Lời mở đầu
Trải qua hơn hai mươi năm đổi mới, đất nước Việt Nam đã có những bước chuyển mình khởi sắc. Đặc biệt, trong giai đoạn Công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước ta rất cần hệ thống hạ tần cơ sở, giao thông thuỷ lợi gồm có đường xá, cầu lớn, nhà làm việc,khu đô thị cao cấp nhà ở công viên bênh viện, các công trình xây lắp... tạo cơ sở hạ tầng hiện đại vững chắc cho việc phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân. Khi xây dựng một cây cầu hay một ngôi nhà, một con đường hoặc xây lắp
73 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1271 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Hà Đô 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
một công trình xây dựng thì yêu cầu về kỹ mỹ thuật, kinh tế luôn được đặt ra đối với các doanh nghiệp kinh doanh.
Công ty cổ phần Hà Đô 1 là một doanh nghiệp thành công trong ngành xây lắp nói riêng của Việt Nam nói chung đã nhận thấy rằng: Chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm chiếm một tỷ trọng đáng kể, chỉ cần một biến động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu cũng ảnh hưởng tới giá thành, ảnh hưởng tới hiệu qủa sản xuất kinh doanh của công ty.
Một trong những biện pháp bền vững là phải sử dụng hợp lý và tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu khi đưa vào sản xuất kinh doanh. Tổ chức kế toán nguyên vật liệu sẽ giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp lập dự toán chi phí nguyên vật liệu, lập kế hoạch cung ứng vật tư nhằm cung cấp kịp thời cho sản xuất. Làm tốt công tác kế toán nguyên vật liệu sẽ giúp doanh nghiệp vươn lên hơn nữa trên thương trường và ngày càng khẳng định mình không chỉ trong nước mà cả ngoài nước.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Hà Đô1, thấy rõ vị trí và tầm quan trọng của công tác kế toán vật liệu, nên em đã chọn đề tài “ Hoàn thiện kế toán vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Hà Đô 1” Mục đích của đề tài là vận dụng lý thuyết về kế toán vật liệu, hiệu quả sử dụng vốn lưu động vào nghiên cứu thực tế tại doanh nghiệp xây lắp - Công ty cổ phần Hà Đô 1.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ hướng dẫn nhiệt tình của cán bộ phòng kế toán và đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn: PGS - TS Nguyễn Năng Phúc em đã hoàn thành đợt thực tập tốt nghiệp với chuyên đề: “ Hoàn thiện kế toán vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Hà Đô 1”. Do thời gian thực tập và kiến thức còn hạn chế, chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô giáo.
Chương 1
Cơ sở lí luận về hạch toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại các doanh nghiệp xây lắp
1.1. Đặc điểm của sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp và ảnh hưởng của nó tới công tác kế toán nguyên vật liệu
1.1.1.Đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp .
Xây dựng cơ bản là một ngành kinh tế độc lập trong hệ thống các ngành kinh tế quốc dân. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp ngoài những đặc điểm của các doanh nghiệp sản xuất nói chung còn mang những đặc điểm riêng xuất phát từ những đặc điểm của sản phẩm xây lắp và đặc điểm tổ chức sản xuất xây lắp. Cụ thể, hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp mang một số đặc điểm sau:
+ Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc có qui mô lớn, kết cấu phức tạp, yêu cầu kỹ thuật, mỹ thuật cao, có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài.
+ Sản phẩm xây lắp là các sản phẩm đơn chiếc, được sản xuất theo đơn đặt hàng. Các mẫu công trình hoặc hạng mục công trình thường được khách hàng hợp đồng trước thông qua thiết kế kỹ thuật. Giá trị công trình, hạng mục được xác định dựa trên định mức chi phí và giá trị dự toán. Vì vậy, trước khi tiến hành xây lắp phải lập dự toán chi phí cho từng loại công việc và tổng hợp thành giá trị dự toán cho từng công trình, hạng mục công trình . Giá trị dự toán còn làm cơ sở để kiểm tra, giám sát việc thực hiện chi phí cho từng công trình, hạng mục công trình .
+ Sản phẩm xây lắp có thời gian thi công dài, giá trị tương đối lớn, thời gian sử dụng dài. Sản phẩm mang tính cố định, nơi sản xuất là nơi tiêu thụ, do đó các điều kiện sản xuất như các loại xe máy, thiết bị thi công… phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm công trình .…Mặt khác việc xây dựng còn chịu tác động của địa chất công trình và điều kiện thời tiết khí hậu của địa phương…Cho nên công tác quản lý và sử dụng tài sản vật tư cho công trình rất phức tạp, đòi hởi phải có mức giá cho từng loại công tác xây lắp cho từng vùng lãnh thổ.
+Sản phẩm xây lắp được sử dụng lâu dài ảnh hưởng môi trường sinh thái,cảnh quan.Sau khi hoàn thành sản phẩm xây lắp rất khó thay đổi vì vậy việc tổ chức quản lý và hạch toán tiến hành chặt chẽ đảm bảo cho công trình phải phù hợp với dự toán thiết kế.
1.1.2.ảnh hưởng của hoạt động sản xuất kinh doanh tới việc hạch toán nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu có vị trí hết sức quan trọng trong các doanh nghiệp xây lắp, chi phí về nguyên vật liệu thường chiếm tỉ trọng lớn trong tổng giá trị công trình. Tuỳ theo mỗi công trình với yêu cầu kỹ thuật, kết cấu, địa điểm khác nhau đòi hỏi số lượng, chủng loại, quy cách nguyên vật liệu khác nhau. Điều này được xác định cụ thể trên từng thiết kế, dự toán của từng đối tượng thi công xây lắp riêng biệt. Do sản xuất xây lắp là một loại sản phẩm công nghiệp đặc biệt theo đơn hàng, sản phẩm xây lắp mang tính chất riêng lẻ nên chi phí nguyên vật liệu để thi công xây lắp các công trình có nội dung và cơ cấu đồng bộ như các sản phẩm công nghiệp. Mặt khác, đối tượng sản xuất xây dựng cơ bản thường có khối lượng lớn, giá trị cao, thời gian thi công thường kéo dài nên cần phải lập dự toán vật liệu một cách kĩ càng, tránh các trường hợp nguyên vật liệu có thể bị biến động vì thời gian thi công dài. Đồng thời phải tổ chức tốt kho tàng, bến bãi, thực hiện chế độ bảo quản đối với từng nguyên vật liệu vì sản xuất xây dựng cơ bản thường xuyên diễn ra ngoài trời và chịu tác động trực tiếp của các yếu tố môi trường, thời tiết. Do vậy thi công xây lắp mang tính thời vụ. Các yếu tố môi trường thời tiết ảnh hưởng đến kĩ thuật thi công, đến nguyên vật liệu để ở công trường. Việc thi công diễn ra ngoài trời còn tạo nhiều nhân tố gây nên những khoản thiệt hại bất ngờ như thiệt hại phá đi làm lại. Khi phát sinh thiệt hại đặc biệt là thiệt hại về nguyên vật liệu sẽ ảnh hưởng lớn đến chất lượng công trình.
Kế toán phải có kế hoạch bảo quản nguyên vật liệu, chọn những phương pháp hợp lý để xác định những chi phí của công trình xây dựng và những khoản thiệt hại một cách đúng đắn.
Một đặc điểm nữa của ngành xây lắp là thực hiện ở nhiều địa điểm khác nhau, việc thi công xây lắp phải thường xuyên di chuyển địa điểm. Do vậy phải tổ chức tốt khâu quản lý và sử dụng nguyên vật liệu (đặc biệt là nguyên vật liệu để tại chân công trình). Khi chuyển nguyên vật liệu tới công trình thường phát sinh chi phí vận chuyển, kế toán phải phản ảnh chính xác các nghiệp vụ phát sinh và tổ chức phân bổ hợp lí.
Từ những đặc điểm của sản phẩm xây lắp trong các đơn vị xây lắp mà công tác kế toán ở các đơn vị này vừa phải đảm bảo yêu cầu phản ánh chung của một đơn vị sản xuất vừa phải thực hiện đúng chức năng kế toán phù hợp với ngành nghề.
1.2.Những lý luận chung về hạch toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp xây lắp .
