Phần mở đầu
Nền kinh tế hàng hoá tiền tệ buộc các doanh nghiệp phải đối mặt với thị trường. Để tồn tại, phát triển và kinh doanh có hiệu quả thì bên cạnh các hoạt động đa dạng và phong phú về sản xuất kinh doanh, tất yếu các doanh nghiệp phải có một cơ chế dự báo, kiểm tra giám đốc một cách toàn diện các hoạt động của mình. Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng có vai trò điều hành, kiểm soát các hoạt động kinh tế. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thì vi
92 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1278 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Sông Đà Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệc xác định các yếu tố đầu vào hợp lý để tiết kiệm chi phí đồng thời đảm bảo về mặt chất lượng và đem lại hiệu quả kinh tế cao là vấn đề quan trọng hàng đầu. Chính vì vậy hạch toán kế toán nói chung và kế toán vật liệu nói riêng càng quan trọng hơn bao giờ hết.
Đối với các đơn vị kinh doanh xây lắp thì yếu tố đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra bình thường đó là vật liệu và công cụ dụng cụ. Cơ sở hình thành nên hình thái vật chất của sản phẩm trong doanh nghiệp, chi phí về vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh. Vì lý do đó mà ngay cả khi doanh nghiệp có dây truyền công nghệ hiện đại, lực lượng lao động hùng hậu thì vấn đề được các doanh nghiệp sản xuất đặc biệt quan tâm là việc quản lý chặt chẽ vật liệu từ khâu thu mua đến khâu đưa vào sử dụng mà kế toán lại là công cụ giữ vai trò quan trọng nhất.
Công ty cổ phần Sông Đà Thăng Long tham gia sản xuất trên nhiều lĩnh vực, trong đó lĩnh vực chính là kinh doanh xây lắp. Kể từ khi thành lập công ty đã không ngừng phát triển và đạt được nhiều thành tựu đáng kể đóng góp vào sự lớn mạnh của Tổng Công Ty Sông Đà. Đứng trước những khó khăn của những ngày đầu thành lập công ty đã có nhiều biện pháp hoàn thiện công tác quản lý, đẩy mạnh sản xuất và tăng cường tiếp cận thị trường và đặc biệt đề ra nhiều biện pháp hoàn thiện công tác kế toán, nhất là kế toán nguyên vật liệu.
Qua quá trình tham gia thực tập tại công ty cổ phần Sông Đà Thăng Long nhận thức được tầm quan trọng và những tồn tại cần hoàn thiện trong kế toán nguyên vật liệu của công ty em đã chọn đề tài “ Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Sông Đà Thăng Long” làm đề tài khoá luận.
Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận chung về kế toán vật liệu, nghiên cứu thực tế kế toán vật liệu tại công ty cổ phần Sông Đà Thăng Long để từ đó đối chiếu tìm hiểu lý luận và thực tiễn.
Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài gồm 3 phần:
Phần 1: Cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong các đơn vị kinh doanh xây lắp.
Phần 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Sông Đà Thăng Long.
Phần 3: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Sông Đà Thăng Long.
Mặc dù đã rất cố gắng trong tìm hiểu thực tế và kết hợp với những kiến thức đã học trong nhà trường, nhưng do kiến thức còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót vì vậy em rất mong nhận được sự chỉ bảo và góp ý của thầy cô để em có điều kiện hoàn thiện kiến thức phục vụ cho công tác thực tế sau này.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn chu đáo của PGS.TS Nguyễn Văn Công và các thầy cô giáo trong khoa kinh tế Viện Đại Học Mở Hà Nội cũng như các cán bộ phòng tài chính kế toán công ty Cổ Phần Sông Đà Thăng Long đã giúp đỡ và cung cấp số liệu để em hoàn thành bài luận văn này.
Phần 1
Cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong các đơn vị kinh doanh xây lắp
1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hưởng đến kế toán vật liệu
1.1.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất.
Đối với bất kỳ một quốc gia nào cũng vậy muốn phát triển được nền kinh tế của mình thì phải có một nền móng vững vàng. Xây dựng cơ bản (XDCB) là ngành tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế, góp phần làm thay đổi bộ mặt đất nước, tạo động lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá. Khi muốn phát triển một vùng kinh tế nào đó thì trước tiên người ta phải thực hiện xây dựng điện, đường, trường, trạm.
Như vậy, XDCB có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế, nếu làm tốt sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế quốc gia sau này. Do đó công tác kế toán nói chung và kế toán vật liệu nói riêng trong doanh nghiệp xây lắp phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm của ngành sản xuất này. Những hoạt động kinh doanh, đặc điểm sản phẩm và đặc điểm tổ chức sản xuất của ngành xây lắp phần nào chi phối kế toán nguyên vật liệu, về cơ bản kế toán vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp cũng tương tự như doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nhưng có một số điểm khác biệt do các đặc điểm sau:
Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc…có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài. Do vậy việc tổ chức hạch toán nhất thiết phải có dự toán thiết kế và thi công. Như vậy trước khi thực hiện một công trình nào đều phải lên dự toán khối lượng, chủng loại..của vật liệu cần dùng đồng thời đưa ra định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng quy cách vật tư.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất nên các điều kiện sản xuất phải gắn liền với địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này cũng có ảnh hưởng lớn đến kế toán vật liệu.
Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta hiện nay chủ yếu theo phương thức khoán gọn các công trình, các hạng mục công trình, khối lượng hoặc các công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp ( đội xây dựng, xí nghiệp…).
Khoán gọn là một hình thức quản lý mới xuất hiện trong các doanh nghiệp ở nước ta. Các đơn vị nhận khoán( xí nghiệp, tổ, đội…) có thể nhận khoán gọn số lượng công việc hoặc hạng mục công trình. Công tác kế toán trong giao khoán có hai trường hợp đó là đơn vị nhận khoán nội bộ không có tổ chức bộ máy kế toán riêng và đơn vị nhận khoán nội bộ có tổ chức bộ máy kế toán riêng.
Theo phương thức tổ chức khoán gọn vật liệu mua về thường không nhập kho công ty mà xuất thẳng ra chân công trình hoặc xây dựng kho trạm quản lý vật liệu tại nơi thi công.
1.1.2. Đặc điểm về chi phí, giá thành sản phẩm
Chi phí
+Khái niệm
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải bỏ ra trước hết là các chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Đó là các chi phí từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ. Trong khi tiến hành sản xuất các doanh nghiệp phải tiêu hao các loại vật tư như nguyên vật liệu, nhiên liệu, hao mòn máy móc, thiết bị, công cụ dụng cụ, trả tiền lương (hay tiền công) cho công nhân viên.
Như vậy chi phí sản xuất của doanh nghiệp là tổng số các hao phí lao động sống và lao động vật hoá được biểu hiện bằng tiền phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm trong một thời kỳ nhất định. Các chi phí này phát sinh có tính chất thường xuyên và gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm nên gọi là chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp bao gồm chi phí sản xuất xây lắp và chi phí sản xuất ngoài xây lắp. Các chi phí sản xuất xây lắp cấu thành giá thành sản phẩm xây lắp.
Chi phí sản xuất xây lắp là toàn bộ các chi phí sản xuất phát sinh trong lĩnh vực hoạt động sản xuất xây lắp, nó là bộ phận cơ bản để hình thành giá thành sản phẩm xây lắp
Xuất phát từ quy định về lập dự toán công trình xây dựng cơ bản phải theo từng hạng mục công trình và phải phân tích theo từng hạng mục chi phí nên kế toán chi phí nhất thiết phải được tính theo từng khoản mục chi phí, từng hạng mục công trình, từng công trình cụ thể qua đó thường xuyên so sánh kiểm tra giữa chi phí thực tế và dự toán.
+ Phân loại
Chi phí sản xuất gồm nhiều loại có công dụng và mục đích khác nhau trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp xây lắp cũng vậy, do đó phải phân loại chi phí sản xuất để có thể quản lý một các dễ dàng và đảm bảo phục vụ tốt công tác xây lắp, do đó chi phí sản xuất được phân thành các loại sau:
-Theo yếu tố chi phí .
Căn cứ vào nội dung kinh tế của chi phí để sắp xếp những chi phí có nội dung kinh tế ban đầu giống nhau vào cùng một nhóm chi phí. Cách phân loại này không phân biệt nơi phát sinh chi phí và mục đích sử dụng của chi phí. Theo cách phân loại này các chi phí sản xuất được chia thành các yếu tố chi phí sau
Chi phí nguyên, vật liệu: Chi phí nguyên vật liệu gồm chi phí nguyên vật liệu chính, phụ, các cấu kiện, bộ phận rời lẻ..dùng trực tiếp cho xây dựng lắp đặt công trình. Nguyên vật liệu sử dụng cho hạng mục công trình nào thì tính cho công trình đó. Những chi phí nào không tách được ta tiến hành phân bổ theo định mức tiêu hao hoặc khối lượng thực hiện. Các chi phí này doanh nghiệp đã thực sự sử dụng cho hoạt động sản xuất.
