Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU
Công ty cổ phần Xây lắp và Cơ khí cầu đường là một đơn vị sản xuất cơ khí của nhà nước trực thuộc Liên hiệp đường sắt Việt Nam được thành lâp năm 1968. Trong hơn 40 hình thành và phát triển, công ty đã từng bước trưởng thành về mọi mặt. sản lượng sản xuất ra ngày càng tăng, sản phẩm đa dạng về chủng loại, đáp ứng được nhu cầu của ngành đường săt, thị trường và người tiêu dùng.
Là môt doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực xây lắp cơ khí cầu đường nên công ty sử dụng một lượng
71 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1486 | Lượt tải: 3
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Xây lắp và Cơ khí cầu đường (nhật ký chung - Ko lý luận - máy), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rất lớn nguyên vật liệu vào trong quá trình sản xuất. Hạch toán nguyên vật liệu không chỉ phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh mà còn là tiền đề để hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. Vì vai trò hết sức quan trọng của kế toán nguyên vật liệu đối với công ty em đã chọn đề tài là “ Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Xây lắp và Cơ khí cầu đường”
Kết cấu của chuyên đề thực tập gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đường.
Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đường.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đường.
Trong thời gian thực tập tổng hợp, qua tìm hiểu và sự hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú trong công ty em đã có được cái nhìn tổng quát về công ty nói chung và phòng kế toán tài vụ nói riêng. Đó là quá trình hình thành và phát triển của công ty, đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty cũng như đặc điểm về sản xuất kinh doanh như quy trình sản xuất các sản phẩm công nghiệp, các công trình xây lắp, đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán, công tác hạch toán kế toán, các phần hành kế toán phục vụ công tác hạch toán của công ty và đặc biệt là kế toán nguyên vật liệu tại công ty.
Em xin chân thành cảm ơn các cô, các chú tại công ty cổ phần Xây lắp và Cơ khí cầu đường đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành tốt báo cáo thực tập này….
Danh mục ký hiệu viết tắt
NVL Nguyên vật liệu
KKĐK : Kiểm kê định kỳ
KKTX: Kiểm kê thường xuyên
GTGT: Giá trị gia tăng
HTK: Hàng tồn kho
NVLC: Nguyên vật liệu chính
VLP: Vật liệu phụ
XDCB: Xây dựng cơ bản
CCDC: Công cụ dụng cụ
XNSX: Xí nghiệp sản xuất
CTCP: Công ty cổ phần
Danh mục sơ đồ bảng biểu
Bảng 1.1: Cơ cấu vốn Công ty năm 2007
Bảng 1.2: Doanh thu bán hàng theo nhóm sản phẩm
Bảng 1.3: Thu nhập của công nhân viên Quý IV năm 2008
Sơ đô 1.1: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đường
Sơ đồ 1.2 :Trình tự hạch toán kế toán ở công ty
Sơ đồ 2.1 Quy trình hạch toán tổng quát của NVL
Sơ đồ 2.2 Chu trình luân chuyên của chứng từ của nghiệp vụ ghi tăng NVL ở công ty
Sơ đồ 2.3 Chu trình luân chuyển chứng từ cho nghiệp vụ giảm NVL
Sơ đồ 2.4 Hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song
Biểu 1:Hóa đơn giá trị gia tăng
Biểu 2: Giấy yêu cầu
Biểu 3: Biên bản nghiệm thu vật tư
Biểu 4:Phiếu nhập kho
Biêu 5:Phiếu xuất kho
Biểu 6:Thẻ kho
Biểu 7:Thẻ kế toán chi tiết
Biểu 8: Bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho vật liệu
Biểu 9:Nhật ký chung
Biểu 10: Sổ cái TK611
Biểu 11:Sổ cái TK 152
Biểu 12:Bảng cân đối số phát sinh
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP VÀ CƠ KHÍ CẦU ĐƯỜNG
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đường
-Tên tiếng Việt: Công ty cổ phần Xây lắp và Cơ khí cầu đường
-Tên tiếng Anh: ROAD AND BRIDGE ENGINEERING AND MECHANICAL JOINT-STOCK COMPANY; Viết tắt: REMEC
-Trụ sở giao dịch đặt tại: 460 Trần Quý Cáp, Quận Đống Đa, Thành Phố HN
-Điện thoại : 04.7322181 Fax : 7323025
-Số lượng CB – CNV: gần 250 người. Số cán bộ khoa học kỹ thuật – nghiệp vụ là 34 người, trong đó 85,29% cán bộ có trình độ từ Cao đẳng trở lên. Số công nhân kỹ thuật là 64 người, bậc thợ bình quân là 3.38.