1.2.1.Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp xây lắp
Trong các doanh nghiệp xây lắp, nguyên vật liệu là những đối tượng lao động do doanh nghiệp mua ngoài hay tự sản xuất hoặc nhận của bên giao thầu công trình (bên A) để dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh xây lắp và các hoạt động khác của doanh nghiệp.Vật liệu là cơ sở vật chất để tạo nên sản phẩm công trình hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Phần lớn nguyên vật liệu trong hoạt động xây lắp vẫn mang đặc điểm chung của nguyên vật liệu như trong các ngành sản xuất khác là khi tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp, nguyên vật liệu bị tiêu hao toàn bộ, không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu và chuyển toàn bộ giá trị vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kì. Tuy nhiên, do đặc điểm của hoạt động xây lắp nên có một bộ phận vật liệu (vật liệu luân chuyển) không mang những đặc điểm trên. Vật liệu luân chuyển có thể tham gia vào một số kì kinh doanh hoặc một số công trình giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó có thể được chuyển vào chi phí kinh doanh của một hoặc một số kì kinh doanh.
Trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu trong giá trị sản phẩm. Chính vì vậy nên việc quản lý nguyên vật liệu nói chung cũng như vật liệu xuất dùng cho sản xuất kinh doanh có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý chi phí và giá thành sản phẩm, trong phấn đấu hạ thấp chi phí , giá thành sản phẩm va tăng mức doanh lợi. Việc tổ chức hạch toán nguyên vật liệu một cách khoa học, hợp lý ,đảm bảo cung cấp thông tin đáng tin cậy cần thiết cho việc quản lý cho việc trưc tiêo quản lý và sử dụng vật liệu là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp xây dựng và cơ quan quản lý .
1.2.2.Yêu cầu quản lý và hạch toán nguyên vật liệu .
Xuất phát từ vị trí vai trò của vật liệu trong sản xuất đã đặt ra những yêu cầu về quản lý và hạch toán nguyên vật liệu :
+Quản lý và hạch toán nguyên vật liệu phải đảm bảo cung cấp các thông tin tổng hợp về vật liệu và những thông tin chi tiết về từng loại , từng thứ vật liệu, cả về hiên vật và giá trị.
+Quản lý và hạch toán vật liệu được tiến hành theo từng kho (từng địa điểm cất trữ bảo quản) và theo từng thủ kho để dẽ dàng kiểm tra đối chiếu phát hiện chênh lệch, tăng cường công tác bảo quản góp phần thực hiện an toàn cho các loại vật liệu, giảm tổn thất mất mát.
+Quản lý và hạch toán vật liệu phải theo từng đối tượng sử dụng vật liệu, từng phân xưởng, từng địa điểm hoặc từng sản phẩm (theo các đối tượng hạch toán chi phí sản xuất ) để phục vụ cho việc định giá thành phẩm, công trình .
+Quản lý và hạch toán theo định mức tiêu hao , định mức tồn kho.
1.2.3. Nhiệm vụ của kế toán hạch toán nguyên vật liệu .
Xuất phát từ vai trò của vạt liệu, yêu cầu của quản lý vật liệu, xuất phát từ vị trí của kế toán vật liệu trong hạch toán kinh doanh,nhiệm vụ của kế toán hạch toán vật liệu trong các doanh nghiệp gồm:
-Tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời, chính xác số lượng, chất lượng và giá cả vật liệu tăng giảm, tồn kho theo yêu cầu quản lý vật liệu (theo từng loại,từng thứ, từng kho,theo từng mục đích sử dụng,phục vụ hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ).
-Chấp hành đầy đủ chế độ hạch toán ban đầu(thủ tục nhập, xuất), kiểm tra chế độ bảo quản , dự trữ và sử dụng vật liệu; phát hiện và ngăn ngừa các trường hợp sử dụng, lãng phí, hư hao thất thóat vật liệu. Phát hiện và ngăn ngừa các trường hợp sử dụng lãng phí vật liệu hay thất thoát vật liệu cũng như các nguyên nhân thừa, thiếu, ứ đọng, mất phẩm chất…Từ đó, đề xuất biện pháp xử lý kịp thời, hạn chế các thiệt hại có thể xảy ra.
-Cung cấp tài liệu cho phân tích kinh tế về vật liệu .
1.2.4. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu .
1.2.4.1.Phân loại nguyên vật liệu .
Trong các doanh nghiệp xây lắp, nguyên vật liệu bao gồm nhiều loại, thứ, với nội dung kinh tế, công dụng, tính năng lí hoá và yêu cầu quản lý khác nhau.Vì vậy,để quản lý chặt chẽ từng loại, thứ nguyên vật liệu phục vụ cho công tác quản trị doanh nghiêp cần thiết phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu.
a. Căn cứ vào vai trò và yêu cầu quản lý, nguyên vật liệu được chia thành các loại sau:
- Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những loại nguyên liệu, vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất nó cấu thành thực thể vật chất của sản phẩm xây lắp như: gạch, cát, đá, sỏi, xi măng... trong nguyên vật liệu chính bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài. Đó là các chi tiết, bộ phận của sản phẩm mà doanh nghiệp mua của các đơn vị khác để tiếp tục sản xuất chế biến thành sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp.
- Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất không cấu thành thực thể chính của sản phẩm, mà nó có thể kết hợp với nguyên liệu, vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường.
- Nhiên liệu: Cũng là vật liệu phụ nhưng do có tính chất lí hoá đặc biệt và có vai trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh nên được xếp thành một loại riêng để có chế độ bảo quản, sử dụng thích hợp. Nhiên liệu là loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt năng cho quá trình sản xuất kinh doanh. Nhiên liệu bao gồm các loại ở thể lỏng, khí, rắn như xăng, dầu, than, củi, hơi đốt để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm cho các phương tiện, máy móc thiết bị hoạt động.
- Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết, bộ phận dùng để thay thế, sửa chữa máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải…
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị được sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt các công trình xây dựng cơ bản
- Phế liệu: Là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất sản phẩm như gỗ, thép, sắt vụn hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố định .
Việc phân chia nguyên vật liệu thành các loại như trên giúp cho kế toán tổ chức các tài khoản tổng hợp, chi tiết để phản ánh thình hình thực hiện có và sự biến động của các loại nguyên liệu đó trong qúa trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp nhận biết rõ nội dung kinh tế và vai trò, chức năng của từng loại vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó có biện pháp thích hợp trong việc tổ chức quản lí và sử dụng có hiệu quả các loại vật liệu
b.Căn cứ vào mục đích, công dụng của vật liệu cũng như nội dung quy định phản ánh chi phí vật liệu trên các tài khoản kế toán, vật liệu của doanh nghiệp được chia thành:
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho các nhu cầu khác: phục vụ quản lý ở các phân xưởng sản xuất, đội sản xuất, phục vụ bán hàng, quản lý doanh nghiệp...
c. Căn cứ vào nguồn nhập vật liệu, vật liệu của doanh nghiệp được chia thành:
- Nguyên vật liệu mua ngoài.
- Nguyên vật liệu tự gia công chế biến .
- Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến.
- Nguyên vật lệu nhận góp vốn kinh doanh...
Tuy nhiên, để đảm bảo nhu cầu nguyên vật liệu cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành được thường xuyên, liên tục không bị gián đoạn và quản lí nguyên vật liệu một cách chặt chẽ cần phải nhận biết một cách cụ thể về số hiện có và tình hình biến động của từng thứ vật liệu được sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vậy, các loại vật liệu cần phải được phân chia một cách chi tiết, tỉ mỉ hơn theo tính năng lí hoá, theo quy cách phẩm chất của vật liệu. Việc phân chia vật liệu một cách chi tiết tỉ mỉ trong các doanh nghiệp sản xuất được thực hiện trên cơ sở xây dựng và lập sổ danh điểm vật liệu, trong đó vật liệu được chia thành nhóm, loại, thứ và mỗi loại nhóm thứ được sử dụng một kí hiệu riêng gọi là sổ danh điểm vật liệu và được sử dụng thống nhất trong phạm vi doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho các bộ phận, đơn vị trong phạm vi doanh nghiệp phối hợp chặt chẽ trong công tác quản lý vật liệu. Mỗi loại vật liệu sử dụng một số trang trong sổ danh điểm vật liệu để ghi đủ các nhóm thứ vật liêụ thuộc loại vật liệu đó.
1.2.4.2.Đánh giá nguyên vật liệu.
Đánh giá nguyên vật liệu là xác định giá trị của nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất định. Về nguyên tắc kế toán nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu phải phản ánh theo giá trị thực tế.
