Theo nguồn hình thành thì TSCĐHH được phân loại thành: TSCĐHH hình thành từ nguồn ngân sách TSCĐHH hình thành từ nguồn vốn tự bổ sung TSCĐHH hình thành từ vốn vay TSCĐHH hình thành từ các nguồn khác Phân loại TSCĐHH theo mục đích sử dụng Căn cứ vào mục đích sử dụng, TSCĐHH được chia thành: TSCĐHH dùng cho mục đích kinh doanh: là những TSCĐHH doanh nghiệp sử dụng cho mục đích kinh doanh TSCĐHH dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng: là những TSCĐHH do doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh quốc phòng trong doanh nghiệp TSCĐHH bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ nhà nước là những TSCĐHH do doanh nghiệp bảo quản hộ hoặc giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cất giữ hộ nhà nước theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền Phân loại tài sản cố định hữu hình theo quyền sở hữu Theo cách phân loại này TSCĐHH của doanh nghiệp được chia làm hai loại là TSCĐHH tự có và TSCĐHH thuê ngoài. TSCĐHH tự có là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Đây là những TSCĐHH được xây dựng, mua sắm, hình thành từ nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp, cấp trên cấp, nguồn vốn vay, nguồn vốn liên doanh…và những TSCĐHH được biếu tặng. TSCĐHH thuê ngoài là những tài sản không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp đi thuê để sử dụng trong một thời gian nhất định. Đối với tài sản đi thuê, căn cứ vào tính chất của nghiệp vụ thuê TSCĐHH đó là mức độ chuyển giao rủi ro và lợi ích thì tiếp tục được phân chia thành TSCĐHH thuê tài chính và TSCĐHH thuê hoạt động. Thuê tài chính là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên đi thuê . Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê. Các trường hợp thuê tài sản dưới đây thường dẫn tới hợp đồng thuê tài chính: Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên thuê khi hết thời hạn thuê. Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê với mức giá ước tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời điểm thuê. Thời hạn thuê tài sản tối thiểu phải chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài sản cho dù không có sự chuyển giao quyền sở hữu Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu chiếm phần lớn giá trị hợp lý của tài sản thuê. Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ bên thuê có khả năng sử dụng mà không cần có sự thay đổi, sửa chữa lớn nào. Hợp đồng thuê tài sản cũng được coi là hợp đồng thuê tài chính nếu hợp đồng thỏa mãn ít nhất một trong ba trường hợp sau: Nếu bên thuê hủy hợp đồng và đền bù tổn thất phát sinh liên quan đến việc hủy hợp đồng cho bên cho thuê Thu nhập hoặc tổn thất do sự thay đổi giá trị hợp lý của giá trị còn lại của tài sản thuê gắn với bên thuê. Bên thuê có khả năng tiếp tục thuê lại tài sản sau khi hết hạn hợp đồng thê với tiền thuê thấp hơn giá thuê thị trường. Các điều kiện trên cho thấy đăc điểm cơ bản của một TSCĐHH thuê tài chính là doanh nghiệp có quyền sử dụng, kiểm soát lâu dài, doanh nghiệp đi thuê nhận được hầu hết lợi ích và rủi ro từ việc sử dụng tài sản. Do vậy, TSCĐHH thuê tài chính cần được quản lý như những TSCĐHH của doanh nghiệp. Về phương diện kế toán, TSCĐHH thuê tài chính được ghi nhận và trình bày trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp. TSCĐHH thuê hoạt động : thuê tài sản được phân loại là thuê hoạt động nếu nội dung của hợp đồng thuê tài sản không có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản. Cách phân loại TSCĐHH theo quyền sở hữu có ý nghĩa rất lớn đối với công tác quản lý tài sản của doanh nghiệp. Đối với những tài sản thuộc quyền sở hữu của đơn vị thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có biện pháp quản lý riêng. Còn đối với những tài sản không thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải dựa trên hợp đồng thuê , phối hợp với bên cho thuê tài sản đê thực hiện quản lý, sử dụng tài sản. Hơn nữa, cách phân loại này còn là cơ sơ cho công tác hạch toán kế toán TSCĐHH ở đơn vị, là cơ sở cho việc tính toán và phản ánh hao mòn, khấu hao và chi phí thuê Mỗi cách phân loại trên đây đều cho phép đánh giá xem, xem xét kết cấu, sự biến động TSCĐHH theo những tiêu thức khác nhau. Điều này giúp cho các nhà quản lý có cơ sở thông tin chính xác để trả lời các câu hỏi như: Kết cấu TSCĐHH trong doanh nghiệp có hợp lý không? Phương hướng, thời điểm, loại TSCĐHH cần đầu tư trong thời gian tới là gì? ...Từ đó giúp cho việc cải tiến TSCĐHH của doanh nghiệp theo kịp nhịp độ phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật, của nền kinh tế đất nước, cũng như toàn cầu, giúp doanh nghiệp luôn giữ được thế chủ động nhạy bén và phát triển một cách vững chắc. 1.3. Đánh giá tài sản cố định hữu hình 1.3.1 Xác định giá trị ban đầu của TSCĐ hữu hình Nguyên giá của TSCĐHH là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được tài sản đó và đưa TSCĐHH vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. TSCĐHH được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Với mỗi nguồn hình thành , các yếu tố cấu thành cũng như đặc điểm cấu thành, nguyên giá của TSCĐHH cũng khác nhau. Nhưng tất cả nguyên giá của TSCĐHH đều được xác định theo nguyên tắc giá phí. Nghĩa là nguyên giá của TSCĐHH bao gồm toàn bộ các chi phí liên quan đến việc mua hoặc xây dựng, chế tạo TSCĐHH kể cả chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử và các chi phí hợp lý cần thiết khác trước khi sử dụng tài sản. Nguyên giá của TSCĐHH được xác định cho từng đối tượng ghi TSCĐHH là từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định. Theo quyết định 206 nguyên giá TSCĐHH được xác định như sau: TSCĐHH do mua sắm: nguyên giá TSCĐHH do mua sắm ( kể cả mua mới và cũ) là giá mua thực tế phải trả cọng với các khoản thuế ( không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải trả tính đến thời điểm đưa TSCĐHH vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: lãi tiền vay đầu tư cho TSCĐ, chi phí vận chuyển bốc dỡ… Trường hợp TSCĐHH mua trả chậm, trả góp, nguyên giá TSCĐHH mua sắm là giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua cộng các khoản thuế( không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐHH vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí vận chuyển bốc dỡ, chi phí nâng cấp, chi phí lắp đặt, chạy thử…Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí tài chính theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐHH theo quy định vốn hóa lãi vay. TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi: nguyên giá TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐHH không tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của