LỜI NÓI ĐẦU
Kế toán hình thành và phát triển cùng với nền sản xuất của xã hội loài người và trở thành công cụ quản lý kinh tế tài chính thực sự quan trọng. Kế toán là khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản và sự vận động của tài sản, các hoạt động kinh tế tài chính trong các đơn vị, nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị.
Trong nền kinh tế thị trường, với xu thế hội nhập và toàn cầu hoá ngày càng sâu sắc đã tạo ra cho các doanh nghiệp
91 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1663 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Dược Hà Tĩnh (chứng từ ghi sổ - Ko lý luận), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhiều cơ hội nhưng không ít thách thức, để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới và hoàn thiện. Kế toán có vai trò hết sức to lớn trong việc tổng hợp và cung cấp thông tin kinh tế tài chính cần thiết phục vụ cho việc ra quyết định của các nhà quản trị doanh nghiệp cũng như các đối tượng sử dụng thông tin khác. Mỗi nhà quản lý, mỗi nhà đầu tư hay một cơ sở kinh doanh cần dựa vào thông tin kế toán để biết tình hình tài chính và kết quả kinh doanh. Thông tin về thị trường, về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp xác định được giá bán hợp lý, tìm ra cơ cấu sản phẩm tối ưu vừa tận dụng năng lực sản xuất hiện có vừa mang lại lợi nhuận cao. Công cụ để thực hiện tất cả phải là kế toán và trọng tâm là kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Nhận thức được vai trò quan trọng đó, tổ chức công tác hạch toán nói chung và hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng luôn được các nhà doanh nghiệp quan tâm hàng đầu.
Mỗi doanh nghiệp có đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ, trình độ quản lý khác nhau. Việc tổ chức kế toán hợp lý và chính xác chi phí sản xuất, tính đúng tính đủ giá thành, kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của chi phí phát sinh trong sản xuất góp phần quản lý tài sản, vật tư, lao động, vốn, tiết kiệm có hiệu quả. Từ đó phấn đấu hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm tạo điều kiện cạnh tranh với những sản phẩm khác.
Hơn nữa, tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm còn có một ý nghĩa quan trọng. Nó chi phối đến chất lượng công tác kế toán, chất lượng hiệu quả của công tác quản lý kinh tế tài chính. Bởi lẽ việc tổ chức hạch toán chi phí và giá thành sản phẩm chính là việc thiết lập một hệ thống thông tin về chi phí và giá thành cho các nhà điều hành sản xuất. Từ đó đưa ra quyết định phù hợp để sản xuất sản phẩm có hiệu quả.
Xuất phát từ sự cần thiết và tầm quan trọng cũng như yêu cầu đặt ra đối với công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, qua nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ phần Dược Hà Tĩnh, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Dược Hà Tĩnh”.
Kết cấu của bài chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 chương
Chương 1: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại công ty cổ phần Dược Hà Tĩnh.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Dược Hà Tĩnh.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Dược Hà Tĩnh.
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HÀ TĨNH
1.1. ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HÀ TĨNH
Công ty CP Dược Hà Tĩnh – Hadiphar với tiền thân là quốc doanh dược phẩm Hà Tĩnh được thành lập từ năm 1960, là đơn vị cung ứng thuốc có nhiều kinh nghiệm cho các cơ sở khám chữa bệnh và nhân dân trong tỉnh nói riêng và trên toàn quốc nói chung từ nhiều năm nay.
Hatipharco/ Hadiphar là một trong những thương hiệu sản xuất kinh doanh có bề dày truyền thống trong ngành dược Việt Nam. Suốt hơn 50 năm, trải qua tất cả những thăng trầm của nền kinh tế đất nước, giờ đây thương hiệu Hadiphar đã giành được cho mình một vị trí vững chắc trong thị trường dược Việt Nam, trở thành một điểm đến của nhiều nhà đầu tư và đối tác kinh doanh vì sự thịnh vượng chung của đất nước.
Với hệ thống phân phối rộng khắp toàn quốc bao gồm Chi nhánh HN, TP HCM, các tỉnh miền trung và Tây nguyên đều có các cán bộ thị trường của công ty quản lý và phát triển địa bàn. Tốc độ tăng trưởng doanh thu hàng năm của công ty hiện nay là từ 25 đến 30%.
Sở dĩ đạt được thành tích này chính vì công ty đã có những quyết sách đúng đắn trong việc đầu tư xây dựng mới hạ tầng cơ sở đạt tiêu chuẩn GMP - WHO, GLP, GSP, GDP và GPP . . song song với việc đầu tư thu hút nhân lực trình độ cao để từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm.
Các sản phẩm của Công ty hiện nay đang được Cục Quản lý Dược Việt Nam cấp chứng chỉ lưu hành toàn quốc bao gồm các nhóm như: Nhóm thuốc bổ, nhóm thuốc kháng sinh, nhóm thuốc chống dị ứng, nhóm thuốc chống cảm cúm và nhóm thuốc kem bôi da .... Với những sản phẩm đạt chất lượng cao như: Erythromycin 0,25mg, Muntivitamin, Clopheniamin 4mg, Paracetamon 500mg, Metronidazon.
Đặc biệt, trong các dược phẩm kháng sinh hiện nay Công ty cung cấp trên thị trường các sản phẩm viên nang Erythromycin với những ưu điểm mà chưa một Công ty dược Việt Nam nào có thể sản xuất được. Song song với việc đầu tư sản xuất các sản phẩm tân dược, Hadiphar luôn chú trọng nghiên cứu và phát triển sản phẩm dược có nguồn gốc địa phương Hà Tĩnh như: Mộc hoa trắng, Thuốc uống Sâm nhung, Hoàn phong thấp. Với chính sách sản xuất này, Công ty đã tận dụng nguồn lực địa phương, sản xuất các sản phẩm dược giá rẻ do giảm thiếu được chi phí để thuốc được tới tận tay người bệnh với giá cả hợp lý nhất. Tới thời điểm này có thể khẳng định rằng chủ trương sản xuất thuốc nam dược của Hatipharco đang thành công tốt đẹp cả về khía cạnh kinh doanh và cả khía cạnh xã hội.
Sản xuất những sản phẩm thuốc chữa bệnh chất lượng cao, đưa những sản phẩm thuốc tốt tới tay người sử dụng là mục tiêu kinh doanh, là tâm huyết của tập thể Hadiphar, những người luôn thấu triệt di huấn thiêng liiêng của Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác. “Nghề thuốc là một nghề cao thượng, đạo làm thuốc là nhân thuật, luôn bảo vệ sinh mạng của con người, vui cái của con người, lấy việc cứu sống mạng người làm nhiệm vụ của mình”. Và coi đây là lời di huấn như kim chỉ nam, như một tầm nhìn thương hiệu nhân văn và trong sáng để thương hiệu Hatipharco sẽ mãi mãi toả sáng trên Y đàn Việt Nam.
Có thể tóm tắt danh mục sản phẩm sản xuất của công ty cổ phần Dược Hà Tĩnh như sau:
Bảng 1.1 DANH MỤC SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HÀ TĨNH
Nhóm
Danh mục sản phẩm
Đơn vị tính
Tiêu chuẩn chất lượng
Tính chất
Loại hình sản xuất
Thời gian sản xuất
Đặc điểm sản phẩm dở dang
Nhóm kháng sinh
Aziuromin 250 mg
Vỉ
TCCS
Phức tạp
Hàng loạt
Ngắn
Do quy trình sản xuất không phức tạp và thời gian sản xuất ngắn nên hầu như các sản phẩm này không có sản phẩm dở dang cuối kì.
