Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh tại Công ty thực phẩm miền Bắc

LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đã và đang mở cửa, hội nhập với nền kinh tế thế giới đã mở ra những cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp. Việc này tạo ra cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường nhưng cũng lại đặt ra những thách thức đối với doanh nghiệp. Để tồn tại và ổn định được trên thị trường đòi hỏi doanh nghiệp Nhà nước phải có sự chuyển mình, phải nâng cao tích tự chủ, năng động để tìm ra phương thức kinh doanh có hiệu quả tiết kiệm

doc71 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1394 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh tại Công ty thực phẩm miền Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chi phí để đem lại lợi nhuận cao để từ đó mới có đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh là những chỉ tiêu chất lượng phản ánh đích thực tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp đã cố gắng tìm ra hướng kinh doanh để đem lại doanh thu cho doanh nghiệp thì việc sử dụng những chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải hợp lý và tiết kiệm để phản ánh đúng tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, kết quả kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, nó liên quan chặt chẽ đến chi phí bỏ ra và lợi nhuận đem lại. Như vậy việc xác định doanh thu, chi phí và kết quả sản xuất kinh doanh đúng đắn sẽ giúp cho nhà lãnh đạo doanh nghiệp đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh để từ đó đưa ra những biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao lợi nhuận. Xuất phát từ lý luận đồng thời kết hợp với thời gian thực tập tại Công ty thực phẩm miền Bắc, được sự giúp đỡ của thầy hướng dẫn và các cán bộ nhân viên trong phòng tài chính kế toán của Công ty đã giúp em nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Do đó em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh tại công ty thực phẩm miền Bắc”. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm ba phần: Chương I: Đặc điểm và tổ chức quản lý doanh thu, chi phí của công ty thực phẩm miền Bắc Chương II: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí tại công ty thực phẩm miền Bắc Chương III: Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh tại công ty thực phẩm miền Bắc CHƯƠNG 1 : ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ DOANH THU, CHI PHÍ CỦA CÔNG TY THỰC PHẨM MIỀN BẮC 1.1. Đặc điểm doanh thu, chi phí của công ty thực phẩm miền Bắc 1.1.1. Khái quát các hoạt động kinh doanh của công ty thực phẩm miền Bắc Hoạt động kinh doanh thương mại là hoạt động là hoạt động lưu thông phân phối hàng hóa trên thị trường buôn bán của từng quốc gia riêng biệt hoặc giữa các quốc gia với nhau. Nội thương là lĩnh vực hoạt động thương mại trong từng nước thực hiện quá trình lưu chuyển hàng hóa từ nơi sản xuất, nhập khẩu tới nơi tiêu dùng. Ngoại thương là sự buôn bán giữa các quốc gia với nhau. Hoạt động kinh doanh thương mại có một số đặc điểm chủ yếu sau: Đặc điểm hoạt động: hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thương mại là lưu chuyển hàng hóa. Đó là sự tổng hợp các hoạt động thuộc các quá trình mua bán, trao đổi và dự trữ hàng hóa. Đặc điểm về hàng hóa: hàng hóa trong kinh doanh thương mại gồm các loại vật tư, sản phẩm có hình thái vật chất hay không có hình thái vật chất mà doanh nghiệp mua về (hoặc hình thái từ các nguồn khác) với mục đích để bán hàng. Hàng hóa trong doanh nghiệp được hình thành chủ yếu từ khâu mua ngoài. Theo ngành hàng, hàng hóa trong kinh doanh thương mại bao gồm: + Hàng vật tư, thiết bị + Hàng công nghệ phẩm tiêu dùng + Hàng lương thực – thực phẩm Đặc điểm về phương thức lưu chuyển hàng hóa: Lưu chuyển hàng hóa trong kinh doanh thương mại có thể theo một trong hai