Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả tại Công ty thông tin di động - VMS (chứng từ ghi sổ - ko lý luận - máy)

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG (VMS) 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Thông tin di động (VMS) Tên đơn vị: Công ty Thông tin di động Tên tiếng Anh: Viet Nam Mobile Telecom Services Company (VMS) Địa chỉ: Số 216 Đường Trần Duy Hưng, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội Vốn điều lệ: 55.953.000.000 đồng (Năm mươi lăm tỷ chín trăm năm mươi ba triệu đồng) Công ty thông tin di động (VMS) là Doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập trực thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thô

doc100 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1625 | Lượt tải: 4download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả tại Công ty thông tin di động - VMS (chứng từ ghi sổ - ko lý luận - máy), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng Việt nam (VNPT). Công ty được thành lập ngày 16/04/1993 theo Quyết định số 321/QĐ – TCCB – LĐ của Tổng Cục Bưu điện và hoạt động theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0106001032 ( số cũ 100128). Công ty là đơn vị có đầy đủ tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng và được mở tại khoản tại Ngân hàng trong và ngoài nước, Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh phát huy hiệu quả nhất nguồn vốn của Nhà nước. Kể từ ngày đầu thành lập vào năm 1993 dưới sự lãnh đạo của giám đốc là ông Đinh Văn Phước đến nay công ty đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển vượt bậc. Năm 1994, công ty thành lập hai trung tâm thông tin di động Khu vực I và II tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Bước ngoặt lớn trong quá trình phát triển của Công ty VMS được đánh dấu bằng việc ký kết hợp đồng hợp tác kinh doanh BCC (Business Co-Operation Contract) thời hạn 10 năm với tập đoàn Comvik/ Kinnevik của Thụy Điển và ngày 19/05/1995 được cấp phép theo giấy phép đầu tư số 1242/GP của Uỷ ban Nhà nước về hợp tác đầu tư (SCCI) nay là Bộ kế hoạch đầu tư (MPI). Đây được đánh giá là một trong số các hợp đồng hợp tác thành công nhất của Việt Nam nâng cao rõ rệt tiềm năng và vị thế của công ty Thông tin di động. Cũng vào năm này, công ty thành lập Trung tâm Thông tin di động Khu vực III tại Đà Nẵng. Đến năm 2005, Công ty ký thanh lý hợp đồng hợp tác kinh doanh (BBC) với Tập đoàn Kinnevik/Comvik (Thụy Điển). Cũng trong năm nay, Nhà nước và Bộ Bưu chính Viễn thông (nay là Bộ Thông tin và Truyền thông) có quyết định chính thức về việc cổ phần hoá Công ty Thông tin di động nhằm thu hút vốn đầu tư và nâng cao hơn nữa việc sử dụng hiệu quả vốn Nhà nước. Nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh của mình, đến năm 2006, Công ty tiếp tục thành lập trung tâm thông tin di động khu vực IV tại thành phố Cần Thơ. Và năm 2008, Công ty thành lập trung tâm thông tin di động khu vực V tại thành phố Hải Phòng và trung tâm dịch vụ GTGT tại Hà Nội. Đây cũng là năm kỷ niêm 15 năm thành lập Công ty thông tin di động. Khẳng định vị thế của mình sau 15 năm hoạt động, Công ty là một trong các mạng viễn thông đứng đầu về thị phần thuê bao di động tại Việt Nam và 4 năm liền (2005 - 2008) được bình chọn là mạng thông tin di động có chất lượng tốt nhất Việt Nam. Sự phát triển của công ty Thông tin di động (VMS) Trong những năm gần đây, ngành Viễn thông di động phát triển rất nhanh chóng và mạnh mẽ. Cùng với nhịp độ phát triển đó, Công ty Thông tin di động với thương hiệu MobiFone là một trong những doanh nghiệp đi đầu. Sau đây là số liệu thống kê một số chỉ tiêu chính về tình hình kinh doanh và tài chính của Trung tâm trong 2 năm vừa qua: Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu tài chính năm 2007, 2008 tại Công ty Thông tin di động Đơn vị tính: 1.000 đồng TT Chỉ tiêu Năm 2008 (sau kiểm toán) (1) Năm 2007 (sau kiểm toán) (2) Chênh lệch ± (%) 1 Doanh thu 17.041.909.057 14.231.417.312 + 2.810.491.745 + 19,75 2 Lợi nhuận 3.600.589.023 3.029.012.476 + 571.576.547 + 18,87 3 Tổng Tài sản 14.058.966.967 9.412.156.480 + 4.646.810.480 + 49,37 4 Tài sản cố định 3.699.918.024 1.950.765.520 + 1.749.152.504 + 89,66 5 Vốn Chủ sở hữu 10.978.183.029 7.409.617.411 + 3.568.565.609 + 48,16 6 Nộp ngân sách 3.168.857.020 3.539.050.976 - 370.193.956 - 10,46 7 Hệ số tài trợ vốn chủ sở hữu 0,7809 0,7872 - 0,0063 - 0,81 ( Theo số liệu trong báo cáo kế toán năm 2008 sau kiểm toán và năm 2007 sau kiểm toán của Công ty Thông tin di động) Qua số liệu, ta có thể thấy được tốc độ phát triển của Công ty Thông tin di động tăng một cách đáng kể, doanh thu của Công ty năm 2008 đã tăng +19,75% so với năm 2007 (tức là tăng +2.810.491.745.000 đồng). Điều này có ý nghĩa đối với Công ty (góp phần tăng lợi nhuận) và đối với xã hội (góp phần tạo ra nhiều của cải cho xã hội). Doanh thu tăng là một trong những nguyên nhân làm lợi nhuận của Công ty năm 2008 so với năm 2007 tăng +571.576.547.000 đồng (tức là tăng + 18.87%). Tuy nhiên, tốc độ tăng lợi nhuận lại nhỏ hơn tốc độ tăng doanh thu, điều này chứng tỏ tình hình tiết kiệm chi phí của Công ty năm 2008 đã có giảm so với năm 2007. Mức chênh lệch tốc độ tăng doanh thu và lợi nhuận là không nhiều nên chứng tỏ chi phí chưa bị sử dụng quá lãng phí. Tuy nhiên, Công ty vẫn còn phải chú ý đến việc sử dụng lãng phí chi phí này và cần có biện pháp khắc phục để tăng cao hơn nữa lợi nhuận của Công ty. Tiết kiệm chi phí sẽ giúp doanh nghiệp giảm giá thành. Đây là vấn đề cốt lõi để Công ty có thể mở rộng được thị trường và cạnh tranh với các nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động khác bằng giá cả. Năm 2008 số phải nộp Ngân sách Nhà nước giảm so với năm 2007, cụ thể khoản thuế phải nộp Ngân sách Nhà nước của Công ty giảm -370.193.956.000 đồng (tức là giảm – 10,46%). Để có được kết quả như vậy, Công ty luôn chú trọng đầu tư vào Tài sản cố định (cụ thể Tổng Tài sản tăng + 4.646.810.480.000 đồng, trong đó tài sản cố định tăng + 1.749.152.504.000 đồng tức là chiếm đến 37,64% của tổng Tài sản tăng). Điều này là phù hợp với ngành nghề hoạt động của Công ty là kinh doanh dịch vụ thông tin di động. Năm 2008, vốn chủ sở hữu của Công ty tăng 1.749.152.504.000 đồng (tương đương + 48,16%), trong khi đó, tốc độ tăng của nguồn vồn (bằng tốc độ tăng của tổng Tài sản) là + 49,37%, tức là tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu nhỏ hơn tốc độ tăng của Nguồn vốn. Như vậy, hệ số tài trợ Vốn chủ sỡ hữu năm 2008 đã giảm so với năm 2007 (- 0,003). Tuy nhiên, mức giảm là nhỏ không đáng kể, hệ số tài trợ vốn chủ sở hữu cả hai năm đều ở mức cao nên không ảnh hưởng nhiều, doanh nghiệp vẫn đảm bảo tính tự chủ trong hoạt động tài chính. Đồng thời, năm 2008 là năm có tỷ lệ lạm phát rất cao, ở mức hai con số nhưng với các chỉ tiêu này ta có thể thấy, lợi nhuận Công ty tạo ra không những có thể bù đắp được lạm phát và còn tạo ra sự phát triển dương. Với vị thế là một trong những nhà cung cấp đứng đầu thị trường thông tin di động hiện nay, Công ty đang cố gắng phát huy thế mạnh để mở rộng hơn nữa khách hàng, thị trường và giữ chân các khách hàng truyền thống nhằm duy trì và phát huy vị thế hiện có. 1.2 Tổ chức bộ máy hoạt động của công ty Thông tin di động (VMS) Bộ máy tổ chức tại Công ty Thông tin di động được thể hiện qua sơ đồ (sơ đồ 1.1.) Giám đốc Các Phó giám đốc P. Công nghệ - Phát triển mạng P. Thẩm tra quyết toán Ban Quản lý dự án P. Tin học P. Xét thầu P. Quản lý kỹ thuật P. Thanh toán cước phí Trung tâm tính cước và đối soát cước P. Kế toán – Thống kê – Tài chính P. Xuất – Nhập khẩu P. Giá cước – Tiếp thị P. Quản lý đầu tư – Xây dựng P. Kế hoạch - Bán hàng P. Tổ chức - hành chính Xí nghiệp thiết kế Trung tâm GTGT Trung tâm V Trung tâm IV Trung tâm III Trung tâm II Trung tâm I P. Chăm sóc khách hàng Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Thông tin di động Mỗi bộ phận, phòng ban trong bộ máy quản lý thực hiện những nhiệm vụ, chức năng khác nhau: Giám đốc công ty – Ông Lê Ngọc Minh: là người có nhiệm vụ điều hành, chỉ đạo chung toàn bộ hoạt động của công ty, người chủ tài khoản có quyền quyết định các vấn đề của công ty. Ngoài Giám đốc còn có Phó Giám đốc phụ trách những vấn đề liên quan đến các mảng hoạt động cụ thể: Tài chính, đầu tư kỹ thuật, Kinh doanh và các phó giám đốc kiêm giám đốc các Trung tâm khu vực I, III Trung tâm thông tin di động khu vực I: có trụ sở chính tại Hà Nội, chịu trách nhiệm kinh doanh và khai thác mạng thông tin di động khu vực miền Bắc (các tỉnh phía Bắc đến Hà Tĩnh). Trung tâm Thông tin di động khu vực II: có trụ sở chính tại TP. Hồ Chí Minh, chịu trách nhiệm kinh doanh và khai thác mạng thông tin di động khu vực miền Nam (từ tỉnh Ninh Thuận đến các tỉnh miền Ðông Nam Bộ và TP Hồ Chí Minh). Trung tâm Thông tin di động khu vực III: có trụ sở chính tại Ðà Nẵng, chịu trách nhiệm kinh doanh và khai thác mạng thông tin di động khu vực miền Trung và Cao Nguyên (từ tỉnh Quảng Bình đến tỉnh Khánh Hoà và tỉnh Ðắc Lắc). Trung tâm Thông tin di động khu vực IV: có trụ sở chính tại Cần Thơ, chịu trách nhiệm kinh doanh và khai thác mạng thông tin di động khu vực 10 tỉnh miền Tây Nam Bộ. Trung tâm Thông tin di động khu vực V: có trụ sở chính tại Hải Phòng, chịu trách nhiệm kinh doanh và khai thác mạng thông tin di động khu vực tại 14 tỉnh, thành phố phía Bắc. Trung tâm dịch vụ GTGT: có trụ sở tại Hà Nội, chịu tránh nhiệm kinh doanh, khai thác các dịch vụ giá trị gia tăng của mạng thông tin di động MobiFone cả nước. Xí nghiệp thiết kế : có trụ sở tại Hà Nội, có nhiệm vụ tư vấn, khảo sát, thiết kế xây dựng các công trình thông tin di động. Phòng tổ chức hành chính: là đơn vị tổng hợp hành chính, triển khai và tổ chức cán bộ, nhân sự, đào tạo, tiền lương, quản trị hành chính… Phòng Kế toán – Thống kê – Tài chính: là đơn vị tham mưu giúp giám đốc quản lý tài chính và tổ chức triển khai và thực hiện công tác kế toán, thống kê, tài chính. Phòng chăm sóc khách hàng: Triển khai và thực hiện công tác chăm sóc khách hàng, giải đáp những thắc mắc của khách hàng về dịch vụ viễn thông mà công ty cung cấp. Phòng giá cước – Tiếp thị: Triển khai và thực hiện công tác marketing, giá cước và phát triển thương hiệu nhằm mục tiêu thu hút ngày càng nhiều người sử dụng dịch vụ mà công ty cung cấp. Phòng Kế hoạch – bán hàng: Triển khai và thực hiện công tác kế hoạch, công tác bán hàng và triển khai phát triển kênh phân phối Phòng Quản lý Đầu tư – Xây dựng: Quản lý và thực hiện các nghiệp vụ về đầu tư xây dựng, giám sát công tác đầu tư xây dựng. Phòng Công nghệ - Phát triển mạng: Triển khai và thực hiện công tác nghiên cứu phát triển các ứng dụng công nghệ mới cho mạng thông tin di động và các dịch vụ nhằm mục tiêu cung cấp cho khách hàng dịch vụ có chất lượng cao nhất. Phòng quản lý kỹ thuật: điều hành và khai thác mạng lưới thông tin di động của Công ty, trực tiếp phụ trách các trạm thu phát sóng đảm bảo cho mạng được hoạt động thông suốt. Phòng xuất nhập khẩu: Triển khai và thực hiện công tác xuất nhập khẩu các thiết bị về thông tin di động, các vật tư, hàng hóa phục vụ sản xuất kinh doanh. Phòng Tin học: Triển khai và thực hiện công tác quản lý các ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển mạng tin học phục vụ yêu cầu sản xuất kinh doanh. Phòng thanh toán cước phí: Quản lý công tác thanh toán cước phí với khách hàng. Phòng Xét thầu: Có chức năng tham mưu giúp giám đốc quản lý, triển khai việc thực hiện xét và lựa chọn nhà thầu đối với các dự án thuộc nguồn vốn tái đầu tư của Công ty và các dự án được giao khác, đồng thời phối hợp hướng dẫn nghiệp vụ trong công tác. Phòng Thẩm tra quyết toán: Triển khai và thực hiện công tác thẩm tra quyết toán các dự án đầu tư. Trung tâm tính cước và đối soát cước: Triển khai và thực hiện công tác quản lý, điều hành, vận hành khai thác hệ thống tính cước và quản lý khách hàng; hệ thống đối soát cước, hệ thống IN và các hệ thống thanh toán điện tử khác. Ban quản lý dự án: Triển khai và thực hiện công tác quản lý, thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, công trình kiến trúc. 1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty thông tin di động là doanh nghiệp đầu tiên khai thác dịch vụ thông tin di động GMS 900/1800 với thương hiệu MobiFone, đánh dấu cho sự khởi đầu của ngành thông tin di động Việt Nam. Lĩnh vực hoạt động của Công ty bao gồm: Lắp đặt và kinh doanh hệ thống thông tin di động Cellular kỹ thuật số và lắp đặt khai thác và kinh doanh hệ thống nhắn tin [Paging], lắp ráp và sản xuất thiết bị thông tin di động và nhắn tin. Sản phẩm chính: dịch vụ điện thoại di động và nhắn tin trên địa bàn cả nước. Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác mạng lưới kinh doanh dịch vụ thông tin di động bao gồm cả nhắn tin; lắp ráp và sản xuất các thiết bị thông tin di động. Bảo trì, sửa chữa thiết bị chuyên ngành thông tin di động, viễn thông điện tử tin học và các trang thiết bị liên quan khác. Tư vấn, khảo sát, thiết kế, xây lắp chuyên ngành thông tin di động. Xuất nhập khẩu kinh doanh vật tư thiết bị viễn thông để phục vụ cho hoạt động của đơn vị; Vận hành, khai thác mạng lưới; Kinh doanh dịch vụ thông tin di động bao gồm cả nhắn tin; Lắp ráp và sản xuất các thiết bị thông tin di động; Bảo trì và sửa chữa các thiết bị chuyên ngành thông tin di động, viễn thông, điện tử tin học và các trang thiết bị liên quan khác; Tư vấn, khảo sát, thiết kế, xây lắp chuyên ngành thông tin di động, xuất khẩu, nhập khẩu; Kinh doanh vật tư, thiết bị viễn thông để phục vụ cho hoạt động của đơn vị; Để cung ứng dịch vụ viễn thông di động đến khách hàng, Công ty Thông tin di động đang sử dụng công nghệ GSM – một trong những công nghệ thông tin di động tiên tiến nhất hiện nay trên thế giới. Sản phẩm thông tin di động công ty cung cấp hiện nay bao gồm: MobiGold, MobiCard, Mobi4U, MobiPlay, MobiEZ, MobiQ, Mobi365, Momo. Mỗi sản phẩm có những tiện ích riêng phù hợp với từng nhu cầu, sở thích của khách hàng. Các loại hình sản phẩm đó có thể được chia thành 2 loại. Cụ thể: Dịch vụ thông tin di động trả sau – MobiGold: MobiGold là loại hình dịch vụ mà khách hàng không bị giới hạn về thời gian sử sụng, mức cước dịch vụ thoại rẻ, phạm vi phủ rộng, có khả năng liên lạc quốc tế hai chiều với trên 70 quốc gia trên thế giới. Để sử dụng dịch vụ này, khách hàng phải trả một mức cước cố định hàng tháng và cước thông tin tương ứng với thời gian, số lượng dịch vụ mà khách hàng sử dụng. Cuối mỗi tháng, hệ thống tín cước sẽ cộng dồn để tính số cước phí phát sinh trong tháng đó của khách hàng. Dịch vụ thông tin di động trả trước: (MobiCard, Mobi4U, MobiPlay, MobiEZ, MobiQ, Mobi365, Momo): các loại hình dịch vụ này phù hợp với từng nhóm khách hàng có nhu cầu riêng biệt. Các dịch vụ sử dụng phần mềm Intelligent Network và tính cước trực tuyến online. Mỗi lần khách hàng sử dụng bất kỳ dịch vụ nào của Công ty thì hệ thống sẽ tự động kiểm tra. Nếu thấy đủ điều kiện (còn tiền và còn thời gian sử dụng dịch vụ ) thì sẽ kết nối với tổng đài. Đồng thời, hệ thống cũng tính toán trừ cước trực tiếp vào tài khoản của người sử dụng. Bên cạnh đó, để nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, đa dạng hóa sản phẩm, Công ty còn mở rộng cung cấp thêm các dịch vụ GTGT. Hiện nay, số lượng dịch vụ GTGT mà Công ty cung cấp đã vượt quá con số 40 bao gồm hai loại: Loại hình dịch vụ không có nội dung: là loại hình dịch vụ mà bản thân công nghệ GSM tự động đưa ra nội dung cho các thuê bao hoặc do thuê bao tự đưa ra như: hiển thị cuộc gọi đến, hộp thư thoại, MobiChat,… Loại hình dịch vụ có nội dung: là loại hình dịch vụ mà bản thân Công ty phải đưa ra nội dung và chuyển tải xuống các thuê bao có nhu cầu như MobiFun, MobiScore, Wap, xem điểm thi đại học… 1.4 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Thông tin di động. 1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Thông tin di động. Bộ máy kế toán tại Công ty Thông tin di động được tổ chức theo sơ đồ 1.2 Trưởng phòng Kế toán -Thống kê – Tài chính Phó phòng phụ trách Kế toán - Thống kê Các chuyên viên thống kê Kế toán các phần hành Thủ quỹ Kế toán thuế kiêm kế toán XDCB Kế toán TSCĐ Kế toán vật tư Kế toán thanh toán Kế toán tổng hợp Kế toán tiền lương Phó phòng phụ trách tài chính, chế độ kiểm tra Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Thông tin di động Trong đó: Trưởng phòng Kế toán – Thống kê – Tài chính: Là người đứng đầu bộ máy kế toán của Công ty, chịu trách nhiệm về nghiệp vụ chuyên môn kế toán, tài chính của Công ty, tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán, tài chính, thống kê thông tin kinh tế và hệ thống kinh tế trong Công ty, là người tham mưu, giúp cho giám đốc về quản lý, điều hành, theo dõi thực hiện công tác tài chính của Nhà nước tại đơn vị. Phó phòng phụ trách kế toán thống kê: có nhiệm vụ thay mặt trưởng phòng giám sát các nghiệp vụ về chuyên môn kế toán, thống kê đảm bảo việc thực hiện hai chức năng cơ bản của kế toán là thông tin và kiểm tra hoạt động kinh doanh. Phó phòng phụ trách tài chính, chế độ, kiểm tra: có nhiệm vụ cùng với kế toán trưởng thực hiện công tác quyết toán cũng như thanh tra, kiểm tra công tác tài chính của Công ty, kiểm tra việc thực hiện chế độ, thể lệ quy định của Nhà nước về lĩnh vực kế toán cũng như lĩnh vực tài chính. Kế toán thanh toán: bao gồm kế toán tiền mặt và kế toán TGNH Kế toán tiền mặt: có nhiệm vụ có nhiệm vụ ghi chép hạch toán đầy đủ các nghiệp vụ có liên quan đến việc thu chi tiền mặt của Công ty. Kế toán TGNH: có nhiệm vụ theo dõi hạch toán các khoản thu chi bằng tiền gửi ngân hàng thông qua cá chứng từ như giấy báo Nợ, giấy báo Có, ủy nhiệm chi…của các ngân hàng như SeaBank, VietcomBank… Kế toán vật tư: theo dõi tình hình thu mua hàng hóa như máy đầu cuối, simcard, phụ kiện…, nguyên vật liệu như thẻ sim, vật tư dự phòng…, theo dõi tình hình nhập - xuất – tồn vật tư và tính giá thành thực tế vật tư xuất trong kho Công ty. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: tính toán xác định quỹ tiền lương của đơn vị, tính lương cho công nhân viên và theo dõi các khoản phải trả công nhân viên, thuế thu nhập cá nhân phải nộp, tính toán các khoản phải trích theo lương: BHYT, BHXH, KPCĐ. Kế toán thuế kiêm kế toán XDCB: Hoàn thành báo cáo thuế nộp lên cơ quan chủ quản và cơ quan thuế dựa trên những tài liệu từ kế toán khác cung cấp. Kết hợp với các nhân viên kế toán phần hành khác để thực hiện thanh toán, hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến công trình đầu tư XDCB và tiến hành quyết toán theo công trình, hạng mục công trình và theo nhà thầu. Kế toán TSCĐ: Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác, kịp thời số lượng, giá trị TSCĐ hiện có của toàn doanh nghiệp, cũng như của từng bộ phận sử dụng TSCĐ; tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chí phí quản lí theo mức độ hao mòn của TSCĐ và chế độ tài chính quy định. Kế toán tổng hợp: Là kế toán có chức năng nhiêm vụ cơ bản là tổng hợp số liệu của Văn phòng Công ty và các trung tâm để vào các sổ tổng hợp, thực hiện các công tác kế toán cuối kỳ, lập các báo cáo nội bộ và cho bên ngoài theo định kỳ báo cáo. Thủ quỹ: Là người chịu trách nhiệm trực về quỹ tiền mặt của Công ty; căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi hợp lệ để thực hiện nhập, xuất tiền mặt VND và các ngoại tệ khác, ngân phiếu của Công ty và vào Sổ quỹ, cuối ngày đối chiếu sổ Quỹ với số kế toán chi tiết tiền mặt. Ngoài ra, tại phòng kế toán của Công ty còn có các chuyên viên thống kê mang tính chất đặc trưng của một Công ty cung cấp dịch vụ Viễn thông di động đó là: chuyên viên về đối soát và ăn chia cước, chuyên viên về thẻ trả trước, chuyên viên về thống kê, chuyên viên về tài chính và chuyên viên về chế độ và kiểm tra. 1.4.2 Hệ thống chứng từ Với đặc thù kinh doanh dịch vụ Viễn thông di động nên công ty sử dụng nhiều loại chứng từ khác nhau, bao gồm cả hệ thống chứng từ bắt buộc và hệ thống chứng từ hướng dẫn. Nói chung, Công ty vận dụng chế độ chứng từ kế toán theo Quyết định số 15/QĐ – BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006. Cụ thể, hệ thống chứng từ của Công ty bao gồm: Chứng từ tiền mặt: phiếu thu, phiếu chi, giấy thanh toán tạm ứng, hóa đơn, giấy đề nghị thanh toán, biên bản kiểm kê quỹ. Chứng từ tiền gửi ngân hàng: giấy báo nợ, giấy báo Có, ủy nhiệm chi Chứng từ tiền lương: bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, báo cáo làm thêm giờ, văn bản thỏa thuận làm thêm giờ, phiếu duyệt yêu cầu làm thêm giờ, sổ lương, thanh toán tiền lương hợp đồng thời vụ. Chứng từ hàng hóa, vật tư: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm nghiệm vật tư, thẻ kho, biên bản kiểm kê vật tư, hàng hóa. Chứng từ tài sản cố định: thẻ TSCĐ, tờ đề nghị thanh toán, quyết định đầu tư, quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu, hợp đồng, biên bản nghiệm thu TSCĐ, Hóa đơn GTGT, Thanh lý hợp đồng… Chứng từ bán hàng hóa, dịch vụ: hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý… Chứng từ thuế: Tờ khai thuế giá trị gia tăng, bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào, bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa bán ra… Trong đó: Hóa đơn GTGT của Công ty tuân theo mẫu hóa đơn GTGT chung của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam và Tập đoàn tự in có ký hiệu là VA/2008T và số thứ tự xxxxxx (theo mẫu phụ lục số 1.1) Ngoài ra, Công ty cũng có một số hóa đơn chứng từ mang tính đặc thù phù hợp với ngành nghề kinh doanh của đơn vị như: Biên bản xác nhận đối soát doanh thu đại lý, biên bản đối soát cước, biên bản bàn giao dữ liệu cước, bản đánh giá phân loại lao động, bảng kê trừ thuế thu nhập cá nhân, phiếu khuyến mại, bảng thanh toán tiền cho các đối tượng hưởng khuyến mại, biên bản giao nhận vật tư hàng hóa khuyến mại, lệnh điều động vật tư, thư tín dụng L/C, bảo lãnh thực hiện hợp đồng L/G, lệnh chuyển tiền, xác nhận nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước. 1.4.3 Chế độ tài khoản Công ty thực sử dụng hệ thống tài khoản theo quy định của Quyết định 15/2006/QĐ – BTC ban hành này 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Công ty là đơn vị hạch toán độc lập có 7 đơn vị hạch toán phụ thuộc bao gồm: 5 trung tâm thông tin di động khu vực, 1 trung tâm dịch vụ GTGT và 1 xí nghiệp thiết kế. Do đó, bộ phận kế toán tại Công ty bao gồm hai phần: kế toán tại Trung tâm và kế toán tại Công ty. Công ty và các đơn vị trực thuộc này trong quá trình hạch toán sẽ sử dụng các tài khoản thanh toán nội bộ là TK 136 – phải thu nội bộ chi tiết TK 1361 – Vốn kinh doanh của các đơn vị trực thuộc và 336 – phải trả nội bộ chi tiết 3361 – Phải trả giữa Công ty và đơn vị trực thuộc. Một đặc điểm nữa ảnh hưởng đến hệ thống tài khoản và phương pháp hạch toán của Công ty đó là Công ty là đơn vị trực thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT). Do vậy, trong quá trình hạch toán các nghiệp vụ liên quan giữa Công ty với tập đoàn và mạng Viễn thông khác trong tập đoàn cũng sẽ sử dụng các tài khoản thanh toán nội bộ là TK 136 – phải thu nội bộ chi tiết: TK 1362 – Phải thu giữa tập đoàn và Công ty, TK 1363 – Phải thu ăn chia với mạng thuộc tập đoàn và TK336 – phải trả nội bộ chi tiết: TK3362 – Phải trả giữa Tập đoàn và Công ty, TK 3363 Phải trả ăn chia với mạng thuộc tập đoàn. Bên cạnh đó, do Công ty có hoạt động kinh doanh dịch vụ Viễn thông di động rộng lớn trải rộng khắp cả nước. Do vậy, Công ty thực hiện chi tiết một số các tài khoản sử dụng tại Công ty. Các tài khoản tiền tệ được chi tiết thành các tài khoản cấp 2, cấp 3 theo từng loại tiền và theo từng trung tâm và được đánh số thứ tự từ 1 – 8. Các tài khoản doanh thu được chi tiết thành các tài khoản cấp 2, cấp 3, cấp 4 theo từng loại hình dịch vụ mà Công ty cung cấp và được đánh số thứ tự từ 1 – 8. 