Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại doanh nghiệp tư nhân Ngọc Bình (mây tre đan)

Lời nói đầu Trong những năm gần đây cùng với những chính sách kinh tế mở và đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của Đảng, Nhà nước thì nền kinh tế nước ta đã có nhiều bước phát triển, tiến bộ vướt bậc. Để theo kịp và phù hợp với nền kinh tế đó thì mỗi học sinh chuyên ngành kế toán cần phải trau dồi học hỏi kinh nghiệm. Do vậy việc học phải đi đôi với thực hành, điều đó rất quan trọng và cần thiết. Nó giúp người học sinh áp dụng hợp lý những kiến thức đã học ở trong nhà trường và ở ngoài thực tế. Qu

doc36 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1352 | Lượt tải: 3download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại doanh nghiệp tư nhân Ngọc Bình (mây tre đan), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a thời gian đi thực tập tại Doanh nghiệp tư nhân Ngọc Bình đã giúp em hiểu được nhiều thực tế ở doanh nghiệp. Là một đơn vị sản xuất và xuất khẩu hàng mây tre nên cơ bản cũng góp phần vào công cuộc làm ổn định được mức sống của người dân Thái Bình. Doanh nghiệp tư nhân Ngọc Bình đã thực hiện đúng đắn đường lối của Đảng và Nhà nước đề ra, đẩy mạnh quá trình hoạt động kinh doanh và một yếu tố quan trọng không thể thiếu trong chiến lược phát triển của doanh nghiệp là nâng cao chất lượng nguyên liệu, vật liệu. Để đạt được mục tiêu đó doanh nghiệp đã có nhiều biện pháp chú trọng và nâng cao hiệu quả công tác kế toán nguyên liệu, vật liệu tại doanh nghiệp và với đội ngũ cán bộ công nhân viên có trách nhiệm, có năng lực trong công việc thì công tác kế toán của doanh nghiệp ngày càng được hoàn thiện. Nhận thức được vấn đề trên em đã chọn chuyên đề “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vật liệu tại Doanh nghiệp tư nhân Ngọc Bình" Báo cáo gồm ba phần: Phần I: Khái quát một số nét cơ bản về đặc điểm tình hình của Doanh Nghiệp. Tư nhân Ngọc Bình Phần II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Doanh Nghiệp Tư nhân Ngọc Bình PHần III: Phương hướng hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Doanh Nghiệp Tư nhân Ngọc Bình phần i khái quát một số nét cơ bản về đặc điểm tì hình của doanh nghiệp tư nhân ngọc bình. I. đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh. 1. Tổng quan về doanh nghiệp. - Tên đơn vị: Doanh nghiệp Tư Nhân Ngọc Bình. - Thời gian thành lập: 4/1/2002. - Địa điểm: Đông Kinh - Đông Hưng – Thái Bình. - Tổng số lao động: 200 người. Trong đó: Lao động tại chỗ: 50 người Lao động vệ tinh: 150 người. 2. Những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 2.1. Thuận lợi: - Những chủ trương mà đại hội X của Đảng và đại hội Đảng bộ các cấp, nhất là năm giải pháp trọng tâm đột phá về kinh tế do đại hội Đảng bộ và nhân dân nhất trí cao: Sự chuyển biến về nhận thức và phong trào thi đua sôi nổi ở các cấp, các nghành, các địa phương trong tỉnh là điều kiện thuận lợi cho việc đẩy mạnh phát triển nghề và làng nghề. - Tỉnh ta có nhiều làng nghề truyền thống, nhiều nghệ nhân và nguồn lao động dồi dào, cần cù lao động nhất là lao động trẻ, có trình độ, khả tiếp thu nhanh. - Sau 15 năm đổi mới, đất nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng về kinh tế - xã hội, chính trị ngoại giao. Đảng và nhà nước có nhiều cơ chế chính sách, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế, các nhà doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. 2.2. Khó khăn: - Tỉnh ta là tỉnh nông nghiệp mang nặng tập quán sản xuất nhỏ, tự túc, tự cấp, kinh tế hàng hoá chậm phát triển, chưa năng động nhạy bén với cơ chế kinh tế thị trường, sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp còn yếu kém, tỷ trọng nhỏ bé, phân tán, công nghệ lạc hậu, sức cạnh tranh hạn chế. - Nhưng năm qua, các cấp các nghành, chưa tập trung cao việc chỉ đạo và tháo gỡ về đầu tư phát triển nghề và làng nghề. 3. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản trị của doanh nghiệp. Biểu số 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy doanh nghiệp tư nhân Nggọc Bình: Giám đốc Phó giám đốc Phòng kế toán Phòng tổ chức Phòng kế hoạch Phòng kỹ thuật - Giám đốc: Người chịu trách nhiệm chung cho toàn doanh nghiệp về quản lý hoạt động kinh doanh, đời sống cán bộ nhân viên toàn doanh nghiệp. - Phó giám đốc: Giúp việc cho giám đốc, được sự uỷ quyền của giám đốc thực hiện chức năng quản lý trong các lĩnh vực được giao phó. - Phòng tổ chức: Chịu trách nhiệm về nhân sự từ ban giám đốc, theo dõi cơ cấu nhân sự, tuyển thêm nhân viên khi có nhu cầu cần thiết. - Phòng kế hoạch: Trực tiếp xây dựng các kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, cung cấp nguyên vật liệu thực hiện kế hoạch tham mưu cho giám đốc giải quyết những vướng mắc trong việc thực hiện hợp đồng với khách hàng một cách kịp thời. - Phòng kế toán: tổ chức quản lý, bố trí phân công, công việc kế toán cho từng bộ phận liên quan. Hàng tháng trích tổng sản phẩm, thành lập báo cáo tài chính nộp cho cơ quan chủ quản duyệt, lập kế hoạch tài chính đảm bảo chi tiêu và sử dụng hiệu quả. - Phòng kỹ thuật: Thực hiện chức năng giám sát khâu kỹ thuật của từng giai đoạn làm sản phẩm. Biểu số 2: Tình hình phát triển của doanh nghiệp qua một số năm. Từ năm 2004 đến năm 2006. Chỉ tiêu 2004 2005 2006 so sánh % 2005/2004 2006/2005 Doanh thu 5.463.986.810 5.334.871.100 6.020.113.000 2,4 12,8 LN trước thuế 599.570.6 70 5.76.380.570 658.486.537 3,86 14,2 LN sau thuế 411.970.400 389.570.008 466.966.370 5,44 19,8 Thu nhập bình quân đầu người 550.000 500.000 600.000 9,1 20 Qua số liệu ở bảng trên ta thấy tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp năm 2004 đến năm 2006 như sau: Doanh thu năm 2005 so với năm 2004 giảm 2,4%. Từ năm 2006 so với 2005 tăng 12,8% Nếu như lợi nhuận trước thuế năm 2005 so với năm 2004 giảm 3,86% thì năm 2006 so với năm 2005 tăng 14,2%. Lợi nhuận sau thuế năm 2005 so với năm 2004 giảm 5,44% thì năm 2006 so với năm 2005 tăng 19,8%. Thu nhập bình quân của lao động 2005 so với 2004 giảm 9,1% thì năm 2006 so với 2005 tăng 20%. Từ kết quả trên cho ta thấy doanh nghiệp tư nhân Ngọc Bìnhđã chứng tỏ được hàng hoá của doanh nghiệp có chỗ đứng nhất định trên thị trường. Như vậy qua 3 năm hoạt động sản xuất kinh doanh cảu doanh nghiệp còn có những hoạt động của doanh nghiệp đã tìm được hướng đi đúng đắn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. II. Tình hình tài chính của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường để đảm bảo cho doanh nghiệp được hoạt động liên tục thì phải có đầy đủ vốn. Trước khi bước vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp căn cứ vào nguồn vốn cố định và vốn lưu động. Sau đó phải tự tìm nguồn vốn để bù đắp, với phương trâm sử dụng vốn tiết kiệm và mang lại hiệu quả cao. Để đánh giá được tình hình trái chính của doanh nghiệp cần phải phụ thuộc vào trình độ sử dụng vốn có mang lại hiệu quả hay không vào bảng cân đối kế toán sau: Biểu số 3 Doanh nghiệp Tư nhân Ngọc Bình Mẫu số B01/DN (Ban hành theo quyết định số 144/2001 QĐ - BTC ngày 21/12/2001 của Bộ Tài Chính) Bảng cân đối kế toán Lập tại: Doanh Nghiệp Tư Nhân Ngọc Bình Ngày 31 tháng 12 năm 2006. Đơn vị: Đồng. Tài sản Mã số Số đầu năm Số cuối năm 1 2 3 4 I. Tài sản tư ngắn hạn. 1. Tiền mặt tại quỹ. 2.Tiền giử ngân hàng. 3. Đầu tư tài chính ngắn hạn. 4.Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn (*). 5. Phải thu của khách hàng. 6. Các khoản phải thu khách hàng. 7. Dự phòng phải thu khó đòi (*). 8. Thuế GTGT được khấu trừ. 9. Hàng tồn kho. 10. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*). 