LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình hội nhập và phát triển. Đứng trước những thử thách và cơ hội, việc quản lý cũng như những chính sách của nhà nước là động lực đòn bẩy tích cực trong việc phát triển và ổn định nền kinh tế. Mọi biện pháp khắc phục và các cơ chế quản lý tài chính có sự đổi mới đã tác động rất lớn đến các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải đứng trước sự cạnh tranh hết sức ga
76 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1291 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y gắt, chịu sự điều tiết chi phối của các quy luật kinh tế khách quan như các quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị, quy luật cung cầu. Để đứng vững và tồn tại điều kiện cần và đủ hội tụ trong chính mỗi doanh nghiệp đó là làm sao sản xuất kinh doanh có hiệu quả, sản phẩm đáp ứng yêu cầu với thị trường trong nước cũng như thị trường quốc tế vì thế mà vấn đề lợi nhuận luôn đặt lên hàng đầu và cũng chính từ lợi nhuận là điểm mạnh duy nhất để doanh nghiệp chiếm lĩnh được thị trường.
Doanh nghiệp muốn phát triển thì yếu tố con người trong đó đóng vai trò vô cùng quan trọng. Một bộ máy quản lý tốt, một nguồn nhân lực dồi dào phát triển và trí tuệ, một hướng đi đúng đắn, có tầm nhìn xa trông rộng và cạnh tranh trước những thử thách của nền kinh tế thị trường sẽ giúp doanh nghiệp tồn tại và khẳng định mình. Để làm được điều đó thiết yếu phải đảm bảo lợi ích cá nhân của người lao động, đó là động lực trực tiếp khuyến khích người lao động đem hết khả năng của mình nỗ lực phấn đấu sáng tạo trong sản xuất cũng như trong mọi công việc. Một trong những công cụ hiệu quả nhất nhằm đạt được mục tiêu trên là hình thức trả lương cho người lao động. Tiền lương là một yếu tố vật chất quan trọng trong việc kích thích người lao động tăng năng suất, hạ giá thành sản phẩm động viên họ nâng cao trình độ nghề nghiệp, cải tiến kỹ thuật, gắn trách nhiệm của người lao động với công việc. Tiền lương không chỉ là vấn đề lợi ích kinh tế mà cao hơn nó còn là vấn đề xã hội có liên quan trực tiếp đến các chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước và là động cơ, thái độ sử dụng nhân lực của doanh nghiệp. Tiền lương là một bộ phận chủ yếu trong thu nhập của người lao động nhằm đảm bảo tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng sức lao động của bản thân và gia đình họ. Có thể nói nó là đòn bẩy kinh tế khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích mối
quan tâm hơn nữa đến hiệu quả công việc và là điều kiện cơ bản để thúc đẩy năng suất lao động.
Chính vì ý nghĩa đó mà mỗi doanh nghiệp khi thực hiện các chức năng luôn đặt yêu cầu trong việc quản lý tiền lương sao cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh để tiền lương thực sự là đòn bẩy kinh tế quan trọng kích thích người lao động và doanh nghiệp đạt được hiệu quả kinh tế cao.Việc hạch toán và chi trả lương đúng, đủ, công bằng sẽ có tác dụng nâng cao đời sống lao động của đội ngũ công nhân viên. Vấn đề đặt ra hiện nay là các doanh nghiệp vận dụng thế nào các chính sách chế độ tiền lương do nhà nước ban hành một cách phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp nhằm phát huy cao nhất công cụ đòn bẩy kinh tế này, giải quyết tốt nhất những vấn đề lợi ích kinh tế của người lao động, đồng thời tổ chức hạch toán chính xác chi phí tiền lương cũng như các khoản chi phí xã hội khác nhằm phát huy thúc đẩy hơn nữa năng suất lao động và phát triển doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tuy chưa hiểu cặn kẽ và sâu sắc vấn đề, song em đã cố gắng tìm hiểu những vấn đề cơ bản nhất trong công tác kế toán tiền lương tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế, đồng thời mạnh dạn đưa ra một số ý kiến với mong muốn hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương nhằm phát triển doanh nghiệp ngày càng tiến xa hơn. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, em đã chọn đề tài: Hoàn thiện kế toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế để làm đề tài cho chuyên đề thực tập của mình. Mục tiêu của chuyên đề là vận dụng những lý luận về kế toán tiền lương đã học ở trường cùng với chế độ, chuẩn mực kế toán hiện hành để từ đó đưa ra phương hướng hoàn thiện hơn.
Kết cấu đề tài này 2 phần:
Phần I: Tình hình thực tế về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế
Phần II: Hoàn thiện kế toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU i
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU v
BẢNG CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG BÀI vi
PHẦN I:TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH LI ÊN VẬN QUỐC TẾ 1
1.1. Đặc điểm kinh tế và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Liên vận Quốc Tế 1
1.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế 1
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế 3
1.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế . 4
1.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh 6
1.1.5. Đặc điểm tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty 8
1.2. Đặc điểm tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế 10
1.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế 10
1.2.2. Đặc điểm tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế… 12
1.2.2.1. Các chính sách kế toán chung 12
1.2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán 14
1.2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán 15
1.2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán 15
1.2.2.5. Đặc điểm hệ thống báo cáo kế toán 18
1.3. Kế toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế 19
1.3.1. Kế toán số lượng, thời gian, và kết quả lao động tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế 19
1.3.1.1. Kế toán số lượng lao động tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế 19
1.3.1.2. Kế toán thời gian lao động tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế 23
1.3.1.3. Kế toán kết quả lao động 25
1.3.2. Chính sách và chế độ tiền lương tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế 26
1.3.2.1. Chính sách nâng mức lương, bậc lương, thưởng và các khoản phúc lợi..26
1.3.2.2. Quy định về theo dõi và tính toán thời gian lao động và khối lượng công việc sản phẩm hoặc lao vụ hoàn thành 28
1.3.3. Cách thức xây dựng tổng quỹ lương và hình thức thanh toán lương tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế 29
1.3.3.1. Cách thức xây dựng quỹ lương tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế 29
1.3.3.2. Cách thức thanh toán lương tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế 33
1.3.4. Chu trình công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế 36
1.3.5. Tài khoản sử dụng 40
1.3.6. Nội dung, phương pháp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế 41
PHẦN II: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH LIÊN VẬN QUỐC TẾ 54
2.1. Đánh giá về thực trạng kế toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế 55
2.1.1. Những thuận lợi trong công tác hạch toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế 55
2.1.2. Những khó khăn còn tồn tại trong công tác hạch toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương 58
2.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế 60
2.2.1. Định hướng phát triển nguồn nhân lực trong chiến lược kinh doanh của công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế và sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 60 2.2.2. Phương hướng và yêu cầu hoàn thiện 61
2.2.3. Các giải pháp hoàn thiện 63
KẾT LUẬN 66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 67
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế 7
Sơ đồ 1.2 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế 10
Sơ đồ 1.3 Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ tại công ty 17
Sơ đồ 1.4 Quy trình tổ chức tiền lương tại công ty Liên Vận Quốc Tế 37
Sơ đồ 1.5 Hạch toán tổng hợp thanh toán với người lao động tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế 42
Sơ đồ 1.6 Hạch toán quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ công ty Liên Vận Quốc Tế 42
Sơ đồ 1.7 Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ 43
Sơ đồ 2.1 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ 64
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Một số chỉ tiêu tài chính và kết quả kinh doanh của công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế 8
Bảng 1.2 Cơ cấu lao động phân theo giới tính, tuổi, thâm niên công tác và chuyên môn trình độ đã đào tạo 21
Bảng 1.3 Mẫu bảng chấm công 24
Bảng 1.4 Bảng thanh toán tiền thuê ngoài 25
Bảng 1.5 Bảng thanh toán tiền lương 38
Bảng 1.6 Bảng thanh toán giữa ca 39
Bảng 1.7 Bảng thanh toán các khoản trích theo lương tháng 11/2008 44
Bảng 1.8 Chứng từ nghiệp vụ khác 45
Bảng 1.9 Phiếu chi 46
Bảng 1.10 Sổ chi tiết tài khoản 334 47
Bảng 1.11 Sổ chi tiết tài khoản 338 48
Bảng 1.12 Chứng từ ghi sổ chi sổ tiền mặt 49
Bảng 1.13 Chứng từ ghi sổ phải trả người lao động 50
Bảng 1.14 Chứng từ ghi sổ phải trích theo lương 51
Bảng 1.15 Sổ cái tài khoản 334 52
Bảng 1.16 Sổ cái tài khoản 338 53
BẢNG CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG BÀI
Ký hiệu
Chú thích
BHXH
BHYT
CNV
CIF
DVTH
KTTC
KPCĐ
GTGT
LĐTL
NV
PBTL
SX
TNHHTP
TCHC
TSCĐ
TT
TK
VND
VT
VP
XDHH
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Công nhân viên
Cost insurance freight
Dịch vụ tổng hợp
Kế toán tài chính
Kinh phí công đoàn
Giá trị gia tăng
Lao động tiền lương
Nhân viên
Phân bổ tiền lương
Sản xuất
Trách nhiệm hữu hạn
Thành phố
Tổ chức hành chính
Tài sản cố định
Tiền tệ
Tài khoản
Việt Nam Đồng
Vật tư
Văn phòng
Xếp dỡ hàng hoá
PHẦN I: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH LIÊN VẬN QUỐC TẾ
1.1. Đặc điểm kinh tế và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế
Trong nền kinh tế hiện nay, mọi ngành nghề, mọi thành phần kinh tế ngày càng phát triển. Rất nhiều công ty, doanh nghiệp, các loại hình kinh doanh khác nhau với nhiều hình thức sở hữu lần lượt ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu của đời sống xã hội. công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế đã ra đời trong bối cảnh đó với tiền thân là “cảng Hải Phòng”, được thành lập theo quyết định số 694/QĐ-TCCB của Bộ trưởng Giao thông vận tải.