1.4.4 Hình thức ghi sổ Công ty sử dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ với sự trợ giúp của phần mềm kế toán máy Sunsystem. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết và tổng hợp tại Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau: Chứng từ gốc Sổ quỹ Thẻ kế toán, sổ kế toán chi tiết Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo kế toán Sơ đồ 1.3 : Quy trình ghi sổ kế toán tại Công ty Thông tin di động Giải thích ký hiệu: Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Đối chiếu, kiểm tra Hàng ngày, các chứng từ gốc sẽ được phân loại để chuyển cho kế toán các phần hành kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ. Nếu các chứng từ đảm bảo đầy đủ các điều kiện thì kế toán các phần hành sẽ tiến hành nhập dữ liệu vào máy tính để lập Chứng từ ghi sổ. Tiếp đó, phần mềm kế toán Sunsystem sẽ tự động chuyển số liệu để ghi vào các sổ Cái của các tài khoản có liên quan. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan. Riêng đối với chứng từ thu, chi tiền mặt thì thủ quỹ phải ghi vào sổ quỹ. Các chứng từ ghi sổ sau khi được lập sẽ được in và trình kế toán trưởng ký duyệt, tiếp đó được đính kèm với chứng từ gốc để bảo quản, lưu trữ làm căn cứ để kiểm tra, kiểm soát. Số liệu kế toán sau khi đã được nhập vào máy thì phần mầm kế toán Sunsystem sẽ tự động chuyển số liệu để ghi vào các sổ Cái có liên quan. Do sử dụng phần mềm kế toán máy nên vào thời điểm nào Công ty cũng có thể lập được các báo cáo kế toán. Khi phát sinh nhu cầu cần in các báo cáo kế toán, phần mềm sẽ tự động lập bảng cân đối số phát sinh, các báo cáo tài chính và các loại báo cáo khác. 1.4.5 Báo cáo kế toán Hiện nay Công ty Thông tin di động đang lập các biểu mẫu báo cáo theo đúng quy định của Bộ Tài chính bao gồm: Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN), Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh (Mẫu số B02 - DN), Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (theo phương pháp trực tiếp) (Mẫu số B03 - DN), Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09 - DN) Ngoài ra để phục vụ cho nhu cầu quản lý của Công ty đối với từng đơn vị trực thuộc, Công ty còn thực hiện lập các báo cáo kế toán nội bộ. Báo cáo kế toán nội bộ quy định cho các đơn vị và Công ty bao gồm 23 biểu báo cáo (xem phụ lục 1.2) 1.4.6 Các phương pháp kế toán Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 1-1 hàng năm, và kết thúc vào ngày 31-12 năm đó. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Đồng Việt Nam, việc chuyển đổi các đồng tiền khác theo tỷ giá thực tế tại ngày phát sinh nghiệp vụ. Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Ở công ty và các Trung tâm hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Kế toán nhập, xuất, tồn kho hàng tồn kho phải phản ánh theo giá trị thực tế. Trị giá thực tế của hàng tồn kho mua về phải được tính theo từng nguồn nhập và phải theo dõi, phản ánh riêng biệt trị giá mua và chi phí thu mua. Để tính trị giá thực tế vật tư xuất kho, kế toán ở Công ty và các Trung tâm áp dụng phương pháp: Giá thực tế bình quân theo kỳ (tháng). Phương pháp kế toán khấu hao tài sản cố định: Từ năm 2005 trở về trước, công ty trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Đến năm 2006, Công ty đăng ký với Cục thuế Hà Nội thực hiện khấu hao nhanh. Việc đăng ký này đã được Cục thuế cho phép, do đó từ năm 2006 đến nay, công ty thực hiện khấu hao nhanh cho các loại TSCĐ: máy móc thiết bị động lực, máy móc thiết bị công tác, dụng cụ làm việc đo lường thí nghiệm, dụng cụ quản lý và phần mềm bản quyền. Phương pháp kế toán thuế kế toán thuế: Công ty áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Thuế suất thuế GTGT đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ Viễn thông là 10%. Thuế thu nhập doanh nghiệp được tính theo thuế suất có hiệu lực tại ngày kết thức niên độ kế toán là 28% tính trên thu nhập chịu thuế. Chương II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ, DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TẠI CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG (VMS) 2.1. Đặc điểm về chi phí, doanh thu và xác định kết quả tại Công ty Thông tin di động (VMS). Là Công ty hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực thông tin di động nên kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả tại Công ty mang nhiều đặc điểm đặc thù của ngành dịch vụ viễn thông. Cụ thể như sau: Đây là loại hình sản xuất kinh doanh không có sản phẩm dở dang, quá trình sản xuất gắn liền với quá trình tiêu thụ nên TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang không có số dư cuối kỳ. Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Viêt Nam là ngành kinh doanh dịch vụ có những nét đặc thù riêng. Bộ Tài chính đã cho phép ngành không phải sử dụng tài khoản 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và TK 622 - chi phí nhân công trực tiếp. Công ty Thông tin di động cũng là thành viên trong tập đoàn do đó cũng không phải sử dụng hai TK 621 và 622 trong hạch toán chi phí. Điều này có nghĩa là, Công ty không xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Bên cạnh đó, tại công ty thông tin di động cũng không sử dụng TK 627 trong hạch toán chi phí sản xuất phát sinh tại Công ty. Công ty có 7 đơn vị trực thuộc (6 trung tâm và 1 xí nghiệp thiết kế), chi phí phát sinh trong kỳ sẽ được các đơn vị này tập hợp và cập nhật số liệu về các chi phí phát sinh để từ đó các phần mềm sẽ thực hiện tổng hợp nên các báo cáo chi phí theo từng chỉ tiêu bao gồm: chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính. Định kỳ, các báo cáo này sẽ được gửi lên Công ty để kế toán thực hiện việc tổng hợp số liệu, tính toán chi phí sản xuất kinh doanh của toàn Công ty. Với đặc điểm kinh doanh loại hình dịch vụ viễn thông di động lại có thị trường quy mô lớn trên toàn quốc nên Công ty không tiến hành bán lẻ mà sử dụng hệ thống Đại lý trải khắp 63 tỉnh thành trên cả nước. Các đại lý này thực hiện mở rộng thị trường sử dụng dịch vụ, bán máy, linh kiện, thu hộ cước, bán simcard vả thẻ trả trước, cho thuê máy,… Các đại lý này sẽ thực hiện thu hộ tiền cho Công ty và được hưởng hoa hồng từ chủ đại lý. Sau khi đối chiếu với dữ liệu cước do Trung tâm tính cước và đối soát cước cung cấp, doanh thu của đơn vị nhận đại lý sẽ được ghi nhận và làm cơ sở tính hoa hồng đại lý được hưởng (số tiền hoa hồng phải trả cho các đại lý này được hạch toán là Chi phí bán hàng của Công ty thông tin di động khi hạch toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty). Chủ đại lý ở đây là các Trung tâm trực thuộc Công ty thông tin di động (Trung tâm I, II, III, IV, V). Các đại lý ở đây là các cửa hàng trực thuộc Trung tâm và hệ thống các đại lý nhỏ trải rộng cả nước thực hiện cung cấp dịch vụ của Công ty. Mỗi Trung tâm của Công ty sẽ theo dõi và cập nhật số liệu doanh thu cước dịch vụ để từ đó các phần mềm sẽ thực hiện tổng hợp nên các báo cáo doanh thu theo từng chỉ tiêu bao gồm: doanh thu viễn thông, doanh thu dịch vụ nội bộ và doanh thu hoạt động tài chính. Định kỳ, các báo cáo này được gửi lên Công ty và kế toán thực hiện tổng hợp thành báo cáo doanh thu của Công ty Thông tin di động. Đối với một số loại hình dịch vụ thông tin di động, khi có khách hàng hòa mạng mới thì Công ty cung cấp đồng thời cả máy và sim. Vì vậy, doanh thu của Công ty ngoài phần Doanh thu cước dịch vụ thông tin di động chiếm tỷ trọng chủ yếu, Công ty còn có thêm doanh thu bán hàng hóa là máy điện thoại và linh kiện. 2.2. Kế toán chi phí 2.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán Do đặc điểm Công ty vừa cung cấp dịch vụ thông tin di động vừa thực hiện bán hàng hóa (máy, linh kiện) nên Giá vốn hàng bán của Công ty bao gồm hai khoản mục chi phí tạo nên: Chi phí sản xuất kinh doanh ( kết chuyển từ TK 627) và giá vốn hàng hóa đã bán (kết chuyển từ TK 13612 – phải thu về giá vốn hàng bán ). 2.2.1.1 Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh._. Tại Công ty Thông tin di động, chi phí sản xuất kinh doanh để tính giá vốn hàng bán được phân loại thành: Chi phí nhân công Chi phí vật liệu, nhiên liệu Chi phí dụng cụ sản xuất Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí thuế, phí, lệ phí có tính chất như thuế Chi phí thu cước Chi phí dịch vụ thuê ngoài (chi phí sửa chữa TSCĐ, chi phí điện, nước, FAX, chi phí thuê nhà trạm, chi phí cải tạo nhà trạm, chi phí dịch vụ mua ngoài cho chăm sóc khách hàng,… ) Chi phí bằng tiền khác (chi phí bảo hộ lao động, chi phí tuyên truyền quảng cáo, chi phí bổ túc đào tạo và nghiên cứu, chi phí bằng tiền cho chăm sóc khách hàng,…) Chứng từ sử dụng Kế toán ghi nhận các khoản chi phí sản xuất để tính giá vốn hàng bán căn cứ vào các chứng từ: Hồ sơ quyết toán chi phí của các tổ Viễn thông: bao gồm giấy đi đường, giấy đề nghị thanh toán, các hoá đơn (thuê phòng nghỉ, mua văn phòng phẩm, chuyển phát nhanh …), vé xe (vé tàu) kèm theo trong quá trình đi công tác của các tổ Viễn thông các Tỉnh. Bảng phân bổ khấu hao máy móc, thiết bị sử dụng để sản xuất và truyền tải cước Viễn thông. Bảng báo cáo tình hình sử dụng vật tư, công cụ dụng cụ sản xuất hàng tháng của các phòng ban. Bảng kê hóa đơn cước về sử dụng điện thoại cố định, fax, Internet… Bảng tổng hợp danh sách khách hàng được khuyến mại trong kỳ… Quy trình hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh Chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh tại cả Trung tâm và văn phòng Công ty nhưng chủ yếu được phát sinh tại các Trung tâm. Vào cuối kỳ kế toán, kế toán các Trung tâm sẽ tập hợp vào báo cáo chi phí sản xuất kinh doanh (mẫu số B03/KTNB) (theo mẫu biểu số 2.1) và gửi về văn phòng Công ty. Ta có trình tự hạch toán tại Trung tâm được thực hiện theo sơ đồ sau: K/c chi phí SXKD thanh toán với Công ty TK 33611 TK 154 Thuế môn bài, thuế nhà đất phải nộp TK 3337, 3338 Chi phí khuyến mại TK 3387, 511 Thuế GTGT TK 133 Chi phí điện thoại (phần không được công ty thanh toán) Chi phí điện, nước, fax, Internet, điện thoại (phần được công ty thanh toán), chi tuyên truyền quảng cáo, thuê nhà trạm, chi phí thu cước TK 1388 TK 111, 112, 141, 331 Định kỳ trích KH TSCĐ vào chi phí SXKD Xuất vật tư, CCDC phục vụ khai thác dịch vụ thông tin di động TK 214 TK 152, 153, 156 Tiền lương và các khoản phụ cấp, trích các khoản trích theo lương TK 334, 338 TK 335 Trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ, thuê kênh, thuê tần số Chi phí phát sinh nhỏ hơn chi phí trích trước Sơ đồ 2.1: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh tại Trung tâm TRUNG TÂM THÔNG TIN DI ĐỘNG KV II CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH Quý 4 Năm 2008 TT Chỉ tiêu Mã số Kỳ báo cáo Luỹ kế từ đầu năm I Chi phí nhân công 01 46,770,174,268 95,189,480,320 1 Tiền lương 01.1 45,431,154,562 92,070,988,106 2 BHXH, BHYT, KP công đoàn 01.2 1,339,019,706 3,118,492,214 II Chi phí vật liệu 02 36,220,467,256 88,177,238,839 1 Vật liệu 02.1 34,991,917,888 84,744,702,179 2 Nhiên liệu 02.3 1,228,549,368 3,432,536,660 III Chi phí dụng cụ sản xuất 03 10,066,387,601 24,079,064,061 IV Chi phí khấu hao TSCĐ 04 188,670,155,598 384,629,560,999 V Thuế, phí, lệ phí 05 19,678,000 81,261,000 VI Chi phí thu cước 06 17,022,207,639 40,248,362,345 VII Chi phí dịch vụ mua ngoài 07 419,885,471,518 841,166,817,365 1 Sữa chữa TSCĐ 07.1 3,887,992,562 8,867,035,903 2 Điện, nước, điện thoại, Fax 07.2 19,925,356,924 49,399,018,162 3 Chi phí thuê kênh, phí tần số 07.3 68,510,108,859 158,993,146,268 4 Chi phí cước kết nối 07.4 137,936,628,096 224,522,028,952 5 Thuê nhà trạm 07.5 75,573,201,394 158,512,850,118 6 Cải tạo nhà tram 07.6 23,269,931,393 63,958,028,317 7 Phí dịch vụ ngân hàng 07.7 715,845,035 1,664,897,808 8 Dịch vụ mua ngoài khác 07.8 90,066,507,255 175,249,811,837 VIII Chi phí bằng tiền khác 08 440,762,102,350 1,558,201,168,181 1 Bảo hộ lao động 08.1 1,093,577,728 1,714,535,064 2 Quảng cáo, khuyến mại 08.2 436,192,805,074 1,546,308,602,947 3 Bổ túc đào tạo 08.4 475,513,710 1,588,002,669 4 Công tác phí 08.7 1,555,004,121 4,311,106,500 5 Chi phí bằng tiền khác 08.8 1,445,201,717 4,278,921,001 IX Tổng I+II+III+IV+V+VI+VII+VIII 9 1,159,416,644,230 3,031,772,953,110 Người lập bảng Kế toán trưởng Ngày 20 tháng 2 năm 2009 Thủ trưởng đơn vị Biểu số 2.1: Mẫu chi phí sản xuất kinh doanh tại Trung tâm II thuộc Công ty Thông tin di động Tại văn phòng Công ty, kế toán sẽ thực hiện tập hợp chi phí phát sinh sản xuất kinh doanh phát sinh tại các Trung tâm và phát sinh tại văn phòng Công ty. Kế toán Công ty dựa trên cơ sở các chứng từ là các báo cáo chi phí sản xuất kinh doanh của các Trung tâm và các chứng từ gốc liên quan đến nghiệp vụ phát sinh chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh tại văn phòng Công ty, kế toán tại Công ty thực hiện hạch toán và nhập số liệu vào các Chứng từ ghi sổ (theo mẫu biểu số 2.2). Kế toán hạch toán: Nợ TK 154 Có TK 13611 Phải thu về SXKD VMS – VP CÔNG TY CHỨNG TỪ GHI SỔ TRANG: 1 NGƯỜI NHẬP: ALL SỐ CHỨNG TỪ: 5,901 NGÀY SỐ CT TKHOẢN DIỄN GIẢI TIỀN NỢ TIỀN CÓ 31/10/08 TH002 15411 KC CF SXKD MS – TT2 4,716,220,641 31/10/08 TH002 13611 KC CF SXKD MS – TT2 4,716,220,641 …………………………………………………………………………………………………. Cộng số CT 5,901 44,251,273,884 44,251,273,884 Ngày 31 tháng 10 năm 2008 Người lập sổ Kế toán trưởng Biểu số 2.2: Mẫu chứng từ ghi sổ tại Công ty thông tin di động Từ chứng từ ghi sổ, máy tính sẽ tự động chuyển số liệu tới các sổ chi tiết có liên quan: Sổ chi tiết TK 15411 (chi phí tiền lương) (theo mẫu biểu số 2.3) Sổ chi tiết TK 15412 (chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ). Sổ chi tiết TK 15421 (chi phí vật liệu). Sổ chi tiết TK 15422 (chi phí nhiên liệu). Sổ chi tiết TK 1543 (chi phí dụng cụ sản xuất). Sổ chi tiết TK 1544 (chi phí khấu hao TSCĐ). Sổ chi tiết TK 1545 (chi phí thuế, phí, lệ phí có tính chất như thuế ). Sổ chi tiết TK 1546 (chi phí thu cước). Sổ chi tiết TK 15471 (chi phí sửa chữa TSCĐ thuê ngoài). Sổ chi tiết TK 15472 (chi phí điện nước, điện thoại, fax). Sổ chi tiết TK 15473 (chi phí thuê kênh, tần số). Sổ chi tiết TK 15474 (chi phí cước kết nối). Sổ chi tiết TK 15475 (chi phí thuê nhà trạm). Sổ chi tiết TK 15476 (chi phí cải tạo nhà trạm). Sổ chi tiết TK 15477 (chi phí dịch vụ ngân hàng). Sổ chi tiết TK 15478 (chi phí dịch vụ mua ngoài khác). Sổ chi tiết TK 15481 (chi phí bảo hộ lao động). Sổ chi tiết TK 15482 (chi phí tuyên truyền, quảng cáo). Sổ chi tiết TK 15484 (chi phí bổ túc, đào tạo và nghiên cứu). Sổ chi tiết TK 15488 (chi phí chi bằng tiền khác). CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG VP CÔNG TY SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Từ kỳ : Đến kỳ: 10/2008 12/2008 Tài khoản: 15411 TIEN LUONG Số Công ty Ngày CT Nội dung Tk đối ứng Nợ Có Dư đầu kỳ - - TH002 31/10/2008 KC CF SXKD MS TT2 13611 4,716,220,641 - TH006 31/10/2008 KC CF SXKD MS TT1 13611 4,120,891,032 - TH017 31/10/2008 DC CAC BT KC T10 CUA XNTK 13611 (189,018,990) - Cộng PHAI THU VE SXKD CHINH 13611 xxx - LUONG-Q4 31/12/2008 DC LUONG Q4 3346 389,520,584 - LUONG-Q4 31/12/2008 TRICH BSL-XNTK 3346 320,925,695 - Cộng LUONG BO SUNG 3346 xxx - TH074 31/12/2008 KC CP HDKD XD KQKD 6321 - 157,058,710,676 Cộng GIA VON HDKD 6321 - xxx Cộng trong kỳ Luỹ kế từ đầu năm Dư cuối kỳ xxx xxx - xxx xxx - Người lập sổ Kế toán trưởng Biểu số 2.3: Mẫu sổ chi tiết theo tài khoản đối ứng của TK 15411 tại Công ty thông tin di động Và phần mềm kế toán cũng đồng thời chuyển lên sổ Cái của các TK 15411, 15412, 15421, 15422, 1543, 1544, 1545, 1546, 15471, 15472, 15473, 15474, 15475, 15476, 15477, 15478, 15481, 15482, 15474, 15478 theo mẫu biểu số 2.4 sau: CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG VP CÔNG TY SỔ CÁI Từ kỳ : Đến kỳ: 10/2008 12/2008 Tài khoản: 15411 LƯƠNG Số CT Ngày CT Nội dung Tk đối ứng Nợ Có Dư đầu kỳ - - TH002 31/10/2008 KC CF SXKD VMS TT2 13611 4,710,220,641 - TH006 31/10/2008 KC CF SXKD VMS TT1 13611 4,420,891,032 - …………………………………………………………………………………………………………… Cộng trong kỳ 157,058,710,676 157,058,710,676 Luỹ kế từ đầu năm xxx Xxx Dư cuối kỳ - - Người lập sổ Kế toán trưởng Biểu số 2.4: Mẫu sổ cái TK 15411 tại Công ty thông tin di động Từ số liệu trên các sổ cái Tài khoản, kế toán vào bảng cân đối số phát sinh để lập nên báo cáo chi phí sản xuất kinh doanh của toàn Công ty. Sau đó căn cứ vào số liệu trên sổ chi tiết và sổ cái của các TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh trên thì vào cuối kỳ thì kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển và phân bổ trên phần mềm kế toán SUNSYSTEM, phần mềm kế toán sẽ tự động lập ra các chứng từ ghi sổ kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh sang TK 6321 – Giá vốn hoạt động kinh doanh (theo mẫu 2.5 sau): CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG VP CÔNG TY SỔ CÁI Từ kỳ : Đến kỳ: 10/2008 12/2008 Tài khoản: 6321 GIAVON HOAT DONG KINH DOANH Số CT Ngày CT Nội dung TK đối ứng Nợ Có Dư đầu kỳ - - TH074 31/12/2008 KC CP HDKD XD KQKD 15411 157,058,710,676 - TH074 31/12/2008 KC CP HDKD XD KQKD 15421 132,928,519,317 - TH074 31/12/2008 KC CP HDKD XD KQKD 15422 11,374,563,789 - TH074 31/12/2008 KC CP HDKD XD KQKD 15477 1,177,547,212 - TH074 31/12/2008 KC CP HDKD XD KQKD 15478 372,448,460,090 - TH074 31/12/2008 KC CP HDKD XD KQKD 15481 4,280,288,038 - ………………………………………………………………………………………………………………… TH079 31/12/2008 KC GVHB VAO KQKD 9111 - 5,393,906,386,626 Cộng trong kỳ 5,393,713,354,309 5,393,713,354,309 Luỹ kế từ đầu năm 9,980,493,433,360 9,980,493,433,360 Dư cuối kỳ - - Người lập sổ Kế toán trưởng Biểu số 2.5: Mẫu sổ cái TK 6321 tại Công ty thông tin di động 2.2.1.2 Giá vốn hàng hóa đã bán Nghiệp vụ bán hàng hóa chỉ được thực hiện tại Trung tâm, không phát sinh tại văn phòng Công ty. Do đó, chỉ ở Trung tâm mới phát sinh chi phí về giá vốn hàng hóa đã bán, kế toán ở Công ty chỉ thực hiện việc kết chuyển vào chi phí về giá vốn hàng hóa đã bán vào cuối kỳ kế toán. Trình tự hạch toán nghiệp vụ bán hàng hóa (máy, linh kiện) được thực hiện tại Trung tâm theo sơ đồ sau: TK 33612 TK 1561 Xuất hàng quảng cáo khuyến mại, xuất công vụ, nghiệp vụ TK 157 Xuất hàng cho đơn vị nhận bán đại lý Khi hàng hóa đã được bán Hàng gửi đại lý không bán được TK 111, 112 TK 154 TK 33611 Kết chuyển thanh toán với Công ty Chi phí thu mua hàng hóa Sơ đồ 2.2: Trình tự hạch toán giá vốn hàng đã bán tại Trung tâm. Cuối kỳ kế toán, Kế toán tại tại Trung tâm thực hiện tập hợp hàng hóa đã bán ra vào các báo cáo nhập xuất tồn hàng hóa và báo cáo xuất hàng cho tổng đại lý và gửi cho Công ty. Kế toán tại Công ty căn cứ vào các báo cáo này để thực hiện hạch toán, nhập số liệu vào chứng từ ghi sổ: Nợ TK 6321 Giá vốn hàng bán. Có TK 13612 Phải thu về giá vốn hàng hóa. Từ chứng từ ghi sổ, máy tính sẽ tự động chuyển số liệu sang các sổ chi tiết các TK: TK 13612 (phải thu về giá vốn hàng hóa) (theo mẫu biểu số 2.6), TK 6321 (giá vốn hoạt động kinh doanh). CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG VP CÔNG TY SỔ CHI TIẾT THEO MÃ PHỤ Từ kỳ : Đến kỳ: 10/2008 12/2008 Tài khoản: 13612 PHAI THU VE GIA VON HANG BAN Số Công ty Ngày CT Nội dung Mã phụ Tk đối ứng Nợ Có Dư đầu kỳ 106,777,315,542 Khong phat sinh QUANG CAO KHAC QC-KH Đầu kỳ: Cuối kỳ: HHGV-Q4 30/12/2008 Cost of goods sold-Q2TT1 TT1 6321 - 24,308,050,420 HHNHAP-Q3 30/12/2008 1008/GD-SIM64K-1110000 TT1 3311 14,299,020,000 - THEDC-Q4 30/12/2008 D/c tu TT1>TT2 TT1 13612 - 64,647,580 Cộng Trung Tam I TT1 Đầu kỳ: Cuối kỳ: xxx xxx xxx Xxx HHGV-Q4 30/12/2008 Cost of goods sold-Q2TT2 TT2 6321 - 62,936,010,042 HHNHAP-Q3 30/12/2008 1008/GD-SIM64K-100000 TT2 3311 1,288,200,000 - THEDC-Q4 30/12/2008 D/c tu TT1>TT2 TT2 13612 64,647,580 Cộng Trung Tam II TT2 Đầu kỳ: Cuối kỳ: xxx xxx xxx Xxx HHGV-Q4 30/12/2008 Cost of goods sold-Q2TT3 TT3 6321 - 23,664,171,343 HHNHAP-Q3 30/12/2008 0608/GD-SIM64K-2500 TT3 3311 30,845,000 THEDC-Q4 30/12/2008 D/c tu TT1>TT3 TT3 13612 - 39,020,532 Cộng Trung Tam III TT3 Đầu kỳ: Cuối kỳ: xxx xxx xxx Xxx ………………………………………………………………………………………………………………………………. Cộng trong kỳ Luỹ kế từ đầu năm Dư cuối kỳ xxx xxx xxx xxx xxx Người lập sổ Kế toán trưởng Biểu số 2.6: Mẫu sổ chi tiết theo mã phụ của TK 13612 tại Công ty Thông tin di động Và phần mềm kế toán cũng đồng thời chuyển lên sổ Cái của các TK: TK 15611, TK 15613, TK 6321 (mẫu sổ cái TK 6321 đã được đề cập ở mục 2.2.1.1 – mẫu biểu số 2.5). 2.2.2 Kế toán chi phí bán hàng Chi phí bán hàng phát sinh tại Công ty Thông tin di động bao gồm: Chi phí nhân công Chi phí vật liệu bao bì Chi phí dụng cụ đồ dùng Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí bảo hành Chi phí dịch vụ thuê ngoài (chi phí sửa chữa TSCĐ, chi phí điện, nước, FAX, chi phí thuê cửa hàng, chi phí cải tạo cửa hàng,… ) Chi phí bằng tiền khác (chi phí bảo hộ lao động, chi phí tuyên truyền quảng cáo, chi phí bổ túc đào tạo và nghiên cứu, công tác phí,…). Chứng từ sử dụng Báo cáo bán hàng của các đại lý. Biên bản xác nhận hoa hồng đại lý. Bảng tính và phân bổ tiền lương của nhân viên bán hàng. Hoá đơn, hợp đồng thuê mặt bằng giới thiệu và bán sản phẩm. Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (của bộ phận bán hàng). Báo cáo chi phí bán hàng của các Trung tâm. Các chứng từ thanh toán của các bộ phận bán hàng bao gồm: giấy đi đường, giấy đề nghị thanh toán, các hoá đơn (thuê phòng nghỉ, mua văn phòng phẩm, chuyển phát nhanh …), vé xe (vé tàu) kèm theo trong quá trình đi công tác. Quy trình hạch toán chi phí bán hàng K/c chi phí bán hàng thanh toán với Công ty TK 33611 TK 641 TK 334, 338 Tiền lương và các khoản phụ cấp, trích các khoản trích theo lương Chi phí bán hàng của Công ty Thông tin di động chỉ phát sinh tại Trung tâm. Cuối tháng, các đại lý gửi các báo cáo bán hàng trong tháng tới Trung tâm và kế toán tại Trung tâm tiến hành lập các biên bản đối soát doanh thu và biên bản xác nhận hoa hồng đại lý có sự xác nhận của hai bên. Kế toán căn cứ vào các chứng từ này và các chứng từ nêu trên thực hiện hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến chi phí bán hàng tại Trung tâm. Trình tự hạch toán chi phí bán hàng tại Trung tâm được thực hiện theo sơ đồ sau: Chi phí điện thoại (phần không được công ty thanh toán) TK 1388 Chi phí khuyến mại Chi phí điện, nước, fax, Internet, điện thoại (phần được công ty thanh toán), thuê cửa hàng, chi phí hoa hồng đại lý TK 133 Thuế GTGT TK 152, 156, 334, 111, 112 TK 111, 112, 141, 331 Xuất vật tư, CCDC phục vụ bán hàng dịch vụ thông tin di động TK 152, 153, 156 Chi phí phát sinh nhỏ hơn chi phí trích trước Trích trước chi phí thuê cửa hàng TK 335 Sơ đồ 2.3: Trình tự hạch toán chi phí bán hàng tại Trung tâm Vào cuối kỳ kế toán, kế toán tại trung tâm tập hợp chi phí bán hàng để lập báo cáo chi phí bán hàng ( theo mẫu phụ lục 2.1). Báo cáo này sẽ được chuyển về Công ty để thực hiện tổng hợp chi phí. Kế toán tại Công ty căn cứ vào các báo cáo này cùng để nhập số liệu vào các chứng từ ghi sổ. Kế toán tại Công ty hạch toán: Nợ TK 641 Chi phí bán hàng Có TK 13611 Phải thu về SXKD Số liệu từ chứng từ ghi sổ sẽ được chuyển đến số chi tiết của các TK sau : Sổ chi tiết TK 64111 (chi phí tiền lương) (theo mẫu biểu số 2.7) Sổ chi tiết TK 64112 (chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ). Sổ chi tiết TK 6412 (chi phí vật liệu bao bì). Sổ chi tiết TK 6413 (chi phí dụng cụ, đồ dùng ). Sổ chi tiết TK 6414 (chi phí khấu hao TSCĐ). Sổ chi tiết TK 64171 (chi phí sửa chữa TSCĐ thuê ngoài). Sổ chi tiết TK 64172 (chi phí điện nước, điện thoại, fax). Sổ chi tiết TK 64174 (chi phí hoa hồng, đại lý). Sổ chi tiết TK 64175 (chi phí thuê cửa hàng). Sổ chi tiết TK 64176 (chi phí cải tạo cửa hàng). Sổ chi tiết TK 64178 (chi phí dịch vụ mua ngoài khác). Sổ chi tiết TK 64181 (chi phí bảo hộ lao động). Sổ chi tiết TK 64184 (chi phí bổ túc, đào tạo và nghiên cứu). Sổ chi tiết TK 64188 (chi phí chi bằng tiền khác). CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG VP CÔNG TY SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Từ kỳ : Đến kỳ: 10/2008 12/2008 Tài khoản: 64111 LUONG Số CT Ngày CT Nội dung Tk đối ứng Nợ Có Dư đầu kỳ - TH003 31/10/2008 KC CF BH VMS TT2 13611 1,949,761,549 - TH007 31/10/2008 KC CF BH VMS TT1 13611 177,585,298 - TH011 31/10/2008 KC CF BH VMS TT3 13611 944,973,903 - TH015 31/10/2008 KC CF BH VMS TT4 13611 583,383,882 - TH027 31/12/2008 KC CF BH VMS TT5 13611 1,918,749,197 - TH032 31/12/2008 KC CF BH VMS TT1 13611 302,542,687 - TH038 31/12/2008 KC CF BH VMS TT2 13611 16,674,720,012 - TH044 31/12/2008 KC CF BH VMS TT3 13611 9,663,161,946 - TH050 31/12/2008 KC CF BH VMS TT4 13611 8,078,507,654 - Cộng PHAI THU VE SXKD CHINH 13611 40,293,386,128 TH075 31/12/2008 KC CP BH XD KQKD 9111 - 40,293,386,128 Cộng XAC DINH KET QUA SXKD 9111 40,293,386,128 Cộng trong kỳ 40,293,386,128 40,293,386,128 Luỹ kế từ đầu năm 72,926,122,427 72,926,122,427 Dư cuối kỳ - - Người lập sổ Kế toán trưởng Biểu số 2.7: Mẫu sổ chi tiết theo tài khoản đối ứng của TK 64111 tại Công ty Thông tin di động Số liệu từ sổ chi tiết sẽ tự động cập nhật vào sổ cái của các TK 64111, TK 64112, TK 6412, TK 6413, TK 6414, TK 64171, TK 64172, TK 64174, TK 64175, TK 64176, TK 64178, TK 64181, TK 64184, TK 64188 (theo mẫu biểu số 2.8 sau): CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG VP CÔNG TY SỔ CÁI Từ kỳ : Đến kỳ: 10/2008 12/2008 Tài khoản: 64111 LƯƠNG Số CT Ngày CT Nội dung Tk đối ứng Nợ Có Dư đầu kỳ - TH003 31/10/2008 KC CF BH VMS TT2 13611 1,949,761,549 - TH007 31/10/2008 KC CF BH VMS TT1 13611 177,585,298 - TH011 31/10/2008 KC CF BH VMS TT3 13611 944,973,903 - TH015 31/10/2008 KC CF BH VMS TT4 13611 583,383,882 - TH027 30/12/2008 KC CF BH VMS TT5 13611 1,918,749,197 - TH032 30/12/2008 KC CF BH VMS TT1 13611 302,542,687 - TH038 31/12/2008 KC CF BH VMS TT2 13611 16,674,720,012 - TH044 31/12/2008 KC CF BH VMS TT3 13611 9,663,161,946 - TH050 31/12/2008 KC CF BH VMS TT4 13611 8,078,507,654 - TH075 31/12/2008 KC CF BH XD KQKD 9111 - 40,293,386,128 Cộng trong kỳ 40,293,386,128 40,293,386,128 Luỹ kế từ đầu năm 72,926,122,427 72,926,122,427 Dư cuối kỳ - - Người lập sổ Kế toán trưởng Biểu số 2.8: Mẫu sổ cái TK 64111 tại Công ty Thông tin di động Từ số liệu trên các sổ cái của các TK trên, phần mềm máy tính sẽ chiết xuất thành thành báo cáo chi phí bán hàng chung cho toàn Công ty. 2.2.3 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp (QLDN) Chi phí QLDN chỉ phát sinh tại văn phòng Công ty, do đó chỉ có kế toán tại Công ty mới thực hiện việc hạch toán các nghiệp vụ phát sinh chi phí này. Chi phí QLDN tại Công ty Thông tin di động bao gồm các loại chi phí sau: Chi phí nhân viên QLDN . Chi phí vật liệu quản lý. Chi phí đồ dùng văn phòng. Chi phí khấu hao TSCĐ. Chi phí thuế, phí, lệ phí có tính chất như thuế. Chi phí về cước. Chi phí dịch vụ thuê ngoài (chi phí sửa chữa TSCĐ, chi phí điện, nước, FAX, chi phí kiểm toán, dịch vụ tư vấn, pháp lý, chi phí thuê văn phòng, bảo hiểm, phí dịch vụ ngân hàng,… ) Chi phí bằng tiền khác (chi phí bảo hộ lao động, quỹ dịch vụ viễn thông công ích, công tác phí, …). Chứng từ sử dụng Bảng tính và phân bổ tiền lương của nhân viên tại văn phòng Công ty. Hoá đơn, hợp đồng thuê mặt bằng để làm văn phòng Công ty. Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (của bộ phận QLDN). Các chứng từ thanh toán của các bộ phận QLDN bao gồm: giấy đi đường, giấy đề nghị thanh toán, các hoá đơn (thuê phòng nghỉ, mua văn phòng phẩm, chuyển phát nhanh …), vé xe (vé tàu) kèm theo trong quá trình đi công tác, phiếu chi, giấy báo Nợ… Hóa đơn GTGT. Hợp đồng thuê dịch vụ kiểm toán, tư vấn, pháp lý… Quy trình hạch toán chi phí QLDN Căn cứ vào các chứng từ gốc trên, kế toán tại Công ty tiến hành hạch toán và nhập số liệu vào các chứng từ ghi sổ về các nghiệp vụ phát sinh chi phí QLDN. Trình tự hạch toán chi phí QLDN tại Công ty được thực hiện theo sơ đồ sau: Chi phí phát sinh nhỏ hơn chi phí trích trước Trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ TK 335 Dự phòng nợ phải thu khó đòi TK 139 Thuế GTGT TK 133 Chi phí điện thoại (phần không được công ty thanh toán) Chi phí điện, nước, fax, Internet, điện thoại (phần được công ty thanh toán), thuê mặt bằng, thuế môn bài, thuế nhà đất, phí, lệ phí TK 1388 TK 111, 112, 141, 331 Xuất vật tư, CCDC phục vụ quản lý dịch vụ thông tin di động TK 152, 153, 156 Tiền lương và các khoản phụ cấp, trích các khoản trích theo lương TK 642 TK 334, 338 Sơ đồ 2.4: Trình tự hạch toán chi phí QLDN tại Công ty Số liệu được cập nhật sẽ được phần mềm kế toán tự động chuyển vào sổ chi tiết của các TK: Sổ chi tiết TK 64211 (chi phí lương nhân viên quản lý). Sổ chi tiết TK 64212 (chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ nhân viên quản lý). Sổ chi tiết TK 64221 (chi phí vật liệu quản lý). Sổ chi tiết TK 64222 (chi phí nhiên liệu quản lý). Sổ chi tiết TK 6423 (chi phí đồ dùng văn phòng) Sổ chi tiết TK 6424 (chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý). Sổ chi tiết TK 6425 (chi phí thuế, phí lệ phí có tính chất như thuế). Sổ chi tiết TK 64261 (chi phí dự phòng) Sổ chi tiết TK 64262 (chi phí xóa nợ cước) Sổ chi tiết TK 64271 (chi phí sửa chữa TSCĐ thuê ngoài). Sổ chi tiết TK 64272 (chi phí điện nước, điện thoại, fax). Sổ chi tiết TK 64274 (chi phí kiểm toán, dịch vụ pháp lý, tư vấn). Sổ chi tiết TK 64275 (chi phí thuê văn phòng). Sổ chi tiết TK 64276 (chi phí bảo hiểm). Sổ chi tiết TK 64277 (chi phí dịch vụ ngân hàng). Sổ chi tiết TK 64278 (chi phí dịch vụ mua ngoài khác). Sổ chi tiết TK 64281 (chi phí bảo hộ lao động). Sổ chi tiết TK 64284 (chi phí bổ túc, đào tạo). Sổ chi tiết TK 64285 (chi phí quỹ dịch vụ viễn thông công ích). Sổ chi tiết TK 64287 (chi phí công tác phí). Sổ chi tiết TK 64288 (chi phí chi bằng tiền khác) Số liệu từ sổ chi tiết sẽ tự động cập nhật vào sổ cái của các TK 64211, TK 64212, TK 64221, TK 64222, TK 6423, TK 6424, TK 6425, TK 64261, TK 64262, TK 64271, TK 64272, TK 64274, TK 64275, TK 64276, TK 64277, TK 64278, TK 64281, TK 64284, TK 64285, TK 64287, TK 64288 (theo mẫu biểu số 2.9 sau): CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG VP CÔNG TY SỔ CÁI Từ kỳ : Đến kỳ: 10/2008 12/2008 Tài khoản: 64211 LƯƠNG Số Công ty Ngày CT Nội dung Tk đối ứng Nợ Có Dư đầu kỳ - TM01-11 07/11/2008 TT SUA XE 11118 14,726,100 - LUONG-Q4 30/12/2008 K/C TIEN AN CA VAO CP –Q4 3348 300,161,000 - LUONG-Q4 30/12/2008 TRICH LBS L1,2,3-Q4 3342 12,656,506,999 - LUONG-Q4 30/12/2008 TRICH LCB VAO CHI PHI –Q4 3341 1,205,479,800 - LUONG-Q4 30/12/2008 TRICH LNS VAO CHI PHI –Q4 3342 8,736,753,167 - LUONG-Q4 30/12/2008 TRICH LUONG TG VAO CP 3344 2,381,116,001 1,769,492,188 TH036 31/12/2008 DC TM01-11 (TT SUA XE) 11118 (14,726,100) - TH042 31/12/2008 DC LUONG Q4 3346 (400,559,964) - TH048 31/12/2008 TRICH BSL-VPCT 3346 543,671,467 - TH061 31/12/2008 KC CP QL XD KQKD 9111 - 25,463,688,434 TH072 31/12/2008 KC BS KQKD Q4-2008 9111 - (400,559,964) Cộng trong kỳ 25,063,128,470 25,063,128,470 Luỹ kế từ đầu năm 54,089,530,814 54,089,530,814 Dư cuối kỳ - - Người lập sổ Kế toán trưởng Biểu số 2.9: Mẫu sổ cái TK 64211 tại Công ty Thông tin di động Vào cuối kỳ kế toán, máy tính sẽ tự động chuyển số liệu để chiết xuất thành báo cáo chi phí QLDN toàn Công ty. 2.2.4 Kế toán chi phí tài chính Chi phí tài chính phát sinh tại Công ty Thông tin di động bao gồm: Chi phí lãi vay. Lỗ về chênh lệch tỷ giá. Chi chiết khấu thanh toán. Chi phí liên quan đến đầu tư chứng khoán. Chi phí tài chính khác. Chứng từ sử dụng Các chứng từ gốc được sử dụng để hạch toán chi phí tài chính phát sinh tại Công ty Thông tin di động bao gồm: Giấy báo Nợ của ngân hàng. Hợp đồng bán hàng. Hợp đồng tín dụng của Công ty và ngân hàng. Tỷ giá thực tế tại thời điểm cuối kỳ kế toán. Báo cáo chi phí tài chính của các Trung tâm. Quy trình hạch toán chi phí tài chính Chi phí tài chính được phát sinh tại cả Trung tâm và tại văn phòng Công ty. Kế toán tại các Trung tâm căn cứ vào các chứng từ gốc, theo dõi hạch toán các nghiệp vụ phát sinh chi phí tài chính hàng ngày tại Trung tâm và cập nhật số liệu vào các chứng từ ghi sổ. Kế toán tại Trung tâm hạch toán: Nợ TK 635 chi phí tài chính Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ nếu có Có TK 111, 112, 331, 131… Đến cuối kỳ, kế toán tại Trung tâm tiến hành tổng hợp thành báo cáo chi phí hoạt động tài chính ( theo phụ lục 2.2) và gửi về văn phòng Công ty. Nợ TK 33611 Phải trả về SXKD Có TK 635 Chi phí tài chính. Kế toán tại văn phòng Công ty tiến hành phản ánh các nghiệp vụ phát sinh chi phí tài chính tại văn phòng Công ty và tổng hợp chi phí tài chính phát sinh tại Trung tâm. Căn cứ vào chứng từ gốc chứng minh chi phí tài chính phát sinh tại Công ty và báo cáo chi phí hoạt động tài chính của các Trung tâm gửi lên, kế toán tại Công ty tiến hành nhập số liệu vào các chứng từ ghi sổ. Khi phát sinh chi phí tài chính tại Công ty: Nợ TK 635 Có TK 111, 112, 331… Khi nhận được báo cáo chi phí hoạt động tài chính: Nợ TK 635 Có TK 13611 Phải thu về SXKD Số liệu từ các chứng từ ghi sổ sẽ được phần mềm kế toán tự động cập nhật vào sổ chi tiết các TK sau: Sổ chi tiết TK 6351: chi phí lãi vay. Sổ chi tiết TK 6352: lỗ về chênh lệch tỉ giá. Sổ chi tiết TK 6353: chi khiêt khấu thanh toán. Sổ chi tiết TK 6354: chi phí liên quan đến đầu tư chứng khoán. Sổ chi tiết TK 6358: chi phí tài chính khác. Đồng thời, số liệu cũng được cập nhật vào sổ Cái các TK 6351, 6352, 6353, 6354, 6355, 6358 (theo phụ lục 2.3) Cuối kỳ kế toán, số liệu trên các sổ Cái này là cơ sở để cuối kỳ kế toán, máy tính tự động chiết xuất thành báo cáo chi phí hoạt động tài chính của toàn Công ty. 2.3 Kế toán doanh thu Với đặc thù kinh doanh dịch