Hadiclancin 500 mg
Vỉ
TCCS
Phức tạp
Hàng loạt
Ngắn
Hadiclancin 250 mg
Vỉ
TCCS
Phức tạp
Hàng loạt
Ngắn
Rovahadine 1,5 MIU
Vỉ
TCCS
Phức tạp
Hàng loạt
Ngắn
Rovahadine gói
Gói
TCCS
Phức tạp
Hàng loạt
Ngắn
Erycat 250 mg
Vỉ
TCCS
Phức tạp
Hàng loạt
Ngắn
Rozcime 150 mg
Vỉ
TCCS
Phức tạp
Hàng loạt
Ngắn
Nhóm giảm đau chống viêm
Ibuproten 400mg
Vỉ
TCCS
Phức tạp
Hàng loạt
Dài
Trong sản phẩm dở danh thì thành phần chi phí chủ yếu là chi phí NVL chính
Diclofenac 50mg
Vỉ
TCCS
Phức tạp
Hàng loạt
Dài
Nhóm chống dị ứng
Fastcort 16 mg
TCCS
Phức tạp
Hàng loạt
Ngắn
Do quy trình sản xuất không phức tạp và thời gian sản xuất ngắn nên hầu như các sản phẩm này không có sản phẩm dở dang
Lohatidine
TCCS
Phức tạp
Hàng loạt
Ngắn
Triamcinolon 4mg
TCCS
Phức tạp
Hàng loạt
Ngắn
Clopheniramin viên nang hạt cải
TCCS
Phức tạp
Hàng loạt
Ngắn
Clopheniramin 4mg
TCCS
Phức tạp
Hàng loạt
Ngắn
Dexamethason 0,5 mg
TCCS
Phức tạp
Hàng loạt
Ngắn
Giảm đau thần kinh
Paracetamol 500 mg
Vỉ
TCCS
Đơn giản
Hàng loạt
Ngắn
Do quy trình sản xuất không phức tạp và thời gian sản xuất ngắn nên hầu như các sản phẩm này không có sản phẩm dở dang
Haditri vỉ
Vỉ
TCCS
Phức tạp
Hàng loạt
Ngắn
Haditri gói
gói
TCCS
Phức tạp
Hàng loạt
Ngắn
Nhóm thuốc tiêu hóa
Omeparazol 20 mg
Hộp
TCCS
Đơn giản
Hàng loạt
Ngắn
Do quy trình sản xuất không phức tạp và thời gian sản xuất ngắn nên hầu như các sản phẩm này không có sản phẩm dở dang
Ausmezol 20 mg
Hộp
TCCS
Đơn giản
Hàng loạt
Ngắn
Nhóm kem mỡ
Clotrimazol 1%
ống
TCCS
Phức tạp
Hàng loạt
Dài
Được điều chế bằng các phản ứng hóa học, quy trình công nghệ phức tạp và thời gian sản xuất khá dài nên nhóm sản phẩm này thường có sản phẩm dở dang cuối kì, trong các chi phí nằm trong sản phẩm dở dang thì chủ yếu là chi phí NVL chiếm phần lớn.
Genskinol 10g
ống
TCCS
Phức tạp
Hàng loạt
Dài
Kem Tranlippo 8g
ống
TCCS
Phức tạp
Hàng loạt
Dài
Mycorozan
ống
TCCS
Phức tạp
Hàng loạt
Dài
Romantic gel
ống
TCCS
Phức tạp
Hàng loạt
Dài
Nhóm đông dược
Bearbidan
TCCS
Phức tạp
Hàng loạt
dài
Quy trình công nghệ phức tạp và thời gian sản xuất khá dài nên nhóm sản phẩm này thường có sản phẩm dở dang cuối kì, trong các chi phí nằm trong sản phẩm dở dang thì chủ yếu là chi phí NVL chiếm phần lớn.
Bổ trung ích khí 10g
TCCS
Phức tạp
Hàng loạt
Dài
Hoàn phong tê thấp HT 5g
TCCS
Phức tạp
Hàng loạt
Dài
Hoàn bổ thận âm 60g
TCCS
Phức tạp
Hàng loạt
Dài
Cao ích mẫu
TCCS
Phức tạp
Hàng loạt
Dài
Mộc hoa trắng HT
TCCS
Phức tạp
Hàng loạt
Dài
Hoàn xích hương
TCCS
Phức tạp
Hàng loạt
Dài
Nhóm cảm cúm giảm ho
Reumikole 500
TCCS
Đơn giản
Hàng loạt
Ngắn
Được điều chế bằng các phản ứng hóa học, quy trình công nghệ phức tạp và thời gian sản xuất khá dài nên nhóm sản phẩm này thường có sản phẩm dở dang cuối kì, trong các chi phí nằm trong sản phẩm dở dang thì chủ yếu là chi phí NVL chiếm phần lớn.
Terpin codein
TCCS
Phức tạp
Hàng loạt
Dài
Terpin Dextro methorphan
TCCS
Phức tạp
Hàng loạt
Dài
Goltakmin
TCCS
Phức tạp
Hàng loạt
Dài
Codentecpin
TCCS
Phức tạp
Hàng loạt
Dài
Hacimux
TCCS
Phức tạp
Hàng loạt
Dài
Phartria
TCCS
Phức tạp
Hàng loạt
Dài
VitBtri
TCCS
Phức tạp
Hàng loạt
Dài
VitBtri B12
TCCS
Phức tạp
Hàng loạt
Dài
Phanlintop 10ml
TCCS
Phức tạp
Hàng loạt
Dài
Nhóm thực phẩm chức năng
Nongouta
Vỉ
TCCS
Phức tạp
Hàng loạt
Ngắn
Do quy trình sản xuất không phức tạp và thời gian sản xuất ngắn nên hầu như các sản phẩm này không có sản phẩm dở dang
Chè vằng
gói
TCCS
Đơn giản
Hàng loạt
Ngắn
Trà gừng
gói
TCCS
Đơn giản
Hàng loạt
Ngắn
Nhóm vitamin, thuốc bổ
Vitamin A & D
Viên nang
TCCS
Phức tạp
Đặt hàng
Dài
Do quy trình sản xuất không phức tạp và thời gian sản xuất ngắn nên hầu như các sản phẩm này không có sản phẩm dở dang
Vitamin C
Viên nén
TCCS
Đơn giản
Hàng loạt
Ngắn
Vitamin B1
Viên nén
TCCS
Đơn giản
Hàng loạt
Ngắn
Vitamin B6
viên
TCCS
Đơn giản
Hàng loạt
Ngắn
Vitamin B12
Viên nén
TCCS
Đơn giản
Hàng loạt
Ngắn
Rượu sâm nhung
chai
TCCS
Đơn giản
Đặt hàng
Ngắn
1.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HÀ TĨNH
1.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất
Công ty Cổ phần Dược & Thiết bị y tế Hà Tĩnh là đơn vị sản xuất thuốc tân dược, sản phẩm được sản xuất trên dây chuyền công nghệ khép kín. Xuất phát từ đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, để tiến hành sản xuất công ty đã hình thành 2 phân xưởng chính, mỗi phân xưởng có nhiệm vụ sản xuất riêng biệt. Trong phân xưởng lại chia thành các tổ sản xuất.
ØPhân xưởng thuốc viên: Chuyên sản xuất các loại thuốc dưới dạng viên nén như: AMPICILLIN, ClOXIT, PENICILLIN, VITAMIN B1, B6… Phân xưởng này gồm các tổ sản xuất sau:
Tổ pha chế: Pha chế nguyên vật liệu để dập thành viên
Tổ dập viên: Dập viên theo khuôn mẫu
Tổ trình bày: Đóng gói bao bì, dán nhãn trình bày
Tổ kiểm nghiệm: Kiểm tra độ hoà tan, chất lượng của thuốc.
ØPhân xưởng thuốc tiêm: Chuyên sản xuất các loại thuốc tiêm như: CANXICLORUA, VITAMIN B1, B6, B12… Phân xưởng này gồm 5 tổ sản xuất:
Tổ pha chế: Pha nguyên vật liệu để sản xuất các loại sản phẩm.
Tổ đóng ống: Đóng ống các nguyên liệu sau khi pha chế vào ống, lọ.
Tổ hàn ống: Hàn kín các ống thuỷ tinh chứa thuốc.
Tổ trình bày: Bao gói, dán nhãn và trình bày sản phẩm.
Tổ kiểm nghiệm: Kiểm tra hàm lượng, tiêu chuẩn chất lượng của thuốc.
1.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty Cổ phần Dược Hà Tĩnh gồm 3 giai đoạn cụ thể như sau:
+ Giai đoạn chuẩn bị sản xuất: Đây là giai đoạn phân loại nguyên vật liệu, tá dược, bao bì, xử lý xay rây, cân đong đo đếm... đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật trước khi đưa vào sản xuất.
+ Giai đoạn sản xuất: Đây là giai đoạn sau khi đã chuẩn bị, phân chia nguyên vật liệu, tá dược, bao bì... theo từng lô, mẻ sản xuất và được đưa vào sản xuất thông qua các công đoạn sản xuất.
+ Giai đoạn kiểm nghiệm nhập kho thành phẩm: Sau khi thuốc được sản xuất, phòng kiểm nghiệm xác định khối lượng, chất lượng lô hàng nếu đủ tiêu chuẩn mới nhập kho.
Do đặc thù riêng của sản phẩm Dược phẩm, mỗi loại thuốc có những định mức, tiêu chuẩn kỹ thuật riêng biệt và thời hạn sử dụng nhất định. Cho nên, quy trình công nghệ sản xuất Dược phẩm là quy trình công nghệ sản xuất giản đơn theo kiểu chế biến liên tục.
Công ty có 2 phân xưởng sản xuất chính: Mỗi phân xưởng có đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất khác nhau.
* Phân xưởng sản xuất thuốc viên
Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ sản xuất thuốc viên
NVL
Sơ chế
Pha chế
Sấy
Dập viên
Nhập
Đóng gói SP
Kiểm nghiệm
Làm sạch nén vỉ
(1)
(2)
(4)
(6)
(3)
(5)
(7)
(8)
(1) NVL là các loại hoá chất, tá dược...được đưa vào tổ sơ chế. Tổ sơ chế tiến hành rửa, thái, tán... từng loại NVL thành bột nhỏ, để riêng từng loại và chuyển sang tổ pha chế.