1.2.4.2.1. Giá thực tế nhập kho:
Tuỳ theo từng nguồn nhập mà cấu thành giá thực tế của nguyên vật liệu có sự khác nhau, cụ thể:
-Đối với nguyên vật liệu mua ngoài: Có hai trường hợp
+Nếu nguyên vật liệu mua để dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ:
Trị giá
thực tế
của nguyên
vật liệu nhập
kho trong kì
=
Trị giá
mua trên
hoá đơn
(không bao gồm thuế GTGT)
+
Thuế nhập khẩu (nếu
có)
+
Chi phí
trực tiếp
phát sinh trong khâu mua
-
Các khoản giảm giá và trị giá hàng mua trả lại
-
Chiết khấu thương mại
+ Nếu nguyên vật liệu mua để dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT hoặc nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Trị giá
thực tế
của NVL
nhập kho trong kỳ
=
Trị giá
mua trên
hóa đơn
(bao gồm
thuế GTGT)
+
Thuế nhập khẩu và
thuế GTGT của hàng nhập khẩu
+
Chi phí
trực tiếp
phát sinh
trong khâu mua
-
Các khoản giảm giá và trị giá hàng mua trả lại
-
Chiết khấu thương mại
-Đối với NVL mua ngoài gia công chế biến:
Trị giá thực tế của NVL gia công nhập kho trong kỳ
=
Trị giá thực tế của NVL xuất gia công chế biến
+
Chi phí
chế biến
Đối với NVL thuê ngoài gia công chế biến:
Trị giá thực tế của NVL gia công
Nhập kho trong kỳ
=
Trị giá thực tế của
NVL xuất gia công
chế biến
+
Chi phí
chế biến
+
Tiền công
gia công
- Đối với NVL góp vốn liên doanh, cổ phần thì giá thực tế là giá do các bên tham gia liên doanh đánh giá.
1.2.4.2.2. Giá thực tế xuất kho
Khi xuất kho NVL để sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kế toán phải tính toán, xác định chính xác trị giá thực tế của NVL xuất kho cho các nhu cầu khác nhau nhằm xác định chính xác chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để tính trị giá thực tế của NVL xuất kho có thể áp dụng một trong các phương pháp sau:
a.Trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá thực tế để hạch toán NVL:
* Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này giá thực tế của NVL xuất kho được tính trên cơ sở số lượng NVL xuất kho và đơn giá bình quân của NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ:
Đơn giá bình quân
=
Trị giá thực tế của NVL tồn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế của NVL nhập trong kỳ
Số lượng NVL tồn đầu kỳ
+
Số lượng NVL nhập trong kỳ
Trong đó:
Trị giá thực tế của N vật liệu xuất kho
=
Số lượng NVL xuất kho
X
Đơn giá bình quân
* Phương pháp giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này giá thực tế NVL xuất kho được tính trên cơ sở số lượng NVL xuất kho và đơn giá thực tế nhập kho của chính lô NVL xuất kho đó. Phương pháp này thường được áp dụng đối với những loại vật liệu đặc chủng, có giá trị cao, công thức tính
Trị giá thực tế của N VL xuất kho
=
Số lượng N VL xuất kho
X
Đơn giá thực tế của từng lô hàng
*Phương pháp giá thực tế nhập trước, xuất trước: Theo phương pháp này kế toán phải theo dõi được đơn giá thực tế và số lượng của từng lô hàng nhập kho. Sau đó, khi xuất kho căn cứ vào số lượng xuất tính ra giá thực tế theo công thức:
Trị giá thực tế của N VL xuất kho
=
Số lượng NVL xuất kho
x
Đơn giá thực tế của từng lô hàng
Khi nào xuất hết số lượng của lô hàng nhập trước thì nhân với đơn giá thực tế của lô hàng nhập tiếp theo. Như vậy, theo phương pháp này giá thực tế của NVL tồn kho cuối kỳ là giá thực tế của NVL nhập kho thuộc các lần mua sau cùng.
* Phương pháp giá thực tế nhập sau, xuất trước: Theo phương pháp này kế toán cũng phải theo dõi được đơn giá thực tế và số lượng của từng lô hàng nhập kho. Sau đó khi xuất kho căn cứ vào số lượng xuất kho để tính trị giá thực tế của NLV xuất kho theo công thức:
Trị giá thực tế của N VL xuất kho
=
Số lượng NVL xuất kho
x
Đơn giá thực tế của lô hàng nhập sau
Khi nào hết số lượng của lô hàng nhập sau cùng thì nhân với đơn giá thực tế của lô hàng nhập trước lô hàng đó và cứ tính lần lượt như thế. Như vậy, theo phương pháp này giá thực tế của NVL tồn kho cuối kỳ chính là giá thực tế của NVL nhập kho thuộc các lần mua đầu kỳ.
b.Trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán :
Giá hạch toán là loại giá do doanh nghiệp quy định và được sử dụng trong một thời gian dài, ít nhất là một kỳ hạch toán ( giá kế hoạch hoặc giá ổn định trong kỳ). Theo phương pháp này, hàng ngày kế toán ghi sổ chi tiết NVL theo giá hạch toán.
Để theo dõi chi tiết tình hình nhập xuất NVL hàng ngày, thì cuối kỳ kế toán phải điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế đối với số NVL xuất dùng trong kỳ trên cơ sở hệ số giữa trị giá thực tế và trị giá hạch toán của NLV luân chuyển trong kỳ, công thức tính như sau:
Hệ số giữa giá
thực tế và giá
hạch toán của
NVL luân chuyển
=
Trị giá thực tế của
NVL tồn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế của NVL
nhập kho trong kỳ
Trị giá hạch toán của NGUYêN VậT LIệU tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá hạch toán của NVL
nhập kho
Trị giá thực tế
của NVL xuất
kho trong kỳ
=
Trị gía hạch toán của
NVL xuất kho trong kỳ
X
Hệ số giữa giá thực tế và
giá hạch toán
Tuỳ thuộc vào đặc điểm yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp mà hệ số giá vật liệu có thể tính riêng cho từng thứ, nhóm hoặc toàn bộ vật liệu.
Mỗi phương pháp tính giá nguyên vật liệu có nội dung, ưu nhược điểm và điều kiện áp dụng phù hợp nhất định. Doanh nghiệp phải căn cứ vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vào yêu cầu quản lý và trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán để lựa chọn và đăng ký một phương pháp phù hợp. Phương pháp tính giá đã đăng ký phải được sử dụng nhất quán trong niên độ kế toán.
1.3.Nội dung công tác kế toán nguyên vật liệu
1.3.1.Chứng từ kế toán và hạch toán ban đầu.
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có liên quan tới nhập, xuất nguyên vật liệu đều phải lập chứng từ kế toán một cách đầy đủ, chính xác theo đúng chế độ ghi chép ban đầu về nguyên vật liệu đã được Nhà nước ban hành.
Để đáp ứng yêu cầu quản trị doanh nghiệp, kế toán chi tiết nguyên vật liệu phải được thực hiện theo từng kho, từng loại, từng thứ nguyên vật liệu và được tiến hành đồng thời ở kho và phòng kế toán trên cùng cơ sở chứng từ đã được qui định ở: Chế độ chứng từ kế toán qui định ban hành theo Quyết định 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1/ 11/ 1995, Quyết định 885 ngày 16/ 7/1998 của Bộ tài chính, quyết định 1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998- Chế độ kế toán cho các doanh nghiệp xây lắp , được áp dụng từ ngày 1/2/1999. Các chứng từ kế toán nguyên vật liệu bao gồm :
+ Phiếu nhập kho - Mẫu 01-VT
+ Phiếu xuất kho - Mẫu 02-VT
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ - Mẫu 03-VT
+ Thẻ kho - Mẫu 06 -VT
+ Biên bản kiểm kê vật tư - Mẫu 08 - VT
+ Hoá đơn giá trị gia tăng - Mẫu 01 - GTKT.
+ Hoá đơn bán hàng - Mẫu 02 - GTTT
+ Bảng kê thu mua nguyên vật liệu của người trực tiếp sản xuất - Mẫu 04 – GTKT.
Và các chứng từ liên quan khác.
1.3.2.Kế toán chi tiết nguyên vật liệu .
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và phòng kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập , xuất kho nhằm đảm bảo theo dõi chặt chẽ số hiện có và tình hình biến động từng loại nhóm vật tư về số lượng và về giá trị. . Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết trên cơ sở lựa chọn, vận dụng phương pháp kế toán chi tiết NVL cho phù hợp nhằm tăng cường công tác quản lý NVL.
Các doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các phương pháp sau để kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
1.3.2.1 Phương pháp thẻ song song
a.Nội dung của phương pháp
- ở kho: Việc ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn kho vật liệu do thủ kho tiến hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo chỉ tiêu số lượng. Thẻ kho do kế toán lập theo mẫu quy định (mẫu 06 - VT) cho từng danh điểm vật liệu theo từng kho và phát cho thủ kho để ghi chép hàng ngày.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực tế nhập xuất vào thẻ kho. Cuối ngày tính ra số NVL tồn kho ghi vào thẻ kho. Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu số liệu tồn kho ghi trên thẻ kho với số liệu thực tế còn lại ở kho để đảm bảo sổ sách và hiện vật luôn khớp nhau. Hàng ngày hoặc định kỳ sau ghi thẻ kho thủ kho phải chuyển các chứng từ nhập xuất đã được phân loại theo từng nguyên vật liệu về phòng kế toán.
