Hoàn thiện kế toán nguyên liệu - Vật liệu tại Công ty cổ phần Xây dựng và Tư vấn đầu tư Trường Thành

LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế mở và hội nhập như hiện nay, để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp sản xuất thì các doanh nghiệp phải luôn luôn chủ động để giành lấy lợi thế về sản phẩm cho doanh nghiệp mình. Thì vấn đề giá cả dường như được rất nhiều người tiêu dùng quan tâm. Vậy để làm thế nào để giảm giá sản phẩm mà chất lượng không đổi? Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp vẫn tốt. Như chúng ta đã biết trong kết cấu của sản phẩm thì nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng cao nhất. Như vậy để

doc56 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1473 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán nguyên liệu - Vật liệu tại Công ty cổ phần Xây dựng và Tư vấn đầu tư Trường Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quản lý tốt vấn đề của yếu tố đầu vào, thì công tác kế toán nguyên vật liệu cần phần thực hiện tốt và được thay đổi để phù hợp với quy mô cũng như phương thức hoạt động của công ty. Công tác kế toán tốt khi nó phán ánh thông tin về các yếu tố đầu vào một cách chính xác và kịp thời. Điều này giúp cho công ty tận dụng tối đa những gì sẵn có, cũng như đưa ra các phương án kịp thời cho nhu cầu NVL khi có sự biến động của nhiều yếu tố, như: lạm phát … Kế toán vật tư không chỉ phục vụ cho công tác quản lý NVL mà còn là tiền đề để hạch toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm. Mặc dù được thành lập không lâu, nhưng Công ty Cổ phần Xây dựng và Tư vấn đầu tư Trường Thành với sản phẩm chính là các công trình xây dựng mà trong đó NVL chính chiếm tỷ trọng rất lớn thường từ 60 đến 80% tổng giá trị công trình. Do đó một vấn đề đặt ra là cần phải quan tâm siết xao hơn nữa tới công tác kế toán NVL. Sự quản lý chặt chẽ trong công tác kế toán NVL đã giúp cho công ty luôn chủ động được yếu tố đầu vào do đó luôn đảm bảo cho công trình đạt chất lượng theo quy định, cũng như tiến độ thi công. Vì những lý do trên nên trong quá trình thực tập tại Công ty em đã rất chú trọng vào mảng đề tài này và đã chọn để đi sâu vào nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện kế toán nguyên liệu - vật liệu tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Tư vấn đầu tư Trường Thành”. Chuyên đề của gồm ba phần chính: - Phần I: Tổng quan về Công ty Cổ phần Xây dựng và Tư vấn đầu tư Trường Thành - Phần II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Tư vấn đầu tư Trường Thành - Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Tư vấn đầu tư Trường Thành Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS. TS Nguyễn Năng Phúc đã tận tình hướng dẫn em hoàn thiện chuyên đề này. Và cảm ơn anh, chị phòng Tài chính – Kế toán đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thiện chuyên đề và được tiếp xúc với công tác kế toán thực tiễn, đặc biệt là mảng kế toán NVL. PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ TƯ VẤN ĐẦU TƯ TRƯỜNG THÀNH 1. Khái quát sự hình thành và phát triển của công ty cổ phần Xây dựng và Tư vấn đầu tư Trường Thành. Công ty cổ phần Xây dựng và Tư vấn đầu tư Trường Thành được sáng lập bởi các thành viên đã có nhiều năm công tác trong lĩnh vực kinh doanh, quản lý kinh tế, xây dựng cơ bản và tư vấn giám sát. Ngày 29 tháng 09 năm 2003, công ty chính thức được thành lập theo giấy phép Đăng ký kinh doanh số 0103002941 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư cấp. Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ TƯ VẤN ĐẦU TƯ TRƯỜNG THÀNH Tên giao dịch: TRUONG THANH INVESTMENT CONSULTANT AND CONSTRUCTION JOINT STOCK COMPANY Tên viết tắt: TRUONG THANH., JSC Trụ sở: 42B Phạm Hồng Thái – phường Trúc Bạch – quận Ba Đình – Hà Nội Điện thoại: 04 7164251; 04 7160648 Fax: 7160648 Email: truongthanh-icc@hn.vnn.vn Tài khoản: số 431101.13.0008 tại chi nhánh Phan Đình Phùng của ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam Mã số thuế: 0101417840 chi cục thuế Ba Đình Về vốn kinh doanh: Vốn điều lệ: 29.000.000.000 đ Vốn lưu động: 5.000.000.000 đ Sau khi thành lập công ty đã quy tụ được nhiều cán bộ, kỹ sư đã có nhiều năm kinh nghiệm trong thi công công trình, đã có thâm niên công tác nhiều năm ở các Công ty xây dựng – Tổng công ty Nhà nước, đã từng thi công với các công trình với trình độ chuyên môn cao và tham gia thi công cùng với nhiều chuyên gia nước ngoài đến từ Nhật Bản, Mỹ và Châu Âu. Để góp một phần nhỏ vào sự phát triển chung của đất nước và nền kinh tế, cũng như giải quyết vấn đề tạo công ăn việc làm cho người dân giải quyết vấn đề thất nghiệp. Trên cơ sở đó công ty đã quy tụ được những người có tâm huyết với công việc. Với mục đích trên công ty đã không ngừng phấn đấu để hoàn thiện cho chính mình. Tiêu chí hoạt động của Công ty là luôn tìm tòi và bỗi dưỡng những người có tâm huyết, sáng tạo, có năng lực thi công và quản lý thi công giỏi để xây dựng các công trình đảm bảo được chất lượng – kỹ thuật cao theo yêu cầu của công trình. Chính điều này đã góp phần đưa hình hình Công ty ngày một vươn xa hơn và gây dựng được uy tín từ khách hàng. Cùng với đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề của Công ty, Công ty còn có các đơn vị liên doanh có đủ năng lực, kinh nghiệm và thiết bị thi công hiện đại để thi công các loại công trình. 2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Xây dựng và Tư vấn đầu tư Trường Thành. 2.1. Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh Chức năng và nhiệm vụ chính của Công ty là xây dựng các công trình giao thông, công trình công nghiệp, dân dụng và tham gia tư vấn đầu tư. Cụ thể hoạt động của Công ty là: Lập dự án, khảo sát và thi công các công trình Tư vấn giám sát các công trình xây dựng cơ bản, tư vấn đầu tư dự án ( không bao gồm thiết kế công trình). San lấp mặt bằng. Sản xuất buôn bán vật liệu xây dựng. Khai thác đá công trình. Đầu tư kinh doanh phát triển nhà, kinh doanh bất động sản. Lắp đặt thiết bị, trang trí nội, ngoại thất công trình. Buôn bán thiết bị máy móc xây dựng, thiết bị giao thông, thiết bị văn phòng, thiết ngành công nghiệp. Đại lý mua, bán và ký gửi hàng hóa. Tổ chức hội nghị, hội thảo, hội trợ triển lãm. Tư vấn đầu tư tài chính. Sản xuất, chế biến buôn bán hàng nông, lâm, thủy sản, hàng thủ công mỹ nghệ. Kinh doanh chế biến khoáng sản ( trừ khoáng sản nhà nước cấm ) Cùng với yêu cầu gắt gao của các hạng mục công trình thì Công ty đã không ngừng đầu tư vào trang thiết bị tiên tiến nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh với các Công ty khác và đặc biệt là đảm bảo chất lượng công trình cũng như tiến độ thi công. 2.2. Đặc điểm về sản phẩm sản xuất Sản phẩm chính của công ty là công trình xây dựng, vật kiến trúc … có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu dài… sản phẩm được sản xuất tại nơi đặt sản phẩm ( địa điểm xây dựng). Với đặc thù như thế, nên việc quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp phải tiến hành lập dự toán ( dự toán thiết kế và dự toán thi công). Trong quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp phải luôn tiến hành so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo, đồng thời đối với một số công trình có quy mô lớn, rủi ro cao công ty phải mua bảo hiểm cho công trình đó. Mặt khác, sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn xe, máy móc, thiết bị thi công, người lao động … phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp do ảnh hưởng của các yếu tố thiên nhiên, thời tiết nên dễ hư hỏng mất mát… Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư ( giá đấu thầu ). Khi trúng thầu công trình sẽ giao khoán từng phần việc cho các đội sản xuất hoặc toàn bộ công việc cho một đội sản xuất (điều này phụ thuộc vào quy mô của từng công trình), tuy nhiên do nhiều công trình đòi hỏi nhiều phần việc mà các tổ đội và phòng ban công ty không thể đáp ứng