(2) Tổ pha chế tiến hành pha chế bột theo định mức kinh tế kỹ thuật của sản phẩm, việc nhào bột, tạo bột tiến hành bằng máy rồi chuyển sang tổ sấy.
(3) Tổ sấy tiến hành sấy khô bột và chuyển sang tổ dập viên.
(4) Tổ dập viên tiến hành dập từng viên thuốc thành viên hoàn chỉnh.
(5) Tổ làm sạch tiến hành tẩy trùng thuốc rồi đem nén vỉ hoặc đóng gói vào hộp, chai, lọ...
(6) Thuốc được đem đi kiểm nghiệm, đạt chất lượng sẽ đóng gói.
(7) Nhập kho thành phẩm.
* Phân xưởng sản xuất thuốc ống
Sơ đồ 1.2Nguyên vật liệu
Pha chế
Kéo ống
Dập vỉ
Đóng gói
In nhãn
Kiểm tra đóng gói
Đóng hộp
Kho thành phẩm
Cửa hàng
Quy trình công nghệ sản xuất thuốc ống
1.3. QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HÀ TĨNH
1.3.1. Biện pháp quản lý chi phí sản xuất tại công ty cổ phần Dược Hà Tĩnh
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, Công ty Cổ phần Dược Hà Tĩnh đã không ngừng phấn đấu vươn lên đứng vững trên thị trường, đồng thời Công ty đã đạt được những kết quả tốt trong điều kiện còn khó khăn như hiện nay.
Sự phát triển ổn định của Công ty Cổ phần Dược Hà Tĩnh hiện nay có sự đóng góp rất lớn của bộ máy kế toán tại Công ty qua công tác thu thập và xử lý thông tin để cho ra các báo cáo tài chính, giúp cho công tác quản lý cũng như định hướng hoạt động của Công ty. Thể hiện trên các mặt như:
- Công ty sử dụng hệ thống TK tương đối hợp lý, linh hoạt, mở chi tiết phù hợp với công tác quản lý, dễ theo dõi và đối chiếu.
- Công ty sử dụng hệ thống chứng từ thực hiện tốt quy định về hoá đơn, chứng từ ban đầu, căn cứ vào chế độ kế toán Nhà nước ban hành và nội dung kinh tế cũng như yêu cầu quản lý ở công ty, quá trình luân chuyển chứng từ đảm bảo cho công tác kế toán của công ty được thực hiện một cách kịp thời, chính xác.
- Mỗi nhân viên trong phòng kế toán của công ty đều có kinh nghiệm và tinh thần trách nhiệm cao với công việc được giao.
- Công tác kế toán được phân công một cách rõ ràng, cụ thể đã phát huy được tính chủ động sáng tạo cũng như tinh thần trách nhiệm trong công việc của mỗi người.
- Hàng tháng công ty tiến hành đối chiếu, kiểm tra hệ thống sổ sách kế toán, đảm bảo sự ăn khớp giữa các nghiệp vụ, các phần hành.
- Công ty xây dựng định mức kỹ thuật cho từng sản phẩm, nhờ đó việc quản lý chi phí sản xuất dễ dàng hơn và đồng thời giúp tiết kiệm chi phí.
- Tiến hành thanh tra sản xuất định kì và bất thường để đảm bao sự tuân thủ quy định sản xuất.
- Kiểm tra sổ sách ghi chép kế toán thường xuyên.
1.3.2. Các bộ phận tham gia quản lý chi phí sản xuất tại công ty cổ phần Dược Hà Tĩnh.
Tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần Dược Hà Tĩnh được chia thành 2 mảng chính đó là mảng sản xuất và mảng kinh doanh nên việc quản lý chi phí sản xuất chủ yếu là do mảng sản xuất đảm nhận. Hội đồng quản trị và ban giám đốc chỉ xét duyệt kế hoạch sản xuất ra ra các quyết định vĩ mô toàn công ty chứ không trực tiếp đảm nhận quản lý chi phí sản xuất.
- Phó GĐ kĩ thuật sản xuất là người chịu trách nhiệm cao nhất về quản lý chi phí sản xuất.
- Phòng kế hoạch sản xuất có nhiệm vụ lên kế hoạch cho SXKD của công ty; lập kế hoạch về nguồn nguyên liệu, dược liệu, lao động, tài chính… để thiết lập phương án sản xuất hợp lý và có hiệu quả nhất. Đồng thời thông qua việc xây dựng định mức chi phí sản xuất cho từng sản phẩm phòng kế hoạch sản xuất đã góp phần kiểm soát tốt và nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí sản xuất.
- Các phân xưởng là nơi diễn ra hoạt động sản xuất nên đóng vai trò rất quan trọng trong quản lý chi phí. Đứng đầu các phân xưởng là các đốc công có nhiệm vụ đôn đốc, giám sat, kiểm tra hoạt động sản xuất để hoàn thành kế hoạch sản xuất, tiết kiệm CP và tăng năng suất.
- Phòng kế toán tài vụ là nơi tập hợp, ghi chép và phản ảnh các chi phí phát sinh trong DN trong đó có CPSX đồng thời phòng cũng đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản lý chi phí của DN.
Ngoài ra vì doanh nghiệp là một thể thống nhất có mối quan hệ chặt chẽ với nhau nên ít nhiều các phòng ban khác cũng gián tiếp tham gia quản lý chi phí sản xuất. Ví dụ như phòng tổ chức hành chính thì chịu trách nhiệm tuyển dụng lao động, điều này quyết định rất nhiều đấn chi phí nhân công trực tiếp trong quá trình sản xuất.
1.3.3. Các công đoạn quản lý chi phí sản xuất
- Lập kế hoạch sản xuất sản phẩm gì, sản xuất bao nhiêu.
- Phê duyệt kế hoạch sản xuất.
- Xây dựng định mức chi phí cho từng sản phẩm.
- Tiến hành sản xuất đồng thời ghi chép, phản ánh các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất vào hệ thống sổ sách kế toán.
- Kiểm tra, đối chiếu.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HÀ TĨNH
2.1. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HÀ TĨNH
2.1.1. Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại công ty cổ phần Dược Hà Tĩnh.
- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại công ty cổ phần Dược Hà Tĩnh đồng thời là đối tượng tính giá thành của công ty là các sản phẩm, điều này hoàn toàn phù hợp do quá trình sản xuất của công ty được chuyên môn hóa, mỗi sản phẩm của công ty cần những loại nguyên vật liệu khác nhau với đặc điểm kĩ thuật riêng, có định mức vật tư các công đoạn sản xuất khác nhau do đó tập hợp CP, tính giá thành các sản phẩm cụ thể sẽ giúp nhà quản lý dễ kiểm tra, tổng hợp thông tin cho quá trình quản lý, giúp cho DN biết được nên sản xuất mặt hàng nào, nên bán ở giá nào và điều chỉnh chi phí sản xuất phù hợp. Chi phí sản xuất bao gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp.
+ Chi phí sản xuất chung.
- Công ty tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất như sau:
+ Hạch toán chi tiết
Bước 1: Mở sổ (thẻ) hạch toán chi tiết chi phí sản xuất theo từng đối tượng tập hợp chi phí.
Bước 2: Tập hợp các chi phí phát sinh trong kì liên quan đến đối tượng hạch toán.
Bước 3: Tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh theo từng nội dung thuộc từng đối tượng hạch toán vào cuối kì làm cơ sở cho việc tính giá thành.
+ Hạch toán tổng hợp
Mở và ghi các sổ tổng hợp, tại công ty CP Dược Hà Tĩnh áp dụng hình thức ghi sổ Chứng từ ghi sổ.
2.1.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.2.1. Nội dung
- Nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm
+ Nguyên vật liệu chính: bao gồm những nguyên vật liệu để cấu thành nên cơ sở
vật chất chủ yếu của sản phẩm như Glucoza, Magiê stearat , Na Citrat, KCl uống ,
Bột Talc... Đặc điểm của chúng là những chủng loại và có tính năng tác dụng khác
nhau. Chi phí của nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản
phẩm ( từ 60%- 70%), tuỳ thuộc vào từng mặt hàng.
+ Nguyên vật liệu phụ: Là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản
xuất, kết hợp với nguyên vật liệu chính để tạo nên hình dáng mẫu mã hoặc cho sản
phẩm tiến hành thuận lợi. Vật liệu phụ bao gồm nhiều loại chiếm từ 5%-7% trong
cơ cấu giá thành sản phẩm như nhân, bột sắn ,PE 60*80, Hòm catton, túi Generic
...
