Phụ lục
Lời mở đầu………………………………………………………………….. 1
Chương 1: Tổng quan về Công ty TNHH TM Phú Đức…………………. 2
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty….………………...…… 2
1.2 Tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty……..……………………….… 5
1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất của Công ty….……..…...……………..... 8
1.4 Tổ chức công tác kế toán của Công ty..…....……………..….….....….. 15
Chương 2.Thực trạng kếtoán nghiệp vụ thanh toán với người mua,bán21
2.1 Kế toán thanh toán với người mua……..………………………....…. 21
67 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1509 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ thanh toán với người mua và người bán tại Công ty TNHH Thương Mại Phú Đức, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2.1.1 Chứng từ thanh toán với người mua……..……………………....… 21
2.1.2 Kế toán chi tiết với người mua.….….……………..……….……….. 25
2.1.3 Kế toán tổng hợp với người mua……………………..….………….. 29
2.2 Kế toán thanh toán với người bán..…………………….……………... 33
2.2.1 Chứng từ thanh toán với người bán ..……..………….……………... 33
2.2.2 Kế toán chi tiết với người bán…………………..…..…..…………... 39
2.2.3 Kế toán tổng hợp với người bán.………………………..…………... 43
Chương 3.Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ thanh toán với người mua,bán50
3.1 Đánh giá thực trạng về kế toán nghiệp vụ thanh toán người mua,bán50
3.1.1 Những ưu điểm…………..…………………………....…………….. 51
3.1.2 Những tồn tại………………………………..…………..…………... 52
3.2 Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ thanh toán với người mua, bán ……... 53
3.2.1 Kiến nghị về chứng từ kế toán …....…………………………...….... 53
3.2.2 Kiến nghị về tài khoản …………...……………….……...….……... 54
3.2.2 Kiến nghị về sổ kế toán ...………………………..……...………….. 55
3.2.4 Kiến nghị về báo cáo KT dưới góc độ KT tài chính và KT quản trị... 55
3.2.5 Các kiến nghị khác…..……………………………………….……... 56
Kết luận………...…………………………………………………...…...… 58
Danh mục các chữ viết tắt:
TK : Tài khoản
KT : Kế toán
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TM : Thương mại
GTGT : Giá trị gia tăng
SH : Số hiệu
NT : Ngày tháng
TKĐƯ : Tài khoản đối ứng
Danh mục sơ đồ, bảng biểu, mẫu biểu:
Danh mục sơ đồ:
Sơ đồ 1: Bộ máy kế toán của Công ty. ( Trang 16 )
Sơ đồ 2: Trình tự ghi sổ của hình thức chứng từ ghi sổ. ( Trang 20 )
Sơ đồ 3: Khái quát sơ đồ luân chuyển chứng từ đối với thanh toán với người mua. ( Trang 22 )
Sơ đồ 4: Khái quát sơ đồ luân chuyển chứng từ đối với thanh toán với người bán. ( Trang 34 )
Danh mục bảng biểu
Bảng biểu số 1: Báo cáo lợi nhuận của Công ty trong hai năm 06-07
( Trang 09 )
Bảng biểu số 2: Cơ cấu tài sản của Công ty trong các năm gần nhất ( Trang 11 )
Bảng biểu số 3: Số lượng lao động của Công ty qua các năm gần nhất
( Trang 12 )
Bảng biểu số 4: Cơ cấu lao động trong Công ty qua các năm gần nhất
( Trang 13 )
Danh mục mẫu biểu
Mẫu biểu số 1: Hoá đơn giá trị gia tăng kiêm phiếu xuất kho của Công ty ( Trang 23 )
Mẫu biểu số 2: Phiếu thu của Công ty ( Trang 24 )
Mẫu biểu số 3: Bảng chi tiết phải thu của khách hàng ( Trang 27 )
Mẫu biểu số 4: Bảng tổng hợp chi tiết phải thu khách hàng ( Trang 28)
Mẫu biểu số 5: Sổ cái tài khoản 131 ( Trang 30 )
Mẫu biểu số 6: Bảng kê chi tiết công nợ phải thu ( Trang 31 )
Mẫu biểu số 7: Biên bản công nợ phải thu của khách hàng ( Trang 32 )
Mẫu biểu số 8: Hoá đơn giá trị gia tăng của người bán ( Trang 35 )
Mẫu biểu số 9: Phiếu nhập kho ( Trang 36 )
Mẫu biểu số 10: Phiếu chi ( Trang 37 )
Mẫu biểu số 11: Uỷ nhiệm chi ( Trang 38 )
Mẫu biểu số 12: Sổ chi tiết phải trả người bán ( Trang 41 )
Mẫu biểu số 13: Sổ tổng hợp chi tiết cho người bán ( Trang 42 )
Mẫu biểu số 14: Sổ chứng từ ghi sổ ( Trang 43 )
Mẫu biểu số 15: Sổ chứng từ ghi sổ ( Trang 44 )
Mẫu biểu số 16: Đăng ký chứng từ ghi sổ ( Trang 45 )
Mẫu biểu số 17: Sổ cái tài khoản 331 ( Trang 46 )
Mẫu biểu số 18: Biên bản đối chiếu công nợ với người bán ( Trang 47 )
Mẫu biểu số 19: Bảng phân tích tình hình tài chính Q2/2007( Trang 43)
Lời mở đầu
Khi nhà doanh nghiệp nào bước chân vào lĩnh vực kinh doanh thì mục tiêu quan trọng hàng đầu đối với doanh nghiệp là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Song trong điều kiện nền kinh thị trường như hiện nay để đạt được mục tiêu lợi nhuận thì các doanh nghiệp phải tìm tòi, xoay sở rất nhiều.