Chi phí nhân công: là toàn bộ số tiền lương, tiền công phải trả, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân, viên chức trong doanh nghiệp.
Chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn bộ giá trị khấu hao phải trích của các TSCĐ sử dụng trong doanh nghiệp.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ số tiền doanh nghiệp phải trả về các dịch vụ mua từ bên ngoài: tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại... phục vụ cho hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí khác bằng tiền: gồm toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp ngoài các yếu tố chi phí trên như chi phí tiếp khách, hội họp, hội nghị...
Mục đích của cách phân loại này là: Cho phép hiểu rõ cơ cấu, tỷ trọng từng yếu tố chi phí, là cơ sở để phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch dự toán chi phí sản xuất, làm cơ sở cho việc dự trù hay xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư, tiền vốn, huy động sử dụng lao động...
-Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí.
Cách phân loại này dựa trên công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất và phương pháp tập hợp chi phí có tác dụng tích cực cho việc phân tích giá thành theo khoản mục chi phí. Theo cách này thì có các loại chi phí sau đây.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là giá trị thực tế của các loại nguyên, vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất xây lắp.
Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm các khoản tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất. Các khoản phụ cấp lương, tiền ăn ca, tiền công phải trả cho người lao động thuê ngoài cũng được hạch toán vào khoản mục này.
Chi phí sử dụng máy thi công: Là chi phí sử dụng máy để hoàn thành sản phẩm xây lắp, gồm: Chi phí khấu hao máy thi công, chi phí thường xuyên máy móc thi công, động lực, tiền lương của công nhân điều khiển máy thi công và chi phí bằng tiền khác của máy thi công.
Chi phí sản xuất chung: bao gồm các chi phí phát sinh ở tổ, đội bộ phận sản xuất ngoài các chi phí sản xuất trực tiếp như:
Chi phí nhân viên quản lý đội sản xuất gồm lương chính, phụ và các khoản trích theo tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất và của nhân viên quản lý đội.
Chi phí vật liệu gồm giá trị nguyên vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng Tài sản cố định, các chi phí công cụ, dụng cụ khác... ở đội xây lắp.
Chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng tại đội xây lắp, bộ phận sản xuất.
Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
Mục đích của cách phân loại này để tìm ra nguyên nhân làm thay đổi giá thành so với định mức và đề ra biện pháp hạ giá thành sản phẩm.
-Theo mối quan hệ giữa chi phí với số lượng sản phẩm sản xuất.
Chi phí cố định: Là những chi phí mang tính chất tương đối ổn định không phụ thuộc vào số lượng sản phẩm sản xuất trong một thời kỳ nhất định. Khi sản lượng tăng thì mức chi phí cố định tính trên một sản phẩm có xu hướng giảm.
Chi phí biến đổi: là những chi phí thay đổi phụ thuộc vào số lượng sản phẩm sản xuất. Các chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công... thuộc chi phí biến đổi.
Cách phân loại chi phí theo chi phí cố định và chi phí biến đổi có vai trò quan trọng trong việc phân tích điểm hoà vốn phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh của các nhà quản lý doanh nghiệp.
Giá thành
+Khái niệm
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc một đơn vị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng như tính đúng đắn của các giải pháp tổ chức kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà doanh nghiệp đã sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản xuất, hạ thấp chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Giá thành là căn cứ xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất.
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ các hao phí tính bằng tiền, toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan đến khối lượng xây lắp hoàn thành.
Giá thành công trình lắp đặt thiết bị không bao gồm giá trị bản thân thiết bị do chủ đầu tư đưa vào để lắp đặt mà chỉ bao gồm các chi phí do doanh nghiệp xây lắp bỏ ra có liên quan đến xây lắp công trình.
+Phân loại
-Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính toán thì giá thành sản phẩm xây lắp được chia thành các loại sau.
Giá thành dự toán: là chỉ tiêu giá được xác định theo định mức và khung giá để hoàn thành khối lượng xây lắp.
Giá thành kế hoạch: Là giá thành đựơc xây dựng trên cơ sở những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công. Giá thành này nhỏ hơn giá trị dự toán xây lắp ở mức hạ giá thành kế hoạch.
-
=
Giá thành Giá thành dự toán Mức hạ giá
kế hoạch của công trình thành kế hoạch
Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn thành khối lượng xây lắp. Giá thành này được tính trên cơ sở số liệu kế toán về chi phí sản xuất đã tập hợp được cho khối lượng xây lắp thực hiện trong kỳ. Giá thành thực tế bao gồm các chi phí theo định mức, vượt định mức và không định mức như các khoản thiệt hại trong sản xuất, các khoản bội chi, lãng phí về vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất và quản lý của doanh nghiệp được phép tính vào giá thành.
-Căn cứ vào phạm vi tính toán giá thành: Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản là thời gian thi công và hoàn thành sản phẩm xây lắp kéo dài, khối lượng sản phẩm xây lắp lớn nên để thuận tiện cho việc theo dõi chi phí phát sinh người ta phân chia giá thành thành hai loại .
Giá thành sản xuất: Phản ánh toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến việc xây dựng hay lắp đặt sản phẩm xây lắp.
Giá thành toàn bộ: Bao gồm giá thành sản xuất sản phẩm cộng thêm với các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho sản phẩm xây lắp.
Như vậy việc phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp thực tế phục vụ kế toán quản trị bởi kế toán quản trị quan tâm đến chi phí sản xuất và kết quả để từ đó có những phân tích đánh giá xác đáng.
1.2. Khái niệm, đặc điểm, phân loại và tính giá vật liệu.
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm vật liệu.
Khái niệm
Vật liệu là những đối tượng lao động sử dụng dưới dạng vật hoá. Vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, tham gia trực tiếp và thường xuyên vào quá trình sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của sản phẩm được sản xuất.
Đặc điểm
Tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị nguyên vật liệu được chuyển hết vào chi phí sản xuât kinh doanh trong kỳ.
Khi tham gia hoạt động sản xuất vật liệu bị biến dạng hoặc tiêu hao hoàn toàn.
Vật liệu được hình thành từ nhiều ngụồn khác nhau: mua ngoài, tự sản xuất, nhận góp vốn liên doanh, góp vốn của các thành viên tham gia công ty…
Trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản thì vật liệu cũng là đối tượng lao động, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là yếu tố cấu thành nên thực thể sản phẩm. Do đó vật liệu sử dụng trong các doanh nghiệp xây lắp rất phong phú, đa dạng về chủng loại và phức tạp về mặt kỹ thuật.
1.2.2 Phân loại vật liệu
Vật liệu trong các doanh nghiệp bao gồm nhiều thứ nhiều loại khác nhau, có giá trị, công dụng và nguồn hình thành khác nhau. Do vậy để tạo thuận lợi cho quá trình quản lý sử dụng và hạch toán cần tiến hành phân loại vật liệu.
+Căn cứ vào vai trò và tác dụng vật liệu được chia thành các loại sau:
-Nguyên, vật liệu chính: là những nguyên vật liệu sau quá trình gia công chế biến sẽ cấu thành nên thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm. Trong những doanh nghiệp khác nhau thì vật liệu chính cũng khác nhau.
-Vật liệu phụ: là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc hình dáng, mùi vị… hoặc phục vụ cho công tác quản lý sản xuất và bao gói sản phẩm (thuốc nhuộm, hương liệu, xà phòng…)
-Nhiên liệu: là những vật liệu dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất kinh doanh như: than, củi, xăng dầu, hơi, khí đốt…
-Phụ tùng thay thế: là các chi tiết phụ tùng dùng để thay thế sửa chữa máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải…
-Vật liệu và thiết bị XDCB: Bao gồm các vật liệu và thiết bị (cần lắp, không cần lắp, vật kết cấu, công cụ, khí cụ…) mà DN mua vào nhằm đầu tư cho XDCB.
-Phế liệu: là những vật liệu thu được trong quá trình sản xuất thanh lý tài sản có thể sử dụng hay bán ra ngoài( phôi bào, vải vụn, sắt,…)
-Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu còn lại chưa kể trên như bao bì, vật đóng gói,…
Trong cách phân loại này cần lưu ý rằng có những loại vật liệu ở doanh nghiệp này là vật liệu chính nhưng ở doanh nghiệp khác lại là vật liệu phụ.
1.2.3 Tính giá vật liệu
Tính giá vật liệu có ý nghĩa quan trọng trong việc hạch toán đúng đắn tình hình tài sản cũng như chi phí sản xuất kinh doanh. Tính giá vật liệu là việc dùng thước đo tiền tệ biểu hiện giá trị của vật liệu thực tế, tức là toàn bộ số tiền bỏ ra để mua số vật liệu đó.
