Lời mở đầu
Trong giai đoạn đối mới như hiện nay, tất cả các quốc gia trên thế giới đang chạy đua với nhau cả về chính trị và kinh tế. Mỗi một quốc gia trở thành một mắt xích kinh tế quan trọng trong hệ thống kinh tế. Mở cửa và Hoạt động thương mại trở thành yếu tố không thể thiếu được của một quốc gia. Thương mại Quốc tế trở thành sợi dây vô hình gắn kết giữa các quốc gia lại với nhau trong đó có Việt Nam.
Trước năm 1986 chưa đổi mới nền kinh tế Việt Nam lúc đó là tự cung, tự cấp, hoạt động c
35 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1440 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu và kết quả tiêu thụ hàng hoá xuất khẩu tại Công ty du lịch và thương mại - TSC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủa các Doanh nghiệp là máy móc do cấp trên chỉ đạo xuống và cấp dưới làm theo khi lỗ thì được bù lỗ. Trước tình hình bất cập và hoạt động kinh doanh không có hiệu quả Đảng và Nhà nước đã đưa ra chính sách cần phải mở cửa để phát triển nền kinh tế.
Trong những năm gần đây phương châm làm bạn với tất cả các nước trên thế giới trên cơ sở hai bên cùng có lợi đã được thực hiện một cách rộng rãi. Việt nam cũng không ngoài điều đó, các mối quan hệ hợp tác kinh tế, chính trị, khoa học, kỹ thuật, Thương mại giữa nước ta và các nước trên thế giới ngày càng tăng cường và mở rộng. Xuất nhập khẩu ra đời và đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Đây là một chỉ tiêu đánh giá sự thành công trong quan hệ Thương mại quốc tế của một nước. Xuất nhập khẩu còn là một đề tài được bàn luận sôi nổi và nhận được sự đồng tình rộng rãi trong chính giới và trong công luận. Nó đã thu hút được sự quan tâm của toàn xã hội với các vấn đề đẩy mạnh hoạt động kinh doanh Xuất nhập khẩu trong công cuộc công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.
Chính vì thế, em đã chọn đề tài cho chuyên đề của mình là: “Hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hoá Xuất khẩu và Kết quả tiêu thụ hàng Xuất khẩu tại Công ty Dịch vụ & Thương mại – TSC”.
Trong chuyên đề ngoài Phần mở đầu và Phần kết luận thì còn có 2 phần:
Phần I: Thực trạng kế toán lưu chuyển hàng hoá Xuất khẩu và Kết quả tiêu thụ hàng Xuất khẩu
Phần II: Hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hoá Xuất khẩu và Kết quả tiêu thụ hàng Xuất khẩu
Phần I
Thực trạng kế toán lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu và xác định kết quả tiêu thụ hàng xuất khẩu (Tại Trung tâm Xuất nhập khẩu và Thủ tục Hải Quan thuộc Công ty Dịch vụ và Thương mại – TSC)
I. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Trung tâm Xuất nhập khẩu (XNK) và Thủ tục Hải Quan
1. Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm
1.1. Tên gọi và hình thức Trung tâm
Tên gọi: Trung tâm Xuất nhập khẩu và Dịch vụ thủ tục Hải quan
Trung tâm Xuất nhập khẩu và Dịch vụ thủ tục Hải quan là một tổ chức kinh tế phụ thuộc, hạch toán nội bộ hoạt động theo điều lệ của Công ty Dịch vụ & Thương mại và pháp luật của Nhà nước.
Trung tâm là đại diện của Công ty hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực: Kinh doanh XNK hàng hoá và Dịch vụ thủ tục Hải Quan theo nhiệm vụ và quyền hạn Giám đốc Công ty phân công uỷ quyền nhằm tăng cường tính chủ động trong kinh doanh, đóng góp ngày càng nhiêu lợi nhuận cho Công ty.
Trung tâm có trụ sở giao dịch riêng, có tài khoản riêng mở tại ngân hàng (phạm vi giao dịch do Giám đốc Công ty quy định), có con dấu dấu để giao dịch và thực hiện chế độ hạch toán báo sổ, không có tư cách pháp nhân đầy đủ.
Trụ sở làm việc:
Trụ sở giao dịch vủa Trung tâm đặt tại :
Tầng 03 - Nhà số 33 - Bà Triệu, quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: (84)-4-9344183
Fax: (84)-4-8266649
1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trung tâm
Nhiệm vụ
Chủ động xât dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch kinh doanh theo định mức kinh tế của Công ty về các việc:
Kinh doanh xuất nhập khẩu và uỷ thác xuất nhập khẩu các mặt hàng: Tư liệu sản xuất, vật tư, nguyên liệu, phương tiện vận tải, máy móc thiết bị, hàng may mặc, hàng thủ công mỹ nghệ, hàng điện máy, hải sản, hàng công nghiệp thực phẩm.
Làm dịch vụ thủ tục Hải Quan cho hàng XNK
Dịch vụ giao nhânh và vận chuyển hàng hoá theo uỷ quyền của khách hàng
Bảo toàn, sử dụng có hiệu quả và phát triển vốn được giao, tăng cường cơ sở vật chất cho Trung tâm ngày càng phát triển vững chắc.