Bắt đầu từ năm 1993, theo quyết định số 463/QĐ-TCCB ngày 23/3/93 của Bộ Giao Thông Vận Tải, được đổi tên thành công ty Liên Vận Quốc Tế. Trải qua hơn 15 năm hình thành và phát triển, công ty đã phải đối mặt với những khó khăn và thử thách, có lúc tưởng chừng như gần đi đến con đường phá sản. Nhưng với lòng nhiệt huyết của những con người trẻ tuổi, công ty vẫn luôn nỗ lực phấn đấu không ngừng tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trường, tăng cường quan hệ hợp tác với nhà cung cấp có uy tín trên thế giới để tồn tại và lớn mạnh với mục tiêu, chiến lược rõ ràng, mang tính khả thi cao . Cho đến nay công ty đã có những bước phát triển vững mạnh, nhiều chi nhánh được thành lập không chỉ trên địa bàn thành phố Hải phòng mà còn mở rộng sang một số tỉnh, thành lớn như Hà Nội và TP Hồ Chí Minh. Nhìn lại quá trình hình thành và phát triển của công ty có thể chia làm 3 giai đoạn sau:
Giai đoạn 1993-1998
Đây là thời kỳ nền kinh tế nước ta mới chuyển dịch từ mô hình kinh tế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường. Do chưa có sự chuẩn bị kỹ về con người và trị thức quản lý, công ty đã không ít gặp khó khăn về thị trường, về đầu tư đổi mới phương tiện, về phương pháp quản lý nên hiệu quả chưa đạt được yêu cầu và có năm chưa thực hiện được kế hoạch
Giai đoạn 1999-2004
Trong giai đoạn này, được sự chỉ đạo giúp đỡ của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam cùng với sự quyết tâm cao trong việc đổi mới doanh nghiệp, công ty Liên Vận Quốc Tế đã dần từng bước thoát khỏi sự yếu kém, trì trệ, bước đầu đã đạt được những thành tựu quan trọng. Công ty đã chủ động sắp xếp tổ chức lại một cách hệ thống bộ máy điều hành, bố trí cán bộ chủ chốt có năng lực vào các phòng ban, nghiệp vụ quan trọng. Kiện toàn được cơ cấu tổ chức bố trí cán bộ phù hợp là tiền đề tạo thế ổn định, gây được niềm tin, sự hứng khởi và đoàn kết trong nội bộ, để từ đó công ty khẩn trương đi sâu vào từng khâu quản lý then chốt như Kinh doanh - Vật tư – Tài chính kế toán quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp. Trong thời gian này bằng cách mua hoặc chuyển nhượng tài sản, công ty Liên Vận Quốc Tế đã có thêm hàng loạt các tàu với chất lượng vượt trội, nâng tổng trọng tải đội tàu lên nhanh chóng so với những năm trước đây.
Giai đoạn 2005 đến nay
Công ty Liên Vận Quốc Tế trong giai đoạn này đă đặc biệt chú trọng đến sự phát triển đội tàu. Điểm nổi bật trong khâu phát triển đội tàu có thể kể đến ở đây là ngoài việc chú ý đến khả năng tài chính, nhịp độ đầu tư để không ảnh hưởng đến quá trình sản xuất, công ty đã tích luỹ được kinh nghiệm trong nhiều năm về việc mua bán tàu nên các bước mua bán luôn được tiến hành một cách thận trọng và kỹ lưỡng. Nhờ thế mà các tàu mua về đều đảm bảo chất lượng và hoạt động có hiệu quả cao. Việc đầu tư đúng hướng không những phát triển được đội tàu về số lượng mà còn trẻ hoá được đội tàu. Bên cạnh đó, luôn đề cao vai trò nguồn vốn con người là một trong những nhân tố quan trọng có tính chất quyết định đến sự thành bại của công ty, công ty đã cố gắng hoàn thành tốt công tác tổ chức cán bộ , coi trọng nhân tài, bố trí đúng người đúng việc.
Hơn 15 năm qua, công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế đã phấn đấu không ngừng để tồn tại ổn định và phát triển. Qua mỗi giai đoạn công ty đã vượt qua nhiều khó khăn để từng bước khẳng định bản lĩnh và vị thế của mình trong ngành vận tải biển. công ty cũng đã chuẩn bị nội lực để đón nhận những thử thách và cơ hội mới, sẵn sàng hoà nhập, không ngừng khẳng định uy tín, chất lượng và sự chuyên nghiệp để xứng đáng với sự tin tưởng và yêu mến mà khách hàng đã dành tặng.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế
Ngay từ những ngày đầu hoạt động, công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế đã cố gắng đầu tư một số phương tiện vận chuyển hiện đại, với nhiều chủng loại khác nhau nhằm đáp ứng được những yêu cầu khác nhau của chủ hàng. Với tinh thần không ngừng đổi mới, hiện nay công ty có một đội tàu thuyền khá hoàn chỉnh để phục vụ khách hàng. Bên cạnh đó, việc kết hợp giữa các phương tiện vận tải và hệ thống kho bãi của công ty đã hình thành trung tâm tiếp vận lớn tại khu vực Hà Nội, Hải Phòng, Hồ chí Minh. Công ty hiện nay đang thực hiện các chức năng bao gồm: tổ chức xếp dỡ, bảo quản; giao nhận các loại hàng hoá theo hợp đồng kinh tế ký kết giữa công ty với khách hàng; sửa chữa và đóng mới tàu thuyền vận tải, du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường, kinh doanh kho bãi. Kết hợp với vận tải đa phương thức và vận tải container, công ty có thể mở rộng ra tới hầu hết các địa phương trong cả nước. Các chủ hàng dù ở bất cứ nơi nào đều có thể thực hiện được việc phân phối hàng hoá một cách hoàn hảo bằng dịch vụ này của công ty, tiết kiệm đáng kể chi phí lưu thông.
Song để thực hiện những chức năng trên đạt hiệu quả tối ưu, trước hết công ty cần phải tuân thủ nghiêm chỉnh các chế độ, chính sách và nghĩa vụ đối với nhà nước; lập kế hoạch sản xuất kinh doanh theo tháng, quý, năm, kể cả trung và dài hạn nhằm ấn định mục tiêu và xác định các biện pháp tốt nhất để thực hiện những mục tiêu đó. Với phương châm hoạt động, giữ gìn và tạo ra uy tín thương hiệu của mình công ty luôn chú trọng nâng cao chất lượng thuyền viên, để vừa đáp ứng nguồn nhân lực không những cho đội tàu công ty mà còn có đủ năng lực để đi làm việc trên các tàu nước ngoài, với chất lượng dịch vụ cho khách hàng ngày một tăng cao. Đón bắt xu thế hội nhập quốc tế và thực hiện mục tiêu của mình, công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế từng bước huy động và sử dụng nguồn lực để phát triển kinh doanh vận tải nhằm tối đa hoá lợi nhuận, tạo công ăn việc làm, thu nhập ổn đinh cho người lao động, phát triển nhanh và bền vững công ty. Ngoài việc đảm bảo lợi ích kinh tế, công ty luôn coi trọng nhiệm vụ giữ vững trật tự, an toàn xã hội và xây dựng đựợc mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng, tạo dựng uy tín trong tương lai
1.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế
Công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế được phép kinh doanh các ngành nghề sau:
- Kinh doanh kho bãi và nhà xưởng:
Hoạt động kinh doanh kho bãi chủ yếu là tổ chức cho thuê kho bãi, nhận trông giữ và bảo quản hàng hóa kết hợp với dịch vụ giao nhận vận tải cho khách hàng theo yêu cầu.