-ở phòng kế toán: Nguyên vật liệu sử dụng số (thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu theo các chỉ tiêu giá trị và hiện vật cho từng danh điểm vật liệu tương ứng với thẻ kho mở ở kho.
Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết NVL và đối chiếu với thẻ kho. Số lượng nguyên vật liệu tồn kho trên sổ (thẻ) kế toán chi tiết phải khớp với số tồn kho ghi trên thẻ kho.
Ngoài ra, để có số liệu đối chiếu, kiểm tra với kế toán tổng hợp, kế toán NVL phải tổng hợp số liệu từ các sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu vào bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn theo từng nhóm, loại vật liệu.
b) Ưu điểm : Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu.
c)Nhược điểm
Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lập về chỉ tiêu số lượng. Mặt khác việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng do đó hạn chế chức năng của kế toán.
d) Điều kiện áp dụng.
Phương pháp thẻ song song áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại vật liệu, khối lượng các nghiệp vụ xuất nhập ít và trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế.
Có thể khái quát trình tự kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp
thẻ song song
Bảng tổng hợp nhập,
Xuất tồn kho vật liệu
Phiếu nhập kho
thẻ kho
thẻ hoặc sổ chi tiết vật liệu
Kế toán tổng hợp
Phiếu xuất kho
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
1.3.2.2. Phương pháp số dư:
a) Nội dung phương pháp:
- ở kho: Thủ kho vẫn dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn vật liệu theo chỉ tiêu số lượng như ở phương pháp thẻ song song. Cuối tháng căn cứ số tồn kho đã tính được trên thẻ kho ghi vào sổ só dư (cột số lượng), sau đó chuyển trả cho kế toán.
Sổ số dư do kế toán mở cho từng kho, sử dụng cho cả năm, cuối mỗi tháng giao cho thủ kho ghi một lần.
- ở phòng kế toán: sau khi nhận được các chứng từ nhập xuất và phiếu giao nhận chứng từ do nhân viên phụ trách kho chuyển lên, kế toán NVL nhập bảng kê nhập - xuất - tồn cho từng kho để ghi chép tình hình nhập xuất vật liệu hàng ngày hoặc định kỳ theo chỉ tiêu giá trị.
Cuối tháng khi nhận được sổ số dư do thủ kho gửi lên kế toán căn cứ số lượng tồn kho mà thủ kho đã ghi ở sổ số dư và đơn giá từng thứ vật liệu tính ra thành tiền ghi vào cột số tiền ở cột số dư. Số liệu trên cột số tiền ở sổ số dư sẽ được đối chiếu với sổ tồn kho trên bảng nhập xuất tồn và đối chiếu với số liệu của kế toán tổng hợp
b) Ưu điểm:
Giảm nhẹ đáng kể khối lượng công việc ghi chép hàng ngày và công việc được tiến hành đều trong tháng.
c) Nhược điểm:
Do kế toán chỉ ghi theo giá trị nên qua số liệu kế toán không thể biết được tình hình biến động của từng thứ NVL mà muốn biết phải xem trên thẻ kho. Ngoài ra, khi kiểm tra đối chiếu nếu có sai sót sẽ gặp khó khăn.
d)Điều kiện áp dụng:
Phương pháp số dư áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có khối lượng các nghiệp vụ về nhập xuất NVL lớn, nhiều chủng loại vật liệu, dùng giá hạch toán để hạch toán hàng ngày và trình độ kế toán của doanh nghiệp tương đối cao. Có thể khái quát trình độ kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ1.2: Bảng luỹ kế nhập,
Xuất, tồn kho vật liệu
Phiếu nhập kho
thẻ kho
Phiếu giao nhận
Chứng từ nhập
Sổ số dư
Kế toán tổng hợp
Phiếu xuất kho
Phiếu giao nhận
Chứng từ xuất
Kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp số dư
ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
1.3.2.3.Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
+ Tại kho: Giống phương pháp thẻ song song
+ Tại phòng kế toán: Mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng và số tiến của từng thứ (danh điểm) vật tư theo từng kho. Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập, xuất phát sinh trong tháng của từng thứ vật tư, mỗi thứ chỉ ghi một dòng trong sổ. Cuối tháng đối chiếu số lượng vật tư trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Thẻ kho
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu luân chuyển
Kế toán
tổng hợp
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu số liệu
1.3.3.Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu .
Hạch toán chi tiết giúp cho các doanh nghiệp quản lý một cách chi tiết về mặt số lượng, chủng loại NVL. Nhưng để đáp ứng được yêu cầu quản lý, đánh giá được tình hình sản xuất kinh doanh cần phải có những thông tin chuẩn xác hơn, do vậy cần phải hạch toán tổng hợp NVL.
NVL là loại thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp, nó được nhập - xuất kho thường xuyên nên phải có phương thức kiểm kê thích hợp tuỳ theo đặc điểm của từng doanh nghiệp để từ đó phản ánh đúng và đầy đủ sự biến động của nó. Theo chuẩn mực kế toán hiện nay có hai phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phương pháp kê khai hàng thường xuyên (KKTX) và phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK). Việc sử dụng phương pháp nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp, vào yêu cầu của công tác quản lý và tuỳ thuộc vào trình độ kế toán của nhân viên.
1.3.3.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên.
a.Nội dung phương pháp.
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp ghi chép phản ánh thường xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình nhập xuất và tồn kho các loại nguyên vật liệu, thành phẩm trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất. Theo phương pháp này việc xác định giá trị nguyên vật liệu xuất kho căn cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho sau khi đã tổng hợp phân loại theo các đối tượng sử dụng để ghi vào các tài khoản và sổ kế toán. Giá trị của nguyên vật liệu tồn kho trên tài khoản và sổ kế toán được xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
- Ưu điểm: Phương pháp kê khai thường xuyên theo dõi được tình hình nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu theo các chứng từ nên việc xác định giá vốn của vật liệu tương đối chính xác.
- Nhược điểm: công việc kế toán tốn nhiều công sức, phức tạp nếu nguyên vật liệu cồng kềnh, điều kiện cân đo, đong đếm không được chính xác dẫn đến giá trị xuất kho theo đúng chứng từ kế toán nhiều khi xa vời với giá trị thực tế.
- Điều kiện áp dụng: doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp thương mại kinh doanh những mặt hàng có giá trị lớn.
b. Tài khoản sử dụng:
+ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
+ TK 151: Hàng mua đang đi trên đuờng
+ TK 133 : Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ.
+ TK 331: Phải trả cho người bán
+ TK 111, 112 ... tiền mặt, tiền gửi ngân hàng...
c. Phương pháp kế toán:
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên được thể hiện bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
TK1331
TK311
TK333
TK632
TK154
TK331
TK152
TK111,112,331,…
TK111,112,…
T._.K128,222,..
TK338
TK138,338,334
TK412
TK133
TK154
TK411
TK228,128
TK3381
TK412
Mua NVLnhập kho
Chi phí vận chuyển, bốc dỡ
Xuất NVL cho thi công
Giảm giá hàng mua và hàng bán trả lại
Xuất NVLthuê ngoài gia công
NVLnhượng bán
NVLmang đi góp vốn liên doanh
Xuất NVLtrả nợ vay các đơn vị khác
NVLphát hiện thiếu khi kiểm kê
Đánh giá giảm NVL
Thuế nhập khẩu(nếu có)
Vay nhắn hạn mua NVLnhập kho
NVLthuê ngoài gia công, tự chế, phế liệu thu hồi nhập kho
Nhận góp vốn liên doanh, cổ phần
Nhận lại vốn góp liên doanh bằng NVL
NVLthừa phát hiện khi kiểm kê
Đánh giá tăng NVL
TK641,642,621,241
`
*.Chú ý: Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì do phần thuế GTGT được tính vào giá trị thực vật liệu nên khi mua NVLkế toán ghi vào TK152 theo tổng giá thanh toán.
Nợ TK152( chi tiết vật liệu): Giá thực tế vật liệu mua ngoài (kể cả thuế GTGT)
Có TK331,111,112,…:Tổng phần thanh toán.