Thua lỗ hay có lãi điều đó phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố chủ quan và khách quan, để tránh những điều không may mắn đó doanh nghiệp phải hiểu chính bản thân mình và phải nắm được những thông tin chính xác, kịp thời. Một trong những thông tin quan trọng nhất đối với doanh nghiệp đó là thông tin về quan hệ thanh toán. Đặc biệt trong việc thanh toán giữa người mua và người bán.
Để bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp phục vụ tốt quá trình kinh doanh thì kế toán phải cung cấp đầy đủ thông tin về hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp trên cơ sở đó nhà quản lý kinh tế phải có những biện pháp giải quyết tốt tình hình công nợ. Sau một thời gian thực tập tại Công ty TNHH thương mại Phú Đức với những lý thuyết được học ở trường và sự giúp đỡ hướng dẫn tận tình của Thầy giáo Nguyễn Ngọc Quang và phòng kế toán của Công ty, em đã đi sâu nghiên cứu vấn để: “Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ thanh toán với người mua và người bán tại Công ty TNHH Thương Mại Phú Đức ”
Đề tài được kết cấu theo 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Công ty TNHH thương mại Phú Đức
Chương 2: Thực trạng kế toán nghiệp vụ thanh toán với người mua, người bán.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ thanh toán với người mua, người bán.
Chương 1
Tổng quan về Công ty TNHH Thương Mại Phú Đức
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
A. Giai đoạn trước năm 1996
Tháng 6 - 1994, Công ty kinh doanh thép Phú Đức được Ông Nguyễn Phú Thịnh đăng ký thành lập thuộc loại hình Công ty tư nhân với mặt hàng kinh doanh chủ yếu là: sắt, thép xoắn, thép xây dựng, thép kỹ thuật, thép lá xà gồ..... Lúc này Công ty chỉ có một cửa hàng kinh doanh đặt tại 304 Đê La Thành - Đống Đa - Hà Nội. Ngoài Ông Nguyễn Phú Thịnh làm giám đốc, Công ty còn có một kế toán chuyên làm Công tác sổ sách và 4 lao động phổ thông đảm nhận các việc xếp dỡ, cắt hàng hoá và vận chuyển theo yêu cầu của khách hàng. Với số vốn ban đầu không quá một trăm triệu đồng, quy mô kinh doanh nhỏ, kinh nghiệm chưa có, do đó Công ty không đủ khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Công ty đã tiến hành tìm hiểu, so sánh các nguồn hàng và đó chọn ra được một đối tác ưu việt nhất cho mình đó là Công ty thép Cẩm Nguyên, Công ty này chuyên cung cấp cho Công ty các loại hàng chủ chốt: thép ống tròn, thép hộp vuông, thép hộp chữ nhật, xà gồ, thép xây dựng... Ngoài ra để có thêm lợi nhuận và an toàn trong kinh doanh, Công ty đó kinh doanh theo hướng đa dạng hoá kinh doanh và kinh doanh thêm các loại hàng tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dựng như: thiết bị máy móc, phụ tùng cho ngành công nghiệp, nhận làm đại lý bán, đại lý mua và ký gửi hàng hoá.
Để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, mở rộng được quy mô kinh doanh, tăng thị phần trên thị trường, đồng thời cho Công ty mình có tư cách pháp nhân thì Công ty kinh doanh thép Phú Thịnh đó cùng hợp tác một Công ty tư nhân khác do Ông Đinh Quốc Quân làm giám đốc nhằm kết hợp sức mạnh của cả hai Công ty. Chuyển đổi hình thức kinh doanh hiện tại sang một hình thức kinh doanh mới phù hợp hơn đó là Công ty TNHH.
