Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Tập đoàn Thái Hoà (nhật ký chung - Ko lý luận - máy)

Tài liệu Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Tập đoàn Thái Hoà (nhật ký chung - Ko lý luận - máy): ... Ebook Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Tập đoàn Thái Hoà (nhật ký chung - Ko lý luận - máy)

doc35 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1366 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Tập đoàn Thái Hoà (nhật ký chung - Ko lý luận - máy), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Trong Doanh nghiÖp s¶n xuÊt, yÕu tè c¬ b¶n ®Ó ®¶m b¶o cho qu¸ tr×nh s¶n xuÊt ®­îc tiÕn hµnh b×nh th­êng, liªn tôc ®ã lµ Nguyªn vËt liÖu, Nguyªn vËt liÖu lµ mét trong nh÷ng yÕu tè kh«ng thÓ thiÕu ®­îc cña qu¸ tr×nh s¶n xuÊt, nó lµ t­ liÖu lao ®éng chñ yÕu cÊu thµnh nªn h×nh th¸i vËt chÊt như chất lượng của sản phẩm. Chi phÝ vÒ Nguyªn vËt liÖu chiÕm tû träng lín trong toµn bé chi phÝ s¶n xuÊt kinh doanh cña doanh nghiÖp s¶n xuÊt. ChØ cÇn mét sù biÕn ®éng nhá vÒ chi phÝ nguyªn vËt liÖu còng cã ¶nh h­ëng lớn tíi gi¸ thµnh sản phẩm . V× vËy cÇn ph¶i qu¶n lý Nguyên vật liệu thật chÆt chÏ. Kiểm soát sù thÊt tho¸t l·ng phÝ Nguyên vật liệu sẽ gi¶m được gi¸ thµnh s¶n phÈm vµ t¨ng lîi nhuËn cho doanh nghiÖp. Để qu¶n lý vµ sö dông Nguyªn vËt liÖu hîp lý, khoa häc; c«ng tác h¹ch to¸n Nguyên vËt liÖu trong doanh nghiÖp cần phải được coi trọng. KÕ to¸n Nguyªn vËt liÖu lµ mét kh©u quan träng trong c«ng t¸c h¹ch to¸n kÕ to¸n. Tæ chøc kÕ to¸n nguyªn vËt liÖu tèt sÏ cung cÊp th«ng tin kÞp thêi, chÝnh x¸c gãp phÇn n©ng cao hiÖu qu¶ s¶n xuÊt, hiÖu qu¶ sö dông vèn l­u ®éng cho doanh nghiÖp. Xu thế ‘Quốc tế hoá” ®ßi hái chÕ ®é h¹ch to¸n kÕ to¸n của Việt Nam nãi chung, kÕ to¸n Nguyªn vËt liÖu nãi riªng cần phải được hoàn thiện. HiÖn nay, chÕ ®é h¹ch to¸n kÕ to¸n nói chung vµ kÕ to¸n Nguyªn vËt liÖu nãi riªng ®· ®­îc ban hµnh trªn nguyªn t¾c tháa m·n c¸c yªu cÇu vµ n¨ng lùc qu¶n lý kinh tÕ thÞ tr­êng, t«n träng vµ vËn dông cã chän läc c¸c chuÈn mùc vµ th«ng lÖ kÕ to¸n quèc tÕ phæ biÕn. Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần tập đoàn Thái Hòa, tìm hiểu công tác kế toán của đơn vị, em nhận thấy rằng: Điểm chung của các doanh nghiệp sản xuất là bất kỳ doanh nghiệp nào, dù lớn hay bé khi tiến hành sản xuất sản phẩm thì yếu tố Nguyên vật liệu luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu. Công tác quản lý Nguyên vật liệu là một công việc hết sức khó khăn và phức tạp, đòi hỏi người lãnh đạo phải biết tổ chức thu mua, dự trữ và cung ứng kịp thời, tạo sự ổn định liên tục trong sản xuất, giúp doanh nghiệp ngày càng đứng vững và phát triển, đặc biệt là đối với những sản phẩm mà chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ lệ lớn lại càng trở nên quan trọng hơn. Có thể nói quản lý Nguyên vật liệu là một công việc vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật, vừa mang tính trước mắt vừa mang tính lâu dài. Từ những lý do trên, em chọn đề tài: “Hoàn thiện Kế toán Nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần Tập Đoàn Thái Hoà” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm có ba phần: Phần I: Tổng quan về công ty Cổ phần Tập Đoàn Thái Hoà Phần II: Thực trạng kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Tập Đoàn Thái Hòa. Phần III: Hoàn thiện kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Tập Đoàn Thái Hòa. Trong quá trình thực hiện đề tài, em đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các Anh, Chị trong Phòng kế toán của Công ty Cổ phần Tập Đoàn Thái Hoà; đặc biệt em cũng nhận được sự hướng rất dẫn nhiệt tình của Cô giáo-THS Đoàn Thanh Nga. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng bài viết sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, Kính mong Cô giáo và các bạn đóng góp ý kiến để bài viết hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Cô giáo-THS Đoàn Thanh Nga, cảm ơn Ban lãnh đạo, các Anh, Chị Phòng Kế toán Công ty Cổ phần tập đoàn Thái Hòa đã giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên: Nguyễn Thị Yến PHẦN I TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THÁI HOÀ 1.1 QÚA TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THÁI HOÀ Tập đoàn Thái Hoà được chính thức thành lập vào ngày 4 tháng 3 năm 1996 theo giấy phép kinh doanh số 2335/QĐ-UB do UBND thành phố Hà nội cấp và giấy đăng ký kinh doanh số 048176 do Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 12 tháng 3 năm 1996 với tên gọi là: Công ty TNHH sản xuất và thương mại Thái Hoà. Vốn điều lệ là 55 tỷ. Trải qua 13 năm hình thành và phát triển, để tương xứng với tầm vóc và quy mô ngày càng lớn mạnh của mình, ngày 19 tháng 5 năm 2009 Công ty chính thức đổi tên thành Công ty CP Tập Đoàn Thái Hoà theo giấy đăng ký kinh doanh số 0103024767 do Sở kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 19 tháng 5 năm 2008. Vốn điều lệ là 350 tỷ. Sau đây là một số điều cần biết về Công ty: Tên công ty: Công ty CP Tập Đoàn Thái Hoà Tên giao dịch: Thai Hoa group joint stock company. Tên viết tắt: Tập đoàn Thái Hoà Trụ sở chính: D21 - P.Phương Mai - Q.Đống Đa - TP Hà Nội. Điện thoại: (84) 04 3 5740348 Fax: (84) 04 3 8520507 Mã số thuế: 0100367361 Website: w.w.w.thaihoacoffee.com.vn Số tài khoản: 4444 012 tại Ngân hàng ANZ chi nhánh Hà Nội. Lĩnh vực kinh doanh chính: sản xuất, kinh doanh xuất khẩu các mặt hàng cà phê, nông sản… Đại diện pháp luật: ông Nguyễn Văn An - Chức danh: Tổng giám đốc, kiêm chủ tịch Hội đồng quản trị. Mười ba năm hoạt động (từ năm 1996 đến năm 2009) Tập đoàn Thái Hoà đã gây dựng cho mình được chỗ đứng và tên tuổi không chỉ ở trong nước mà còn vươn xa sang tầm quốc tế. Đến nay Tập đoàn Thái Hoà được biết đến với danh hiệu là nhà sản xuất và xuất khẩu cà phê nhân ARABICA hàng đầu Việt Nam. Từ một công ty mẹ, Tập đoàn Thái Hoà đã nhanh chóng phát triển thêm 12 công ty con và một số các chi nhánh đặt tại các vùng miền của tổ quốc. Các công ty con đều được xây dựng trên những vùng nguyên liệu trù phú, quy mô lớn và hạch toán hoàn toàn độc lập với công ty mẹ. Căn cứ vào vốn điều lệ và khả năng phát triển, Tập đoàn Thái Hoà được xếp loại là doanh nghiệp lớn, liên tục được nhà nước và UBND Thành phố Hà Nội trao tặng bằng khen về thành tích xuất khẩu và vì sự nghiệp phát triển cộng đồng… Lĩnh vực kinh doanh chủ đạo là đầu tư và phát triển nông nghiệp, chủ yếu là cà phê. Ngoài ra Tập đoàn Thái Hoà còn triển khai những dự án lớn như: Trồng và chế biến Cao su, Cà phê trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, kinh doanh khách sạn-du lịch, xây dựng phát triển hạ tầng, …Phương châm của Thái Hoà là phát triển dựa trên quan điểm bền vững, thân thiện với môi trường. Định hướng phát triển của Tập Đoàn Thái Hoà là thiết lập nền tảng kinh doanh vững mạnh, hệ thống quản trị hiệu quả và minh bạch. Theo chiến lược đó, Tập đoàn Thái Hoà xúc tiến quá trình cổ phần hoá và niêm yết các công ty thành viên lên thị trường chứng khoán. Công ty đặt lộ trình trở thành Tập đoàn cà phê quốc tế vào năm 2015. 1.2 ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THÁI HOÀ 1.2.1 Đặc điểm loại hình doanh nghiệp Tập đoàn thái Hoà là công ty vừa sản xuất chế biến, vừa kinh doanh thương mại. Nguyên liệu đầu vào được tập hợp chế biến tại Phân xưởng Liên Ninh (chi nhánh trực thuộc), ngoài ra Tập đoàn Thái Hoà còn gửi kho nhờ các Công ty con gia công hoặc chế biến. Khi sản phẩm hoàn thành, chi nhánh của công ty tại Hồ Chí Minh sẽ làm các thủ tục Hải quan để xuất bán hoặc có thể Uỷ thác xuất khẩu từ các công ty con. 1.2.2 Sản phẩm hàng hoá, dịch vụ và quy trình công nghệ Cà phê là mặt hàng chủ lực, chiếm tỷ trọng doanh thu lớn nhất trong Báo cáo kết quả kinh doanh, chiếm 90% trong cơ cấu sảp phẩm dịch vụ của Tập đoàn Thái Hoà. Mặt hàng cà phê có nhiều loại bao gồm Cà phê