Thực hiện các nghĩa vụ thuế theo luật định
Thực hiện phân phối theo lao động đối với cán bộ công nhân viên làm việc trong Trung tâm và đảm bảo các quyền của họ được pháp luật thừa nhận. Khuyến khích và khen thưởng các cá nhân sáng tạo và có nhiều đóng góp cho sự phát triển của Trung tâm.
Thực hiện nguyên tắc hạch toán, kế toán thống kê theo luật định, chịu sự hướng dẫn kiểm tra, giám sát của Công ty.
Thực hiện trích nộp lợi nhuận để Công ty thực hiện nghĩa vụ theo điều lệ Công ty
Báo cáo đầy đủ và kịp thời (bằng văn bản) cho Giám đốc Công ty về các vơ hội hoặc phương án kinh doanh ngoài kế hoạch để nhận chỉ đạo kịp thời và nhận uỷ quyền ký kết thực hiện hợp đồng kinh doanh.
Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định khác của pháp luật cũng như quy định, quyết định khác của Công ty có liên quan đến hoạt động của Trung tâm.
Quyền hạn
Để thực hiện các nhiệm vụ như trên, trong khuôn khổ của pháp luật, quy chế phân cấp quản lý của Phòng Thương mại và phân cấp quản lý của Công ty, Trung tâm có các quyền sau đây:
Chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện các phương án kinh doanh, ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế theo kế hoạch đã được phê duyệt hoặc các cơ hội và phương án kinh doanh đã đuợc uỷ quyền bổ sung và không ngừng phát triển Trung tâm cả doanh số lẫn hiệu quả.
Đề nghị tuyển dụng và cho thôi việc, đề bạt hoặc miễn nhiệm và nâng lương cho cán bộ công nhân viên theo luật lao động.
Chủ động tìm kiếm thị trường, bạn hàng, liên doanh liên kết kinh tế với các đối tác trong và ngoài nước theo nhiệm vụ được giao và phù họp với quy định của pháp luật.
Tổ chức sắp xếp hợp lý các bộ phận chuyên môn trực thuộc phù hợp với phương án của Trung tâm.
Chủ động tuyển dụng và ký hợp đồng lao động ngắn hạn theo luật lao động và trên cơ sở nhu cầu kinh doanh.
ii. Kế toán lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu
Trung tâm XNK và Thủ tục Hải quan là một Trung tâm thuộc Công ty Dịch vụ & Thương mại – TSC, hoạt động chính của Trung tâm là xuất nhập khẩu hàng hoá. Nhận thấy được xu hướng đặc trưng trên Thế giới hiện nay là toàn cầu hoá. Một quốc gia muốn phát triển thì không còn con đường nào khác là phải hoà nhập trên cơ sở tận dụng tối đa thế mạnh của mình. Được Phòng thương mại cấp giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu Trung tâm tiến hành hoạt động kinh doanh. Trong quá trình hoạt động kinh doanh Trung tâm Nhập khẩu chủ yếu là: Nguyên vật liệu sản xuất, đồ gia dụng ( Máy sấy, Xe máy, máy giặt, máy xay....) và một số hàng tiêu dùng khác. Bên cạnh Nhập khẩu thì Xuất khẩu đóng vai trò quan trọng đã mang lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho Trung tâm nói riêng và Đất nước nói chung, đã góp phần vào việc cải thiện cán cân thương mại và cán cân thanh toán, tăng dự trữ ngoại tệ. Vì vậy trong chuyên đề thực tập em đi sâu vào hoạt động Xuất khẩu của Trung tâm.
1. Kế toán mua hàng xuất khẩu
1.1. Đối tượng xuất khẩu
Hoạt động kinh doanh XNK hàng hoá là hoạt động phức tạp hơn hoạt động kinh doanh nội địa. Đây là hoạt động giao dịch mà các đối tác thực hiện là các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài có ngôn ngữ khác nhau, phong tục tập quán khác nhau, chính sách ngoại thương cũng khác nhau và theo các hợp đồng mua bán hàng hoá ký kết thanh toán bằng ngoại tệ.
Để hoạt động tiêu thụ đạt hiệu quả cao thì trước tiên Trung tâm tiến hành nghiên cứu thị trường và đây cũng là vấn đề quan trọng nhất của hoạt động kinh doanh, đồng thời đó cũng là việc tiến hành thường xuyên, liên tục của doanh nghiệp. Mọi hoạt động của Trung tâm đều bắt đầu từ việc nghiên cứu thông tin từ thị trường. Trung tâm sẽ phải trả lời các câu hỏi thị trường cần gì ? Số lượng cần bao nhiêu ? Chất lượng có thể chấp nhận được ? Thời gian cần ? Giá cả có thể chấp nhận ?... Những người có khả năng cung ứng và thế lực của họ. Đó là những thông tin cực kỳ cần thiết để đưa ra các quyết định thương mại.
Để đạt được những mục tiêu trên thì công tác nghiên cứu thị trường phải tiến hành một số công việc sau:
Dự đoán khi nào khách hàng sẽ mua
ước lược số lượng khách hàng sẽ mua hàng của Trung tâm trong thời gian tới và họ sẽ mua là bao nhiêu ?
Xác định mẫu mã, chủng loại, mầu sắc, nguyên vật liệu.. để cung cấp sản phẩm sao cho phù hợp với xu thế phát triển của thị trường.
