Tài liệu Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Việt Trì Viglacera: ... Ebook Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Việt Trì Viglacera
67 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2066 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Việt Trì Viglacera, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục
TT Trang
Phần 1: Tổng quan về công ty Cổ phần Việt Trì Viglacera
1
1.1: Lịch sử hình thành và phát triển Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera
1.1.1: Giai đoạn từ 1974 - 1991
1
1.1.2: Giai đoạn từ 1996 - nay
2
1.2: Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh và phân cấp bộ máy tài chính
2
1.2.1: Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh
2
1.2.2: Đặc điểm phân cấp quản lý sản xuất tại Công ty
6
1.2.3: Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
7
1.3: Đặc điểm thị trường và sản phẩm
9
1.3.1: Đặc điểm thị trường tiêu thụ
9
1.3.2: Đặc điểm sản phẩm
10
1.4: Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera
10
1.4.1: Đặc điểm lao động kế toán
10
1.4.2: Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
11
1.5: Đặc điểm tổ chức vận dụng chế độ kế toán
13
1.5.1: Đặc điểm vận dụng chứng từ kế toán
13
1.5.2: Đặc điểm tổ chức vận dụng tài khoản kế toán
14
1.5.3: Đặc điểm tổ chức vận dụng sổ sách kế toán
15
1.5.4: Đặc điểm tổ chức vận dụng báo cáo kế toán
16
Phần 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera
17
2.1: Đặc điểm quản lý nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera
17
2.2: Phân loại và tính giá nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera
20
2.3: Thủ tục và chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera
22
2.4: Quy trình kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera
33
2.5: Quy trình kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Việt Trì Viglaera
41
2.6: Kiểm kê nguyên vật liệu
45
Phần 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera
46
3.1: Đánh giá thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera
46
3.1.1: Những thành tựu
46
3.1.2: Những tồn tại và nguyên nhân
47
3.2: Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera
48
3.3: Một số ý kiến đề xuất
49
Danh sách viết tắt
- Vốn CSH: Vốn chủ sở hữu
- CNV: Công nhân viên
- CNSX: Công nhân sản xuất
- TSCĐ: Tài sản cố định
- ĐVT: Đơn vị tính
- GTGT: Giá trị gia tăng
Danh mục sơ đồ bảng biểu
TT
Trang
Sơ đồ 1.2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera
3
Sơ đồ 1.2.2: Sơ đồ quản lý sản xuất của Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera
Bảng 1.2.3: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Việt Trì Viglacera
8
Bảng 1.3.2: Bảng thống kê sản lượng tiêu thụ của Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera
10
Sơ đồ 2.1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
13
Sơ đồ 1.5.3: Trình tự ghi sổ kế toán nhật ký sổ chung
15
Bảng 2.2 : Bảng định mức tiêu hao nguyên vật liệu năng lượng cho 1 kg sản phẩm
21
Sơ đồ 2.3: Quy trình luân chuyển chứng từ hạch toán nguyên vật liệu
24
Hoá đơn GTGT
27
Biên bản giao nhận đường bộ
29
Phiếu nhập kho
30
Phiếu xuất kho
32
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song
34
Thẻ kho
36
Bảng kê chứng từ nhập
37
Bảng kê chứng từ xuất
38
Báo cáo tổng hợp hàng nhập mua
39
Sổ chi tiết vật tư
40
Sổ nhật ký chung
43
Sổ cái
44
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, làm thế nào để tồn tại và phát triển đang là một vấn đề thời sự nóng bỏng của tất cả các doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn đứng vững trong quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của nền kinh tế thị trường thì hoạt động sản xuất kinh doanh phải mang lại hiệu quả, có lợi nhuận cao và có tích luỹ.
Để thu được nhiều lợi nhuận, doanh nghiệp cần phải quan tâm đến nhiều vấn đề, cả trong sản xuất cũng như trong tiêu thụ sản phẩm. Hay nói một cách khác, doanh nghiệp phải giải quyết được ba vấn đề lớn: " sản xuất cái gì?", " sản xuất như thế nào?" và "sản xuất cho ai?". Đồng thời doanh nghiệp phải quản lý và sử dụng hợp lý về vật tư, lao động tiền vốn, tài sản thiết bị sản xuất… tức là quản lý các chi phí của quá trình sản xuất. Bởi lẽ, mỗi đồng chi phí bỏ ra không hợp lý đều làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Mặt khác, nguyên vật liệu là cơ sở để tạo nên giá thành sản phẩm. Do đó, hạch toán chính xác nguyên vật liệu sẽ giúp cho việc tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm. Ngoài ra, hạch toán chính xác chi phí sản xuất còn là cơ sở giúp cho việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp có biện pháp cải tiến tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất để tiết kiệm được chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Được học tập, nghiên cứu kiến thức tại trường, tại lớp. Qua thời gian thực tế tại Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera, được sự giúp đỡ của kế toán trưởng, các anh chị trong phòng kế toán cùng với sự hướng dẫn kịp thời, tận tình của cô giáo T.S Phạm Thị Bích Chi, giảng viên trường Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội, cùng với sự nỗ lực của bản thân, em đã nghiên cứu và hoàn thành đề tài "Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần Việt Trì Viglacera".