+Số giảm hàng mua được hưởng hay hàng mua trả lại kế toàn ghi:
Nợ TK111,112,1388,331…:Theo giá thanh toán
Có TK152(chi tiết vật liệu)
Các trường hợp còn lại hạch toán tương tự như hạch toán tổng hợp NVLtheo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
1.3.3.2. Kế toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
a.Nội dung phương pháp
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất vật tư, thành phẩm, hàng hoá trên các tài khoản hàng tồn kho tương ứng.
Giá trị vật tư, thành phẩm, hàng hoá xuất kho không căn cứ trực tiếp vào các chứng từ nhập, xuất kho để tổng hợp, phân loại theo các đối tượng sử dụng mà căn cứ vào kết quả kiểm kê được xác định theo công thức sau:
Trị giá vật tư xuất dùng
=
Trị giá vật tư tồn đầu kỳ
+
Trị giá vật tư nhập trong kỳ
-
Trị giá vật tư tồn cuối kỳ
Trong đó trị giá vật tư tồn đầu kỳ và cuối kỳ xác định qua quá trình kiểm kê. Các tài khoản hàng tồn kho chỉ phản ánh trị giá nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ theo kết quả kiểm kê. Do đó nhìn vào tài khoản và sổ kế toán tổng hợp không thể xác định được giá trị hàng tồn kho ở thời điểm xem xét.
- Ưu điểm của phương pháp này: công tác kế toán đơn giản, gọn nhẹ do không phải đối chiếu giữa số liệu kế toán với số liệu kiểm kê mà số liệu kế toán luôn khớp với thực tế.
- Nhược điểm: trên tài khoản tổng hợp không thể hiện rõ giá trị vật liệu xuất dùng( hoặc xuất bán) cho từng đối tượng, từng nhu cầu khác nhau như: sản xuất hay phục vụ quản lý sản phẩm, cho nhu cầu bán hàng hay quản lý doanh nghiệp và không theo dõi, hạch toán riêng được số vật tư hao hụt, mất mát.
- Điều kiện áp dụng: những doanh nghiệp sản xuất có quy mô nhỏ, chỉ tiến hành một loại hoạt động hoặc các doanh nghiệp chỉ kinh doanh những mặt hàng có giá trị thấp.
b.Tài khoản sử dụng:
+ TK 611- Mua hàng: phản ánh trị giá NVL nhập, xuất kho trong kỳ.
+ TK 152, 151: cho biết trị NVL, hàng hoá tồn kho đầu kỳ, cuối kỳ.
+ TK331,111,112...:tương tự như phương pháp kê khai thường xuyên.
c. Phương pháp kế toán:
+Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ,tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Tổng giá thực tế hàng xuất cho mục đích khác
TK611
TK151,152
TK111,112,331
TK133
TK133
TK151,152
TK 111, 112,331 141
TK411,336,338,128,222
TK621
TK627,641,642
K/c giá trị NVLtồn kho và đi đường đầu kỳ
Mua trong kỳ
Thuế GTGT
Các trường hợp làm tăng NVL
K/c giá trị NVLtồn kho và đi đường cuối kỳ
Giảm giá,hàng trả lại
Thuế GTGT
Tổng giá thực tế hàng xuất cho sản xuất
+Trườnghợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
-Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phươn pháp trực tiếp, đối với vật liệu mua ngoài, giá thực tế gồm cả thuế GTGT. Do vậy kế toán ghi:
Nợ TK611:Giá thực tế vật liệu thu mua ngoài
Có TK111,112,331…Tổng số tiền thanh toán
-Các khoản giảm giá hàng mua và hàng mua trả lại nếu có
Nợ TK111,112,331…:Số tiền được hưởng
Có TK611
-Các nghiệp vụ khác phát sinh ở thời điểm đầu kỳ, trong kỳ,cuối kỳ hạch toán tương tự như doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
1.3.4.Kế toán thừa, thiếu N V L.
*Trường hợp hoá đơn và nguyên vật liệu cùng về nhưng số lượng thực tế nhỏ hơn số lượng ghi trên hoá đơn.
Nợ TK 152:Giá trị thực tế của số thực về nhập kho.
Nợ TK 133: Số thuế GTGT được khấu trừ
Nợ TK 1381: Giá thực tế nguyên vật liệu thiếu hụt
Có TK 111,112,331,..
+Nếu bên bán chấp nhận sô nguyên vật liệu thiếu đó:
-Bên bán xuất bù, khi về nhập kho kế toán ghi:
Nợ TK 152: Giá thực tế số thực về nhập kho
Có TK 1381: Số thiếu đã xử lý.
-Bên bán không xuất bù mà làm giấy trừ nợ cho doanh nghiệp
Nợ TK 331: Giảm thiếu phải trả cho người bán
Có TK 133
Có TK 1381: khoản phải thu khác.
+Nếu bên bán không nhận số nguyên vật liệu thiếu, thì kế toán căn cứ vào quyết định xử lý số thiếu của doanh nghiệp để ghi:
Nợ TK 811: số thiếu đưa vào chi phí bất thường doanh nghiệp chịu
Nợ TK 642: Phần hao hụt trong định mức.
Nợ TK 1388: Số thiếu cá nhân phải chịu
Có TK 1381: Số thiếu đã được xử lý
Có TK 133: Số thuế giảm tương ứng với số hàng thiếu
*Trường hợp hoá đơn và nguyên vật liệu cùng về nhưng số lượng thực tế lớn hơn số lượng ghi trên hoá đơn.Có hai trường hợp:
-Nếu nhập toàn bộ:
Nợ TK 152: Giá thực tế của toàn bộ số nguyên vật liệu
Nợ TK 133: Số thuế GTGT tương ứng tính theo hoá đơn.
Có TK 111,112,331,…
Có TK 3381: Giá trị thực tế của nguyên vật liệu thừa so với hoá đơn.
Căn cứ vào quyết định của doanh nghiệp để xử lý số thừa
Nợ TK 3381: Trị giá số hàng thừa
Có TK 111,112,331,…:công ty mua lại số hàng thừa trên
Có TK 152: Trả lại số hàng thừa cho bên bán
Có TK 711: Tính vào thu nhâp khác nếu thừa không biết nguyên nhân.
-Nếu công ty nhập kho theo đúng số lượng và đơn giá theo hoá đơn, còn số thừa coi như giữ hộ bên bán kế toán ghi đơn Nợ TK 002( trị giá thực tế số hàng thừa) và báo cho bên bán biết hai bên cùng xử lý. Khi có quyết định xử lý kế toán ghi Có TK 002 và căn cứ vào quyết định xử lý kế toán ghi bút toán:
+ Nếu đồng ý mua lại số thừa nói trên và nhập kho:
Nợ TK 152: Giá trị nguyên vật liệu thừa
Nợ TK 133: số thuế GTGT của số hàng thừa
Có TK 111,112,331…
+Số thừa không rõ nguyên nhân kế toán coi nhưt hu nhập hoạt động khác.
Nợ TK 3381: số nguyên vật liệu thừa nói trên
Có TK 711: Thu nhập khác.
* Một số trường hợp thừa khác:
Nợ TK 152: Trị giá nguyên vật liệu
Có TK 621,642,627..: Số nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho
Có TK 642: Thừa do định mức tiêu hao tại kho
…
1.3.5.Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Để hạch toán giảm giá hàng tồn kho,kế toán sử dụng TK159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”.Tài khoản này phản ánh việc lập dự phòng và sử lý các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho,khi có những bằng chứng chính xác về sự giảm giá thường xuyên, liên tục của hàng tồn kho của doanh nghiệp .
1.3.5.1.Nguyên tắc hạch toán TK159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”
-Dự phòng giảm giá chỉ lập vào cuối liên độ kế toán ,trước khi lập báo cáo tài chính.Khi lập giảm giá hàng tồn kho phải thực hiện theo đúng các quy định của quy chế hiện hành.
-Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải tính cho từng thứ nguyên vật liệu ,sản phẩm tồn kho ,nếu có bằng chứng chắc chắn về sự giảm giá thường xuyên có thể xẩy ra trong liên độ kế toán .
-Cuối liên độ kế toán căn cứ vào số lượng hàng tồn kho ,xác định khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho .
1.3.5.2.Kết cấu và nội dung phản ánh của TK159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”.
Bên nợ: -Giá trị giảm giá hàng tồn kho thực tế phát sinh.
-Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho được hoàn nhập vào kết quả sản xuất kinh doanh .
Bên có: -Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập tính vào chi phí quản lý của doanh nghiệp
Dư có:giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho
1.3.5.3.Phương pháp hạch toán giảm giá hàng tồn kho
-Cuối niên độ kế toán ,doanh nghiệp căn cứ vào tình hình giảm giá về số lượng tồn kho thực tế của từng loại vật tư, hàng hoá,xác định mức độ dự phòng cho niên độ kế toán sau,ghi:
Nợ TK 642:Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 159:Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
-Cuối niên độ kế toán sau,kế toán tiến hành hạch toán hoàn nhập toàn bộ khoản dự phòng đã lập cuối niên độ kế toán trước vào thu nhập bất thường.