được công ty sẽ thuê khoán bên ngoài. Trên cơ sở xác định đúng đối tượng để tính giá thành sản phẩm xây lắp và lựa chọn phương pháp tính giá phù hợp. 2.3. Đặc điểm về quy trình công nghệ Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp có thể phân làm ba khâu như sau ( tuy nhiên tùy theo từng công trình mà có thể phân thành nhiều khâu khác nhau cho phù hợp ): Dọn dẹp mặt bằng; thi công xây dựng (phần thô) và hoàn thiện công trình. Trong mỗi khâu lại phân ra làm nhiều công đoạn khác nhau. Chẳng hạn như trong khâu thi công phần thô, gồm: Đào đắp thông thường; đắp bao; thi công cống; làm nền móng, dựng côpha, bêtông, cốt thép … Với những đặc thù trên ta có thể mô hình hóa quy trình công nghệ sản phẩm xây lắp như sau: Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây dựng Dọn dẹp mặt bằng Thi công xây dựng ( phần thô) Hoàn thiện công trình Đào đắp thông thường Đắp bao Thi công cống Làm nền móng, dựng cốppha, đổ bê tông – cột thép, sơn tường … Kết cấu mặt đường, sơn kẻ mặt đường, lắp thiết bị chiếu sáng Tạo cảnh quan môi trường Ghi chú: Trong phần thi công phần thô thì tùy từng công trình xây dựng mà thứ tự quy trình có thể khác nhau. 3. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Xây dựng và Tư vấn đầu tư Trường Thành Mặc dù đã có nhiều biến động về nhân sự, nhưng đến thời điểm hiện nay Công ty vẫn hiện có 181 người – không kể công nhân các tổ đội ( không có sự thay đổi về số người so với năm 2006 ). Về tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của công ty, để thuận tiện cho việc quản lý và điều hành, toàn bộ cơ cấu quản lý và sản xuất được bố trí sắp xếp thành từng phòng ban, phân xưởng để đáp ứng nhu cầu chuyên môn hóa ngày càng cao trong thi công cũng như theo dõi và hạch toán kinh tế. Trong mỗi phòng ban, trưởng phòng có nhiệm vụ tổ chức sắp xếp và phân công nhiệm vụ cho từng nhân viên của phòng mình. Nhân viên phòng ban phải thường xuyên báo cáo cho lãnh đạo trực tiếp mình. Các lãnh đạo được phân công phụ trách thì có trách nhiệm xây dựng phương án, kế hoạch để giải quyết công việc của mình. Có thể khái quát sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty như sau: Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy quản lý HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ Ban kiểm soát Tổng giám đốc Phó Tổng giám đốc Xây dựng Phó Tổng giám đốc Giao thông cầu đường Giám đốc Tài chính Giám đốc kỹ thuật Giám đốc kinh doanh Xưởng thiết kế Các phòng ban Phòng Tư vấn giám sát Phòng Hành chính & Tổ chức Phòng Tài chính – Kế toán Phòng Kế hoạch & Đầu tư Về chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban: Hội đồng quản trị: là cơ quan quản trị mọi hoạt động của công ty, các kế hoạch, chiến lược sản xuất kinh doanh trong nhiệm kỳ của mình. Ban kiểm soát: được lập ra với mục đích theo dõi và tổng kết các hoạt động của công ty trong suốt nhiệm kỳ ( gồm : Trưởng ban và 2 ủy viên ) Tổng giám đốc: Giữ vai trò chỉ đạo chung và là người đại diện hợp pháp của công ty chịu trách nhiệm trước công ty và pháp luật về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Phó tổng giám đốc: Giúp việc cho Tổng giám đốc trong phạm vi quyền hạn được giao Giám đốc kỹ thuật : Phụ trách mảng thiết kế và giám sát thi công công trình, cũng như phụ trách vấn đề tư vấn kỹ thuật. Giám đốc kinh doanh : Phục trách hoạt động thương mại của công ty như: lập kế hoạch kinh doanh, thiết lập các mối quan hệ với các đối tác trong việc tham gia đấu thầu , triển khai các dự án của công ty. Tìm hiểu và đánh giá nhu cầu của thị trường trong lĩnh vực xây dựng cũng như các lĩnh vực liên quan. Kế toán trưởng : Quản lý chung về hoạt động tài chính của công ty cũng như tình hình nhân sự của công ty. Giúp việc cho giám đốc các tổ đội là các phòng chức năng có trách nhiệm theo dõi giám sát các báo cáo các phần hành công việc được giám đốc giao cho, cụ thể: Phòng Tài chính – Kế toán : có nhiệm vụ ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty một các đầy đủ , kịp thời , chính xác , đúng nguyên tắc – chuẩn mực và phương pháp quy định. Thu thập, phân loại tổng hợp số liệu thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tổng hợp số liệu và lập báo cáo tài chính, cung cấp thông tin cho cấp quản trị, đề xuất các ý kiến về tình hình tài chính với giám đốc hội đồng thành viên. Phòng tư vấn giám sát: có nhiệm vụ tham gia giám sát các công trình và tư vấn về hoạt động giám sát công trình theo yêu cầu của dự án. Xưởng thiết kế : có nhiệm vụ thiết kế các công trình theo nhiệm vụ được giao. Đồng thời tư vấn cho cho phòng tư giám sát về những mô hình mới và những yêu cầu trong thiết kế thi công giúp nâng cao năng lực tư vấn giám sát cho phòng tư vấn giám sát. Phòng Hành chính và Tổ chức : có nhiệm vụ tuyển dụng và quản lý nhân sự của công ty. Quản lý tài sản của công ty, tổ chức hoạt động liên quan đến việc ký kết các dự án, tổ chức hội họp của công ty … Chức năng: Tham mưu cho Giám đốc và tổ chức thực hiện công tác tổ chức quản trị nhân sự theo sự chỉ đạo của Giám đốc công ty Nhiệm vụ: Nghiên cứu nắm bắt tình hình nhân sự, xây dựng các trương trình đào tạo nhân lực, tham mưu chi Giám đốc về các hoạt động của công ty… Phòng Kế hoạch và Đầu tư : Lập dự án, hồ sơ đấu thầu, marketing dự án, tìm kiếm các dự án và đối tác tiềm năng, quảng cáo giới thiệu về các hoạt động của công ty. 4. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần Xây dựng và Tư vấn đầu tư Trường Thành 4.1. Nhiệm vụ của phòng Kế toán Phòng Tài chính – Kế toán có nhiệm vụ: Phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Tổ chức thực hiện và kiểm tra công tác kế toán trong công ty, phân tích các số liệu và cung cấp các thông tin một cách chính xác và kịp thời cho ban lãnh đạo công ty. Vận dụng linh hoạt và phù hợp các chính sách và chế độ tài chính của Nhà nước vào công tác kế toán của công ty. Định kỳ có nhiệm vụ lập Báo các tài chính theo đúng nguyên tắc và quy định. Để thực hiện nhiệm vụ đó thì phòng Tài chính – Kế toán được tổ chức theo sơ đồ sau: Sơ đồ 3: Tổ chức bộ máy Kế toán Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán vật tư Kế toán quỹ Kế toán thanh toán Kế toán tại các đội Kế toán tiền lương Chú giải: : Quan hệ chỉ đạo : Quan hệ chuyên môn 4.2. Nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán - Kế toán trưởng: Là người có chức năng tổ chức, kiểm tra công tác kế toán của công ty. Kế toán trưởng chỉ đạo việc thực hiện công tác kế toán theo đúng quy định của Luật kế toán Việt Nam và các quy định liên quan khác của Nhà nước. Tổng hợp các thông tin kinh tế, tài chính kế toán nhằm đáp ứng kịp thời cho nhu cầu của cấp trên - Kế toán tổng hợp: Theo dõi các tài khoản về nguồn vốn và quỹ, như: Nguồn vốn kinh doanh, lãi chưa phân phối, các quỹ … Từ các chứng từ gốc kế toán tổng hợp ghi sổ tổng hợp, cuối tháng đối chiếu với sổ kế toán chi tiết các phần hành kế toán cụ thể khác. Cuối mỗi tháng xác định kết quả kinh doanh báo cáo kế toán trưởng. Định kỳ lập Báo cáo tài chính theo quy định, gồm: Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh. Ngoài ra kế toán tổng hợp còn phải lập một số báo cáo khác theo yêu cầu của cơ quan chức năng như cơ quan thuế. Sổ kế toán tổng hợp, gồm: Sổ cái các Tài khoản của công ty Kế toán vật tư có nhiệm vụ: Lập phiếu nhập kho Lập phiếu xuất kho Theo dõi tình hình nhập xuất vật tư Theo dõi chất lượng và giá cả hàng nhập trong kỳ Tính giá hàng xuất trong kỳ Lập báo cáo hàng tồn kho theo từng tháng Kế toán quỹ: có nhiệm vụ lập các phiếu thu, phiếu chi tiền mặt, xác định cho các đơn vị nhận và cấp phát tiền khi có lệnh của người có thẩm quyền. Theo dõi và hạch toán các quỹ chi tiêu, quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi của công ty. Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ theo dõi tình hình kế toán thanh toán khách hàng của công ty. Các sổ kế toán sử dụng là: Sổ chi tiết các tài khoản 131, 141, 331, 333, 311, 138,338. Kế toán tiền lương: có nhiệm vụ tính lương, thưởng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, thanh toán các khoản phải trả, phải thu liên quan tới cán bộ công nhân viên trong công ty. Hàng tháng lập các bảng kê phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương. Cuối tháng lập bảng thanh toán tiền lương, sử dụng Sổ chi tiết các Tài khoản 334, 338 ( 3382, 3383, 3384 ). Kế toán các đội: có nhiệm vụ tập hợp các chứng từ liên quan tới đội của mình và chuyển chứng từ đó lên Phòng Tài chính – Kế toán để kế toán của công ty hạch toán và ghi sổ lập Báo cáo tài chính. 4.3. Hệ thống chứng từ và hình thức sổ kế toán tại Công ty cổ phần Xây dựng và Tư vấn đầu tư Trường Thành Hệ thống chứng từ hiện nay công ty sử dụng là các mấu sổ do Bộ Tài chính ban hành ( Kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ) và các Chứng từ khác theo hướng dẫn cùa Bộ Tài chính. Hệ thống tài khoản sử dụng theo chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán Việt Nam. Ngoài ra công ty còn mở rộng ra các Tài khoản con để tiện cho việc quản lý và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. Về hình thức kế toán tại công ty: Căn cứ vào đặc điểm tổ chức kinh doanh và trình độ năng lực của nhân viên kế toán. Công ty áp dụng hình thức “ Nhật ký chung” không sử dụng Nhật ký đặc biệt. Do đó, trừ Nhật ký đặc biệt ra, công ty sử dụng đầy đủ các mẫu sổ theo quy định của Bộ Tài chính. Sơ đồ 4: Quy trình ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung Chứng từ gốc Sổ nhật ký chung Sổ Cái Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Hệ thống tài khoản: Sử dụng theo chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán Việt Nam ( ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QUYếT ĐịNH-BTC ). Ngoài ra để tiện cho việc quản lý và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty đã mở thêm nhiều hệ thống tài khoản nhỏ. Hệ thống Báo cáo tài chính: Công ty cổ phần xây dựng và tư vấn đầu tư Trường Thành thực hiện đầy đủ các Báo cáo kế toán theo quy định của Nhà nước và theo yêu cầu của ngành. Hệ thống Báo cáo Tài chính của công ty được lập dựa vào Hệ thống báo cáo ban hành theo Luật kế toán và Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/3006 thay thế cho Quyết định trước đó là Quyết định số 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 cùa Bộ Tài chính. Hệ thống Báo cáo Tài chính của công ty bao gồm: Báo cáo kết quả kinh doanh (Mẫu số B02-DN) Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03-DN) Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DN) Báo cáo tài chính do Kế toán tổng hợp lập và được Kế toán trưởng và Tổng giám đốc duyệt định kỳ. Riêng đối với công ty cổ phần Xây dựng và Tư vấn đầu tư Trường Thành hoạt động trong lĩnh vực xây dựng là chủ yếu nên việc thu hồi vốn phụ thuộc rất nhiều vào chủ đầu tư, do đó việc lập Báo cáo tài chính lên các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép lập Báo cáo tài chính vào thời điểm đầu năm, đồng thời phải lập Báo cáo về hoạt động sàn xuất kinh doanh năm trước và phương hướng, nhiệm vụ năm nay cho cấp trên duyệt. 5. Tình hình sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây Cùng với sự lỗ lực phấn đấu không ngừng để theo kịp và hội nhập với nền kinh tế năng động như hiện nay. Công ty đã thu được nhiều thành quả khá tốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng như trong công tác quản lý, dưới đây là một số chỉ tiêu khái quát: Biểu số 1: Một số chỉ tiêu về tình hình sản xuất và kinh doanh trong những năm gần đây Đơn vị: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 1. Tổng tài sản 243,154,680,108 200,009,024,346 - Tài sản ngắn hạn 134,939,057,478 138,465,389,693 - Tài sản dài hạn 108,215,622,630 61,543,634,653 2. Tổng doanh thu 167,898,160,669 191,522,769,041 3. Nộp ngân sách 534,070,572 1,220,477,774 4. Lợi nhuận sau thuế 1,407,524,345 3,138,371,420 5. Tổng lao động ( người ) 184 181 6. Thu nhập bình