+ Sản phẩm tự chế: là những loại dược liệu công ty tự nghiên cứu, chế tạo phục vụ cho sản xuất thuốc ví dụ như: vườn cây thuốc nam, nhung hươu…
+ Các bao bì nhãn mác, vỉ, ống … dùng để đóng gói sản phẩm.
- Phương pháp tính giá vật tư xuất kho:
+ Đối với nguyên vật liệu xuất dùng từ kho:
Công ty cổ phần Dược Hà Tĩnh sử dụng phương pháp nhập trước xuất trước để tính giá xuất kho nguyên vật liệu. Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng còn lại cuối kỳ là hàng được mua hoặc sản xuất ở thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
+ Đối với nguyên vật liệu mua về chuyển đến phân xưởng dùng ngay không qua kho thì giá trị nguyên vật liệu bao gồm giá mua trên hóa đơn (không thuế GTGT), chi phí thu mua (nếu có).
2.1.2.2. Tài khoản sử dụng
- TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản 621 được mở chi tiết cho từng phân xưởng sản xuất và từng sản phẩm sản xuất tại từng phân xưởng.
TK621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK6211 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại phân xưởng thuốc viên
TK6212 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại phân xưởng thuốc ống
Từ tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng phân xưởng công ty chi tiết thành tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng sản phẩm trong phân xưởng bằng cách thêm tên sản phẩm kèm theo TK cấp 2. Ví dụ:
TK6211-VTMC :Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản phẩm Vitamin C tại phân xưởng thuốc viên.
TK6211-VTMB1 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản phẩm Vitamin B tại phân xưởng thuốc viên.
TK6212 -Romantic gel: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản phẩm Romantic gel tại phân xưởng thuốc ống.
TK6212 – Clotrimazol 1%: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản phẩm Clotrimazol 1% tại phân xưởng thuốc ống.
2.1.2.3. Quy trình ghi sổ chi tiết
Với đặc điểm là sản xuất khối lượng sản phẩm lớn và đa dạng cùng với các loại
nguyên liệu khác nhau thì để quản lý chặt chẽ việc sử dụng nguyên vật liệu trong sản xuất, phòng kỹ thuật nghiên cứu đã xây dựng hệ thống định mức vật tư đối với từng mặt hàng và theo dõi giám sát hàng tháng cùng với các phòng ban như phòng kế hoạch, phòng tài vụ. Quá trình theo dõi, quản lý và hạch toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được thực hiện như sau:
Hàng tháng, phòng kế hoạch cung tiêu sẽ lập kế hoạch sản xuất sản phẩm trong
tháng và tính ra định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng đơn vị sản phẩm. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, định mức tiêu hao NVL và lệnh sản xuất, cán bộ phân xưởng đưa giấy đề nghị xuất vật tư lên phòng cung ứng vật tư để xin vật tư về sản xuất. Phòng cung ứng kiểm tra tồn kho dựa trên báo cáo của thủ kho để xem xét, phê duyệt đề xuất xin vật tư,
Biểu 2.1
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HÀ TĨNH
167 – Hà Huy Tập – TP Hà Tĩnh
GIẤY ĐỀ NGHỊ XUẤT VẬT TƯ
Ngày 20 tháng 5 năm 2009
Loại vật tư: Vật tư chính
Lí do xuất: sản xuất VITAMIN C
Xuất tại kho: Kho 1
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách
Đơn vị tính
Số lượng
Ghi chú
1
Bột vitamin C
Kg
1500
2
MgS
Kg
85
3
Amidon
Kg
1995
4
Nước cất
lít
12
…
Ngày 20 tháng 5 năm 2009
Quản đốc phân xưởng
Sau khi xem xét và phê duyệt xuất kho, thủ kho tiến hành xuất kho. Phiếu xuất kho được chia làm 3 liên, 1 liên do phòng kế toán giữ, 1 liên thủ kho giữ, 1 liên do cán bộ phân xưởng giữ.
Biểu 2.2
CÔNG TY CP DƯỢC HÀ TĨNH Mẫu số: 02-VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng bộ Tài chính)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 21 tháng 05 năm 2009 Nợ: 621
Số: 186 Có: 152
- Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Lĩnh Bộ phận: PX viên
- Lý do xuất kho: sản xuất vitamin C
- Xuất tại: kho hóa chất công ty.
Địa điểm 167 – Hà Huy Tập – TP Hà Tĩnh
STT
Tên vật tư xuất kho
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Bột Vitamin C
Kg
1500
1500
45000
67500000
2
MgS
Kg
85
83,5
29000
2421500
3
Amidon
Kg
1995
1995
7000
13965000
4
Nước cất
Lít
12
12
65000
780000
Cộng
84666500
- Tổng số tiền (bằng chữ)
- Số chứng từ gốc kèm theo: 2 chứng từ
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
Căn cứ vào chứng từ gốc (Phiếu xuất kho) này kế toán ghi vào Sổ chi phí sản xuất chi tiết phân xưởng 1 cho loại sản phẩm.
Biểu 2.3
CÔNG TY CP DƯỢC HÀ TĨNH Mẫu số: S10-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng bộ Tài chính)
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU
Tháng 5 năm 2009
Tài khoản 6211 -VTMC Tên kho: Kho 1 – Hóa chất của công ty
Sản phẩm: Vitamin C
Ngày thàng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
A
B
C
D
E
1
31/5
5.20
21/5
Nguyên vật liệu chính
1521
84666500
Cộng phát sinh
84666500
Người ghi sổ Kế toán trưởng
2.1.2.4. Quy trình ghi sổ tổng hợp
Căn cứ các Phiếu xuất kho và Hoá đơn GTGT liên quan đến mua NVL xuất dùng trực tiếp… kế toán sẽ lập Chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ Công ty lập mỗi tháng 3 lần, từ ngày 1 đến ngày 10, từ ngày 11 đến ngày 20 và từ ngày 21 đến hết tháng và không phải từ một nghiệp vụ phát sinh thì vào một trang chứng từ ghi sổ riêng mà nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào luôn một trang chứng từ ghi sổ.
Biểu 2.4
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HÀ TĨNH Mẫu số S02a – DN
167- Hà Huy Tập – TP Hà Tĩnh (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 050
Từ ngày 21/05 đến ngày 31/5/2009
Đơn vị tính: 1000 VND
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
A
B
C
1
D
Xuất vật liệu chính sản xuất sản phẩm
621
152
84666500
Xuất vật liệu phụ
621
152
2794000
Xuất bao bì, vỉ nén
621
152
2900000
Cộng
90360500
Kèm theo 4 chứng từ gốc
Người lập Ngày 31 tháng 5 năm 2009
Kế toán trưởng
Đồng thời kế toán ghi sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, sổ đăng kí chứng từ ghi sổ mỗi tháng lập 1 lần:
Biểu 2.5
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HÀ TĨNH Mẫu số S02a – DN
167- Hà Huy Tập – TP Hà Tĩnh (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của bộ trưởng BTC)
(Trích) SỔ ĐĂNG KÍ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Tháng 5 năm 2009
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Ghi chú
Số hiệu
Ngày, tháng
A
B
1
C
…..
049
20/5
74 080 000
050
31/5
90 360 500
…..
….
…..
…..
.
Người lập sổ Ngày tháng năm
Kế toán trưởng
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ, cuối tháng kế toán ghi vào sổ Cái TK 621. Mẫu như sau:
Biểu 2.6
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HÀ TĨNH Mẫu số S02a – DN
167- Hà Huy Tập – TP Hà Tĩnh (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của bộ trưởng BTC)
(Trích ) SỔ CÁI
Tháng 5 năm 2009
Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Số hiệu: TK 621
Đơn vị tính: VND
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Ghi chú
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
A
B
C
D
E
1
2
G
Số dư đầu tháng
Số PS trong tháng
….
….
…
…..
…..
….
….
…
31/05
047
20/5
Xuất vỉ nén đóng gói Rozcime
152
1210000
31/05
048
20/05
Xuất NVL chính sản xuất Ampixlin
152
76500000
31/05
049
20/05
Xuất NVL chính sản xuất Vitamin B6
152
19200000
31/05
050
31/05
Xuất NVL chính sản xuất Vitamin C
152
84666500
31/05
050
31/05
Xuất vật liệu phụ
152
2794000
31/05
050
31/05
Xuất bao bì, vỉ nén
152
2900000
…
….
….
…
…
…
…
…
Kết chuyển CPNVL TT
154
1736500000
Cộng phát sinh
1736500000
1736500000
Sổ này có 2 trang, đánh số thứ tự từ trang 01 đến trang 02
Ngày mở sổ 31/5/2009
Người ghi sổ Kế toán trưởng Ngày 31 tháng 5 năm 2009
Giám đốc
2.1.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
2.1.3.1. Nội dung
Chi phí NCTT ở Công ty cổ phần Dược Hà Tĩnh là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ bao gồm lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương (phụ cấp khu vực, phụ cấp độc hại…), các khoản trích theo lương theo quy định hiện hành.