-Cơ cấu vốn điều lệ:
*Vốn Điều lệ Công ty cổ phần: 11.105.000.000 đồng
Bảng 1.1 Cơ cấu vốn Công ty năm 2007
Chỉ tiêu
Số lượng
(VN đồng)
Tỷ trọng
(%)
1Vốn nhà nước
5.694.644.000
51,28%
2Vốn cổ đông là CB - CNV
4.910.631.000
44,22%
3Vốn cổ đông là bên ngoài
499.725.000
4,50%
Tổng
11.105.000.000
100%
Nguồn: Phòng TC – HC
*Giá trị công ty tại thời điểm cổ phần hóa:
+ Giá trị thực tế của doanh nghiệp nhà nước: 21.362.136.672 đồng
+ Giá trị phần vốn nhà nước tại Doanh nghiệp: 7.063.735.958 đồng
Công ty cổ phần và xây lắp cơ khí cầu đường có trụ sở đặt tại 460 Trần Quý Cáp, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội. Công ty được chính thức thành lập ngày 01/01/1968 theo quyết định số 3176/QĐ của Bộ trưởng Bộ GTVT. Công ty hạch toán độc lập, được mở tài khoản riêng tại ngân hàng, có tư cách pháp nhân và được sử dụng con dấu riêng.
Tiền thân của Công ty là một xưởng cơ khí công trình có nhiệm vụ sửa chữa và sản xuất các phương tiện phục vụ cho sự nghiệp bảo đảm giao thông vận tải đường sắt, trực thuộc Cục bảo đảm giao thông, Bộ giao thông vận tải
Cùng với sự phát triển đi lên của đất nước,Căn cứ vào luật tổ chức và chính phủ ngày 30/09/1992, căn cứ vào quy chế thành lập và giải thể doanh nghiệp nhà nước ban hành kèm nghị định số 388/NĐ-HĐBT ngày 20/11/1991 của hội đồng Bộ trưởng (nay là chính phủ) ngày 05/04/1993 Bộ GTVT đã rà soát và quyết định thành lập lại là: Nhà máy cơ khí cầu đường trực thuộc Liên hiệp Đường sắt Việt Nam, Mã số ngành: Kinh tế kỹ thuật (25).
Đến ngày 27/03/2003, Nhà máy được chuyển thành Công ty Xây lắp và Cơ khí cầu đường trực thuộc liên hiệp Đường sắt theo quyết định số 586/2003/QĐ – BGTVT.
Kể từ ngày 20/5/2005 công ty chính thức trở thành công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đường được sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp giấy phép kinh doanh số 05103007342.
Cùng với ngành cơ khí Việt Nam công ty đã và đang nỗ lực vượt qua những khó khăn thách thức mới trong cơ chế thị trường góp phần vào công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Bảng 1.2 Doanh thu bán hàng theo nhóm sản phẩm
Nhóm sản phẩm
Năm 2008
Năm 2007
So sánh 2008 với 2007
Doanh thu
Tỷ lệ
Doanh thu
Tỷ lệ
Mức tăng
Tỷ lệ tăng
(VN đồng)
(%)
(VN đồng)
(%)
(VN đồng)
(%)
Dịch vụ
3.202.427.008
14,82%
4.588.163.565
14,90%
1.385.736.557
43,27%
Xây lắp công trình
5.459.668.324
25,26%
9.287.815.156
30,15%
3.828.146.832
70,12%
Công nghiệp
12.952.577.256
59,92%
16.925.779.759
54,95%
3.973.202.503
30,67%
Tổng
21.614.672.588
100%
30.801.758.480
100%
9.187.085.892
42,50%
Nguồn: Phòng TC – KT
Năm 2008 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là 47.614.116.501 đồng tăng so với năm 2007 là 18.123.529.345 đồng, với tốc độ tăng 61,46%. Ta thấy tốc độ tăng Doanh thu của Công ty là tương đối cao. Điều này là do sau khi cổ phần hóa năm 2005 công ty đã có những chuyển biến tích cực, cơ cấu doanh thu đã có sự chuyển dần từ nhóm sản phẩm công nghiệp sang nhóm sản phẩm dịch vụ và xây lắp công trình.
Tuy nhiên, Trong khi Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 61,46% thì Lợi nhuận kế toán trước thuế năm 2008 giảm.100.199.043 đồng tương ứng 4,27% so với năm 2007. Sở dĩ Lợi nhuận giảm chủ yếu là do:
+ Giá vốn hàng bán năm 2008 tăng so với năm 2007 là 17.239.146.931đồng tương ứng với 70,34%. Giá vốn tăng một phần do chi phí đầu vào sản xuất của công ty chủ yếu là sắt thép trên thị trường đã tăng mạnh trong năm qua.