Nợ TK 159:Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK711:Thu nhập khác
Đồng thời xác định mức trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho mới phải lập cho niên độ kế toán sau:
Nợ TK 642:Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 159:Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
TK711
TK159
TK642
Trích lập dự phòng
Lập dự phòng cho niên độ sau
Hoàn nhập dự phòng
Sơ đồ 1.6:Hạch toán tổng hợp dự phòng giảm giá hàng tồn KHo
1.4.Các hình thức sổ kế toán áp dụng trong doanh nghiệp xây lắp .
Các hình thức sổ kế toán:
-Hình thức Nhật ký-Chứng từ.
-Hình thức Nhật ký chung.
-Hình thức Chứng từ ghi sổ.
-Hình thức Nhật ký- Sổ cái.
1.4.1. Hình thức Nhật ký chứng từ:
- Điều kiện áp dụng: Các doanh nghiệp có quy mô sản xuất kinh doanh lớn, trình độ quản lý và trình độ kế toán cao. Doanh nghiệp có tính chất kinh doanh phức tạp và đa dạng, đồng thời có nhu cầu phân công chuyên môn hóa cao trong lao động kế toán giữa các phần hành.
- Đăc điểm tổ chức sổ: Kết hợp việc ghi chép theo trình tự thời gian (nhật ký) với việc ghi chép phân loại theo hệ thống, giữa kế toán tổng hợp với kế toán chi tiết , giữa việc ghi chép hàng ngày với việc tổng hợp số liệu báo cáo cuối tháng. Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để tiến hành vào sổ chi tiết, bảng kê và các sổ Nhật ký chứng từ. Cuối tháng dựa trên số liệu phát sinh trong sổ Nhật ký chứng từ, kế toán tiến hành vào các sổ Cái tương ứng.
- Hệ thống sổ: Nhật ký - Chứng từ số 2, 5, 6, 7,10, Bảng kê số 3 và sổ Cái các TK 151, TK152, TK331...
- Hình thức này áp dụng phần mềm kế toán trên máy vi tính khó khăn hơn các hình thức kế toán khác trong việc tổ chức thu nhận và hệ thống hoá thông tin kế toán NVL.
Sơ đồ 1.7: Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký
chứng từ
Thẻ và sổ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thứcNhật ký chứng từ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
1.4.2. Hình thức chứng từ ghi sổ
- Điều kiện áp dụng: Có thể áp dụng đối với mọi loại hình doanh nghiệp kể cả những doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp sử dụng nhiều TK, trình độ quản lý kế toán chưa cao, doanh nghiệp có nhu cầu phân công lao động kế toán.
- Đặc điểm tổ chức sổ: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào Bảng tổng hợp chứng từ nhập - xuất kho theo trình tự thời gian (nhật ký). Căn cứ vào bảng tổng hợp để lập Chứng từ ghi sổ, sau đó Chứng từ ghi sổ lại dùng để vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ và các TK tương ứng.
- Hình thức này thuận tiện trong việc áp dụng phần mềm kế toán trên máy vi tính.
Sơ đồ 1.8: Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
1.4.3 Hình thức Nhật ký - Sổ Cái
- Điều kiện áp dụng:Thường áp dụng với các doanh nghiệp kinh doanh đơn giản, các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, sử dụng ít TK, trình độ kế toán thấp có ít nhân viên kế toán, lao động kế toán chủ yếu là thủ công và trong các đơn vị hành chính sự nghiệp thì thường được áp dụng.
- Đặc điểm tổ chức sổ: Kết hợp trình tự ghi sổ theo trình tự thời gian (nhật ký) với trình tự ghi sổ phân loại theo hệ thống trong một sổ kế toán tổng hợp duy nhất.
- Hệ thống sổ: Sổ kế toán tổng hợp Nhật ký - Sổ Cái, Sổ chi tiết vật liệu.
Sơ đồ 1.9:Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - Sổ cái
Chứng từ gốc
Sổ,thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ quỹ
Nhật ký – Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
1.4.4.Hình thức Nhật ký chung.
Đặc trưng cơ bản của hình thức Nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ kinh tế đó. Sau đó lấy số liệu trên sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ cái.
* Hình thức kế toán Nhật ký chung có các sổ kế toán sau:
- Sổ kế toán tổng hợp: Sổ Nhật ký chung., Sổ Nhật ký chung,Sổ Cái các tài khoản.
- Sổ, thẻ kế toán chi tiết: Sổ quỹ tiền mặt., Sổ tài khoản cố định, Sổ theo dõi vật tư, Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh, Sổ chi tiết chi phí trả trước, chi phí phải trả, Sổ chi tiết thanh toán với người bán, người mua, ngân sách nhà nước, thanh toán nội bộ.
* Trình tự nội dung ghi sổ:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung. Sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp.
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhận ký đặc biệt thì hàng ngày căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ (3,5,10,…) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một số nghiệp vụ ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
Cuối tháng, quý, năm, cộng số liệu trên Sổ cái, lập Bảng cân đối số phát sinh
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng,số liệu ghi trên Sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết( được lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài chính.
Về nguyên tắc tổng số phát sinh Nợ và phát sinh Có trên bảng cân đối số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung (hoặc sổ nhật ký chung và nhật ký đặc biệt)
Sơ đồ1.10: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Chứng từ gốc
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối tài khoản
Sổ cái
Sổ nhật ký chung
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ nhật ký đăc biệt
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Chương 2
Thực trạng công tác kê toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Hà Đô 1
2.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Hà Đô 1
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty .
Tên công ty : Công ty Cổ phần Hà Đô 1
* Trụ sở chính : Tầng3 – Toà Nhà Hà Đô, phố Hoàng Sâm, Cầu Giấy, TP Hà Nội
Điện thoại : 04 7564989 – 069 516211 Fax : 04 7564989
* Địa chỉ văn phòng đại diện :
- Chi nhánh Miền Nam:
Địa chỉ : Số 60 M - Đường Trường Sơn - Phường 2 - Quận Tân Bình - Thành phố Hồ Chí Minh.
Số điện thoại : 08.8421571 ; Fax: 08.8485862.
Chi nhánh Miền Trung :
Địa chỉ : Số 190 - Đường Lê Duẩn - Thành phố Đà Nẵng .
Số điện thoại : 824379.
Chi nhánh Lạng Sơn :
Địa chỉ : Số 64 - Đường Tam Thanh - Phường Tam Thanh - Thị xã Lạng Sơn
Điện thoại : 810722.
* Nơi và năm thành lập:
+ Nơi thành lập : Hà Nội - Việt Nam
+ Năm thành lập : Công ty Hà Đô được thành lập từ năm 1990 được thành lập lại theo Quyết định số 514/QĐQP ngày 18/4/1996 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trên cơ sở sáp nhập hai doanh nghiệp: Công ty xây dựng Hà Đô và Công ty Thiết bị Cơ điện. Ngày 09/12/2005 tại Căn cứ Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2002 của chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần; Công ty Hà Đô thuộc Trung Tâm KHKT & CN Quân Sự thành Công ty cổ phần Hà Đô theo quyết định số 163/2004/QĐ- BQP của Bộ Trưởng Bộ Quốc Phòng, Công ty cổ phần Hà Đô đã thành lập 4 công ty con trong đó có Công ty cổ phần Hà Đô 1 tiền thân là Xí nghiệp TCCG & Xây Dựng và Xí nghiệp thi công cơ giới & Xây Dựng thuộc Công ty cổ phần Hà Đô - Bộ Quốc Phòng.
Kế thừa và phát huy không ngừng phấn đấu phát triển, đến nay với quy mô kinh doanh đa dạng ngày càng tăng, phạm vi kinh doanh mở rộng từ Bắc vào Nam, lĩnh vực tham gia kinh doanh phong phú, đa dạng Công ty Hà Đô 1 đã có đuợc chỗ đứng vững chắc trên thị trường Việt Nam.
Có được quy mô tăng về vốn và nhân lực công ty Hà Đô đã không ngừng tự chủ kinh doanh và tranh thủ sự giúp đỡ của lãnh đạo, thủ trưởng các đơn vị cấp trên luôn hoàn thành nhiệm vụ và kế hoạch do Bộ Quốc Phòng và do bản thân công ty đặt ra. Định hướng của công ty trong tương lai là:”giảm dần tỷ trọng xây dựng đơn thuần, đẩy mạnh ứng dụng vật liệu mới vào thi công”-đây là thị trường còn bỏ ngỏ tại Việt nam .