Xây dựng cơ cấu sản phẩm
Phân tích điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ cạnh tranh...
Qua thời gian tìm hiểu thị trường cần gì và thấy được thế mạnh của các mặt hàng trong nước Trung tâm đã tổ chức giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng và tự thanh toán sao cho có hiệu quả cao nhất. Vì vậy hàng Xuất khẩu của Trung tâm: 100% là hàng Thủ công mỹ nghệ như: Mây, tre ( Phủ Lý- Hà Nam, Hà Tây) gốm, sứ ( Bát Tràng) , thêu ren, sơn mài, dép thêu, guốc gỗ, dệt thổ cẩm và các sản phẩm dân tộc (Sơn La, Lai Châu). Thị trường tiêu thụ chính của Trung tâm 80% là Nhật và 20% thì chia đều cho các thị trường là: Singapo, Mỹ, Uc, Australia ...
Thời gian luân chuyển hàng hoá: Việc lưu chuyển hàng hoá Xuất khẩu qua biên giới một hoặc nhiều nước qua nhiều công đoạn, nhiều thủ tục phức tạp nên thời gian thực hiện rất dài so với các hình thức tiêu thụ khác (Tiêu thụ nội địa). Do đó kéo theo nhiều bất lợi như: Chi phí vận chuyển, chi phí bến bãi đỗ, chi phí bốc dỡ và rất khó khăn cho việc quản lý và nhiều rủi ro có thể xảy ra có ảnh hưởng đến số lượng hàng hoá thời gian thu hồi vốn chậm, chi phí lãi vay tăng.
Những ảnh hưởng đến hoạt động của Trung tâm: Năm 2003 chúng ta đã gặp không ít những khó khăn cả về chủ quan lẫn khách quan như dịch bệnh Sars, tình hình bão lụt trong nước, tình hình bất ổn chính trị trên Thế giới với cuộc chiến tranh Iraq. Hầu hết các đơn vị kinh doanh XNK nói chung không chỉ Trung tâm XNK và thủ tục Hải quan nói riêng đều bị ảnh hưởng đáng kể. Tỷ giá của đồng ngoại tệ biến đổi không ngừng đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu kết quả hoạt động XNK cuả Trung tâm. Mặt khác do những chính sách thay đổi đã ảnh hưởng đáng kể hoạt động của Trung tâm như: Thông tư số 94/2003/TTLT-BTM-BCA hướng dẫn chế độ sử dụng hoá đơn chứng từ đối với hàng hoá lưu thông trên thị trường. Hay theo Nghị định số 158/2003/NĐ- CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật thuế GTGT và Luật sửa đổi bổ sung một số điều luật thuế GTGT. Trong Nghị định này mức thuế suất đã được quy định lại đối với một số mặt hàng và mức thuế suất đã giảm nay chỉ còn 3 mức đó là 0%, 5%, 10%.
1.2. Tài khoản sử dụng
Trung tâm XNK và thủ tục Hải quan khối lượng hàng hoá luân chuyển chủ yếu là mua ngoài, các trường hợp nhập khác không đặc trưng và rất thưa thớt. Hàng hoá mua vào để kinh doanh bán ra chủ yếu là từ nơi sản xuất đơn vị bán buôn. Hệ thống tài khoản Trung tâm sử dụng phù hợp với hệ thống chung của toàn Công ty. Tài khoản mà Trung tâm sử dụng
TK156: Hàng mua
TK156.1: Giá mua hàng hoá
2. Tổ chức hạch toán quá trình mua hàng
2.1. Tổ chức quá trình mua hàng
Quá trình mua hàng của Trung tâm XNK và dịch vụ thủ tục Hải quan là quá trình tạo lập các yếu tố đầu vào cần thiết cho hoạt động kinh doanh
Nhiệm vụ tổ chức quá trình mua hàng của Trung tâm
+ Tổ chức hợp lý hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán chi tiết và sổ tổng hợp để hạch toán các loại hàng mua
+ Tổ chức hợp lý quá trình hạch toán chi tiết, tổng hợp các nghiệp vụ thanh toán với nhà cung cấp phát sinh trong quá trình mua hàng
+ Cung cấp các thông tin để xây dựng kế hoạch cung cấp để quản lý công nợ trong quá trình cung cấp trên cơ sở tổ chức tốt hệ thống chỉ tiêu báo cáo.