Nội dung chuyên đề gồm 3 phần:
Phần 1: Tổng quan về Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera
Phần 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera.
Phần 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera.
Kết luận.
Do trình độ còn hạn chế và thời gian thực tập không nhiều nên chuyên đề còn có nhiều điểm thiếu sót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị ở Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera và đặc biệt là cô giáo hướng dẫn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Phần 1
Tổng quan về Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera.
Công ty vừa sản xuất, vừa xây dựng và phát triển, Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera đã phát triển qua các thời kỳ sau:
1.1.1. Giai đoạn từ 1974 - 1991: Đó là thời kỳ đầu sản xuất tường ván ép và gạch lát hoa:
Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng (Bộ xây dựng). Tiền thân của Công ty là nhà máy ván ép Việt Trì và nhà máy gạch lát hoa Việt Trì.
Nhà máy ván ép Việt Trì được khởi công xây dựng từ năm 1974 do vốn viện trợ không hoàn lại của Chính phủ Thuỵ Sĩ và tiền quyên góp của nhân dân Thuỵ Sĩ. Nhà máy được thành lập theo quyết định số 477/BXD ngày 07/6/1976 của Bộ trưởng bộ xây dựng. Năm 1977 đổi tên là nhà máy Tường ván ép Sông Thao. Sản phẩm của nhà máy là tấm tường ván ép để làm tường và trần nhà sản xuất theo công nghệ của hãng Durisol Thuỵ Sĩ.
Nhà máy gạch lát hoa Việt Trì được khởi công xây dựng năm 1976 với dây chuyền thiết bị toàn bộ của Hungary. Đến tháng 6/1978 thì hoàn thành và đi vào sản xuất.
Ngày 07/7/1978 Bộ xây dựng có quyết định hợp nhất nhà máy tường ván ép Sông Thao và nhà máy gạch lát hoa Việt Trì, lấy tên là nhà máy tường ván ép Sông Thao.
Ngày 05/4/1991 Bộ xây dựng ra quyết định số 217/BXD - TCLĐ đổi tên nhà máy tường ván ép Sông Thao thành xí nghiệp vật liệu xây dựng Việt Trì.
1.1.2. Giai đoạn từ 1996 đến nay: Đó là thời kỳ sản xuất sứ vệ sinh cao cấp
Để đáp ứng nhu cầu thị trường, năm 1996 xí nghiệp vật liệu xây dựng Việt Trì được Bộ xây dựng và Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng cho phép chuyển sang sản xuất mặt hàng mới đầu tư dây chuyền sản xuất sứ có công suất 100.000 Sp/năm.
Tháng 12/1997, Bộ xây dựng ra quyết định đổi tên thành Công ty vật liệu xây dựng Việt Trì.
Để tăng cường sức mạnh cho ngành sản xuất sứ vệ sinh trong tổng công ty nói riêng và trong nước nói chung, ngày 19/5/1998, Bộ xây dựng quyết định sáp nhập công ty vật liệu xây dựng Việt Trì vào công ty sứ Thanh Trì (quyết định số 893/QĐ- BXD - TCLĐ).
Ngày 05/1/2001, Bộ xây dựng quyết định thành lập Công ty sứ Việt Trì và tách ra khỏi Công ty sứ Thanh Trì, hạch toán phụ thuộc Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng (quyết định số 34/QĐ - BXD của Bộ trưởng bộ xây dựng).
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, phát triển cùng đất nước, tháng 2/2005, Bộ xây dựng quyết định cổ phần hoá Công ty sứ Việt Trì từ một doanh nghiệp 100% vốn nhà nước chuyển thành công ty cổ phần 51% vốn nhà nước, lấy tên là Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera thuộc Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng. Từ đó đến nay công ty không ngừng lớn mạnh và phát triển về moị mặt đảm bảo chất lượng hàng hoá theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001 - 2000.
Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera có trụ sở giao dịch chính tại phố Hồng hà - phường Tiên cát - thành phố Việt Trì. Đây là vị trí có rất nhiều điều kiện thuận lợi phục vụ cho công việc kinh doanh sản xuất của Công ty.
Giấy đăng ký kinh doanh: 313263 do Sở kế hoạch và đầu tư cấp ngày 19/01/2001
Mặt hàng hiện nay của Công ty Cổ phần Việt Trì Viglacera là: Sứ vệ sinh cao cấp nhãn hiệu Viglacera.
1.2: Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh và phân cấp bộ máy tài chính.
1.2.1: Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh.
Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera tổ chức bộ máy sản xuất - kinh doanh theo mô hình trực tuyến - chức năng.
Sơ đồ 1.2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera
®¹i héi ®ång cæ ®«ng
ban kiÓm so¸t
Héi ®ång qu¶n trÞ
gi¸m ®èc
p.g®èc ktsx
p.g®èc
kinh doanh
phßng tæ
chøc
hµnh
chÝnh
phßng
tµi
chÝnh
kÕ
to¸n
phßng
kÕ
ho¹ch
®Çu
t¦
v¨n
phßng
phßng
kinh
doanh
nhµ m¸y s¶n xuÊt sø
phßng kü thuËt
thÝ nghiÖm
x¦ëng
khu«n mÉu
4 x¦ëng s¶n xuÊt sø
x¦ëng phô trî
bé phËn
thiÕt kÕ
bé phËn sx
khu«n
phßng
xuÊt
khÈu
(Nguån: Phßng Tæ chøc hµnh chÝnh)
Ban lãnh đạo Công ty gồm: 01 Chủ tịch Hội đồng quản trị, 01 giám đốc điều hành, 04 phó giám đốc giúp việc cho phó giám đốc điều hành. Các phòng ban trong công ty gồm: phòng tổ chức hành chính, phòng kế toán tài chính, phòng kế hoạch đầu tư, phòng xuất khẩu, phòng kinh doanh, phòng kỹ thuật thí nghiệm, phòng thiết kế, ban điều hành sản xuất (các xưởng KCS, men mộc, lò nung, xưởng đổ rót).
Đại hội đồng cổ đông: gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty. Đại hội đồng cổ đông quyết định những vấn đề được luật pháp và điều lệ của công ty quy định. Đặc biệt các cổ đông sẽ thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của công ty và kế hoạch tài chính cho năm tiếp theo.
Hội đồng quản trị: là cơ quan cao nhất của Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục tiêu chính sách, chiến lược và quyền lợi của Công ty.
Ban kiểm soát: là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội đồng cổ đông bầu ra và có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong việc điều hành công ty cũng như vấn đề tài chính.
Giám đốc Công ty: là người đứng đầu Công ty do Tổng công ty huỷ tinh và gốm xây dựng bổ nhiệm.Giám đốc vừa là người đại diện cho tổng Công ty, vừa là người đại diện cho tập thể những người lao động.
Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: là người được giám đốc Công ty đề bạt. Phó giám đốc này được cử ra để giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực kinh doanh.
Phó giám đốc phụ trách sản xuất: cũng là người được giám đốc Công ty đề bạt nhưng được cử ra để giúp cho giám đốc trong lĩnh vực sản xuất.
Phòng tổ chức hành chính: là bộ phận tham mưu cho lãnh đạo Công ty thực hiện các lĩnh vực công tác tổ chức cán bộ, lao động tiền lương, đào tạo, bảo vệ chính trị nội bộ, an ninh, thực hiện các chính sách đối với người lao động, hành chính, quản trị, thi đua khen thưởng, y tế, tạp vụ, nhà ăn, bảo vệ cơ quan (bao gồm cả bộ phận văn phòng). Ngoài ra, còn có nhiệm vụ tổ chức bảo vệ tài sản và quản lý công tác văn thư lưu trữ hồ sơ chung của Công ty.
Phòng tài chính kế toán: có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong đơn vị, qua đó giám sát các mặt hoạt động kinh tế tài chính của Công ty, giám sát một cách liên tục, toàn diện và có hệ thống tất cả các loại vật tư, tài sản, tiền vốn và mọi hoạt động kinh tế của Công ty.
Phòng kế hoạch đầu tư: căn cứ vào kế hoạch và nhu cầu sản xuất kinh doanh, lập kế hoạch và tổ chức mua nguyên vật liệu phục vụ trong quá trình sản xuất theo đúng tiến độ đúng yêu cầu kỹ thuật. Trong quá trình sản xuất có nhiệm vụ theo dõi kiểm tra việc quản lý và sử dụng vật tư ở các xưởng sản xuất dựa trên các định mức kỹ thuật. Xây dựng công tác kế hoạch sản xuất, điều động sản xuất theo dõi tiến độ sản xuất của các xưởng, theo dõi giám sát các công tác đầu tư xây dựng cơ bản..