quân ( tháng ) 3,452,523 3,514,835 Từ bảng số liệu trên, TSNH năm 2006 so với năm 2005 tăng: 138,465,389,693 - 134,939,057,478 = 3,526,332,215 đồng, với số tương đối tăng 2,61%. Sự tăng lên này chủ yếu là do tiền và các khoản tương đương tiền tăng đáng kể so với năm 2005 là 10,688,844,646 đồng, trong khi đó các khoản phải thu giảm 4,099,597,831 đồng. Đây là một tín hiệu tốt đối với công ty nhất là trong công tác thu tiền tránh trường hợp vốn bị lạm dụng và điều này tạo điều kiện tốt hơn cho vấn đề sử dụng vốn của công ty. Về TSDH thì năm 2006 giảm so với năm 2005 là: 61,543,634,653 - 108,215,622,630 = -46,671,987,977 đồng, với số tương đối giảm 43,12%. Nguyên nhân chính của việc giảm giá trị TSDH là do một lượng lớn chi phí xây dựng cơ bản dở dang hoàn thành và bàn giao cho khách hàng, cụ thể là giảm 46,426,790,950 đồng. Tổng doanh thu năm 2006 tăng so với năm 2005 là: 191,522,769,041 - 167,898,160,669 = 23,624,608,372 ( đồng ), với số tương đối tăng 14,07%. Đây là một tín hiệu tốt đối với công ty, có được điều này là do công ty đã chú trọng nhiều hơn tới công tác quản lý thi công công trình và tổ chức sản xuất kinh doanh, mặt khác chất lượng của các công trình ngày càng được nâng cao hơn, do đó đã được khách hàng chấp nhận nhiều hơn. Hàng năm Công ty đã đóng góp rất nhiều vào ngân sách, năm 2006 tăng so với năm 2005 là: 1,220,477,774 - 534,070,572 = 686,407,202 ( đồng ), có được điều này là do hiệu quả kinh doanh của công ty tốt hơn. Lợi nhuận sau thuế năm 2006 so với năm 2005 tăng: 3,138,371,420 - 1,407,524,345 = 1,730,847,075 (đồng), với số tương đối tăng 122,97%. Về số lượng tuy không nhiều, nhưng về quy mô thì đây lại là một tín hiệu tốt, chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của Công ty những năm qua là rất tốt. Số lượng công nhân của công ty năm 2006 giảm só với năm 2005 là 3 người. Nguyên nhân của sự cắt giảm này là do trước đó bộ máy chưa phù hợp, còn cồng kềnh, nên Công ty tinh giảm để giảm những chi phí không cần thiết và đồng thời tận dụng tối đa nguồn nhân lực sẵn có. Điều này giúp cho mức lương bình quân tăng lên: 62312 đồng. Đây cũng là một lỗ lực rất tốt của Công ty. PHẦN II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ TƯ VẤN ĐẦU TƯ TRƯỜNG THÀNH 1. Đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu tại công ty 1.1. Đặc điểm Mặc dù hoạt động trong lĩnh vực xây lắp và một số lĩnh vực khác nhưng sản phẩm cuối cùng lại rất đa dạng và điều này phụ thuộc vào quy mô thiết kế từng công trình – hạng mục công trình. Theo đánh giá thì giá trị nguyên vật liệu chiếm khoảng 60 – 80% giá trị công trình của Công ty. Do đó, nguồn NVL của Công ty chủ yếu do Công ty tự khai thác hoặc mua ngoài ( trong nước và nhập khẩu ), cũng có thể là do khách hàng giao cho theo thỏa thuận trước đã ký trong hợp đồng. Nguồn NVL mua ngoài, gồm: NVL sử dụng trong nước: xi măng, sắt thép, cát đá xây dựng, sơn, gỗ ván, gạch xây dựng, bê tông, vật tư điện nước, trang trí nội thất … NVL nhập khẩu: Vật liệu xây dựng như: gạch ceramic, cáp điện tấm lợp, thiết bị vệ sinh, tấm trần kim loại, thang máy ….; Hàng trang trí nội – ngoại thất, như: tấm trần, thảm, tấm ốp trang trí, tấm masonate, ván ép, vách ngăn nhà vệ sinh … Tuy nhiên, trong thời gian gần đây Công ty đã tận dụng những NVL sẵn có trong nước nhằm hạ bớt giá thành công trình mà vẫn không làm giảm chất lượng theo cam kết. Đây cũng là một lỗ lực rất lớn của Công ty nhằm hạn chế việc phụ thuộc vào NVL nhập khẩu. Mặt khác, nắm bắt được nhu cầu của khách hàng về chất lượng công trình không chỉ bền chắc mà còn phải mang tính thẩm mỹ cao: tiện nghi và đẹp. Để đáp ứng được những nhu cầu đó, Công ty đã không ngừng tìm kiếm những NVL đầu vào mới nhằm đáp ứng kịp thời cho công việc, cũng như tạo ra những lợi thế nhất định cho công việc. Ngoài ra, chi phí xây dựng chịu nhiều ảnh hưởng bởi sự biến động giá cả vật liệu xây dựng, như: sắt – thép, xi măng, cát, gạch … khi có sự gia tăng giá đột biến của vật liệu xây dựng thì ảnh hưởng rất lớn tới NVL đầu vào, do đó tác động lớn tới các hợp đồng thi công dài hạn đã ký và có thể ảnh hưởng tới quá trình thì công công trình có khi bị đình trệ do vốn không đủ đáp ứng kịp thời. Nên công tác quản lý và hạch toán NVL rất quan trọng đối với Công ty nhằm theo dõi kịp thời số lượng tồn kho và chi phí NVL đầu vào cho các công trình cũng như đưa ra các quyết định đúng đắn và kịp thời nhằm tận dụng được NVL khi giá chưa bị đẩy lên quá cao cũng như đáp ứng kịp thời cho công tác thi công, đảm bảo tiến độ công trình. 