nhân, cà phê bột hoà tan và cà phê sữa. Trong đó xuất khẩu chủ yếu là cà phê nhân (chiếm 80% doanh thu) và tiêu thụ trong nước chủ yếu là cà phê bột hoà tan và cà phê sữa (chiếm 10%), phần còn lại là các sản phẩm dịch vụ khác. Nguyên liệu chế biến cà phê nhân có hai loại chính đó là đó là cà phê ARABICA và cà phê ROBUSTA. Ngoài cà phê, các sản phẩm dịch vụ khác bao gồm: Các công trình xây dựng, khách sạn, khu du lịch sinh thái, cà phê sinh thái, resort cà phê… Điểm nổi bật về sản phẩm cà phê của Tập Đoàn Thái Hoà là chế biến chất lượng cao, với công nghệ tiên tiến hiện đại và quy trình ISO đáp ứng đủ tiêu chuẩn của bất kỳ thị trường nào và của các nhà rang xay nào trên thế giới. Sản lượng cà phê Robusta xuất khẩu đạt trên 200.000tấn/năm. Tập đoàn Thái Hoà đặt mục tiêu đến năm 2010 cà phê Robusta sẽ đạt 40% sản lượng xuất khẩu. Riêng cà phê Arabica chiếm tới 70% lượng xuất khẩu của Việt Nam. Hiện tại sản phẩm cà phê của Công ty được tiêu thụ ở trên 40 nước và vùng lãnh thổ thuộc 4 châu lục, trong đó có các thị trường chính là Mỹ, Nhật Và EU, chiếm 70% sản lượng và đóng góp 83% kim ngạch xuất khẩu của Tập đoàn Thái Hoà. Các thị trường khác như Trung Quốc, Hàn Quốc, Trung Đông, Châu Phi… ngày càng đóng vai trò quan trọng cùng với sự gia tăng mạnh đơn đặt hàng. Năm 2007, tốc độ tăng trưởng của nhóm thị trường này đạt trên 30%. Sản phẩm cà phê của Tập đoàn Thái Hoà hiện đã khẳng định được vị trí vững chắc trên tất cả các thị trường tiêu thụ cà phê chủ lực của thế giới. Sau đây là quy trình chế biến cà phê khô của phân xưởng được thực hiện theo Biểu sau: Biểu 1.1: ĐẶC ĐIỂM QUY TRÌNH CHẾ BIẾN KHÔ Nguyên liệu cà phê thóc Hệ thống sấy Làm sạch Xát khô (tách vỏ và vỏ lụa) Phân loại Bắn màu Đánh bóng Đóng gói Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty là quy trình sản xuất giản đơn được tiến hành tại phân xưởng. Nguyên vật liệu được bỏ một lần, toàn bộ ngay từ đầu quy trình công nghệ. Đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ phân xưởng, đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành và việc tính giá thành được tiến hành theo phương pháp giản đơn. 1.2.3 Khách hàng, đối tác Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của Thái Hoà là xuất khẩu cà phê là chủ yếu nên Hệ thống khách hàng của Công ty chủ yếu là các tổ chức nước ngoài, các nhà rang xay lớn như: khách hàng Atlantic, Sucafina, Guzman, SA Sucre, Mercon…Bên cạnh kinh doanh truyền thống, giá trị giao dịch của Tập đoàn Thái Hoà thông qua các sàn cà phê London và Newyork cũng ngày càng gia tăng. 1.2.4 Công nghệ sản xuất Công nghệ là một trong những yếu tố làm nên vị thế nhà kinh doanh cà phê hàng đầu Việt Nam và có uy tín cao trên thị trường quốc tế của Tập đoàn Thái Hoà. Đầu tư cho công nghệ luôn đứng đầu trong danh mục chi phí của Tập đoàn Thái Hoà, chiếm 75% tổng tài sản cố định của cả hệ thống. Toàn bộ máy móc thiết bị chủ yếu đựơc nhập khẩu từ công nghệ Brazilia- công nghệ cà phê hàng đầu thế giới. Nhờ trình độ công nghệ cao, Tập đoàn Thái Hoà là doanh nghiệp luôn đi đầu áp dụng tiêu chuẩn của quốc gia và quốc tế trong chế biến, xuất khẩu cà phê. Gần đây nhất là việc áp dụng tiêu chuẩn TCVN 4193-2005 đối với cà phê nhân xuất khẩu. Phương pháp đánh giá chất lượng này phù hợp với thông lệ quốc tế và là giải pháp hiệu quả để nâng cao uy tín của cà phê Việt Nam vốn đang chịu tiếng xấu bởi tỷ lệ cà phê thải loại cao nhất thế giới. 1.2.5 Quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh Tính từ ngày thành lập đến nay (1996 - 2009) Tập đoàn Thái Hoà đã có bước phát triển vượt bậc, từ một công ty TNHH trở thành Tập đoàn với 12 công ty và năm chi nhánh, văn phòng đại diện, hoạt động theo hình thức công ty mẹ-con. Cuối mỗi năm các công ty con trích lãi nộp về công ty mẹ. Hệ thống các công ty con bao gồm: Công ty CP Cà phê An Giang ( tại Đồng Nai) Công ty TNHH Thái Hoà Lâm Đồng ( tại Lâm Đồng) Công ty