Phòng xuất khẩu: được tổ chức ra để xét hợp đồng và ký kết các hợp đồng dưới sự phê duyệt của giám đốc Công ty, với các đối tác nước ngoài. Phòng xuất khẩu có nhiệm vụ đáp ứng các đơn đặt hàng của đối tác nước ngoài. Hơn thế nữa là nghiên cứu thị trường nước ngoài để tiếp xúc việc quảng cáo, tiếp thị sản phẩm, cung ứng và bán sản phẩm ra thị trường nước ngoài. Phòng xuất khẩu cũng làm các công việc liên quan đến hoạt động như: mở L/C, thanh toán quốc tế, giao dịch.
Phòng kinh doanh: là bộ phận tham mưu cho lãnh đạo Công ty thực hiện quản lý các hoạt động về kinh doanh, chính sách bán hàng của Công ty theo quy định hiện hành, đăng ký kiểu dáng công nghiệp.
Nhà máy sản xuất sứ: sau khi nhận được kế hoạch của phòng kế hoạch đầu tư chuyển xuống nhà máy sẽ tiến hành triển khai kế hoạch sản xuất hàng tuần, hàng tháng và tổng hợp báo cáo kết quả cho giám đốc và một số phòng ban. Ngoài ra, nhà máy còn có nhiệm vụ phân bổ các nguồn lực được giao, tổ chức kiểm soát việc thực hiện quy trình công nghệ, hướng dẫn công việc trong dây chuyền sản xuất, bảo đảm cho sản phẩm sản xuất có chất lượng cao, kết hợp với phòng kỹ thuật - KCS nghiên cứu, cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm theo yêu cầu của sản xuất, của thị trường.
Ngoài ra còn có các xưởng sản xuất, các phân xưởng, các phòng ban, các bộ phận phục vụ sản xuất…
1.2.2: Đặc điểm phân cấp quản lý sản xuất tại Công ty.
Là một doanh nghiệp, với nền kinh tế thị trường ngày một khắc nghiệt như hiện nay để đảm bảo ổn định được sản xuất, kinh doanh của Công ty, ban giám đốc Công ty luôn phải đưa ra những chiến lược quan trọng nâng cao chất lượng sản phẩm, thay đổi mẫu mã để phù hợp với thị hiếu của thị trường trong nước cũng như nước ngoài. Công ty có đội ngũ công nhân viên dày dặn kinh nghiệm, có đủ trình độ và năng lực sản xuất, kinh doanh.
Nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera là doanh nghiệp trực thuộc Tổng Công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng, với chức năng là sản xuất vật liệu xây dựng đặc biệt là sứ vệ sinh cao cấp phục vụ cho thị trường và xuất khẩu.
Phân cấp quản lý sản xuất đứng đầu là giám đốc là người vừa đảm nhiệm cho tổng Công ty, vừa là người đại diện cho tập thể những người lao động. Kế tiếp là phó giám đốc phụ trách sản xuất là người do giám đốc đề bạt, cử ra để giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực sản xuất. Tiếp theo là các phòng ban đó là bộ phận tham mưu cho lãnh đạo thực hiện các lĩnh vực công tác tổ chức cán bộ, lao động tiền lương, đào tạo, bảo vệ chính trị nội bộ, an ninh thực hiện các chính sách đối với người lao động, hành chính, quản trị, thi đua, khen thưởng. Dưới là các nhà máy sản xuất sứ, nhà máy sản xuất khuôn đó là các nhà máy triển khai kế hoạch sản xuất và phân bổ nhân lực được giao kiểm soát việc thực hiện quy trình công nghệ cải tiến chất lượng nâng cao hiệu quả sản xuất sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường. Cuối cùng là các xưởng sản xuất, sản xuất ra các sản phẩm phục vụ thị trường tiêu thụ.
Sau đây là sơ đồ quản lý sản xuất tại Công ty
Sơ đồ 1.2.2: Sơ đồ quản lý sản xuất của Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera.