- Đại lý vận tải giao nhận thu gom hàng hóa
- Vận tải quá cảnh, chuyển khẩu, môi giới tầu biển và dịch vụ cảng
- Kinh doanh, đại lý ký gửi, xuất nhập khẩu và dịch vụ xuất nhập khẩu ủy thác những mặt hàng như: vật tư, trang thiết bị, phương tiện vận tải, xếp dỡ, hàng tiêu dùng, nông sản, lương thực thực phẩm
Trong những ngành nghề, công ty tập trung chủ yếu vào hoạt động kinh doanh vận tải biển chuyên chở hàng hóa trong và ngoài nước. Đây cũng chính là nguồn thu chủ yếu của công ty. Nhìn chung nguồn hàng vận chuyển ngoài nước khá ổn định chủ yếu trong đó tập trung vào hàng xuất khẩu là gạo Sài Gòn đi philipin, hàng nhập khẩu là Clinker từ Thái Lan. Ngoài ra, hiện nay công ty đang chở than xuất khẩu đi Thái Lan, MaLaysia cũng như nhập khẩu phân bón, phôi sắt và nhận các dịch vụ chở thuê khác chủ yếu với các đối tác trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương. Vào những năm 1995,1996 công tác hạch toán kinh tế còn mang nặng tính lỗi thời, chưa quan tâm nhiều đến hoạt động kinh doanh. Các tàu biển và các phương tiện vận tải già cỗi, kém hiệu quả. Cho đến năm 2000 để đảm bảo số lượng phương tiện vận tải đáp ứng nhu cầu và giải phóng tàu cũ kỹ. Công ty đã đầu tư mua các tàu của Nhật Bản và đóng mới các sà lan có trọng tải 110 tấn. Trong giai đoạn này công ty đã hoàn thành tốt nhiệm vụ, góp phần tạo nguồn thu ổn định cho công ty.
Công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế hoạt động với quy mô khá lớn, kinh doanh trong những lĩnh vực chịu sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp nước ngoài. Những doanh nghiệp này có uy tín và chỗ đứng vững chắc trên thị trường quốc tế. Do đó công ty không ngừng nỗ lực học hỏi, thay đổi phù hợp với xu thế hiện nay. Là doanh nghiệp vận tải hàng hoá bằng đường thuỷ liên quốc tế.
Quá trình hoạt động kinh doanh bao gồm các khâu:
Thứ nhất: tìm kiếm nguồn hàng phù hợp với những điều kiện sẵn có của công ty.Khi tìm kiếm được nguồn hàng, công việc quan trọng đầu tiên là phải bố trí số lượng tàu, lao động, rà soát và xây dựng định mức tiêu thụ nhiên liệu, tìm kiếm địa điểm thích hợp để mua nhiên liệu phù hợp với lộ trình khai thác. Cùng với đó, cần tính toán hợp lý hành trình chạy tàu để đạt được hiệu quả của chuyến đi và lựa chọn phương án tối ưu nhất. Nếu một số tàu hoạt động trên tuyến xa không tìm được nguồn hàng có thể đưa về hoạt động trên tuyến gần hơn trong khu vực Đông Nam Á để dễ quản lý. Điều động và khai thác nguồn hàng, cùng với đó công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế sẽ giảm thiểu chi phí bằng cách quản lý phụ tùng vật tư, tiết kiệm nhiên liệu, bảo dưỡng tàu tốt để duy trì tình trạng kỹ thuật đảm bảo an toàn theo tiêu chuẩn của đăng kiểm. Tiếp tục nâng cao trình độ tay nghề, ý thức kỷ luật lao động và tinh thần chủ động của đội ngũ thuyền viên trong việc quản lý, khai thác vận hành tàu để hạn chế hư hỏng
Thứ hai: triển khai vật lực và nhân lực đảm bảo đủ cả về số lượng và chất lượng để đáp ứng nhu cầu vận chuyển. Đồng thời thực hiện đầy đủ và đúng thời gian các khoản trong hợp đồng kinh tế theo những điều kiện đã thỏa thuận với khách hàng. Tập kết hàng, bốc dỡ hàng xuống tàu (nếu có theo yêu cầu). Việc xếp hàng lên tàu do công nhân cảng làm. Hàng sẽ đựoc giao cho tàu dưới sự giám sát của đại diện hải quan. Trong quá trình giao thàng, nhân viên kiểm đếm của cảng phải ghi số lượng hàng giao vào báo cáo tài chính. Phía tàu cũng có nhân viên kiểm đếm và ghi kết quả vào sổ kiểm đếm. Tiếp đó làm thủ tục cho hàng rời cảng. Vận chuyển hàng tới nơi theo yêu cầu của khách hàng, làm thủ tục nhập cảng và dỡ hàng ( nếu có quy định trong hợp đồng).
Thứ ba: Sau khi giao nhận hàng theo nhu cầu của khách hàng, công ty tập hợp các hoá đơn, chứng từ cần thiết để lập thành bộ chứng từ thanh toán, xuất trình cho ngân hàng để thanh toán tiền hàng. Tiền hàng phải được thanh toán theo hợp đồng đã ký kết: đúng thời gian giao nhận, đủ về chất lượng và số lượng. Nếu bên nào vi phạm những điều khoản đã ký kết trong hợp đồng phải chịu trách nhiệm trước đối tác về những hành động và sai sót trong quá trình vận chuyển và quyết toán.
1.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế bao gồm: giám đốc, phó giám đốc, phòng kinh doanh, phòng kỹ thuật, phòng tổ chức hành chính, phòng kế toán tài chính; được tổ chức theo mô hình chức năng tham mưu. Theo mô hình này, toàn công ty được chia thành các phòng có chức năng tham mưu cho giám đốc về nghiệp vụ, chức năng của mình; giám đốc căn cứ vào các kiến nghị, đề xuất đó để đưa ra quyết định; các phòng chức năng thực hiện theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thi hành các quyết định đó. Mỗi phòng trong công ty đều bố trí trưởng phòng, chịu trách nhiệm trước giám đốc về hoạt động của phòng mình.
Giám đốc là người điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty, đồng thời giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật về tổ chức sản xuất kinh doanh và các quyết định của mình, sự tồn tại của công ty
Phó giám đốc có chức năng tham mưu cho giám đốc. Trực tiếp chỉ đạo sản xuất của công ty, cân đối định mức và đưa ra các kế hoạch phù hợp cho đơn vị, chịu trách nhiệm thu, chi tài chính. Có thể thay mặt giám đốc điều hành công ty khi giám đốc vắng mặt và là người được giám đốc uỷ quyền ký thay trong một số bản quyết định, hợp đồng kinh tế, ….
Phòng kinh doanh là phòng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc quản lý, thực hiện các công tác nhằm khai thác đội tàu có hiệu quả. Phòng kinh doanh có các nhiệm vụ sau: xây dựng kế hoạch kinh doanh tháng, quý, năm; tìm kiếm nguồn hàng và ký kết các hợp đồng vận tải; điều hành các đoàn tàu thực hiện các hợp đồng đã ký.
Phòng kế toán tài chính có chức năng tham mưu cho giám đốc về quản lý hoạt động tài chính, hạch toán kinh tế, hạch toán kế toán, quản lý các hoạt động thanh toán,…. cụ thể: tham mưu cho giám đốc về quản lý và sử dụng vốn, thu cước vận tải và các khoản phải thu khác, thanh toán các khoản chi phí cho khách hàng, lưu giữ các chứng từ thu, chi; tổng hợp làm báo cáo quyết toán tài chính của công ty hàng tháng, quý, năm.
Phòng tổ chức hành chính có chức năng tham mưu cho giám đốc về việc bố trí sử dụng cán bộ ở các phòng, các đơn vị vận tải, xếp dỡ của công ty; tham mưu cho giám đốc về việc xây dựng quy chế trả lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty, mua sắm trang thiết bị, văn phòng phẩm
Phòng kỹ thuật có chức năng quản lý việc thực hiện các chỉ tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm về kỹ thuật, bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa. Đồng thời khảo sát, lên các hạng mục sửa chữa, theo dõi sửa chữa, nghiệm thu; xây dựng các định mức nhiên liệu, đảm bảo tốt cho phòng kinh doanh khai thác.
