LỜI MỞ ĐẦU
Từ khi đất nước bước vào thời kỳ đổi mới, diện mạo nền kinh tế Việt Nam đã có những chuyển biến đáng kể với nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia. Với giai đoạn hơn 20 năm phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng với thành công mới “Việt Nam gia nhập WTO”, các thành phần kinh tế đang đứng trước những thách thức, cơ hội trong một môi trường cạnh tranh và hội nhập ngày càng gay gắt.
Để giữ vững và phát huy vị thế của mình trên thị trường, đồng thời hướng tới m
65 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1491 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại Tân Á Châu (ko lý luận), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, việc các cá thể trong nền kinh tế mở rộng thị trường, đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm thôi chưa đủ mà còn phải quan tâm đến khâu tiêu thụ hàng hoá. Đây là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất, góp phần quyết định đến hiệu quả kinh doanh, thu hồi và tăng trưởng vốn, lợi nhuận để tái đầu tư và sản xuất. Các phương thức bán hàng, thanh toán, khuyến mãi, quảng bá… nhằm kích thích thị trường đến mức tối đa đặt ra những yêu cầu mới cho công tác quản lý bán hàng, hạch toán kế toán tiêu thụ và xác định kết quả, nhất là đối với các doanh nghiệp thương mại.
Việc hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ phải kịp thời, chính xác từ khâu xuất bán hàng hoá, tính toán các khoản giảm trừ, các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ đến việc ghi nhận doanh thu… để doanh nghiệp luôn chủ động trong việc bù đắp chi phí, tăng lợi nhuận, lập các kế hoạch và đưa ra quyết định tối ưu.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh, vận dụng lý thuyết đã học tập và nghiên cứu tại trường, kết hợp với thực tế thu nhận được trong quá trình thực tập tại phòng Tài chính - Kế toán Công ty TNHH Thương mại Tân Á Châu, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại Tân Á Châu” để nghiên cứu và viết chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Đặc điểm và tổ chức quản lý doanh thu, chi phí của công ty TNHH Thương mại Tân Á Châu
Chương II: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí tại công ty TNHH Thương mại Tân Á Châu
Chương III: Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Thương mại Tân Á Châu
Qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH Thương mại Tân Á Châu em đã tích luỹ được thêm nhiều kiến thức kế toán thực tế, đặc biệt là về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp. Em xin gửi lời cảm ơn đến các cô, chú Phòng Kế toán của công ty, đặc biệt là chị Kế toán trưởng đã tạo điều kiện và cung cấp các tài liệu, số liệu cần thiết cho đề tài của em. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS. Phạm Quang đã hướng dẫn em thực hiện chuyên đề này. Chuyên đề không tránh khỏi những hạn chế, kính mong nhận được sự hướng dẫn và góp ý của các thầy cô.
CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ DOANH THU, CHI PHÍ CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TÂN Á CHÂU
ĐẶC ĐIỂM DOANH THU, CHI PHÍ CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TÂN Á CHÂU
Khái quát các hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Thương mại Tân Á Châu
Công ty TNHH Thương mại Tân Á Châu kinh doanh khoảng hơn 3000 mặt hàng theo danh mục thuốc thông thường, thuốc thiết yếu, và các loại thuốc chuyên khoa, biệt dược, thuốc rất nhiều chủng loại như thuốc độc bảng A, B, thuốc kháng sinh, vitamin, nội tiết, tiêu hóa.
Sản phẩm mà công ty kinh doanh là mặt hàng luôn đem lại lợi nhuận cao, ngay cả khi nền kinh tế gặp những bất ổn bởi tính thiết yếu của nó đối với cuộc sống của cộng đồng. Cũng vì lý do đó mà Nhà nước luôn quản lý chặt chẽ và nghiêm ngặt thị trường dược liệu về cả chất lượng và giá cả
Thị trường tiêu thụ của công ty nhìn chung là rất rộng lớn, khách hàng chủ yếu là các đơn vị Nhà nước như các bệnh viện, các công ty dược trực thuộc tỉnh, huyện, các xí nghiệp sản xuất thuốc trong nước… Nhóm khách hàng này chiếm trên 70% doanh số hàng năm, đem lại lợi nhuận chủ yếu cho công ty. Hiện tại, thị trường sản phẩm của Công ty TNHH Thương mại Tân Á Châu rộng khắp địa bàn miền Bắc, thị trường miền Nam với chi nhánh chính tại thành phố Hồ Chí Minh. Đặc biệt năm 2007, công ty cũng đã thành lập thêm 1 chi nhánh tại miền Trung là chi nhánh ở Đà Nẵng.