phương thức là bán buôn và bán lẻ. Bán buôn hàng hóa là bán cho người kinh doanh trung gian chứ không bán thắng cho người tiêu dùng. Bán lẻ là việc bán thẳng cho người tiêu dùng. Đặc điểm về tổ chức kinh doanh : tổ chức kinh doanh thương mại có thể theo nhiều mô hình khác nhau tùy thuộc vào từng doanh nghiệp cụ thể + Công ty bán buôn + Công ty bán lẻ + Công ty kinh doanh tổng hợp + Công ty môi giới Trong kinh doanh thương mại nói chung và hoạt động nội thương nói riêng, cần xuất phát từ đặc điểm quan hệ thương mại và thể kinh doanh với các bạn hàng để tìm phương thức giao dịch và mua bán thích hợp đem lại cho đơn vị lợi ích cao nhất. Vì vậy để cung cấp thông tin cho người quản lý trong và ngoài ra được quyết định hữu hiệu kế toán lưu chuyển hàng hóa nói chung trong các đơn vị thương mại cần thực hiện các nhiệm vụ sau: Thứ nhất, ghi chép số lượng, chất lượng và chi phí mua hàng, giá mua, chi phí khác, thuế không được hoàn trả theo chứng từ đã lập trên hệ thống sổ kế toán thích hợp. Thứ hai, phân bổ hợp lý chi phí bán hàng ngoài giá mua cho số hàng đã bán và tồn cuối kỳ, để từ đó xác định giá vốn hàng hóa đã bán và tồn cuối kỳ Thứ ba, phản ánh kịp thời khối lượng hàng bán, ghi nhận doanh thu bán hàng, và các chỉ tiêu liên quan khác của khối lượng hàng bán (giá vốn hàng bán, doanh thu thuần, thuế tiêu thụ) Thứ tư, kế toán quản lý chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ kho hàng hóa, phát hiện kịp thời, xử lý hàng ứ đọng (kho, nơi gửi đại lý…) Thứ năm, lựa chọn phương pháp và xác định đúng giá vốn hàng xuất bán để đảm bảo độ chính xác của chỉ tiêu lợi nhuận gộp hàng hóa đã tiêu thụ. Thứ sáu, xác định kết quả bán hàng, thực hiện chế độ báo cáo hàng hóa, báo cáo tình hình tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hóa. Thú bảy, theo dõi và thanh toán kịp thời công nợ với nhà cung cấp và khách hàng có liên quan của từng thương vụ giao dịch. 1.1.2. Đặc điểm doanh thu của công ty thực phẩm miền Bắc 1.1.2.1. Bản chất của doanh thu Trong hoạt động doanh nghiệp, sản xuất và bán hàng là nhiệm vụ chủ yếu bên cạnh các hoạt động khác. Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm hàng hóa gắn với phần lớn lợi ích và rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Từ đó hình thành nên doanh thu của doanh nghiệp. Doanh thu là một trong những yếu tố rất quan trọng để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. Khi được phản ánh theo lĩnh vực và khu vực kinh doanh, doanh thu giúp cho người nhận thông tin có thể hiểu được hoạt động của doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức sinh lợi của doanh nghiệp, đưa ra được những nhận định đầy đủ hơn, từ đó có thể đưa ra quyết định đúng đắn. Đối với doanh nghiệp, phân tích doanh thu thực hiện so với doanh thu kế hoạch sẽ giúp doanh nghiệp kịp thời điều chỉnh kế hoạch tiêu thụ và tổ chức công tác bán hàng cũng như các công tác có liên quan. Doanh thu được trình bày trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để cung cấp thông tin cho việc đánh giá năng lực của doanh nghiệp trong việc tạo ra các nguồn tiền và các khoản tương đương tiền trong tương lai. Theo chuẩn mực số 14 Doanh thu và thu nhập khác (ban hành thao quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của BTC) doanh thu được định nghĩa là tổng giá trị lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu. Tuy nhiên, theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/3/2006 thì doanh thu được định nghĩa là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Các khoản thu hộ bên thứ ba, không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu. Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không là doanh thu. Như vậy quyết định số 15 đã làm rõ hơn khái niệm doanh thu và cách ghi nhận doanh thu. Doanh thu được ghi nhận theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được đó là giá trị tài sản có thể trao đổi một cách tự nguyện giữa các bên đã có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá. 1.1.2.2. Phân loại doanh thu Theo nội dung, doanh thu bao gồm: - Doanh thu bán hàng: là doanh thu bán sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hóa mua vào và bán bất động sản đầu tư. - Doanh thu cung cấp dịch vụ: là doanh thu thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một hay nhiều kỳ kế toán như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê tài sản cố định theo phương thức cho thuê hoạt động… - Doanh thu bán hàng nội bộ: là doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp, là lợi ích kinh tế thu được từ việc bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp dịch vụ nội bộ giũa các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty tính theo giá bán nội bộ. - Doanh thu hoạt động tài chính: là doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp. Doanh thu hoạt động tài chính gồm: + Tiền lãi: lãi cho vay, lãi tiền gửi ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hóa, dịch vụ. + Cổ tức, lợi nhuận được chia + Thu nhập về hoạt động đầu tư, mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn. + Thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn khác. + Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác + Lãi tỷ giá hối đoái + Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ + Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn + Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác Ngoài ra còn có các khoản giảm trừ doanh thu, bao gồm: - Chiết khấu thương mại: là khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn và theo thỏa thuận bên bán sẽ dành cho bên mua một khoản chiết khấu thương mại (đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng) - Hàng bán bị trả lại: là giá trị số sản phẩm, hàng hóa bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân như vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách. - Giảm giá hàng bán: là khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh, là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hóa kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định hợp đồng kinh tế. Căn cứ theo nguồn hình thành, doanh thu của một doanh nghiệp bao gồm: - Doanh thu từ hoạt động kinh doanh: là toàn bộ tiền bán sản phẩm hàng hóa, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ, kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh được hưởng sau khi trừ đi khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. Nó bao gồm các khoản chi phí thu thêm ngoài giá bán và giá trị của các sản phẩm đem biếu tặng, trao đổi hoặc tiêu dùng cho nội bộ doanh nghiệp. Nói cách khác doanh thu chỉ gồm tổng giá trị của các lợi nhuận kinh tế doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. - Doanh thu từ hoạt động tài chính: là những khoản thu do hoạt động đầu tư tài chính hoặc kinh doanh về vốn đem lại. Doanh thu hoạt động tài chính gồm tiền lãi (lãi cho vay, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, lãi về chuyển nhượng chứng khoán, lãi do bán ngoại tệ), thu nhập từ cho thuê tài sản, cho thuê cơ sở hạ tầng (bằng sáng chế, nhãn hiệu thương mại, bản quyền tác giả, phần mềm vi tính), cổ tức được hưởng, lợi nhuận được chia từ hoạt động liên doanh, lãi về chuyển nhượng vốn, chênh lệch tăng tỷ giá ngoại tệ và các khoản doanh thu khác (doanh thu nhượng bán bất động sản, giá cho thuê đất) - Doanh thu từ hoạt động bất thường: đó là các khoản thu từ hoạt động xảy ra không thường xuyên ngoài các khoản thu trên như: thu nhập từ việc nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, thu hồi nợ khó đòi, thu nợ vô chủ, thu nhập quà biếu, quà tặng, các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót, các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa sản phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu. c. Theo loại tiền, doanh thu bao gồm: - Doanh thu ngoại tệ - Doanh thu nội tệ d. Theo đối tượng tiêu dùng, doanh thu bao gồm: - Doanh thu bán hàng bên ngoài - Doanh thu tiêu thụ nội bộ e. Ngoài ra tùy theo từng doanh nghiệp cụ thể mà doanh thu có thể phân chia theo mặt hàng tiêu thụ, theo nơi tiêu thụ, theo số lượng tiêu thụ (doanh thu bán buôn, danh thu bán lẻ)… Với cách phân loại trên, tùy theo hoạt động sản xuất kinh doanh của từng đơn vị mà các doanh nghiệp căn cứ vào đó để xây dựng hệ thống tài khoản chi tiết và sổ chi tiết các loại doanh thu. Từ đó doanh nghiệp cũng như những người sử dụng thông tin kế toán của doanh nghiệp có thể nắm bắt chính xác tình hình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, hiệu quả mang lại từ các khoản đầu tư và các hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp. Hơn thế nũa việc phân loại doanh thu sẽ giúp doanh nghiệp xác định, đánh giá từng loại doanh thu, lãi, lỗ, những ưu điểm và nhược điểm cần khắc phục trong hoạt động kinh doanh để từ đó xây dựng các chiến lược kinh doanh hợp lý, nâng cao năng lực cạnh tranh, ngày càng phát triển doanh nghiệp. 1.1.3. Đặc điểm chi phí của công ty thực phẩm miền Bắc 1.1.3.1. Bản chất của chi phí Bất kỳ một ngành sản xuất nào, để hoạt động sản xuất diễn ra một cách bình thường thì nhà sản xuất phải bỏ ra những chi phí nhất định. Doanh nghiệp phải bỏ ra các chi phí để mua yếu tố đầu vào, trả lương cho những người góp phần tạo ra sản phẩm và tiến hành tiêu thụ sản phẩm. Tất cả những chi phí này đều nằm trong giá trị sản phẩm mới. Theo Mác giá trị sản phẩm mới bao gồm ba yếu tố là C+V+m trong đó: C: là toàn bộ giá trị tư liệu sản xuất tiêu hao cho quá trình sản xuất kinh doanh bao gồm công cụ lao động, nguyên vật liệu, nhiên liệu, khấu hao TSCĐ…còn được gọi là lao động vật hóa. V: là những chi phí như tiền lương và các khoản trích theo lương. Khoản chi phí này còn gọi là hao phí lao động sống. m: là phần giá trị thặng dư hay giá trị mới mà người lao động góp phần tạo ra. Như vậy chi phí cần thiết mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất là C+V hay còn gọi là hao phí lao động sống lao động vật hóa. Có thể định nghĩa chi phí như sau: Chi phí hoạt động kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình tạo ra sản phẩm dịch vụ. Trong đó: Hao phí lao động sống được gọi là những tiêu hao về cơ bắp, tinh thần và trí tuệ mà người lao động phải bỏ ra để tạo ra sản phẩm dịch vụ. Nó được biểu hiện thông qua các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH, BHYT, KPCĐ… Hao phí về lao động vật hóa là những hao phí về vật chất như tiêu hao nhiên liệu, nguyên vật liệu, điện năng, máy móc thiết bị…trong quá trình tạo ra sản phẩm. 1.1.3.2. Phân loại chi phí Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí hết sức đa dạng và phong phú. Muốn quản lý chi phí một cách chặt chẽ từ đó có biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành thì người ta phải tiến hành phân loại chi phí sao cho vừa phù hợp với thực tiễn kinh doanh vừa đảm bảo tính chính xác, khoa học. Các phân loại chi phí thường được sử dụng ở các doanh nghiệp Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí và tập hợp chi phí: Cơ sở của cách phân loại này là người ta dựa trên mối quan hệ giữa chi phí và đối tượng tập hợp chi phí để phân loại. Theo cách phân loại này thì chi phí của hoạt động kinh doanh bao gồm: Chi phí trực tiếp là chi phí liên quan đến từng đối tượng chịu chi phí chẳng hạn theo từng hoạt động kinh doanh cụ thể, theo từng sản phẩm kinh doanh cụ thể. Chi phí gián tiếp là những chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng do vậy chi phí này cần được phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí khác nhau. Việc tập hợp chi phí này có ý nghĩa thực tiễn cho việc đánh giá tính hợp lý của chi phí và tìm ra biện pháp không ngừng giảm chi phí gián tiếp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của doanh nghiệp. Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí: Cơ sở của phân loại này căn cứ vào công trình kinh tế, địa điểm phát sinh chi phí để chia thành các khoản mục khác nhau. Theo cách phân loại này các doanh nghiệp có các khoản mục chi phí sau: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ chi phí nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất như chi phí về nguyên vật liệu, năng lượng, công cụ, dụng cụ… Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm toàn bộ chi phí về tiền lương, tiền công, BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân viên trực tiếp làm ra sản phẩm dịch vụ. Chi phí sản xuất chung: bao gồm chi phí khấu hao TSCĐ, tiền thuê TSCĐ, chi phí sửa chữa TSCĐ và toàn bộ chi phí quản lý phục vụ cho phân xưởng. Theo cách phân loại này mỗi loại chi phí thể hiện điều kiện khác nhau của chi phí sản xuất và nơi phát sinh chi phí. Đồng thời cách phân loại này tạo điều kiện để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố khác nhau vào quá trình sản xuất sản phẩm phục vụ công tác kế hoạch hóa và tính giá thành sản phẩm, dịch vụ. Phân loại chi phí theo tính chất kinh tế: Cơ sở của cách phân loại này là dựa trên những chi phí có cùng tính chất kinh tế được xếp vào một yếu tố không kể chi phí đó phát sinh ở đâu và có công dụng gì. Theo cách phân loại này, chi phí bao gồm các yếu tố: Chi phí nguyên vật liệu mua ngoài: gồm toàn bộ chi phí cho các đối tượng lao động về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, năng lượng… Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ tiền lương và các khoản trích theo lương (thưởng, phụ cấp…) và BHXH, BHYT, KPCĐ… Chi phí khấu hao TSCĐ: toàn bộ tiền trích khấu hao đối với các loại TSCĐ ở doanh nghiệp theo phương pháp tính khấu hao hiện đang áp dụng tại doanh nghiệp. Chi phí bằng tiền khác: là các khoản chi phí khác bằng tiền ngoài các chi phí trên. Theo cách phân loại này, tùng yếu tố chi phí cũng như những khoản chi phí trong yếu tố được phản ánh đúng với chi phí phát sinh, từ đó chúng ta có thể xác định được kết cấu tỷ trọng của từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là cơ sở để lập chi phí sản xuất, tính nhu cầu vốn lưu động định mức, từ đó giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch chi phí và lập dự toán chi phí cho kỳ sau. Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí và khối lượng dịch vụ: Căn cứ vào mối tương quan giữa chi phí và khối lượng dịch vụ tạo ra phân chia chi phí Chi phí cố đinh (định phí) là những chi phí không biến đổi khi mức độ hoạt động thay đổi, nhưng khi tính cho một đơn vị hoạt động căn cứ thì định phí thay đổi. Khi mức hoạt động tăng thì định phí tính cho một đơn vị căn cứ giảm và ngược lại. Chi phí biến đổi (biến phí) là chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động, biến phí cho đơn vị thì ổn định không thay đổi. Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó bao gồm các yếu tố định phí lẫn biến phí. Cách phân loại này chỉ mang tính chất tương đối. Nó có tác dụng trong phân tích dự đoán và xác định nhanh điểm hòa vốn. Trong hệ thống kế toán Mỹ chi phí được định nghĩa như là một khoản hao phí bỏ ra để thu được một số của cải dịch vụ. Khoản chi phí này có thể là tiền mặt, tài sản chuyển nhượng, dịch vụ hoàn thành được đánh giá trên căn cứ tiền mặt. Các chi phí này được phân loại trên 5 yếu tố sau: Các yếu tố chi phí trong mối quan hệ với một sản phẩm Các yếu tố chi phí trong quá trình mô tả các hoạt động sản xuất Phân loại chi phí theo hoạt động chức năng Phân loại chi phí theo mô hình ứng xử của chúng Phân loại chi phí theo mức độ ảnh hưởng đến thu