+ Chi phí hoạt động tài chính năm 2008 là 1.354.695.757đồng tăng so với năm 2007 là 1.068.406.151đồng tương ứng 373,2%.
Bảng 1.3 Thu nhập của công nhân viên Quý IV năm 2008
ĐVT: VN đồng
Chỉ tiêu
Thực hiện trong quý
1) Tổng quỹ lương
540.000.000
2) Tiền thưởng
28.800.000
3) Tổng thu nhập
568.800.000
4) Tiền lương bình quân (VND/người/tháng)
1.800.000
5) Thu nhập binh quân (VND/người/tháng)
1.896.000
Nguồn: Phòng TC – KT
1.2 Tổ chức bộ máy hoạt động của công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đường
Trong điều kiện thực hiện cơ chế quản lý mới với những chức năng và nhiệm vụ đã để ra, việc tiến hành đổi mới bộ máy tổ chức của công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đường là một yêu cầu khách quan. Tính cấp thiết của vấn đề này thể hiện ở chỗ: đổi mới cơ cấu tổ chức nhằm giảm bớt đầu mối, tăng hiệu lực điều hành và nâng cao năng lực tổ chức thực hiện của cán bộ và công nhân viên trong công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đường.
Chính vì yêu cầu đó, từ khi trở thành một doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập nay là công ty cổ phần, công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đường đã tổ chức săp xếp lại cơ cầu tổ chức bộ máy quản lý.Bộ máy quản lý của công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đường đã có những nhiệm vụ cụ thể, trình độ quản lý không ngừng được nâng cao, mối quan hệ giữa các phòng ban, phân xưởng ngày càng được củng cố. Để đảm bảo cho bộ máy được tinh giảm, hoạt động có hiệu quả, đòi hỏi giám đốc công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đường phải căn cứ vào trình độ chuyên môn, năng lực cũng như hiệu quả công việc để phân công lao động quản lý trong quá trình sản xuất kinh doanh một cách khoa học nhất như vậy công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đường mời mong tiết kiệm được chi phí quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đường
Theo giấy phép kinh doanh công ty cổ phần Xây lắp và Cơ khí cầu đường kinh doanh các ngành nghề sau:
1. Sản xuất các sản phẩm bằng kim loại và các dịch vụ liên quan đến công việc chế tạo kim loại;
2. Tái chế phế liệu, phế thải kim loại;
3. Dọn dẹp, tạo mặt bằng xây dựng (san lấp mặt bằng);
4. Xây dựng công trình giao thông, công nghiệp, dân dụng, thủy lợi;
5. Lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng;
6. Hoàn thiện công trình xây dựng
7. Dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa xe có động cơ;
8. Mua bán vật liêu xây dựng;
9. Mua bán (trong và ngoài nước) vật tư, thiết bị đường sắt;
10. Hoạt động hỗ trợ vận tải: bốc xếp hàng hóa, hoạt động kho bãi;
11. Kinh doanh bất động sản với quyền sở hữu hoặc đi thuê;
12. Cho thuê kho, bãi đỗ xe;
13. Kiểm tra và phân tích kỹ thuật: Thí nghiệm, kiểm nghiệm vật liệu xây dựng; thí nghiệm, kiểm tra độ bền cơ học bê tông, kết cấu;
Các hàng hóa và dịch vụ hiện tại
+ Nhóm các sản phẩm công nghiệp: các sản phẩm cơ khí phục vụ ngành đường sắt và ngành cầu đường như: bu lông, ghi, căn sắt đàn hồi, cóc, đầu máy xe lửa, Guốc hãm, đinh vuông, tấm tôn lượn sóng …
+ Nhóm các sản phẩm xây lắp công trình: Xây dựng công trình giao thông, lắp đặt các trang thiết bị cho công trình xây dựng
+ Nhóm các sản phẩm dịch vụ: Các dịch vụ liên quan đến chế tạo kim loại
1.4 Tổ chức công tác kế toán của công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cẩu đường
1.4.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Phòng kế toán có chức năng chính là cung cấp thông tin về tình hình tài sản, nguồn vốn và tình hình tài chính của công ty giúp giám đốc đưa ra các quyết định quản lý đồng thời hướng dẫn các phòng ban trong công tác hạch toán kế toán. Do đó nhiệm vụ của phòng là:
Cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin về tình hình nguồn vốn, tài sản, tình hình sử dụng vốn
Xây dựng kế hoạch tài chính cho công ty dựa trên chỉ tiêu và nhiệm vụ được giao, tình hình và kết quả hoạt động của công ty trong những năm trước
Kiểm tra, kiểm soát các phương án kinh doanh của phòng kinh doanh, phối hợp với phòng kinh doanh tiếp thị và cung ứng vật tư.