TNHH Thái Hoà Quảng Trị ( tại Quảng Trị) Công ty TNHH 1TV Thái Hoà Nghệ An ( tại Nghệ An) Công ty CP Xây dựng Thái Hoà ( tại Quảng Trị) Công ty cà phê Thái Hoà Lào - Việt ( Tại nước Lào) Công ty du lịch - Khách sạn Thái Ninh ( tại Quảng Trị) Công ty CP cà phê Thái Hoà ( tại Mường Ảng- Điện Biên) Công ty CP cà phê Thái Hoà Hoà Bình ( tại Hoà Bình) Công ty Cao su Thái hoà Lào - Việt ( tại nước Lào) Công ty CP Thương mại cà phê Thái Hoà ( tại TP.Hồ Chí Minh) Công ty CP Thái Hoà Sơn La ( tại Sơn La) Ngoài ra Công ty còn có một số chi nhánh và văn phòng đại diện như: Chi nhánh Công ty CP Tập đoàn Thái Hoà tại Liên Ninh ( tại Hà Nội) Chi nhánh Công ty CP Tập đoàn Thái Hoà tại Giáp Bát Chi nhánh công ty CP Tập đoàn Thái Hoà tại HCM Văn phòng đại diện tại Trung Quốc Văn phòng đại diện tại Geneve ( Thuỵ Sỹ) 1.2.6 Tình hình kinh doanh, tình hình tài chính Nhìn vào Bảng 1.1 ta thấy: Doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp năm 2008 đã giảm 8,74% so với năm 2007. Tốc độ giảm của giá vốn hàng bán chậm hơn tốc độ giảm của doanh thu cũng dẫn tới lợi nhuận thuần của doanh nghiệp giảm xuống 50,67%. Nhìn chung các chỉ tiêu năm 2008 đều thấp hơn năm 2007. Nguyên nhân là trong năm 2008 tất cả các doanh nghiệp nói chung, Tập đoàn Thái Hoà nói riêng đều chịu ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu. Tuy nhiên về mặt hoạt động tài chính thì năm 2008 doanh nghiệp cũng đã có những bước tiến mới, cụ thể là doanh thu hoạt động tài chính năm 2008 bằng 3713.62% năm 2007. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp ngày càng chú trọng hơn vào đầu tư tài chính. Nhưng do phải trang trải chi phí lãi vay lớn nên dẫn tới lỗ hoạt động tài chính là 18 tỷ. Cơ cấu thu nhập của doanh nghiệp, thì thu nhập chủ yếu là từ bán hàng, và mặt hàng chủ đạo vẫn là cà phê nhân xuất khẩu. Năm 2008 doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả hơn năm 2007, đây cũng là đặc điểm chung của hầu hết các doanh nghiệp kinh doanh xuất - nhập khẩu trên toàn thế giới, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm vừa qua. Bảng 1.1 BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH NĂM 2008 (ĐVT: VND) STT Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2007 So sánh (%) 1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 722.043.483.861 791.152.774.751 91,26 2 Các khoản giảm trừ doanh thu 3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 722.043.483.861 791.152.774.751 91,26 4 Giá vốn hàng bán 688.389.890.931 722.931.465.611 95,22 5 Lợi nhận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 33.653.592.930 68.221.309.140 49,33 6 Doanh thu hoạt động tài chính 30.436.376.073 819.587.165 3713,62 7 Chi phí tài chính 48.075.072.467 20.901.812.921 230,00 * Trong đó: chi phí lãi vay 44.324.606.385 18.500.256.772 239,58 8 Chi phí bán hàng 3.662.469.581 2.827.220.938 129,54 9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 9.576.958.445 5.281.722.600 181,32 10 Lợi nhận thuần từ hoạt động kinh doanh 2.775.468.510 40.030.139.846 6,93 11 Thu nhập khác 73.506.493 1.075.159.778 6,83 12 Chi phí khác 99.431.816 817.791.000 12,15 13 Lợi nhuận khác -25.925.323 257.368.778 -10,07 14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 2.749.543.187 40.287.508.624 6,82 15 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 1.283.292.052 11.280.502.415 11,37 16 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại -513.419.960 17 Lợi nhuận sau thuế TNDN 1.979.671.095 29.007.006.209 0,06 (Nguồn số liệu: phòng kế toán – tài chính) 1.2.7 Lao động Lao động của Công ty bao gồm lao động làm việc tại Văn phòng Tổng Công ty, tại các Công ty con, các chi nhánh và văn phòng đại diện. Các Công ty thành viên đều tự chịu trách nhiệm về tổ chức, quản lý lao động của mình còn lao động trực thuộc và trực tiếp chịu sự quản lý điều hành của Công ty chỉ bao gồm lao động làm việc tại Văn phòng Tập đoàn, tại