nhập và lợi nhuận định kỳ. 1.2. Tổ chức quản lý doanh thu, chi phí của công ty thực phẩm miền Bắc 1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty thực phẩm miền Bắc Công ty thực phẩm miền Bắc là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc bộ Thương mại hoàn toàn tự chủ về tài chính, hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại ngân hàng Công thương Việt nam Công ty thực phẩm miền Bắc có tên giao dịch quốc tế là Northern Foodstuff company (FONEXIM) . Điện thoại giao dịch là 6646975-224; 6646976-105. Trụ sở công ty đóng tại 122 Định Công, Hà Nội. Công ty được thành lập theo quyết định số 699/TM- TCCB ngày 13/8/1996 của Bộ thương mại trên cơ sở sáp nhập 6 đơn vị sau: - Công ty thực phẩm miền Bắc - Công ty bánh kẹo Hữu Nghị - Công ty thực phẩm xuất khẩu Nam Hà - Xí nghiệp thực phẩm Thăng Long - Trại chăn nuôi cấp 1 Thái Bình - Chi nhánh thực phẩm 210 Trần Quang Khải Tháng 6 năm 2002 sáp nhập thêm công ty thực phẩm Tây Nam Bộ và đến nay công ty thực phẩm miền Bắc có 7 phòng ban và 24 đơn vị trực thuộc. Trước đây, trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, cũng như tất cả các doanh nghiệp nhà nước khác, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thực phẩm miền Bắc đều được thực hiện theo kế hoạch của cấp trên đưa xuống. Nhà nước bao đầu vào và bao luôn cả đâu ra. Lúc đó, người ta không mấy quan tâm đến làm thế nào để tăng năng suất lao động cũng như làm thế nào để lợi nhuận của công ty đạt mức cao nhất. Hoạt động kinh doanh co lãi thì càng tốt còn lỗ thì đã có nhà nước chịu. Kết quả của kiểu quản lý này dẫn tới tình trạng hàng năm Công ty vẫn hoàn thành các chỉ tiêu đề ra và hoàn thành vượt mức kế hoạch nhưng chưa phát huy được hết khả năng và tiềm lực của mình Đại hội Đảng VI đã mở ra một thời kỳ mới, đánh dấu một bước chuyển đối với nền kinh tế đất nước và tạo đà cho sư phát triển của các doanh nghiệp trong nước, trong đó có Công ty thực phẩm miền Bắc, đó là do sự chuyển đổi tử cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường.Nhà nước kiểm soát hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp ở tầm vĩ mô thông qua pháp luật. Các doanh nghiệp Nhà nước tự hạch toán độc lập, điều hành trực tiếp sản xuất chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của mình, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước thông qua cơ chế nộp thuế. Cơ chế thị trường tạo ra tính cạnh tranh cao giữa các doanh nghiệp trên mọi lĩnh vực : kỹ thuật công nghệ, chất lượng sản phẩm, thị phần….đòi hỏi thích ứng cao độ, nếu không sẽ bị loại ngay ra khỏi thương trường. Nhận thức được cơ hội và những thách thức, khó khăn nên ngay từ đầu khi mới thành lập, công ty đã từng bước khắc phục những khó khăn, đồng thời phát huy hết lợi thế của mình. Nhờ đó công ty đã nhanh chóng hoà nhập, thích ứng với cơ chế mới, từng bước khẳng định vị trí và vai trò của mình trên thị trường. 1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty thực phẩm miền Bắc Quyết định số 945/TM/TCCB ngày 23/10/1996 của Bộ thương mại quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của công ty. Công ty hoạt động theo luật pháp của nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, luật doanh nghiệp và các điều lệ quy định của Bộ thương mại. 1.2.2.