Công ty có 1 bộ phận kế toán chuyên đảm nhận nhiệm vụ kế toán lương và các khoản trích theo lương cho công ty. Bộ phận kế toán lương gồm 2 nhân viên, 1 nhân viên chịu trách nhiệm tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất tại phân xưởng, cán bộ quản lý phân xưởng và tổng hợp lương cho từng tổ trong từng phân xưởng. Nhân viên kế toán còn lại sẽ chịu trách nhiệm tính lương cho bộ phận bán hàng, văn phòng… và tổng hợp lương toàn công ty.
Lương từng phân xưởng được tính theo các tổ trên cơ sở số công lao động, các khoản phụ cấp… của từng công nhân. Hiện nay công ty thực hiện trả lương theo 2 hình thức đó là tiền lương thời gian và tiền lương sản phẩm. Phân xưởng thuốc viên và bộ phận gián tiếp ăn lương thời gian còn phân xưởng thuốc ống ăn theo lương sản phẩm. Sở dĩ công ty áp dụng 2 hình thức khác nhau để tính lương là nhằm mục đích phù hợp đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. Trong 2 phân xưởng của công ty thì phân xưởng thuốc viên có quy mô lớn hơn và hoạt động liên tục còn phân xưởng thuốc ống quy mô nhỏ hơn, các sản phẩm của phân xưởng thuốc ống phần lớn là theo đơn đặt hàng của các hiệu thuốc, bệnh viện trong và ngoài tỉnh. Ngoài ra, tuỳ theo tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty, nếu công ty đạt được mức doanh thu theo chỉ tiêu, kế hoạch đề ra thì các cán bộ, công nhân viên trong công ty sẽ được hưởng thêm một hệ số lương của công ty, có thể là 1,5 hoặc 2 tuỳ theo mức lợi nhuận đạt được.
Thứ nhất là về lương chính
- Hình thức tiền lương theo thời gian được tính như sau:
Số ngày làm việc thực tế 1 tháng
Tiền lương thời gian
= ×
Trong đó:
- Mức lương tối thiểu doanh nghiệp áp dụng theo quy định nhà nước là 730.000 đồng 1 tháng (NQ số 32/2009/QH12 của QH).
- Hệ số cấp bậc tùy theo chức danh, trình độ học vấn và quy chế quy định của nhà nước cũng như của công ty.
- Số ngày làm việc theo chế độ 1 tháng bao gồm các ngày từ thứ 2 đến thứ 6 trong tuần ngoại trừ các ngày lễ tết được nghỉ theo quy định của pháp luật.
- Số ngày làm việc thực tế 1 tháng là số ngày thực tế lao động tham gia vào hoạt động sản xuất của c._.ông ty được căn cứ vào bảng tính công của từng phân xưởng.
Ví dụ tính lương thời gian của 1 công nhân tên Lĩnh tháng 7/2009 có bậc lương 2,04 và số ngày làm việc thực tế là 23 ngày như sau:
Tiền lương anh Lĩnh = ×23 = 1268578 (đồng)
- Hình thức lương theo sản phẩm được tính như sau:
Tổng tiền lương theo sản phẩm công nhân sản xuất
=
Tổng số sản phẩm sản xuất
×
Đơn giá tiền lương 1 sản phẩm
Đơn giá tiền lương 1 sản phẩm
=
Đơn giá tiền lương 1 giờ công
Số sản phẩm định mức 1 giờ
Đơn giá tiền lương 1 giờ công
=
Lương cấp bậc
Tổng số giờ làm việc theo quy định
Thứ hai là về lương phụ: Lương phụ là tiền lương phải trả cho người lao động trong thời gian không làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ quy định như tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ phép, thời gian đi làm nghĩa vụ xã hội, hội họp, tiền lương hải trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất.
Thứ ba là về các khoản phụ cấp:
- Phụ cấp độc hại: có 2 mức
+ Mức 1: mức độ nhẹ, thường áp dụng đối với những công việc ít tiếp xúc với hóa chất hoặc tiếp xúc nhưng ít bị ảnh hưởng ví dụ như công việc chuẩn bị ban đầu, tổ xay, rây… mức phụ cấp là 6000 đồng/ngày
+ Mức 2: mức độ nặng hơn, thường áp dụng đối với những công việc tiếp xúc nhiều với hóa chất và ít nhiều bị ảnh hưởng ví dụ như tổ pha chế. Mức phụ cấp là 10000 đồng/ngày
- Phụ cấp ăn ca: là khoản tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động để trợ cấp tiền ăn cho họ khi làm việc tại công ty, tại công ty cổ phần Dược Hà Tĩnh thì tiền ăn ca cho công nhân trực tiếp sản xuất chỉ được tính đối với ca 3 làm buổi tối.
- Các phụ cấp khác như phụ cấp thai sản, phụ cấp khu vực…
Thứ 4 là về tiền thưởng: là khoản tiền ngoài lương mà doanh nghiệp trả thêm cho người lao động để khuyến khích họ lao động hoặc để thưởng cho những đóng góp của họ cho công ty.
Thứ 5 là các khoản trích theo lương: Để đảm bảo tái sản xuất sức lao động, ngoài tiền lương công ty còn tính vào chi phí sản xuất kinh doanh một bộ phận chi phí gồm các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ. BHXH được trích để đài thọ cho trường hợp công nhân viên tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức, nghỉ hưu… BHYT đài thọ cho việc phòng, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ cho công nhân. KPCĐ chủ yếu dành cho hoạt
động của tổ chức lao động, chăm lo bảo vệ cho người lao động.
Năm 2009, tỉ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ như sau:
- Trích BHXH 15% quỹ lương
- Trích BHYT 2% quỹ lương
- Trích KPCĐ 2% quỹ lương
Theo chế độ hiện hành hiện nay BHXH, BHYT, KPCĐ được quy định trích theo tỉ lệ tiền lương của công nhân sản xuất như sau:
- Trích BHXH 16% quỹ lương
- Trích BHYT 3% quỹ lương
- Trích KPCĐ 2% quỹ lương
- Trích BHTN 1% quỹ lương
Thứ 6 là các khoản khấu trừ: Năm 2009 khấu trừ 6% bảo hiểm cho tất cả các trường hợp có lương bảo hiểm ( gồm 5% BHXH; 1% BHYT ). Nhưng theo quy định mới thì năm 2010 khấu trừ 8,5% bảo hiểm cho tất cả các trường hợp có lương bảo hiểm ( gồm 6% BHXH; 1,5% BHYT; 1% KPCĐ) trừ một số trường hợp đặc biệt như: nghỉ thai sản hoặc các trường hợp khác.
2.1.3.2. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 622 “ chi phí nhân công trực tiếp”.
Bên Nợ TK 622: tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên Có: thực hiện kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành.
TK 622 cuối kì không có số dư.
TK 622 được mở chi tiết cho từng phân xưởng. Gồm:
TK6221- chi phí nhân công trực tiếp phân xưởng thuốc viên.
TK6222 – Chi phí nhân công trực tiếp phân xưởng thuốc ống.
2.1.3.3. Quy trình ghi sổ chi tiết:
- Tại các phân xưởng, dựa vào kế hoạch sản xuất, tổ trưởng các tổ sản xuất
ngoài việc đôn đốc công nhân trong tổ thực hiện phần việc của mình đảm bảo cho
đúng tiến độ kỹ thuật còn theo dõi tình hình lao động của từng công nhân trong tổ
để làm căn cứ chấm công. Cuối tháng lập bảng chấm công gửi lên phòng tổ chức.
Biểu 2.7
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HÀ TĨNH Mẫu số S02a – DN
167- Hà Huy Tập – TP Hà Tĩnh (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của bộ trưởng BTC)
(Trích) BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 5 năm 2009
Bộ phận: Tổ sấy – phân xưởng thuốc viên
STT
Họ tên
Bậc lương
Ngày trong tháng
Quy ra công
1
2
…
30
Số công hưởng lương thời gian
Số công ngừng việc, nghỉ việc hưởng 100% lương
Số công ngừng việc, nghỉ việc hưởng 50% lương
Số công hưởng BHXH
A
B
C
1
2
3
30
31
32
33
34
1
Nguyễn Văn Dũng
2,74
TG
TG
…
TG
23
1
-
-
2
Thái Thị Giang
2,04
TG
TG
…
TG
24
-
-
-
3
Nguyễn Thị Hiền
2,18
TG
TG
…
TG
20
2
-
-
….
….
…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng
121
4
1
0
Người chấm công Quản đốc phân xưởng Ngày 31 tháng 5 năm 2009
Giám đốc
- Căn cứ vào bảng chấm công của các tổ sản xuất do phân xưởng đưa lên,
phòng tổ chức hành chính tiến hành tính ngày công sau đó chuyển sang phòng tài
vụ cho kế toán tiền lương căn cứ vào đó để tính lương.