Các khách hàng của công ty chủ yếu là khách hàng lớn, mua bán với một số lượng lớn hàng hoá nên hình thức tiêu thụ chủ yếu của công ty là bán buôn. Với số lượng nhà kho nhiều, đạt tiêu chuẩn nên việc bảo quản, cất trữ hàng hoá thuốc men của công ty rất tốt, do vậy, việc bán buôn qua kho là phổ biến hơn.
Bán buôn qua kho: Hàng hoá được công ty mua về, nhập vào kho để bảo quản sau đó mới xuất bán theo đơn đặt hàng và hợp đồng. Việc xuất kho hàng hoá có mặt của cả bên bán và bên mua. Khi hàng đã giao nhận và khách hàng chấp nhận thanh toán (có thể là thanh toán ngay hoặc nhận nợ) sẽ được tính doanh thu bán hàng.
Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán (hay bán buôn trực tiếp tiếp không qua kho có tham gia thanh toán): Hình thức này, hàng hoá không nhập kho mà giao trực tiếp cho khách hàng khi công ty mua hàng về. Tuy nhiên, về mặt kế toán, hàng vẫn được ghi nhập kho, lập phiếu nhập kho để có căn cứ lập thẻ kho và theo dõi được sự luân chuyển hàng hoá.
Bán lẻ: Công ty bán lẻ hàng thông thường qua hệ thống các cửa hàng. Định kỳ, công ty xuất hàng từ kho và vận chuyển đến các cửa hàng. Cửa hàng theo dõi hàng hoá bán lẻ thông qua hệ thống bảng kê bán hàng, nhật ký bán hàng, lập báo cáo bán hàng… và xuất hoá đơn nếu có yêu cầu từ phía người mua. Hàng tuần, cửa hàng ghi hoá đơn để làm chứng từ ghi sổ.
1.1.2. Đặc điểm doanh thu của công ty TNHH Thương mại Tân Á Châu
Công ty TNHH Thương mại Tân Á Châu trong mọi trường hợp xuất bán hàng hoá đều được xác định là tiêu thụ và ghi nhận doanh thu bán hàng, có nghĩa là khách hàng đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Công ty là đơn vị kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, toàn bộ hàng hoá của Công ty đều thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Vì vậy, doanh thu bán hàng của Công ty chính là toàn bộ số tiền bán hàng không bao gồm thuế GTGT.
Hoá đơn GTGT xác nhận số lượng, đơn giá, số tiền bán và tổng giá thanh toán của hàng xuất kho, hoá đơn do kế toán tiêu thụ lập thành 3 liên:
Liên 1: Lưu ở phòng kinh doanh
Liên 2: Khách hàng giữ làm căn cứ đi đường và hạch toán ở đơn vị khách hàng
Liên 3: Lưu tại phòng Tài chính - Kế toán làm căn cứ để ghi sổ kế toán
Thuế GTGT được kế toán tiêu thụ kê khai theo mẫu.
Kế toán tiêu thụ đồng thời với việc hạch toán giá vốn hàng bán là hạch toán doanh thu trên Hoá đơn xuất bán hàng hoá, số liệu từ đây sẽ vào sổ chi tiết tài khoản 511 và vào các báo cáo khác như báo cáo bán hàng. Cuối tháng số liệu được tập hợp trên Sổ cái tài khoản 511
Đặc điểm chi phí của công ty TNHH Thương mại Tân Á Châu
Để xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh, ngoài việc tính và hạch toán đúng doanh thu, giá vốn thì việc tập hợp các khoản chi phí cho tiêu thụ cũng cần phải chính xác và kịp thời, bao gồm: chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Ngoài chi phí trên, công ty TNHH Thương mại Tân Á Châu thường xuyên phát sinh chi phí thu mua hàng hóa, bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, xăng dầu…
Các chi phí đó của doanh nghiệp được hạch toán vào tài khoản 641 – “Chi phí bán hàng”, tài khoản 642 – “Chi phí quản lý doanh nghiệp”. Với kết cấu chung như sau:
Bên Nợ: Chi phí bán hàng hoặc quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
+ Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng hoặc quản lý doanh nghiệp.
+ Và kết chuyển chi phí vào kết quả trong kỳ.
Cả 2 tài khoản này đều không có số dư cuối kỳ, đầu kỳ.
«Chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp trong kỳ.
Hàng năm, khoản mục này của công ty TNHH Thương mại Tân Á Châu là khá lớn, khoảng từ 30 đến trên 40 tỷ đồng. Do vậy, đây cũng là khoản chi phí mà công ty chú trọng theo dõi.
Chi phí bán hàng của công ty trong kỳ thường bao gồm các nội dung sau:
Chi phí nhân viên bán hàng: gồm các khoản tiền lương, các khoản trích theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn), phụ cấp… của nhân viên bán hàng.