Tính giá vật liệu phụ thuộc vào phương pháp hạch toán là kê khai thường xuyên hay kiểm kê định kỳ.
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ kế toán chỉ theo dõi cập nhật các nghiệp vụ nhập vật liệu, còn số liệu xuất chỉ tính toán vào cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê cuối kỳ.
CT tính:
-
+
=
Giá trị vật liệu Giá trị VL tồn Giá trị vật liệu Giá trị vật liệu
xuất trong kỳ đầu kỳ nhập trong kỳ tồn cuối kỳ
Theo quy định hiện nay các doanh nghiệp xây lắp phải hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. Theo phương pháp này các nghiệp vụ nhập xuất được cập nhật theo dõi thường xuyên do đó phản ánh kịp thời tình hình biến động tăng giảm vật liệu.
Tính giá VL nhập kho
Kế toán nhập, xuất, tồn vật liệu trên TK152 phải được thực hiện theo nguyên tắc giá gốc quy định trong chuẩn mực số 02-Hàng tồn kho. Nội dung giá gốc được xác định tuỳ theo từng nguồn nhập.
Như đã trình bày vật liệu được nhập từ nhiều nguồn khác nhau như: mua ngoài, tự sản xuất, thuê ngoài gia công chế biến, nhận góp vốn liên doanh,…giá ghi sổ của các loại vật liệu nhập kho là giá thực tế.
sVật liệu mua ngoài
Giá thực tế Giá thực tế Chi phí liên quan Các khoản giảm
-
+
=
vật liệu mua ghi trên ( vận chuyển, bốc dỡ trừ, trả lại
ngoàinhập kho hoá đơn GTGT thuế không hoàn lại) thuế khấu trừ
sVật liệu thuê ngoài gia công
+
+
=
Giá thực tế vật liệu Giá VL xuất thuê Chi phí Các loại thuếthuê ngoài gia công ngoài gia công gia công không được
chế biến nhập kho chế biến hoàn thiện hoàn lại( nếu có)
-
+
Chi phí liên quan Thuế GTGT
(vận chuyển, bốc dỡ…) khấu trừ
sGiá thực tế vật liệu sản xuất nhập kho là giá thành sản xuất thực tế của vât liệu được doanh nghiệp sản xuất, kiểm nghiệm, nhập kho…
sGiá thực tế nhập kho là: giá thoả thuận do các bên xác định ( tổng giá thanh toán ghi trên HĐ GTGT do bên tham gia liên doanh lập) + Chi phí tiếp nhận mà DN phải bỏ ra( nếu có)
Tính giá vật liệu xuất kho
Trong kế toán vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên có các phương pháp tính giá vật liệu xuất kho là: phương pháp giá đơn vị bình quân, phương pháp nhập trước xuất trước, phương pháp nhập sau xuất trước, phương pháp trực tiếp và phương pháp giá hạch toán. Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và trình độ của kế toán viên mà DN sử dụng phương pháp tính giá hợp lý. Khi sử dụng các phương pháp này phải đảm bảo tính nhất quán trong hạch toán nếu thay đổi phương pháp phải giải thích rõ ràng.
sPhương pháp giá đơn vị bình quân
*
=
Giá thực tế Số lượng từng loại Giá đơn vị
Từng loại xuất kho xuất kho bình quân
Trong đó giá đơn vị bình quân được tính theo một trong 3 cách sau:
Giá đơn vị Giá thực tế từng loại
=
Bình quân tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Cả kỳ dự trữ Lượng thực tế từng loại
Tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá đơn vị Giá thực tế từng loại tồn kho đầu kỳ
=
Bình quân ( hoặc cuối kỳ trước)
Cuối kỳ trước Lượng thực tế từng loại tồn kho đầu kỳ
( hoặc cuối kỳ trước)
Giá đơn vị Giá thực tế từng loại tồn kho
=
Bình quân sau mỗi lần nhập
Sau mỗi lần nhập Lượng thực tế từng loại tồn kho
Sau mỗi lần nhập
sPhương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Phương pháp này giả định những vật liệu nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng lô hàng xuất. Như vậy cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của vật liệu nhập kho trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế của vật liệu xuất kho trước và do vậy giá trị vật liệu hàng hoá tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu nhập kho sau cùng. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định và có xu hướng giảm.
sPhương pháp nhập sau xuất trước(LIFO)
Phương pháp này giả định vật liệu nhập kho sau cùng sẽ được xuất trước tiên. sử dụng phương pháp này thích hợp trong trường hợp lạm phát.
sPhương pháp trực tiếp
Theo phương pháp này giá thực tế vật liệu được xác định theo đơn chiếc hay từng lô hàng và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất kho. Cách tính này thường được sử dụng trong các doanh nghiệp có ít loại vật liệu hoặc vật liệu có tính tách biệt và nhận diện được.
sPhương pháp giá hạch toán
Toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ được tính theo giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ kế toán tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:
=
*
Giá thực tế từng loại Giá hạch toán từng Hệ số giá
VL xuất kho hoặc loại xuất kho hoặc từng loại
tồn kho cuối kỳ tồn kho cuối kỳ VL
1.3 Kế toán chi tiết vật liệu
Kế toán chi tiết vật liệu là công việc quan trọng và chiếm khá nhiều thời gian. Về lý luận và thực tế có ba phương pháp kế toán chi tiết vật liệu là phương pháp thẻ song song, phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển và phương pháp sổ số dư.
1.3.1 Phương pháp thẻ song song
Theo phương pháp thẻ song song kế toán chi tiết vật liệu được tiến hành như sau:
-Tại kho: kế toán phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn vật liệu về mặt số lượng
-Tại phòng kế toán: kế toán sử dụng thẻ chi tiết vật liệu để phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng giảm theo từng danh điểm vật liệu tương ứng với thẻ mở ở kho.
Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, kế toán phải căn cứ vào thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn về mặt giá trị của từng loại vật liệu.
Phương pháp thẻ song song đơn giản dễ làm nhưng ghi chép còn nhiều trùng lặp nên chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có quy mô nhỏ, số lượng nghiệp vụ ít và trình độ nhân viên kế toán không cao.
Công tác kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song được khái quát bằng sơ đồ sau:
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Thẻ hoặc sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho
Kế toán tổng hợp
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
Hình 1.3.1: Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song.
Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn vật liệu
Tháng…năm…
Danh điểm
Tên VL
Tồn đầu tháng
Nhập trong tháng
Xuất trong tháng
Tồn cuối tháng
VLhính
VL A
VLB
Cộng
VL phụ
VL C
VLD
Cộng
….
1.3.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Theo phương pháp này ở kho theo dõi tình hình biến động về mặt số lượng vật liệu còn ở phòng kế toán theo dõi cả về mặt số lượng và giá trị theo từng loại vật liệu nhưng chỉ ghi một lần vào cuối tháng.
-Tại kho:Thủ kho cũng tiến hành mở thẻ kho để phản ánh tình hình nhập xuất tồn vật liệu về số lượng.
-Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng và số tiền của từng thứ vật liệu theo từng kho. Sổ này dùng để theo dõi sự biến động của vật liệu nhập xuất kho trong một năm. Sổ đối chiếu luân chuyển chi ghi chép mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở bảng kê nhập, bảng kê xuất của từng danh điểm vật liệu. Cuối tháng kế toán đối chiếu số lượng vật liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển vật liệu với thẻ kho của thủ kho đồng thời đối chiếu số tiền của từng danh điểm vật liệu với số liệu của kế toán tổng hợp.
Kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển được khái quát theo sơ đồ sau:
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ đối chiếu luân chuyển
Bảng kê xuất
Bảng kê nhập
Kế toán tổng hợp
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
Hình 1.3.2: Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Sổ đối chiếu luân chuyển
Năm:…
Sổ danh điểm
Tên vật liệu
ĐVT
Giá HT
Số dư đầu tháng 1
Luân chuyển trong tháng 1
Số dư đầu tháng 2
Luân chuyển trong tháng 2
Lượng
Tiền
Nhập
Xuất
Lượng
Tiền
….
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
…
1.3.3 Phương pháp sổ số dư
-Tại kho: Thủ kho phản ánh vào thẻ kho để theo dõi tình hình nhập xuất tồn vật liệu về mặt số lượng. Định kỳ sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập xuất vật liệu. Sau đó tiến hành lập phiếu giao nhận chứng từ nộp cho kế toán cùng các chứng từ nhập xuất kho. Ngoài ra thủ kho còn phải ghi số lượng vật liệu tồn kho cuối tháng theo từng danh điểm vật liệu vào sổ số dư. Sổ số dư này do kế toán mở cho từng kho, dùng cho một năm và giao cho thủ kho trước ngày cuối tháng để ghi số lượng tồn kho vật liệu vào sổ. Sau khi ghi số lượng từng loại vật liệu thủ kho sẽ chuyển sổ cho phòng kế toán.