11. TSLĐ khác. II. TSCĐ và đầu tư dài hạn. 1.TSCĐ - Nguyên giá - Giá trị hao mòn luỹ kế (*). 2. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn. 3. Dự phòng giảm giá chứng khoán dầu tư dài hạn. 4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang. 5. Chi phí trả trước dài hạn. 100 110 111 112 113 114 115 116 117 118 119 120 200 210 211 212 213 214 215 216 1.670.989.140 31.750.467 11.273.731 959.010.210 2.658.190 100.854.000 565.442.542 1.132.298.820. 561.494.889 852.741.977 271.247.088 570.803.931 790.207.136 72.914.138 1.775.263 654.114.648 2.658.190 50.854.000 7.860.897 1.511.968.304 1.462.605.108 1.833.427.796 370.822.688 49.363.196 Cộng tài sản ( 250 = 100 + 200) 250 2.803.287.960 2.303.175.440 Nguồn vốn Mã số Số đầu năm Số cuối năm I. Nợ phải trả 1. Nợ dài hạn - Vay ngắn hạn - Phải trả cho người bán - Thuế và các khoản nộp nhà nước - Phải trả người lao động - Các khoản phải trả ngắn hạn khác 2. Nợ dài hạn - Vay dài hạn - Nợ dài hạn II. Nguồn vốn chủ sở hữu 1. Nguồn vốn kinh doanh - Vốn góp - Thặng dư vốn - Vốn khác 2. LN tích luỹ 3. Cổ phiếu mua lại (*) 4. Chênh lệch tỷ giá 5. Các quỹ của doanh nghiệp trong đó: - Quỹ khen thưởng phúc lợi. 6. LN chưa phân phối 300 310 311 312 313 314 315 316 317 318 400 410 411 412 413 414 415 416 417 418 419 1.164.968.195 5.082.415 402.900.000 756.985.780 1.638.319.765 1.648.431.900 1.648.431.900 31.150.990 21.138.855 651,586.893 24000.000 111.426.533 516.160.360 1.650.588.574 1.648.431.900 1.648.431.900 2.156.647 Cộng nguồn vốn ( 430 = 300 + 400) 430 2.803.287.960 2.302.175.440 Biểu số 4 Doanh nghiệpTư nhân Ngọc Bình Mẫu số B01 - DNN (Theo QĐ số 144/2001/QĐ - BTC ngày 21/12/2001 của BTC) Kết quả hoạt động kinh doanh Năm 2006 Đơn vị tính: Đồng. TT Chỉ tiêu Mã số Đầu năm Cuối năm Luỹ kế từ đầu năm 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. 11. Tổng doanh thu Chi phí giảm trừ Doanh thu thuần (01 - 03) Giá vốn hàng bán Lợi nhuận gộp (10 - 11). Chi phí quản lý doanh nghiệp. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (20 -22) Thu nhập từ hoạt động tài chính - Chi phí hoạt động tài chính Lợi nhuận HĐTC (31 - 32) Các khoản thu bất thường Các khoản chi phí bất thường Lợi nhuận bất thường (41- 42) Tổng lợi nhuận trước thuế (30 + 40 _ 50) Thuế thu nhập DN LN sau thuế (60- 70) 01 03 10 11 20 22 30 40 41 42 50 60 70 80 3.113.056.500 0 3.113.056.500 2.868.750.500 244.306.000 133.456.273 284.840.665 8.369.700 6.126.859 2.242.841 4.875.342 2.900.000 1.975.342 289.058.848 170.589.498 118.469.350 2.907.056.500 0 2.907.056.500 2.756.086.000 141.970.500 71.245.167 365.378.305 10.200.000 9.081.876 1.118.124 5000.000 2.086.740 2.913.260 369.409.689 276.376.872 9.032.817 6.020.113.000 0 6.020.113.000 5.633.836.500 386.276.500 204.701.440 650.219.001 18.568.700 15.208.735 3.360.965 9.875.342 4.986.740 4.888.602 658.468.537 446.966.370 211.502.167 Qua bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ta phân tích một số chỉ tiêu như sau: VLĐ = DTT VLĐ bq VLĐ bq = VLĐ ĐK + VLĐ Ckỳ 2 L = 6.020.133.0004,89 ( 167089140 + 7902007136) : 2 = 4,89 Kỳ luân chuyển của VLĐ là: K = 360 L K = 360 4,89 = 74 ngày Hiệu suất sử dụng vốn huy động : Lợi nhuận sau thuế 211.502.167 Hq = = = 0,0017 VLĐbq 1.230.598.138 Vậy cứ một đồng sản xuất tạo ra 0,017 đồng lợi nhuận sau thuế. Qua số liệu trong bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh khi phân tích một số chỉ tiêu trong bảng ta thấy được tình hình tài chính của doanh nghiệp trong việc hoạt động sản xuất kinh doanh và việc sử dung vốn đã thu được lợi nhuận, đảm bảo cho quá trình phát triển của doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi tổ chức cơ cấu vốn, phân bổ vốn của doanh nghiệp hoạt động tốt để quay vòng vốn, sử dụng vốn có hiệu quả. Sau khi đã trừ đi tất cả các khoản chi phí, thuế ..., thì doanh nghiệp vẫn còn một khoản lợi nhuận do quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại. Phần II Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp Tư nhân Ngọc Bình I. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp Tư nhân Ngọc Bình 1. Bộ máy kế toán của doanh nghiệp. Doanh nghiệp Tư nhân Ngọc Bình cũng như các doanh nghiệp khác thì phòng kế toán tài chính đóng vai trò quan trọng. Việc sắp xếp tổ chức bộ máy kế toán sao cho hoàn thiện là một trong những nỗ lực của doanh nghiệp. Phòng kế toán được đặt dưới sự chỉ đạo toàn diện và trực tiếp của giám đốc. Thông qua các hoạt động tài chính để giúp ban giám đốc hoàn thành các nhiệm vụ kinh tế do cấp trên giao. Đồng thời theo dõi phản ánh kịp thời chính xác tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hạch toán hiệu quả kinh tế, kịp thời phát huy ưu thế, khắc phục những nhược điểm giúp cho doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh tế. Trên cơ sở hạch toán kế toán tập trung cơ cấu bộ máy kế toán của doanh nghiệp được bố trí như sau: - Kế toán trưởng: Tổng hợp hướng dẫn chế độ thể lệ tài chính cho mọi công nhân viên trong doanh nghiệp và tham mưea cho giám đốc về loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh. - Kế toán viên: Theo dõi thanh toán công nợ, mua bán thanh toán quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tính lương cho công nhân viên theo sự phân công của kế toán trưởng. Biểu số 5: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán: Kế toán viên Kế toán trưởng 2. Hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng. Căn cứ vào quy mô nhiệm vụ và trrình độ của nhân viên kế toán tại doanh nghiệp và để thuận lợi cho công tác kiểm tra kế toán, cho việc phân công hợp lý bộ máy kế toán. Hình thức kế toán “chứng từ ghi sổ”. Biểu số 6 Sơ Đồ trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán'' chứng từ ghi sổ" Chứng từ gốc Sổ quỹ Sổ thẻ kế toán chi tiết Chứng Từ Ghi sổ Sổ cái Sổ đằng ký chứng từ ghi sổ Bảng cân đối phát sinh Bảng tổng hợp số liệu chi tiết Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày. Ghi cuối tháng. Đối chiếu kiểm tra. 3. Kỳ kế toán mà doanh nghiệp áp dụng. Doanh nghiệp Tư nhân Ngọc Bình là doanh nghiệp có chức năng sản xuất và xuấ khẩu nên kỳ kế toán mà doanh nghiệp áp dụng là thực hiện theo tháng để tiện lợi cho công tác kế toán tại doanh nghiệp. II. Tổ chức công tác kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ tại doanh nghiệp. 1. Phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ tại doanh nghiệp Tư nhân Ngọc Bình Biểu số 7 Bảng phân loại vật liệu. Tên vật liệu, dịch vụ Đơn vị tính Thành tiền Khung sắt Mây rừng Mây vườn Đay Chiếc Kg Kg Sợi 5000đ/1 Chiếc 22000đ/1Kg 25000đ/Kg 300đ/Sợi Ngoài ra doanh nghiệp còn một số vật liệu phụ như: keo, axít chanh, oxy... 2. Tính giá vật liệu tại doanh nghiệp theo giá thực tế. 2.1. Đánh giá vật liệu nhập. Vật liệu của doanh nghiệp mua chủ yếu từ bên ngoại thị trường, việc mua vật liệu về nhập kho là không khó bởi nếu doanh nghiệp cần vật liệu là nhà cung cấp sẽ đem đến cho doanh nghiệp. Giá bán trên hoá đơn là giá thực tế nhập kho, ngoài ra còn có các chi phí như bốc rỡ, vận chuyển vào kho, tuỳ theo yêu cầu của người bán mà doanh nghiệp có hạch toán thanh toán khác nhau. Giá thực tế VL mua ngoài NK= giá mua ghi trên hoá đơn + chi phí mua + thuế NK(nếu có)- các khoản giảm giá. VD: Ngày 20/5/2007 doanh nghiệp mua 100kg mây rừng, đơn giá là 22000đ/1kg, chi phí vận chcuyển hết 17000đ. - Giá mua vào =100 x 22000 = 2.200.000đ. - Giá thực tế = 2.200.000 + 170.000 = 2.370.000đ. 2.2. Đánh giá vật liệu xuất. Doanh Nghiệp chủ yếu mua nguyên vạt liệu về dùng cho sản xuất . Do đoaps dụng phương pháp tính giá đích danh . Theo phương phap này khi xất kho mặt hàng nào thì lấyđơn giáthực tế của mặt hàng đó để tínhtrị giá vốn thực tế vật tư