TSCĐHH nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khỏan chi phí phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản thu về) cộng các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐHH vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Nguyên giá TSCĐHH mua sắm dưới hình thức trao đổi với một TSCĐHH tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một TSCĐHH tương tự là giá trị còn lại của TSCĐHH đem trao đổi. Nguyên giá TSCĐHH tự xây dựng hoặc tự sản xuất: là giá thành thực tế của TSCĐHH cộng các chi phí lắp đặt , chạy thử, các chi phí trực tiếp khác liên quan phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐHH vào trạng thái sẵn sàng sử dụng ( trừ các khoản lãi nội bộ, các chi phí không hợp lý như vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác vượt quá mức quy định trong xây dựng hoặc tự sản xuất) Nguyên giá TSCĐHH do đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành theo phương thức giao thầu: là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành cộng với lệ phí trước bạ, các chi phí liên quan trực tiếp khác. Đối với TSCĐHH là con, súc vật làm việc và / hoặc cho sản phẩm, vườn cây lâu năm thì nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra cho con, súc vật, vườn cây đó từ lúc hình thành tính đến thời điểm đưa vào khai thác, sử dụng quy định tại Quy chế quản lý đầu tư xây dựng hiện hành, các chi phí khác có liên quan. Nguyên giá TSCĐHH được cấp, được điều chuyển đến…là giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ ở các đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển… hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận, cộng các chi phí mà bên nhận tài sản phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ nếu có… Riêng nguyên giá TSCĐHH điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp là nguyên giá phản ánh ở đơn vị bị điều chuyển phù hợp với bộ hồ sơ của TSCĐ đó. Đơn vị nhận TSCĐ căn cứ vào nguyên giá, số khấu hao lũy kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán và bộ hồ sơ của TSCĐHH đó để phản ánh vào sổ kế toán. Các chi phí có liên quan đến việc điều chuyển TSCĐHH giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc không hạch toán tăng nguyên giá TSCĐHH mà hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Nguyên giá TSCĐHH được cho, được biếu, được tặng, nhận vốn góp liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa…là giá trị theo đánh giá thực tế của họi đồng giao nhận cộng các chi phí mà bên nhận phảichi ra tính đến thơid điểm đưa TSCĐHH vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. 1.3.2 Xác định giá trị TSCĐHH trong quá trình nắm giữ, sử dụng Nguyên giá TSCĐHH sau ghi nhận ban đầu Sau ghi nhận ban đầu, trong quá trình sử dụng, nguyên giá TSCĐHH được theo dõi trên dổ kế toán mộtcách ổn định. Trong trường hợp có phát sinh các chi phí liên quan đến TSCĐHH như chi phí sửa chữa, bảo dưỡng, nâng cấp… thì những chi phí này được xử lý như sau: Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu được ghi tăng theo nguyên giá TSCĐ nếu chúng được xác định một cách đáng tin cậy và chắc chắn đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đónhư: tăng thời gian sử dụng, tăng công suất, tăng đáng kể sản lượng sản phẩm sản xuất ra, giảm chi phí họat động của tài sản. các chi phí khác không làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai của TSCĐ thì không ghi tăng nguyên giá mà tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Ghi giảm nguyên giá TSCĐHH khi tháo dỡ một hoặc một số bộ phận của TSCĐHH . Giá trị còn lại của TSCĐHH Giá trị còn lại của TSCĐHH là phần giá trị của TSCĐHH chưa chuyển dịch vào giá trị của sản phẩm sản xuất ra. Giá trị còn lại của TSCĐHH được tính như sau: Giá trị còn lại = Nguyên giá - giá trị hao mòn lũy kế Trong quá trình sử dụng TSCĐHH , giá trị hao mòn lũy kế ngày càng tăng lên và giá trị được phản ánh trên sổ kế toán và trên báo cáo tài chính ngày càng giảm đi. Điều đó phản ánh rõ giá trị của TSCĐHH chuyển dịch dần dần từng phần vào giá trị tài sản được sản xuất ra. Đánh giá lại TSCĐHH TSCĐHH là những tư liệu lao động có thời gian sử dụng dài. Trong quá trình sử dụng do nhiều nguyên nhân khác nhau, giá trị ghi sổ của ban đầu và giá trị còn lại của TSCĐHH trên tài liệu kế toán không còn phù hợp với giá trị thị trường của TSCĐHH. Điều đó làm giảm chất lượng của thông tin kế toán, làm cho nhà quản lý không đưa ra được những quyết định phù hợp, kịp thời. Để khắc phục vấn đề này, doanh nghiệp phải đánh giá lại TSCĐHH theo mặt bằng giá ơ thời điểm đánh giá lại TSCĐHH. Thông thường giá trị còn lại của TSCĐHH sau khi đánh giá lại được điều chỉnh theo công thức sau: Giá trị còn lại Giá trị còn lại giá trị đánh giá lại của TSCĐ của TSCĐ = của TSCĐ x sau khi đánh giá lại được đánh giá lại Nguyên giá TSCĐ Hao mòn và khấu hao TSCĐ hữu hình 1.4.1 Hao mòn tài sản cố định hữu hình Trong quá trình đầu tư và sử dụng, dưới tác động của môi trường tự nhiên và điều kiện làm việc cũng như sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật làm cho TSCĐ của doanh nghiệp bị hao mòn. Hao mòn TSCĐ là sự giảm dần về giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bào mòn tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuật…trong quá trình hoạt động của TSCĐ. Hao mòn hữu hình là sự giảm sút về mặt giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ do đã tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh và do các nguyên nhân tự nhiên Hao mòn vô hình là sự giảm sút thuần túy về mặt giá trị do nguyên nhân khoa học kỹ thuật gây ra 1.4.2 Khấu hao TSCĐ hữu hình Như đã nói ở trên, TSCĐ bị hao mòn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để thu hồi lại giá trị hao mòn của tSCĐ, doanh nghiệp phải tiến hành khấu hao. Khấu hao TSCĐ là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong thời gian sử dụng TSCĐ. Hao mòn là một hiện tượng khách quan còn khấu hao lại là một biện pháp chủ quan của con người nhằm thu hồi vốn đã đầu tư vào TSCĐ. Để đảm bảo thu hồi đầy đủ số vốn đầu tư ban đầu, việc tính khấu hao TSCĐ phải phù hợp với mức độ hao mòn của TSCĐ. Muốn vậy doanh nghiệp phải xác định đúng phạm vị tính khấu hao TSCĐ, xác định một cách chính xác nhất thời gian sử dụng hữu ích và lựa chọn phương pháp khấu hao phù hợp. 1.4.2.1 Xác định phạm vi các TSCĐ hữu hình phải trích khấu hao Mọi TSCĐ của doanh nghiệp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải trích khấu hao. Tuy nhiên doanh nghiệp cần chú ý là: Doanh nghiệp không được tính và trích khấu hao với những TSCĐ đã khấu hao hết những vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh Các TSCĐ không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì không phải trích khấu hao, bao gồm: TSCĐ không cần dùng, chưa cần dùng, TSCĐ thuộc dự trữ nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý hộ, TSCĐ sử dụng cho họat động phúc lợi, TSCĐ dùng chung cho cả xã hội mà nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý. 1.4.2.2 Xác định phạm vi sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình Với TSCĐHH còn mới chưa qua sử dụng doanh nghiệp phải căn cứ vào khung thời gian sử dụng TSCĐHH quy định tại phục lục 1 ban hành kèm theo quyết định 206 ngày 12/12/2003 Đối với TSCĐHH đã qua sử dụng, thời gian sử dụng của TSCĐHH được xác định như sau: Thời gian sử Giá trị hợp lý của TSCĐ x Thời gian sử dụng của Dụng của TSCĐ Giá bán của TSCĐ mới cùng loại TSCĐ mới cùng loại Trường hợp doanh nghiệp muốn xác định thời gian sử dụng TSCĐ khác với khung thời gian sử dụng quy định tại phụ lục 1 ban hành kèm quyết định 206 ngày 12/12/2003 thì doanh nghiệp phải giải trình rõ các căn cứ để xác định thời gian sử dụng của TSCĐ để bộ tài chính xem xét, quyết định theo ba tiêu chuẩn là: Tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ thiết kế Hiện trạng của TSCĐ ( thời gian TSCĐ đã qua sử dụng, thế hệ TSCĐ , tình trạng thực tế của TSCĐ Tuổi thọ kinh tế của TSCĐ Trường hợp có các yếu tố tác động như việc nâng cấp hay tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ nhằm kéo dài hoặc rút ngắn thời gian sử dụng của TSCĐ theo ba tiêu chuẩn ở trên tại thời điểm hoàn thành nghiệp vụ phát sinh 1.4.2.3 Lựa chọn phương pháp tính khấu hao Theo quyết định 206/2003/ QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của bộ trưởng bộ tài chính thì có ba phương pháp khấu hao là phương pháp khấu hao theo đường thẳng, phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh và phương pháp khấu hao theo khối lượng, số lượng sản phẩm. Tùy vào khả năng đáp ứng các điều kiện áp dụng quy định cho từng phương pháp trích khấu hao, doanh nghiệp lựa chọn các phương pháp khấu hao cho phù hợp. Tuy việc áp dụng phương pháp khấu hao nào là lựa chọn của doanh nghiệp nhưng phải được thực hiện một cách nhất quán, doanh nghiệp phải công khai phương pháp khấu hao đang vận dụng trên báo cáo tài chính. Phương pháp khấu hao theo đường thẳng Đây là phương pháp khấu hao được sử dụng phổ biến nhất để tính khấu hao cho TSCĐ. Mức khấu hao trung bình hàng năm cho TSCĐ được xác định theo công thức sau: Mức khấu hao trung Nguyên giá của TSCĐ bình hàng năm = của TSCĐ Thời gian sử dụng Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng. Khi có sự thay đổi nguyên giá hoặc thời gian sử dụng của TSCĐ thay đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của TSCĐ bằng cách lấy giá trị còn lại trên sổ kế toán chia cho thời gian sử dụng xác định lại hoặc thời gian sử dụng còn lại của TSCĐ . Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng TSCĐ được xác định là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao lũy kế đã thực hiện đến năm trước năm cuối cùng của TSCĐ. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh thường được áp dụng với các doanh nghiệp có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh để đảm bảo thu hồi vốn kịp thời, đầu tư cho công nghệ mới. Những TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh phải thỏa mãn đồng thời các điều kiện đó là: đó là những TSCĐ đầu tư mới, là các lọai máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc, đo lường, thí nghiệm. Giá trị còn lại của TSCĐ Tỉ lệ khấu hao nhanh Mức trích khấu hao hàng năm của TSCĐ = x Tỉ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng Tỉ lệ khấu hao nhanh (% Trong đó tỉ lệ khấu hao nhanh được xác định theo công thức sau: Hệ số điều chỉnh = x X 100% 1 Thời gian sử dụng của TSCĐ = Tỉ lệ khấu hao theo phương pháp đường thẳng Thời gian sử dụng TSCĐ Hệ số điều chỉnh Đến 4 năm 1,5 Từ 4 đến 6 năm 2,0 Trên 6 năm 2,5 Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng TSCĐ quy định tại bảng dưới đây: Những năm cuối khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh thấp hơn mức khấu hao bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ , thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ. Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích hàng năm chia cho 12 tháng Phương pháp khấu hao theo khối lượng, số lượng sản phẩm Mức trích khấu hao TSCĐ trong tháng được tính theo công thức: Mức trích khấu hao bình quân cho một đơn vị sản phẩm Khối lượng sản phẩm sản xuất trong tháng x = Mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ Trong đó: Sản lượng theo công suất thiết kế Nguyên giá của TSCĐ = Mức trích khấu hao bình quân cho một đơn vị sản phẩm x = Mức trích khấu hao hàng năm của TSCĐ bằng tổng mức khấu hao của 12 tháng trong năm , hoặc được tính theo công thức sau: Mức trích khấu hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm Số lượng sản phẩm sản xuất trong năm Mức khấu hao năm của TSCĐ Việc áp dụng phương pháp khấu hao theo khối lượng, số lượng sản phẩm chỉ được áp dụng với các loại máy móc, thiết bị thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau: Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm Xác định được tổng khối lượng, số lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ. Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn 50% công suất thiết kế. Kế toán chi tiết TSCĐ hữu hình TSCĐ hữu hình trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau, mỗi TSCĐ có thể lại là một hệ thống cấu thành, yêu cầu quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp đòi hỏi phải hạch toán chi tiết TSCĐ. Thông qua kế toán chi tiết TSCĐ, kế toán sẽ nắm được và cung cấp những thông tin quan trọng về cơ cấu TSCĐ, nơi sử dụng TSCĐ, số lượng và tình trạng kỹ thuật của TSCĐ cũng như những thông tin về tình hình bảo quản và sử dụng TSCĐ. Các thông tin đó sẽ là căn cứ để doanh nghiệp biết được hiện trạng TSCĐ, từ đó doanh nghiệp có kế hoạch cải tiến, trang bị và sử dụng TSCĐ, tính toán và phân bổ chính xác số khấu hao cho từng đối tượng chi phí, nâng cao trách nhiệm vật chất trong việc sử dụng và bảo quản TSCĐ. Nội dung kế toán chi tiết TSCĐ bao gồm: Đánh số tài sản cố định Để tiện cho việc theo dõi , quản lý, mỗi doanh nghiệp phải tiến hành đánh số cho từng đối tượng ghi TSCĐ. Mỗi đối tượng ghi TSCĐ phải có số hiệu riêng. Tùy theo điều kiện cụ thể mà doanh nghiệp có cách đánh số khác nhau nhưng phải đảm bảo tính thuận tiện trong việc nhận biết TSCĐ theo nhóm, theo loại và đặc biệt là không được trùng lặp. Đối tượng ghi TSCĐ hữu hình là từng vật kết cấu hoàn chỉnh bao gồm cả vật gá lắp và phụ tùng kèm theo. Đó có thể là một vật thể riêng biệt