Có thể khái quát sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty như sau:
Sơ đồ 1.1 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng KTTC
Trưởng phòng
Phòng TCHC
Trưởng phòng
Phòng kỹ thuật
Trưởng phòng
Phòng kinh doanh
Trưởng phòng
Thủ quỹ
NV kế toán
NV văn thư
NV
y tế
NV bảo vệ
NV kỹ thuật
NV
cung
ứng
NV
thương
vụ
1.1.5. Đặc điểm tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế
Vào những năm 1995, 1996 có thể nói đây là giai đoạn khó khăn và từng bước vượt qua khó khăn trong quá trình phát triển của công ty. Đó là tình trạng cũ kỹ của những phương tiện vận tải, kho bãi đã qua nhiều năm sử dụng đã trở nên lạc hậu nhiều so với thế giới. Cước vận chuyển thấp trong khi đó số lượng khách hàng ít ỏi, cân đối lao động chưa hợp lý, chất lượng thuyền viên chưa cao, tiếp cận thị trường chưa nhạy bén và linh hoạt, chưa khai thác được những thị trường tiềm ẩn . Chính vì vậy dẫn đến tình trạng thua lỗ kéo dài trong nhiều năm, những khoản nợ lớn cho những con tàu hoạt động khả năng thu hồi vốn kém, kèm theo đó là thu nhập bình quân của người lao động thấp và công việc không ổn định, thương hiệu công ty trên thị trường quốc tế chưa được khẳng định.
Trước tình hình đó, công ty đã từng bước cải tổ bộ máy lãnh đạo, thực hiện cách quản lý linh hoạt, chủ động tìm kiếm và tiếp cận khách hàng, vay vốn ngân hàng để tăng cường số lượng và chất lượng đội tàu vận chuyển, tuyển dụng đội ngũ lao động có tay nghề và kỹ thuật cao. Công ty nâng cao chất lượng dịch vụ vận chuyển đồng thời chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên, động viên và tạo điều kiện cho họ trong công tác sản xuất….Chính vì vậy mà công ty đã từng bước đạt được những thành tựu đáng kể trong hoạt động kinh doanh. Dưới đây là một số chỉ tiêu tài chính và kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây:
Bảng 1.1 Một số chỉ tiêu tài chính và kết quả kinh doanh của công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế
Đơn vị tính:VND
Các chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Tài sản
95.550.065.740
100.023.760.856
106.350.645.560
Nguồn vốn
95.550.065.740
100.023.760.856
106.350.645.560
Doanh thu
175.076.220.325
250.475.845.200
321.300.345.578
Lợi nhuận sau thuế
10.023.415.345
12.436.218.769
16.550.236.251
Thu nhập bình quân
2.800.000
3.000.000
3.500.000
Bảng tổng hợp chỉ tiêu qua các năm cho ta thấy sự tăng trưởng rõ rệt của công ty về kết quả hoạt động và thu nhập của người lao động. Chỉ trong vòng 2 năm mà tổng tài sản hay nguồn vốn đều tăng đáng kể, cụ thể tăng 10.800.579.820 VND, tương ứng với mức độ tăng 11,30%. Chứng tỏ công ty chủ động cải tạo tàu thuyền, xây dựng kho bãi,…bán các con tàu cũ kỹ, chất lượng kém thực hiện đồng thời với công tác sửa chữa nâng cấp kịp thời các con tàu gặp sự cố, thành lập một đội sửa chữa thường trực tay nghề cao. Bên cạnh đó, lợi nhuận sau thuế của công ty tăng nhanh, cụ thể năm 2008 tăng 6.526.820.806 VND so với năm 2006 hay tương ứng với tốc độ tăng 65,11%. Điều này cho thấy công ty đã có những chính sách kinh doanh hợp lý để đem lại kết quả tốt vào năm 2008. Cụ thể công ty đã thực hiện chủ trương đầu tư trẻ hóa đội tàu nhằm không ngừng nâng cao chất lượng vận tải, tăng năng lực cạnh tranh đồng thời mở rộng giao dịch để mua tàu đã qua sử dụng của nước ngoài. Ngoài ra, công ty còn chú trọng đến công tác đầu tư mở rộng quy mô hoạt động ngành nghề, chủ trương xây dựng hệ thống quản lý chất lượng để cung cấp dịch vụ vận tải biển đạt hiệu quả cao và bảo vệ môi trường, hạn chế tối đa các rủi ro, đảm bảo quyền lợi của khách hàng. Đây là tín hiệu đáng mừng giúp cho công ty phục hồi và phát triển theo hướng công nghiệp hóa. Mặt khác thu nhập bình quân của người lao động tăng 700.000 VND tương ứng với tốc độ tăng 25%. Công ty không những nâng cao thu nhập mà còn khuyến khích người lao động tham gia công việc với tinh thần trách nhiệm cao, hăng say trong công tác lao động từ đó giúp cho công ty hoàn thành khối lượng công việc với chất lượng tốt và đúng thời hạn.
Thị trường vận tải biển trong và ngoài nước đang rất thuận lợi và dự báo vẫn ở mức cao trong vòng 2-3 năm tới. Trong đó, nhu cầu trao đổi thương mại nội vùng trong khu vực Châu Á đang tăng lên rất nhanh do sự phát triển mạnh mẽ của các nước trong khu vực đặc biệt là Trung Quốc và Ấn Độ, kéo theo sự phát triển của thị trường vận tải biển trong vùng. Là đơn vị có truyền thống, nhiều kinh nghiệm kinh doanh trên tuyến Châu Á, công ty đang có những cơ hội lớn để đẩy mạnh quảng bá hình ảnh, thương hiệu, thâm nhập và mở rộng thị phần trong và ngoài nước.
1.2. Đặc điểm tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế
1.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế
Phòng kế toán là một trong những phòng chức năng chính của công ty, giúp cho giám đốc trong việc quản lý các hoạt động tài chính, hạch toán kế toán, đưa ra các báo cáo phản ánh tình hình tài chính, kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty. Thông tin kế toán là cơ sở quan trọng cho các quyết định quản lý, đầu tư của công ty và các đơn vị khác có liên quan.
Công việc kế toán từ lập chứng từ, ghi sổ kế toán, lập báo cáo kế toán đều thực hiện tại phòng kế toán tài chính của công ty. Bộ máy kế toán của công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung. Phòng kế toán gồm 4 người trong đó một kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp, 2 kế toán phần hành và 1 thủ quỹ
Bộ máy kế toán của công ty được mô tả qua sơ đồ sau đây:
Sơ đồ 1.2 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế
Kế toán trưởng
kiêm kế toán tổng hợp
Thủ quỹ
Kế toán thanh toán
Kế toán vật tư, hàng hóa
Trong đó:
Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp có nhiệm vụ giám sát hoạt động các nhân viên phòng kế toán; tổ chức điều hành công tác kiểm toán tài chính; đôn đốc, nhắc nhở, kiểm tra và xử lý mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh; chịu trách nhiệm bồi dưỡng, nâng cao trình độ của kế toán viên và tổng hợp tình hình báo cáo lãnh đạo; phổ biến, triển khai nhiệm vụ được giao. Ngoài ra kế toán trưởng còn trực tiếp làm tổng hợp báo cáo tài chính định kỳ và cuối năm phục vụ cho trong và ngoài doanh nghiệp; trực tiếp giao dịch với ngân hàng, kho bạc và các đơn vị có liên quan; lập kế hoạch chi tiêu tài chính tháng, quý, năm bảo đảm hoạt động tài chính phục vụ cho công ty. Đồng thời còn là người giám sát ký kết, thực hiện, thanh lý hợp đồng kinh tế của công ty; ký vào các giấy chi thu tiền và các giấy tờ luân chuyển nội bộ khác theo quy định của doanh nghiệp; phân tích hoạt động kinh tế chung toàn công ty và tư vấn cho giám đốc về tình hình tài chính. Bên cạnh đó cũng là người chịu trách nhiệm trước giám đốc về các hoạt động, hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán và các báo cáo kế toán của công ty.