xuất kho,vật liệu nhập trước xuất trước trước ,vật liệu nao nhập sau xuất sau. Trị giá vốn thực tế của mặt hàng hiện còn = Số lượng hàng hiện còn x Đơn giá xuất kho của mặt hàng đó Trong đó: Đơn giá xuất kho = Đơn giá nhập ko của chính mặt hàng đó mà Công ty đã nhập về lần trước VD: Hiện tại NVL tại Công ty trong T6/2007 như sau : - Ngày 04/6/2007 nhập kho 200 kg mây rừng đơn giá 22000đ/kg. - Ngày 16/06/2007 doanh nghiệp xuất 100kg mây rừng dể sản xuất sản phẩm. Căn cứ vào số liệu trên tính giá vốn thực tế của mây rừng , xuất kho trong tháng 6 là: Trị giá vốn xuất khẩu ngày 16/6/2007 = 100 x 22.000 = 2.200.000 3. Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại doanh nghiệp. 3.1. Chứng từ và sổ sách kết toán chi tiết nguyên vật liệu tại doanh nghiệp. Phiếu nhập kho. Phiếu xuất kho. Hoá đơn (bán hàng vận chuyển dịch vụ). + Biên bản kiểm nghiệm (nguyên liệu, sản phẩm, hàng hoá). Là chứng từ xác nhận quy cách, phâm chất nguyên vật liệu, vật tư hàng hoá thực tế nhập có phù hợp với quy cách trên hoá đơn hay không, chứng từ này do người kiểm nghiệm nộp. + Sổ chi tiết vật liệu: Dùng cho kế toán theo dõi tình hình xuất nhập, tồn nguyên vật liệu, vật tư hàng hoá và việc kiểm tra ghi chép của thủ kho. 3.2. Tài khoản kế toán mà doanh nghiệp sử dụng. Hiện nay doanh nghiệp đang áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên vì vậy để phản ánh tình hình tăng, giảm nguyên vật liệu của doanh nghiệp kế toán tổng hợp sử dụng các TK chủ yếu sau: TK 111 – Tiền mặt. TK 112 – Tiền gửi ngân hàng. TK 142 – Tạm ứng. TK 131 – Phải thu của khách hàng. TK 211 – TSCĐ hữu hình. TK 213 – TSCĐ vô hình. TK 331 – Phải trả người bán. 3.3. Phương pháp hạch toán chi tiết. Doanh nghiệp Tư nhân Ngọc Bình áp dụng theo phương pháp ghi thẻ song song Biểu số 8: Trình tự ghi chép theo phương pháp ghi thẻ song song: Thẻ kho Phiếu xuất kho Phiếu nhập kho Sổ kế toán chi tiết Bảng kê N - X - T Sổ kế toán tổng hợi III. Tình huống kinh tế Qua một thời gian đi thực tập tại doanh nghiệp tư nhân Ngọc Bìnhem đã sưu tầm được một số tình huống kinh tế liên quan đến nhập xuất nguyên vật liệu tại doanh nghiệp như sau: 1. Ngày 02/04/2007 kho 800kg mây vườn mua tại địa phương, đơn giá 25.000đ/kg chưa trả tiền người bán 2. Ngày 05/04 năm 2007 nhập kho 100kg mây rừng của công ty TNHH Hoàn Thiện giá mua đã bao gồm cả thuế là 22.000đ/kg thuế GTGT10% đã thanh toán bằng tiền mặt 3. Ngày 10/4/2007 mua của Công ty TNHH Hoàn Thiện 100.000 sợi đay đơn giá là : 300đ/1 sợi đã thanh toán bằng tiền mặt. 4. Ngày 12/04/2007 nhập kho 6.000 khung sắt đơn giá 5.000đ/1 chiếc chưa trả tiền người bán. 5. Ngày 13/4/2007 nhập kho 100kg Axit chanh giá mua chưa có thuế 7000đ/kg thuế GTGT 10% chưa trả tiền cho người bán. 6. Ngày 20/4/2007 xuất kho 100kg mây rừng cho đồng chí Vương giá thực tế xuất kho 22.000đ/1kg. 7. Ngày 16/4/2007 xuất kho 4000 chiếc khung sắt cho bộ phận san xuất , đơn giá 5000đ/1 chiếc. 8. Ngày 16/4 2007 xuất kho 10.000 sợi đay dùng cho sản xuất ,đơn giá 300đ/1sợi. 9. Ngày 19/4/2007, xuất cho đồng chí Hải 600kg mây vườn dùng cho sản xuất đơn giá 25.000đ/1kg 10. Ngày 22/04/2007 xuất 50kg axit chanh cho bộ phận sản xuất đơn giá 7.000đ/1kg . Căn cứ vào 10 tình huống trên em xin xử lý các tình huống kinh tế 2 và 6. * Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại xí nghiệp. Biểu số 9: Hoá đơn giá trị gia tăng Mẫu sỗ 01 GTKT – 3LL BQ/2006B. Liên 2 giao khách hàng Ngày 5 tháng 4/2007. Đơn vị bán hàng: Công ty trách nhiệm hữu hạn. Địa chỉ: Đà Nẵng – Số TK. Mã số thuế: 0070356. Tên đơn vị mua hàng: Doanh nghiệp Tư nhân Ngọc Bình Địa chỉ: Đông Kinh - Đông Hưng – Thái Bình Hình thức thanh toán: Tiền mặt. Mã số: 1000 264 621. STT Tên hàng hóa dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 =2 x 1 1 Nhập kho 100kg mây rừng. Kg 100 20000 2.000.000 Cộng tiền hàng: 2.000.000 Thuế GTGT 10% 2.00.000 Tổng cộng tiền hàng 2.20 0.000 Số tiền bằng chữ: Hai triệu hai trăm ngàn đồng chẵn. Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị ( Đã ký) ( Đã ký) ( Đã ký) Biểu số 10: Đơn vị: Doanh nghiệp Tư nhân Ngọc Bình. Số: 50. Biên bản kiểm nghiệm vật tư Ngày 05/4/2007 Căn cứ hoá đơn số 50 Ngày 05 Tháng 04 Năm 2007 Biên bản kiểm nghiệm gồm: Ông: Bùi Đình Cường - Cán bộ vật tư Ông: Nguyễn Văn Vương – thủ ko vật tư Bà: Nguyễn Thị Huệ - kế toán vật tư Đã kểm nghiệm vật tư dưới đây. STT Tên nhãn hiệu sản phẩm Đơn vị Theo chứng từ Theo kiểm nghiệm Đúng quy cách Không đúng quy cách Ghi chú 1 Mây rừng Kg 100 100 100 ý kiến của ban kiểm nghiệm: Đồng ý cho nhập kho. Đại diện cán bộ vật tư Thủ kho Kế toán vật tư (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) Căn cứ vào biên bản kiểm nghiệm kế toán lập phiếu Biểu số 11: Doanh nghiệp Tư nhân Ngọc Bình Đông kinh -Đông Hưng – Thái Bình QĐ số 1141-TC/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính phiếu nhập kho Ngày 05/4/2007 Tên người nhập: Nguyễn Thị Hà Theo số: 50 ngày 5 tháng 4 năm 2007 Nhập tập kho : Đồng chí Cường STT Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất sản phẩm Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập 1 Mây rừng Kg 100 100 22000 2.200.000 Số tiền bằng chữ: Hai triệu hai trăm ngàn đồng chẵn. Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng ( Đã ký) ( Đã ký) ( Đã ký) ( Đã ký) Căn cứ vào nhu cầu sử dụng vật liệu của từng bộ phận , phòng kế hoạch viết lệnh xuất kho vật liệu. Bảng số 12: Lệnh xuất kho Xuất cho đồng chí : Phân xưởng sản xuất Dùng đề sản xuất : Giỏ mây STT Tên hàng ĐVT LS yêu cầu Ghi chú 1 Xuất mây rừng Kg 100 Người nhận Người viết Thủ kho ( Đã ký) ( Đã ký) ( Đã ký) Căn cứ vào lệnh xuất kho kế toán viết phiếu xuất kho Biểu số 13: Phiếu xuất kho Tháng 4/2007. Đơn vị: Doanh nghiệp Tư nhân Ngọc Bình Địa chỉ: Đông Kinh - Đông Hưng – Thái Bình Tên người nhận : Phân xưởng sản xuất Xuất tại kho: NVL STT Tên, nhãn hiệu quy cách phẩm chất sản phẩm Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Thực nhập Thực xuất 1 Mây rừng Kg 100 100 22000 2.200.000 Cộng thành tiền: hai triệu hai trăm ngàn đồng chẵn. Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc ( Đã ký) ( Đã ký) ( Đã ký) ( Đã ký) ( Đã ký) Biểu số 14a: Doanh nghiệp Tư nhân Ngọc Bình Đông kinh - Đông Hưng – Thái Bình Trích:sổ chi tiết NVL Ngày 01 tháng 04 năm 2007 Tài khoản: 152 (1521) Tên qui cách VL: Mây TK: 152 ( 1521) ĐVT : Kg ĐVT: đồng Chứng từ Diễn giải Tài khoản ĐU Nhập Xuất Tồn SH NT Số lượng Đơn giá Thành tiền Số lượng Đơn giá Thành tiền Số lượng Đơn giá Thành tiền Dư đầu tháng 200 25.000.000 5000.000 10 2/4 nhập mây vườn 331 800 25.000 20.000.000 85 19/4 xuất mây vườn 621 600 25.000 15.000.000 50 5/4 Nhập mây rừng 111 100 22.000.000 2.200.000 15 20/4 Xuất mây rừng 621 100 22.000.000 2.200.000 Cộng phát sinh 900 22.200.000 700 17.200.000 Dư cuối tháng 400 10.000.000 Ngày 30 tháng 4 năm 2006 Người lập ( Đã ký) Kế toán trưởng ( Đã ký) Thủ trưởng đơn vị 4( Đã ký) Biểu số 14b. Doanh nghiệp Tư nhân Ngọc Bình Đông kinh - Đông Hưng – Thái Bình Trích sổ chi tiết nvl Ngày 01 Tháng 4/2007. Tên quy cách VL: Đay sợi Tài khoản : 152 (1521) ĐVT: Sợi Chứng từ Diễn giải TK Đư Đơn giá Nhập Xuất Tồn SH NT SL TT SL TT SL TT Dư đầu tháng 1500 450.000 105 14/4 nhập đay của công ty TNHH Hoàn Thiện 111 300 100.000 30.000.000 100 16/4 Xuất đay dung cho san xuất 621 10.000 3.000.000 cộng phát sinh 100.000 30.000.000 10.000 3.000.000 Dư cuối tháng 91.000 27.450.000 Ngày 30 tháng 4 năm 2007 Người lập ( Đã ký) Kế toán trưởng ( Đã ký) Thủ trưởng đơn vị ( Đã ký) Biểu số 14c: Doanh nghiệp Tư nhân Ngọc Bình Đông kinh - Đông Hưng – Thái Bình trích Sổ chi tiết NVL Ngày 01 tháng04 năm 2007 Tên quy cách VL: Khung sắt Tk: 