về mặt kết cấu, có thể thực hiện được những chức năng độc lập nhất định hoặc một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau không thể tách rời để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định. Kế toán chi tiết TSCĐ ở nơi sử dụng bảo quản và ở bộ phận kế toán TSCĐ ở doanh nghiệp được sử dụng và bảo quản ở nhiều bộ phận khác nhau trong doanh nghiệp. Bởi vậy, kế toán chi tiết TSCĐ phản ánh và kiểm tra tình hình tăng giảm, hao mòn TSCĐ trên phạm vi kế toán doanh nghiệp và từng nơi bảo quản. Kế toán chi tiết phải theo dõi với từng đối tượng ghi TSCĐ theo các chỉ tiêu về giá trị như: nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại. Đồng thời phải theo dõi cả các chỉ tiêu về nguồn gốc, thờigian sử dụng, công suất, số hiệu....Những chứng từ chủ yếu được sử dụng để ghi sổ là: Biên bản giao nhận TSCĐ (Mẫu số01- TSCĐ) Biên bản thanh lý TSCĐ ( Mẫu số 02- TSCĐ) Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành( Mẫu số 04- TSCĐ) Biên bản đánh giá lại TSCĐ ( Mẫu số 05-TSCĐ) Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Các tài liệu kỹ thuật có liên quan Kế toán chi tiết TSCĐ tại nơi sử dụng, bảo quản: Tại các nơi sử dụng, bảo quản TSCĐ ( các phòng ban, phân xưởng...) sử dụng sổ ”TSCĐ theo đơn vị sử dụng” để theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ do từng đơn vị quản lý, sử dụng. Mỗi đơn vị sử dụng phải mở một sổ riêng trong đó ghi TSCĐ tăng, giảm của đơn vị mình theo từng chứng từ tăng, giảm TSCĐ theo thứ tự phát sinh nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ. Sổ tài sản theo đơn vị sử dụng Ghi tăng TSCĐ Ghi giảm TSCĐ Ghi chú Chứng từ Tên, nhãn hiệu ĐV SL ĐG Số tiền Chứng từ Lý do SL Số tiền Số N Số Ng Kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế tóan Tại bộ phận._. kế toán của doanh nghiệp, kế toán sử dụng” Thẻ TSCĐ” và sổ TSCĐ toàn doanh nghiệp để theo dõi tình hình tăng giảm, hao mòn TSCĐ. Thẻ TSCĐ: căn cứ vào các chứng từ tăng, giảm TSCĐ kế toán lập thẻ TSCĐ cho từng đối tượng ghi TSCĐ của doanh nghiệp. Thẻ được thiết kế thành các phần để phản ánh các chỉ tiêu chung về TSCĐ, các chỉ tiêu về giá trị như nguyên giá, giá đánh giá lại, giá trị hao mòn. Mặt khác thẻ TSCĐ cũng được thiết kế để theo dõi tình hình ghi giảm TSCĐ. Ngoài ra để theo dõi việc lập thẻ TSCĐ doanh nghiệp còn có thể lập sổ đăng ký thẻ TSCĐ. Khi lập thẻ TSCĐ cần đăng ký và sổ đăng ký TSCĐ nhằm dễ phát hiện nếu có sự thất lạc thẻ TSCĐ. Sổ TSCĐ: Được mở để theo dõi tình hình tăng giảm , tình hình hao mòn TSCĐ của từng doanh nghiệp. Mỗi loại TSCĐ có thể được dùng riêng một sổ hoặc một số trang sổ. Sổ tài sản cố định T T Ghi tăng TSCĐ Khấu hao TSCĐ Ghi giảm TSCĐ Chứng từ Tên, đặc điểm, ký hiệu TSCĐ Nước sản xuất Tháng năm sử dụng Số hiệu Nguyên giá Giá trị KH Mức KH Lũy kế KH Chứng từ Lý do ghi giảm S N S N Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ hữu hình Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ hữu hình TK 211- TSCĐ hữu hình phản ánh giá trị hiện có và biến động tăng, giảm toàn bộ TSCĐ hiện hữu thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo nguyên giá. TK 211 chi tiết thành 6 tiểu khoản: 2112: Nhà cửa, vật kiến trúc 2113: Máy móc, thiết bị 2114: Phương tiện vận tải, truyền dẫn 2115: Thiết bị, dụng cụ quản lý 2116: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm Kế toán tăng TSCĐHH Tài sản cố định của đơn vị tăng do được giao vốn( Đối với DNNN), nhận góp vốn bằng TSCĐ , do mua sắm, do công tác XDCB đã hoàn thành đưa vào sử dụng, do được viện trợ hoặc biếu tặng Trường hợp nhận vốn góp hoặc vốn cấp bằng TSCĐHH , ghi: Nợ TK 211- TSCĐHH Có TK 411- nguồn vốn kinh doanh Trường hợp TSCĐ được mua sắm Trường hợp mua sắm TSCĐHH ( kể cả mua mới hoặc mua lại TSCĐHH đã sử dụng) dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, căn cứ vào các chứng từ có liên quan đến việc mua bán TSCĐ , kế tóan xác định nguyên giá của TSCĐ, lập hồ sơ kế toán, lập biên bản giao nhận TSCĐ, ghi: Nợ TK 211- TSCĐHH(giá mua chưa có thuế GTGT) Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ(1332) Có TK 111,112... Có TK 331- Phải trả cho người bán Có TK 341- vay dài hạn Trường hợp mua TSCĐ dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, ghi: Nợ TK 211- TSCĐHH( tổng giá thanh toán) Có TK 111,112... Có TK 331- Phải trả cho người bán Có TK 341- vay dài hạn Nếu TSCĐ được mua sắm bằng nguồn vốn đầu tư XDCB hoặc quỹ đầu tư phát triển của doanh nghiệp dùng vào SXKD, kế tóan phải ghi tăng nguồn vốn kinh doanh, giảm nguồn vốn XDCB hoặc giảm quỹ đầu tư phát triển khi quyết toán được duyệt, ghi: Nợ TK 414- Quỹ đầu tư phát triển Nợ TK 441- Nguồn vốn đầu tư XDCB Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh Trường hợp mua TSCĐ hữu hình theo phương thức trả chậm, trả góp: Khi mua TSCĐ theo phương thức trả chậm, trả góp và đưa về sử dụng ngay cho SXKD, ghi: Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình( nguyên giá, ghi theo giá mua trả tiền ngay) Nợ TK 133- thuế GTGT được khấu trừ(1332) nếu cóư Nợ TK 242- Chi phí trả trước dài hạn( phần lãi trả chậm là số chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán(-) trừ giá mua trả tiền ngay(-)trừ thuế GTGT(nếu có) Có TK 331- Phải trả cho người bán( tổng giá thanh toán) Định kỳ, thanh toán tiền cho người bán, ghi: Nợ TK 331- Phải trả cho người bán, Có TK 111,112 ( số phải trả định kỳ bao gồm cả lãi giá gốc và lãi trả chậm, trả góp phải trả định kỳ) Định kỳ, tính vào chi phí theo số lãi trả chậm, trả góp phải trả của từng kỳ, ghi: Nợ TK 635- Chi phí tài chính Có TK 242- chi phí trả trước dài hạn Trường hợp doanh nghiệp được tài trợ, biếu, tặng TSCĐ hữu hình đưa vào sử dụng ngay cho SXKD, ghi: Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình Có TK 711- Thu nhập khác Các chi phí liên quan trực tiếp đến TSCĐ được tài trợ, được biếu, tặng tính vào nguyên giá, ghi: Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình Có các TK 111, 112, 333... Trường hợp TSCĐ hữu hình tự chế: Khi sử dụng sản phẩm do doanh nghiệp tự chế tạo để chuyển thành TSCĐ hữu hình sử dụng cho SXKD, ghi: Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán Có TK 155- Thành phẩm( nếu xuất kho ra sử dụng) Có TK 154- Chi phí SXKD dở dang( nếu sản xuất xong đưa vào sử dụng ngay, không qua kho) Đồng thời ghi tăng TSCĐ hữu hình: Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình Có TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ(doanh thu là chi phí sản xuất thực tế sản phẩm) Chi phí lắp đặt, chạy thử... liên quan đến TSCĐ hữu hình, ghi: Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình Có TK 111, 112, 331... Trường hợp TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi: TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với TSCĐ hữu hình tương tự Khi nhận TSCĐ hữu hình tương tự do trao đổi và đưa vào sử dụng ngay cho SXKD, ghi: Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình( Nguyên giá TSCĐ hữu hình nhận về ghi theo giá trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi) Nợ TK 214- Hao mòn TSCĐ ( giá trị khấu hao TSCĐ đưa đi trao đổi) Có TK 211- Nguyên giá TSCĐ hữu hình đưa đi trao đổi TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với TSCĐ hữu hình không tương tự: -Khi giao TSCĐ hữu hình cho bên trao đổi, ghi: Nợ TK 811- Chi phí khác( giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đưa đi trao đổi) Nợ TK 214- Hao mòn TSCĐ (giá trị đã khấu hao) Có TK 211- TSCĐ hữu hình(nguyên giá) Đồng thời ghi tăng thu nhập do trao đổi TSCĐ Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng(tổng giá thanh toán) Có TK 711- Thu nhập khác(giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi) Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp( TK 33311) (nếu có) Khi nhận đươc TSCĐ hữu hình do trao đổi ghi: Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình( giá trị hợp lý của TSCĐ nhận được do trao đổi) Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ( 1332) nếu có Có TK 131- Phải thu của khách hàng( tổng giá thanh toán) Trường hợp phải thu thêm tiền do giá trị của TSCĐ đưa đi trao đổi lớn hơn giá trị của TSCĐ nhận được do trao đổi, khi nhận được tiền của bên có TSCĐ trao đổi, ghi: Nợ TK 111, 112( số tiền đã thu thêm) Có TK 131- Phải thu của khách hàng Trường hợp phải trả thêm tiền do giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi nhỏ hơn giá trị hợp lý của TSCĐ nhận được do trao đổi, khi trả tiền cho bên có TSCĐ trao đổi, ghi: Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng Có các TK 111, 112 Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất, đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động SXKD, ghi: Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình( nguyên giá- chi tiết nhà cửa, vật kiến trúc) Nợ TK 213- TSCĐ vô hình(nguyên giá- chi tiết quyền sử dụng đất) Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ( nếu có) Có TK 111, 112, 331 Trường hợp TSCĐ hữu hình tăng do đầu tư XDCB hòan thành: Trường hợp quá trình đầu tư XDCB được hạch toán trên cùng hệ thống sổ kế toán của đơn vị: Khi công tác XDCB hoàn thành nghiệm thu, bàn giao, đưa tài sản vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh , ghi: Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình( nguyên giá) Có TK 241- Xây dựng cơ bản dở dang Nếu tài sản hình thành qua đầu tư không thỏa mãn các tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình theo quy định của chuẩn mực kế toán TSCĐ hữu hình, ghi: Nợ TK 152, 153( Nếu là vật liệu, công cụ, dụng cụ nhập kho) Có TK 214- XDCB dở dang Nếu doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản hoặc các quỹ doanh nghiệp để đầu tư XDCB, kế toán ghi tăng nguồn vốn kinh doanh, giảm nguồn vốn đầu tư XDCB và các quỹ doanh nghiệp khi quyết toán được duyệt Trường hợp quá trình đầu tư XDCB không hạch toán trên cùng hệ thống sổ kế toán của đơn vị( đơn vị chủ đầu tư có tổ chức kế toán riêng để theo dõi quá trình đầu tư XDCB) Khi doanh nghiệp nhận bàn giao TSCĐ là sản phẩm đầu tư XDCB hoàn thành và nguồn vốn hình thành TSCĐ (kể cả bàn giao khỏan vay đầu tư XDCB), ghi: Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình (nguyên giá) Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ( 1332) ( nếu được khấu trừ) Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh( phần vốn chủ sở hữu) Có TK 341- Vay dài hạn( phần vốn vay các tổ chức tín dụng); hoặc Có TK 343- Trái phiếu phát hành( phần vốn vay trực tiếp do phát hành trái phiếu) Có TK 136- Phải thu nội bộ( phần vốn đơn vị cấp trên giao) Đối với doanh nghiệp nhà nước, nếu TSCĐ ( đầu tư qua nhiều năm) được nghiệm thu, bàn giao theo giá trị ở thời điểm bàn giao công trình( theo giá trị phê duyệt của cấp có thẩm quyền), ghi: Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình( nguyên giá được duyệt) Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ(1332) (nếu có) Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh( phần vốn chủ sở hữu) Có TK 341- Vay dài hạn Có TK 136- Phải thu nội bộ Bàn giao TSCĐ hoàn thành qua đầu tư, đồng thời với việc bàn giao các khoản vay dài hạn, hoặc nợ dài hạn để hình thành TSCĐ đó. Trường hợp công trình hoặc hạng mục công trình XDCB hoàn thành đã bàn giaođưa vào sử dụng , nhưng chưa được duyệt quyết toán vốn đầu tư thì doanh nghiệp căn cứ vào chi phí đầu tư XDCB thực tế , tạm tính nguyên giá để hạch toán tăng TSCĐ ( để có cơ sở tính và trích khấu hao TSCĐ đưa vào sử dụng). Sau khi quyết toán vốn đầu tư XDCB được duyệt, nếu có chênh lệch so với giá trị TSCĐ đã tạm tính thì kế toán tiến hành điều chỉnh tăng, giảm số chênh lệch Trường hợp nhận vốn góp liên doanh của các đơn vị khác bằng TSCĐ hữu hình , căn cứ giá trị TSCĐ được các bên liên doanh chấp thuận, ghi: Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình( nguyên giá) Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh TSCĐ nhận được do điều động vốn góp liên doanh của các đơn vị khác bằng TSCĐ hữu hình, căn cứ giá trị được các bên liên doanh chấp thuận, ghi: Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình( nguyên giá) Có TK 214- hao mòn TSCĐ ( giá trị hao mòn) Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh( giá trị còn lại) Trường hợp dùng kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án để đầu tư, mua sắm TSCĐ, khi TSCĐ mua sắm, đầu tư hoàn thành đưa vào sử dụng cho hoạt động sự nghiệp, dự án, ghi: Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình Có các TK 111, 112 Có TK 241- XDCB dở dang Có TK 331- Phải trả người bán Có TK 461- Nguồn kinh phí sự nghiệp( 4612) Đồng thời ghi tăng nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ Nợ TK 161- Chi sự nghiệp( 1612) Có TK 466- Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ Nếu rút dự toán mua TSCĐ, đồng thời ghi đơn bên có TK 008- Dự tóan chi sự nghiệp, dự án. Trường hợp đầu tư mua sắm TSCĐ bằng quỹ phúc lợi, khi hoàn thành đưa vào sử dụng cho hoạt động văn hóa, phúc lợi, ghi: Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình( tổng giá thanh toán) Có các TK 111, 112, 331, 341... Đồng thời kết chuyển giảm quỹ phúc lợi, ghi: Nợ TK 4312- Quỹ phúc lợi Có TK 4313- Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu liên quan đến TSCĐ hữu hình như sửa chữa, cải tạo, nâng cấp: Khi phát sinh chi phí sửa chữa cải tạo nâng cấp TSCĐ hữu hình sau ghi nhận ban đầu, ghi: Nợ TK 241- XDCB dở