2.2. Nội dung tổ chức hạch toán quá trình mua hàng
Tổ chức chứng từ nhập kho
Các loại chứng từ sử dụng
Các chứng từ gốc: Là chứng từ phản ánh giao nhận hàng giữa người cung cấp, người quản lý tài sản và cán bộ nghiệp vụ quản lý cung ứng về số lượng, chủng loại, chất lượng
Biên bản kiểm nhận vật tư có thể sử dụng cho mọi nghiệp vụ nhập để tăng cường tính kiểm soát chặt chẽ cho nghiệp vụ. Trên thực tế biên bản kiểm nhận thường được lập trong những trường hợp sau:
+ Hàng nhập với khối lượng lớn
+ Hàng nhập có tính rời, không nguyên đai, nguyên kiện
+ Hàng nhập có tính cơ lý hoá phức tạp
Phiếu nhập kho
+ Là chứng từ phản ánh lượng hàng được nhập qua kho trước khi xuất bán. Tất cả các loại vật tư, sản phẩm, hàng hoá nhập kho đều phải lập phiếu nhập khi
+ Phiếu nhập kho có thể do cán bộ cung ứng hoặc kế toán vật tư lập
+ Phiếu này được lập thành 3 liên để luân chuyển trong đó:
Liên 1 để lưu
Liên 2,3 để luân chuyển
. Liên 2 do người nhập hàng giữ
. Liên 3 do thủ kho (kế toán) luân chuyển
+ Trên phiếu nhập kho trách nhiệm ghi các chỉ tiêu được quy định như sau:
. Số lượng, chủng loại nhập theo yêu cầu do người lập phiếu nhập kho ghi (trên cơ sở chứng từ gốc)
. Chỉ tiêu giá trị của lượng hàng nhập kho (Thực tế, thừa thiếu so với chứng từ) do kế toán vật tư ghi
Quy trình luân chuyển chứng từ
Người giao hàng (người trong hoặc ngoài doanh nghiệp) đề nghị nhập kho sản phẩm, vật tư, hàng hoá
Ban kiểm nghiệm: Kiểm vật tư, sản phẩm, hàng hoá về số lượng quy cách chất lượng hàng
Phòng cung ứng: Lập phiếu nhập kho
Phụ trách phòng cung ứng: Ký phiếu nhập kho và sau đó chuyển cho thủ kho
Thủ kho nhập kho số hàng, ghi số thực nhập, ký vào phiếu nhập kho sau đó tiến hành ghi thẻ kho và cuối cùng chuyển phiếu nhập kho cho kế toán
Kế toán hàng tồn kho số hàng, ghi số thực nhập, ký vào phiếu nhập kho sau khi tiến hành kiểm tra, chứng từ, ghi đơn giá, tính thành tiền định khoản, phân loại chứng từ thực hiện ghi sổ tổng hợp và chi tiết, sau dô bảo quản và lưu trữ khi đến hạn.
Biểu 1
Công ty Dịch vụ &Thương mại - TSC
Trung tâm XNK và Dịch vụ thủ tục Hải quan
Địa chỉ : Tầng 3 số 33 – Bà Triệu
Đơn đặt mua hàng
Ngày 11/11/2003- Số A0450
Gửi tới: Công ty TNHH Phủ Lý – Hà Nam
Địa chỉ: Số 40 đường Hoà Phong – Hà Nam
Chúng tôi đặt mua:
Đơn vị (đồng)
Loại vật tư
Đơn vị đo
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Hàng khay tre đan
Chiếc
1065
30.000
31.950.000
Phương thức vận chuyển: Do bên bán vận chuyển và giao tại kho của Công ty
Điều kiện thanh toán: Sau khi hàng đã vận chuyển đến thì bên mua chịu trách nhiệm thanh toán tiền hàng trong vòng 20 ngày
Đại diện công ty
Biểu 2
Công ty Dịch vụ và Thương mại - TSC
Trung tâm XNK và Dịch vụ và Thủ tục Hải quan
Địa chỉ: Tầng 3 Số 33 – Bà Triệu
Phiếu nhận hàng
Ngày 11 tháng 12 năm 2003
Nhận hàng của Công ty TNHH Phủ Lý – Hà Nam
Địa chỉ: Số 40 Hoà Phong – Hà Nam
Theo đơn đặt hàng số : A0450
Phương thức vận chuyển: Bằng xe tải và giao tại kho
Loại vật tư
Đơn vị đo
Số lượng
Hàng khay tre đan
Chiếc
1065
Ký nhận
Biểu 3
Đơn vị: .... Hoá đơn ( GTGT) Mẫu số GTKT – 3L
Bộ phận: .... Liên 2 giao cho khách hàng BC/00-B
Ngày 11 tháng 12 năm 2003 Số 05462
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Phủ Lý – Hà Nam
Địa chỉ : Số 40 Hoà Phong – Hà Nam
Điện thoại: 0351455623
Họ tên người mua: Trung tâm XNK và Dịch vụ thủ tục Hải quan
Địa chỉ: Tầng 3 số 33- Bà Triệu
Hình thức thanh toán: MS:0100113159-1
Đơn vị (đồng)
Stt
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1*2
1
Mua hàng khay tre đan
Chiếc
1065
30.000
31.950.000
Cộng tiền hàng: 31.950.000
Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế 3.195.000
Cộng tiền thanh toán: 35.145.000
Số tiền viết bằng chữ: Ba mươi lăm triệu một trăn bốn mươi lăm nghìn đồng chẵn
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 4
Công ty Dịch vụ & Thương mại – TSC Mẫu số 02-TT
Trung tâm XNK và Dịch vụ thủ tục Hải quan Ban hành theo QĐ/186
TC/CĐ kế toán
Quyển sổ: 21
Số:35
Phiếu chi
Ngày 25 tháng 12 năm 2003
Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Tiến Ngọc
Địa chỉ: Phòng kinh doanh công ty TNHH Phủ Lý – Hà Nam
Địa chỉ: Số 40 Hoà Phòng – Hà Nam
Lí do chi: Thanh toán tiền hàng khay tre đan để Xuất khẩu Sing
Số tiền thanh toán: 35.145.000 đồng
Số tiền viết bằng chữ: Ba mươi lăm triệu một trăm bốn mươi lăm nghìn đồng chẵn
Kèm theo chứng từ gốc .....