-Tại phòng kế toán: định kỳ nhân viên kế toán phải xuống kho để hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận được chứng từ kế toán kiểm tra và tính giá theo từng loại chứng từ, tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Đồng thời ghi số tiền vừa tính được của nhóm vật liệu vào bảng luỹ kế xuất nhập tồn.
Tiếp theo kế toán cộng số tiền nhập xuất trong tháng dựa vào số dư đầu tháng để tính ra số dư cuối tháng của từng nhóm vật liệu, số dư này dùng để đối chiếu với cột số tiền trên sổ số dư. Sau đây là sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ số dư:
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ số dư
Kế toán tổng hợp
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Bảng kê luỹ kế nhập xuất tồn kho
Phiếu giao nhận chứng từ xuất
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
Hình 1.3.3: Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ số dư.
Sổ số dư
Năm:…
Sổ danh điểm
Tên vật liệu
Đơn vị tính
Giá HT
ĐM dự trữ
Số dư đầu năm
Số dư cuối T1
Số dư cuối T2
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền..
1.4 Kế toán tổng hợp vật liệu
Kế toán tổng hợp vật liệu trong doanh nghiệp thường có hai cách là kế toán vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ. Theo chế độ kế toán quy định trong doanh nghiệp xây lắp chỉ áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
1.4.1 Khái niệm và tài khoản sử dụng.
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên, liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho. Phương pháp này có độ chính xác cao, cung cấp thông tin về tình hình biến động vật liệu một cách kịp thời nhất.
Để phản ánh tình hình nhập xuất vật liệu kế toán sử dụng những tài khoản sau:
sTK 152: phản ánh tình hình hiện có và sự vận động của vật liệu ( tăng giảm theo giá thực tế), có thể mở chi tiết theo từng loại, từng nhóm, từng thứ vật liệu,…tuỳ theo yêu cầu quản lý và phương tiện tính toán.
-Bên nợ: phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm tăng giá thực tế của nguyên vật liệu trong kỳ ( mua ngoài, tự sản xuất, nhập kho vật liệu thuê ngoài gia công chế biến, thừa khi kiểm kê…)
-Bên có: phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm nguyên vật liệu trong kỳ theo giá thực tế ( xuất dùng cho sản xuất kinh doanh, xuất bán, thiếu hụt, xuất thuê ngoài gia công chế biến…)
-Dư nợ: giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ.
sTK 331: Phản ánh quan hệ thanh toán giữa công ty với người bán, người nhận thầu về các khoản vật tư hàng hoá, lao vụ dịch vụ như hợp đồng đã ký kết.
sTK 141: dùng để theo dõi từng người nhận tạm ứng và tình hình thanh toán các khoản tạm ứng.
Ngoài các TK sử dụng như trên kế toán tổng hợp vật liệu còn sử dụng một số tài khoản khác như là TK 133, TK 111, TK 112, TK 311, TK 151…
1.4.2 Phương pháp kế toán các ngiệp vụ biến động tăng vật liệu.
Vật liệu của công ty tăng do nhiều nguyên nhân khác nhau như mua ngoài, tự sản xuất, thuê ngoài gia công chế biến, nhận góp vốn liên doanh liên kết, vốn góp của các cổ đông bằng vật liệu, biếu tặng…
Tăng do mua ngoài
TH1: Mua ngoài hàng và hoá đơn cùng về.
Căn cứ vào hoá đơn mua hàng, phiếu nhập kho, biên bản kiểm nhận kế toán phán ánh giá mua của hàng nhập kho bằng bút toán
Nợ TK 152( chi tiết từng loại vật liệu): giá thực tế vật liệu nhập kho
Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ
Có TK lq( 111,112,141,331…): tổng giá thanh toán của vật liệu nhập kho
Các chi phí liên quan đến thu mua vật liệu được tính vào giá trị thực tế vật liệu nhập kho. Với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ trường hợp chi phí vận chuyển >= 100.000đồng phải tiến hành tính thuế GTGT là 5%, ta định khoản như trên.
Mua hàng được hưởng chiết khấu thương mại, giảm giá…kế toán ghi:
Nợ TK 331: trừ vào số tiền hàng phải trả người bán
Nợ TK 111,112: số tiền được người bán trả lại
Nợ TK 138(1388): số tiền hàng được người bán chấp nhận nhưng chưa trả
Có TK 152: giá trị vật liệu giảm không thuế do trả lại người bán, CKTM, giảm giá.
Có TK 133: số thuế GTGT đầu vào tương ứng với số được giảm giá, CKTM hay hàng mua trả lại.
Trường hợp doanh nghiêp được hưởng CKTT ta sử dụng định khoản
Nợ TK 331: trừ vào số tiền hàng phải trả
Nợ TK 111,112: số tiền được người bán trả lại
Nợ TK 138(1388): số tiền được người bán chấp nhận
Có TK 515: số CKTT được hưởng
Khi mua hàng về kiểm nhận có thể xảy ra một trong hai trường hợp là thừa hoặc thiếu so với hoá đơn mua hàng.
sTrường hợp hàng thừa so với hoá đơn
Nhập kho toàn bộ số hàng thừa
Nợ TK152( chi tiết vật liệu): giá mua thực tế toàn bộ số vật liệu nhập kho
Nợ TK 133: số thuế GTGT tính theo hoá đơn mua hàng
Có TK 331: trị giá thanh toán theo hoá đơn
Có TK 338( 3381): giá trị hàng thừa
Theo quyết định xử lý nếu trả lại cho người bán số hàng thừa kế toán ghi
Nợ TK 338(3381): giá trị hàng thừa chờ xử lý
Có TK 152: giá trị hàng thừa trả lại
sTrường hợp hàng thiếu so với hoá đơn
Kế toán chỉ ghi tăng vật liệu theo giá thực nhận, số thiếu thông báo cho bên bán biết để xử lý, kế._. toán định khoản như sau:
Nợ TK152: giá trị vật liệu mua chưa thuế GTGT theo số thực nhập
Nợ TK133(1331): thuế GTGT theo hoá đơn
Nợ TK138(1381): giá trị số thiếu không có thuế GTGT
Có TK331: trị giá thanh toán của số vật liệu mua theo hoá đơn
Xử lý số thiếu, nếu người bán giao nốt số hàng còn thiếu
Nợ TK152: giá trị hàng còn thiếu
Có TK138(1381): xử lý số thiếu
Trường hơp mua hàng kém phẩm chất sai quy cách, trường hợp này có thể được giảm giá hay trả lại người bán
Nợ TK 331,111,112: tổng giá thanh toán
Có TK 152: giá mua hàng trả lại hay được giảm giá chưa thuế
Có TK 133(1331): thuế GTGT tương ứng
TH2: Hàng về nhưng hoá đơn chưa về
Trường hợp hàng về nhập kho nhưng chưa có hoá đơn kế toán ghi sổ theo giá tạm tính.
Nợ TK 152: giá trị vật liệu nhập kho theo giá tạm tính
Có TK 331: tổng giá thanh toán theo giá tạm tính
Khi hoá đơn về kế toán điều chỉnh giá trị vật liệu theo giá thực tế.
TH3: Nhận được hóa đơn nhưng hàng chưa về
Nếu trong tháng hàng về thì căn cứ vào hoá đơn GTGT , PNK để ghi vào TK152.
Trường hợp cuối tháng hàng chưa về kế toán lưu hoá đơn vào tập hồ sơ hàng đang đi đường và phản ánh theo định khoản:
Nợ TK151: hàng mua đang đi đường
Nợ TK 133(1331): thuế GTGT khấu trừ
Có TKlq(111,112,331…): tổng giá thanh toán theo hoá đơn
Tháng sau hàng về nhập kho kế toán ghi
Nợ TK 152: giá trị vật liệu nhập kho
Có TK151: hàng mua đang đi đường
*Với hàng nhập khẩu ngoài phản ánh giá gốc vật liệu nhập kho và thuế GTGT khấu trừ kế toán phải phản ánh thuế nhập khẩu và thuế GTGT của hàng nhập khẩu:
Giá gốc vật liệu
Nợ TK 152: nguyên liệu, vật liệu ( giá có thuế nhập khẩu)
Có TK 331: số tiền phải trả người bán không có thuế NK
Có TK 3333: thuế NK phải nộp
Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Nợ TK 133: thuế GTGT
Có TK 3331(33312): thuế GTGT của hàng nhập khẩu
Tăng do tự sản xuất hay thuê ngoài gia công chế biến
Nợ TK152: giá thành sản xuất thực tế vật liệu nhập kho
Có TK154: giá thành sản xuất thực tế sản phẩm nhập kho vật liệu, hoặc tổng giá trị vật liệu thuê ngoài gia công chế biến hoàn thành nhập kho.