Xây dựng quy chế, phương thức và hình thức vay vốn, giám sát tình hình vốn vay và tình hình trả nợ vốn vay, khả năng thanh toán các khoản vay của công ty. Theo dõi chặt chẽ quá trình luân chuyển vốn đảm bảo đồng vốn luân chuyển nhanh, có hiệu quả, không để xảy ra tình trạng nợ đọng, hụt hay mất vốn làm giảm hiệu quả hoạt động do buông lỏng quản lý hay sao nhãng nguyên tắc quản lý tài chính tiền tệ
Theo dõi tình hình thanh toán tiền hàng, các khoản công nợ với khách hàng để từ đó đề xuất các biện pháp nhằm giảm tình trạng bị chiếm dụng vốn của công ty
Thường xuyên cập nhật và thực hiện đầy đủ các quy chế, chế độ tài chính theo quy định
Lập báo cáo quyết toán xác định kết quả kinh doanh, kết quả hoạt động trong năm tài chính, công bố báo cáo tài chính năm theo quy định của Bộ tài chính.
Như vậy phòng kế toán đóng vai trò quan trọng, góp phần vào hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Do đó để hoàn thành nhiệm vụ được giao bộ máy kế toán của công ty phải được tổ chức một cách khoa học, hợp lý dựa trên đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh cũng như khối lượng công tác kế toán cần đảm nhiệm và các phần hành kế toán cụ thể của công ty.
Hiện tại, phòng kế toán của công ty gồm 04 cán bộ công nhân viên với 01 kế toán trưởng và các kế toán viên phụ trách các mảng khác nhau trong công tác kế toán. Các kế toán viên được phân công nhiệm vụ cụ thể, phù hợp với trình độ chuyên môn cũng như tình hình sản xuất kinh doanh thực tế tại công ty, tạo thành bộ máy kế toán hoàn chỉnh, hoạt động trên nguyên tắc tập trung.
Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp
Kế toán chi phí giá thành
Thủ quỹ
Kế toán công nợ, doanh thu, tiền
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đường
Hiện nay, công tác kế toán của phòng kế toán tài vụ được chia làm các phân hệ chủ yếu sau: tiền gửi ngân hàng, tiền mặt, thuế, phân xưởng, kho, chi phí – giá thành, tài sản cố định, tổng hợp, bán hàng, mua hàng. Mỗi kế toán viên đảm nhận theo dõi, hạch toán đồng thời một số phần hành nhất định theo sự phân công.
1.4.2 Khái quát về chế độ kế toán ở công ty
- Kỳ kế toán theo năm dương lịch bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: đồng Việt Nam VND
Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của bộ trưởng bộ tài chính.
Công ty tuyên bố về việc tuân thủ các chuẩn mực kế toán Việt Nam do bộ tài chính ban hành theo các quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001, quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002, quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 và các văn bản bổ sung hướng dẫn kèm theo.
Công ty áp dùng chế độ chứng từ theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài Chính.
Các loại chứng từ được sử dụng ở công ty đều theo đúng mẫu của Bộ tài chính,
Công ty áp dụng thống nhất hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định 15/3/2006/ QĐ-BTC của Bộ Tài Chính Và được chi tiết theo đặc điểm cụ thể của hoạt động kinh doanh tại công ty và phục vụ yêu cầu quản lý của công ty
Hiện nay, công ty lựa chọn hình thức Nhật ký chung trong công tác kế toán của mình. Hơn nữa, việc sử dụng phần mềm kế toán máy cho phép in bất cứ hình thức sổ nào theo ý muốn
Sơ đồ 1.2 :Trình tự hạch toán kế toán ở công ty như sau
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Trong đó: ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Kế toán viên thực hiện
Máy tự thực hiện
Công ty đang sử dụng phần mềm kế toán Cads cho công tác kế toán của mình. Đây là phần mềm được viết phù hợp với đặc điểm hoạt động của công ty, góp phần giảm nhẹ khối lượng công việc cho các nhân viên kế toán. Kế toán viên chỉ việc cập nhật các chứng từ hạch toán đầu vào, dữ liệu kế toán sẽ được lưu giữ trên máy tính dưới dạng tệp dữ liệu và tự động kết xuất thông tin theo nhu cầu của kế toán viên. Kế toán viên không có quyền sửa thông tin khi hạch toán sai mà do người chịu trách nhiệm về quản trị mạng và lưu trữ số liệu trên máy. Điều này một mặt tránh tình trạng sửa số liệu của các kế toán viên nhưng mặt khác đôi khi gây gián đoạn cho công việc nếu người chịu trách nhiệm không có mặt.