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty Hiện nay công ty đang hoạt động trên cả 3 lĩnh vực chính đó là kinh doanh hàng hóa, kinh doanh dịch vụ và kinh doanh sản xuất. Về hoạt động kinh doanh : mặt hàng chủ yếu của công ty là đường, sữa, dầu ăn, bột mì, bánh kẹo, các loại thuốc lá các loại công ty đã mở rộng mạng lưới tiêu thụ tăng điểm bán hàng từ hơn chục đầu mối với 700 điểm bán hàng khi mới thành lập đến nay công ty đã có 21 đơn vị cơ sở bao gồm chi nhánh trung tâm, cửa hàng, nhà máy, xí nghiệp, trạm kinh doanh ở khắp các tỉnh cả nước với hơn 15000 điểm bán hàng. Bên cạnh dó công ty đã mua sắm phương tiện vận tải, xây dựng kho bãi từ 2 chiếc xe từ năm 1996 đến nay công ty đã có hơn sáu chục đầu xe với năng lực vận tải hàng trăm tấn hàng hoá khi mới thành lập công ty năm 1996 chỉ mới 9000m2 kho chủ yếu tập trung tại hà nội đến nay diện tích kho đã lên đến 15000m2 ở tại các vùng trong nước. Trong hoạt động kinh doanh công tác mở rộng thị trường ngoài nước luôn được công ty hết sức chú trọng trong những năm qua công ty đã tăng cường xuất khẩu ra nước ngoái với lượng hàng hoá lớn năm 1996 công ty chỉ có quan hệ với 4 thị trường xuất khẩu chính đó là Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Pháp với bốn năm mặt hàng xuát khẩu đến năm 2008 công ty đã có quan hệ buôn bán với gần 20 nước và vùng lãnh thổ với số lượng vài chục mặt hàng khác nhau. Về hoạt động sản xuất : bánh quy các loại, bánh kem xốp, bánh lương khô, bánh trung thu, bánh tươi, mứt tết, rượu, bia, nước giải khát, chế biến nông sản (ngô hạt, sắn lát, hạt tiêu...), chế biến thực phẩm tươi sống (giò, chả, xúc xích, patê...) Công ty đã cải tạo nâng cấp và đầu tư trang thiết bị mở rộng quy mô sẩn xuất khi mới thành lập doanh nghiệp mới chỉ có 5 xưởng sẩn xuất bia 1 xí nghiệp chế biến mì sợi, một xí nghiệp sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi gia súc 1 xưởng chế biến thực phẩm nguội, 1 xí nghiệp sản xuất bánh kẹo, nhưng các thiết bị sản xuất đều cũ kỹ, lạc hậu, năng suất thấp, sản phẩm sản xuất ra không phù hợp với người tiêu dùng. Từ năm 1996 - 1998 đơn vị đã sát nhập các phân xưởng sản xuất bia làm một đồng thời đầu tư mới và nâng cấp mơí và nâng cấp các thiết bị sản xuất nâng cao công suất lên 4 - 5 lần so với dây chuyền cũ đặc biệt từ năm 1997 công ty đã khánh thành nhà máy chuyên sản xuất bánh kẹo nương kho với dây chuyền thiết bị tiên tiến của liên bang Đức công suất 3000 nghìn tấn / năm, năm 1999 công ty đã đầu tư dây truyền sản xuất rượu vang cao cấp với công suất 5 triệu lít / năm dầu tư máy móc thiết bị hiện đại cho sản xuất thực phẩm nguội. Bên cạnh đó công tác thị trường với các phương pháp linh hoạt, quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại để tăng sức canh tranh với hấp dẩn của sản phẩm đồng thời thường xuyên cải tiến mẩu mã các sản phẩm nâng cao chất lượng phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng để tăng khả năng tiêu thụ và năng lực với sản xuất các mặt hàng hiện có. Về hoạt động dịch vụ : Bên cạnh hoạt động kinh doanh và hoạt động sản xuất, hoạt động dịch vụ cũng được công ty hết sức chú trọng. Công ty đã đầu tư xây dựng mới, nâng cao thiết bị phòng ở khách sạn số lượng phòng khách sạn tăng từ 40 phòng 1996 lên 80 phòng, năm 2001 mở dịch vụ ăn uống... Năm 2001 doanh thu của công ty trong hoạt động dịch vụ đạt 6 tỷ đồng. Năm 2001 nền kinh tế thế giới chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính, tốc độ tăng trưởng giảm nhưng những đặc điểm nổi bật của nền kinh tế nước ta. Kinh tế vĩ mô vẩn ổn định, nền sản xuất trong nước phát triển các cơ chế chính sách đang vận hành phát huy tác dụng. Tuy nhiên ở một số lĩnh vực của nền kinh tế tốc độ tăng trưởng đã chửng lại, chỉ số giá hàng hoá nông sản thực phẩm giảm chỉ số lảm phát thấp đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến các hoạt động sản suất kinh doanh của nền kinh tế và của đơn vị nói riêng. Phạm vi hoạt động của công ty tương đối rộng bao gồm nhiều đầu mối ở khắp các tỉnh trong cả nước, đồng thời năm 2001 Bộ thương mại đã sát nhập công ty thực phẩm Tây Nam Bộ của công ty thực phẩm miền Bắc, do đó có thể thấy rõ là khối lượng công việc mà công ty đảm nhận tương đối lớn. Ở một số lĩnh vực trình độ quản lý chưa đồng đều do đó ảnh hưởng đến kết quả chung của công ty. 1.2.2.2 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty Quy trình sản xuất