vụ thông tin di động, doanh thu viễn thông của Công ty thông tin di động bao gồm 3 loại: doanh thu bán hàng hóa (máy, linh kiện), doanh thu cước dịch vụ thông tin di động và doanh thu dịch vụ khác. Trong đó, doanh thu cước dịch vụ thông tin di động chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng doanh thu bao gồm: doanh thu cước dịch vụ trả sau (doanh thu cước tiếp mạng, doanh thu cước thuê bao, doanh thu cuộc gọi, doanh thu nhắn tin, doanh thu khác); doanh thu cước dịch vụ trả trước (doanh thu bán bộ trả trước, doanh thu cước), doanh thu chuyển vùng quốc tế (doanh thu cước định tuyến, doanh thu cước nước ngoài phải trả, phụ thu VMS), doanh thu cước ăn chia với mạng khác (cước quốc tế, cước trong nước). Ngoài doanh thu viễn thông, tại Công ty còn phát sinh doanh thu dịch vụ nội bộ và doanh thu hoạt động tài chính. Doanh thu của Công ty thông tin di động chủ yếu phát sinh tại các Trung tâm và một phần nhỏ phát sinh tại Công ty. 2.3.1 Kế toán doanh thu viễn thông 2.3.1.1 Kế toán doanh thu cước dịch vụ thông tin di động Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT Biên bản bàn giao số liệu cước phát sinh Báo cáo sản lượng doanh thu cước điện thoại di động chuyển vùng quốc tế của thuê bao mạng VMS. Báo cáo sản lượng doanh thu cước điện thoại di động Biên bản xác nhận doanh thu ăn chia cước kết nối giữa VMS và bưu điện tỉnh, biên bản xác nhận doanh thu ăn chia cước kết nối giữa VMS và Viettel, biên bản xác nhận doanh thu ăn chia cước kết nối giữa VMS và S- fone… Báo cáo doanh thu của các Trung tâm. Hợp đồng cung cấp dịch vụ điện thoại Hợp đồng đại lý Bảng giá của Công ty thông tin di động Tại Trung tâm, doanh thu dịch vụ viễn thông được xác định khi các đơn vị nhận đại lý gửi chứng từ (báo cáo bán hàng, hóa đơn GTGT (theo phụ lục số 1.1), phiếu khuyến mãi, hợp đồng…) về tình hình bán hàng trong tháng tới phòng Kế toán – Thống kê - Tài chính của Trung tâm và khi có biên bản ăn chia cước với các doanh nghiệp khác. Doanh thu dịch vụ viễn thông được ghi nhận cho các đại lý bao gồm: doanh thu cước hòa mạng mới và doanh thu cước phát sinh hàng tháng. Quy trình thực hiện nghiệp vụ xác định doanh thu cước hòa mạng mới được thực hiện theo sơ đồ sau: Kế toán thanh toán tại Trung tâm Đơn vị nhận đại lý Khách hàng Giao dịch viên Bảo quản, lưu trữ chứng từ Nghiệp vụ bán hàng Theo dõi, ghi sổ TK công nợ Bảng kê hoá đơn, hàng hoá dịch vụ Đề nghị mua hàng Lập và ký hợp đồng, hoá đơn Sơ đồ 2.5: Quy trình luân chuyển chứng từ nghiệp vụ xác định doanh thu cước hòa mạng mới Các nghiệp vụ thực hiện bán bộ trọn gói trả trước và lập hợp đồng với khách hàng trả sau được thực hiện tại các cửa hàng trực thuộc Trung tâm và hệ thống các đại lý cho Trung tâm. Đối với khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ trả sau của Công ty thì thực hiện ký hợp đồng sử dụng dịch vụ tại nơi giao dịch. Trên cơ sở hợp đồng đã ký kết, giao dịch viên lập hóa đơn GTGT (3 liên): liên 1 dùng để lưu tại Trung tâm (đơn vị chủ đại lý), liên 2 giao cho khách hàng và liên 3 dùng để luân chuyển nội bộ, lưu tại đơn vị nhận đại lý. Đối với khách hàng đăng ký sử dụng dịch vụ trả sau thì chỉ cần mua bộ trọn gói của Công ty. Hàng tháng, các đại lý lập Bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa dịch vụ kèm theo báo cáo chi tiết số lượng hàng bán ra gửi về phòng Kế toán – Thống kê – Tài chính của các Trung tâm. Kế toán tại Trung tâm nhận được bảng kê, báo cáo và hóa đơn GTGT của đơn vị nhận đại lý. Căn cứ vào các chứng từ này kế toán tiến hành hạch toán và nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán Sunsystem. Quy trình thực hiện nghiệp vụ xác định doanh thu cước hòa mạng mới được thực hiện theo sơ đồ sau: Các đơn vị nhận đại lý P. Kế toán – Thống kê – Tài chính Cước phát sinh Trung tâm tính cước và đối soát cước Hoá đơn cước Biên bản đối soát cước Ghi sổ, báo quản, lưu trữ chứng từ Sơ đồ 2.6: Quy trình luân chuyển chứng từ nghiệp vụ xác định doanh thu cước phát sinh hàng tháng Vào ngày 02 hàng tháng, Trung tâm tính cước và đối soát cước gửi các dữ liệu cước của khách hàng trả sau kèm theo biên bản đối soát cước cho Công ty, Trung tâm đồng thời chuyển số liệu cước cho các đại lý (kèm theo biên bản đối soát cước có đầy đủ chữ ký xác nhận của 2 bên). Vào ngày 7 hàng tháng, Trung tâm tính cước và đối soát cước sẽ hoàn tất việc chuyển số liệu cước cho các đại lý. Căn cứ vào số liệu cước mà đại lý đã thống nhất với Trung tâm tính cước và đối soát cước, bộ phận quản lý hóa đơn tại các đ._. của chi phí và lập báo cáo kết quả kinh doanh bộ phận. Trên cơ sở đó, Công ty cần tiến hành phân tích mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận thông qua hệ thống chỉ tiêu phân tích, gồm: + Lãi tính trên biến phí đơn vị (còn gọi là số dư đảm phí); + Tổng lãi tính trên biến phí; + Tỷ suất lãi tính trên biến phí; + Kết cấu chi phí… Trên cơ sở phân tích đó, Công ty sẽ phân tích, lựa chọn được cơ cấu chi phí phù hợp điều kiện ngành nghề hoạt động kinh doanh của Công ty trong từng thời kỳ kinh doanh suy thoái hay tăng trưởng cụ thể. Báo cáo kế toán quản trị lập cho nhà quản lý tại Công ty cần phải được lập để đánh giá được mức độ và hiệu quả hoạt động của các Trung tâm trực thuộc. Còn báo cáo quản trị lập cho nhà quản lý tại Trung tâm cần phải được lập để đánh giá mức độ và hiệu quả hoạt động của từng tỉnh, thành phố trong phạm vi của Trung tâm đó. Mẫu báo cáo kết quả kinh doanh bộ phận của Công ty có thể được lập theo mẫu sau: Công ty Thông tin di động Văn phòng Công ty BÁO CÁO BỘ PHẬN Năm:… TT Chỉ tiêu TT1 TT2 TT3 TT4 TT5 Toàn Công ty Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ 1 Doanh thu 2 Chi phí biến đổi 3 Số dư đảm phí 4 Chi phí cố định bộ phận 5 Số dư bộ phận 6 Chi phí cố định chung 7 Lợi nhuận thuần Từ báo cáo bộ phận theo mẫu trên, Công ty có thể đánh giá chính xác hơn hiệu quả hoạt động của từng bộ phận, xác định được sự đóng góp của từng trung tâm đối với toàn Công ty. Theo cách lập báo cáo này, các Trung tâm có mức độ hoạt động lớn sẽ không phải gánh chịu thêm nhiều chi phí cố định chung khi nâng cao mức độ hoạt động. Điều này sẽ đánh được đúng hơn mức độ tăng trưởng của từng Trung tâm trong các thời kỳ. Tương tự mẫu báo cáo bộ phận của Công ty thì mẫu báo cáo bộ phận của từng Trung tâm sẽ theo dõi bộ phận là các tỉnh trực thuộc phạm vi quản lý của Trung tâm đó. Bên cạnh báo cáo bộ phận, Công ty cũng cần lập các báo cáo theo từng bộ phận kết hợp phân tích các chỉ tiêu tài chính và các chỉ tiêu phi tài chính như sau: TT Chỉ tiêu TT1 TT2 TT3 TT4 TT5 Toàn Công ty 1 Doanh thu 2 Số lượng thuê bao 3 Dân số 4 Doanh thu trung bình trên 1000 dân 5 Số thuê bao trung bình trên 1000 dân Kế toán tại các Trung tâm thực hiện lập báo cáo doanh thu và số lượng thuê bao như trên nhưng chi tiết theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc phạm vi quản lý của Trung tâm. Trên cơ sở báo cáo doanh thu và số lượng thuê bao trên, nhà quản lý có thể thấy được những Trung tâm nào còn nhiều tiềm năng phát triển số lượng thuê bao di động, có tiềm năng phát triển cước thông tin di động hơn nữa . Bên cạnh đó, nhà quản lý cũng xác định được Trung tâm nào có đóng góp lớn vào doanh thu cước thông tin di động tại Công ty, Trung tâm nào là thị trường trung thành của Công ty…Từ đó, Công ty có chiến lược marketing, quảng cáo phù hợp nhất với từng thị trường mục tiêu. 3.2.5 Các kiến nghị khác 3.2.5.1 Kiến nghị về công tác hạch toán kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả. Thứ nhất, tại Công ty và các Trung tâm cần phải có sự hạch toán thống nhất khi có nghiệp vụ phát sinh doanh thu, chi phí xảy ra. Tại Công ty, khi phát sinh nghiệp vụ bán bộ trọn gói và thẻ nạp tiền nên được thực hiện hạch toán giống như ở các Trung tâm thay cho cách hạch toán như hiện nay, tức là ghi: Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 3387 Doanh thu chưa thực hiện. Có TK 33311 Thuế GTGT đầu ra. Việc sử dụng TK 3387 trong hạch toán mà không sử dụng TK 511312 (như các hạch toán đang sử dụng hiện nay) là để giảm bớt sự không chính xác khi ghi nhận trước khoản doanh thu nhận trước của khách hàng và tạo nên sự thống nhất trong phương pháp hạch toán kế toán của toàn Công ty. Thứ hai, về việc hạch toán kết chuyển doanh thu chưa thực hiện từ TK 3387 sang TK 511312 cần căn cứ trên số liệu mà Trung tâm tính cước và đối soát cước cung cấp thay vì căn cứ trên số lượng bộ trọn gói và thẻ trước bán ra như hiện nay. Hiện nay, tại Trung tâm vào cuối kỳ kế toán, kế toán thực hiện việc kết chuyển để xác định doanh thu như sau: Nợ TK 3387 Doanh thu nhận trước. Có TK 33611 Phải trả về SXKD – cước IDD thu hội VNPT. Có TK 336311 Phải trả cước với bưu điện tỉnh – cước 108. Có TK 511312 Doanh thu cước dịch vụ trả trước. (TK 3387 cuối kỳ không có số dư) Bên cạnh đó, cuối kỳ kế toán, Trung tâm tính cước và đối soát cước gửi thông báo cước phát sinh của các thuê báo để tiến hành đối soát. Do đó, Công ty nên xem xét, khi cung cấp mã thẻ trả trước và mã sim cho từng Trung tâm cần cung cấp cho Trung tâm tính cước thông tin về mã thẻ nào thì cung cấp cho Trung tâm nào. Từ đó, Trung tâm tính cước cần theo dõi cước phát sinh theo mã đó để xem với những mã thẻ đó, việc phát sinh cước trong tháng là bao nhiêu để từ đó tổng hợp nên cước phát sinh của mỗi Trung tâm. Điều này là hoàn toàn có thể thực hiện được với hệ thống tính cước thông qua phần mềm máy tính như hiện nay. Sau đó, đến cuối tháng, Trung tâm tính cước tổng hợp cước phát sinh của tất cả các mã thẻ của từng Trung tâm và cung cấp số liệu về cước phí này để Trung tâm tiến hành hạch toán kết chuyển từ TK 3387 sang TK 511312. Cụ thể như sau: Nợ TK 3387 – Số cước phát sinh của các thuê bao trả trước trong tháng. Có TK 33611 Phải trả về SXKD – cước IDD thu hội VNPT. Có TK 336311 Phải trả cước với bưu điện tỉnh – cước 108. Có TK 511312 Doanh thu cước dịch vụ trả trước. Cuối kỳ, TK 3387 có số dư là tổng số tiền các bộ trả trước, thẻ nạp tiền đã bán nhưng chưa phát sinh cước. Thực hiện hạch toán theo quy trình này sẽ đảm bảo được nguyên tác doanh thu phù hợp với chi phí và tuân thủ chuẩn mực số 14 của Bộ tài chính về doanh thu và thu nhập khác. Thứ ba, để tạo điều kiện thuận lợi cho việc đối chiếu số liệu từ Công ty đến Trung tâm thì vào cuối kỳ kế toán khi kết chuyển doanh thu về Công ty, Trung tâm nên thực hiện nghiệp vụ kết chuyển tách riêng tổng doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu thành 2 nghiệp vụ riêng biệt chứ không chỉ thực hiện 1 nghiệp vụ kết chuyển doanh thu thuần như hiện nay. Cụ thể, vào cuối kỳ kế toán,kế toán tại Trung tâm không thực hiện nghiệp vụ kết chuyển từ các khoản giảm trừ doanh thu sang doanh thu thuần mà thực hiện 2 nghiệp vụ: Nợ TK 511, 512 Có TK 33611 Và Nợ TK 33611 Có TK 521, 531, 532 Việc hạch toán này sẽ tương ứng với 2 nghiệp vụ kết chuyển doanh thu ở Công ty: Nợ TK 13611 Có TK 511, 512 Và Nợ TK 521, 531, 532 Có TK 13611 Thứ tư, tại Công ty khi hạch toán nghiệp vụ có thêm khách hàng mới đăng ký dịch vụ thông tin di động, Công ty nên xác định hai bộ phận doanh thu: doanh thu bán hàng hóa (simcard) và doanh thu cung cấp dịch vụ di động thay vì xem toàn bộ doanh thu thu được là doanh thu cung cấp dịch vụ di động như hiện nay. Phần doanh thu bán hàng hóa sẽ được hạch toán số tiền đúng bằng giá vốn của bộ simcard đó. Thứ năm, tại Công ty khi hạch toán nghiệp vụ phản ánh chi phí thu mua hàng hóa, thay vì phản ánh vào TK 15478 như hiện nay, kế toán tại Công ty và tại Trung