B. Giai đoạn từ tháng 2 - 1996
Theo luật Công ty được Quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 21/12/1990, Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại Phú Đức ra đời, Công ty do Ủy ban Nhân dân thành phố Hà Nội cấp giấy phép thành lập được Sở kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh với những đặc điểm chủ yếu như sau:
- Tên Công ty: Công ty TNHH Thương mại Phú Đức
- Tên giao dịch viết tắt: Phu Duc trading Co.Ltd
- Trụ sở Công ty: Số 324 Đê La Thành - Đống Đa - Hà Nội
- Vốn điều lệ: 500.000.000 (Năm trăm triệu đồng) góp vốn bằng tiền mặt
- Các sáng lập viên
+ Ông Nguyễn Phú Thịnh - tỷ lệ góp vốn 50%
+ Ông Đinh Quốc Quân - tỷ lệ góp vốn 50%
- Ngành nghề kinh doanh
+ Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dựng
+ Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hoá
C. Năm 2002
* Công ty đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh như sau:
- Số vốn điều lệ tăng: 1.500.000.000đ (Một tỷ năm trăm triệu đồng)
- Tổng số vốn điều lệ sau khi tăng: 2.000.000.000đ (Hai tỷ đồng)
- Phân bố lại vốn góp
+ Ông Nguyễn Phú Thịnh góp 1.750.000.000đ (Một tỉ bảy trăm năm mươi triệu đồng) chiếm 87,5% trong tổng vốn điều lệ.
+ Ông Đinh Quốc Quân góp 250.000.000(Hai trăm năm mươi triệu đồng) chiếm 12,5% trong tổng vốn điều lệ.
* Bổ sung ngành nghề kinh doanh
- Sản xuất các sản phẩm từ kim loại. Chủ yếu là ống kim loại
- Buôn bán sắt thép và các đồ nội thất
* Đổi điều lệ Công ty theo Luật doanh nghiệp quy định
* Đổi văn Phòng giao dịch sang 288 Đê La Thành - Đống Đa - Hà Nội và chuyển cửa hàng ở 304 Đê La Thành - Đống Đa - Hà Nội sang 316 Đê La Thành - Đống Đa - Hà Nội
- Mở thêm một cửa hàng mới tại 541 Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội
D. Năm 2007
* Công ty đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh như sau:
- Số vốn điều lệ tăng: 3.000.000.000đ (Ba tỷ đồng)
- Tổng số vốn điều lệ sau khi tăng: 5.000.000.000đ (Năm tỷ đồng)
- Phân bố lại vốn góp
+ Ông Nguyễn Phú Thịnh góp 4.500.000.000đ (Bốn tỷ năm trăm triệu đồng) chiếm 90% trong tổng vốn điều lệ.
+ Bà Lê Bích Thuận góp 500.000.000(Năm trăm triệu đồng) chiếm 10% trong tổng vốn điều lệ.
* Công ty mở rộng thêm ngành nghề kinh doanh
- Buôn bán phương tiện vận tải: ô tô,và phụ tùng thiết bị kèm theo.
- Dịch vụ cho thuê văn Phòng, kho bãi, nhà xưởng, nhà ở.
- Kinh doanh bất động sản, siêu thị, giải trí.
- Vận tải hàng hoá, vận chuyển hành khách
- Đại lý bán vé máy bay, lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế và các dịch vụ phục vụ khách hàng, phục vụ khách du lịch, kinh doanh nhà hàng, khách sạn.
* Địa chỉ giao dịch
- Đổi sang địa chỉ:Nhà 2 dãy A1, ngõ 217, Đê La Thành, Đống Đa, HN
Như vậy sau hơn 10 năm tồn tại và phát triển, từ tiền thừn là Công ty kinh doanh thép Phú Đức, ngày nay đó trở thành một Công ty TNHH Thương mại Phú Đức có 5 cửa hàng và 1 kho:
+ Cửa hàng 316 Đê La Thành - Đống Đa - Hà Nội
+ Cửa hàng 23 Lạc Trung - Hai Bà Trưng - Hà Nội
+ Cửa hàng 541 Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội
+ Cửa hàng 441 Lạc Long Quân – Tây Hồ - Hà Nội
+ Cửa hàng 200 Phạm Văn Đồng – Từ Liêm - Hà Nội
+ Kho hàng số 4 Cầu Tiền - Thanh Trì - Hà Nội
1.2 Tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty Phú Đức.
Là Công ty TNHH 2 thành viên tổ chức theo chế độ 1 thủ trưởng, giám đốc là người có toàn quyền quyết định ở Công ty, giúp việc cho 2 giám đốc có 2 Phó giám đốc
Sơ đồ mô hình của Công ty
Giám Đốc
Phó Giám Đốc 1
Phó Giám Đốc 2
Phòng kế toán
Cửa hàng số 2
Cửa hàng số 3
Cửa hàng số 4
Cửa hàng số 5
Kho dự trữ
Phòng kinh doanh
Cửa hàng số 1
* Giám đốc của Công ty
Giám đốc là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công ty chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Quyền và nghĩa vụ của giám đốc:
- Tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng thành viên
- Tuyển dụng lao động, cho thôi việc lao động
- Ban hành quy chế quản lý nội bộ quyết định việc liên doanh liên kết giải thể.