Chi phí khấu hao TSCĐ: chi phí khấu hao của các TSCĐ dùng cho bộ phận bán hàng, cụ thể là tại hệ thống các cửa hàng có kho hàng, quầy hàng, phương tiện vận tải, các thiết bị khác…
Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm các chi phí sửa chữa TSCĐ, tiền thuê kho… các dịch vụ điện nước, điện thoại…
Chi phí vật liệu, bao bì: gồm các chi phí vật liệu liên quan đến bán hàng (vật liệu bao gói, vật liệu lao động cho nhân viên, vật liệu sửa chữa cửa hàng…)
Chi phí dụng cụ, đồ dùng: các dụng cụ cân, đong, đo, đếm hàng hoá…
Các chi phí bằng tiền khác phát sinh liên quan đến tiêu thụ hàng hoá: như tiếp khách, chi phí giới thiệu sản phẩm, quảng cáo, hội nghị khách hàng…
Tương ứng với cách phân loại chi phí bán hàng trên, công ty sử dụng các tài khoản chi tiết của tài khoản 641 – “Chi phí bán hàng” như sau:
Tài khoản 6411 – Chi phí nhân viên
Tài khoản 6412 – Chi phí bao bì, vật liệu
Tài khoản 6413 – Chi phí dụng cụ, đồ dùng
Tài khoản 6414 – Chi phí khấu hao TSCĐ
Tài khoản 6417 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
Tài khoản 6418 – Chi phí khác
« Chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí phục vụ cho công tác quản lý của đơn vị. Theo định nghĩa trong “Giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệp” (Đại học Kinh tế quốc dân) thì chi phí quản lý doanh nghiệp liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của các doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào. Đó là các chi phí quản lý hành chính bao gồm: tiền lương và các khoản trích cho các nhà quản lý, nhân viên hành chính… kể cả nhân viên quản lý phân xưởng, khấu hao TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp, chi phí điện nước và các dịch vụ mua ngoài dùng chung cho doanh nghiệp…
Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty TNHH Thương mại Tân Á Châu bao gồm:
Chi phí nhân viên quản lý: gồm lương, phụ cấp, các khoản trích theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn) của đội ngũ quản lý (BGĐ, nhân viên quản lý các phòng ban và phân xưởng).
Chi phí đồ dùng văn phòng: là giá trị dụng cụ, đồ dùng văn phòng (văn phòng phẩm, các công cụ lao động phục vụ chung cho doanh nghiệp…) dùng cho quản lý.
Chi phí khấu hao TSCĐ: các TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp như nhà cửa văn phòng làm việc, phương tiện truyền dẫn, kho tàng, vật kiến trúc, máy móc thiết bị quản lý dùng tại văn phòng (có thể là máy tính, xe ôtô phục vụ cho cán bộ công ty, máy photocopy…).
Thuế, phí và lệ phí: thuế môn bài, thuế nhà đất, các khoản phí khác… là chi phí phục vụ cho hoạt động và sự tồn tại của doanh nghiệp.
Chi phí dự phòng: bao gồm dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng trợ cấp mất việc làm, dự phòng phải trả.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các khoản trả cho dịch vụ mà doanh nghiệp phải mua ngoài phục vụ cho hoạt động của khối văn phòng, hành chính và quản lý như điện, nước, điện thoại, điện báo, thuê nhà, sửa chữa TSCĐ…
Chi phí bằng tiền khác liên quan: có thể là chi phí đào tạo cán bộ, công tác phí…
Tương ứng với các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp đó, công ty TNHH Thương mại Tân Á Châu sử dụng tài khoản 642 – “Chi phí quản lý doanh nghiệp” và chia ra các tiểu khoản để theo dõi chi tiết:
Tài khoản 6421 – Chi phí nhân viên quản lý
Tài khoản 6423 – Chi phí đồ dùng văn phòng
Tài khoản 6424 – Chi phí khấu hao TSCĐ
Tài khoản 6425 – Thuế, phí và lệ phí
Tài khoản 6426 – Chi phí dự phòng
Tài khoản 6427 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
Tài khoản 6428 – Chi phí bằng tiền khác
TỔ CHỨC QUẢN LÝ DOANH THU, CHI PHÍ CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TÂN Á CHÂU
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức dưới sự quản lý thống nhất của Ban Giám Đốc. Chức năng và nhiệm vụ của từng lãnh đạo, từng phòng ban được quy định cụ thể như sau:
a) Giám đốc:
Nhiệm vụ:
Phụ trách công tác kế hoạch kinh doanh của Công ty
Ký các hợp đồng mua và tiêu thụ sản phẩm và các vấn đề có liên quan đến lĩnh vực mình phụ trách
Quyết định chiến lược kinh doanh, quy mô và phạm vi thị trường, kế hoạch đầu tư và phát triển, chính sách và mục tiêu chất lượng của Công ty
Chỉ đạo, điều hành hoạt động tài chính của Công ty
Phê duyệt nội dung các quy trình của hệ thống quản lý chất lượng
Tổ chức thực hiện bộ máy quản lý chất lượng trong Công ty. Thực hiện cam kết về chất lượng đối với khách hàng
Chịu trách nhiệm công tác đối ngoại
Chủ trì các cuộc họp xem xét của lãnh đạo về hệ thống quản lý chất lượng của Công ty
Lựa chọn các nhà phân phối sản phẩm
Quyền hạn:
Giám đốc có quyền quyết định cao nhất về mọi hoạt động của Công ty
b) Phó Giám đốc
Nhiệm vụ:
Giúp việc cho Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các việc:
Phụ trách công tác kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, lao động tiền lương, hành chính quản trị, bảo vệ, xây dựng cơ bản…
Phụ trách công tác thị trường, tiếp thị và ký các hợp đồng mua vật phẩm khuyến mại, hợp đồng vận chuyển. Điều hành việc giao nhận hàng hóa, kiểm tra, kiểm nghiệp các kho hàng.