2.1.2.Chức năng và nhiệm vụ của Công ty .
2.1.2.1 Chức năng .
+ Xây dựng các công trình: Công nghiệp, dân dụng, giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện, đường dây và trạm biến áp đến 35Kv;
+ Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, khai thác đá;
+ Lắp đặt, sửa chữa máy móc, thiết bị cơ khí, điều khiển tự động, điện lạnh, điện kỹ thuật, điện dân dụng, thuỷ khí, thang máy, máy xây dựng, thiết bị nâng hạ;
+Thiết kế, chế tạo máy và thiết bị công nghiệp, tư vấn đầu tư và cung cấp chuyển giao công nghệ cùng các dịch vụ khoa học kỹ thuật có liên quan (không bao gồm thiết kế công trình);
+ Đầu tư phát triển hạ tầng và kinh doanh nhà;
+ Kinh doanh khu du lịch sinh thái và khách sạn, nhà hàng;
+ Sản xuất kinh doanh điện; kinh doanh máy móc thiết bị;
+ Xuất nhập khẩu trang thiết bị, công nghệ, vật tư phục vụ sản xuất và nghiên cứu khoa học công nghiệp./.
2.1.2.2.Nhiệm vụ
Vì là doanh nghiệp quốc phòng nên nhiệm vụ đối với các công trình xây dựng, kỹ thuật quốc phòng là khu vực tham gia hàng đầu của công ty .ở khu vực này mục tiêu của công ty là đảm bảo kế hoạch, nhiệm vụ của Nhà Nước và Bộ Quốc Phòng giao cho
Đối với các thị trường công trình dân dụng: công ty chấp nhận một sân chơi bình đẳng theo đúng pháp luật Việt Nam và quốc tế. Không ngừng nâng cao uy tín để thắng thầu nhiều công trình ,tiến hành thi công, kinh doanh có hiệu quả; vì đây mới là thị trường chủ yếu để công ty tìm kiếm lợi nhuận.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty phải bảo toàn và phát triển tốt số vốn đã được góp của các cổ đông vào công ty, tổ chức tốt quá trình quản lý lao động.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hiện nay của Công ty
2.1.3.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty .
Tổng Giám đốc
công ty
Các hội đồng
Chức năng
Hội đồng
tư vấn
Phó giám đốc khoa học kỹ thuật và công nghệ
Phó giám đốc thường trực
Phòng Tổ chức lao động và HCQT
Phòng
Marketing
-
Các ban QLDA
Phòng
Tài chính-kế toán
Phòng Kế hoạch kinh doanh
Phòng Kỹ thuật thi công
Chi nhánh Miền Trung
Chi nhánh Miền Nam
Xí
Nghiệp
Tư vấn
Thiết
Kế
Xí nghiệp thi công cơ giới
Đội
Xây Dựng
Đội
Cốt pha
Đội
Thép kết cấu
-
Xưởng cơ điện
Đội
Thi Công nền
Đường,
Mặt
Đường
T.T
Thiết bị Công
nghiệp
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty cổ phần Hà Đô 1
đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
2.1.3.2.Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận phòng ban.
Hội đồng quản trị gồm có: 1 Chủ tịch Hội đồng quản trị
4 Thành viên Hội đồng quản trị
Ban Kiểm soát gồm có: 1 Trưởng Ban kiểm soát
2 Thành viên
a. Lãnh đạo công ty
* Giám đốc: Là người điều hành hoạt động của công ty ,là người chịu trách nhiệm pháp lý trước Nhà Nước về hoạt động của công ty và là chủ tài khoản tiền gửi của công ty tại các ngân hàng mà công ty mở tài khoản .
*Phó giám đốc thường trực:Thực hiệc các công việc được giám đốc uỷ quyền và giao khi vắng mặt đồng thời thực hiện quản lý công ty ở mức độ chi tiết hơn giám đốc, giúp việc thường xuyên cho giám đốc.
*Phó giám đốc khoa học và kỹ thuật:Quản lý kỹ thuật thi công và thiết kế các công trình , phụ trách khoa học, công nghệ của công ty .
b. Hội đồng tư vấn
Bao gồm những chuyên gia có kinh nghiệm, chuyên môn về lĩnh vực mà công ty cần thiết trong từng giai đoạn nhằm giúp giám đốc vạch ra chiến lược kinh doanh ,về đầu tư, đấu thầu, pháp luật. Các hội đồng tư vấn chỉ làm công tác tư vấn như các cộng tác viên: họ không có quyền ra các quyết định.
c. Các phòng ban chức năng
*Phòng tổ chức lao động hành chính quản trị:Tổ chức bố trí nhân sự của công ty ,bố trí nhân sự cho từng công trình khi triển khai thi công;quản lý,phụ trách văn thư,lưu trữ của công ty .
*Phòng Marketing :Tìm kiếm thị trường ,công trình đấu thầu;phụ trách thông tin, quảng cáo hình ảnh,uy tín của công ty.
*Phòng tài chính kế toán :Cung cấp vốn hoạt động cho toàn công ty; trả lương cho người lao động; quản lý,thống kê tài sản của công ty và báo cáo mới các cơ quan quản lý vốn.
*Phòng kế hoạch kinh doanh :Vạch chiến lược phát triển công ty , kiểm tra kế hoạch hoạt động của các đơn vị thuộc công ty ;Phụ trách,quản lý việc đấu thầu và chọn thầu ;tư vấn pháp lý cho các hoạt động của công ty ,lập các hợp đồng kinh tế.
*Phòng kỹ thuật thi công:Quản lý kỹ thuật thi công,an toàn lao động ở công trường;Lập biện pháp thi công công trình.
*Chi nhánh các miền: Đại diện cho công ty tại các khu vực.Các chi nhánh này có thể độc lập triển khai:tìm kiếm ,đấu thầu,thi công các công trình trong khả năng của mình.
d.Các xí nghiệp và trung tâm trực thuộc:
*Xí nghiệp :Trực tiếp tham gia đấu thầu các công trình trị giá nhỏ hơn 4 tỷ đồng; Trực tiếp chỉ đạo và tiến hành thi công các công trình dân dụng, công nghiệp, các công trình Quốc Phòng, các công trình giao thông ,cầu , cảng.
*Xí nghiệp thi công cơ giới: Quản lý toàn bộ máy móc thi công hạng nặng và hạng trung của công ty, vận hành dịch chuyển các máy móc chuyên dụng cho các công trình khi cần thiết, tham gia các công trình độc lập hoặc phối hợp thi công với các xí nghiệp khác.
*Trung tâm thiết bị công nghiệp:Lắp đặt các dây chuyền sản xuất công nghiệp, hiện đại hoá, nâng cấp các dây chuyền sản xuất, thiết kế thi công các hệ thống tự động hoá (cả phần cứng và phần mềm), quản lý các máy móc kỹ thuật cao của công ty.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh ở Công ty .
2.1.4.1.Biện pháp tổ chức thi công( công trình điển hình mà công ty đã từng triển khai):
Sơ đồ 2.3 :Sơ đồ quy trình quản lý kinh doanh của công ty
Chủ đầu tư
mời thầu
Nhận hồ sơ
Lập các phương án thi công và lập dự toán
Nghiệm thu bàn giao xác định lập kết quả , lập quyết toán
Tham gia đấu thầu
Tiến hành xây dựng
Chuẩn bị nguồn lực, vốn,NVLthiết bị thi công
Thắng thầu
Nếu trúng thầu, sau khi ký kết hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư (bên A) và nhà thầu công ty (bên B) sẽ tổ chức và điều hành sản xuất theo sơ đồ sau.
Sơ đồ 2. 2:Sơ đồ tổ chức thi công công trình
Thủ kho công trường
Giám đốc công ty
Chủ nhiệm công trình
Thống kê công trường
Cán bộ khoa học, kỹ thuật, an toàn lao động
Cán bộ y tế
Các tổ , đội sản xuất
*Giám đốc công ty: Là người đại diện đơn vị thầu ký kết hợp đồng kinh tế với chủ đầu tư, có trách nhiệm chỉ đạo theo đúng những điều cam kết trong hợp đồng, chịu trách nhiệm trước chủ công trình ,thủ trưởng cấp trên và pháp luật nhà nước
*Chủ nhiệm công trình :Là người chỉ huy công trường , được giám đốc giao nhiệm vụ và dưới sự chỉ đạo của giám đốc. Chủ nhiệm công trình có trách nhiệm tổ chức và quản lý công trường, thực hiện nhiệm vụ kế hoạch sản xuất nhằm đảm bảo yêu cầu về chất lượng, kỹ thuật và tiến độ thi công, giúp việc cho chủ nhiệm công trình có các cán bộ nhân ,viên nghiệp vụ.