tâm nên ghi: Nợ TK 1562 Chi phí mua hàng. Nợ TK 133 Thuế GTGT đầu vào Có TK 111, 112, 331… Vào cuối kỳ kế toán, kế toán sẽ tiến hành kết chuyển chi phí mua hàng sang TK 632 – Giá vốn hàng bán để xác định chi phí của hoạt động mua bán hàng hóa. Điều này là hợp lý vì chi phí mua hàng là chi phí phát sinh của nghiệp vụ mua bán hàng hóa, nó tạo nên giá vốn của hàng hóa đã bán. 3.2.5.2 Kiến nghị về tổ chức bộ máy kế toán Phòng kế toán tại Công ty nên có ý kiến với Ban lãnh đạo về tình hình tiến độ làm việc của các phòng ban phối hợp hoạt động với phòng kế toán nói chung và của các phòng kế toán của các trung tâm Ban lãnh đạo có biện pháp khắc phục hiện tượng các báo cáo do các Trung tâm nộp về Công ty không đúng thời hạn quy định . Yêu cầu kế toán tại các Trung tâm và xí nghiêp thiết kế chủ động có kế hoạch tập hợp và nhập dữ liệu đầy đủ dữ liệu để các có thể in các báo cáo chuyển cho phòng kế toán Công ty kịp thời hạn quy định. Đồng thời, kế toán tại các đơn vị trực thuộc cũng cần phối hợp với các phòng ban trong đơn vị để tập hợp đầy đủ chứng từ, nhanh chóng cập nhập số liệu, không có số liệu để hạch toán, xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Trưởng phòng tổ chức của các Trung tâm và xí nghiệp thiết kế có phương án tuyển dụng nhân viên có trình độ phù hợp với yêu cầu của công việc để tránh gây nghẽn quá trình hạch toán kế toán tại Trung tâm, làm chậm việc lập và nộp các báo cáo tài chính, kế toán theo quy định. Công ty cũng cần quy định rõ chế độ thưởng phạt hợp lý để kích thích người lao động hoàn thành đúng nhiệm vụ được giao, tăng cường ngân quỹ cho việc đào tạo kế toán sử dụng hiệu quả phần mềm kế toán máy phục vụ hiệu quả cho công tác diễn ra nhanh chóng, chính xác. 3.2.5.3 Kiến nghị về bộ máy kế toán quản trị Công ty Thông tin di động là một công ty lớn với nhiều đơn vị trực thuộc, có tiềm năng phát triển mạnh mẽ trong tương lai, đồng thời lại hoạt động trong ngành kinh doanh dịch vụ viễn thông di động chịu sự cạnh tranh gay gắt của nhiều nhà cung cấp dịch vụ khác. Trong điều kiện như vậy thì việc xây dựng và duy trì một một bộ máy kế toán quản trị tại Công ty là điều hết sức cần thiết. Bộ máy này sẽ cung cấp thông tin để các nhà quản trị đưa ra các dự toán, thu thập thông tin về quá trình thực hiện các kế hoạch, so sánh thông tin để tìm ra sự chênh lệch, nguyên nhân của sự chênh lệch, từ đó nâng cao chất lượng thông tin tài chính, trợ giúp cho việc quản lý điều hành các hoạt động kinh doanh của Công ty. Do sự cần thiết đó mà tại Công ty Thông tin di động cần thiết phải có nhân viên kế toán chuyên thực hiện mảng kế toán quản trị. Nhân viên kế toán quản trị cần phải có sự chuyên sâu về chuyên môn và tách biệt với nhiệm vụ kế toán tài chính. Khi xây dựng bộ máy kế toán quản trị, Công ty cần phải xem xét các vấn đề sau: Thứ nhất, với công tác quản trị chi phí, ngoài cách phân loại chi phí theo chức năng của chi phí, Công ty nên thực hiện phân loại chi phí theo nhiều tiêu chí khác như: phân loại cách ứng xử của chi phí (phân loại thành chi phí cố định và chi phí biến đổi), phân loại theo yêu cầu sử dụng chi phí trong việc lựa chọn dự án đầu tư (phân loại thành chi phí thích hợp, chi phí chênh lệch, chi phí cơ hội, chi phí chìm)…Từ các cách phân loại đó, Công ty sẽ sử dụng trong trường hợp cần đưa ra các quyết định về mở rộng hay thu hẹp đầu tư vốn, lựa chọn đơn đặt hàng mang lại hiệu quả cho Công ty, đánh giá đúng đắn mức tiết kiệm hay lãng phí chi phí sử dụng…Điều này đặc biệt phù hợp với Công ty vì như đã phân tích ở chương I, Công ty đang có xu hướng gia tăng chi phí, tăng giá thành sản phẩm dù mức tăng là rất nhỏ nhưng nếu không có sự quan tâm đúng mức thì vấn đề này sẽ không được kiểm soát. Trong kinh doanh, vấn đề tiết kiệm chi phí là rất quan trọng vì nó quyết định việc cạnh tranh với các đối thủ khác dựa vào giá cả và nhất là cơ sở để mở rộng thị trường của Công ty trong điều kiện Công ty đang bị các đối thủ khác cạnh tranh mạnh mẽ về giá cước. Thứ hai, Công ty cần xây dựng hệ thống tài khoản chi tiết phù hợp để tập hợp doanh thu, chi phí theo từng loại hình dịch vụ thông tin di động mà Công ty cung cấp. Dựa vào việc chi tiết các TK đó, Công ty có thể theo dõi doanh thu, chi phí của từng loại hình dịch vụ từ đó đưa ra những phân tích đúng đắn về việc đánh giá sự đóng góp của mỗi gói cước đối với hoạt động kinh doanh của Công ty, hiệu quả của mỗi gói cước, mở rộng hay thu hẹp gói cước…Cũng dựa vào những tài khoản chi tiết đó mà phần mềm kế toán Sunsystem có thể dễ dàng hỗ trợ in ra các báo cáo kế toán quản trị cho đơn vị. Thứ tư, công tác lập dự toán cần phải được hoàn thiện. Trong đó, cần phải xây dựng dự toán cho từng loại chi phí nghiệp vụ kinh doanh: Chi phí bán hàng; Chi phí quản lý doanh nghiệp; dự toán cho từng loại báo cáo tổng hợp: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,… Dự toán ngân sách sản xuất, kinh doanh được lập cho cả năm và chia ra các quý, các tháng trong năm. Và để việc lập dự toán được chính xác và có tính khả thi thì cuối tháng, cuối quý doanh nghiệp căn cứ vào tình hình thực hiện dự toán tháng, quý đó và các yếu tố ảnh hưởng của tháng, quý tiếp theo để lập dự toán. Trình tự lập dự toán chi phí và các báo cáo cũng phải được thực hiện theo quy trình hợp lý, đó là: Các bộ phận trong doanh nghiệp trực tiếp chịu trách nhiệm lập dự toán ngân sách sản xuất, kinh doanh của bộ phận mình. Phòng kế toán doanh nghiệp có trách nhiệm tổng hợp dự toán của các bộ phận thành dự toán ngân sách chung của toàn doanh nghiệp, đồng thời chịu trách nhiệm tổ chức các cuộc họp cùng với các bộ phận liên quan để nhận ý kiến sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh dự toán. Dự toán được đệ trình lên lãnh đạo doanh nghiệp xét. Sau khi có ý kiến của lãnh đạo doanh nghiệp tiến hành phổ biến lại cho các bộ phận trong doanh nghiệp để thực hiện. Để thực hiện được các yêu cầu đó thì đầu tiên, Công ty phải có đủ nhân lực có trình độ hiểu biết về kế toán quản trị để vận hành được bộ máy kế toán quản trị đáp ứng đủ các yêu cầu trên. Bên cạnh đó, Công ty cũng cần nâng cao cơ cở thiết bị công nghệ phụ trợ cho việc thực hiện và duy trì công tác kế toán quản trị. Công ty nên nghiên cứu phối hợp với công ty phần mềm Sunsystem đưa vào phần mềm các Báo cáo kế toán quản trị cung cấp thông tin cho nhà quản lý về doanh thu, chi phí, tình hình công nợ…của từng loại dịch vụ, của từng thị trường đồng thời cài đặt chế độ để kế toán có thể in báo cáo kế toán quản trị bất cứ lúc nào cần. Như vậy sẽ giúp cho nhà quản lý Công ty có một cái nhìn sâu sắc và toàn diện hơn về tình hình sản xuất kinh doanh của Trung tâm để nhận biết thị trường nào đang đem lại doanh thu lớn nhất, thị trường nào mang lại lợi nhuận lớn nhất, gói cước nào nên phát triển … Từ đó nhà quản trị có thể đưa ra các quyết định thúc đẩy những thị trường có hiệu quả và có xu hướng phát triển trong tương lai, hạn chế gói cước không đem lại hiệu quả và không còn phù hợp với xu thế phát triển,… KẾT LUẬN Sau 15 năm thành lập và phát triển, Công ty Thông tin di động đã tạo được niềm tin ở khách hàng hàng, có chỗ đứng vững chắc trên thị trường và xây dựng được một thương hiệu vững mạnh. Với vai trò và vị thế hiện nay, Công ty đang nỗ lực hết sức mình để phát triển hơn nữa và đạt thêm nhiều thành công lớn hơn. Những vấn đề được trình bày trong chuyên đề thực tập tổng hợp là kết quả mà em thu được sau gần ba tháng thực tập tại Công ty Thông tin di động. Từ đó, em đã có được cái nhìn tổng quan về Công ty đặc biệt là về công tác kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả tại Công ty. Đồng thời, qua quá trình tìm hiểu đó, em đã thu nhận được thêm nhiều kinh nghiệm thực tế bổ ích bổ sung cho các kiến thức mà em đã nhận được trong nhà trường. Mặc dù đã hết sức cố gắng, nhưng do thời gian thực tập có hạn trong khi Công ty Thông tin di động là doanh nghiệp lớn, địa bàn kinh doanh trải rộng khắp cả nước nên bài chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được ý kiến phản hồi cũng như sự góp ý, bổ sung của thầy giáo để chuyên đề của em hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Danh mục từ viết tắt TSCĐ : Tài sản cố định NVL : Nguyên vật liệu GTGT : Giá trị gia tăng TK : Tài khoản KPCĐ : Kinh phí công đoàn TGNH : Tiền gửi ngân hàng P. : Phòng BHXH : Bảo hiểm xã hội BHYT : Bảo hiểm y tế. 10. QLDN : Quản lý doanh nghiệp 11. SXKD : Sản xuất kinh doanh 12. HTK : Hàng tồn kho 13. CBCNV : Cán bộ công nhân viên Danh mục sơ đồ, bảng, biểu Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu tài chính năm 2007, 2008 tại Công ty Thông tin di động 3 Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Thông tin di động 5 Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Thông tin di động 11 Sơ đồ 1.3: Quy trình ghi sổ kế toán tại Công ty Thông tin di động 16 Sơ đồ 2.1: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh tại Trung tâm 23 Biểu số 2.1: Mẫu chi phí sản xuất kinh doanh tại Trung tâm II thuộc Công ty Thông tin di động 24 Biểu số 2.2: Mẫu chứng từ ghi sổ tại Công ty thông tin di động 25 Biểu số 2.3: Mẫu sổ chi tiết theo tài khoản đối ứng của TK 15411 tại Công ty Thông tin di động 27 Biểu số 2.4: Mẫu sổ cái TK 15411 tại Công ty Thông tin di động 28 Biểu số 2.5: Mẫu sổ cái TK 6321 tại Công ty Thông tin di động 29 Sơ đồ 2.2: Trình tự hạch toán giá vốn hàng đã bán tại Trung tâm 30 Biểu số 2.6: Mẫu sổ chi tiết theo mã phụ của TK 13612 tại Công ty Thông tin di động 31 Sơ đồ 2.3: Trình tự hạch toán chi phí bán hàng tại Trung tâm 33 Biểu số 2.7: Mẫu số chi tiết theo tài khoản đối ứng của TK 64111 tại Công ty Thông tin di động 35 Biểu số 2.8: Mẫu sổ cái TK 64111 tại Công ty Thông tin di động 36 Sơ đồ 2.4: Trình tự hạch toán chi phí QLDN tại Công ty 38 Biểu số 2.9: Mẫu sổ cái TK 64211 tại Công ty Thông tin di động 40 Sơ đồ 2.5: Quy trình luân chuyển chứng từ nghiệp vụ xác định doanh thu cước hòa mạng mới 44 Sơ đồ 2.6: Quy trình luân chuyển chứng từ nghiệp vụ xác định doanh thu cước phát sinh hàng tháng 45 Sơ đồ 2.7: Trình tự hạch toán doanh thu cước dịch vụ trả sau tại Trung tâm 46 Sơ đồ 2.8: Trình tự hạch toán doanh thu cước dịch vụ trả trước tại Trung tâm 47 Biểu số 2.10: Mẫu chứng từ ghi sổ tại Công ty thông tin di động 49 Biểu số 2.11: Mẫu sổ chi tiết theo theo tài khoản đối ứng của TK 511312 tại Công ty Thông tin di động 50 Biểu số 2.12: Mẫu sổ cái TK 511312 tại Công ty Thông tin di động 51 Biểu số 2.13: Mẫu sổ chi tiết theo tài khoản đối ứng của TK 5123 tại Công ty Thông tin di động 54 Biểu số 2.14: Mẫu sổ chi tiết theo tài khoản đối ứng của TK 9111 tại Công ty Thông tin di động 57 Biểu số 2.15: Mẫu sổ cái TK 9111 tại Công ty Thông tin di động 58 LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây, ngành thông tin di động ở Việt Nam đã và đang phát triển mạnh mẽ, là một trong những ngành có tốc độ phát triển cao nhất tại Việt Nam và đi đầu trong việc ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến trên thế giới, bắt kịp đà tăng trưởng và xu thế ứng dụng công nghệ trên thế giới. Đây có thể xem là ngành có tốc độ đầu tư cơ sở hạ tầng cao, với đội ngũ công nhân viên được đào tạo chuyên môn kỹ thuật, có thể tự chủ trong quá trình vận hành, khai thác, sử dụng máy móc thiết bị hiện đại. Trong đó, Công ty thông tin di động (VMS) là doanh nghiệp đi đầu trong việc khai thác và cung cấp dịch vụ viễn thông di động trên cả nước. Qua 15 năm phát triển và trưởng thành, Công ty đã không ngừng hoàn thiện mọi mặt, đổi