Hàng ngày khi nhận được các chứng từ, kế toán viên kiểm tra cẩn thận, kỹ lưỡng về tính có thật của chứng từ, sau đó tiến hành cập nhật chứng từ vào máy tính. Thường thì các định khoản đều có sự chỉ đạo của kế toán trưởng. Các thao tác tính toán, ghi sổ sẽ do máy tính tự động thực hiện theo đúng quy trình của hình thức nhật ký chung. Hầu hết các chứng từ đều do theo mẫu của Bộ Tài Chính quy định, đối với những chứng từ không được thiết kế riêng thì kế toán viên cập nhật vào phiếu kế toán.
Đến cuối tháng, cuối quý, cuối năm lập các bảng kê, xác định kết quả hoạt động. Phần mềm kế toán sẽ hỗ trợ trong việc tổng hợp kết quả, kết xuất số liệu ra màn hình hoặc in thành các sổ tổng hợp, sổ chi tiết theo nhu cầu.
Hệ thống các sổ sách,chứng từ hiện đang được sử dụng tại công ty:
Sổ nhật ký chung
Sổ cái các TK
Bảng cân đối phát sinh công nợ
Phiếu nhập kho (vật tư, thành phẩm)
Phiếu xuất kho
Sổ chi tiết vật tư
Tờ khai thuế GTGT
Bảng tổng hợp nhập xuất tồn
Bảng tính giá thành
Thẻ kho…..
Tất cả các loại sổ này đều được thiết kế trên máy, qua quá trình xử lý số liệu từ các chứng từ đầu vào máy tính sẽ tự động kết xuất và in ra theo yêu cầu của người sử dụng.
Các sổ sách sau khi được in ra sẽ được lưu trữ cẩn thận theo quy định của Bộ Tài Chính để phục vụ cho các hoạt động của công ty đồng thời phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra.
1.4.3 Các chính sách kế toán ở Công ty cổ phần Xây lắp và Cơ khí cầu đường
a.Phương pháp kế toán hàng tồn kho
Hàng tồn kho được tình theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá gốc HTK bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được HTK ở địa điểm trạng thái hiện tại.
Giá gốc của HTK mua ngoài bao gồm giá mua và các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp tới việc mua HTK.
Giá gốc HTK do đơn vị tự sản xuất bao gồm chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuât chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa NVL thành thành phẩm. Sản phẩm sản xuất dở dang cuối kỳ được đánh giá theo phương pháp sản phẩm hoàn thành tương đương.
Những chi phí không được tình vào giá gốc của HTK
-Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng qui cách phẩm chât.
-Chi phí NVL, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trên mức bình thường.
-Chi phí bảo quản HTK trừ các chi phí bảo quản HTK cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản HTK phát sinh trong quá trình mua hàng.
-Chi phí bán hàng
-Chi phí quản lý doanh nghiệp
Phương pháp tình giá trị HTK:bình quân gia quyền.
Phương pháp hạch toán HTK: kiểm kê định kỳ
b.Phương pháp ghi nhận và khấu hao tài sản cố định và bất động sản đầu tư
TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, thuê tài chính ghi nhận theo nguyên giá và được phản ánh theo 3 chỉ tiêu là nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại
Phương pháp khầu hao TSCĐ(HH,VH, thuê tài chính): được tình theo phương pháp đường thẳng
Thời gian khấu hao được ước tính như sau
-Nhà cửa, vật kiến trúc 5-25 năm
-Máy móc, thiết bị 5-10 năm
-Phương tiện vận tải 6-10 năm
-Thiết bị văn phòng 3-8 năm
c.Phương pháp ghi nhận và vốn hóa các khoản chi phí đi vay
Chi phí đi vay được ghi nhận vào chi phí sxkd trong kỳ phát sinh trừ khoản chi phí đi vay liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang cơ bản đủ điều kiện được vốn hóa.
Đối với các khoản vay của cán bộ công nhân viên chi phí lãi vay được tính toán và ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Chi phí lãi vay ngân hàng được hạch toán vào chi phí sxkd hàng tháng theo số thực trả.
Tỷ lệ vốn hóa được sử dụng để xác định chi phí đi vay được vốn hóa trong kỳ
d.Phương pháp ghi nhận chi phí phải trả
Các khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng được trích trước vào CPSX kinh doanh kỳ này để đảm bảo khi chi phí phát sinh thực tế không gây đột biến cho chi phí SXKD trên cơ sở đảm bảo phù hợp giữa doanh thu và chi phí
Khi các chi phí đó phát sinh nếu có chênh lệch với số đã trích kế toán tiến hành ghi bổ sung hoặc tiến hành ghi bổ sung hoặc ghi giảm chi phí tương ứng với phần chênh lệch.
e. Phương pháp ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng được xác định căn cứ vào hóa đơn phát hành, không căn cứ vào khối lượng công việc đã hoàn thành.