152 (1521) ĐVT: Chiếc (ĐVT: Đồng ) Chứng từ Diễn giải TK Đư Đơn giá Nhập Xuất Tồn SH NT SL TT SL TT SL TT Dư đầu tháng 1000 15.000.000 75 12/4 N. Khung sắt 331 5000 6000 30.000.000 120 16/4 X. Khung sắt 627 5000 4000 20.000.000 cộng phát sinh 6000 300000.000 4000 20.000.000 Dư cuối tháng 3000 15.000.000 Ngày 30 tháng 4 năm 2007 Người lập ( Đã ký) Kế toán trưởng ( Đã ký) Biểu số 14d: Doanh nghiệp Tư nhân Ngọc Bình Đông kinh - Đông Hưng – Thái Bình Trích sổ chi tiết nvl Tên quy cách VL: axit chanh Tk: 152 (1521) ĐVT: Kg (ĐVT: Đồng ) Chứng từ Diễn giải TK Đư Đơn giá Nhập Xuất Tồn SH NT SL TT SL TT SL TT Dư đầu tháng 50 375.000 45 13/4 N. axit chanh 331 7.700 100 770.000 125 22/4 X. axit chanh 627 7.700 50 375.000 cộng phát sinh 100 770.000 50 375.000 Dư cuối tháng 100 770.000 Ngày 30 tháng 4 năm 2007 Người lập ( Đã ký) Kế toán trưởng ( Đã ký) Căn cứ vào sổ chi tiết NVL kế toán vào chứng từ ghi sổ Biểu số 15: Doanh nghiệp Tư nhân Ngọc Bình Đông kinh - Đông Hưng – Thái Bình Chứng từ ghi sổ (phiếu nhập kho NVL) Tháng 4/20007 số40- CT Chứng từ Diễn giải số hiệu tài khoản Số Tiền Ghi chú SH NT Nợ có Nợ Có 10 2/4 Nhập mây vườn tại địa phương 152 331 20.000.000 20.000.000 50 5/4 Nhập mây rừng của Cty TNHH Hoàng Thiện 152 111 2.000.000 2.000.000 Thuế GTGT 10% 133 111 200.00 200.000 105 104 Nhập đay sợi của Cty TNHH Hoàn Thiện 152 111 30.000.000 30.000.000 75 12/4 Nhập khung sắt 152 331 30.000.000 30.000.000 45 13/4 Nhập axit chanh 152 331 700.000 700.000 Thuế GTGT 10% 133 331 70.000 70.000 Cộng 82.970.000 82.970.000 Kèm theo 05 chứng từ gốc Người lập ( Đã ký) Kế toán trưởng ( Đã ký) Biểu số 16: Doanh nghiệp Tư nhân Ngọc Bình Đông kinh - Đông Hưng – Thái Bình Chứng từ ghi sổ Phiếu xuấtkho NVL Tháng 4/20007 Số 50 -CT Chứng từ Diễn giải Số hiệu tài khoản Số Tiền Ghi chú SH NT Nợ có Nợ Có 95 20/4 Xuất mây rừng 621 152 2.200.000 2.200.000 120 16/4 Xuất khung sắt 627 152 20.000.000 20.000.000 100 16/4 Xuất đay sợi 621 152 3.000.000 3.000.000 85 19/4 Xuất mây vườn 621 152 15.000.000 15.000.000 125 22/4 Xuất axit chanh cho bộ phận sản xuất 627 152 350.000 350.000 Cộng 40.550.000 40.550.000 Kèm theo 05 chứng từ gốc Ngày 30 /4/2007 Người lập ( Đã ký) Kế toán trưởng ( Đã ký) Từ chứng từ ghi sổ nhập - xuất kế toán vào sổ cái TK NVL (152) Biểu số 17: Doanh nghiệp Tư nhân Ngọc Bình Đông kinh - Đông Hưng – Thái Bình Trích Sổ cái tài khoản tk:152_nvl Tháng 4/2007 NT ghi Sổ chứng từ Diễn giải Tk Đư Số tiền SH NT Nợ Có Dư đầu kỳ 10.825.000 2/4 10 2/4 Nhập mây vườn 331 20.000.000 19/4 85 19/4 Xuất mây vườn 621 15.000.000 ... ... ... ..... Cộng phát sinh 82.000.000 40.550.000 Dư cuối tháng 43.170.000 Cộng phát sinh 82.000.000 40.550.000 Dự cuối kỳ 43.170.000 Người lập ( Đã ký) Kế toán trưởng ( Đã ký) Biểu số 18: Doanh nghiệp Tư nhân Ngọc Bình Đông kinh - Đông Hưng – Thái Bình Trích sổ cái Tk Tên Tk: 133 - Thuế GTGT đầu vào Tháng 4 năm 2007 NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền ứH Nt Nợ có Dư đầu tháng 5/4 50 5/4 Nhập mây rừng ( Thuế VAT 10%) 111 2.200.000 13/4 45 13/4 Nhập axit chanh ( Thuế VAT 10% ) 331 770.000 Cộng phát sinh 2.970.000 Dư cuối tháng -- Ngày 30/4/2007 Người lập ( Đã ký) Kế toán trưởng ( Đã ký) Biểu số 19: Doanh nghiệp Tư nhân Ngọc Bình Đông kinh - Đông Hưng – Thái Bình bảng kê nhập- xuất - tồn Tháng 4 năm 2007 Tên Tk: 152 - NVL STT Tên Vật tư ĐVT Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền 1 Mây vườn kg 200 5000.000 800 20.000.000 600 15.000.000 400 10.000.000 2 Mây rừng kg 0 0 100 2.200.000 100 2.200.000 0 0 3 Đay sợi Sợi 1500 450.000 100.000 30.000.000 1000 3000.000 91500 27.450.000 4 Khung sắt Chiếc 1000 5000.000 6000 30.000.000 4000 20.000.000 3000 15000.000 5 axit chanh Kg 50 375.000 100 770.000 50 375.000 100 770.000 Cộng 10.825000 82.970.000 40.620.000 53.220.000 phần III kiến