- Không được lạm dụng địa vị và quyền hạn, sử dụng tài sản của Công ty để thu lợi riêng của bản thân, cho người khác, không được tiết lộ bí mật của Công ty trừ trường hợp hội đồng thành viên chấp nhận.
- Tổ chức kiểm tra và xử lý các vi phạm điều lệ của Công ty.
- Xem xét việc tham gia hoặc rút lui của các thành viên sau khi bàn bạc với các thành viên sáng lập Công ty.
* Phó giám đốc Công ty
Gồm có 2 Phó giám đốc có chức năng và nhiệm vụ:
- Được giám đốc phân công phụ trách việc theo dõi, chỉ đạo và giám sát thực hiện công tác nghiệp vụ của phòng tài chính kế toán, phòng kinh doanh các cửa hàng, kho.
- Được quyền ký kết các văn bản giấy tờ và thực hiện các Công việc theo sự uỷ quyền của giám đốc.
- Chịu trách nhiệm trước giám đốc và trước pháp luật nhà nước với phạm vi công việc mà mình đảm nhiệm.
Báo cáo lại cho giám đốc những công việc đó thực hiện.
* Phòng kế toán:
- Phụ trách chung toàn bộ hoạt động nghiệp vụ tài chính kế toán trong Công ty
- Kề toán trưởng là người giúp việc cho Giám đốc về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính kế toán của Công ty, chịu trách nhiệm về việc mở sổ sách theo đúng pháp lệnh thống kê, kế toán, báo cáo kết quả hoạt động của Công ty theo quy định của Nhà nước, tổng hợp các số liệu hàng quý, hàng năm, được quyền kiểm tra đánh giá các loại hàng hoá vật tư, nguyên vật liệu.
- Dưới kế toán trưởng có các kế toán ở các cửa hàng chuyên phụ trách việc ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ xuất, nhập, tồn kho hàng ngày và báo cáo cho kế toán trưởng.
* Các cửa hàng kinh doanh
Chuyên bán buôn, bán lẻ các mặt hàng: ống thép đen, mạ kẽm chất lượng cao, thép lá, thép góc, C, U, Z, tôn cuộn, mạ màu, mạ kẽm, con tiện, ống hình hoa văn.
Cửa hàng là nơi thực hiện phục vụ yêu cầu nhỏ lẻ, vận chuyển theo yêu cầu của khách hàng đồng thời còn là nơi nhận làm đại lý mua, đại lý bán và ký gửi hàng hoá.
Cửa hàng trưởng do giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm có nhiệm vụ:
- Thực hiện các nghĩa vụ kinh doanh hàng ngày ở các cửa hàng, kiểm tra tình hình xuất nhập hàng hoá.
- Có quyền ký kết các chứng từ hoá đơn thuộc phạm vi quyền hạn của mình.
- Cuối ngày có trách nhiệm nộp các báo cáo kết quả kinh doanh trong ngày cho kế toán trưởng và chịu trách nhiệm trước giám đốc về kết quả này.
* Kho hàng của Công ty:
- Có trách nhiệm tiếp nhận đầy đủ với về số lượng đúng về chất lượng, quy cách mẫu mã về chủng loại và bảo quản cẩn thận, góp phần hạn chế tình trạng thiếu hụt, mất mát tạo điều kiện giảm chi phí liên thông, đáp ứng kịp thời nhu cầu đa dạng của khách hàng.
- Cung cấp thường xuyên tình hình xuất nhập khẩu tồn kho các kỳ cho giám đốc và cửa hàng trưởng một cách chính xác, quản lý xuất, nhập liên quan hàng hoá trong kho. Thực hiện kiểm kê định kỳ.
1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Phú Đức
A. Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình kinh doanh của Công ty
Hiện nay, Công ty đã, đang hoàn thiện và mở rộng hệ thống tiêu thụ thép. Công ty không ngừng quảng bá và nâng cao uy tín của mình trên thị trường.
Trong những năm gần đây, Công Ty Phú Đúc đã đạt được những thành tựu đáng kể trong kinh doanh. Điều này được thể hiện rõ trong bảng số liệu sau về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm 2006 – 2007.
Bảng biểu số 1: Báo cáo lợi nhuận của Công ty trong hai năm 06-07
Dưới đây là báo cáo lợi nhuận của công ty trong 2 năm gần nhất.