Kế toán vật tư, hàng hoá chịu trách nhiệm về tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư và hàng hoá; phản ánh chính xác, kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình hình cung cấp vật liệu trên các mặt: số lượng, chất lượng, chủng loại và thời gian cung cấp. sau đó phải tính toán và phân bổ chính xác giá trị vật liệu xuất dùng. Trong quá trình này, kế toán vật tư và hàng hoá phải mở sổ, ghi sổ cung cấp số liệu về vật tư đồng thời lập báo cáo, kiểm kê vật liệu theo yêu cầu quản lý và chịu trách nhiệm về sự chính xác, trung thực của các số liệu báo cáo
Kế toán thanh toán chịu trách nhiệm theo dõi sự biến động các khoản tiền vay ngân hàng và các đối tượng khác, theo dõi công nợ phải thu, phải trả đối với người mua, người bán. Đồng thời xem xét các khoản than._.h toán vãng lai, nội bộ với các đơn vị, thanh toán các chứng từ thanh toán theo đúng quy định của nhà nước. Để làm tốt những nhiệm vụ trên, kế toán thanh toán chủ trương lập các chứng từ , thu nhận và xử lý các chứng từ công nợ, tổ chức luân chuyển chứng từ với các phần hành kế toán có liên quan. Bên cạnh đó, kế toán thanh toán còn phải mở sổ chi tiết theo dõi công nợ phải thu và phải trả đối với từng khách hàng. Tổng hợp và cung cấp số liệu cho các phần hành kế toán khác để công việc được quay vòng liên tục. Và cuối cùng lập các báo cáo tổng hợp tình hình công nợ phải thu, phải trả, chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của các báo cáo đã lập trước kế toán trưởng và giám đốc
Thủ quỹ thực hiện việc thu, chi tiền mặt qua các chứng từ hợp lý, hợp lệ. Đồng thời kiểm tra và bảo quản tiền mặt theo kỳ đã quy định của công ty; thực hiện nghiêm chỉnh hệ thống định mức tồn quỹ tiền mặt do nhà nước quy định, tránh tồn quỹ quá nhiều gây lãng phí hay quá ít khiến mất khả năng thanh toán. Ngoài ra thủ quỹ còn phải ghi chép sổ sách, cập nhật đầy đủ, chính xác các nghiệp vụ phát sinh qua quỹ; thực hiện kiểm kê cuối ngày theo quy định tránh gian lận và sai sót , lập báo cáo tổng hợp về thu, chi, tồn quỹ tiền mặt và chịu trách nhiệm về tính chính xác trước kế toán trưởng và giám đốc.
1.2.2. Đặc điểm tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế
1.2.2.1. Các chính sách kế toán chung
Công ty tổ chức hạch toán kế toán theo chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành kèm theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính được sửa đổi bổ sung theo thông tư số 161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007 của Bộ Tài Chính. Xuất phát từ tính chất ngành nghề sản xuất, kinh doanh của mình, đảm bảo thống nhất về công tác kế toán với công ty quản lý, công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế tổ chức công tác kế toán với một số đặc điểm sau:
- Niên độ kế toán: từ ngày 1/1 đến 31/12
- Báo cáo tài chính được lập theo tháng
- Phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ
- Hình thức kế toán: hình thức chứng từ ghi sổ - Đây là hình thức đơn giản trong việc hạch toán kế toán trở nên dễ dàng và thuận tiện. Hơn nữa đây cũng là hình thức sổ được nhiều công ty tại Việt Nam áp dụng nên có thể so sánh kết quả của các công ty trong cùng ngành nghề kinh doanh để từ đó phát huy những mặt thuận lợi đồng thời khắc phục những khó khăn đang tồn tại
- Nguyên tắc ghi nhận tiền và các khoản tương đương tiền:
Tiền và các khoản tương đuơng tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua, dễ dàng chuyển đổi thành một lượng tiền xác định cũng như có phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng tiền sử dụng trong kế toán.
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho
Hàng tồn kho được xác định trên cở sở giá gốc. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp phát sinh để có được hàng tồn kho ở thời điểm và trạng thái hiện tại.
- Phương pháp tính giá trị và hạch toán hàng tồn kho
Giá gốc hàng tồn kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền ( bình quân cả kỳ dự trữ ) và được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. Trong đó, giá trị hàng hoá nhập khẩu được xác định bằng giá CIF cộng với các chi phí mua hàng
- Phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được ghi nhận khi giá gốc lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho trừ chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm.
- Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ
Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ được thể hiện theo nguyên giá trừ đi hao mòn luỹ kế. Nguyên giá TSCĐ bao gồm các chi phí mà công ty phải bỏ ra để có được TSCĐ tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. TSCĐ được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính phù hợp với hướng dẫn tại QĐ số 206/2003/ QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Số năm khấu hao của các loại TSCĐ như sau:
Nhà cửa, vật kiến trúc : 6-10 năm
Máy móc, thiết bị : 5-6 năm
Phương tiện vận tải, truyền dẫn : 6-8 năm
Thiết bị, dụng cụ quản lý : 3-5 năm
- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu:
Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi phần lớn các rủi ro và lợi ích gắn liền với dịch vụ đã được hoàn thành và đồng thời được bên mua chấp nhận thanh toán
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với việc sở hữu hàng hoá đó được chuyển giao cho người mua và không còn tồn tại yếu tố không chắc chắn đáng kể liên quan đến việc thanh toán tiền, chi phí kèm theo.
1.2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Các chứng từ kế toán là bằng chứng dùng để chứng mình các nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh và đã hoàn thành, đặc biệt chứng từ kế toán là căn cứ pháp lý để ghi sổ kế toán. Đồng thời, chứng từ kế toán gắn liền với trách nhiệm vật chất của cá nhân và đơn vị trong việc xác minh tính chính xác, hợp pháp của các hoạt động trong đơn vị, là căn cứ để kiểm tra kế toán. Căn cứ vào chế độ chứng từ kế toán do Bộ Tài Chính quy định, hệ thống chứng từ kế toán của công ty bao gồm:
Về lao động và tiền lương
- Bảng chấm công: chứng từ bắt buộc, mẫu số 01-LĐTL
- Bảng thanh toán tiền lương: chứng từ bắt buộc, mẫu số 02-LĐTL
- Biên bản điều tra tai nạn lao động: chứng từ hướng dẫn theo mẫu số
09-LĐTL
- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương: chứng từ bắt buộc, mẫu số 10-LĐTL
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội: chứng từ bắt buộc theo mẫu số
11-LĐTL
Về tiền tệ:
- Phiếu thu: chứng từ bắt buộc, mẫu số 01-TT
- Phiếu chi: chứng từ bắt buộc, mẫu số 02-TT
- Giấy đề nghị tạm ứng: chứng từ hướng dẫn theo mẫu số 03-TT
- Giấy thanh toán tiền tạm ứng: chứng từ bắt buộc, mẫu số 04-TT
- Bảng kiểm kê quỹ: chứng từ bắt buộc, mẫu số 08-TT
Về hàng tồn kho:
- Phiếu nhập kho: chứng từ bắt buộc, mẫu số 01-VT
- Phiếu xuất kho: chứng từ bắt buộc, mẫu số 02-VT
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ: chứng từ bắt buộc, mẫu số 03-VT
- Thẻ kho: chứng từ bắt buộc, mẫu số 06-VT
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hoá: chứng từ bắt buộc, mẫu số 08 -VT
1.2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Tài khoản kế toán là tài liệu phản ánh, phân loại và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế tác động tới sự tuần hoàn và chu chuyển vốn kinh doanh là đối tượng ghi nhận của kế toán. Vì vậy, tất cả sự biến đổi về tài sản và nguồn vốn được phân loại và tổng hợp trong hệ thống tài khoản kế toán, để cung cấp số liệu về tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh và việc phân chia kết quả này, cho việc lập các Báo cáo tài chính.
Công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế đã sử dụng tài khoản kế toán để phân loại và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế, tài chính theo nội dung kinh tế. Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp bao gồm các tài khoản cấp 1, tài khoản cấp 2, tài khoản trong và ngoài bảng cân đối kế toán theo quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/3/2006 được sửa đổi bổ sung theo thông tư số 161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007 của Bộ Tài Chính.
Các tài khoản phải thu khách hàng, phải trả người bán (TK131, TK 331) được mở chi tiết theo từng khách hàng của công ty
Các tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, doanh thu bán hàng, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung (TK154, TK511, TK621, TK622, TK627) được mở chi tiết theo từng hoạt động sản xuất kinh doanh
Các tài khoản phải thu nội bộ, phải trả nội bộ(TK136,TK336) được mở chi tiết theo từng đơn vị nội bộ
Công ty không mở các tài khoản dự phòng:TK139, TK159 và tài khoản ngoại bảng TK007- ngoại tệ các loại.