1.2. Phân loại nguyên vật liệu NVL mà Công ty sử dụng rất đa dạng và phong phú về chủng loại và quy cách, mỗi loại lại có những vai trò khác nhau khi thi công công trình – hạng mục công trình. Vì vậy, để quản lý hiệu quả các NVL này thì Công ty Cổ phần Xây dựng và Tư vấn đầu tư Trường Thành tiến hành phân loại NVL theo công dụng của chúng, cụ thể như sau: Nguyên vật liệu chính: Là những NVL sau khi được chế biến sẽ cấu thành nên thực thể của mỗi sản phẩm xây lắp ( công trình – hạng mục công trình ). NVL chính chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng giá trị mỗi công trình, như: Sắt – thép, xi măng, gạch, đá, cát … Nguyên vật liệu phụ: Là những vật liệu có tác dụng phục vụ trong quá trình sản xuất, được sử dụng kết hợp với NVL chính làm tăng chất lượng, mẫu mã của sản phẩm hoặc được sử dụng để đảm bảo cho công cụ lao động hoạt động bình thường hoặc dùng để phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý, như: Sơn, dầu, vecsni … Nhiên liệu: Là những thư vật liệu được dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất, kinh doanh, như: xăng dầu, khí đốt … Phụ tùng thay thế: Gồm các loại phụ tùng, chi tiết được sử dụng để thay thế sửa chữa máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải, như: vòng bi, vòng điện … Vật liệu khác: là các loại vật liệu không được xếp vào các loại kể trên. Chủ yếu là các loại phế liệu thu được trong quá trình thi công hay từ việc thanh lý TSCĐ. 2. Tính giá nguyên vật liệu Với đặc thù của ngành xây dựng là NVL thường được nhập về theo nhu cầu tại công trình đang xây dựng và cũng được sử dụng ngay chứ không lưu kho lâu ngày. Do đó, Công ty áp dụng phương pháp tính giá cho NVL nhập kho và NVL xuất kho theo phương pháp giá thực tế đích danh. Công ty áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. 2.1. Tính giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho Tất cả các NVL đầu vào của Công ty do tự khai thác hoặc mua ngoài ( trong nước và nhập khẩu) được tính theo giá thực tế (giá gốc). Cụ thể giá thực tế NVL nhập kho được xác định như sau: Trường hợp 1: Mua trong nước Giá thực tế (giá gốc) ghi sổ gồm giá trị mua NVL không bao gồm VAT đầu vào [ là giá ghi trên hóa đơn của người bán sau khi đã trừ đi các khoản triết khấu thương mại và giảm giá hàng mua được hưởng, cộng với các khoản chi phí gia công, hoàn thiện ] và các khoản chi phí thu mua liên quan ( như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, thuê kho bãi … ). Giá thực tế NVL nhập kho = Giá mua ghi trên hóa đơn (không có VAT) + Chi phí thu mua liên quan Ví dụ: Theo tài liệu của Công ty ngày 05/07/2007 nhập kho 20 tấn xi măng Hoàng Thạch (loại Xi măng PCB.40) theo Hóa đơn số 7349 ngày 04/07/2007 của C.ty Hà Giang vật liệu xây dựng với giá ghi trên Hóa đơn là 890,909 đồng/tấn ( giá chưa bao gồm VAT). Chi phí vận chuyển 1,800,000 đồng Khi đó: Giá thực tế Xi măng nhập kho = 20 x 890,909 + 1,800,000 = 19,618,180 đồng Như vậy, đơn giá nhập kho thực tế của Xi măng Hoàng Thạch (PCB.40) là 980,909 đồng/tấn. Trường hợp 2: Nhập khẩu nguyên vật liệu Trong trường hợp này, giá thực tế NVL nhập kho được tính như sau: Giá thực tế NVL nhập kho gồm giá hóa đơn ( không gồm VAT), thuế nhập khẩu, chi phí khoán và chi phí liên quan. Trong đó, giá hóa đơn là giá CIF của lô hàng nhập khẩu; chi phí khoán là phần trả cho Trung tâm thương mại để thanh toán các chi