STT
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
1
Tổng doanh thu
50,975,640,232
53,968,237,813
2
Các khoản giảm trừ doanh thu
0
0
3
Doanh thu thuần
50,975,640,232
53,968,237,813
4
Giá vốn hàng bán
48,581,297,364
50,164,465,561
5
Lợi nhuận gộp
2,394,342,868
3,803,772,252
6
Chi phí bán hàng
136,099,164
309,167,248
7
Chi phí quản lý doanh nghiệp
2,096,167,173
3.140,571,271
8
Lợi nhuận từ hoạt động KD
162,076,531
354,033,733
9
Thu nhập từ hoạt động tài chính
224,982,126
297,164,685
10
Chi phí từ hoạt động tài chính
208,924,541
229,624,157
11
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
16,057,585
67,540,528
12
Thu nhập bất thường khác
126,646,821
124,943,517
13
Chi bất thường khác
98,516,571
145,467,218
14
Lợi nhuận bất thường khác
28,130,250
(20,523,701)
15
Tổng lợi nhuận trước thuế
206,264,366
401,050,560
16
Thuế thu nhập DN phải nộp
57,754,022
112,294,157
17
Tổng lợi nhuận sau thuế
148,510,344
288,756,403
Qua báo cáo lợi nhuận trên đây, ta có thể thấy được tổng doanh thu năm 2007 tăng hơn so với năm 2006 là 2,992,597,581đ. Điều này cho thấy chất lượng hàng của công ty đó tăng lên so với năm 2006, chứng tỏ công ty càng ngày càng tạo uy tín về chất lượng sản phẩm trên thị trường.
Lợi nhuận sau thuế của năm 2007 cũng tăng so với năm 2006, tổng lợi nhuận trước và sau thuế cũng như tổng nộp ngân sách năm sau đều tăng hơn so với năm trước.
Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng lên điều này hoàn toàn phù hợp vì quy mô hoạt động kinh doanh của công ty tăng lên so với năm 2006.
Thu nhập từ hoạt động tài chính của công ty cũng tăng lên, việc chi phí hoạt động tài chính tăng lên là hoàn toàn phù hợp với sự tăng lên về doanh thu trong hoạt động này. Điều này cũng cho thấy lĩnh vực hoạt động tài chính đang được công ty chú trọng đến.
Tổng lợi nhuận trước thuế năm 2007 tăng hơn năm 2006 là 140,246,059 đ. Ta cũng có thể thấy tỷ suất lợi nhuận trước và sau thuế trên tổng doanh thu năm sau cao hơn năm trước tuy nhiên đều vẫn còn hơi thấp.
STT
Chỉ tiêu
2006
2007
1
Tỉ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu
0,40
0,74
2
Tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu
0,26
0,54
Các khoản thu, chi của hoạt động tài chính trong các năm đều có sự biến động lớn dẫn đến lợi nhuận từ hoạt động tài chính tăng đều trong hai năm.
B. Về vốn và tài sản của Công ty
Nguồn vốn của Công ty TNHH TM Phú Đức được hình thành chủ yếu từ nguồn vốn chủ sở hữu do các sáng lập viên đóng góp và bổ sung từ khoản lợi nhuận chưa phân phối, khoản vay ngắn hạn, từ các tổ chức tín dụng, các cơ quan tổ chức khác, các khoản phải nộp, ngân sách Nhà nước, phải trả cho người bán, ứng trước của người mua tài sản của Công ty không ngừng tăng lên qua các năm.
Bảng 2: Cơ cấu tài sản của Công ty qua các năm
.
Đơn vị tính: đồng
Năm
TS
2005
2006
2007
Tổng tài sản
6.016.889.632
8.508.613.621
11.948.595.674
Tài sản dài hạn
287.454.288
1.111.712.308
996.983.454
Tài sản ngắn hạn
5.729.435.344
7.396.901.313
10.951.612.220
%TS ngắn hạn/tổng tài sản
95.22%
86.93%
91,65%
Nguồn: Báo cáo tài chính hàng năm
Năm 2005 tổng TS ngắn hạn và TS dài hạn của Công ty là 6.016.889.632 đồng, trong đó TS ngắn hạn là 5.729.435.344 đồng chiếm 95.22% trong tổng TS, chủ yếu là tiền mặt, các khoản nợ, tài khoản gửi ngân hàng, hàng tồn kho và một số tài sản khác.
Năm 2006 tổng số TS ngắn hạn và TS dài hạn của Công ty là 8.508.613.621 đồng trong đó TS ngắn hạn là 7.396.901.313 đồng chiếm 86,93% trong tổng TS của Công ty.
Năm 2007 tổng số TS ngắn hạn và TS dài hạn của Công ty là 11.948.595.674 đồng trong đó TS ngắn hạn là 10.951.612.220 đồng chiếm 91,65% trong tổng TS của Công ty.
Từ đây ta thấy nguồn vốn của Công ty tăng lên qua 2 năm và tỷ trọng TS ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn.
Tài sản ngắn hạn đóng vai trò quan trọng trong kinh doanh. Ngoài ra TS dài hạn cũng là cơ sở không thể thiếu khi tiến hàng kinh doanh như nhà cửa, vật kiến trúc, kho, cửa hàng, văn phòng, thiết bị văn phòng, phương tiện vận chuyển...Do đó để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thực hiện công việc được tốt hơn, Công ty luôn quan tâm đến việc đầu tư mới cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho văn phòng, cửa hàng và kho hàng như: mua thêm máy fax, máy photo, các thiết bị vận chuyển, máy đếm tiền...