Thực hiện các công việc khác theo sự phân công của Giám đốc
Quyền hạn:
Ký các văn bản trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao theo sự uỷ quyền của Giám đốc
Có quyền kiểm tra tất cả các khâu về đảm bảo chất lượng và thoả mãn khách hàng
c) Đại diện lãnh đạo về chất lượng:
Nhiệm vụ:
Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mọi hoạt động của hệ thống quản lý chất lượng
Trực tiếp điều hành hoạt động của hệ thống chất lượng
Tổ chức xây dựng, duy trì hệ thống chất lượng phù hợp và có hiệu quả
Kiểm soát mọi tài liệu, dữ liệu thuộc hệ thống quản lý chất lượng của công ty, chuyển giao, đưa vào lưu trữ theo quy trình quản lý tài liệu.
Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các công việc có liên quan đến hệ thống quản lý chất lượng. Đề xuất kinh phí tổ chức thực hiện, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, tư vấn và đánh giá cấp chứng nhận
Quyền hạn:
Được quyền ký một số văn bản về hệ thống quản lý chất lượng
Báo cáo trực tiếp với Giám đốc về mọi vấn đề liên quan đến hoạt động và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng
Có quyền kiểm tra việc thực hiện, áp dụng hệ thống tiêu chuẩn quản lý tại các đơn vị trong công ty. Kịp thời báo cáo với Giám đốc để có biện pháp xử lý cán bộ, công nhân vi phạm
d) Các phòng ban
Các phòng chuyên môn nghiệp vụ của Công ty Thương mại Tân Á Châu có chức năng tham mưu giúp việc cho Giám đốc thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh
Khi cần thiết Giám đốc Công ty có thể giao cho các trưởng phòng giải quyết các công việc khác ngoài phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn đã được quy định
Trong mỗi lĩnh vực công tác hoặc mỗi công việc có liên quan đến nhiều phòng thì phân công cho một phòng chủ trì là đầu mối, các phòng khác phải phối hợp theo chức năng nhiệm vụ được giao
- Phòng Tài chính kế toán: Tổ chức, quản lý công tác tài chính, giá cả và hạch toán đầy đủ, kịp thời và chính xác mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong công ty, chấp hành nghiêm pháp lệnh thống kê, kế toán và tài chính của Nhà nước.
- Phòng Kinh doanh
s Tham mưu cho lãnh đạo công ty trong công tác định hướng kinh doanh cũng như định hướng khách hàng, trực tiếp xây dựng kế hoạch, triển khai, tổ chức các hoạt động mua hàng và bán hàng theo kế hoạch, mục tiêu đề ra (nhập khẩu và mua bán trong nước).
sTổ chức các hội nghị khách hàng, giải quyết các khiếu nại…
ªTổ kiểm tra chất lượng sản phẩm (thuộc phòng kinh doanh): Tham mưu cho BGĐ về công tác quản lý chất lượng và giám sát, kiểm tra chất lượng hàng hoá theo quy chuẩn của Bộ Y tế.
- Phòng Thị trường
Xây dựng mục tiêu nhiệm vụ và chiến lược marketing cho công ty trong từng giao đoạn. Căn cứ vào nhu cầu của khách hàng, dự báo biến động của thị trường Dược và xu hướng phát triển để xây dựng chính sách sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến bán.
Xây dựng và quảng bá thương hiệu của công ty
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TÂN Á CHÂU
2.1. KẾ TOÁN DOANH THU VÀ THU NHẬP KHÁC
2.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán
v Doanh thu bán hàng
- Hàng hóa của công ty mua về, dù được nhập kho để chờ bán theo hình thức bán buôn qua kho, bán lẻ hoặc không nhập kho mà vận chuyển thẳng (có tham gia thanh toán), thủ kho lập “Phiếu nhập kho” (Biểu 2.1) làm căn cứ để ghi “Thẻ kho”.