Gi¸m ®èc
c¸c phßng chøc n¨ng
Phã Gi¸m ®èc
s¶n xuÊt
nhµ m¸y s¶n xuÊt khu«n
nhµ m¸y s¶n xuÊt sø
C¸c xuëng s¶n xuÊt
C¸c xưëng s¶n xuÊt
1.2.3: Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Công ty được tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp và các luật khác có liên quan, điều lệ tổ chức hoạt động được Đại hội đồng cổ đông nhất trí. Vốn điều lệ của Công ty 6.000.000.000đồng (sáu tỷ đồng chẵn), trong đó 51% vốn điều lệ của Nhà nước, 49% vốn điều lệ của các cổ đông khác. Trong những năm gần đây doanh nghiệp thay đổi mô hình quản lý từ doanh nghiệp nhà nước sang doanh nghiệp cổ phần nên tình hình sản xuất kinh doanh luôn tăng trưởng và phát triển. Điều này được thể hiện qua kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây như sau:
Bảng 1.2.3:Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Việt Trì Viglacera.
Đvt: triệu đồng
TT
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1
Tổng v ốn kinh doanh
Trong đ ó: Nợ ph ải tr ả
V ốn CSH
79.995
69.207
10.788
94.492
73.166
11.326
101.707
80.191
11.516
110.526
75.254
13.272
2
Tổng doanh thu
59.368
72.348
98.559
121.158
3
Tổng chi phí sản xuất
57.313
69.325
88.577
104.374
4
Lợi nhuận trước thuế
2.055
3.023
9.982
16.784
5
Lợi nhuận sau thuế
1.479,6
2.176,6
7.187,04
12.084,48
6
Nộp ngân sách
575,4
846,4
2.794,96
4.699,52
7
Tổng số CNV
Trong đ ó: CNSX
365
323
382
345
396
365
420
395
8
Tiền lương bình quân
1,1
1,15
1,21
1,45
9
Giá trị TSCĐ bình
quân trong năm
1.483,5
1.483,5
1.768,09
1.890.9
( Nguồn số liệu : Báo cáo tài chính cuối năm)
Qua bảng kết quả này ta thấy từ khi doanh nghiệp thay đổi mô hình quản lý từ doanh nghiệp nhà nước sang Công ty cổ phần tình hình sản xuất kinh doanh luôn tăng trưởng tạo thêm công ăn việc làm và đảm bảo thu nhập cho người lao động không ngừng nâng cao. Tốc độ tăng trưởng bình quân năm sau cao hơn năm trước. Mức độ tăng chênh lệch giữa các năm tương đối cao và tăng đều giữa các chỉ tiêu. Điều này cho thấy Công ty sẽ tiếp tục phát triển mạnh trong thời gian tới.
1.3: Đặc điểm thị trường và sản phẩm
1.3.1: Đặc điểm thị trường tiêu thụ
*Công ty có các chi nhánh:
Chi nhánh tại Hà Nội : 184 Hoàng Quốc Việt - thành phố Hà Nội.
Chi nhánh tại Đà nẵng: 94 Huỳnh Ngọc Huệ - thành phố Đà nẵng.
Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh: S44 - 45 Bàu Cát - P. 13 - quận Tân Bình.
* Thị trường tiêu thụ: Hiện nay Công ty có hai chi nhánh: chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh đặt tại 44 - 45 Bàu Cát, Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh. Tiêu thụ sản phẩm sứ vệ sinh Việt Trì Viglacera tại thị trường thành phố Hồ Chí Minh, miền đông, miền tây với hơn 25 hệ thống đại lý cấp 1, chi nhánh miền trung đặt tại quận Sơn Trà , thành phố Đà nẵng. Tiêu thụ sản phẩm sứ vệ sinh Việt Trì Viglacera thành phố Đà nẵng, Huế, Quảng trị
Công ty có 68 đại lý cấp 1 ở thành phố Hà nội, các tỉnh thành phố phía bắc nước ta.
Tóm lại, thị trường chủ yếu của Công ty là thị trường trong nước phục vụ cho nhu cầu trong nước. Cung cấp cho các công ty xây dựng hoặc các hộ gia đình lắp đặt hệ thống vệ sinh và công trình phụ hiện đại. Công ty phân phối sản phẩm thông qua hệ thống đại lý nằm ở khắp các tỉnh thành trên toàn quốc. Ngoài ra Công ty còn sản xuất phục vụ cho xuất khẩu ra nước ngoài theo đơn đặt hàng của các đối tác nước ngoài như Nga, Ucraina, Singapore, Irắc.
1.3.2: Đặc điểm sản phẩm..