Vì vậy, tuy là Công ty TNHH nhưng tài sản cố định và đầu tư dài hạn của Công ty vẫn không ngừng tăng lên qua các năm.
C. Nguồn nhân lực của Công ty
Đây luôn là yếu tố hàng đầu quyết định sự thành bại của Công ty. Những người được tuyển dụng phải có năng lực, có chuyên môn nghiệp vụ, có sức khoẻ và tinh thần trách nhiệm với công việc được giao. Việc bố trí, sắp xếp nhân viên hợp lý có vai trò rất quan trọng vì nó ảnh hưởng đến hiệu quả Công việc. Do đó, ở Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại Phú Đức việc tuyển chọn, tuyển dụng nhân viên cũng được quan tâm rất nhiều và chất lượng của đội ngũ lao động luôn được Công ty chú trọng khi tuyển dụng. Do nhu cầu của kinh doanh nên số lao động được sử dụng trong Công ty cũng không ngừng tăng lên qua các năm.
Bảng 3: Số lao động của Công ty qua các năm
Đơn vị tính: người
Số lượng LĐ
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Hợp đồng dài hạn
21
25
46
Hợp đồng ngắn hạn
7
5
3
Tổng số
28
30
49
Nguồn: Trình độ đào tạo
Qua bảng tình hình lao động của Công ty cho ta thấy cùng với sự mở rộng quy mô kinh doanh thì số lao động của Công ty không ngừng tăng lên qua các năm. Kể cả lao động có hợp đồng dài hạn cũng như ngắn hạn.
Năm 2005: Tổng số lao động của Công ty là 28, đến năm 2006 số lao động hơn so với năm 2005. Công ty phát triển ngày một lớn mạnh quy mô kinh doanh của Công ty ngày càng được mở rộng đòi hỏi phải tăng thêm lao động để đáp ứng yêu cầu đó. Do đó năm 2007 tổng số lao động của Công ty sử dụng ở Công ty là 49 người tăng so với năm 2006.
Bảng 4: Cơ cấu lao động của Công ty
Đơn vị tính: %
Loại lao động
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Có bằng ĐH
20,8
22,1
25
Có bằng TH
45,8
43,7
40,6
Lao động khác
33,4
34,2
34,4
Tổng cộng
100
100
100
Nguồn: trình độ đào tạo
Số lao động của Công ty không những tăng về số lượng mà còn tăng về chất lượng trong cơ cấu lao động, tỷ lệ lao động có bằng đại học tăng lên: năm 2005 là 20,8% đến năm 2006 là 22,1% tăng 6,7% so với năm 2005, năm 2007 thì con số đó được thay thế bằng 25% tăng 12,6% so với năm 2006.
Qua đây ta thấy ngoài việc tăng quy mô trong kinh doanh, để đạt hiệu quả cao, Công ty còn chú trọng đến chất lượng lao động số lượng lao động có bằng đại học được sử dụng tăng lên qua các năm. Nhờ có chiến lược kinh doanh và chính sách tiền lương hợp lý đó thu hút và tuyển chọn được nhiều người tài. Tuy nhiên, tỷ lệ này vẫn chưa thể đánh giá là cao.
Với quy mô doanh nghiệp nhỏ nên nhân viên trong Công ty còn có những hạn chế nhất định. Một người có khi phải đảm nhiệm nhiều Công việc khác nhau, thậm chí cả những Công việc họ không có chuyên môn. Điều đó không những gây khó khăn cho chính nhân viên đó mà còn không tạo hiệu quả cao trong công việc.
D. Phương thức mua hàng bán hàng của Công ty
* Phương thức mua hàng
Công ty kết hợp cả hai phương thức mua hàng là: phương thức mua hàng trực tiếp và phương thức chuyển hàng.
+ Phương thức mua hàng trực tiếp
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết, Công ty cử cán bộ đơn vị mua hàng mang giấy giới thiệu nhận hàng đến đơn vị bán hàng để nhận theo quy định trong hợp đồng hay mua hàng trực tiếp tại cơ sở sản xuất và chịu trách nhiệm vận chuyển hàng hóa về doanh nghiệp.
+ Phương thức chuyển hàng là bên bán căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc đơn đặt hàng, chuyển hàng tới cho bên mua hàng tại địa điểm do bên mua quy định.
* Phương thức thanh toán:
+ Thanh toán trực tiếp sau khi nhận hàng Công ty thanh toán tiền ngay cho khách hàng bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng hoặc trả bằng hàng đổi hàng.