Doanh thu bán hàng được xác định theo giá hợp lý của các khoản tiền đã thu hoặc sẽ thu được theo nguyên tắc kế toán dồn tích.
Các khoản nhận trước của khách hàng không ghi nhận là doanh thu trong kỳ
f.Phương pháp tình thuế :theo phương pháp khấu trừ
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP VÀ CƠ KHÍ CẦU ĐƯỜNG
2.1 Đặc điểm và phân loại vật liệu của công ty Cổ phần Xây lắp và Cơ khí cầu đường
2.1.1 Đặc điểm nguyên vật liệu của công ty
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, lợi nhuận đã trở thành mục đích cuối cùng của sản xuất kinh doanh. Mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa chi phí và lợi nhuận ngày càng được quan tâm. Vì thế các doanh nghiệp đều ra sức tìm con đường giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Do vậy với tỷ trọng chiếm khoảng 60-70% tổng chi phí, nguyên vật liệu cần được quản lý thật tốt. Nếu doanh nghiệp biết sử dụng nguyên vật liệu một cách tiết kiệm, hợp lý thì sản phẩm làm ra càng có chất lượng tốt mà giá thành lại hạ tạo ra mối tương quan có lợi cho doanh nghiệp trên thị trường. Quản lý nguyên vật liệu càng khoa học thì cơ hội đạt hiệu quả kinh tế càng cao. Với vai trò như vậy nên yêu cầu quản lý nguyên vật liệu cần chặt chẽ trong tất cả các khâu từ khâu thu mua, dự trữ và bảo quản đến khâu sử dụng.
Trong khâu thu mua: các doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành thu mua nguyên vật liệu để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và các nhu cầu khác của doanh nghiệp. Tại đây đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ về khối lượng, quy cách, chủng loại và giá cả.
Trong khâu dự trữ và bảo quản: để quá trình sản xuất được liên tục phải dự trữ nguyên vật liệu đầy đủ, không gây gián đoạn sản xuất nhưng cũng không được dự trữ quá lượng cần thiết gây ứ đọng vốn, tốn diện tích. Đồng thời phải thực hiện đầy đủ chế độ bảo quản theo tính chất lý hoá học của vật liệu.
Trong khâu sử dụng: doanh nghiệp cần tính toán đầy đủ, chính xác, kịp thời giá nguyên vật liệu có trong giá vốn của thành phẩm. Do vậy trong khâu sử dụng phải tổ chức tốt việc ghi chép phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh đảm bảo sử dụng tiết kiệm, hiệu quả.
Công ty Cổ phần Xây lắp và Cơ khí cầu đường hoạt động trong cả lĩnh vực cơ khí sản xuất các sản phẩm công nghiệp và lĩnh vực xây dựng công trình giao thông công nghiệp dân dụng nên giá trị nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh, vì vậy quản lý tốt khâu thu mua dự trữ và sử dụng vật liệu là điều kiện cần thiết để đảm bảo chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Để quá trình sản xuất và kinh doanh liên tục và sử dụng vốn tiết kiêm thì công ty Cổ phần Xây lắp và Cơ khí cầu đường đã có kế hoạch để dự trữ NVL ở một mức hợp lý. Do vậy doanh nghiệp phải xây dựng định mức tồn kho tối đa và tối thiểu cho từng loại NVL , tránh việc dự trữ quá nhiều hoặc quá ít một NVL nào đó. Định mức NVL là cơ sở cho doanh nghiệp xây dựng kế hoạch thu mua NVL và kế hoạch tài chính của doanh nghiệp.
Để bảo quản tốt NVL dự trữ giảm thiểu hư hao, mất mát doanh nghiệp đã xây dựng hệ thống kho tàng, bến bãi đủ tiêu chuẩn kỹ thuật, bố trĩ nhân viên thủ kho có đủ phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn để quản lý NVL tồn kho và thực hiện các nghiệp vụ nhập, xuất kho, tránh việc bố trí kiêm nhiệm chức năng thủ kho với tiếp liệu và kế toán.
2.1.2 Phân loại NVL của công ty
NVL sử dụng trong doanh nghiệp có nhiều loại, nhiều thứ có vai trò công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất-kinh doanh.Trong điều kiện đó, đòi hỏi các doanh nghiệp phải phân loại NVL thì mới tổ chức tốt việc quản lý và hạch toán NVL.