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đơn vị: Trung tâm XNK và Dịch vụ thủ tục Hải quan
Địa chỉ: Tầng 3 – Số 33 Bà Triệu
Phiếu nhập kho
Ngày 11 tháng 12 năm 2003
Họ tên người giao hàng: Công ty TNHH Phủ Lý – Hà Nam
Nhập tại kho: F1
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách sản phẩm vật tư
Mă số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo Ctừ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
Nhập hàng khay tre đan
Chiếc
1065
1065
30.000
31.950.000
Cộng
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho
( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Tổ chức chứng từ Xuất khẩu
Các loại chứng từ sử dụng
Chứng từ gốc: Phản ánh mục đích xuất kho bao gồm:
+ Chứng từ mệnh lệnh
+ Chứng từ thực hiện
Chứng từ vật tư: Phiếu xuất kho và biên bản kiểm nghiệm
+ Phiếu xuất kho được dùng để theo dõi chặt chẽ số lượng vật tư, sản phẩm hàng hoá xuất kho cho sản xuất, cho tiêu thụ hoặc gửi bán
+ Phiếu xuất kho là căn cứ để kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành phẩm tính định mức tiêu hao, tính giá vốn hàng tiêu thụ
Quy trình luân chuyển chứng từ xuất kho: “Phiếu xuất kho”
Người có nhu cầu đề nghị xuất hàng bằng cách viết giấy xin xuất hàng
Thủ kho đơn vị và kế toán trưởng ký duyệt lệnh xuất hàng
Bộ phận cung ứng lập phiếu xuất kho chuyển cho thủ kho
Thủ kho căn cứ vào lệnh xuất và phiếu xuất kho tiến hành
Kiểm giao hàng xuất
Ghi sổ thực xuất vào phiếu xuất kho
Cùng với người nhânh hàng ký vào phiếu xuất kho
Ghi thẻ kho
Chuyển chứng từ xuất kho cho kế toán
5. Kế toán hàng tồn kho phải thực hiện các công cụ sau:
Căn cứ phương pháp tính giá hàng xuất tồn kho để ghi hoá đơn giá vào phiếu xuất kho
Định khoản chứng từ xuất kho tuỳ theo từng loại hàng xuất và mục đích xuất kho
Ghi sổ tổng hợp và chi tiết
Bảo quản chứng từ và đưa vào lưu trữ khi đến hạn
Đơn vị: Trung tâm XNK và Dịch vụ thủ tục Hải quan
Địa chỉ: Tầng 3 – Số 33 Bà Triệu
Phiếu xuất kho
Ngày 13 tháng 12 năm 2003
Họ tên người nhận hàng: Công ty Latami – Singapo
Xuất tại kho: F1
Stt
Tên nhãn hiệu, quy cách sản phẩm vật tư
Mă số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
XK lô khay tre-sing 2598$
Chiếc
1065
1065
30.000
31.950.000
Cộng
1065
1065
30.000
31.950.000
Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Tổ chức hạch toán chi tiết
Sổ chi tiết theo dõi kho hàng: Thẻ kho
Trung tâm sử dụng sổ kế toán chi tiết: Theo phương pháp thẻ song song
Bảng tổng hợp N- X-T
Sổ kế toán chi tiết
Thẻ kho
Phiếu nhập
Phiếu xuất
Sổ tổng hợp
Thẻ kho
Đối với Trung tâm thẻ kho dùng để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư về mặt số lượng
Thẻ kho được mở cho từng thứ vật tư ( Từng danh điểm vật tư), từng kho
Thẻ kho do thủ kho ghi
Cơ sở để ghi thẻ kho là các chứng từ nhập, xuất, tồn mỗi chứng từ được ghi một dòng trên thẻ
Cuối tháng thủ kho phải tiến hạnh cộng Nhập, Xuất tính ra số tồn kho trên từng thẻ.