+ Thanh toán sau một thời gian giao hàng (thường theo hợp đồng kinh tế)
* Phương thức bán hàng
+ Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho
Bán buôn hàng hóa qua kho là phương thức bán hàng mà trong đó hàng bán phải được xuất từ kho của công ty việc bán buôn hàng hóa phải được thực hiện dưới hai hình thức sau:
+ Bán buôn hàng qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp, theo phương thức này bên mua cử đại diện của mình đến kho của công ty để nhận hàng. Công ty xuất hàng tại kho giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện của bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ lúc đó hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
+ Phương thức bán buôn hàng hóa chuyển thẳng không qua kho: hình thức này được căn cứ vào hợp đồng đó ký kết hoặc theo đơn đặt hàng công ty xuất kho hàng hóa đến địa điểm nào đó bên mua quy định. Vận chuyển thẳng, theo phương thức này công ty sau khi mua hàng nhận hàng không đưa về kho mà chuyển đến các đại lý ký gửi bán thẳng.
E. Đối tượng khách hàng
Theo quan điểm định hướng khách hàng và quan điểm marketing thương mại thì khách hàng là người có vai trò quan trọng, quyết định đến mọi hoạt động kinh doanh của Công ty. Do đó Công ty cần phải tìm mọi cách tiếp cận và chinh phục khách hàng.
Khách hàng của Công ty hiện nay là những khách hàng ở miền Bắc chủ yếu tập trung ở Hà Nội chiếm khoảng 80% thị trường kinh doanh của Công ty ngoài ra còn phân bổ rải rác các tỉnh Nam Định, Hà Tây, Cao Bằng, Hải Phòng, Thái Nguyên...
1.4. Tổ chức Công tác kế toán tại Công ty TNHH TM Phú Đức
Hiện nay bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến.
Kế toán trưởng là người điều hành trực tiếp các nhân viên kế toán không thông qua khâu trung gian nhận lệnh. Kế toán trưởng là người điều hàng mọi công việc và chịu mọi trách nhiệm trực tiếp trước giám đốc về điều hành công tác kế toán, kiểm soát toàn bộ quá trình lưu thông tiền tệ, đảm bảo đủ nguồn vốn kinh doanh, kiểm tra giám sát tiến độ thực hiện trong phòng, giám sát hợp đồng mua bán của Công ty, chịu trách nhiệm lập các báo cáo tài chính. Với việc tổ chức này làm cho mối quan hệ phụ thuộc trong bộ máy kế toán trở nên đơn giản. Phòng kế toán của Công ty là bộ máy kế toán duy nhất của đơn vị thực hiện tất cả các giai đoạn hạch toán ở mọi phần hành kế toán từ khâu thu nhận, ghi sổ đến khâu xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo.
Dưới quyền kế toán trưởng là các nhân viên kế toán có chức năng nhiệm vụ và quyền hạn riêng về khối lựơng công tác kế toán được giao. Họ có trách nhiệm quản lý trực tiếp, thực hiện ghi chép, phản ánh tổng hợp đối tượng kế toán phần hành mà họ đảm nhiệm cụ thể như sau:
Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty TNHH Phú Đức
Kế toán trưởng
Kế toán ở các cửa hàng
trực thuộc
Kế toán tổng hợp
Kế toán nội bộ
Kế toán tiền mặt và tiền gửi
Kế toán chi phí
Kế toán công nợ
Kế toán mua hàng
Kế toán kho
Kế toán bỏn hàng
*Nhiệm vụ của từ nhân viên kế toán :
- Kế toán trưởng: Phụ trách chung về Công tác kế toán, tài chính.
- Kế toán tổng hợp:Chịu trách nhiệm tổng hợp, lập báo cáo quyết toán cuối kỳ.
- Kế toán mua hàng: Theo dõi chi tiết Công nợ mua hàng và vào nhật ký tài khoản 331.
- Kế toán hàng tồn kho: Theo dõi tài khoản 156, tổng hợp tất cả các mặt hàng tồn trong kho, ở cửa hàng.
- Kế toán Công nợ: Chịu trách nhiệm theo dõi các khoản phải thu khách hàng.
- Kế toán Chi phí: Theo dõi và tổng hợp Chi phí bán hàng, Chi phí quản lý doanh nghiệp và phân bổ Chi phí thu mua hàng hoá.
- Kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng: trực tiếp thu và chi tiền mặt tại quỹ, đồng thời cũng theo dõi khoản tiền gửi của doanh nghiệp tại ngõn hàng.
- Kế toán nội bộ: Theo dõi các khoản thu chi nội bộ tại doanh nghiệp.
A. Chính sách kế toán chung
- Niên độ kế toán : Từ 1/1/N đến 31/12/N
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép : VND
- Kỳ hạch toán : do quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty với khối lượng lớn đòi hỏi cung cấp thông tin nhanh chóng và hiệu quả nên kỳ hạch toán xác định là tháng.
- Kỳ lập báo cáo : Các báo cáo tổng hợp và lập vào cuối mỗi quý .
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên .
- Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp đánh giá hàng tồn kho theo phương pháp FIFO.