nghị và một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác xuất - nhập nguyên vật liệu tại doanh nghiệp tư nhân ngọc bình. 1. Nhận xét về công tác kế toán của doanh nghiệp. Qua thời gian thực tập tại doanh nghiệp nghiên cứu công tác vật liệu, công cụ, dụng cụ tại doanh nghiệp, em nhận thấy xí nghiệp đã có những bước tiến mới trong cơ chế thị trường, như cơ sở vật chất kỹ thuật được cải tiến. Đời sống của công nhân viên trong doanh nghiệp được nâng cao. Việc hạch toán tốt vật liệu sẽ đảm bảo cung cấp kịp thời đồng bộ những vật liệu cho hoạt động sản xuất kinh doanh, kiểm tra việc thực hiện các định mức để ngăn ngừa việc thiếu hụt, mất mát, lãng phí vật liệu ở tất cả các khâu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanhh nghiệp. Mục đích của doanh nghiệp là tăng lợi nhuận hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Bên cạnh đó bộ máy kế toán tại doanh nghiệp có rất nhiều nhiệm vụ, song ở đây ta chỉ xét trên góc độ kế toán. Nguyên vật liệu trong tổng thể bộ máy kế toán của doanh nghiệp. Nếu xét về vị trí của vật liệu thì nó là đối tượng lao động chủ yếu, nó chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Vì vậy, tổ chức và sử dụng tốt nguyên vật liệu sẽ góp phần thực hiện mục tiêu hạ giá thành sản phẩm, điều này được doanh nghiệp tư nhân Ngọc Bình chú trọng và quan tâm trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Sau một thời gian thực tập tại doanh nghiệp, dựa vào lý luận và thực tế hạch toán nguyên vật liệu tại doanh nghiệp có những ưu điểm và nhược điểm sau: 1.1. Ưu điểm: * Đối với nguyên vật liệu của doanh nghiệp. - Qua 5 năm hoạt động doanh nghiệp bắt đầu trên đà phát triển đội ngũ ngày càng vững mạnh, quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng được mở rộng. - Doanh nghiệp có đội ngũ cán bộ chuyên lo công tác tìm nguồn phát triển nguồn hàng. Lựa chọn giá mua do đó việc mua nguyên vật liệu luôn được đảm bảo đúng số lượng, chất lượng. - Mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là lợi nhuận nên việc nhập xuất nguyên vật liệu tại doanh nghiệp luôn được thực hiện cẩn thận. * Công tác hạch toán nguyên liệu tại doanh nghiệp. - Doanh nghiệp đang vận dụng hình thức kế toán “Chứng từ ghi sổ” đây là hình thức kế toán đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu thuận tiện cho việc phân công công tác kế toán tại doanh nghiệp. - Việc hạch toán hàng tồn kho của doanh nghiệp áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên điều này giúp cho việc cung cấp thông tin kịp thời chính xác tại các thời điểm cần thiết. - Phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất khẩu tại doanh nghiệp là phương pháp bình quân gia quyền được sử dụng khá phổ biến ở các doanh nghiệp có số lần nhập - xuất nhiều và trong điều kiện giá cả thị trường không ổn định. 1.2. Nhược điểm. - Mặc dù có những ưu điểm mà doanh nghiệp đã đạt được thì còn có những nhược điểm cần chú ý đó là doanh nghiệp tiến hành hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song. Khiến cho công việc kê toán lớn, ghi chép trùng lặp nhiều, giảm hiệu suất của kế toán. - Tình hình dự trữ, bảo quản vật tư chưa phù hợp: Hệ thống kho và trang thiết bị lạc hậu, khiến cho công việc bảo quản nguyên vật liệu khó khăn hơn, mất nhiều chi phí hơn. - Bộ máy kế toán của doanh nghiệp được tổ chức theo hình thức tập trung về cơ bản là gọn nhẹ, phù hợp với địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng chính trong bộ máy kế toán lại phải đảm nhiệm rất nhiều phần hành kế toán khác nhau. 2. Một số ý kiến đóng góp. Qua thời gian tìm hiểu thực tế công tác toán NVL tại công ty em thấy việc hạch toán vật liệu tại công ty tiến hành theo đúng chế độ, đồng thời đã phần nào đáp ứng được yêu cầu quản ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6308.doc
Tài liệu liên quan