Tăng do những nguyên nhân khác:
sTăng do phát hiện thừa qua kiểm kế
Nợ TK152: giá trị vật liệu thừa khi kiểm kê
Có TK 632: thừa trong định mưc
Có TK 338(3381): giá trị VL thừa chưa rõ nguyên nhân, chờ xử lý.
sTăng do nhận cấp phát, nhận vốn góp của các thành viên
Nợ TK152: giá trị thực tế của vật liệu nhận cấp phát, nhận vốn góp.
Nợ TK133(1331): thuế GTGT được khấu trừ
Có TK411: tăng nguồn vốn kinh doanh.
1.4.3 Phương pháp kế toán các nghiệp vụ biến động giảm vật liệu.
Trong các doanh nghiệp vật liệu dụng cụ giảm chủ yếu do xuất dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ bản, sửa chữa tài sản cố định…
sKhi xuất vật liệu cho sản xuất kinh doanh căn cứ vào mục đích sử dụng kế toán ghi
Nợ TK 621: chi phí nguyên vật liệu TT
Nợ TK 623(6232): chi phí vật liệu dùng cho sử dụng máy thi công
Nợ TK 627(6272): chi phí VL dùng cho sản xuất chung
Nợ TK 641(6412): chi phí VL dùng cho bán hàng
Nợ TK 642(6422): chi phí VL dùng cho quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 241: xuất cho XDCB hoặc sửa chữa
Có TK 152( chi tiết vật liệu): giá thực tế VL xuất dùng
sGiảm do xuất bán
Trường hợp vật liệu doanh nghiệp mua về nhập kho chưa cần dùng hoặc dùng không hết đem bán lại cho người khác
Giá vốn VL xuất bán
Nợ TK 632: giá vốn vật liệu xuất bán
Có TK 152: giá thực tế vật liệu xuất bán
Giá bán và thuế GTGT đầu ra phải nộp
Nợ TK lq(111,112…): Tổng giá thanh toán của vật liệu xuất bán
Có TK 511,512: doanh thu tiêu thụ vật liệu
Có TK 333(3331): thuế GTGT đầu ra phải nộp
sVật liệu giảm do xuất để thuê ngoài gia công chế biến
Nợ TK 154: giá trị vật liệu xuất thuê ngoài chế biến
Có TK 152: giá thực tế vật liệu xuất thuê ngoài chế biến
Ngoài ra còn các trường hợp giảm khác như xuất vật liệu góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, góp vốn vào công ty liên kết hay đầu tư ngắn hạn, cho vay tạm thời không tính lãi, xuất trả lương trả thưởng cho nhân viên…Sau đây là sơ đồ tổng hợp tăng giảm vật liệu.
KK phát hiện thừa tại kho( trong và ngoài định mức)
Nhập kho vật liệu đi đường kì trước
TK151
Nhập vốn góp liên doanh, cổ phần, cấp phát
TK411
Nhập kho tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến
TK154
Thu hồi vốn đầu tư
TK221,222..
TK632,3381
Chênh lệch tăng do đánh giá lại Tài Sản
TK412
Thuế GTGKT
TK133
Nhập kho VL mua ngoài
TK111,112,14133,1311
TK133
Thuế hàng nhập khẩu phải nộp
TK33312
TK621
Xuất dùng tiếp cho SX chế tạo
Sản phẩm
TK627,641,642,241
Xuất dùng cho quản lý phục vụ cho SX, bán hàng, QLDN,XDCB
TK157(631)
Xuất bán gửi bán
TK154
Xuất kho tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến
TK222,223..
Xuất để góp vốn liên doanh
TK632,1381
Phát hiện thiếu khi kiểm kê chờ xử lý
TK412
Chênh lệch giảm do đánh giá lại TS
TK
Xuất Vật liệu trong các trường hợp khác
SD cuối kỳ:
TK 152 “Mua vật liệu”
Hình 1.4.3: Sơ đồ tổng quát kê toán tăng giảm vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phần 2
Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Sông Đà Thăng Long
2.1 Tổng quan về công ty cổ phần Sông Đà Thăng Long
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty cổ phần Sông Đà Thăng Long được thành lập trên cơ sở chuyển chi nhánh của doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần theo quyết định số 43 CT/QĐ-HĐTV ngày 25 tháng 10 năm 2006.
Chi nhánh công ty TNHH nhà nước một thành viên Sông Đà 1 tại Hà Nội là một đơn vị thành viên của công ty TNHH nhà nước một thành viên Sông Đà 1. Tiền thân là đội xây dựng thuộc công ty thuỷ điện Thác Bà, năm 1973 được đổi tên thành xí nghiệp xây dựng số 1. Năm 1989 với sự trưởng thành về quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh đơn vị được nâng cấp thành công ty. Năm 1995 được thành lập lại theo nghị định của Hội đồng Bộ Trưởng lấy tên là Công ty Sông Đà 1 thuộc tổng công ty Sông Đà. Năm 2005 công ty Sông Đà 1 được chuyển đổi thành công ty TNHH nhà nước một thành viên theo quyết định số 2387/2005/QĐ-BXD ngày 28/12/05. Trải qua hơn 30 năm xây dựng và trưởng thành để phù hợp với quy mô ngày càng lớn mạnh Tổng giám đốc công ty TNHH Sông Đà 1 đã ra quyết định thành lập chi nhánh tại Hà Nội đến nay chi nhánh này đã được chuyển đổi thành công ty cổ phần lấy tên là công ty cổ phần Sông Đà Thăng Long.
Việc thành lập công ty cổ phần Sông Đà Thăng Long với sự tham gia góp vốn của công ty Sông Đà 1 đã huy động được rất nhiều nguồn vốn đầu tư, tập trung sức lực trí tuệ của cá nhân và tập thể, phù hợp với điều kiện và khả năng phát triển bền vững kinh doanh đa ngành nghề có trọng tâm là lĩnh vực đầu tư kinh doanh bất động sản và sản xuất công nghiệp. Công ty tham gia sản xuất kinh doanh các nghành nghề như:
-Đầu tư xây dựng kinh doanh nhà
-Sản xuất kinh doanh các sản phẩm công nghiệp.
-Xây dựng các công trình công nghiệp, đường dây trạm biến thế điện, các công trình dân dụng giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện..
-Khoan nổ mìn, khai thác mỏ lộ thiên, khai thác và chế biến khoáng sản.
-Trang trí nội, ngoại thất
-Sản xuất bê tông thương phẩm và kết cấu kiện bê tông
-Sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, vật liệu xây dựng, thiết bị máy móc xây dựng.
-Tư vấn đầu tư xây dựng chuyển giao công nghệ
Công ty có tên giao dịch bằng tiếng Việt là: công ty cổ phần Sông Đà Thăng Long.
Tên giao dịch bằng tiếng Anh là: Song Da Thang Long Joint stock. Company.
Tên viết tắt là SDT.JSC
Trụ sở chính của công ty tại toà nhà Sông Đà cầu giấy số 18/165, phường Dịch Vọng quận Cầu Giấy TP Hà Nội.
Tổng số vốn điều lệ của công ty là 25.000.000.000 đồng ( Hai mươi lăm tỷ đồng). Trong đó vốn góp của các cổ đông sáng lập chiếm đa số( 65% vốn điều lệ), còn lại 35% là các thể nhân đóng góp.
Bước đầu sau khi đi vào cổ phần hoá, Công ty đã gặp không ít những khó khăn trong quản lý điều hành doanh nghiệp như chế độ lương bổng của cán bộ công nhân viên, quyền lợi của người lao động khi đi vào cổ phần hoá, công tác phát hành cổ phiếu, tổ chức các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông... Bằng sự vận động của tập thể lãnh đạo công ty cũng như tinh thần “Sông Đà”, bước đầu cán bộ công nhân viên đã nhìn nhận rõ hơn về việc cổ phần hoá, từ đó tạo tâm lý ổn định cho cán bộ, người lao động khi công tác và làm việc tại Công ty.
Đồng thời công ty cũng tiến hành triển khai tất cả các chức năng ngành nghề đã được cấp phép, tranh thủ những hoạt động kinh doanh có vòng quay vốn ngắn, có hiệu quả tạo nguồn cho những hoạt động chủ yếu mang tính lâu dài ổn định. Đội ngũ cán bộ cũ có kinh nghiệm, trình độ quản lý và bắt kịp nhanh với thị trường. Bên cạnh đó công ty cũng không ngừng đầu tư, cải tiến hệ thống máy móc thiết bị, nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân xây dựng. Bởi vậy mà trong thời gian vừa qua công ty đã liên tiếp thắng thầu các công trình xây dựng có giá trị lớn mang lại những khoản lợi nhuận cao góp phần vào sự phát triển chung của Tổng công ty. Đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu do Tổng công ty giao cho, đóng góp đầy đủ nghĩa vụ cho Ngân sách nhà nước, góp phần nâng cao đời sống tinh thần và vật chất của cán bộ công nhân viên toàn công ty.