Thẻ kho
Tháng12/2003
Loại vật tư, sản phẩm, hàng hoá: Khay tre
Ngày tháng
Chứng từ
Nội dung
Số lượng
Nhập
Xuất
Nhập
Xuất
Tồn
1
2
3
4
5
6
7
Tồn kho đầu kỳ
0
11/12
13/12
77
X12-03
Phát sinh trong kỳ
Nhập kho
Xuất kho
1065
1065
Cộng phát sinh
1065
1065
Tồn kho cuối kỳ
0
Sổ chi tiết
Sổ kế toán chi tiết do kế toán mở và mở theo kho do mình phụ trách tương ứng với thẻ kho
Cơ sở để ghi: Các chứng từ nhập xuất vật tư
Phương pháp ghi và đối chiếu
+ Ghi chỉ tiêu hiện vật theo phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
+ Ghi đơn giá thực tế
+ Ghi tài khoản đối ứng
+ Cuối tháng đối chiếu với thẻ kho về mặt hiện vật, đối chiếu với kế toán tổng hợp về mặt giá trị
+ Cuối tháng lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho vật tư ( Bảng kê N, X, T)
Sổ chi tiết vật tư
Tháng12/ 2003
Tên quy cách vật liệu: Hàng khay tre
Chứng từ
Diễn giải
Đơn giá
TK
ĐƯ
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
SL
TT
Sl
TT
Sl
TT
77
X12-03
11/12
13/12
Dư đầu kỳ
Nhập kho
Xuất kho
30.000
156.1
1065
31.950.000
1065
31.950.000
0
Cộng
1065
31.950.000
1065
31.950.000
Tổ chức hạch toán tổng hợp
Trung tâm áp dụng hình thức Nhật ký chung để ghi sổ
Quy trình các loại sổ sử dụng hạch toán theo quy trình sau:
Chứng từ vật tư, bảng phân bổ, bảng kê
Chứng từ vật tư, bảng phân bổ, bảng kê
Nhật ký mua vật tư
Nhật ký chung
Sổ chi tiết vật tư
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái TK156.1
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo
Trung tâm XNK và Dịch vụ thủ tục Hải quan
Sổ chi tiết TK156.1
Từ ngày 1/12/03 Đến ngày: 31/12/03
Ngày
Số ctừ
Nội dung
TK ĐƯ
Nợ
Có
03/12
03/12
04/12
05/12
06/12
11/12
13/12
13/12
13/12
17/12
17/12
18/12
18/12
18/12
25/12
27/12
30/12
31/12
X1201
75
X1202
76
01949
77
X1203
X1204
X1205
78
79
X1206
80
81
82
X1207
X1208
83
XK lô hàng SM-N-1498160Y
Mua bộ bàn tre cắm hoa
XK lô bàn tre hộp sắt giao 4/12
Mua các sản phẩm sơn mài XK
Bán sợi viscose-10.090-139
Nhập hàng tre đan XK singa
XK lô khay tre – Singa-2590$
XK hàng cốt tre – Futakami
XK hàng cốt tre –Futakami
Nhập hộp sắt lô bàn tre hộp sắt
Nhập sơn cho lô bàn tre hộp sắt
XK hàng thuê-áo LC065-110
Nhập hàng thuê XK áo LC062
Nhập túi đan bằng tre XK
Nhập khay đĩa bát bằng cốt tre
XK hàng túi tre – Futakami
XK coóng cho chim ăn
Nhập hàng cốt tre lô XK Futa
632
331
632
331
632
331
632
632
632
632
331
331
632
331
331
331
632
632
0
25.875.000
0
153.743.913
0
31.950.000
0
0
0
12.682.818
1.615.050
0
19.800.000
29.070.000
178.800.000
0
0
13.980.000
153.743.913
0
40.171.868
0
23.005.500
0
31.950.000
19.800.000
13.980.000
0
0
178.387.650
0
0
0
29.070.000
95.590.584
0
Tổng cộng
467.103.431
499.699.515
Sổ cái TK156.1
Dư đầu kỳ: 736.085.639
TK ĐƯ
Phát sinh trong kỳ
Luỹ kế từ đầu năm
Nợ
Có
Nợ
Có
632
331
0
467.103.431
499.699.515
_
_
_
_
Tổng cộng
467.103.431
499.699.515
_
_
Dư cuối kỳ: 703.489.555
3. Tổ chức hạch toán kế toán thanh toán với người bán
3.1. Nghiệp vụ thanh toán với người bán
Là các nghiệp vụ thanh toán phát sinh của Trung tâm và nhà cung cấp vật tư, hàng hoá. Quan hệ thanh toán của Trung tâm chủ yếu là phương thức mua hàng thanh toán ngay và trả chậm, trả trước tiền hàng so với thời điểm việc giao, nhận hàng. Trong cả hai trường hợp trên đều dẫn đến quan hệ nợ nần giữa doanh nghiệp với người bán.
Trong quá trình kinh doanh của Trung tâm phát sinh nhiều mối quan hệ thanh toán với các nhà cung cấp. Do vậy việc tổ chức hạch toán các nghiệp vụ thanh toán rất quan trọng đối với nhà quản lý và các đối tượng khác có quan tâm.
Trung tâm sử dụng TK331 để hạch toán với người bán và mở chi tiết cho từng đối tượng nhà cung cấp
3.2. Nội dung tổ chức hạch toán các nghiệp vụ thanh toán
Tổ chức hạch toán ban đầu
Các chứng từ sử dụng gồm:
Các hoá đơn mua hàng
Các hợp đồng cung cấp phản ánh hàng đã nhận nhưng chưa thanh toán cho người bán
Các chứng từ thanh toán công nợ với người bán: Gồm các chứng từ như phiếu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, thanh toán bằng tiền tạm ứng và các chứng từ thanh toán khác.
Đơn vị: ......... Hoá đơn GTGT Mẫu số GTKT –3L
Bộ phận: ....... Liên 2 giao cho khách hàng BC/00-B
Ngày 03 tháng 12 năm 2003
Đơn vị bán hàng: Xưởng mây tre nứa – Phúc thọ
Địa chỉ: Số 55 Phúc Thọ – Hà Tây
Điện thoại:034.512453
Họ tên người mua hàng: Trung tâm XNK và Dịch vụ thủ tục Hải quan
Đơn vị:
Địa chỉ: Tầng 3 số 33-Bà Triệu
Hình thức thanh toán: MS: 0100113159-1
Đơn vị : đồng
Stt
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=2*1
1
Mua lô bàn tre cắm hoa
Chiếc
575.000
45
25.875.000
Cộng tiền hàng: 25.875.000
Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT: 2.587.500
Cộng tiền thanh toán: 28.462.500
Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi tám triệu bốn trăm sáu mươi hai nghìn đồng năm trăm đồng
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Tổ chức hạch toán chi tiết
Các sổ chi tiết bao gồm:
Sổ chi tiết mở cho TK331
+ Với những nhà cung cấp có quan hệ thanh toán thường xuyên Trung tâm tiến hành theo dõi trên một cuốn sổ riêng đối với mỗi người bán.