Phân xưởng Liên ninh và tại Văn phòng II Giáp Bát. Vì sản xuất cà phê thường mang tính thời vụ nên Công ty chỉ ký hợp đồng lao động có thời hạn đối với nhân viên khối văn phòng và một số công nhân sản xuất giữ vị trí chủ chốt nên lao động thời vụ sẽ không được tính. Tình hình lao động và thu nhập bình quân đầu người của Công ty được thể hiện theo bảng sau: Bảng 1.2 LAO ĐỘNG TẠI TỔNG CÔNG TY NĂM 2008 (ĐVT: Người) STT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 So sánh % Tổng lao động 72 82 113,9 1 Lao động VP tổng 26 31 119,2 Phòng hành chính 8 9 112,5 Phòng kinh doanh XNK 4 6 150 Phòng Tài chính, kế toán 10 11 110 Lái xe 2 3 150 Tổng giám đốc 1 1 100 Phó tổng giám đốc 1 1 100 2 Lao động tại VP II Giáp Bát 7 12 171,4 Phòng dự án 2 3 150 Phòng kinh doanh nội địa 5 9 180 3 Lao động tại Xưởng Liên Ninh 39 39 100 Phòng kê toán 2 2 100 Bảo vệ 2 2 100 Phòng kỹ thuật 4 4 100 Công nhân sx 30 30 100 Giám đốc 1 1 100 Nguồn: Số liệu phòng Hành chính Bảng 1.3: THU NHẬP BÌNH QUÂN (ĐVT: VNĐ) Năm Thu nhập bình quân (đồng/người/tháng) 2007 5.200.000 2008 6.000.000 (Nguồn: Phòng kế toán tài chính) Nhìn vào Bảng 1.2 và 1.3 ta thấy: Năm 2008 về tổng số lao động đã tăng so với năm 2007 là 13.9%, tương ứng tăng 10 người. Trong đó tại Văn phòng tổng tăng 5 người, tại Văn phòng II Giáp Bát tăng lên 5 người cho thấy doanh nghiệp đã tăng cường củng cố bộ máy nhân sự và chú trọng vào phát triển thị trường trong nước. Số lượng lao động tại xưởng sản xuất Liên Ninh không thay đổi so với năm 2007 cho thấy năm 2008 doanh nghiệp không tuyển dung thêm lao động đây chính là do năm 2008 khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu, hầu hết các doanh nghiệp đều phải thu hẹp sản xuất, cắt giảm chi phí…Mặc dù 2008 là năm khủng hoảng kinh tế nhưng thu nhập bình quân đầu người vẫn tăng hơn so với năm 2007 là 800.000đ/người /tháng, điều đó cho thấy doanh nghiệp luôn quan tâm đến người lao động và cũng phù hợp với tình hình giá cả tiêu dùng ngày càng gia tăng hiện nay. 1.2.8 Một số thành tựu đạt được: Hơn 10 năm kể từ năm 1996 đến nay Tập đoàn Thái Hoà đã không ngừng lớn mạnh cả về quy mô hoạt động lẫn tốc độ phát triển. Thành công lớn nhất của Công ty là đã việc xây dựng được thương hiệu cà phê Arabica của Việt Nam trên thị trường thế giới. Công ty liên tục được Bộ Thương Mại và UBND Thành phố Hà Nội công nhận và trao tặng bằng khen về thành tích xuất khẩu từ năm 2001 đến năm 2008, được cấp chứng chỉ ISO 9001 - 2000 vào năm 2003, và một số giải thưởng khác… 1.3 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC QUẢN LÝ, TỎ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHẦN TẬP ĐOÀN THÁI HOÀ. 1.3.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức vừa mang tính tập trung vừa mang tính phân tán. Đứng đầu bộ máy quản lý công ty là Tổng giám đốc, dưới tổng giám đốc là phó tổng giám đốc điều hành, tiếp đến là giám đốc tài chính, và các trưởng phòng ban chức năng. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CÔNG TY Tổng giám đốc Phó tổng giám đốc điều hành Phó giám đốc tài chính Phòng tổ chức hành chính Các công ty con, chi nhánh và nhà máy Ban kinh doanh Xuất nhập khẩu Giám đốc tài chính Ban kế toán Tổng giám đốc: Điều hành hoạt động kinh doanh của Tập đoàn và chịu trách nhiệm trước ĐHĐCĐ, HĐQT, trước Pháp luật và trước cơ quan tài chính Nhà nước về việc điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của Pháp luật và của Công ty. Phó tổng giám đốc điều hành: Giúp việc cho Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc Tập đoàn, HĐQT và trước pháp luật về việc điều hành một số lĩnh vực do Tổng giám đốc phân công trong hoạt động kinh doanh của Công ty như giúp Tổng giám đốc điều hành các công tác quản trị trong công ty. Giám đốc tài chính: Tham mưu, đề xuất về tổ chức bộ máy tài chính kế toán; xây dựng các quy trình, quy định liên quan đến công tác quản lý tài chính; phân tích tình