dang Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ(1332) Có các TK 112, 152, 331, 334... Khi công việc sửa chữa, cải tạo nâng cấp TSCĐ hoàn thành đưa vào sử dụng: Nếu thỏa mãn các điều kiện ghi tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình, ghi: Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình Có TK 241- XDCB dở dang Nếu không thỏa mãn các điều kiện ghi tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình, ghi: Nợ các TK 623, 627, 641, 642(nếu giá trị nhỏ) Nợ TK 242- Chi phí trả trước dài hạn( nếu giá trị lớn phải phân bổ dần) Có TK 241- XDCB dở dang 1.6.2. Kế toán giảm TSCĐ hữu hình TSCĐ hữu hình của đơn vị giảm do nhượng bán, thanh lý, mất mát, phát hiện thiếu khi kiểm kê, đem góp vốn liên doanh, điều chuyển cho đơn vị khác, tháo dỡ một hoặc một số bộ phận...Trong mọi trường hợp giảm TSCĐ hữu hình, kế toán phải làm đầy đủ thủ tục, xác định đúng những khoản thu nhập hoặc thiệt hại(nếu có) Căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi sổ theo từng trường hợp cụ thể như sau: Trường hợp nhượng bán TSCĐ dùng vào sản xuất kinh doanh, dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án: TSCĐ nhượng bán thường là những TSCĐ không cần dụng hoặc xét thấy sử dụng không hiệu quả. Khi nhượng bán TSCĐ hữu hình phải làm đầy đủ các thủ tục cần thiết( lập hội đồng xác định giá, thông báo công khai và tổ chức đấu giá, có hợp đồng mua bán, biên bản giao nhận TSCĐ ...). Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ và các chứng từ liên quan đến nhượng bán TSCĐ: Trường hợp nhượng bán TSCĐ dùng vào sản xuất, kinh doanh: Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, số thu về nhượng bán TSCĐ ghi: Nợ các TK 111, 112, 131,... Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp( 33311) Có TK 711- Thu nhập khác( giá bán chưa có thuế GTGT) Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, số tiền thu về nhượng bán TSCĐ ghi: Nợ các TK 111, 112, 131,... Có TK 711- Thu nhập khác( tổng giá thanh toán) Căn cứ biên bản giao nhận TSCĐ để ghi giảm TSCĐ đã nhượng bán: Nợ TK 214- Hao mòn TSCĐ (2141) (giá trị đã hao mòn) Nợ TK 811- Chi phí khác( giá trị còn lại) Có TK 211- TSCĐ hữu hình( nguyên giá) Các chi phí phát sinh khác có liên quan đến nhượng bán TSCĐ được phản ánh vào bên nợ TK 811” Chi phí khác” Trường hợp nhượng bán TSCĐ hữu hình dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án: Căn cứ biên bản giao nhận TSCĐ để ghi giảm TSCĐ đã nhượng bán; Nợ TK 466- Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ ( giá trị còn lại) Nợ TK 214- Hao mòn TSCĐ( giá trị đã hao mòn) Có TK 211- TSCĐ hữu hình ( nguyên giá) Số tiền thu, chi liên quan đến nhượng bán TSCĐ hữu hình ghi vào các tài khỏan liên quan theo quy định của cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp nhượng bán TSCĐ hữu hình dùng vào hoạt động văn hóa, phúc lợi: Căn cứ biên bản giao nhận TSCĐ để ghi giảm TSCĐ nhượng bán, ghi: Nợ TK 431- Quỹ khen thưởng, phúc lợi(4313) ( giá trị còn lại) Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ ( giá trị đã hao mòn) Có TK 211- TSCĐ hữu hình( nguyên giá) Đồng thời phản ánh số thu về nhượng bán TSCĐ, ghi: Nợ các TK 111, 112 Có TK 431- Quỹ khen thưởng, phúc lợi(4312) Có TK 333- Thuế và các khoản phải nộp nhà nước( 3331) nếu có Phản ánh số chi về nhượng bán TSCĐ, ghi: Nợ TK 431- Quỹ khen thưởng, phúc lợi( 4312) Có các TK 111, 112... Trường hợp thanh lý TSCĐ: TSCĐ thanh lý là những TSCĐ hư hỏng không thể tiếp tục sử dụng được, những TSCĐ lạc hậu về kỹ thuật hoặc không phù hợp với yêu cầu sản xuất, kinh doanh. Khi có TSCĐ thanh lý, đơn vị phải ra quyết định thanh lý, thành lập Hội đồng thanh lý TSCĐ. Hội đồng thanh lý TSCĐ có nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc thanh lý TSCĐ theo đúng trình tự, thủ tục quy định trong chế độ quản lý tài chính và lập” Biên bản thanh lý TSCĐ” theo mẫu quy định. Biên bản được lập thành 2 bản, 1 bản chuyển cho phòng kế toán để theo dõi ghi sổ, 1 bản giao cho đơn vị quản lý sử dụng TSCĐ. Góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát bằng TSCĐ hữu hình: Khi góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát bằng TSCĐ, ghi: Nợ TK 222- Vốn góp liên doanh( theo giá trị do các bên liên doanh đánh giá) Nợ TK 214- Hao mòn TSCĐ( số khấu hao đã trích) Nợ TK 811- Chi phí khác( số chênh lệch giữa giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ) Có TK 211- TSCĐ hữu hình( nguyên giá) Có TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện( Số chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ sẽ được hoãn lại phần chênh lệch tương ứng với phần lợi ích của mình trong liên doanh.) Có TK 711- Thu nhập khác( số chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ tương ứng với phần lợi ích của các bên khác trong liên doanh) 3.2. Định kỳ, căn cứ vào thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cố định mà cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát sử dụng, kế toán phân bổ doanh thu chưa thực hiện vào thu nhập khác trong kỳ, ghi: Nợ TK 3387- Doan thu chưa thực hiện( Chi tiết chênh lệch do đánh giá lại TSCĐ đem đi góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát) Có TK 711- Thu nhập khác( phần doanh thu chưa thực hiện được phân bổ trong kỳ Kế toán TSCĐ hữu hình phát hiện thừa, thiếu: Mọi trường hợp phát hiện thừa hoặc thiếu TSCĐ đều phải truy tìm nguyên nhân. Căn cứ vào “Biên bản kiểm kê TSCĐ” và kết luận của Hội đồng kiểm kê để hạch toán chính xác, kịp thời, theo từng nguyên nhân cụ thể: TSCĐ phát hiện thừa: Nếu TSCĐ phát hiện thừa do để ngoài sổ sách( chưa ghi sổ), kế toán phải căn cứ vào hồ sơ TSCĐ để ghi tăng TSCĐ theo từng trường hợp cụ thể, ghi: Nợ các TK chi phí sản xuất, kinh doanh( TSCĐ dùng cho SXKD) Nợ TK 4313- Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ( TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi) Nợ TK 466- Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ(TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án) Có TK 214- Hao mòn TSCĐ(2141) Nếu TSCĐ phát hiện thừa được xác định là TSCĐ của đơn vị khác thì phải báo ngay cho đơn vị chủ tài sản đó biết. Nếu không xác định được đơn vị chủ tài sản thì phải báo ngay cho cơ quan cấp trên và cơ quan tài chính cùng cấp( nếu là DNNN) biết để xử lý. Trong thời gian chờ xử lý, kế toán phải căn cứ vào tài liệu kiểm kê, tạm thời phản ánh vào TK 002”Vật tư hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công”( TK ngoài bảng cân đối kế toán) để theo dõi giữ hộ TSCĐ phát hiện thiếu phải được truy cứu nguyên nhân, xác định người chịu trách nhiệm và xử lý theo chế độ tài chính hiện hành. Trường hợp có quyết định xử lý ngay: căn cứ:”Biên bản xử lý TSCĐ “thiếu