Ví dụ: Tháng 5/2009 anh Nguyễn Văn Dũng ở bộ phận tổ sấy của phân xưởng thuốc viên hưởng lương thời gian, số công hưởng lương thời gian của anh Dũng là 23 công, bậc lương của anh là 2,74. Phụ cấp độc hại là 6000 đồng/ngày. Phụ cấp ăn ca 3 là 100 000 đồng, các khoản khấu trừ là 150 000 đồng. Như vậy thu nhập mà anh Dũng nhận được sẽ là:
TN anh Dũng = 650000×2,74×23/27+ 6000×23 + 100000 –150000 =1605148VND
- Kế toán tiền lương căn cứ vào “Bảng chấm công” của các tổ sản xuất, định mức đơn giá tiền công, đồng thời căn cứ vào hệ số cấp bậc của cán bộ công nhân để tính toán vào “Bảng thanh toán tiền lương” và ghi sổ chi tiết TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp.
Biểu 2.8
CÔNG TY CP DƯỢC HÀ TĨNH
167- Hà Huy Tập – TP Hà Tĩnh
(Trích) BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
Tháng 5 năm 2009
Phân xưởng thuốc viên
Đơn vị: đồng
STT
Họ tên
Hệ số
Ngày công
Lương cơ bản (*)
Phụ cấp
Khấu trừ
Tổng
1
Nguyễn Thái Anh
2,34
23
1750000
238000
145000
1843000
2
Nguyễn Văn Dũng
2,74
23
1517148
238000
150000
1605148
3
Thái Thị Giang
2,04
24
1250000
244000
120000
1374000
4
Nguyễn Thị Hàn
2,47
26
1755000
360000
140000
1975000
5
Nguyễn Thị Hiền
2,18
20
1115000
240000
90000
1265000
…
…
…
…
…
…
…
…
Tổng số tiền:
Người lập biểu Kế toán trưởng Ngày 31 tháng 5 năm 2009
Giám đốc
Biểu 2.9
CÔNG TY CP DƯỢC HÀ TĨNH
167- Hà Huy Tập – TP Hà Tĩnh
(Trích) SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
Tháng 5 năm 2009
TK: 622 – CP nhân công trực tiếp
Phân xưởng thuốc viên
Đơn vị tính: 1000 đồng
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
SHTK đối ứng
Số tiền
Chi tiết
Số hiệu
Ngày tháng
Lương chính
Lương phụ
Trợ cấp
Khác
A
B
C
D
E
1
2
3
4
5
31/5
L.091
31/5
Lương công nhân
334
358750
275000
63100
20650
31/5
092
31/5
Thưởng tiết kiệm NVL
334
32.000
32.000
31/5
093
31/5
Trích theo lương
338
68132,5
68132,5
…
…
…
….
…
…
…
…
…
…
Cộng phát sinh Nợ
605295
Ghi có TK 622
154
605295
Người lập Kế toán trưởng Ngày 31/5/2009
Giám đốc
Do sổ chi tiết TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp chỉ chi tiết đến phân xưởng nên để đáp ứng cho công tác tính giá thành sản phẩm thì kế toán phải tiến hành phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho từng sản phẩm. Trong quá trình sản xuất tại các phân xưởng sản xuất, các nhân viên thống kê phân xưởng có nhiệm vụ tính ra số giờ công thực tế sản xuất từng loại sản phẩm tại phân xưởng sau đó lập bảng “Báo cáo giờ công phân xưởng” gửi lên cho phòng tài vụ. Đây là căn cứ để kế toán phân bổ chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm. Ví dụ: Chi phí nhân công trực tiếp phân bổ cho sản phẩm Vitamin C tháng 5/2009 được tính như sau:
Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh tại phân xưởng thuốc viên trong tháng 5 năm 2009 là: 605295000 đồng.
Số giờ công thực tế phát sinh tại phân xưởng thuốc viên trong tháng 5 năm 2009 là 43680 giờ công.
Số giờ công thực tế sản xuất sản phẩm vitamin C là 1046 giờ công.
Vậy chi phí nhân công trực tiếp phân bổ cho sản phẩm Vitamin C tháng 5/2009 là:
605295000×1046/43680 = 14500000 (đồng)
Biểu 2.10
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HÀ TĨNH
Số 167 – Hà Huy Tập – TP Hà Tĩnh
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Tháng 5 năm 2009 Đơn vị tính: đồng
STT
Ghi Có TK
Ghi Nợ TK
TK 334 –Phải trả người lao động
TK 338 – Phải trả phải nộp khác
TK335 CP phải trả
Lương
Các khoản khác
Cộng Có TK334
KPCĐ
BHXH
BHYT
Cộng Có TK338
1
TK6221-CPNCTT PX thuốc tiêm
358750000
153420000
512170000
10243400
53812500
7195000
71230900
21894100
2
TK6222-CPNCTT PX thuốc ống
205250000
36980250
242230250
4844605
30787500
4105000
39737105
69897645
3
TK6271-CPSXC PX thuốc tiêm
16350000
10500000
26850000
537000
2452500
327000
3316500
4
TK6272-CPSXC PX thuốc ống
11500000
10520500
22020500
440410
1725000
230000
2395410
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng
1986750000
389650500
2376400500
47528010
298012500
39735000
385275510
132987000
Người lập bảng Ngày 31 tháng 5 năm 2009
Kế toán trưởng
2.1.3.4. Quy trình ghi sổ tổng hợp
Căn cứ vào các chứng từ cũng như các sổ chi tiết đã lập kế toán lập Chứng từ ghi sổ:
Biểu 2.11
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HÀ TĨNH Mẫu số S02a – DN
167- Hà Huy Tập – TP Hà Tĩnh (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 098
Từ ngày 21/05đến 31/05/2009
Đơn vị tính: 1000 VND
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
A
B
C
1
D
Lương công nhân phân xưởng thuốc viên
622
334
358750
Lương công nhân phân xưởng thuốc ống
622
334
205250
Các khoản trích theo lương
622
338
110968
Thưởng tiết kiệm NVL
622
334
63000
Cộng
737968
Kèm theo 4 chứng từ gốc
Người lập Ngày 31 tháng 5 năm 2009
Kế toán trưởng
Sau đó kế toán tiến hành ghi vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ:
Biểu 2.12
CÔNG TY CP DƯỢC HÀ TĨNH Mẫu số S02b – DN
167- Hà Huy Tập – TP Hà Tĩnh (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của bộ trưởng BTC)
(Trích) SỔ ĐĂNG KÍ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Tháng 5 năm 2009
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Ghi chú
Số hiệu
Ngày, tháng
A
B
1
C
…..
….
….
….
096
20/5
307987
097
20/5
234150
098
31/5
737968
…
………….
……
……….
Người lập sổ Ngày 31 tháng 5 năm 2009
Kế toán trưởng
Biểu 2.13
CÔNG TY CP DƯỢC HÀ TĨNH Mẫu số S02c1 – DN
167- Hà Huy Tập – TP Hà Tĩnh (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của bộ trưởng BTC)
(Trích) SỔ CÁI
Tháng 5 năm 2009
Tên tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp
Số hiệu: TK 622
Đơn vị: 1000 VND
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Ghi chú
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
A
B
C
D
E
1
2
G
Số dư đầu tháng
Số PS trong tháng
…
…
…
….
….
….
….
….
31/5
097
20/5
Thưởng sáng kiến
334
20000
31/5
098
31/5
Lương công nhân phân xưởng thuốc viên
334
358750
31/5
098
31/5
Lương công nhân phân xưởng thuốc ống
334
205250
31/5
098
31/5
Các khoản trích theo lương
338
107160
31/5
098
31/5
Thưởng tiết kiệm NVL
334
63000
…
….
…
…
…
…
…
…
31/05
Kết chuyển CPNCTT
154
956890
31/5
Cộng phát sinh
956890
956890
Sổ này có 2 trang, đánh số thứ tự từ trang 01 đến trang 02
Ngày mở sổ 31/5/2009
Người ghi sổ Kế toán trưởng Ngày 31 tháng 5 năm 2009
Giám đốc
2.1.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
2.1.4.1. Nội dung
CP sản xuất chung là tất cả các chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. hay nói cách khác đây chính là những chi phí để phục vụ cho hoạt động của các phân xưởng, chính vì vậy mà tại công ty cổ phần Dược Hà Tĩnh, chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp và phân bổ cho từng phân xưởng.
Những chi phí sản xuất chung trực tiếp cho từng phân xưởng thì được tách ra cho từng phân xưởng như lương quản đốc, các khoản trích theo lương cho cán bộ quản lý mỗi phân xưởng. Những chi phí sản xuất chung phát sinh cho cả 2 phân xưởng như chi phí điện nước, cơ khí… thì được tập hợp rồi phân bổ theo tiêu thức thích hợp.
a. Các yếu tố chi phí cấu thành chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là khoản mục chi phí có nhiều yếu tố cấu thành chính vì vậy mà việc quản lí và hạch toán các yếu tố chi phí này phức tạp và khó khăn hơn các loại chi phí khác.