2.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh được kiện toàn và hoàn thiện theo hướng gọn nhẹ, khoa học để đảm bảo tính chuyên môn hoá và hiệu quả làm việc cao của các phòng ban. Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình sau:
Đại Hội đồng cổ đông
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc điều hành
Phó tổng giám đốc thi công
Phó tổng giám đóc kinh tế
Phó tổng giám đốc kỹ thuật
Phòng KT
Phòng
dự án đầu tư
Phòng KTKH
Phòng TCKT
Phòng TCHC
Đội xây dựng
Xưởng cửa uPVC
Ban quản lý dự án CT Văn Khê- Hà Đông
Sơ đồ 2.1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần Sông Đà Thăng Long
Về mô hình quản lý điều hành và tổ chức sản xuất của Công ty:
Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty. Đại hội đồng cổ đông thông qua các quyết định thuộc thẩm quyền bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp khi được số cổ đông đại diện 65% tổng số vốn điều lệ của công ty tán thành. Kiểm soát hoạt động của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý cao nhất của công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có nhiệm vụ quyết định chiến lược phát triển của công ty, giải pháp phát triển thị trường, triệu tập cuộc họp Đại hội đồng cổ đông, thực hiện hợp đồng kinh tế, cơ cấu tổ chức, cơ cấu quản lý nội bộ công ty, mua bán cổ phiếu. Hội đồng quản trị thông qua quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác. Hiện nay Hội đồng quản trị của công ty có 5 thành viên là:
- Công TNHH Sông Đà 1: 01 (một) thành viên;
- Nhóm thể nhân phong phú: 01 (một) thành viên;
- Nhóm thể nhân CTy CP Sông Đà 6: 01 (một) thành viên;
-Nhóm thể nhân CTy THHH Sông Đà 1: 01 (một) thành viên;
-Thể nhân Ông Nguyễn Trí Dũng: 01 (một) thành viên;
Ban kiểm soát: Do đại hội cổ đông bầu ra, ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính trung thực hợp lý, hợp pháp trong quản lý điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép, lưu giữ chứng từ sổ sách kế toán và báo cáo tài chính của công ty.
Tổng giám đốc điều hành: Do Hội đồng quản trị bổ nhiệm Tổng giám đốc có nhiệm vụ điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty, là người đại diện theo pháp luật của công ty, có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị, tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh và phương án đầu tư của công ty. Thường xuyên báo cáo Hội đồng quản trị tình hình, kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Các phó tổng giám đốc: Là những người giúp việc cho Tổng giám đốc, các phó Tổng giám đốc do Tổng giám đốc đề nghị và Hội đồng quản trị bổ nhiệm.
Các phòng ban chức năng, các đơn vị sản xuất: Các phòng ban chức năng các đơn vị sản xuất có nhiệm vụ chức năng, nhiệm vụ của từng phòng, từng đơn vị. Các trưởng phòng công ty, giám đốc các đơn vị trực thuộc công ty do Tổng giám đốc điều hành bổ nhiệm và miễn nhiệm (trước khi bổ nhiệm, miễn nhiệm phải có ý kiến phê duyệt bằng văn bản của Hội đồng quản trị) các phó phòng công ty, các phó giám đốc các đơn vị trực thuộc, đội trưởng sản xuất do Tổng giám đốc bổ nhiệm và miễn nhiệm. Biên chế từng phòng công ty do Tổng giám đốc quyết định theo phẩm cấp.
Phòng Tổ chức – Hành chính: Quản lý theo chức năng nhiệm vụ đã được Tổng giảm đốc phê duyệt, cụ thể: Công tác tổ chức đào tạo, sắp xếp nhân lực. Công tác tiền lương, chế độ chính sách, BHXH, BHYT cho người lao động, công tác quản trị, hành chính đời sống, văn hoá.
Phòng Dự án đầu tư: Quản lý theo chức năng nhiệm vụ đã được Tổng giám đốc phê duyệt cụ thể: Trong công tác lập dự án đầu tư – chuẩn bị đầu tư, công tác tiếp thị đấu thầu. Giúp đỡ Tổng giám đốc trong công tác nghiên cứu các dự án đầu tư, công tác tiếp thị đấu thầu.
Phòng Kỹ thuật: Quản lý theo chức năng nhiệm vụ đã được Tổng Giám đốc phê duyệt, cụ thể: Công tác quản lý kỹ thuật công nghệ, quản lý bảo hộ lao động, công tác an toàn vệ sinh. Giúp Tổng giám đốc trong việc xây dựng mục tiên tiến độ, biện pháp thi công, quản lý chất lượng, quản lý xe máy thiết bị, sáng kiến cải tiến kỹ thuật và ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật vào thực tế sản xuất.
Phòng Kinh tế - Kế hoạch: Quản lý theo chức năng nhiệm vụ đã được Tổng giám đốc phê duyệt, cụ thể: Trong công tác kinh tế, kế hoạch, quản lý hợp đồng kinh tế, quản lý việc thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý vật tư. Xây dựng và tham mưu cho Tổng giám đốc về quy định phân cấp quản lý, các quy chế quản lý kinh tế trong công ty.
Phòng Tài chính – Kế toán: quản lý theo chức năng nhiệm vụ đã được Tổng giám đốc phê duyệt, cụ thể: Công tác tài chính, kế toán, tín dụng, thông tin kinh tế và hạch toán kế toán theo đúng điều lệ tổ chức kế toán và pháp lệnh kế toán thống kê của Nhà nước được cụ thể hoá trong điều lệ hoạt động của công ty và luật doanh nghiệp. Giúp Tổng giám đốc kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh tế tài chính của công ty, đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Sau khi cổ phần sông ty có tám đội xây dựng một xưởng cửa và một ban quản lý công trình Văn Khê- Hà Đông.
2.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán.
2.2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Trong Công ty, phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty, thu thập, xử lý kiểm tra chứng từ các đơn vị trực thuộc (không có tổ chức kế toán riêng) tập trung về phòng tài chính – kế toán của công ty. Để phù hợp với các chức năng nhiệm vụ này, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo sơ đồ sau:
Kế toán trưởng
Phó kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán ngân hàng
Kế toán nhật ký
chung
Kế toán thuế
Kế toán tiền lương
Kế toán tạm ứng
Thủ quỹ
Kế toán vật tư và TSCĐ
Kế toán đội xây dựng
Kế toán xưởng cửa
Sơ đồ 2.2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty CP Sông Đà Thăng Long
Từ sơ đồ trên cho thấy, Phòng kế toán của công ty gồm: Kế toán trưởng, phó kế toán trưởng, kế toán tổng hợp, kế toán ngân hàng, kế toán tạm ứng, kế toán tiền lương và BHXH, kế toán vật tư và TSCĐ, kế toán thuế, kế toán Nhật ký chung, thủ quỹ. Mỗi kế toán đều có nhiệm vụ và chức năng riêng, cụ thể là:
Kế toán trưởng: giúp Tổng giám đốc công ty giám sát tài chính các hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, tổ chức hướng dẫn pháp lệnh kế toán thống kê và điều lệ kế toán trong hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, chỉ đạo trực tiếp hoạt động của Phòng Tài chính – kế toán.
Phó kế toán trưởng: giúp tổng giám đốc và kế toán trưởng phân tích và tổng hợp tài chính của đơn vị, điều hành và giám sát công tác kế toán trong đơn vị.
Kế toán tổng hợp: tổng hợp số liệu, lập báo cáo quyết toán toàn đơn vị.
Kế toán tạm ứng: lập phiếu thu, chi theo dõi công nợ nội bộ, bên ngoài và việc tạm ứng, hoàn trả tạm ứng.
Kế toán ngân hàng: phụ trách công tác ngân hàng.
Kế toán tiền lương và BHXH: phụ trách tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ.
Kế toán vật tư và TSCĐ: phụ trách về tình hình tăng giảm vật tư và tài sản trong đơn vị.
Kế toán thuế: làm nhiệm vụ theo dõi việc nộp thuế và thực hiện nghĩa vụ của công ty với nhà nước.
Kế toán nhật ký chung: hàng ngày tập hợp số liệu để nghi sổ nhật ký chung để từ đó nghi sổ cái, cuối tháng cuối quý giúp kế toán tổng hợp lập báo cáo tài chính.
Thủ quỹ: giữ tiền mặt của công ty, hàng ngày lập bảng kê giao nhận chứng từ, xác nhận số tiền tồn quỹ cuối ngày.
Kế toán các đơn vị trực thuộc( kế toán đội xây dựng, kế toán xưởng sản xuất): tổng hợp toàn bộ chí phí phát sinh tại các công trình, theo dõi tính lương công nhân tại các công trình.
Chế độ kế toán áp dụng tại công ty theo quyết định số 15/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài Chính về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp và theo QĐ 1864/1998/QĐ-BTC về việc ban hành chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp. Chế độ kế toán được công ty áp dụng là:
-Niên độ kế toán: Bắt đầu từ 1/1 kết thúc 31/12
-Đơn vị sử dụng trong ghi chép kế toán: đồng Việt Nam.
-Nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi từ các đồng tiền khác: thu chi ngoại tệ hạch toán theo tỷ giá thực tế.
-Hệ thống tài khoản sử dụng: áp dụng theo chế độ kế toán hiện hành áp dụng cho tất cả các DN( quyết định số 15/QĐ/BTC), chuẩn mực kế toán Việt Nam, Tổng công ty hướng dẫn và cụ thể hoá thêm việc mở một số tài khoản kế toán phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của ngành xây lắp.
2.2.2 Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán.
Kế toán là công cụ không thể thiếu được trong hệ thống các công cụ quản lý kinh tế. Nó thực hiện nhiệm vụ thu thập xử lý, cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản và sự vận động của tài sản, các hoạt động kinh tế tài chính trong đơn vị đồng thời giám sát kiểm tra toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị.
Để phù hợp với đặc điểm tổ chức, quy mô hoạt động và đặc điểm của ngành nghề đơn vị, công ty áp dụng hình thức kế toán là hình thức “Nhật ký chung”
Chứng từ gốc liên quan đến vật liệu
Sổ thẻ kế toán chi tiết vật liệu
Nhật ký chung
Báo cáo quỹ hàng ngày
Bảng tổng hợp nhập- xuất-tồn vật liệu
Sổ cái TK 152
Bảng cân đối số phát sinh
Bảng cân đối kế toán và các BCTC khác
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Sơ đồ 2.2.2: Sơ đồ kế toán nguyên vật liệu theo hình thức nhật ký chung tại công ty cổ phần Sông Đà Thăng Long.
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc liên quan đến nhập xuất vật liệu( PNK, PXK, HĐ mua hàng…) đã được kiểm tra cần theo dõi chi tiết kế toán ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan(sổ chi tiết phải trả người bán, sổ chi tiết các khoản tạm ứng..), và phản ánh báo cáo quỹ tiền mặt hàng ngày đồng thời ghi vào sổ nhật ký chung. Căn cứ số liệu trên sổ nhật ký chung ghi vào sổ cái tài khoản có liên quan( sổ cái TK 152, 331,... ). Cuối tháng từ số liệu ở sổ kế toán chi tiết vật liệu lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật tư. Cuối tháng, cuối quý hoặc cuối năm cộng số liệu trên các sổ cái TK152 lập bảng cân đối số phát sinh đồng thời lập bản chi tiết số phát sinh, sau đó đối chiếu số liệu tổng hợp trên sổ cái và số liệu trên bảng tổng hợp để lập các báo cáo tài chính. Về nguyên tắc tổng phát sinh nợ và phát sinh có trên bảng cân đối kế toán phải bằng tổng số phát sinh bên nợ và bên có của nhật ký chung cùng kỳ.
Công ty sử dụng phần mềm kế toán là phần mềm kế toán ACCOUNTING SYSTEM của công ty phần mềm UNESCO. Điều này tạo đựơc một số thuận lợi trong việc thu thập thông tin kịp thời, nhanh chóng, đảm bảo sự tập trung thống nhất trong việc chỉ đạo công tác kế toán nói chung và trong kế toán vật liệu nói riêng. Trong phần mềm kế toán máy này doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính giá vật liệu xuất kho theo phương pháp giá đơn vị bình quân tại thời điểm.
Đối với hạch toán kế toán trên máy quan trọng nhất là khâu thu thập, xử lý, phân loại chứng từ và định khoản kế toán.
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đã được kiểm tra kế toán nhập dữ liệu vào máy theo các định khoản có liên quan đến TK 152. Với phiếu nhập kho kế toán nhấn vào biểu tượng nhập hàng trên phần mềm kế toán sau đó kê khai các thông tin liên quan tới hàng nhập, với phiếu xuất kế toán nhấn vào biểu tượng xuất hàng và chọn các thông tin thích hợp liên quan đến lô hàng xuất, giá xuất kho do máy tự tính theo phương pháp bình quân tại thời điểm.
Phần mềm kế toán máy mà công ty Sông Đà Thăng Long đang sử dụng được cài đặt các chế độ kế toán áp dụng cho tất cả các DN theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006.
Nói chung khi sử dụng phần mềm kế toán sẽ rất thuận tiện, tiết kiệm thời gian và chi phí đồng thời độ chính xác cao, đảm bảo tính thống nhất trong hạch toán vì các thông tin đều do máy tự xử lý.
2.3 Thực trạng kế toán vật liệu tại công ty cổ phần Sông Đà Thăng Long.
Công ty cổ phần Sông Đà Thăng Long là doanh nghiệp kinh doanh xây lắp nên vật liệu sử dụng có những đặc thù riêng. Khi thực hiện thi công bất cứ một công trình nào dù là công trình lớn hay công trình nhỏ thì đều phải sử dụng khối lượng lớn nguyên vật liệu với nhiều chủng loại khác nhau quy cách phong phú đa dạng. Những nguyên vật liệu sử dụng trong quá trình thi công của công ty phong phú và đa dạng ở chỗ nó là sản phẩm của nhiều ngành khác nhau.
Chẳng hạn có sản phẩm của ngành công nghiệp như: xi măng, sắt, thép…có những sản phẩm của ngành lâm nghiệp như: gỗ, tre, nứa…có những sản phẩm của ngành khai thác như: cát, đá, sỏi…. Những vật liệu này có thể đã qua chế biến hoặc chưa qua chế biến là tuỳ vào yêu cầu của công việc. Khối lượng vật liệu sử dụng cũng khác nhau có loại phải sử dụng với khối lượng lớn nhiều quy cách. Ví dụ như chỉ tính riêng một loại vật liệu như xi măng gồm rất nhiều chủng loại như : xi măng Hoàng Thạch, xi măng Bỉm Sơn, xi măng Kim Đỉnh; thép thì có: thép thái nguyên, thép úc…; cho đến các loại cát, gạch, đá, tre, gỗ…
Lĩnh vực hoạt động chính của công ty là kinh doanh xây lắp, bên cạnh đó công ty còn tham gia sản xuất kinh doanh vào các lĩnh vực khác trong đó phải kể đến sản xuất công nghiệp. Hiện nay thị trường tiêu thụ sản phẩm công nghiệp của công ty đang ngày càng mở rộng.
Để tiến hành quản lý vật liệu và định khoản vào máy công ty mã hoá vật liệu theo từng nhóm với số hiệu riêng, ta có thể nhận thấy điều này qua bảng danh điểm vật liệu sau:
Sổ danh điểm vật liệu
Tài khoản
Mã nhóm
Mã vật tư
Tên quy cách vật tư
Đơn vị tính
152
01
Xi măng
Kg
152
01
010006
XM Kim Đỉnh PVB30
Kg
152
01
010007
XM Long Thọ PC30
Kg
152
01
010009
Xi măng Kim Đỉnh PC40
Kg
152
02B
Thép cửa nhựa mới
152
02B
020062
Thép gia cường PZ 76
Thanh
152
02B
020071
Thép gia cường SF 78
Kg
152
02B
020073
Thép gia cường JT 61
Kg
152
11
Gạch
152
11
110026
Gạch 6 lỗ 200
Viên
152
11
110027
Gạch 6 lỗ 200(1/2)
Viên
152
11
110038
Gạch 6 lỗ to
Viên
152
14
Tôn
152
14
140007
Tôn lợp
Mét
152
16
Kính
152
16
160001
Kính an toàn 10.38mm
M2
152
16
160002
Kính an toàn 6.38mm
M2
152
18
Cát
152
18
180002
Cát vàng
M3
152
18
180003
Cát đúc
M3
152
18
180004
Cát xây
M3
152
18
180005
Cát nền
M3
152
20
Đá
152
20
200004
Đá cắt
Viên
152
20
200005
Đá 1*2
M3
152
26
Que hàn
152
26
260005
Que hàn
Kg
…
…
…
…
…
Như vậy vật liệu theo cách phân loại của công ty được hiểu là:
Nguyên vật liệu không được chia thành vật liệu chính, vật liệu phụ mà gọi chung là vật liệu chính. Đây là đối tượng lao động chủ yếu của công ty, là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành nên sản phẩm xây dựng cơ bản. Nó bao gồm hầu hết các loại vật liệu mà công ty sử dụng: xi măng, cát, đá, ghạch, ngói, vôi, gỗ….trong mỗi loại lại được chia làm nhiều nhóm. ví dụ:
sXi măng có: Xi măng Kim Đỉnh PC30
Xi măng Long Thọ PC30
Xi măng Kim Đỉnh PC40
s Cát có các loại như: Cát vàng, cát đúc, cát nền…
sNhiên liệu: ở công ty chủ yếu là các loại xăng dầu để vận hành máy thi công và xe cộ như
Dầu Therima
Dầu FO
Dầu cũng được phân chia thành nhiều nhóm như: dầu nhờn, dầu thải, dầu phanh…
sPhụ tùng thay thế: là các chi tiết phụ tùng của các loại máy móc và phụ tùng thay thế của các loại xe ôtô như mũi khoan, săm lốp ôtô…
sPhế liệu thu hồi: phế liệu của công ty bao gồm những đoạn thép thừa, vỏ bao xi măng…