hình tài chính của Công ty; Huy động vốn, tham mưu cho lãnh đạo Tập đoàn sử dụng vốn đảm bảo an toàn và hiệu quả; đồng thời chịu trách nhiệm báo cáo trước tổng giám đốc về tình hình kinh doanh của công ty. Ban kế toán: Tổ chức quản lý nguồn tài chính và thu chi tổng hợp; phân tích các hoạt động kinh tế tài chính trong sản xuất kinh doanh; kiểm tra, hướng dẫn các đơn vị thành viên trong việc tuân thủ nguyên tắc hạch toán kế toán theo quy định của Tập đoàn; chịu trách nhiệm về việc lập báo cáo tài chính Công ty. Phòng hành chính: Dự thảo các văn bản về lao động, về các vấn đề nảy sinh trong quá trình quản lý hành chính. Lưu trữ công văn giấy tờ. Phụ trách công tác đào tạo, tuyển dụng. Xây dựng mức tiền lương chung của công ty; theo dõi quản lý, thực hiện các nghiệp vụ về chính sách cho người lao động; tổ chức, sắp xếp các cuộc họp, hội nghị lớn của công ty. Ban Kinh doanh Xuất- Nhập khẩu: Lập chiến lược kinh doanh; nghiên cứu, khảo sát thị trường và tìm kiếm bạn hàng; Làm các thủ tục xuất hàng như mở tờ khai, CO, giám định, khử trùng… Soạn thảo hợp đồng mua bán và triển khai các hợp đồng. Các công ty con, chi nhánh và nhà máy: Tự tổ chức thu mua, sản xuất, chế biến và xuất khẩu cà phê theo các hợp đồng đã ký và theo kế hoach của Tổng giám đốc Tập đoàn đề ra. Tìm kiếm bạn hàng, mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu ra thị trường thế giới. Cuối mỗi năm phải có nghĩa vụ trích nộp lợi nhuận về Tổng công ty. 1.3.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty là sản xuất, chế biến và xuất khẩu cà phê. Là doanh nghiệp xừa sản xuất vừa kinh doanh, vì vậy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được chia làm hai bộ phận: Bộ phận Sản xuất và Bộ phận Thương mại. Bộ phận sản xuất căn cứ vào đơn đặt hàng và nhu cầu dự trữ để tiến hành sản xuất. Phân xưởng Liên Ninh - Thanh Trì sản xuất cà phê nhân phục vụ xuất khẩu; Phân xưởng Giáp Bát sản xuất cà phê hoà tan phục vụ cho tiêu dùng của thị trường trong nước còn các chi nhánh sản xuất cà phê nhân Arabica, cà phê nhân Robusta phục vụ xuất khẩu. Để thuận lợi trong việc quản lý, giám sát thì chi phí sản xuất được tập hợp theo từng phân xưởng cũng như giá thành sẽ cụ thể cho từng sản phẩm, tạo điều kiện thuận tiện cho xác định kết quả kinh doanh theo từng bộ phận sản xuất. Bộ phận thương mại chuyên thu mua cà phê nguyên liệu về nhập kho. Khi hàng sản xuất xong được kiểm nghiệm , căn cứ vào hợp đồng quy định thời gian giao hàng và tiêu chuẩn chất lượng nhân viên kinh doanh sẽ thực hiện các thủ tục xuất khẩu như khử trùng contener, giám định hàng hoá xin cấp CO, lấy Bill và kê khai Hải quan, liên hệ hãng tàu để xuất hàng. Khi hàng lên tàu thì nhân viên kinh doanh sẽ lập hành Invoice, thủ trưởng các bên ký ( thường là ký qua mạng). Nội dung Invoice ghi rõ tên hàng, chủng loại, số lượng, đơn giá, thành tiền, đơn vị tính và chỉ định tiền về cụ thể tại Ngân hàng nào. Đến đây thì coi như việc xuất hàng đã hoàn thành. PHẦN II THỰC TRẠNG VỀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN NHUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THÁI HOÀ 2.1 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN Để phản ánh một cách toàn diện và chính xác hoạt động kinh doanh của đơn vị thì Bộ máy kế toán phải được thiết kế một cách phù hợp để đáp ứng yêu cầu quản lý của Công ty cũng như không trái với chế độ hiện hành. Thái hoà là một Tập đoàn hoạt động trên quy mô lớn, có mạng lưới các đơn vị thành viên trải dài trên các vùng miền đất nước. Để quản lý và giám sát một cách có hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh, Công ty đã lựa chọn mô hình tổ chức Bộ máy kế toán vừa mang tính tập trung, vừa mang tính phân tán. Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức thành Phòng Kế Toán, đứng đầu là Kế toán trưởng. Phòng Kế toán có chức năng quản lý toàn bộ hoạt động kế toán tài chính của công ty. Để phù hợp vớí nhu cầu quản lý, Bộ máy kế toán của Công ty cũng phân thành các phần hành riêng biệt, mỗi một phần hành đảm nhiệm những chức năng nhiệm vụ riêng, vừa hoạt động và chịu trách nhiệm độc lập, vừa phối hợp liên kết tạo thành các mắt xích trong sự vận hành của “guồng máy kế toán”. Mô hình tổ chức Bộ máy kế toán của Công ty CP Tập Đoàn Thái Hoà được minh hoạ qua sơ đồ sau ( Sơ đồ 2.1): Sơ đồ 2.1: SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán vật tư Kế toán ngân hàng Kế toán TSCĐ & XDCB Kế toán thanh toán Kế toán công nợ Kế toán tiền lương Thủ quỹ kế toán đơn vị trực thuộc Kế toán trưởng: Phụ trách chung và chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc và cấp trên về công tác kế toán của đơn vị. Tổ chức, kiểm tra công tác kế toán, phân công, bố trí công việc cho các nhân viên kế toán của Công ty, đồng thời làm việc với kế toán trưởng của các Công ty con, các chi nhánh và nhà máy, kiểm soát công tác kế toán các đơn vị thành viên. Kế toán tổng hợp: Chức năng chính là tổng hợp các thông tin từ nhân viên kế toán các phần hành để lên bảng cân đối kế toán và lập báo cáo kết quả kinh doanh. Kế toán tổng hợp còn phụ trách việc kê khai thuế hàng tháng cũng như quyết toán thuế cuối năm, tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh. Kế toán tài sản cố định và Xây dựng cơ bản: Theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ, việc tính và trích khấu hao TSCĐ. Theo dõi, tập hợp chi phí xây dựng cơ bản dở dang và kết chuyển chi phí khi công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng. Đồng thời lưu giữ hồ sơ Tài sản. Kiểm tra, đối chiếu số liệu của các báo cáo kế toán và bảng tổng kết tài sản của với các đơn vị thành viên trong trường hợp tài sản được đem đi góp vốn. Kế toán vật tư: Theo dõi, hạch toán việc nhập-xuất kho vật tư sản phẩm sản xuất và tiêu thụ. Lựa chọn phương pháp tính giá vật tư và hình thức ghi sổ phù hợp. Thường xuyên đối chiếu số liệu với các bộ phận liên quan. Từ đó theo dõi quá trình sản xuất, tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm và phân bổ Nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ theo quy định hạch toán của Công ty. Kế toán ngân hàng: Thực hiện các hoạt động liên quan đến ngân hàng như: làm thủ tục vay vốn, theo dõi lãi vay; theo dõi các giao dịch phát sinh trên tài khoản tiền gửi tại ngân hàng và nhập sổ phụ vào phần mềm kế toán khi có phát sinh. Kế toán thanh toán: Cùng với kế toán trưởng kiểm tra các chứng từ thanh toán. Theo dõi tình hình thanh toán các khoản thu chi hàng ngày, Lập phiếu thu, phiếu chi. Kế toán công nợ: Theo dõi, kiểm tra, đốc thúc các khoản công nợ phải thu-phải trả, các khoản công nợ tạm ứng. Đề xuất với lãnh đạo các biện pháp thu hồi công nợ cũng như thanh toán thích hợp. Kế toán tiền lương: Tính và lập bảng lương, thưởng và các các chế độ chính sách cho toàn bộ cán bộ nhân viên trong công ty dựa trên các quy định của nhà nước và doanh nghiệp đồng thời lập bảng tổng hợp đưa lên máy vi tình để phân bổ và trích lương Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt tại quỹ của Công ty, thực hiện các nghiệp vụ về thu, chi tiền mặt. Lập Uỷ nhiệm chi gửi ngân hàng, rút tiền và chuyển tiền, ghi sổ quỹ và lập báo cáo theo quy định. Các nhân viên kế toán đơn vị trực thuộc: Theo dõi, tập hợp các khoản chi phí phát sinh tại phân xưởng, Lập các báo cáo Nhập - Xuất -Tồn kho vật tư, hàng hoá, tập hợp và gửi lên cho văn phòng Tổng của Công ty theo yêu cầu. 2.2 ĐẶC ĐIỂM VẬN DỤNG CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THÁI HOÀ 2.2.1 Đặc điểm vận dụng chế độ, chính sách kế toán chung chế độ kế toán: Công ty áp dụng chế độ kế toánViệt Nam ban hành theo Quyết Định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính, các chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ Tài Chính ban hành và các bản sửa đổi bổ sung, hướng dẫn thực hiện kèm theo. Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01, kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng Việt Nam (VND). Hình thức kế toán áp dụng: Sổ Nhật Ký Chung Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ. Nguyên tắc xác định các khoản tương đương tiền: Là các khoản đầu tư ngắn hạn không quá 3 tháng có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua khoản đầu tư đó tại thời điểm báo cáo. Nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế tại các thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Tại thời điểm cuối năm các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được quy đổi theo giá bình quân liên ngân hàng do ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố vào ngày kết thúc niên độ kế toán. Chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh trong kỳ và chênh lệch do đánh giá lại số dư các khoản mục tiền tệ tại thời điểm cuối năm được kết chuyển vào doanh thu hoặc chi phí tài chính trong năm tài chính. Chính sách đối với hàng tồn kho: Hàng tồn khi được ghi nhận theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Phương pháp bình quân gia quyền. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Được lập vào thời điểm cuối năm, là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng. Ghi nhận và khấu hao tài sản cố định: Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình: Tài sản cố định được ghi nhận theo giá gốc. Trong quá trình sử dụng tài sản cố định ghi nhận theo nguyên giá, hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại. Phương pháp trích khấu hao TSCĐ: Theo phương pháp đường thẳng. Thời gian khấu hao được tính theo khung thời gian Nhà nước quy định đối với từng loại TSCĐ. Nguyên tắc vốn hoá các khoản chi phí đi vay: Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó (được vốn hoá), bao gồm các khoản lãi tiền vay, phân bổ các khoản chiết khấu hoặc phụ trội khi phát hành trái phiếu, các khoản chi phí phụ phát sinh liên quan tới quá trình làm thủ tục vay. Việc vốn hoá chi phí đi vay sẽ chấm dứt khi các hoạt động chủ yếu cần thiết cho việc chuẩn bị đưa tài sản dở dang vào sử dụng hoặc bán đã hoàn thành. Chi phí đi vay phát sinh sau đó sẽ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phát sinh. Chi phí đi vay được vốn hoá trong kỳ không được vượt quá tổng số chi phí đi vay phát sinh trong kỳ. Các khoản tiền lãi vay và khoản phân bổ chiết khấu hoặc phụ trội được vốn hoá trong từng ký không được vượt quá số lãi vay thực tế phát sinh và số phân bổ chiết khấu hoặc phụ trội trong kỳ đó. Nguyên tắc vốn hoá các khoản chi phí khác: Chi phí trả trước: các chi phí trả trước chỉ liên quan đến chi phí sản xuất kinh doanh năm tài chính hiện tại được ghi nhận là chi phí trả trước ngắn hạn. Các chi phí sau đây đã phát sinh trong năm tài chính nhưng được hạch toán vào chi phí trả trước dài hạn để phân bổ dần vào kết quả hoạt động kinh doanh: + Công cụ dụng cụ xuất dùng có giá trị lớn + Những khoản chi phí thực tế phát sinh có liên quan đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều niên độ kế toán. Chi phí khác phục vụ cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, cải tạo, nâng cấp TSCĐ trong kỳ được vốn hoá vào TSCĐ đang được đầu tư hoặc cải tạo nâng cấp đó. Các loại chi phí trả trước nếu chỉ liên quan đến năm tài chính hiện tại thì được ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh trong năm tài chính. Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu: Được ghi nhận theo số vốn thực góp của chủ sở hữu. Vốn khác của chủ sở hữu: Được ghi theo giá trị còn lại giữa giá trị hợp lý của các tài sản mà doanh nghiệp được các tổ chức, cá nhân khác tặng, biếu sau khi trừ các khoản thuế phải nộp (nếu có) liên quan đến các tài sản được tặng, biếu này; và khoản bổ sung từ kết quả hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối: Là số lợi nhuận từ c._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26461.doc