- Khi bán hàng cho khách, kế toán kho hàng căn cứ vào “Hợp đồng mua bán hàng hóa” lập “Hóa đơn GTGT” (Biểu 2.2) và “Phiếu xuất kho” (Biểu 2.3). Thủ kho căn cứ vào “Hóa đơn GTGT” và “Phiếu xuất kho” đã lập để xuất hàng cho người mua.
Ví dụ: Ngày 5 tháng 11 bán hàng cho công ty dược phẩm TW2, khi ghi nhận doanh thu là khi khách hàng đã nhận hàng hóa và chấp nhận thanh toán. Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 131: 3.160.500
Có TK 511: 3.010.000
Có TK 3331: 150.500
- Trường hợp xuất kho định kỳ cho các cửa hàng để bán lẻ, thủ kho lập “Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ” (Biểu 2.4), giá xuất chính là giá bán và kế toán chưa hạch toán doanh thu.
Biểu 2.1: Phiếu nhập kho
Đơn vị: Cty TNHH TM Tân Á Châu
Địa chỉ: 50 Quan Nhân – Hà Nội
Mẫu sổ: 01 – VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU NHẬP KHO
Nợ: TK156
Có: TK 331
Ngày 03 tháng 11 năm 2009
Số: 598
Nơi bán: Công ty CP Hoá Dược Việt Nam MST: 0101089451
Hợp đồng: 68340 ngày 03 tháng 11 năm 2009
Nhập tại kho: Khương Thượng Địa chỉ: 51 Khương Thượng - HN
STT
Tên hàng
Mã hàng
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Fresof 1% 50ml
Lọ
120
135.277
16.233.240
Cộng
x
x
120
x
16.233.240
Thành tiền: Mười sáu triệu, hai trăm ba ba nghìn, hai trăm bốn mươi đồng
Ngày 03 tháng 11năm 2009
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Biểu 2.2 Hóa đơn giá trị gia tăng khi xuất bán hàng hóa
Mã số: 01 GTKT–3LL
MB/2009B
Số HĐ:0013548
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 3
Ngày 05 tháng 11 năm 2009
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Thương mại Tân Á Châu
Địa chỉ: 50 Quan Nhân – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: 043658744 MST: 0101343765
Họ tên người mua hàng: Chị Hoa
Tên đơn vị: Công ty CP Dược TW2 MST: 0101161187
Địa chỉ: Số 9 Trần Thánh Tông – Hà Nội
Hình thức thanh toán: Nợ 60 ngày
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Cod Liver Oil17 044 902
Lọ
1000
301.000
301.000.000
Trừ chiết khấu bán hàng:
Cộng tiền hàng:
301.000.000
Thuế suất GTGT: 5 %
Tiền thuế GTGT:
15.050.000
Tổng cộng tiền thanh toán:
316.050.000
Số tiền bằng chữ: Ba trăm mười sáu triệu, không trăm năm mươi nghìn đồng chẵn
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Biểu 2.3: Phiếu xuất kho
Đơn vị: Cty TNHH TM Tân Á Châu
Địa chỉ: 50 Quan Nhân – Hà Nội
Mẫu sổ: 02 – VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 05 tháng 11 năm 2009
Số: 757
Tên người nhận hàng: Chị Lê Thu Thủy - Công ty CP Dược TW2
Lý do xuất: Xuất bán
Xuất tại kho: Khương Thượng Địa chỉ: 51 Khương Thượng – HN
STT
Tên hàng
Mã hàng
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Cod Liver Oil17 044 902
Lọ
1000
301.000
301.000.000
Cộng
x
x
1000
x
301.000.000
Thành tiền: Ba trăm linh một triệu đồng chẵn
Ngày 05 tháng 11 năm 2009
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Biểu 2.4: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Đơn vị: Cty TNHH TM Tân Á Châu
Địa chỉ: 50 Quan Nhân – Hà Nội
Mẫu số: 03 PXK-3LL
Ban hành theo CV số 327/TCT/AC
ngày 20 /3 / 2002 của Tổng cục Thuế
PHIẾU XUẤT KHO KIÊM VẬN CHUYỂN NỘI BỘ
Căn cứ Lệnh điều động số ………………………ngày ... tháng … năm 200…
của ………………………….. về việc…………………………………………
Họ tên người vận chuyển: chị Hằng, anh Khiêu
Phương tiện vận chuyển: Ô tô
Xuất tại kho: Kho Khương Đình
Nhập tại kho: Kho đại lý A
TT
Tên SP, hàng hoá
Mã số
Đơn vị tính
Số
lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
D
1
2
3=2×1
1
Human Albumin 20% 50ml
H107
Chai
28
610.000
17.080.000
Tổng trị giá:
17.080.000
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT:
854.000
Tổng thanh toán:
17.934.000
Xuất ngày 6 tháng 11 năm 2009 Nhập ngày 26 tháng 11 năm 2009
Người lập
phiếu
(Ký tên)
Người vận
chuyển
(Ký tên)
Thủ kho
xuất
(Ký tên)
Thủ kho
nhập
(Ký tên)
T/L Thủ trưởng
đơn vị
(Ký, đóng dấu)
v Hạch toán chiết khấu bán hàng
Một công ty thương mại lớn, hoạt động bán buôn là chủ yếu, để khuyến khích mua, công ty TNHH Thương mại Tân Á Châu có chiết khấu cho đối tượng khách hàng mua với số lượng lớn hoặc khách hàng mua thường xuyên. Chiết khấu thương mại (hay chiết khấu bán hàng) tuy làm giảm doanh thu của công ty nhưng lại có tác động tốt để thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa.