Tại công ty cổ phần Dược Hà Tĩnh, chi phí sản xuất chung bao gồm các yếu tố sau:
- Chi phí nhân viên phản ánh chi phí về lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên phân xưởng (quản đốc, phó quản đốc, thủ kho, bảo vệ của phân xưởng…) và các khoản đóng góp cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trích theo tỉ lệ tiền lương phát sinh.
- Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm các khoản chi phí về vật liệu sản xuất chung cho phân xưởng như xuất sữa chữa, bảo dưỡng máy móc, thiết bị, nhà cửa kho tàng , các chi phí vật liệu cho quản lý phân xưởng (giấy bút, văn phòng phẩm…)
- Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất: là những chi phí về công cụ, dụng cụ sản xuất dùng trong phân xưởng.
- Chi phí khấu hao: là chi phí khấu hao máy móc thiết bị, nhà xưởng… tại phân xưởng sản xuất.
- CP dịch vụ mua ngoài: bao gồm những chi phí dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất của các phân xưởng như tiền điện, nước, điện thoại …
- Các chi phí bằng tiền khác: là các chi phí khác ngoài các chi phí kể trên ví dụ như chi phí hội nghị, tiếp tân, lễ khách, giao dịch… của các phân xưởng sản xuất.
b. Phân bổ chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung gián tiếp của hai phân xưởng sau khi được tập hợp lại thì sẽ được phân bổ. Tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung gián tiếp tại công ty cổ phần Dược Hà Tĩnh là số giờ làm việc thực tế của công nhân sản xuất.
CPSXC phân xưởng thuốc viên
=
CPSX chung gián tiếp
×
Số giờ làm việc thực tế của phân xưởng thuốc viên
Tổng số giờ làm việc thực tế của công nhân SX 2 PX
Tại mỗi phân xưởng thì chi phí sản xuất chung lại được phân bổ thêm 1 lần nữa cho các sản phẩm theo tiêu thức số giờ công lao động thực tế nhằm mục đích tính giá thành sản phẩm.
2.1.4.2. Tài khoản sử dụng
TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh.
Bên Có: Gồm các khoản ghi giảm CPSX chung và kết chuyển (phân bổ) chi phí sản xuất chung.
TK 627 cuối kì không có số dư do đã kết chuyển (phân bổ) cho từng phân xưởng, từng sản phẩm.
Tại công ty cổ phần Dược Hà Tĩnh tài khoản 627 được chi tiết đến tài khoản cấp 4.
Hệ thống tài khoản chi tiết như sau:
- Chi tiết cấp 2:
+ TK 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng
+ TK 6272 – Chi phí vật liệu
+ TK 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất
+ TK 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6278 – Chi phí bằng tiền khác
- Chi tiết TK cấp 3
+ TK 62711 – Chi phí nhân viên phân xưởng thuốc viên
+ TK 62712 – Chi phí nhân viên phân xưởng thuốc ống
+ TK 62721 – Chi phí vật liệu phân xưởng thuốc viên
+ TK 62722 – Chi phí vật liệu phân xưởng thuốc ống
+ TK 62731 – Chi phí dụng cụ sản xuất phân xưởng thuốc viên
+ TK 62732 – Chi phí dụng cụ sản xuất phân xưởng thuốc ống
…………….
- Chi tiết TK cấp 4: chi tiết cho từng sản phẩm
2.1.4.3. Quy trình ghi sổ chi tiết
a. Đối với CP nhân viên phân xưởng
CP nhân viên phân xưởng tại công ty cổ phần Dược Hà Tĩnh bao gồm lương chính, lương phụ, phụ cấp, các khoản trích theo lương của cán bộ phân xưởng. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương chịu trách nhiệm tập hợp chi phí nhân viên phân xưởng này theo từng phân xưởng để sau đó phân bổ cho các sản phẩm nhằm cung cấp số liệu để tính giá thành sản phẩm và ghi vào sổ kế toán.
Ví dụ trong tháng 5/2009 quản đốc Trần Văn Hợp có hệ số cấp bậc 3,75; số ngày làm việc thực tế là 27 ngày. Lương phụ là 500000 đồng, phụ cấp 400000 đồng. Các khoản khấu trừ là 250000. Như vậy thu nhập của ông Hợp sẽ là:
650000×3,75 ×27/27 + 500000 + 400000 – 250000 = 3087500 (đồng)
b. Đối với chi phí vật liệu
Tại công ty cổ phần Dược Hà Tính, chi phí vật liệu sản xuất chung bao gồm các vật liệu xuất dùng để khắc phục sự cố, sửa chữa máy móc … Khi xuất dùng các vật liệu này thì thủ kho sẽ lập phiếu lĩnh vật tư và phiếu này được nộp cho kế toán dùng làm căn cứ để lập bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho từng phân xưởng.
c.Đối với chi phí dụng cụ sản xuất chung
Công cụ, dụng cụ phục vụ sản xuất có thể được xuất dùng 1 lần hoặc phân bổ nhiều lần. Đối với khoản mục chi phí này thì căn cứ vào phiếu đề nghị xuất kho, phiếu xuất kho kế toán sẽ tính và phân bổ cho các phân xưởng, các sản phẩm theo tiêu thức thời gian lao động thực tế.
Biểu 2.14
CÔNG TY CP DƯỢC HÀ TĨNH 167- Hà Huy Tập – TP Hà Tĩnh
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ-DỤNG CỤ
Tháng 5 năm 2009
Tại phân xưởng sản xuất công ty CP Dược Hà Tĩnh
Đơn vị: đồng
STT
Khoản mục
Số tiến
Phân xưởng
Thuốc viên
Thuốc tiêm
1
Chi phí nguyên vật liệu phục vụ sản xuất
10690548
72039880
34050668
2
Chi phí công cụ dụng cụ phục vụ sản xuất
12346251
83051988
39094263
Cộng
23036799
155091868
73144931
Người lập bảng Ngày 31 tháng 5 năm 2009
Kế toán trưởng
b. Đối với chi phí khấu hao TSCĐ
Tại công ty cổ phần Dược Hà Tĩnh, các TSCĐ dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất có giá trị rất lớn. Đó là các dây chuyền công nghệ sản xuất thuốc hiện đại , máy móc thiết bị, nhà xưởng tiêu chuẩn GMP, GLP và GSP. Ngay từ những năm 2000 Công ty đã đầu tư hàng chục tỷ đồng mua sắm nhiều trang thiết bị hiện đại như: Máy sấy tầng sôi, máy dập viên, máy ép vĩ, máy đóng vỏ nang, máy bao fim ... Với những trang thiết bị này các sản phẩm của Công ty luôn đạt chất lượng cao, thoả mãn những tiêu chuẩn đặc thù của ngành.
TSCĐ được trích khấu hao nhằm đưa vào chi phí sản xuất các hao mòn của máy móc, thiết bị, nhà xưởng… nhằm tạo nguồn vố tái đầu tư cho tài sản cố định. Hằng năm công ty căn cứ vào hao mòn lũy kế và giá trị còn lại của TSCĐ để đánh giá và có kế hoạch lắp đặt, sửa chữa máy móc đáp ứng yêu cầu sản xuất.
CP khấu hao TSCĐ là loại chi phí chiếm tỉ trọng lớn trong khoản mục chi phí sản xuất chung của công ty vì vậy công ty cần có phương pháp đánh giá số năm sử dụng cũng như phương pháp khấu hao thích hợp để đảm bảo việc thu hồi vốn nhanh, đầy đủ phù hợp với khả năng trang trải của doanh nghiệp đồng thời kích thích sản xuất kinh doanh.
Công ty cổ phần Dược Hà Tĩnh sử dụng phương pháp khấu hao TSCĐ theo đường thẳng để tính giá trị hao mòn của TSCĐ. Theo phương pháp khấu hao đường thẳng, mức khấu hao năm của một TSCĐ được tính theo công thức sau:
Mức khấu hao năm = Nguyên giá TSCĐ× Tỉ lệ khấu hao năm
Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao năm = × 100%
Hàng tháng kế toán căn cứ vào Bảng đăng ký mức trích khấu hao TSCĐ để mức tính KHTSCĐ cho từng loại TSCĐ trên cơ sở đó tổng hợp rồi phân bổ khấu hao TSCĐ cho từng đối tượng.