*Cán bộ kế hoạch, kỹ thuật, quản lý chất lượng an toàn lao động: Gồm các kỹ sư xây dựng,kỹ sư điện, kỹ sư cấp thoát nước có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra công việc thi công công trình nhằm đảm bảo cho việc thi công đúng tiến độ và kế hoạch đặt ra, đảm bảo an toàn cho người lao động và công trình thi công; chuẩn bị các tài liệu để nghiệm thu kỹ thuật các hạng mục công trình và các công việc giai đoạn hoàn thành. Cùng với cán bộ kinh tế làm tài liệu thanh quyết toán các giai đoạn và toàn công trình .
*Thống kê công trường: Thu thập chứng từ phát sinh tại công trường gửi về phòng tài chính kế toán tại công ty ,thống kê báo cáo khối lượng giá trị thực hiện
*Thủ kho công trường:Bảo quản cấp phát vật tư theo kế hoạch đã được chủnhiêm công trình duyệt.
*Cán bộ y tế: Công trường bố trí 01 y tế chăm sóc sức khoẻ, phát thuốc thông thường, sơ cứu khi có tai nạn lao động xẩy ra, hướng dẫn, kiểm tra vệ sinh, môi trường. Tổ chức hợp đồng với các cơ quan y tế, bệnh viện để khám sức khoẻ định kỳ cho cán bộ công nhân công trường.
*Các,tổ, đội sản xuất gồm: đội thi công cơ giới và vân tải; đội thi công cốp pha; đội cốt thép ;đội bê tông và nề; đội thợ điện, nước ;đội thi công các công tác phụ khác;tổ hoàn thiện; tổ mộc.
Ngoài lực lượng biên chế thường xuyên của công ty , công ty còn sử dụng lao động địa phương tại nơi mà công trình đang thi công.
2.1.4.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây.
Biểu số 2.1 Đơn vị: đồng
Đơn vị tính : Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
1- Tổng tài sản có
46.942.907.438
70.848.837.547
172.068.001.825
2-T ài sản có lưu động
30.823.828.701
58.452.116.056
160.805.893.342
3- Tổng tài sản nợ
46.942.907.438
70.848.837.547
172.068.001.825
4-T ài sản nợ lưu động
37.644.762.409
61.451.235.240
162.740.889.341
5- Lợi nhuận trước thuế
2.281.353.895
2.013.122.544
1.439.888.848
6- Lợi nhuận sau thuế
1.551.353.895
1.381.586.330
1.439.888.848
7- Tổng doanh thu xây lắp
149.625.344.508
160.136.892.300
165.560.398.719
- Tình hình thực hiện nghĩa vụ Nhà nước năm 2005 :
Trong năm 2005, năm 2006 Công ty cổ phần Hà Đô 1 được miến giảm thuế thu nhập doanh nghiệp và 04 tiếp theo được giảm 50% do chính sách thuế của nhà nước. Vì công ty cổ phần Hà Đô 1 là doanh nghiệp nhà nước mới được cổ phần hoá.
Đơn vị tính : Đồng
Chỉ tiêu
Số phát sinh
phải nộp
Số đã nộp +
được khấu trừ
Còn phải nộp
I- Thuế
15.052.945.338
12.042.756.270
3.010.189.068
1. Thuế GTGT
15.050.945.338
12.040.756.270
3.010.189.068
2. Thuế Tiêu thụ đặc biệt
3.Thuế TNDN
0
0
0
……
10- Thuế môn bài
2.000.000
2.000.000
0
II- Các khoản phải nộp khác
0
0
0
1. Các khoản phụ thu
2. Các khoản phí, lệ phí
3.Các khoản phải nộp khác
Tổng cộng
15.052.945.338
12.042.756.270
3.010.189.068
Thu nhập bình quân của người lao động.
Đơn vị tính : đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
1.Tổng quỹ lương
18.692.402.400
20.450.372.400
19.867.247.800
2.Tổng số l.động b.quân / tháng
783
849
820
3.Tổng lương bình quân / tháng
1.989.400
2.007.300
2.019.000
Nhìn chung tình hình sản xuất kinh doanh của công ty Hà Đô rất khả quan , lợi nhuận ròng tăng rõ rệt. Kết quả hoạt động sản xuất của công ty tốt , có xu hướng phát triển. Vì vậy công ty nên tiếp tục mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh .
Hiện nay tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là 1370 người. Trong đó cán bộ quản lý là 34 người, cán bộ nghiệp vụ là 31 người, cán bộ kỹ thuật là 152 người, công nhân trực tiếp sản xuất là 1125 người, nhân viên phục vụ là 30 người.
thi công còn có thêm lao động thuê ngoài.
Nhìn chung đội ngũ nhân lực của công ty đều là những người có trình độ chuyên môn, tay nghề cao, có ý thức kỷ luật tốt tạo điều kiện cho việc tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty .
2.1.5. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần Hà Đô I.
2.1.5.1.Đặc điẻm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty .
Do tính chất, đặc điểm , quy mô hoạt động của công ty mà lãnh đạo công ty và kế toán trưởng đã quyết định chọn hình thức tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình kế toán tập trung.
Theo mô hình này:Toàn bộ công ty chỉ tổ chức một phòng kế toán tại văn phòng công ty với nhiệm vụ hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại tổ đội,công trường, xí nghiệp trực thuộc công ty và khối văn phòng công ty . Hình thức tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với cơ cấu tổ chức nhân sự tổng thể của công ty với nguyên tắc “ gọn nhẹ nhưng hiêu quả”.Với cách thức tổ chức như vậy , tại các đơn vị trực thuộc: xí nghiệp, trung tâm;không có bộ máy kế toán riêng.Thay vào đó ở mỗi đơn vị trực thuộc có một đến hai nhân viên thống kê kế toán với nhiệm vụ:
+Thu thập chứng từ
+Kiểm tra,sử lý sơ bộ chứng từ của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại các đơn vị mình
+Gửi các chứng từ về phòng kế toán –tài chính theo đúng thời hạn mà kế toán trưởng đã quy định.
Bên cạnh đó tại mỗi công trường thi công:xí nghiệp có thể bố trí thêm một thống kê (có thể kiêm nhân viên vật tư công trường).
Với cách làm này đã làm giảm nhẹ được thời gian đi lại và khối lượng công việc của các cán bộ thống kê, kế toán tại xí nghiệp do tính chất hoạt động có địa bàn rộng khắp cả nước.
2.1.5.2. Chức năng của bộ máy kế toán.
Kiểm tra, giám sát hướng dẫn các đơn vị thành viên trong toàn công ty mở sổ ghi chép các chứng từ ban đầu một cách hợp lý, đảm bảo chính xác, kịp thời và đúng các quy định của luật pháp và các chế độ, thu nhận và kiểm tra báo cáo kế toán do các đơn vị phụ thuộc gửi đến.
Thực hiện các công việc kế toán phát sinh tại công ty và các đội công trình. Theo dõi, kiểm tra giám sát về tình hình tài chính của công ty từ đó tham gia phân tích thông tin kế toán tài chính, đề xuất các giải pháp giúp ban lãnh đạo công ty có các quyết định đúng đắn về kinh tế tài chính.
2.1.5.3. Bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần Hà Đô 1.
a.Sơ đồ hình thức tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty .
Sơ đồ 2.3 :Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần Hà Đô 1
Kế toán trưởng
Công ty
Phó phòng tc-k t
Công ty
Kế toán tổng hợp
Kế toán thanh toán công nợ
Kế toán vốn bằng tiến và thuế
Kế toán TSCĐ và CCDC
Kế toán tiền lương và BHXH
Thủ
quỹ
Các nhân viên thống kê,kế toán ở các đơn vị phụ thuộc(Không tổ chức kế toán riêng)
Ghi chú : Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ chức năng
b.Phận công lao động kế toán-Nhiệm vụ chức năng của từng bộ phận phòng ban.
Xuất phát từ tình hình thực tế và yêu cầu quản lý của công ty , biên chế nhân sự của phòng Tài chính-Kế toán hiện nay của công ty gồm có 6 người, dưới sự lãnh đạo trực tiếp của kế toán trưởng…Nhiệm vụ cụ thể của từng nhân viên kế toán như sau:
* Kế toán trưởng (đồng thời là trưởng phòng Tài chính-Kế toán): Chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của phòng Tài chính- Kế toán về công tác Tài chính-Kế toán của toàn bộ công ty, cung cấp các thông tin nhanh nhạy về tình hình tài ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22551.doc