Mặt hàng hiện nay chủ yếu là Sứ vệ sinh cao cấp mang nhãn hiệu VIGLACERA. Công ty đã đầu tư dây chuyền sản xuất sứ vệ sinh cao cấp được nhập khẩu từ Italia, công nghệ hiện đại đạt kết quả cao. Tổng số vốn đầu tư cho dây chuyền, nhà xưởng lên tới 120 tỷ đồng, ổn định 400.000 - 450.000Sp/năm
Bảng 1.3.2: Bảng thống kê sản lượng tiêu thụ của Công ty trong những năm gần đây như sau:
STT TT
Tên sản phẩn
ĐVT
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1
Thân bệt
Cái
40,819
58,313
77,750
97,188
2
Két nước
Cái
39,800
56,858
75,810
94,763
3
Chậu rửa
Cái
32,227
46,039
61,385
76,732
4
Sp khác
Cái
14,732
21,045
28,060
35,074
5
Chân chậu
Cái
57,225
81,750
109,000
13,626
Cộng
184,803
264,004
352,005
317,383
(Nguồn số liệu: Báo cáo tài chính cuối năm)
Qua bảng thống kê sản lượng tiêu thụ sản phẩm trên ta thấy trong nhưng năm số lượng sản phẩm được sản xuất ngày một tăng lên đáp ứng nhu cầu thị trường cũng như thị hiếu của người tiêu dùng.
1.4: Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty Cổ phần Việt Trì Viglacera
1.4.1: Đặc điểm lao động kế toán.
Phòng kế toán là nơi phản ánh ghi chép, kiểm tra, tính toán các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất. Từ đó phân loại xử lý số liệu, thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp thông tin cho ban lãnh đạo để lựa chọn, định hướng và chỉ đạo hoạt động sản xuất nhằm đem lại hiệu quả cao.
Với đội ngũ kế toán trẻ, năng động. Phòng tài chính kế toán của Công ty gồm bốn người. Mỗi người được học ở các trường khác nhau, ba người trong số đó học ở các trường đại học và có nhiều năm kinh nghiệm, vững vàng trong vai trò làm kế toán Công ty. Đứng đầu là trưởng phòng kiêm kế toán tổng hợp, giá thành và ba nhân viên phụ trách các phần hành kế toán, một thủ quỹ như:
Kế toán thanh toán: Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, công nợ.
Kế toán vật tư, tiền lương, BHXH, TSCĐ
Thủ quỹ.
1.4.2: Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung tức là toàn bộ công tác kế toán của Công ty được tập trung ở phòng kế toán, thực hiện từng khâu thu thập xử lý chứng từ. Doanh nghiệp đã sắp xếp bố trí đội ngũ kế toán gọn nhẹ lành nghề nhạy bén, năng nổ có trình độ chuyên môn cao, phù hợp với năng lực của từng người.
Tham mưu cho lãnh đạo về công tác quản lý chặt chẽ, chính xác, đầy đủ kịp thời các hoạt động của Công ty cung cấp thông tin cho ban giám đốc để có những giải quyết kịp thời, chính xác trong sản xuất, giúp cho giám đốc có những quyết định đúng đắn. Thường xuyên thực hiện chế độ kế toán, báo cáo kế toán theo đúng chế độ của Công ty.
+ Trưởng phòng tài chính kế toán (Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp và giá thành).
Trách nhiệm của trưởng phòng kế toán là bao quát toàn bộ các công tác kế toán trong Công ty, theo dõi đôn đốc kế toán viên hoàn thành công việc của mình kịp tiến độ chung, tổ chức công tác kế toán sao cho hợp lý mang lại hiệu quả cao. Bên cạnh đó trưởng phòng tài chính kế toán còn đảm trách những công việc khác như: kế toán tổng hợp, kế toán TSCĐ, kế toán giá thành sản phẩm, lập quyết toán nộp báo cáo cấp trên.
+ Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội: Trên cơ sở bảng chấm công của quản đốc xưởng và được sự phê duyệt của phòng tổ chức hành chính và phó giám đốc phụ trách sản xuất, kế toán tính toán chính xác đầy đủ, kịp thời tiền lương, tiền bảo hiểm xã hội và các khoản khác có liên quan cho cán bộ công nhân viên theo chế độ nhà nước ban hành dựa vào đơn giá tiền lương và hệ số lương.
+ Kế toán thanh toán: kế toán thu, chi tiền mặt: trên cơ sở các lệnh thu, chi tiền và các hoá đơn mua, bán hàng. Kế toán thanh toán lập phiếu thu, chi tiền và có nhiệm vụ lưu giữ các chứng từ đó sau quá trình luân chuyển.
Kế toán tiền gửi ngân hàng: theo dõi số tiền hiện có của Công ty đang gửi ngân hàng và số tiền Công ty đang vay của ngân hàng.