Ngoài ra, một số tài khoản như TK138,TK142,TK333,TK338,TK421… cũng được mở chi tiết để thuận tiện cho việc ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
1.2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế. Để thực hiện được việc hạch toán kế toán, các đơn vị kinh tế phải sử dụng hệ thống sổ sách kế toán theo quy định của Bộ Tài Chính, với một trong các hình thức ghi sổ kế toán: nhật ký - sổ cái; chứng từ ghi sổ; nhật ký chung; nhật ký chứng từ.Công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ. Hình thức ghi sổ này bao gồm các loại sổ sách chủ yếu sau: sổ cái, bảng cân đối tài khoản, các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết, chứng từ ghi sổ. Mặc dù công ty áp dụng ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ nhưng lại không mở sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. vì vậy hạn chế trong việc quản lý các chứng từ ghi sổ đã lập. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ được mở ra để quản lý các chứng từ ghi sổ về số hiệu, ngày tháng chứng từ và số tiền phát sinh trong chứng từ ghi sổ đã được kế toán lập; là căn cứ để đối chiếu số liệu với bảng cân đối tài khoản.
Hiện nay Công ty đang sử dụng phần mềm kế toán CADS của công ty ứng dụng và phát triển phần mềm tin học CADS để phục vụ cho công tác hỗ trợ hình thức chứng từ ghi sổ. Với việc sử dụng phần mềm kế toán này cho phép các nhân viên kế toán của công ty có thể giảm thiểu khối lượng công việc Việc ứng dụng máy vi tính trong tổ chức công tác kế toán đã giúp cho việc cung cấp thông tin nhanh chóng kịp thời, chính xác giảm bớt công việc kế toán thủ công. Ngoài ra phần mềm kế toán này còn giúp hoàn thành các báo cáo kế toán tài chính theo đúng qui định, đáp ứng một số yêu cầu phân tích, quản trị.
Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ:
Hàng ngày, nhân viên kế toán các phần hành kiểm tra các chứng từ gốc, xem xét có bảo đảm được các yêu cầu của chứng từ kế toán hay không. Sau khi đã tiến hành kiểm tra các chứng từ, kế toán cập nhật dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ cái, sổ chi tiết tài khoản, sổ quỹ, chứng từ ghi sổ. Cuối tháng, nhân viên kế toán phần hành lập bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản tổng hợp để đối chiếu so sánh với tài khoản tổng hợp trên sổ cái, và bảng cân đối số phát sinh.
Cuối tháng khoá sổ , tính ra tổng số tiền phát sinh Nợ, phát sinh Có trong tháng và số dư của các tài khoản trên sổ cái, tổng cộng số luỹ kế từ đầu năm. Kế toán tổng hợp căn cứ vào tổng phát sinh và số dư trên sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh
Tổng số dư đầu tháng, số phát sinh trong tháng, số luỹ kế, số dư cuối tháng ghi Nợ, ghi Có trên bảng cân đối số phát sinh phải khớp nhau. Đối chiếu bảng cân đối số phát sinh với bảng tổng hợp chi tiết, tổng số dư Nợ và tổng số dư Có của từng tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải khớp với số dư Nợ, dư Có của từng tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ.
Sau khi đã đối chiếu khớp đúng các số liệu trên, kế toán trưởng trực tiếp lập các báo cáo tài chính.
Có thể khái quát trình tự ghi sổ theo sơ đồ sau đây:
Sơ đồ 1.3 Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ tại công ty TNHH
Liên Vận Quốc Tế
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết
tài khoản
Chứng từ ghi sổ
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
Chú thích: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra, đối chiếu
1.2.2.5. Đặc điểm hệ thống báo cáo kế toán
Báo cáo kế toán được dùng để mô tả hoạt động và thực trạng tài chính của công ty. Trong quá trình quản lý kinh tế các nhà lãnh đạo và quản lý công ty phải xem xét, dựa vào các báo cáo tài chính để ra quyết định phù hợp. Báo cáo tài chính cũng là cơ sở để các nhà đầu tư, các khách hàng nhìn vào đấy để từ đó đưa ra quyết định đầu tư và ký kết hợp đồng với công ty hay không. Đồng thời, các cơ quan chức năng của nhà nước sử dụng thông tin kế toán để kiểm soát kinh doanh và thu thuế.
Công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế lập báo cáo tài chính vào cuối mỗi tháng, quý, và báo cáo tài chính năm. Các báo cáo tài chính hàng tháng được gưỉ cho công ty ở Hải Phòng phục vụ cho việc quản lý của cả công ty. Các báo cáo tài chính hàng quý và năm nộp cho Sở Tài Chính TP Hà Nội,cục thuế TP Hà Nội. Đối với các báo cáo tài chính quý nộp chậm nhất là sau 45 ngày kể từ ngày kết thúc quý, các báo cáo tài chính năm được phép nộp chậm nhất sau 90 ngày kể từ ngày 31/12 của năm tài chính đó.
Hệ thống báo cáo kế toán của công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế bao gồm: Báo cáo quyết toán và Báo cáo tài chính.
Báo cáo quyết toán:
- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- Bảng tổng hợp phải thu khách hàng TK131, phải trả người bán TK331
- Bảng tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh dở dang TK154
- Bảng tổng hợp các khoản tạm ứng tiền mặt TK 1411, nhiên liệu TK1412
- Bảng tổng hợp TK 2413
- Bảng tổng hợp TK 242
- Bảng tổng hợp các khoản phải trả, phải nộp khácTK338
- Bảng kê chi tiết chi phí quản lý và báo cáo thu chi tiền mặt
Báo cáo tài chính:
Công ty thực hiện chế độ Báo cáo tài chính như trong QĐ15/2006/QĐ- BTC của Bộ Tài Chính ban hành năm 2006. Cuối kỳ kế toán công ty lập các mẫu báo cáo: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Thuyết minh báo cáo tài chính.
1.3. Kế toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế.
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người để tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước. Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là yếu tố quyết định nhất.
Tiền lương là một phần sản phẩm xã hội được Nhà nước phân phối cho người lao động một cách có kế hoạch, căn cứ vào kết quả lao động mà mỗi người cống hiến cho xã hội biểu hiện bằng tiền nó là phần thù lao lao động để tái sản xuất sức lao động bù đắp hao phí lao động của công nhân viên đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tiền lương gắn liền với thời gian và kết quả lao động mà công nhân viên đã thực hiện, tiền lương là phần thu nhập chính của công nhân viên. Ngoài tiền lương để đảm bảo tái tạo sức lao động và cuộc sống lâu dài của người lao động, theo chế độ tài chính hiện hành doanh nghiệp còn phải vào chi phí sản kinh doanh một bộ phận chi phí gồm các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn.
Trong đó BHXH được trích lập để tài trợ cho trường hợp công nhân viên tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức, nghỉ hưu…Bảo hiểm y tế để tài trợ cho việc phòng, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe của người lao động. Kinh phí công đoàn chủ yếu để cho hoạt động chăm sóc, bảo vệ, quyền lợi của người lao động. Cùng với tiền lương các khoản trích lập các quỹ nói trên hợp thành khoản chi phí về lao động sống trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
1.3.1. Kế toán số lượng, thời gian, và kết quả lao động tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế
1.3.1.1. Kế toán số lượng lao động tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế
Lao động là một trong những nguồn lực quan trọng của doanh nghiệp trong thời buổi cạnh tranh, đồng thời cũng là yếu tố tiên quyết hàng đầu ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Nếu nguồn nhân lực của doanh nghiệp có kỹ năng tốt, kinh nghiệm dày dặn, am hiểu và tận tâm với công việc sẽ làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp, bởi vì nhân viên sẽ ở lại lâu dài hơn, nỗ lực nhiều hơn và thu hút khách hàng hơn. Nhận thức được tầm quan trọng đặc biệt đó, doanh nghiệp đã và đang nuôi dưỡng cũng như đưa ra những chính sách, cơ cấu, cách thức phân phối đội ngũ nhân viên của mình để đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của bản thân doanh nghiệp và thị trường.