Ở công ty cổ phần xây lắp và cơ khí có số lượng chủng loại vật tư, nguyên liệu vật liệu rất lớn với hàng trăm chủng loại nên việc phân loại để quản lý, có kế hoạch mua sắm, kho bãi bảo quản đảm bảo cho quá trình sản xuất là rất quan trọng.
Trong thực tế công tác quản lý và hạch toán NVL ở công ty, công ty cổ phần Xây lắp và Cơ khí cầu đường đã phân loại NVL theo vai trò và tác dụng của NVL trong quá trình sản xuất-kinh doanh. Theo đặc trưng này NVL ở công ty được phân ra các loại sau đây:
-Nguyên liệu và vật liệu chính(NVLC): là các nguyên liệu, vật liệu mà sau quá trình gia công chế biến sẽ cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm. Danh từ nguyên liệu đây để chỉ đối tượng lao động chưa qua chế biến công nghiệp.
Nguyên vật liệu chính chủ yếu của công ty là Ray, thép các loại như thép Ø22,10,8,20 để phục vụ sản xuất đinh xoắn TN1,20…Gang…
-Vật liệu phụ(VLP) là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất-kinh doanh, được sử dụng kết hợp với NVLC để hoàn thiện và nâng cao tính năng, chất lượng của sản phẩm hoặc được sử dụng để đảm bảo cho công cụ lao động hoạt động bình thường, hoặc dùng để phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý.
Vật liệu phụ của công ty gồm chủ yếu là que hàn, than, sơn ghi các loại…
-Phụ tùng thay thế là loại vật tư được sử dụng cho hoạt động sửa chữa,bảo dưỡng TSCĐ.
-Thiết bị và vật liệu xây dựng là các thiết bị, vật liệu phục vụ cho hoạt động xây lắp,XDCB.
-Vật liệu khác.
Hạch toán theo cách phân loại nói trên đáp ứng được yêu cầu phản ánh tổng quát về mặt giá trị đối với mỗi loại NVL.
2.2 Tính giá nguyên vật liệu nhập kho và xuất kho
2.2.1 Tính giá NVL nhập kho của công ty
Tính giá NVL là một công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch toán NVL. Tính giá NVL là dùng tiền để biểu hiện giá trị của NVL. Việc tính giá NVL của công ty tuân thủ theo Chuẩn mực kế toán số 02-Hàng tồn kho, theo đó NVL luân chuyển trong doanh nghiệp được tính theo giá thực tế.
Giá thực tế của NVL là loại giá được hình thành trên cơ sở các chứng từ hợp lệ chứng minh các khoản chi hợp pháp của doanh nghiệp để tạo ra NVL. Giá thực tế của NVL nhập kho được xác định tùy theo từng nguồn nhập.
*Đối với NVL mua ngoài thì các yếu tố để hình thành nên giá thực tế là:
-Giá hóa đơn kể cả thuế nhập khẩu(nếu có). Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên thuế GTGT không được tính vào giá thực tế NVL.
-Chi phí thu mua: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định mức
Biểu 1:Hóa đơn giá trị gia tăng
HÓA ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT-3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG EB/2008B
Ngày 26 tháng 7 năm 2008 0026137
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần cơ khí đúc Quyết Thắng
Địa chỉ: Thiên Hương, Thủy Nguyên, Hải Phòng
Tên đơn vị: CTCP xây lắp và cơ khí Cầu Đường
Địa chỉ: 460 Trần Quý Cáp, Hà Nội
Hình thức thanh toán: TM, Séc MS 01 00104891
STT
Tên hàng hóa dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1×2
1
Gang
Tấn
23
8.850.000
203.550.000
2
Than cục
Tấn
14
4.000.000
56.000.000
3
Củi đốt
Tấn
3
800.000
2.400.000
Cộng tiền hàng: 261.995.000
Thuế suất GTGT 5% Tiền thuế GTGT: 13.097.500
Tổng cộng tiền thanh toán: 275.047.500
Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm bảy mươi lăm triệu bốn mươi bảy nghìn năm trăm đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
Đặng Xuân Hóa Nguyễn Thị Hiền Giám đốc
Nguyễn Bỉnh Thẩm
Ví dụ: Ngày 26/7/2008 Công ty CP xây lắp và cơ khí cầu đường mua gang, than cục, củi đốt của Công ty CP cơ khí đúc Quyết Thắng
Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên giá thực tế của gang, than cục, và củi đốt là giá chưa tính thuế GTGT. Cụ thể như gang
Giá thực tế của Gang là 203.550.000 ( đồng)
Đơn giá 1 tấn gang là 8.850.000 ( đồng )
*Đối với NVL gia công chế biến xong nhập kho thì giá thực tế bao gồm giá xuất và chi phí gia công chế biến, chi phí vận chuyển bốc dỡ…
2.2.2 Tính giá NVL xuất kho của công ty
Căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh,số lượng danh điểm ,số lần nhập xuất NVL, trình độ của nhân viên kế toán, thủ kho điều kiện kho tàng doanh nghiệp mà công ty Cổ phần Xây lắp và Cơ khí cầu đường đã lựa chọn phương pháp tính giá xuất NVL là phương pháp thực tế bình quân gia quyền và tuân thủ nguyên tắc nhất quán tức là phải ổn định phương pháp tính giá NVL xuất kho ít nhất trong một niên độ kế toán, dựa trên đặc điểm là công ty có ít danh điểm NVL nhưng số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều.