đã được duyệt và hồ sơ TSCĐ, kế toán phải xác định chính xác nguyên giá, giá trị hao mòn của TSCĐ đó làm căn cứ ghi giảm TSCĐ và xử lý vật chất phần giá trị còn lại của TSCĐ. Tùy thuộc vào quyết định xử lý, ghi: + Đối với TSCĐ thiếu dùng vào sản xuất, kinh doanh, ghi: Nợ TK 214- Hao mòn TSCĐ( giá trị đã hao mòn) Nợ các TK 111, 334, 138(1388)( nếu người có lỗi phải bồi thường) Nợ TK 411- Nguồn vốn kinh doanh( nếu được phép ghi giảm nguồn vốn) Nợ TK 811- Chi phí khác( nếu doanh nghiệp chịu tổn thất) Có TK 211- TSCĐ hữu hình + Đối với TSCĐ thiếu dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án: Phản ánh giảm TSCĐ, ghi: Nợ TK 214- Hao mòn TSCĐ( giá trị đã hao mòn) Nợ TK 466- Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ(giá trị còn lại) Có TK 211- TSCĐ hữu hình( nguyên giá) Đối với phần giá trị còn lại của TSCĐ thiếu phải thu hồi theo quyết định xử lý, ghi: Nợ TK 111- Tiền mặt( nếu thu tiền) Nợ TK 334- Phải trả người lao động( nếu trừ vào lương của người lao động) Có các TK liên quan(tùy theo quyết định xử lý) Đối với TSCĐ thiếu dùng vào hoạt động văn hóa, phúc lợi: Phản ánh giảm TSCĐ, ghi: Nợ TK 214- Hao mòn TSCĐ( giá trị hao mòn) Nợ TK 4313- Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ( giá trị còn lại) Có TK 211- TSCĐ hữu hình( nguyên giá) Đối với phần giá trị còn lại của TSCĐ thiếu phải thu hồi theo quyết định xử lý, ghi: Nợ TK 111- Tiền mặt( nếu thu tiền) Nợ TK 334- Phải trả người lao động( nếu trừ vào lương của người lao động) Có TK 4312- Quỹ phúc lợi Trường hợp TSCĐ thiếu chưa xác định được nguyên nhân chờ xử lý: + Đối với TSCĐ thiếu dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh Phản ánh giảm TSCĐ, phần giá trị còn lại TSCĐ thiếu, ghi: Nợ TK 214- Hao mòn TSCĐ( 2141)(giá trị hao mòn) Nợ TK 138- Phải thu khác(1381)( giá trị còn lại) Có TK 211- TSCĐ hữu hình( nguyên giá) Khi có quyết định xử lý giá trị còn lại của TSCĐ thiếu, ghi: Nợ TK 111- Tiền mặt( tiền bồi thường) Nợ TK 138- Phải thu khác(1388) ( Nếu người có lỗi phải bồi thường) Nợ TK 334- Phải trả người lao động( nếu trừ vào lương của người lao động) Nợ TK 411- Nguồn vốn kinh doanh( nếu được phép ghi giảm vốn) Nợ TK 811- Chi phí khác( nếu doanh nghiệp chịu tổn thất) Có TK 138- Phải thu khác( 1381) + Đối với TSCĐ thiếu dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án: Phản ánh giảm TSCĐ, ghi: Nợ TK 214- Hao mòn TSCĐ( giá trị hao mòn) Nợ TK 466- Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ( giá trị còn lại) Có TK 211- TSCĐ hữu hình( nguyên giá) Đồng thời phản ánh giá trị còn lại của TSCĐ thiếu vào TK 1381” Tài sản thiếu chờ xử lý”, ghi: Nợ TK 1381- Tài sản thiếu chờ xử lý Có TK 338- Phải trả, phải nộp khác Khi có quyết định xử lý thu bồi thường phần giá trị còn lại của TSCĐ thiếu, ghi: Nợ các TK 111, 334... Có TK 1381- Tài sản thiếu chờ xử lý Đồng thời phản ánh số thu bồi thường phần giá trị còn lại của TSCĐ thiếu vào các TK liên quan theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền: Nợ TK 338- Phải trả, phải nộp khác Có các TK liên quan( TK 333, 461...) + Đối với TSCĐ thiếu dùng vào hoạt động văn hóa, phúc lợi: Phản ánh giảm TSCĐ, ghi: Nợ TK 214- Hao mòn TSCĐ( giá trị hao mòn) Nợ TK 4313- Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ( giá trị còn lại) Có TK 211- TSCĐ hữu hình( nguyên giá) Đồng thời phản ánh phần giá trị còn lại của TSCĐ thiếu vào TK 1381” Tài sản thiếu chờ xử lý”, ghi: Nợ TK 1381- Tài sản thiếu chờ xử lý Có TK 4312- Quỹ phúc lợi Khi có quyết định xử lý thu bồi thường phần giá trị còn lại TSCĐ thiếu, ghi: Nợ các TK 111, 334... Có TK 1381- Tài sản thiếu chờ xử lý Đối với TSCĐ hữu hình dùng cho sản xuất, kinh doanh, nếu không đủ tiêu chuẩn ghi nhận theo quy định phải chuyển thành công cụ, dụng cụ, ghi: Nợ các TK 623, 627, 641, 642( nếu giá trị còn lại nhỏ) Nợ TK 242- Chi phí trả trước dài hạn( nếu giá trị còn lại lớn phải phân bổ dần) Nợ TK 214- Hao mòn TSCĐ( giá trị hao mòn) Có TK 211- TSCĐ hữu hình( nguyên giá TSCĐ) Sơ đồ kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu TK 211 TK 111, 112, 341 TK 811 Mua sắm TSCĐ(trường hợp có khấu Thanh lý, nhượng bán TSCĐ trừ thuế GTGT) Tk 1332 TK 241 TK 214 Mua sắm TSCĐ( trường hợp thuế GTGT TK 128, 228 Giá trị còn lại không được khấu trừ, hoặc thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp TSCĐ được nhập khẩu Tham gia góp vốn liên doanh Tk 3333 Chênh lệch tăng Chênh lệch giảm TK 412 Tk 2413 TSCĐ hình thành do tự xây dựng, chế tạo Tk 512 TK 214 TK 627, 641, 642 TSCĐ hình thành do tự chế, tự sản xuất TK 142, 242 Tk 411 Phân bổ TSCĐ được cấp, được điều chuyển, nhận vốn góp TSCĐ chuyển thành công cụ, dụng cụ liên doanh tk 128, 222 Nhận lại TSCĐ đã góp vốn liên doanh TK 711 Chênh lệch giảm do đánh giá lại TSCĐ TK 412 Nhận TSCĐ được tặng, biếu Kế toán khấu hao TSCĐ hữu hình Tài khoản sử dụng: Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm khấu hao, kế toán sử dụng TK 214- Hao mòn TSCĐ. TK 214 được chi tiết thành tiểu khoản: 2141 Khấu hao TSCĐ hữu hình Bên cạnh đó còn sử dụng TK 009- Nguồn vốn khấu hao cơ bản để theo dõi sự hình thành và sử dụng số khấu hao cơ bản TSCĐ. Sổ kế toán sử dụng là bảng tính và phân bổ khấu hao. Bảng tính và phân bổ khấu hao này có thể mở theo tháng hoặc theo năm. Cơ sở lập là: + Căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ tháng trước đó + Căn cứ vào tình hình tăng giảm TSCĐ trong tháng đó + Các chỉ tiêu liên quan nguyên giá, thời gian tính khấu hao Công thức: Số khấu hao TSCĐ giảm - Số khấu hao TSCĐ tăng + Số khấu hao TSCĐ đã trích = Số khấu hao TSCĐ phải trích Sơ đồ tổng quát khấu hao TSCĐ TK 214 Nộp kháu hao Trích khấu hao TK 009 Khấu hao phải nộp nếu được hoàn Khấu hao phải nộp nếu không được hoàn TK 111, 112, 338 TK 441 TK 1368 Nhận TSCĐ nội bộ đã trích khấu hao TK 211 Trích khấu hao TSCĐ TK 627, 641, 642 Hoặc TK 128, 228 TK 811, 138 Giảm TSCĐ đã khấu hao TK 211 Kế toán sửa chữa TSCĐ TK 627, 641, 642 TK 111, 112 TK 2413 Sơ đồ kế toán sửa chữa lớn TSCĐ TK 142, 242 TK 331 Chi phí sửa chữa lớn đủ điều kiện hình thành TSCĐ hữu hình TK 133 TK 211 Phân bổ TK 335 Kết chuyển chi phí sửa chữa lớn TSCĐ Phân bổ Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ do doanh nghiệp tự làm Số tiền phải trả Trả tiền cho người nhận thầu sửa chữa 1.9 Kế toán các nghiệp vụ khác về TSCĐ Kế toán đánh giá lại TSCĐ Tài khoản sử dụng: 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản Chứng từ sử dụng: Biên bản kiểm kê và đánh giá lại tài sản TK 412 Sơ đồ kế toán về đánh giá lại tài sản TK 211 TK 211 Điều chỉnh giảm giá trị khấu hao TSCĐ TK 214 Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình Điều chỉnh tăng giá trị khấu hao TSCĐ TK 214 Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐ hữu hình + Kế toán nghiệp vụ kiểm kê TSCĐ hữu hình Phát hiện thiếu khi kiểm kê Tài khoản sử dụng 1381: Tài sản thiếu chờ xử lý Chứng từ sử dụng: biên bản xử lý TSCĐ thiếu ( mất) , hồ sơ về TSCĐ hữu hình Sơ đồ kế toán xử lý phát hiện thiếu TSCĐ khi kiểm kê TK 1388 TK 1381 Phát hiện thiếu đã xác định được nguyên nhân Phần ghi giảm vốn Phần tính vào chi phí Phần bắt bồi thường TK 411 TK 811 TK 214 Phát hiện thiếu chưa rõ nguyên nhân TK 211 Phát hiện thừa khi kiểm kê Sơ đồ một số nghiệp vụ kế toán phát hiện thừa khi kiểm kê TK 211 TK 3381 TK 111, 112, 331 Tài sản thừa là giữ hộ Phát hiện thừa chưa rõ nguyên nhân Tk 133 Tài sản của doanh nghiệp nhưng ghi sót khi hình thành tài sản 1.10 Sổ sách kế toán và trình tự ghi sổ kế toán các nghiệp vụ TSCĐ hữu hình Mỗi đơn vị kế toán chỉ áp dụng một trong bốn hình thức sổ kế toán theo chế độ hiện hành quy định là:” Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung” “ Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ” “ Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ” “Hình thức sổ kế toán nhật ký sổ cái”. Sổ kế toán và kết thúc( khóa sổ) khi hết niên độ. Đối với các sổ kế toán chi tiết thì hầu hết các doanh nghiệp áp dụng hai loại sổ là “ Sổ tài sản cố định” và “Sổ tài sản theo đơn vị sử dụng” và “ Thẻ TSCĐ” mà mẫu sổ đã được trình bày ở phần kế toán chi tiết TSCĐ hữu hình. Còn đối với các sổ tổng hợp thì việc sử dụng loại sổ nào, số lượng, kết cấu cũng như quan hệ ghi chép ra sao còn tùy thuộc vào hình thức sổ mà doanh nghiệp áp dụng. Hình thức sổ kế toán nhật ký chung + Các loại sổ tổng hợp sử dụng: Sổ nhật ký chung : là sổ kế toán tổng hợp dùng đẻ ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo trình tự thời gian. Bên cạnh đó thực hiện việc phản ánh theo quan hệ đối ứng tài khoản để phục vụ việc ghi sổ cái. Sổ nhật ký đặc biệt: là một phần của sổ nhật ký chung, nên phương pháp ghi chép tương tự sổ nhật ký chung, chỉ khác là sổ nhật ký đặc biệt chỉ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến một hoặc một số đối tượng kế toán nào đó. Sổ cái tài khoản TSCĐ hữu hình: là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong niên độ kế toán của tài khoản TSCĐ hữu hình. Trình tự ghi sổ được thể hiện qua sơ đồ: Báo cáo tài chính Sổ, thẻ kế toán chi tiết TSCĐ hữu hình Sổ nhật ký đặc biệt Bảng cân đối số phát sinh Sổ cái TK TSCĐ hữu hình Sổ Nhật ký chung Chứng từ gốc TSCĐ Hình thức sổ kế toán Nhật ký- Sổ cái + Sổ tổng hợp sử dụng: Nhật ký – sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trật tự thời gian và hệ thống hóa theo nội dung kinh tế. + Trình tự ghi sổ: Chứng từ gốc TSCĐ hữu hình Bảng tổng hợp chứng từ gốc TSCĐ hữu hình Sổ, thẻ kế toán chi tiết TSCĐ hữu hình Báo cáo tài chính Nhật ký – sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Hình thưc sổ kế toán Chứng từ – ghi sổ + Các loại sổ tổng hợp sử dụng: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ : là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Sổ này vừa dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ, vừa để kiểm tra, đối chiếu số liệu với bảng cân đối số phát sinh. Sổ cái tài khoản tài sản cố định hữu hình Báo cáo tài chính Bảng cân đối số phát sinh Sổ cái TSCĐ hữu hình Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ TSCĐ hữu hình Sổ thẻ kế toán chi tiết TSCĐ hữu hình Bảng tổng hợp chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ gốc TSCĐ hữu hình Chứng từ gốc TSCĐ hữu hình Trình tự ghi sổ: Sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – chứng từ + Các sổ kế toán tổng hợp Nhật ký chứng từ : là sổ kế toán tổng hợp, dùng để phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo vế có của các tài khoản. Sổ nhật ký chứng từ được sử dụng để theo dõi các nghiệp vụ về TSCĐ là nhật ký chứng từ số 9, nhật ký chứng từ số 7... Bảng kê là sổ kế toán tổng hợp , dùng để phản ánh các chỉ tiêu hạch toán chi tiết mà không thể kết hợp phản ánh trên nhật ký chứng từ. Sổ cái tài khoản về tài sản cố định hữu hình + Trình tự ghi sổ: Bảng kê Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết TSCĐ hữu hình Thẻ và các sổ kế toán chi tiết TSCĐ hữu hình Sổ cái TK TSCĐ hữu hình Nhật ký chứng từ số 7, 9... Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Các sổ cái về TSCĐ hữu hình ở trên bao gồm: sổ cái TK 211, 214, 241 Toàn bộ những vấn đề trình bày trên đây chỉ là lý luận chung theo quy định. Trong thực tế mỗi doanh nghiệp cần phải xem xét điều kiện cụ thể của mình mà lựa chọn các hình thức, phương pháp kế toán thích hợp để đảm bảo cho tài sản, tiền vốn được phản ánh một cách trung thực nhất trên cơ sở đó để kế toán phát huy được vai trò của mình trong sản xuất kinh doanh. Chương 2 Thực trạng kế toán tài sản cố định hữu hình tại công ty cổ phần nhựa thăng long 2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 2.1.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh Công ty nhựa Thăng Long đã được Bộ trưởng Bộ công nghiệp nhẹ ký quyết định thành lập ngày 15/07/1994 và đi vào sản xuất kinh doanh từ quý IV năm 1994 chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng công ty nhựa Việt Nam. Căn cứ vào công văn số 196 CNN/ VP2 ngày 20- 11- 1992 và công văn số 112 CNN/KH ngày 04/05/1993 của bộ công nghiệp nhẹ cho phép công ty được lập luận chứng kinh tế kỹ thuật đầu tư thiết kế sản xuất kinh doanh các mặt hàng nhựa tiêu dùng. Từ đó đến nay công ty vẫn duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh. Mặc dù có khởi đầu thấp, xuất phát điểm không được như những công ty khác nhưng sau một thời gian hoạt động cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, công ty bắt đầu phát huy lợi thế của mình bằng cách đi sâu vào sản xuất các sản phẩm có tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lượng cao đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Công ty đã tập trung mọi nguồn lực để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác giành ưu thế trong việc cung ứng sản phẩm, đồng thời chủ động tìm kiếm và mở rộng thị trường ra các khu vực tỉnh thảnh lân cận. Ngành sản xuất nhựa ở Việt Nam hiện nay đang có những bước phát triển mạnh mẽ. Thực tế cho thấy trong vài năm gần đây đã có sự cạnh tranh sôi động và quyết liệt giữa các công ty nhựa. Sở dĩ như vậy vì nhu cầu nhựa bao bì phục vụ cho sản xuất , nhựa phục vụ nhu cầu tiêu dùng không ngừng tăng lên. Dự báo mức tiêu thụ nhựa sẽ tăng lên rất nhiều trong thời gian tới. Thấy được tiềm năng phát triển của ngành đầy sức hấp dẫn, nếu kinh doanh sẽ có thể thu được lợi nhuận cao nên nhiều nhà doanh nghiệp muốn._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32350.doc