sản phẩm là một trong những căn cứ quan trọng để chất lượng sản phẩm của mình cạnh tranh với đối thủ cạnh tranh với đối thủ kinh doanh chiếm được cảm tình của khách hàng nâng cao chất lượng uy tín của khách hàng nâng cao uy tín thơưng hiệu của sản phẩm để thực hiện tốt công tác tổ chức lao động cần thiết phải nắm và hiêụ kỹ quy trình công trình sản xuất sản phẩm. Trong lĩnh vực sản xuất: bánh kẹo rượu bia thực phẩm nguội... mỗi sản phẩm tương ứng với một quy trình công nghệ sản xuất khác nhau trong đó quy trình công nghệ sản xuất rượu vang của công ty là tiêu biểu nhất, với sản phẩm rượu vang mang thương hiệu Hữu Nghị đã có uy tín trên thị trường trong và ngoài nước được người tiêu dùng tín dụng. Sau đây là quy trình công nghệ sản xuất rượu vang của công ty: Các nguyên liệu sản xuất rượu vang: - Quả mơ tươi - Cồn tinh chế. - Cồn, dịch quả - Nước mền a xit cicic. - Đường tinh trắng - Màu thực phẩm Quy trình sản xuất rượu vang: Qủa mơ tươi được rửa sạch, sau đó ngâm cồn trong một thời gian nhất định (khoảng 30 ngày) để tạo ra dịch quả. Kết hợp với đường kính trắng, nước mềm axit cicic kết hợp để pha chế rượu, rượu được pha chế được tàn trữ để lên men, sau đó được lọc trong và đóng chai trên dây truyền hiện đại sau đó chuyển qua bộ phận KCS để kiểm tra chất lượng sản phẩm đạt chất lượng được đóng gói nhập kho thành phẩm. 1.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty bao gồm : Giám đốc : Là người đứng đầu của công ty do bộ trưởng bộ thương mại bổ nhiệm. Giám đốc điều hành Công ty theo chế độ một thủ trưởng và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty trước pháp luật, trước bộ thương mại và tập thể cán bộ công nhân viên của công ty về sự tồn tại và phát triển của công ty cũng như các hoạt động ký kết hợp đồng, thế chấp vay vốn, tuyển dụng nhân sự, bố trí sắp xếp lao động. Giám đốc công ty tổ chức sắp xếp bộ máy, mạng lưới kinh doanh sao cho phù hợp với nhiệm vụ của công ty và quy định của pháp luật Giúp việc cho giám đốc là hai phó giám đốc ( một phó giám đốc phụ trách kinh doanh, một phó giám đốc phụ trách sản xuất ) chịu trách nhiệm tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong việc quản lý, điều hành công ty trong phạm vi và lĩnh vực chuyên môn do phòng chịu trách nhiệm. Có 7 phòng ban chức năng Phòng tổ chức lao động tiền lương : có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhân sự toàn công ty, tham mưu cho ban giám đốc trong việc sử dụng cán bộ và năng lực của từng người, tuyển dụng lao động ngắn hạn và dài hạn, làm thủ tục giải quyết chế độ cho người lao động, xây dựng kế hoạch lao động, quỹ tiền lương , cấc quy định lao động Phòng hành chính quản trị : có nhiệm vụ tổ chức giải quyết các công việc liên quan đến thủ tục hành chính của công ty Phòng kinh doanh : Có nhiệm vụ tổ chức kinh doanh thị trường trong nước, kinh doanh xuất nhập khẩu, xem xét các phương án kinh doanh có tính khả thi đối với việc tiêu thụ, mua bán hàng hoá Phòng kế hoạch tổng hợp : Có nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm trên cơ sở kế hoạch của các đơn vị cơ sở, điều tiết kế hoạch sản xuất doanh kinh doanh hàng quý, năm theo nhu cầu của thị trường Phòng thị trường : làm nhiệm vụ tiếp xúc khách hàng, nghiên cứu thăm dò thu thập thông tin, đánh giá thị trường, đề xuất chính sách thị trường tiêu thụ sản phẩm, xây dựng chiến lược marketting. Phòng kế toán tài chính : quản lý toàn bộ nguồn vốn, các tài liệu, số liệu về kế toán tài chính, quyết toán, tổng kiểm kê tài sản hàng năm theo định kỳ báo cáo về tài chính lên cơ quan cấp trên . Phòng kế toán tài chính còn làm nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh của các đơn vị trực thuộc công ty thông qua báo cáo tài chính Phòng kỹ thuật sản xuất : chịu ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25642.doc
Tài liệu liên quan