Chính sách thuê mướn và tuyển dụng nhân viên
Công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế chuyên cung cấp các dịch vụ vận chuyển đa phương thức mà trong đó chủ yếu là vận tải biển. Do vậy, khi tiến hành ký hợp đồng lao động, hình thức lao động cũng khác nhau:
Hợp đồng lao động ngắn hạn: từ 1-3 tháng đối với công nhân viên sử dụng theo thời vụ
Hợp đồng lao động dài hạn: từ 6 tháng - 1 năm
Hợp đồng lao động không thời hạn: đối với những cán bộ công nhân ký hợp đồng trước 1998
Hình thức ký kết hợp đồng: ký bằng văn bản có mẫu theo Bộ luật lao động
Thủ tục ký hợp đồng lao động: công ty xem xét hồ sơ của người lao động, nếu thấy đạt yêu cầu thì tiến tới ký hợp đồng lao động
Nội dung thỏa thuận: công ty đưa ra công việc mà người lao động phải làm, địa điểm, thời gian làm việc và thời gian nghỉ ngơi, hệ số lương cơ bản và mức tiền lương, thời hạn hợp đồng , vấn đề an toàn lao động, bảo hiểm xã hội và các khoản phúc lợi của công ty và các cam kết thực hiện của người lao động với công ty. Trước khi cán bộ công nhân viên ký thoả ước hợp đồng lao động phải thử việc 2 tháng, còn đối với cán bộ công nhân viên quản lý hợp đồng thử việc 1 tháng
Cơ cấu và cách thức phân loại động
Công ty TNHH Liên vận Quốc Tế là một trong những doanh nghiệp rất coi trọng nguồn lao động sẵn có của mình. Do vậy, công ty thường xuyên tiến hành cập nhật, phân loại lao động với những tiêu chí phù hợp. Có 2 phương pháp phân loại lao động mà công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế đang tiến hành, đó là phân loại theo công việc và phân loại theo trình độ:
Phân loại theo công việc:
Xếp dỡ hàng hoá: 97 người
Sửa chữa phương tiện thiết bị: 23 người
Vận tải: 20 người
Các hoạt động khác: 172 người
Nghỉ tự túc: 1 người
Phân loại theo trình độ:
Trình độ trên Đại học: 1 người
Trình độ ĐH-CĐ: 66 người
Trình độ Trung học chuyên nghiệp: 34 người
Công nhân kỹ thuật: 117 người
Chưa qua đào tạo: 95 người
Bảng 1.2 Cơ cấu lao động phân theo giới tính, tuổi, thâm niên công tác và chuyên môn trình độ đã được đào tạo
TT
Trình độ chuyên môn
Tổng số
Số nữ
Thâm niên nghề (%)
Tuổi (%)
< 2 năm
2-5
năm
5-10
năm
> 10
năm
< 30
tuổi
30-50
tuổi
> 50
tuổi
1
Trên Đại học
1
3,2
3,2
2
Đại học
- Cao đẳng
66
22
1,7
4,7
9,4
5,2
3
9
9
3
Trung cấp
- sơ cấp
34
18
1,3
2,4
2,6
4,6
2,3
3,4
4,3
4
Công nhân kỹ thuật
117
7
7,5
7
15,3
7,5
10,2
17,8
7,6
5
Chưa qua đào tạo
95
12
3,8
7,2
9,6
7
11,6
16,5
2,1
Chung toàn đơn vị
313
59
17,9
20,8
40,2
21,1
28,8
54,3
16,9
Nguồn từ phòng tổ chức hành chính
Qua bảng số liệu ta thấy số người có trình độ Đại học - Cao đẳng chiếm 21,7%, số người có trình độ Trung cấp - Sơ cấp chiếm 9,9%, số công nhân kỹ thuật chiếm 37,7% , số cán bộ công nhân viên chưa qua đào tạo chiếm 30,7% . Như vậy tỷ lệ số người có trình độ chuyên môn đã qua đào tạo vẫn còn chiếm tỷ lệ thấp, số người được đào tạo có trình độ trên Đại học chỉ có 1 người. Mặt khác do đặc thù và tính chất công việc tại công ty nên số lao động là nữ chỉ chiếm khoảng 1/3 số cán bộ công nhân viên. Về thâm niên nghề trong công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế thì số người có thâm niên dưới 2 năm chiếm 17,9%, từ 2-5 năm chiếm 20,8%, từ 5-10 năm chiếm 40,2%, từ 10 năm trở lên chiếm 21,1%. Về độ tuổi số cán bộ công nhân viên dưới 30 tuổi chiếm 28,8%, từ 30-50 tuổi chiếm 54,3%, trên 50 tuổi chiếm 16,9%.
Cơ cấu phân loại lao động trên làm giảm thiểu chi phí, tiết kiệm khoản tiền lương phải trả cho công nhân viên. Nhưng muốn nâng cao năng suất chất lượng trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì trước hết phải nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật cho người lao động. Bên cạnh đó, dựa vào cách thức phân loại và cơ cấu lao động trong công ty cho biết đối với những người có trình độ chuyên môn, trách nhiệm và hệ số năng suất như nhau sẽ được nhận mức lương tuơng đương nhau. Đối với bộ phận lao động sửa chữa phương tiện và thiết bị tiền lương của mỗi người phụ thuộc vào số ngày công thực tế và trình độ tay nghề của họ. Tuy nhiên bộ phận công nhân này được trả mức lương cao hơn bộ phận công nhân xếp dỡ hàng hóa và vận tải do tính chất công việc của bộ phận này đòi hỏi tay nghề, trình độ chuyên môn và năng lực làm việc cao hơn
Nhận thấy cơ cấu lao động của công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế đa dạng, nhiều nhóm lao động được phân theo các tiêu chí khác nhau, điều này ảnh hưởng rất lớn đến việc hạch toán các khoản phải trả công nhân viên của công ty. Việc phân loại lao động giúp cho tình hình theo dõi việc thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm của công nhân viên trong công ty thuận tiện và chặt chẽ hơn. Qua đó, việc thực hiện công tác trả lương, đóng góp vào các quỹ bảo hiểm bảo đảm việc chính xác. Nếu thực hiện việc phân loại không đúng, dẫn đến nguy cơ trả lương nhầm, ảnh hưởng đến tinh thần làm việc của công nhân viên. Do đó, cần phải tiến hành rà soát lại toàn bộ số lượng công nhân viên, không để tình trạng thống kê thiếu.
1.3.1.2. Kế toán thời gian lao động tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế
- Thời gian lao động:
Hàng ngày, cán bộ đi làm việc bảo đảm đủ 8 giờ theo quy định:
Sáng: từ 8 giờ - 12 giờ
Chiều: từ 1giờ - 5giờ
Thời gian lao động của nhân viên cũng có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để phản ánh kịp thời, chính xác tình hình sử dụng thời gian lao động, kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động của công nhân viên trong doanh nghiệp, chứng từ được sử dụng là “Bảng chấm công”. ( Bảng 1.3, trang 24 ). Trong ngày người lao động làm bao nhiêu công việc thì chấm công theo các ký hiệu đã quy định và ghi số giờ công thực hiện công việc đó bên cạnh ký hiệu tương ứng.
Bảng chấm công được lập hàng tháng cho từng tổ, phòng ban…. Và do người phụ trách bộ phận kết hợp với phòng tổ chức hành chính căn cứ vào tình hình thực hiện của bộ phận mình để chấm công cho từng người trong ngày theo các ký hiệu quy định trong chứng từ. Cuối tháng người chấm công và phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ có liên quan (phiếu nghỉ hưởng BHXH, phiếu báo làm thêm giờ…) về bộ phận kế toán kiểm tra đối chiếu quy ra công để tính lương, BHXH đồng thời cập nhật sổ sách theo dõi.
Bảng chấm công nhằm theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ BHXH… để có căn cứ tính trả lương, BHXH trả thay lương cho từng người và quản lý lao động trong đơn vị. Vì vậy bảng chấm công phải được treo công khai tại nơi làm việc để công nhân có thể thực hiện kiểm tra, giám sát việc chấm công hàng ngày, tham gia ý kiến vào công tác quản lý và sử dụng thời gian lao động.
Bảng chấm công là tài liệu quan trọng để tổng hợp, đánh giá phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động, là cơ sở để kế toán tính toán kết quả lao động và tiền lương cho công nhân. Do vậy bảng chấm công phải hợp lý, chính xác, trung thực để tạo ra sự công bằng giữa những người lao động, khuyến khích người lao động hoàn thành tốt công việc của mình
STT
Họ và tên
Bậc
lương
Ngày trong tháng
Quy ra công
01
02
03
…
24
25
26
27
28
29
30
Số công hưởng lương sản phẩm
Số công hưởng lương thời gian
Số công nghỉ việc ngừng việc
hưởng 100%
lương
Số công nghỉ việc, ngừng việc hưởng …
lương
Số công hưởng BHXH
Thứ 7
CN
Thứ 2 22222 CN
…
Thứ 2
Thứ 3 CN
Thứ 4
Thứ 5
Thứ 6
Thứ 7
CN
1
Nguyễn Lan Hà
x
x
x
x
x
x
21
2
Lê Văn Tuấn
x
x
x
x
x
x
21
3
Đào Thị Trang
x
x
x
x
x
x
21
4
Trần Thị Liên
x
x
x
x
x
x
21
Ngày 30 tháng 11 năm 2008 Người chấm công Phụ trách bộ phận Người duyệt
( ký, họ tên) ( ký, họ tên ) ( ký, họ tên )
Ký hiệu chấm công
Lương sản phẩm: SP Thai sản: TS Nghỉ bù: NB
Lương thời gian: + Tai nạn: T Nghỉ không lương: KL
Ốm , điều dưỡng: Ô Nghỉ phép: P Ngừng việc: N
Con ốm: Cô Hội nghị, học tập: H Lao động, nghĩa vụ: LĐ
1.3.1.3. Kế toán kết quả lao động
Kết quả lao động của công nhân viên trong công ty chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố: thời gian lao động, trình độ, tinh thần thái độ, phương tiện sử dụng….Khi đánh giá, phân tích kết quả lao động của công nhân viên phải xem xét một cách đầy đủ các nhân tố trên.