Kế toán công nợ: theo dõi công nợ của các đối tượng mua, bán hàng.
+ Kế toán vật tư: kế toán vật tư có nhiệm vụ tổng hợp số liệu về tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của nguyên vật liệu nhằm cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
+ Thủ quỹ: có nhiệm vụ giữ quỹ, kiểm tra chứng từ thu, chi phát sinh trong ngày lập báo cáo quỹ đối chiếu với kế toán thanh toán. Trực tiếp thu, chi bằng tiền mặt, ngân phiếu, rút tiền mặt về thực hiện giao dịch với ngân hàng, rút tiền mặt về quỹ đảm bảo sản xuất kinh doanh được bình thường.
Giữa các phần hành kế toán có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, so sánh đối chiếu để đảm bảo các thông tin được ghi chép kịp thời chính xác. Mỗi phần hành kế toán đều chịu sự chỉ đạo trực tiếp của trưởng phòng kế toán, thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán thanh toán
K. toán vật tư + lương
K T tổng hợp + giá thành
Ghi chú: : Quan hệ chỉ đạo trực tiếp
1.5: Đặc điểm tổ chức vận dụng chế độ kế toán
1.5.1: Đặc điểm vận dụng chứng từ kế toán.
Chế độ chứng từ kế toán: Thực hiện theo đúng quy định của Luật kế toán và quyết định số 129/2004/N Đ - CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ, các văn bản pháp luật khác có liên quan đến chứng từ kế toán v à các quy định trong quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng bộ tài chính.
Kỳ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào 31 tháng 12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là đồng Việt Nam (VNĐ).
+ Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho.
Cuối kỳ, sau khi đã cập nhật đầy đủ, chính xác các số liệu phát sinh chương trình kế toán cho các báo cáo về các phân hệ nghiệp vụ.
Công nợ phải thu: sổ kế toán công nợ phải thu, sổ chi tiết công nợ khách hàng, bảng tổng hợp số dư công nợ cuối kỳ…
Công nợ phải trả: sổ kế toán công nợ phải trả, sổ chi tiết công nợ khách hàng, bảng tổng hợp số dư công nợ cuối kỳ, kế toán tiền gửi ngân hàng.
Số liệu cập nhật ở các phân hệ được lưu ở các phân hệ của mình ngoài ra còn chuyển các thông tin cần thiết sang các phân hệ nghiệp vụ khác và phân hệ kế toán tổng hợp để lên các báo cáo sổ sách kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo quản trị, chi phí và giá thành.
+ Các báo cáo liên quan đến nhập - xuất - tồn kho được tập hợp số liệu từ các phân hệ bán hàng và tồn kho.
Các báo cáo liên quan đến công nợ phải thu, phải trả được tập hợp các số liệu từ các phân hệ phải thu, phải trả, bán hàng, hàng tồn .
+ Các loại thuế chủ yếu Công ty phải nộp: đó là thuế suất hàng bán nội địa, thuế suất thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp. Căn cứ theo công văn số 1495/CT- DN của cục thuế Phú Thọ. Công ty cổ phần Việt Trì tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và nộp báo cáo thuế vào ngày 20 hàng tháng.
1.5.2: Đặc điểm tổ chức vận dụng tài khoản kế toán.
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Loại 1: TK 111, 112, 131, 152, 153, 156, ...
Loại 2: TK 214, 211, 241, ...
Loại 3: TK 311, 331, 333, 338, ...
Loại 4: TK 411, 412, 421, ...
Loại 5: TK 511, 515
Loại 6: TK621, 622, 627, 642, 641, 632
Loại 7: TK 711
Loại 8: TK 811
Loại 9: TK 911
1.5.3. Đặc điểm tổ chức vận dụng sổ sách kế toán.
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty và yêu cầu quản lý, Công ty đã áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung trên máy vi tính và đã được lập trình theo chương trình kế toán (trừ một số phần hành kế toán chưa cài đặt như kế toán lương, bảo hiểm xã hội, kế toán giá thành). Theo hình thức này kế toán căn cứ vào chứng từ gốc cập nhật số liệu vào các phân hệ nghiệp vụ của chương trình kế toán trên máy vi tính: kế toán công nợ phải thu, kế toán công nợ phải trả, kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, kế toán bán hàng, kế toán hàng tồn kho, kế toán chi phí và tính giá thành, kế toán tài sản cố định.