+ Với những người bán có quan hệ thanh toán không thường xuyên thì Trung tâm theo dõi trên cùng một cuốn sổ.
Sổ tổng hợp chi tiết: Sổ này được lập vào cuối kỳ sau khi đã cộng các sổ kế toán chi tiết lấy sổ liệu tổng cộng trên các sổ chi tiết để lập.
Sổ chi tiết thanh toán với người bán
Tháng12 năm 2003 – TK 331
Đối tượng: Xưởng Mây tre-PT Loại tiền VND
Stt
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Thời hạn được chiết khấu
Số phát sinh
Số dư cuối kỳ
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
1
75
3/12
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh
Mua lô bàn tre cắm hoa
156.1
133.1
25.875.000
2.587.500
345.000
Cộng số phát sinh
28.462.500
Dư cuối kỳ: 28.807.500
Bảng tổng hợp chi tiết thanh toán với khách khàng
TK 331 - Tháng12/2003
Stt
Tên nhà cung cấp
Số dư đầu kỳ
Phát sinh trong kỳ
Số dư cuối kỳ
Nợ
có
Nợ
Có
Nợ
Có
1
Xưởng mây tre -PT
345.000
28.462.500
28.807.500
2
Công ty gốm - BT
34.732.000
34.732.000
0
3
Công ty Sơn Mài
0
153.743.913
153.743.913
Tổ chức hạch toán tổng hợp
Trình tự lưu chuyển chứng từ theo hình thức Nhật ký chung
Chứng từ gốc
Nhật ký chung
Sổ chi tiết thanh toán với người bán
Bảng tổng hợp chi tiết thanh toán với người bán
Số cái TK 331
Bảng cân đối số phát sinh
Chứng từ gốc
Trung tâm XNK và Dịch vụ thủ tục Hải quan
Sổ chi tiết TK331
Từ ngày 1/12/03 Đến ngày: 31/12/03
Ngày
Số ctừ
Nội dung
TK ĐƯ
Nợ
Có
03/12
05/12
11/12
17/12
17/12
17/12
18/12
18/12
25/12
25/12
25/12
31/12
75
76
77
78
T20
79
80
T21
81
82
T22
83
Phải trả lô bàn tre cắm hoa
Phải trả sản tiền mua sơn mài
Nhập hàng tre đan chưa trả
Phải trả tiền hộp sắt lô bàn tre
Thanh toán tiền gốm sứ
Phải trả tiền nhập sơn
Phải trả hàng thêu
Thanh toán tiền thuê xe
Phải trả tiền nhập túi đan tre
Mua khay đĩa bát bằng cốt tre
Thanh toán tiền lồng tre
Nhập hàng cốt tre
156.1
156.1
156.1
156.1
111.1
156.1
156.1
112
156.1
156.1
112
156.1
0
0
0
0
34.732.000
0
0
25.670.000
0
0
23.450.000
0
25.875.000
153.743.913
31.950.000
12.681.818
0
1.615.050
19.800.000
0
29.070.000
178.800.000
0
13.980.000
Tổng cộng
83.852.000
467.103.431
Sổ cái TK331
Số dư đầu kỳ: 20.917.638
TK ĐƯ
Phát sinh trong kỳ
Luỹ kế từ đầu năm
Nợ
có
Nợ
Có
156.1
111.1
112
0
34.732.000
49.120.000
467.103.431
_
_
_
_
Tổng cộng
83.852.000
467.103.431
_
_
Dư cuối kỳ: 404.169.069
III. Kế toán tiêu thụ hàng xuất khẩu
1. Kế toán xuất khẩu uỷ thác
Xuất nhập khẩu uỷ thác đây là một hình thức cung cấp dịch vụ. Sau khi nhận hợp đồng của bên giao uỷ thác thì các cán bộ phòng kinh doanh sẽ cân nhắc khả năng tiêu thụ hàng và thoả thuận tỷ lệ hoa hồng được hưởng, chi phí phát sinh khi tiến hành cung cấp dịch vụ. Nếu những yêu cầu của các bên đưa ra được đồng ý thì hai bên sẽ ký hợp đồng uỷ thác xuất khẩu.
Khi giao hàng, đơn vị giao uỷ thác phải lập Hoá đơn (GTGT) và giao cho Trung tâm. Phòng kinh doanh phụ trách hợp đồng trên sẽ lập Phiếu nhập kho, đến thời hạn giao hàng thì lập Phiếu xuất kho, xuất hàng và chuyển xuống phương tiện vận chuyển.