Theo phương pháp này căn cứ vào giá thực tế của NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ, kế toán xác định được giá bình quân của một đơn vị NVL. Căn cứ vào lượng NVL xuất trong kỳ và đơn giá bình quân để xác định giá thực tế xuất trong kỳ.
Cuối kỳ giá trị nguyên vật liệu tồn kho được tính bằng cách lấy giá trị tồn đầu kỳ cộng (+) với giá trị nguyên vật liệu nhập trong kỳ trừ (-) giá trị xuất trong kỳ.
Ví dụ Sản phẩm Than cục vào quí 3 năm 2008 có
*Tồn đầu quí 3:
Số lượng: 11.944 ( Kg )
Thành tiền 49.639.703 ( đồng )
*Trong quí 3
Ngày 26/7/2008 ông Hóa nhập 14.000 Kg với giá mua là 56.000.000 (đồng)
Ngày 30/7/2008 xuất cho XN đúc 14.000 Kg
XN cơ khí 11.944 Kg
Ngày 20/8/2008 ông Hóa nhập 20.000 Kg với giá mua là 80.000.000 (đồng )
Ngày 30/8/2008 xuất cho XN đúc 20.000 Kg
Ngày 30/9/2008 ông Hóa nhập 30.000 Kg với giá mua là 120.000.000 (đồng)
Ngày 30/9/2008 xuất cho XN đúc 30.000 Kg
Khi xuất than cục kế toán chưa ghi đơn giá xuất để tính thành tiền.
Cuối quý căn cứ vào số lượng than cục tồn đầu kỳ, và tổng nhập trong kỳ cả về số lượng, và giá tiền để kế toán tính đơn giá thực tế bình quân gia quyền của 1Kg than cục xuất trong kỳ
Giá thực tế than cục nhập trong kỳ là:
56.000.000+80.000.000+120.000.000=256.000.000(đồng)
Số lượng than cục nhập trong kỳ là
14.000+20.000+30.000=64.000(Kg)
Đơn giá thực tế bình quân gia quyền của 1Kg than cục xuất trong kỳ là:
Giá thực tế của than cục xuất dùng trong kỳ
Ngày 30/7/2008 cho xí nghiệp đúc là 14.000×4.024,5405=56.343.560(đồng)
Ngày 30/7/2008 cho xí nghiệp cơ khí là 11.944×4.024,5405=48.069.112( đồng)
Ngày 30/8/2008 cho xí nghiệp đúc là 20.000×4.024,5405=80.490.810( đồng)
Ngày 30/9/2008 cho xí nghiệp đúc là 30.000×4.024,54=120.736.215( đồng)
Tổng giá trị than cục xuất dùng trong kỳ là:
56.343.560+48.069.112+80.490.810+120.736.215=305.639.703(đồng)
Số lượng than cục xuất dùng trong kỳ là:
14.000+11.944+20.000+30.000=75.944(Kg)
Giá trị than cục tồn kho cuối kỳ là:
49.639.703+256.000.000-305.639.703=0(đồng)
Số lượng than cục tồn kho cuối kỳ là:
11.944+64.000-75.944=0 (đồng)
2.3 Kế toán nguyên vật liệu
Công tác tổ chức hạch toán kế toán nguyên vật liệu có vai trò quan trọng, nhằm cung cấp một cách đầy đủ, kịp thời, đáng tin cậy những thông tin về tình hình mua nguyên liệu… tình hình thanh toán với người bán của công ty. Đồng thời phản ánh được số lượng, giá của nguyên vật liệu, bao bì, phụ liệu…; số lượng tồn kho để có kế hoạch thu mua kịp thời phục vụ cho sản xuất.
Sơ đồ 2.1: Quy trình hạch toán tổng quát của NVL
Hóa đơn GTGT, biên bản kiểm nghiệm, lệnh sản xuất, phiếu sản xuất
Phiếu nhập, phiếu xuất(h._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31193.doc