- Phương pháp tính khấu hao TSCD theo phương pháp khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
- Hình thức kế toán : Chứng từ ghi sổ. Các loại sổ sử dụng gồm:
+ Chứng từ ghi sổ
+ Sổ cái các tài khoản
+ Sổ kế toán chi tiết: Để phù hợp với hoạt động tại Công ty kế toán chi tiết tiến hành mở một sổ kế toán chi tiết sau:
* Sổ chi tiết thanh toán với người bán
* Sổ chi tiết phải thu của khách hàng
* Sổ chi tiết thanh toạn tạm ứng ....
B. Tổ chức vận dụng chứng từ và tài khoản kế toán
- Hệ thống tài khoản sử dụng:
Do đặc điểm quy trình công nghệ với sản xuất kinh doanh của Công ty cho nên Công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 1141. Nhìn chung Công ty áp dụng tài khoản cấp 1,2 do Nhà nước ban hành. Các tài khoản thanh toán cũng được chi tiết theo từng đối tượng thanh toán.
- Hệ thống chứng từ
Công ty sử dụng các loại chứng từ theo chế độ Nhà nước ban hành. Đối với từng phần hành Công ty tổ chức chứng từ phù hợp, chặt chẽ cho từng phần hành. Nếu khách hàng hay nhà cung cấp thanh toán thì chứng từ hóa đơn GTGT, phiếu thu, phiếu chi được lập, biên lai thu tiền. Còn giấy đề nghị thanh toán tạm ứng và giấy thanh toán tiền tạm ứng được dùng khi tạm ứng thanh toán cho cán bộ công nhân viên.
C. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán.
- Hệ thống sổ kế toán
Do áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ nên tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải ghi sổ mà trọng tâm là sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sau đó là sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Các loại sổ sử dụng bao gồm:
+ Chứng từ ghi sổ : là sổ tổng hợp phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo vế có của các tài khoản
+ Sổ cái : là sổ kế toán tổng hợp ghi chép nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong niên độ kế toán theo tài khoản. Mỗi tài khoản mở một sổ cái với tổng số phát sinh nợ được phản ánh chi tiết theo từng tài khoản đối ứng có lấy từ sổ chứng từ ghi sổ có liên quan. Sổ cái chỉ mở một lần vào ngày cuối tháng sau khi đối chiếu số liệu trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Trình từ ghi sổ như sau:
Chứng từ thanh toán với khách hàng
Sổ chi tiết TK131,331
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ quỹ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK131,331
Bảng cân đối TK
Báo cáo tài chính
Quy trình ghi sổ thanh toán với khách hàng theo hình thức chứng từ ghi sổ
Trong đó:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Đối chiếu
Chương 2
Thực trạng kế toán nghiệp vụ thanh toán với người mua, người bán tại Công ty TNHH TM Phú Đức
Là một doanh nghiệp kinh doanh thương mại nờn trong quá trình kinh doanh luôn phát sinh nhiều nghiệp vụ thanh toán với người mua cũng như với người bán. Với nhiều mối quan hệ mua bán có cả nhà cung cấp thường xuyên như: Công ty ống thép Hoà Phát, Việt Đức, Vinapipe, Việt Thanh... Tuỳ thuộc vào nhóm nhà cung cấp cũng như các loại hàng hóa, dịch vụ mua vào mà công ty có phương thức thanh toán khác nhau như trả chậm hoặc trả trước, trả ngay với hình thức thanh toán khác nhau bao gồm :
- Thanh toán bằng tiền mặt là hình thức thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt khi mua hàng hóa, dịch vụ ....
- Thanh toán không dùng tiền mặt như thanh toán bằng séc, ủy nhiệm chi, thanh toán bù trừ (phát sinh giữa nhà cung cấp và công ty trong đó nhà cung cấp lại là khách hàng) ngoài ra, công ty thanh toán theo hình thức thư tín dụng khi Công ty nhập khẩu nguyên vật liệu tuy nhiên hình thức này chi phí cao.
Công ty phân chia khách hàng thành hai nhóm đối với khách hàng có thể áp dụng cho khách hàng theo phương thức thanh toán theo định kỳ hoặc thanh toán trả chậm trừ những hợp đồng mua hàng bán hàng không thường xuyên hoặc khách hàng mới thì phải thanh toán trực tiếp, thanh toán ngay.
2.1 Kế toán thanh toán với người mua
2.1.1 Chứng từ thanh toán với khách hàng
Quan hệ thanh toán với khách hàng nảy sinh khi Công ty bán hàng húa, dịch vụ của mình theo phương thức bán chịu hoặc theo phương thức trả trước. Thông thường việc bán buôn hàng hóa hoặc bán hàng theo phương thức nêu trên chỉ xảy ra trong các nghiệp vụ bán buôn hàng hóa hoặc bán qua các đại lý của Công ty. Kế toán thanh toán với khách hàng do công ty lập và hoàn thành các thủ tục pháp lý theo phương thức mua bán đã thoả thuận. Các chứng từ sử dụng thường gồm :
Các chứng từ bán hàng:
+ Hóa đơn bán hàng ghi nhận khoản nợ phải ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6483.doc