Các khoản chiết khấu bán hàng được phản ánh trên tài khoản 521 – “Chiết khấu thương mại”. Trừ trường hợp, khách hàng mua 1 lần với số lượng lớn, đủ đáp ứng những tiêu chuẩn hưởng chiết khấu, khoản chiết khấu sẽ được thực hiện ngay trên hóa đơn mua hàng đó và làm giảm trực tiếp doanh thu bán hàng trên tài khoản 511, không hạch toán trên tài khoản 521.
Khi khách hàng thường xuyên của công ty mua đến thời điểm mà tổng doanh số mua đạt mức hưởng chiết khấu, công ty sẽ chiết khấu cho khách hàng trên hóa đơn của lô hàng cuối cùng đó. Khoản chiết khấu được hạch toán vào tài khoản 521 và trừ vào số phải thu khách hàng, hoặc trừ vào lần mua hàng tiếp theo, cũng có thể chi trực tiếp bằng tiền.
Thực tế tại công ty TNHH Thương mại Tân Á Châu, công ty chủ yếu bán buôn cho các khách hàng thường xuyên và có đưa ra quy định về chiết khấu với khách cụ thể.
Ví dụ:
Hóa đơn GTGT của lần mua được hưởng chiết khấu:
Biểu 2.5: Hóa đơn GTGT bán chịu triết khẩu
Mã số: 01 GTKT–3LL
MB/2009B
Số HĐ:0014281
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 3 (dùng nội bộ)
Ngày 13 tháng 11 năm 2009
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Thương mại Tân Á Châu
Địa chỉ: 50 Quan Nhân – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: 043658744 MST: 0101343765
Họ và tên người mua: D.S Phạm Thị Hoà
Đơn vị: C/TY CP Dược & VTYT Sơn La MST: 010021446 4
Địa chỉ: Thị xã Sơn La
Hình thức thanh toán: Nợ 30 ngày Mã KH: X034
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1×2
1
Vacrax 5G oint
Tube
1.000
30.125
30.125.000
2
Xylo Balan 0.05% 10ml
Lọ
350
18.250
6.387.500
Tổng cộng
36.512.500
Chiết khấu thương mại
8.000.000
Cộng tiền hàng
28.512.500
Tiền thuế GTGT (5 %)
1.425.625
Tổng tiền thanh toán
29.938.125
Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi chín triệu, chín trăm ba mươi tám nghìn, một trăm hai lăm đồng
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Căn cứ vào hóa đơn, kế toán hạch toán vào các tài khoản tương ứng:
Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 131: 38.338.125
Có TK 511: 36.512.500
Có TK 3331: 1.825.625
Phản ánh chiết khấu thương mại:
Nợ TK 521: 8.000.000
Nợ TK 3331: 400.000
Có TK 1311: 8.400.000
v Hạch toán hàng bán bị trả lại
Khi phát sinh nghiệp vụ hàng bán bị trả lại, bên mua hàng lập “Biên bản trả lại hàng” với lý do trả lại hàng, kèm thêm bản copy “Hóa đơn GTGT” của lô hàng đó, kế toán kho hàng sẽ lập “Phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại” và hạch toán vào tài khoản 531 – “Hàng bán bị trả lại”. Nghiệp vụ này sẽ làm giảm doanh thu bán hàng của công ty.