Trung tâm thường Xuất khẩu uỷ thác các mặt hàng chủ yếu như Xe máy, Nguyên vật liệu dùng cho sản xuất như Mít, dứa, bí...Và tỷ lệ hoa hồng được hưởng là 1%
2. Kế toán nghiệp vụ Xuất khẩu trực tiếp tại Trung tâm
2.1. Tổ chức chứng từ kế toán nghiệp vụ bán hàng xuất khẩu
Qui trình hình thành các chứng từ kế toán trong hoạt động xuất khẩu hàng hoá phụ thuộc vào phương thức thanh toán, vào mặt hàng sản xuất, và phụ thuộc vào khách hàng.
Thông thường sau khi ký hợp đồng Xuất khẩu, người Xuất khẩu sẽ nhắc nhở đôn đốc người mua mở L/C đúng hạn. Đến thời hạn giao hàng, hàng được chuyển đến cảng Xuất khẩu và chuyển xuống phương tiện vận tải. Nếu là hàng đã được nhập kho, phải là thủ tục xuất kho, lập phiếu xuất kho thủ kho xuất hàng ghi số thực xuất vào phiếu xuất kho. Sau đó, chuyển đến phòng kế toán để ghi sổ .
Khi giao hàng, người xuất khẩu phải lập các chứng từ sau:
Giấy phép Xuất khẩu
Tờ khai hàng Xuất khẩu
Hợp đồng ngoại giao
Bảng khai chi tiết hàng Xuất khẩu
Và một số giấy tờ khác
2.2 Trình tự và thủ tục Xuất khẩu
Trung tâm XNK và Dịch vụ thủ tục Hải quan hạch toán kế toán độc lập, có tư cách phát nhân có đủ khả năng tổ chức đàm phán trực tiếp để ký kết hợp đồng kinh tế hoặc tổ chức lưu thông hàng hoá trong nước và nước ngoài. Trung tâm có kinh nghiệm am hiểu thị trường, am hiểu bạn hàng mới, mặt hàng mới... Vì vậy, Trung tâm có điều kiện cần và đủ để tiến hành hoạt động Xuất nhập khẩu.
Xuất khẩu trực tiếp: Bước đầu tiên Trung tâm tiến hành tìm khách hàng, thường thì tham gia hội chợ triển lãm, tổ chức hội nghị khách hàng, tham gia các tổ chức liên kết kinh tế, bán hàng qua mạng, thông qua thương vụ của các nước...Sau khi tìm được khách hàng đưa ra mẫu mã, quy cách, chủng loại, giá cả của hàng hoá và thời hạn giao hàng. Sau khi khách hàng đồng ý thì thiết lập đơn đặt hàng, khi Trung tâm nhận được đơn đặt hàng của khách hàng thì triển khai tiến hành thực hiện theo đơn đặt hàng. Do đặc điểm của Công ty là Dịch vụ và Thương mại, hàng hoá chủ yếu của Công ty là mua vào và bán ra. Chính vì vậy, mà Trung tâm đưa đơn đặt hàng vào nơi sản xuất ( Đơn đặt hàng đối với nơi sản xuất giống với đơn đặt hàng của người mua). Trong quá trình thực hiện đơn đặt hàng thì Trung tâm phải thường xuyên kiểm tra giám sát người sản xuất có thực hiện theo đúng mẫu và kiểm tra đúng quy cách, số lượng hay không.
Quy trình thực hiện một hợp đồng Xuất khẩu hàng hoá được thực hiện như sau:
Nhận thông báo thư tín dụng
Xin giấy phép Xuất khẩu
Chuẩn bị hàng Xuất khẩu
Kiểm dịch hàng hoá
Uỷ thác thuê tàu
Mua bảo hiểm hàng hoá
Làm thủ tục Hải quan
Giao hàng lên tàu
Làm thủ tục thanh toán
Giải quyết tranh chấp
2.3 Tính giá thực tế hàng xuất khẩu
Giá xuất kho của Trung tâm theo giá thực tế đích danh. Giá bán hàng xuất khẩu của Trung tâm thông thường là giá FOB và được ấn định ngay trong hợp đồng.
Giá FOB = Trị giá hàng bán + phí bảo hiểm + Chi phí vận chuyển
Giá FOB là giá tính thuế xuất khẩu
Thuế xuất khẩu = Giá tính thuế xuất khẩu * Thuế suất
Trung tâm xuất nhập khẩu và Dịch vụ thủ tục Hải quan xuất khẩu chủ yếu là mặt hàng thủ công mỹ nghệ vì vậy thuế xuất khẩu chủ yếu là:
2.4 Phương thức thanh toán của hàng Xuất khẩu
Phương thức thanh toán của Trung tâm chủ yếu theo Thư tín dụng(L/C) trình tự mở L/C như sau:
(1) Người mua (nhập khẩu) làm đơn xin mở thư tín dụng gửi đế ngân hàng của mình yêu cầu mở một thư tín dụng cho người bán (Xuất khẩu) hưởng.
(2) Căn cứ đơn xin mở thư tín dụng (L/C), ngân hàng mở (L/C) sẽ lập ra một thư tín dụng thông qua ngân hàng đại lý của mình ở nước người xuất khẩu thông báo việc mở thư tín dụng và chuyển thư tín dụng đến người xuất khẩu.
(3) Khi nhận thông báo này, ngân hàng thông báo sẽ thông báo cho người xuấ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36803.doc