Sơ đồ 1.5.3: Trình tự ghi sổ kế toán nhật ký chung
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú: Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ:
Quan hệ đối chiếu kiểm tra
1.5.4. Đặc điểm tổ chức vận dụng báo cáo kế toán
Báo cáo tài chính của Công ty được trình bày bằng đồng Việt Nam, được lập theo hướng dẫn của "chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp Việt Nam" . Báo cáo tài chính của Công ty được lập theo từng quý. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập theo phương pháp trực tiếp. Nội dung các chỉ tiêu trên, các báo cáo tài chính được lập theo đúng mẫu của quyết định 15.
Báo cáo tài chính được lập và trình bày dựa trên 06 nguyên tắc: Hoạt động liên tục; cơ sở dồn tích, nhất quán, trọng yếu và tập hợp, bù trừ, có thể so sánh. báo cáo tài chính tuân thủ các nguyên tắc kế toán, thủ tục kế toán và các thông lệ báo cáo được chấp nhận rộng rãi tại Việt Nam.
Các báo cáo kế toán công ty được lập hàng quý, bao gồm:
Bảng cân đối kế toán ( Mẫu số B01 - DN)
Báo cáo kết quả kinh doanh (Mẫu số B02 - DN)
Thuyết minh báo cáo tài chính ( Mẫu số B09 - DN)
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Ngoài ra để phục vụ nhu cầu quản lý kinh tế tài chính, yêu cầu điều hành công ty còn lập thêm một số báo cáo chi tiết như: báo cáo kiểm kê quỹ tiền mặt, và báo cáo kiểm kê chi tiết của một số tài khoản khác…
Phần 2
Thực trạng kế toán nguyên, vật liệu tại Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera
2.1: Đặc điểm quản lý nguyên, vật liệu tại Công ty Cổ phần Việt Trì Viglacera.
Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera là một đơn vị sản xuất kinh doanh nên chí phí và giá thành luôn được công ty coi trọng hàng đầu vì điều đó ảnh hưởng đến lợi nhuận, đến sự tồn tại và phát triển của công ty trong cơ chế thị trường.
Chính vì lẽ đó, kế toán tập hợp chí phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty được đặt lên vị trí quan trọng và luôn được quản lý một cách chặt chẽ, tạo điều kiện để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
* Đối với chi phí nguyên vật liệu chính:
Nguyên vật liệu chính bao gồm những thứ nguyên liệu, vật liệu nửa thành phẩm mua ngoài mà khi tham gia vào quá trình sản xuất nó cấu thành thực thể của sản phẩm.
Trong điều kiện thực tế của Công ty, nguyên liệu chính được sử dụng cho sản xuất tại công ty bao gồm: Đất sét, cao lanh, feldspar, thạch anh, BaCo3, thuỷ tinh lỏng, phụ ga, men,… chi phí nguyên liệu chính chiếm tỷ trọng rất lớn trong giá thành sản phẩm nên đòi hỏi công ty phải theo dõi chặt chẽ, quản lý cụ thể để góp phần hạ giá thành sản phẩm.
Đặc điểm nguyên vật liệu chính tại công ty rất đa dạng và phong phú, chủ yếu là mua ngoài. Có những loại được người cung cấp mang tới giao tại công ty có nghĩa là giá bán ghi trên hoá đơn là giá nhập kho, nếu có chi phí khác thì chỉ là chi phí bốc dỡ, chuyển vào kho. Giá nhập kho gồm cả giá hoá đơn và những chi phí khác phát sinh.
Các chủng loại sản phẩm xí bệt: bệt tay gạt (VI5, VI44, V02.8M), bệt 2 nhấn ( VT 18M, EU 5, VT34, V02.3), bệt cao cấp két liền Co502, C0504,...
Chủng loại sản phẩm chậu: VTL2, VTL3, VTL4, VU7M, VU9M,...
Sản phẩm khác: bide, tiểu treo, chân chậu, két treo, xí xổm.
Các nguyên liệu chính để sản xuất ra sản phẩm sứ vệ sinh bao gồm: Feldspar, cao lanh, đất sét, thạch anh, BaC03, thuỷ tinh lỏng, men, các chất phụ gia khác như CMC, ZrSi04, sô đa (Na2C03), bột nhẹ.
Ngoài ra còn có các nguyên liệu khác như bi nghiền, khuôn thạch cao.
Nguồn nguyên liệu chính đều là nguyên liệu trong nước (70 - 80%), vừa rẻ, vừa tiết kiệm chi phí vận chuyển lại phù hợp với điều kiện sản xuất tại Việt Nam hơn các nguyên liệu khác. Một số các nguyên liệu chính hàng năm công ty vẫn đặt mua với khối lượng lớn tại các tỉnh như Yên ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6437.doc