mới trang thiết bị kỹ thuật, nâng cao chất lượng dịch vụ, mở rộng địa bàn hoạt động, tạo cho mình một vị thế vững mạnh trên thị trường. Xuất phát từ mục tiêu đào tạo của trường Đại học Kinh tế Quốc dân nói chung, của khoa Kế toán nói riêng, và nhận thức được sự cần thiết của việc ứng dụng lý thuyết vào thực tiễn, em đã thực tập tại Công ty Thông tin di động. Sau một thời gian ngắn tìm hiểu về Công ty, em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả tại Công ty Thông tin di động”. Chuyên đề của em gồm 3 phần: Phần I: Tổng quan về Công ty Thông tin di động. Phần II: Thực trạng kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả tại Công ty Thông tin di động. Phần III: Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả tại Công ty Thông tin di động. Em xin chân thành cảm ơn PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang và ban lãnh đạo Công ty Thông tin di động, đặc biệt là Phòng Kế toán – Thống kê – Tài chính đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. HOÁ ĐƠN DỊCH VỤ VIỄN THÔNG (GTGT) TELECOMMUNICATION SERVICE INVOICE (VAT) (Liên 1: Lưu) Mẫu số: 01 GTKT – 3LL – 08 Ký hiệu (Serial No): AA/2008T Số (No): 059877 Đơn vị bán: TRUNG TÂM THÔNG TIN DI ĐỘNG KV I MST: 0100101045 – 008 Địa chỉ: 811A Đường Giải Phóng – Hoàng Mai – Hà Nội Người mua hàng: Nguyễn Hoàng Tùng MST: Địa chỉ: Số nhà M5P7 khu tập thể Trương Định – Hai Bà Trưng – Hà Nội Số thuê bao: Hình thức thanh toán (Kind of Payment) STT DỊCH VỤ SỬ DỤNG TÊN DỊCH VỤ THUẾ SUẤT GTGT TIỀN THUẾ GTGT TỔNG CỘNG 1 Cước tiếp mạng (gồm SimCard, chi phí đầu nối lắp đặt) 136.364 10% 13.636 150.000 Tổng cộng 136.364 13.636 150.000 Số tiền bằng chữ: Một trăm năm mươi nghìn đồng chẵn Ngày 12 tháng 12 năm 2008 Đại diện giao dịch Người mua hàng Phụ lục 1.1: Mẫu hóa đơn GTGT đối với khách hàng hòa mạng mới dịch vụ MobiGold tại Công ty Thông tin di động TT Tên báo cáo Ký hiệu Kỳ hạn lập 1 Bảng cân đối tài khoản Mẫu số B01 - KTNB Quý 2 Doanh thu Mẫu số B02 - KTNB Tháng + Quý 3 Chi phí SXKD Mẫu số B03 - KTNB Tháng + Quý 4 Chi phí bán hàng Mẫu số B04 - KTNB Tháng + Quý 5 Chi phí quản lý doanh nghiệp Mẫu số B05 - KTNB Tháng + Quý 6 Chi phí hoạt động tài chính Mẫu số B06 - KTNB Tháng + Quý 7 Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước Mẫu số B07 - KTNB Quý 8 Thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm Mẫu số B07a - KTNB Quý 9 Báo cáo chi tiết thuế GTGT phải nộp (áp dụng cho Trung tâm I và XNTK) Mẫu số B07b - KTNB Quý 10 Báo cáo chi tiết thuế GTGT phải nộp (áp dụng cho Trung tâm I, II, IV) Mẫu số B07b - KTNB Quý 11 Thanh toán với CIV Mẫu số B08 - KTNB Quý 12 Chi hộ công ty Mẫu số B09 - KTNB Quý 13 Lao động và thu nhập Mẫu số B10 - KTNB Quý 14 Thanh toán với công ty Mẫu số B11 - KTNB Quý 15 Quỹ khen thưởng, phúc lợi Mẫu số B12 - KTNB Quý 16 Lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B13 - KTNB Quý 17 Chi tiết công nợ người bán Mẫu số B14 - KTNB Quý 18 Nhập xuất tồn hàng hóa Mẫu số B15a - KTNB Quý 19 Nhập xuất tồn vật tư, vật liệu Mẫu số B15b - KTNB Quý 20 Bán hàng cho Tổng đại lý Mẫu số B16 - KTNB Quý 21 Tình hình tăng giảm TSCĐ Mẫu số B17 - KTNB Quý 22 Bảng tổng hợp trích khấu hao TSCĐ Mẫu số B18a - KTNB Quý 23 Bảng chi tiết khấu hao TSCĐ Mẫu số B18b - KTNB Quý Phụ lục 1.2: Danh mục báo cáo kế toán nội bộ tại Công ty thông tin di động TRUNG TÂM THÔNG TIN DI ĐỘNG KV II CHI PHÍ BÁN HÀNG Quý 4 Năm 2008 TRUNG TÂM Chỉ tiêu Mã số Kỳ báo cáo Luỹ kế từ đầu năm I Chi phí nhân công 01 19,167,855,809 36,583,835,422 1 Tiền lương 01.1 18,624,481,561 35,322,724,030 2 BHXH, BHYT, KP công đoàn 01.2 543,374,248 1,261,111,392 II Chi phí vật liệu bao bì 02 10,627,794,441 10,685,066,841 III Chi phí dụng cụ sản xuất 03 9,436,349,640 11,455,542,767 IV Chi phí khấu hao TSCĐ 04 0 0 V Chi phí bảo hành 05 0 0 VI Chi phí dịch vụ mua ngoài 07 30,601,035,009 85,529,736,929 1 Sữa chữa TSCĐ 07.1 133,037,728 366,642,156 2 Điện, nước, điện thoại, Fax 07.2 797,569,140 2,371,954,108 3 Hoa hồng đại lý 07.4 15,083,354,161 37,846,236,461 4 Chi phí thuê cửa hàng 07.5 2,945,724,213 11,867,474,929 5 Chi phí cải tạo cửa hàng 07.6 1,518,712,890 4,407,239,188 6 Chi phí dịch vụ mua ngoài khác 07.8 10,122,636,877 28,670,190,087 VII Chi phí bằng tiền khác 08 2,215,715,429 74,231,552,765 1 Bảo hộ lao động 08.1 168,458,000 667,541,000 2 Bổ túc đào tạo 08.4 0 0 3 Công tác phí 08.7 481,640,373 1,208,631,047 4 Chi phí bằng tiền khác 08.8 1,565,717,056 72,355,380,718 VIII Tổng I+II+III+IV+V+VI+VII 9 72,048,850,328 218,485,734,724 Người lập bảng Kế toán trưởng Ngày 20 tháng 2 năm 2009 Thủ trưởng đơn vị Phụ lục số 2.1: Mẫu báo cáo chi phí bán hàng tại Trung tâm II thuộc Công ty thông tin di động TRUNG TÂM THÔNG TIN DI ĐỘNG KV II CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH Quý 4 Năm 2008 TT Chỉ tiêu Mã số Kỳ báo cáo Luỹ kế từ đầu năm Chi phí lãi vay 01 0 0 Lỗ về chênh lệch tỷ giá 02 0 106,827 Chiết khấu thanh toán 03 7,160,701,889 36,389,055,882 Chi phí liên quan đầu tư chứng khoán 04 0 0 Chi phí tài chính khác 05 0 0 Tổng I+II+III+IV+V 10 7,160,701,889 36,389,162,709 Người lập bảng Kế toán trưởng Ngày 20 tháng 2 năm 2009 Thủ trưởng đơn vị Phụ lục 2.2: Mẫu báo cáo chi phí hoạt động tài chính tại Trung tâm II thuộc Công ty Thông tin di động CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG VP CÔNG TY SỔ CÁI Từ kỳ : Đến kỳ: 10/2008 12/2008 Tài khoản: 6351 CHI PHI LAI VAY Số CT Ngày CT Nội dung TK đối ứng Nợ Có Dư đầu kỳ - TH024 31/12/2008 CP LAI VAY 0608-G&D 338888 205,074,421 - TH024 31/12/2008 CHI PHÍ LAI VAY 0608-OCS 338888 239,253,462 - TH024 31/12/2008 CP LAI VAY 0708/G&D 338888 210,674,633 - TH077 31/12/2008 KC CF TC XÁC ĐịNH KQKD 9112 - 1,516,204,639 ………………………………………………………………………………………………………… Cộng trong kỳ 1,516,2047,639 1,516,204,639 Luỹ kế từ đầu năm 1,516,204,639 1,516,204,639 Dư cuối kỳ - - Người lập sổ Kế toán trưởng Phụ lục 2.3: Mẫu sổ cái TK 6351 tại Công ty Thông tin di động TRUNG TÂM THÔNG TIN DI ĐỘNG KV II DOANH THU Quý 4 Năm 2008 Chỉ tiêu Mã số Kỳ báo cáo Luỹ kế từ đầu năm Tổng doanh thu Các khoản giảm trừ trong kỳ Doanh thu thuần Tổng doanh thu Các khoản giảm trừ trong kỳ Doanh thu thuần CKTM GG HTL Cộng giảm trừ CKTM GG HTL Cộng giảm trừ A 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 A. Doanh thu viễn thông 2,371,444,374,715 - 95,048,000 95,048,000 2,371,349,326,715 8,262,735,075,286 - 98,645,000 98,645,000 8,262,636,430,286 I. Doanh thu bán hàng hoá 1 441,506,439 - - - 441,506,439 1,775,169,825 - - - 1,775,169,825 1. Doanh thu bán máy 1.1 441,506,439 - - - 441,506,439 1,775,169,825 - - - 1,775,169,825 2. Doanh thu bán linh kiện 1.2 - - - - - - II. DT cước dịch vụ TTDĐ 2 2,363,288,974,308 - 95,048,000 95,048,000 2,363,193,926,308 8,245,356,008,665 - 98,645,000 98,645,000 8,245,257,363,665 a) DT cước dịch vụ trả sau 2.1 482,749,032,552 - 95,048,000 95,048,000 482,653,984,552 1,770,885,555,859 - 98,645,000 98,645,000 1,770,786,910,859 1. DT cước tiếp mạng 2.1.1 9,391,732,380 - 95,048,000 95,048,000 9,296,684,380 33,844,184,981 - 98,645,000 98,645,000 33,745,539,981 2. Doanh thu cước thuê bao 2.1.2 92,520,493,337 - - - 92,520,493,337 347,599,167,695 - - - 347,599,167,695 3. Doanh thu cước cuộc gọi 2.1.3 308,113,360,406 - - - 308,113,360,406 1,111,429,514,663 - - - 1,111,429,514,663 4. Doanh thu cước nhắn tin 2.1.4 67,965,302,283 - - - 67,965,302,283 262,608,429,947 - - - 262,608,429,947 5. Doanh thu khác 2.1.5 4,758,144,146 - - - 4,758,144,146 15,404,258,573 - - - 15,404,258,573 b)DT cước dịch vụ trả trước 2.2 1,480,005,926,797 - - - 1,480,005,926,797 5,857,892,994,357 - - - 5,857,892,994,357 1. DT bán bộ trả trước 2.2.1 207,026,608,554 - - - 207,026,608,554 584,590,057,586 - - - 584,590,057,586 2. Doanh thu bán thẻ 2.2.2 1,272,979,318,243 - - - 1,272,979,318,243 5,273,302,936,771 - - - 5,273,302,936,771 c)DT cước chuyển vùng QT 2.3 5,998,093,338 - - - 5,998,093,338 21,765,420,732 - - - 21,765,420,732 1. DT cước đinh tuyến 2.3.1 1,119,774,823 - - - 1,119,774,823 3,638,246,212 - - - 3,638,246,212 2. DT cước nước ngoài trả 2.3.2 - - - - - - - - - - 3. Phụ thu VMS 2.3.3 4,878,318,515 - - - 4,878,318,515 18,076,174,520 - - - 18,076,174,520 d)DT cước ăn chia mạng khác 2.4 394,535,921,621 - - - 394,535,921,621 594,812,037,717 - - - 594,812,037,717 1. Cước quốc tế 2.4.1 55,055,176,470 - - - 55,055,176,470 105,168,502,740 - - - 105,168,502,740 2. Cước trong nước 2.4.2 339,480,745,151 - - - 339,480,745,151 489,643,534,977 - - - 489,643,534,977 III. DT DỊCH VỤ KHÁC 3 7,713,893,968 - - - 7,713,893,968 15,603,896,796 - - - 15,603,896,796 1.DT cho thuê máy,Simcard 3.1 - - - - - - 2. DT bán đổi Simcard 3.2 7,504,029,299 - - - 7,504,029,299 14,816,515,448 - - - 14,816,515,448 3. Doanh thu dịch vụ khác 3.3 209,864,669 - - - 209,864,669 787,381,348 - - - 787,381,348 B. DT DỊCH VỤ NỘI BỘ 4 C. DT HĐ TÀI CHÍNH 5 508,294,899 508,294,899 2,180,043,029 2,180,043,029 TỔNG CỘNG 6 2,371,952,669,614 - 95,048,000 95,048,000 2,371,857,621,614 8,264,915,118,315 98,645,000 98,645,000 8,264,816,473,315 Người lập bảng Kế toán trưởng Ngày 20 tháng 2 năm 2009 Thủ trưởng đơn vị Phụ lục 2.4: Mẫu báo cáo doanh thu tại Trung tâm II HOÁ ĐƠN DỊCH VỤ VIỄN THÔNG (GTGT) BĐ01 TELECOMMUNICATION SERVICE INVOICE (VAT) (Liên 3: Hạch toán nội bộ) Mẫu số: 01 GTKT – 3LL – 08 Ngày 28 tháng 12 năm 2008 Ký hiệu (Serial No): AA/2008T Số (No): 009857 Đơn vị bán: CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG MST: 0100686209 Địa chỉ: 216 Trần Duy Hưng – Hà Nội Người mua hàng: Công ty Cổ phần thanh toán trực tuyến Mùa Xuân MST: 0304953004 Địa chỉ: 10 Thọ Quang – Hồ Chí Minh Hình thức thanh toán (Kind of Payment): chuyển khoản STT TÊN HÀNG HÓA, DỊCH VỤ ĐV TÍNH SỐ LƯỢNG ĐƠN GIÁ THÀNH TIỀN Thẻ mệnh giá 10.000 đ Thẻ 54.000 8.409 454.186.000 Thẻ mệnh giá 20.000 đ Thẻ 212.000 10.818 3.5665.416.000 Thẻ mệnh giá 30.000 đ Thẻ 3.000 25.227 75.681.000 Thẻ mệnh giá 50.000 đ Thẻ 1.100 42.045 46.244.500 Thẻ mệnh giá 100.000 đ Thẻ 900 84.091 75.681.900 Thẻ mệnh giá 200.000 đ Thẻ 300 168.182 50.454.600 Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ (Total) 4.267.569.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 426.806.000 Tổng cộng tiền thanh toán 4.694.375.000 Số tiền viết bằng chữ: Bốn tỷ sáu trăm chín tư triệu ba trăm bảy năm ngàn đồng. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Phụ lục 2.5: Mẫu hóa đơn GTGT đối với khách hàng mua thẻ trả trước tại Công ty Thông tin di động Mục lục Danh mục các chữ cái viết tắt Danh mục sơ đồ, bảng, biểu Lời mở đầu Danh mục tài liệu tham khảo Bộ Tài chính – Quyết định số 149/2001/QĐ – BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 về việc ban hành và công bố bốn (04) chuẩn mực kế toán Việt Nam đợt 1. Bộ Tài chính – Quyết định số 89/2002/TT – BTC ngày 9 tháng 10 năm 2002 về hướng dẫn kế toán thực hiện bốn (04) chuẩn mực kế toán Việt Nam đợt 1. Bộ Tài chính - Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 về Chế độ kế toán doanh nghiệp. Bộ Tài chính – Thông tư số 53/2006/TT – BTC ngày 12 tháng 6 năm 2006 về hướng dẫn áp dụng chế độ kế toán quản trị trong doanh nghiệp. Công ty Thông tin di động – Điều lệ Công ty Thông tin di động (VMS). PGS.TS Đặng Thị Loan, 2006, Giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệp, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân. Luận văn khóa 44, 45, 45 Trường Đại học Kinh tế quốc dân Các website: ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31191.doc
Tài liệu liên quan