Kết quả lao động của công nhân viên trong công ty được phản ánh vào chứng từ sử dụng tại công ty: Bảng thanh toán tiền thuê ngoài…Căn cứ chứng từ hạch toán kết quả lao động, kế toán có thể lập sổ tổng hợp kết quả lao động nhằm tổng hợp kết quả lao động của từng cá nhân, bộ phận và toàn đơn vị làm cơ sở cho việc tính toán năng suất lao động và tính tiền lương cho công nhân viên.
Mẫu bảng thanh toán tiền thuê ngoài như sau:
Bảng 1.4 Bảng thanh toán tiền thuê ngoài
Công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế Mẫu số: 07-LĐTL
Bộ phận: Xếp dỡ hàng hoá
BẢNG THANH TOÁN TIỀN THUÊ NGOÀI
Số:17
Họ và tên người thuê: Nguyễn Minh Đức
Bộ phận ( hoặc địa chỉ ): Xếp dỡ hàng hoá
Đã thuê những công việc sau để xếp dỡ hàng hoá tại địa điểm: Tổng kho 25 - Lạc Trung từ ngày 1/11/2008 đến ngày 30/11/2008
STT
Họ và tên
Số CMT
Tên công việc thuê
Số công
Đơn giá thanh toán
Thành tiền
Ký nhận
1
Lê Văn Đức
168280217
xếp dỡ
21
70.000
1.470.000
Đức
2
Trần Trọng
186357312
xếp dỡ
21
70.000
1.470.000
Trọng
3
Cao Xuân Ái
186215234
xếp dỡ
21
70.000
1.470.000
Ái
Cộng
4.410.000
Số tiền ( viết bằng chữ ): bốn triệu bốn trăm mười ngàn đồng
Ngày 30 tháng 11năm 2008
Người đề nghị thanh toán Kế toán trưởng Người duyệt
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
1.3.2. Chính sách và chế độ tiền lương tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế
Xuất phát từ nhận thức con người là nhân tố quyết định mang lại sự thành công cho mỗi doanh nghiệp, tập thể ban lãnh đạo công ty bên cạnh việc tập trung nguồn lực cho sản xuất kinh doanh, cải tiến tổ chức, nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm còn rất chú trọng đến các chính sách đãi ngộ đối với người lao động. Trong đó đặc biệt là việc cải tiến chính sách về tiền lương với mục tiêu hợp lý hoá thu nhập nhằm giữ lao động, đặc biệt là cán bộ quản lý, lao động chất xám, lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật tay nghề cao. Mọi người đều được tăng lương nhưng mức độ tăng không bằng nhau, tăng lương có trọng tâm, trọng điểm. Đồng thời cũng nhằm tăng cường trách nhiệm cá nhân, thúc đẩy tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc. Có thể nói, tiền lương hợp lý thực sự trở thành liều thuốc kích thích vô cùng mạnh mẽ, tạo động lực và tác động tích cực tới sản xuất kinh doanh của công ty.
1.3.2.1. Chính sách nâng mức lương, bậc lương, thưởng và các khoản phúc lợi
Thời gian và tiêu chí nâng lương đối với công nhân viên của công ty.
Khối quản lý: Phải xác định rõ thời gian và tiêu chí nâng bậc lương cho cán bộ công nhân viên ( ví dụ cụ thể đối với chuyên viên thì 36 tháng nâng lương một lần )
Khối Kỹ thuật, công nhân trực tiếp sản xuất :
Bậc 1-2: 4 năm
Bậc 2-3: 6 năm
Bậc 3-5: 9 năm
Khối chưa qua đào tạo: có mức lương thấp hơn 2,34 thì khi đủ 24 tháng trở lên tăng lương một lần
Các loại phụ cấp công ty đang áp dụng
Phụ cấp kiêm nhiệm: Phụ cấp kiêm nhiệm áp dụng đối với các đối tượng đang giữ chức danh lãnh đạo ở một cơ quan, đơn vị. Mức phụ cấp theo quy định bằng 10% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung ( nếu có ). Trong trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức danh lãnh đạo cũng chỉ hưởng một phụ cấp.
Phụ cấp trách nhiệm: Phụ cấp trách nhiệm được áp dụng đối với thành viên không chuyên trách và những người làm một số công việc đòi hỏi trách nhiệm cao hoặc phải đảm nhiệm công tác quản lý không thuộc chức danh lãnh đạo. Theo quy định hiện hành, phụ cấp gồm 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3; 0,5 so với mức lương tối thiểu chung.
Phụ cấp độc hại: Phụ cấp độc hại áp dụng đối với người làm nghề hoặc công việc trong môi trường độc hại, nguy hiểm. Phụ cấp gồm 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3; 0,4 so với mức lương tối thiểu chung. Tuy vậy, hiện nay công ty tiến hành hỗ trợ phụ cấp độc hại không bằng tiền mặt mà bằng hiện vật như
đường, sữa, hoa quả …….. nhằm tái sản xuất sức lao động, đồng thời có sự
thăm hỏi kịp thời từ ban lãnh đạo của công ty động viên công nhân cố gắng
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao phó.
Hình thức và các chế độ thưởng
Chế độ thưởng của doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật, đảm bảo dân chủ công bằng, công khai minh bạch đồng thời khuyến khích người có tài năng, có trình độ chuyên môn kỹ thuật, năng suất lao động cao, có nhiều đóng góp cho công ty. Tiền thưởng không những là liều thuốc kích thích năng suất lao động mà còn đảm bảo đời sống cho công nhân viên công ty yên tâm công tác, đáp ứng được mức sống cơ bản.
Thưởng cá nhân: Cá nhân lao động giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, hoàn thành tốt công việc theo chức danh đồng thời đóng góp quan trọng vào việc hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh, vượt mức năng suất lao động, chấp hành mọi chủ trương chính sách của đoàn thể, chấp hành tốt nghiêm chỉnh kỷ luật lao động, tích cực tham gia phong trào thi đua không ngừng nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ một cách xuất sắc, đối với nữ lao động sinh đẻ phải có kế hoạch.
Thưởng tập thể: Tập thể lao động đạt loại giỏi là hoàn thành nhiệm vụ và kế hoạch được giao, mang lại hiệu quả cao có tính chất thiết thực, có 45% cá nhân được khen thưởng và không có người bị kỷ luật, cảnh cáo. Đồng thời phải chấp hành tốt mọi chủ trương chính sách và pháp luật của Nhà nước, đảm bảo tốt vệ sinh và an toàn lao động tại đúng nơi làm việc.
Các chế độ phúc lợi xã hội công ty đang áp dụng
Chế độ phúc lợi của công ty được trích từ lợi nhuận sau thuế. Phúc lợi cho người lao động là khoản tiền bù đắp khai thác với tiền lương hoặc tiền thưởng. Phúc lợi cho người lao động có tác dụng động viên tinh thần, bởi vì thông qua các loại phúc lợi như hỗ trợ tiền mua nhà ở, xe đi lại, bảo vệ sức khỏe, hoạt động thể thao, du lịch, tham quan nghỉ mát… càng làm cho người lao động gắn bó với doanh nghiệp, nâng cao đời sống vật chất tinh thần và tăng năng suất lao động.
Phúc lợi giáo dục: Trợ cấp toàn bộ học phí cho người lao động học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đóng góp sức mình vào quá trình xây dựng công ty ngày một phát triển hơn.
Phúc lợi y tế: Cấp phát, duy trì thuốc men cùng với các nhân viên y tế, bác sỹ khám sức khỏe cho người lao động trong công ty
Phúc lợi xã hội: nhằm mở rộng và thúc đẩy quan hệ hiểu biết lẫn nhau giữa những người lao động. Tổ chức thăm hỏi, động viên cán bộ công nhân viên lúc ốm đau, gia đình gặ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21467.doc