2.3.1 Kế toán chi tiết vật liệu tại kho.
Cơ chế kinh doanh hiện nay và đặc điểm của ngành XDCB đã tác động rất lớn đến kế toán vật liệu ở các doanh nghiệp xây lắp nói chung và công ty cổ phần Sông Đà Thăng Long nói riêng. Thực tế ở công ty CP Sông Đà Thăng Long bộ phận quản lý vật tư trực thuộc phòng kinh tế kế hoạch. Do đặc thù của ngành xây lắp nên kho vật tư thường được tổ chức ngay tại nơi công trình thi công. Công ty có lĩnh vực kinh doanh chính là kinh doanh xây lắp, bên cạnh đó sản xuất công nghiệp đang ngày càng phát triển và khối lượng vật tư tương đối lớn chính vì vậy mà công ty hiện tại có hai kho vật tư là kho công trình Huế và kho xưởng cửa UPVC tại Hà Nội.
Công ty sử dụng phương pháp sổ số dư để hạch toán chi tiết vật liệu. Đây là phương pháp được sử dụng trong các doanh nghiệp có khối lượng nghiệp vụ nhập xuất vật liệu lớn và thích hợp khi sử dụng phần mềm kế toán.
Kế toán tình hình nhập xuất vật liệu liên quan đến nhiều loại chứng từ kế toán khác nhau, bao gồm những chứng từ có tính chất bắt buộc lẫn những chứng từ có tính chất hướng dẫn hoặc tự lập. Tuy nhiên dù là chứng từ gì cũng phải đảm bảo đầy đủ các yếu tố cơ bản, tuân thủ chặt chẽ trình tự lập, phê duyệt và luân chuyển chứng từ để phục vụ cho yêu cầu quản lý ở các bộ phận có liên quan và yêu cầu ghi sổ kiểm tra của kế toán.
Chứng từ liên quan đến nhập xuất nguyên vật liệu bao gồm các loại:
-Phiếu nhập kho
-Phiếu xuất kho
-Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
-Phiếu xuất vật tư theo hạn mức
-Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
-Bảng phân bổ vật liệu sử dụng
…
Ví dụ 1:
Ngày 7/1 năm 2007 nhập vật tư của công ty cổ phần Minh Hằng địa chỉ 122 Trường Chinh-TP Huế theo HĐGTGT số 7746. Số lượng vật tư nhập cụ thể là xi măng Kim Đỉnh 25.000kg, sắt phi 6LD 5118 kg, sắt phi 8LD 4338,3 kg, sắt phi 20LD 31.769,716 kg.
Ngày 11/1/2007 xuất vật tư theo yêu cầu của đội xây dựng số 8 để thi công đúc cọc tại kho số 1 CT TTTM phong phú plaza Huế với số lượng là:
-Sắt Phi 6LD: 5.118 kg
-Sắt phi 8LD: 4338,3 kg
-Sắt phi 20 LD: 31.679,716 kg (trong yêu cầu cung cấp vật tư là 45.705,67 kg)
Ngày 12/1/2007 xuất kho 25.000 kg xi măng Kim Đỉnh và 14.025,96 kg sắt phi 20 LD cho đội XD số 8 để thi công đúc cọc( bổ sung số vật tư chưa cấp đủ theo yêu cầu của ban chỉ huy công trình Huế)
Ngày 15/1/2007 nhập 99,96 m2 kính an toàn 10.38mm trong suốt của công ty kính Long Thành theo hoá đơn số 13760, đã thanh toán bằng tiền mặt.
Ngày 16/1/2007 Xuất 99,96 m2 kính an toàn 10.38mm trong suốt để thi công công trình nhà Anh Lâm Sài Gòn.
Trường hợp nhập vật liệu:
Công trình xây dựng TTTM phong phú plaza Huế đã đi vào giai đoạn hai, khi bắt đầu triển khai phương án thi công công ty cổ phần Sông Đà Thăng Long đã ký hợp đồng nhập vật tư với công ty cổ phần Minh Hằng TP Huế, nội dung hợp đồng tóm tắt như sau:
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
-------***-------
Hợp đồng kinh tế
Số: 05/2006/HĐKT-CN-KTKH
Căn cứ pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 25/9/1989 của Hội đồng nhà nước ban hành.
Căn cứ nghị định số 17?HĐBT ngày 16/1/1990 của HĐ Bộ trưởng ban hành điều lệ và chế độ hợp đồng kinh tế.
Hôm nay, ngày 20/4/2006 tại văn phòng công ty cổ phần Vinh Hằng chúng tôi gồm có:
Bên A (Bên mua): Công ty cổ phần Sông Đà Thăng Long
Địa chỉ: Toà nhà Sông Đà Cầu Giấy ngõ 165 Quan Hoa- Cầu Giấy- HN
ĐT: 04.767 2547 Fax: 04 767 2547
Mã số thuế: 0102993571-001
Tài khoản VN số: 20510000116276 tại Ngân hang đầu tư và phát triển Cầu Giấy.
Do Ông: Nguyễn Trí Dũng Chức vụ: TGĐ làm đại diện.
Bên bán: Công ty cổ phần Vinh Hằng
Địa chỉ: 122 Trường Chinh- Thuỷ An- TP Huế
Điện thoại: 054.826.638 Fax: 054.810 205
Mã số thuế: 3300361965
Tài khoản VN số: 55110000001735- Tại ngân hàng đầu tư và phát triển Thừa Thiên Huế.
Do ông: Nguyễn Văn Vinh chức vụ: Giám đốc làm đại diện.
Sau khi bàn bạc hai bên đã thống nhất với các điều khoản
Điều I: Tên, quy cách số lượng hàng hoá
Bên A đồng ý mua của bên B số mặt hàng cụ thể:
Thép xây dựng từ phi 6-32 và xi măng các loại.
Tiêu chuẩn: theo tiêu chuẩn CLVN 1651-1985.
Số lượng: theo từng đơn hang.
Giá cả: theo từng thời điểm khi bên A có đơn hàng.
Điều II: Phương thức giao nhận bốc xếp
Phương thức giao nhận: Thép cây theo barem chuẩn, thép cuộn qua cân, xi măng đóng gói bao 50Kg của nhà sx.
Địa điểm giao: Tại công trình Phon Phú Plaza Huế
Chi phí vận chuyển do bên B chịu.
Điều III: Phương thức thanh toán
Đơn giá thanh toán là giá trị ghi trên hoá đơn GTGT, trên cơ sở báo giá của bên B được bên A chấp nhận tại từng thời điểm.
Hình thức thanh toán: chuyển khoản qua ngân hàng.
…
Điều IV: Trách nhiệm các bên
Điều V: Những cam kết chung
Điều VI: Giải quyết chanh chấp
Điều 7: Thời hạn và hiệu lực hợp đồng.
Đại diện bên A Đại diện bên B
Ký tên, đóng dấu Ký tên, đóng dấu
(Hợp đồng mua vật tư với công ty kính Long Thành được lập tương tự.)
Khi cần cung cấp vật tư cho thi công công trình Ban chỉ huy công trình sẽ gửi giấy đề nghị cung cấp vật tư.
Công ty cổ phần Sông Đà Thăng Long Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa VN
CT: TTTM Phong Phú Plaza Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Giấy đề nghị cấp vật tư
Kính gửi: Tổng Giám đốc Công ty
BCH công trình
Để phục vụ cho công trình: TTTM Phong Phú Plaza
Tôi đề nghị được cấp vật tư với nội dung sau:
STT
Tên, chủng loại vật tư
ĐVT
Số lượng
Duyệt
1
2
3
4
Xi măng Kim Đỉnh
Sắt phi 6 LD
Sắt phi 8 LD
Sắt phi 20 LD
Kg
Kg
Kg
Kg
25.000
5118
4338,3
45.705,67
Huế, ngày 6 tháng 1 năm 2007
KT Tổng GĐ Ban kỹ thuật BCH công trình
Tương tự như vậy xưởng cửa Hà Nội cũng gửi giấy yêu cầu cung cấp vật tư khi cần vật tư thi công.
Công ty cổ phần Sông Đà Thăng Long Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa VN
CT: TTTM Phong Phú Plaza Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Giấy đề nghị cấp vật tư
Kính gửi: Tổng Giám đốc Công ty
Xưởng cửa Hà Nội
Để phục vụ cho : Lắp đặt công trình nhà Anh Lâm Sài Gòn
Tôi đề nghị được cấp vật tư với._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36723.doc