Ví dụ:
Tháng 11 năm 2009, công ty Cổ phần Dược và Thiết bị y tế Hà Tĩnh trả lại lô hàng 010207, theo hoá đơn số 0019873 ngày 11 tháng 9 năm 2009 với nội dung như sau:
Biểu 2.6: Giấy để nghị trả lại hàng
UBND TỈNH HÀ TĨNH
Công ty CP Dược và TBYT Hà Tĩnh
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
Hà Tĩnh ngày 24 tháng 11 năm 2009
GIẤY ĐỀ NGHỊ TRẢ LẠI HÀNG
Kính gửi: Công ty TNHH Thương mại Tân Á Châu
Ngày 11 tháng 9 năm 2009, Công ty CP Dược và TBYT Hà Tĩnh có mua thuốc tại công ty TNHH Thương mại Tân Á Châu.
Số hóa đơn: 0045987
Tên thuốc: Benzathine Benzyl Penicillin 1.2 triệu UI
Số lượng: 500 lọ
Lô sản xuất: 010207
Hạn dùng: 10/ 2011
Mặt hàng trên do công ty liên doanh Việt – Trung sản xuất và công ty TNHH Thương mại Tân Á Châu phân phối. Chúng tôi đã xuất bán cho Bệnh viện Đa Khoa Hà Tĩnh sử dụng. Qua sử dụng có phản ứng với bệnh nhân, hiện tượng bị dị ứng (có phản ánh của bệnh viện kèm theo) và trả lại cho chúng tôi 232 lọ. Vậy chúng tôi đề nghị công ty xem xét để chúng tôi trả lại số hàng trên để công ty phân phối lại nhà sản xuất.
KT Giám đốc công ty
(Đóng dấu, ký tên)
DS. Nguyễn Trọng Cừ
Rất mong nhận được sự quan tâm và giúp đỡ của Quý công ty!
Biểu 2.7: Hóa đơn giá trị gia tăng bán hàng
Mã số: 01 GTKT–3LL
MB/2009B
Số HĐ:0019873
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 3 (dùng nội bộ)
Ngày 11 tháng 9 năm 2009
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Thương mại Tân Á Châu
Điện thoại: (04)3658744 MST: 0101343765
Kho xuất: Kho Khương Thượng ĐC: 51 Khương Thượng –Hà Nội
Họ và tên người mua: D.S Nguyễn Trọng Cừ
Đơn vị: Công ty CP Dược và TBYT Hà Tĩnh MST: 0101261186
Hình thức TT: Nợ 30 ngày Mã KH: X023
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1×2
1
Benzathine Benzyl Penicillin 1.2 triệu UI
Lọ
500
8.100
4.050.000
Cộng tiền hàng
4.050.000
Tiền thuế GTGT (5 %)
202.500
Tổng tiền thanh toán
4.252.500
Số tiền viết bằng chữ: Bốn triệu hai trăm năm mươi hai ngàn năm trăm đồng
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Biểu 2.8: Phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại
Đơn vị: Cty TNHH TM Tân Á Châu
Địa chỉ: 50 Quan Nhân – Hà Nội
Mẫu sổ: 01 – VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 26 tháng 11 năm 2009
Số: 605
Nơi bán: Công ty CP Dược và TBYT Hà Tĩnh MST: 0101261186
Hợp đồng: 011027 ngày 11 tháng 9 năm 2009
Nhập tại kho: Khương Thượng Địa chỉ: 51 Khương Thượng - HN
STT
Tên hàng
Mã hàng
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Benzathyl B.1,2 MUI (Penicillin)
Lọ
232
8.100
1.879.200
Cộng
x
x
30
x
1.879.200
Thành tiền: Một triệu tám trăm bảy mươi chín nghìn hai trăm đồng chẵn
Ghi chú: Nhập hàng bán bán bị trả lại
Ngày 26 tháng 11 năm 2009
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Kế toán hạch toán vào tài khoản 531 như sau:
Nợ TK 531: 1.879.200
Nợ TK 3331: 93.960
Có TK 131: 1.973.160
Đồng thời, ghi tăng hàng tồn kho và giảm giá vốn:
Nợ TK 156: 1.879.200
Có TK 632: 1.879.200
v Hạch toán giảm giá hàng bán
Vì các lý do chủ quan mà doanh nghiệp giảm giá bán cho khách hàng. Trong trường hợp giảm giá ngoài hóa đơn, bên mua lập “Biên bản thỏa thuận” và công ty tiến hành xuất “Hóa đơn giảm giá”, sau đó kế toán phản ánh khoản giảm giá vào tài khoản 532 – “Giảm giá hàng bán”, ghi giảm thuế GTGT, công nợ của khách hàng hoặc trả bằng tiền…
Nợ TK 532: Giảm giá hàng bán
Nợ TK 33311: Thuế GTGT tương ứng
Có TK 111, 131, 338…
Cuối kỳ, kế toán lập phiếu kế toán để kết chuyền từ tài khoản 532 sang tài khoản doanh thu:
Nợ TK 511
Có TK 532
Trường hợp giảm giá được xác định ngay, khoản giảm giá được thực hiện ngay trên hóa đơn GTGT. Khi đó, giá bán trên hóa đơn là giá đã được giảm, kế toán không ghi nhận vào tài khoản 532 mà ghi giảm trực tiếp trên tài khoản 511.