phí mua hàng nhập khẩu ( như: Chi phí mở L/C, chi phí vận chuyển, chi phí bốc dỡ …), chi phí khoán trả theo thỏa thuận từng lô hàng. Theo đó, giá được tính theo công thức sau: Giá thực tế NVL nhập kho = Giá hóa đơn ( không có VAT) + Thuế nhập khẩu + Chi phí khoán + Chi phí liên quan Chi phí liên quan ở đây bao gồm: chi phí kho bãi, vận chuyển, bốc dỡ … Trong đó chi phí khoán và chi phí liên quan sẽ được phân bổ theo giá trị NVL nhập khẩu, nếu lô hàng đó chỉ phục vụ cho một công trình thì công ty phân bổ luôn giá thành sản phẩm ( tức Chi phí NVL trực tiếp – TK 621) trong thời gian đó. Còn nếu nhập khẩu cho nhiều công trình hạng mục thì toàn bộ chi phí đó sẽ được phần bổ theo tiêu thức trên ( tức không tính vào luôn giá trị sản phẩm mà tính vào giá trị thực tế nhập kho của NVL). Trên thực tế, thì Công ty chưa hề nhập khẩu bất kỳ NVL nào, có chăng chỉ mua lại của các Công ty thương mại khác. 2.2. Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho Do nguyên vật liệu sử dụng cho thi công công trình – hạng mục nào thì do các đội thi công công trình đó mua và chuyển thẳng tới tận chân công trình đó, cho nên NVL xuất kho được tính theo phương pháp giá thực tế đích danh. Tức là, khi xuất NVL thuộc lô hàng nào thì sẽ căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá nhập kho thực tế của lô hàng đó. 3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty 3.1. Chứng từ kế toán sử dụng trong kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Đối với kế toán chi tiết NVL đòi hỏi phải phản ánh đúng giá trị, số lượng, chất lượng của từng loại NVL một cách chặt chẽ, trung thực về tình hình nhập – xuất – tồn. Công ty Cổ phần Xây dựng và Tư vấn đầu tư Trường Thành đã sử dụng các loại chứng từ sau: Phiếu nhập kho ( mẫu 01 – VT ) Phiếu xuất kho ( mẫu 02 – VT ) Biên bản kiểm nghiệm vật tư ( mẫu 03 – VT ) Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ( mẫu 04 – VT ) Biên bản kiểm kê vật tư ( mẫu 05 – VT ) Thẻ kho ( mẫu S12 – DN ) Bảng kê mua hàng (mẫu 06 – VT) 3.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu Kế toán chi tiết NVL thực chất là việc ghi chép của thủ kho tại kho và của kế toán tại phòng kế toán. Với mục đích chính là theo dõi, ghi chép sự biến động nhập – xuất – tồn kho của từng loại NVL nhằm cung cấp những thông tin chi tiết, kịp thời, chính xác số lượng, giá trị vật liệu để quản trị từng danh điểm vật tư. Vì hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nên nhu cầu NVL của Công ty là phụ thuộc vào từng công trình và giai đoạn thi công công trình, do đó công tác hạch toán chi tiết phải đảm bảo theo dõi được tình hình nhập – xuất – tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị của từng loại NVL, phải tổng hợp được tình hình luân chuyển và tồn của từng loại NVL theo từng kho, bãi. Để tiến hành hạch toán chi tiết NVL, Công ty Cổ phần Xây dựng và Tư vấn đầu tư Trường Thành sử dụng phương pháp thẻ song song nhằm tận dụng những ưu điểm của nó, đó là: đơn giản trong khâu ghi chép, dễ kiểm tra đối chiếu, dễ phát hiện sai sót đồng thời cung cấp thông tin nhập – xuất – tồn của từng loại NVL một cách kịp thời và chính xác. Sơ đồ 5: Sơ đồ kế toán chi tiết NVL tại Công ty theo phương pháp thẻ song song Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Phiếu nhập kho Thẻ kho Phiếu xuất kho Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn Kế toán tổng hợp Sổ (thẻ ) kế toán chi tiết Phiếu xuất kho Nội dung hạch toán chi tiết: Tại kho: Thủ kho sử dụng Thẻ kho để theo dõi tình hình nhập – xuất – tồn kho của từng loại NVL tại từng kho, bãi về mặt số lượng. Hàng ngày khi nhận được Chứng từ nhập, xuất NVL thủ kho tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của Chứng từ rồi xác định số thực nhập, thực xuất rồi căn cứ vào đó để ghi vào Thẻ kho. Sau khi ghi chép đầy đủ vào Thẻ kho thì Thủ kho gửi Chứng từ nhập, xuất kho cho Kế toán vật tư. Thẻ kho ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33010.doc