Trong tháng 11 năm 2009 và các tháng gần đây, công ty TNHH Thương mại Tân Á Châu không có nghiệp vụ giảm giá hàng bán nào cho khách hàng
2.1.2. Kế toán chi tiết doanh thu và thu nhập khác
v Doanh thu bán hàng
- Theo hình thức bán lẻ cho các cửa hàng, từ các chứng từ phát sinh khi bán hàng, nhân viên bán hàng tại các cửa hàng sẽ lập và nộp “Bảng kê bán lẻ hàng hóa và dịch vụ” cho kế toán của cửa hàng để lập “Báo cáo bán hàng”, từ đó lập “Bảng tổng hợp doanh số bán hàng”.
Biểu 2.9: Nhật ký bán hàng của cửa hàng
Đơn vị: Công ty TNHH TM Tân Á Châu
Địa chỉ: 50 Quan Nhân - Hà Nội
NHẬT KÝ BÁN HÀNG
(Tháng 11 năm 2009)
Đơn vị: VNĐ
CT
Diễn Giải
Nợ
TK111
Ghi có các TK
SH
NT
511
33311
Trang trước mang sang
11.049.150
10.523.000
526.150
…
…
…………..
…..
……
…..
Bán lẻ
892.500
850.000
42.500
Bán lẻ
1.575.000
1.500.000
75.000
…
…
…………..
…..
……
…..
Tổng phát sinh (chuyển sang trang sau)
24.203.550
23.051.000
1.152.550
Người lập biểu Kế toán cửa hàng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Cuối tháng, cửa hàng trưởng nộp tiền thu từ bán hàng và “Bảng kê bán lẻ hàng hóa và dịch vụ”, “Báo cáo bán hàng”, “Báo cáo tổng hợp doanh số bán hàng” cho kế toán công ty để tính doanh thu, tính thuế GTGT và lập “Nhật ký bán hàng” cho từng cửa hàng
- Với hình thức bán buôn, “Nhật ký bán hàng” được kế toán lập cho phòng Kinh doanh của công ty (biểu 2.10)
Hàng ngày, căn cứ vào “Nhật ký bán hàng”, kế toán ghi “Sổ chi tiết tài khoản 511”. (Biểu 2.11)
Sổ chi tiết tài khoản 511 trình bày các chứng từ của các nghiệp vụ phát sinh theo trình tự thời gian theo từng tháng, không phân biệt đối tượng theo dõi là khách hàng, hay bộ phận bán hàng.
Biểu 2.10: Nhật ký bán hàng của Phòng Kinh doanh
Đơn vị: C.ty TNHH TM Tân Á Châu
Địa chỉ: 50 Quan Nhân - Hà Nội
Mẫu sổ S03a4 - DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ NHẬT KÝ BÁN HÀNG
Năm 2009
Đơn vị: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
SH
TK
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Trang trước
chuyển sang
……….
………..
13548
05/11
C/T CP Dược TW2
1311
316.050.000
5111
301.000.000
3331
15.050.000
13564
25/11
C/T Dược Cửu Long
1311
6.025.513.000
5111
5.738.583.000
3331
286.930.000
13577
26/11
Dược An Thịnh
1311
4.331.904.000
5111
4.125.623.000
3331
206.281.000
…
……
…………
….
……..
…….
13954
29/11
Dược Thái Bình
1311
267.364.000
5111
254.632.000
3331
12.732.000
Cộng chuyển
trang sau
……..
…….
Người ghi sổ
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Giám đốc
(ký, họ tên, đóng dấu)
Biểu 2.11: Sổ chi tiết tài khoản 511
Đơn vị: Cty TNHH TM Tân Á Châu
Địa chỉ: 50 Quan Nhân – Hà Nội
Mẫu số S38 – DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 511
Tháng 11 năm 2009
Đối tượng: Cty Dược TW2
Đơn vị: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Phát sinh trong kỳ
Số
Ngày
Nợ
Có
Số PS trong kỳ:
……
……
……………..
…….
………
………
13548
5/11
C/T Dược TW2
1311
301.000.000
13576
25/11
C/T Dược TW2
1311
23.960.000
13592
26/11
C/T Dược TW2
1311
42.140.000
…….
……
…………
….
……….
13930
29/11
C/T Dược TW2
1311
33.900.000
…….
……
…………
….
……….
………
Tổng cộng
501.000.000
Ngày 30 tháng 11 năm 2009
Người lập biểu
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
2.1.3. Kế toán tổng hợp doanh thu
Cuối tháng, căn cứ vào các số chi tiế._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26685.doc