Ví dụ: Căn cứ mức trích khấu hao TSCĐ kế toán tính mức trích khấu hao cho tháng 5 năm 2009 cho từng tài sản và ghi vào sổ TSCĐ, trên cơ sở đó lập bảng tổng hợp rồi phân bổ khấu hao TSCĐ cho các đối tượng như sau:
Biểu 2.15
CÔNG TY CP DƯỢC HÀ TĨNH 167- Hà Huy Tập – TP Hà Tĩnh
(Trích) BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO
Tháng 5 năm 2009
Tại phân xưởng sản xuất công ty CP Dược Hà Tĩnh
Đơn vị: 1000 đồng
STT
Chỉ tiêu
TLKH/ Số năm sử dụng
Nguyên giá
Số khấu hao
TK 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ tại PX
Thuốc viên
Thuốc ống
A
B
1
2
3
4
5
1
Nhà cửa, vật kiến trúc
20
3200000
13330
8250
5080
2
Máy móc thiết bị
5%
7500000
31250
25000
6250
3
Phương tiện vận tải
10%
700000
5830
3500
2330
…
……
….
….
….
….
…
Cộng
97280
69250
28030
Người lập bảng Ngày 31 tháng 5 năm 2009
Kế toán trưởng
e. Đối với chi phí dịch vụ mua ngoài
Hàng tháng căn cứ vào các hoá đơn thu tiền, điện thoại, tiền nước… của nhà cung cấp kế toán ghi chi tiết theo nơi phát sinh các dịch vụ đó. Sau khi nhận được giấy báo trả tiền các nhà cung cấp dịch vụ kế toán tập hợp và phân bổ chi phí dịch vụ mua ngoài cho các đối tượng sử dụng như khu vực văn phòng và khu vực nhà xưởng.
CP này phát sinh chung toàn phân xưởng nên kế toán sẽ dùng tiêu thức số ngày làm việc thực tế của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm để phân bổ cho 2 phân xưởng thuốc tiếm và thuốc ống. Cũng từ đó, kế toán tiếp tục phân bổ cho các sản phẩm tại mỗi phân xưởng theo tiêu thức tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.
f. Đối với các chi phí bằng tiền khác
Kế toán cũng tiến hành tập hợp và phân bổ tương tự như trên.
Căn cứ vào các bảng tập hợp chi phí, bảng phân bổ của các yếu tố cấu thành chi phí sản xuất chung trên kế toán tiến hành lập sổ chi tiết TK 627.
Ví dụ: Trong tháng 5 năm 2009 kế toán lập sổ chi tiết sau:
Biểu 2.16
CÔNG TY CP DƯỢC HÀ TĨNH
167- Hà Huy Tập – TP Hà Tĩnh
(Trích) SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 627 – CPSXC
Tháng 5 năm 2009
Tại phân xưởng thuốc viên
Đơn vị: VND
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
SH TK đối ứng
Số tiền
Trong đó
SH
NT
CP NVL
CPNV PX
CP DC
CP KHTSCĐ
CP dịch vụ
CP bằng tiền khác
A
B
C
D
E
1
2
3
4
5
6
7
31/5
5.03
02/05
Xuất vật liệu phục vụ SX
152
2403436
2403436
31/5
HĐ070
09/05
Động lực mua ngoài dùng cho SX
331
2500000
2500000
31/5
5.04
10/5
Xuất dụng cụ sửa chữa dây chuyền SX
153
8250000
8250000
31/5
HĐ152
10/5
Tiền điện thoại của phân xưởng
331
2230000
31/5
HĐ 911
10/5
Tiền điện phải trả cho nhà cung cấp
331
132750000
132750000
31/5
5.05
31/5
Khấu hao TSCĐ
214
69250000
69250000
…
…..
….
………….
…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng phát sinh Nợ
996826127
72039880
35250000
83051988
69250000
30025259
28850000
Ghi Có TK 627
154
996826127
Người lập bảng Kế toán trưởng Ngày 31 tháng 5 năm 2009
Giám đốc
Do TK 627 chỉ chi tiết đến từng phân xưởng nên nhằm cung cấp thông tin cho việc tính giá thành sản phẩm thì kế toán tiến hành phân bổ CPSXC cho từng sản phẩm theo tiêu thức số giờ công lao động trực tiếp.
Ví dụ: Tính CPSXC phân bổ cho sản phẩm Vitamin C:
Tổng CPSXC phát sinh trong tháng 5 tại phân xưởng thuốc viên là 996826127 đồng.
Số giờ công thực tế phát sinh trong tháng 5 tại phân xưởng thuốc viên là: 43680 h.
Số giờ công thực tế sử dụng để sản xuất sản phẩm Vitamin C là 1046h.
Trong tháng 5/2009, chi phí sản xuất chung phân bổ cho sản phẩm vitamin C là
996826127×1046/43680 = 23152475 (đồng)
2.1.4.4. Quy trình ghi sổ tổng hợp
Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán, bảng tổng hợp các chứng từ kế toán kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ:
Ví dụ:
Biểu 2.17
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HÀ TĨNH Mẫu số S02a – DN
167- Hà Huy Tập – TP Hà Tĩnh (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 101
Từ 20/5/2009 đến 31/5/2009
Đơn vị tính: 1000 VND
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Xuất NVL phục vụ SX
627
152
98760
Trả lương nhân viên phân xưởng thuốc ống
627
334
11500
Khấu hao TSCĐ
627
214
97280
……….
….
….
….
……
Cộng
238540
Kèm theo 4 chứng từ gốc
Người lập Ngày 31 tháng 5 năm 2009
Kế toán trưởng
Sau đó kế toán tiến hành ghi vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ:
Biểu 2.18
CÔNG TY CP DƯỢC HÀ TĨNH Mẫu số S02b – DN
167- Hà Huy Tập – TP Hà Tĩnh (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của bộ trưởng BTC)
(Trích) SỔ ĐĂNG KÍ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Tháng 5 năm 2009
Đơn vị: 1000 đồng
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Ghi chú
Số hiệu
Ngày, tháng
A
B
1
C
…..
…
…
….
99
20/5
743000
100
20/5
26150
101
31/5
238540
…
…
…
….
Người lập sổ Ngày 31 tháng 5 năm 2009
Kế toán trưởng
Cuối tháng, kế toán khóa sổ, ghi sổ Cái
Biểu 2.19:
CÔNG TY CP DƯỢC HÀ TĨNH Mẫu số S02b – DN
167- Hà Huy Tập – TP Hà Tĩnh (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của bộ trưởng BTC)
(Trích) SỔ CÁI
Tháng 5 năm 2009
Tên tài khoản: Chi phí sản xuất chung
Số hiệu: TK 627
Đơn vị: 1000 VND
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Ghi chú
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
A
B
C
D
E
1
2
G
…
…
…
…
…
…
…
…
31/5
100
20/5
Xuất vật liệu phục vụ SX
152
2480
31/5
101
31/5
Xuất NVL phục vụ SX
152
98760
31/5
101
31/5
Trả lương nhân viên phân xưởng thuốc ống
334
11500
31/5
101
31/5
Động lực mua ngoài dùng cho SX
331
285750
31/5
101
31/5
Xuất dụng cụ sửa chữa dây chuyền SX
153
18970
31/5
101
31/5
Tiền điện thoại của phân xưởng
331
5340
31/5
101
31/5
Khấu hao TSCĐ
214
97280
Kết chuyển CPSXC
154
1896324
Cộng phát sinh
1896324
1896324
Sổ này có 4 trang, đánh số thứ tự từ trang 01 đến trang 04
Ngày mở sổ 31/5/2009
Người ghi sổ Kế toán trưởng Ngày 31 tháng 5 năm 2009
Giám đốc
2.1.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
2.1.5.1. Kiểm kê tính giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thứ giai đoạn chế biến, còn đang nằm trong quá trình sản xuất. Để tính được giá thành sản phẩm DN cần thiết phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Đánh giá sản phẩm dở dang là xác định, tính toán chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối kì phải gánh chịu.
Tại công ty cổ phần Dược Hà Tĩnh, đặc trưng của sản phẩm sản xuất của công ty các loại thuốc là chủ yếu, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là từng phân xưởng, từng bộ phận, với lại chu kỳ sản xuất thường là ngắn ngày, do đó thông thường ở Công ty hầu như không có sản phẩm dở dang cuối kỳ. Tuy nhiên trong quá trình sản xuất do những nguyên nhân về kỹ thuật hoặc do một số nguyên nhân nào đó làm gián đoạn các quy trình sản xuất, làm cho các phản ứng hoá học không xảy ra hoàn toàn nên tạo ra sản phẩm dở dang. Sản phẩm dở dang tại công ty bao gồm: thuốc pha chế chưa dập viên, chưa đóng gói hoặc chưa đóng vào chai lọ
Trong sản phẩm dở dang thì giá trị nguyên vật liệu chính chiếm tỉ trọng lớn nên tại công ty CP Dược Hà Tĩnh giá trị sản phẩm dở dang được xác định theo nguyên vật liệu chính. Theo phương pháp này toàn bộ chi phí chế biến được tính hết cho thành phẩm, do vậy trong sản phẩm dở dang chỉ bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính mà thôi.
Giá trị vật liệu chính nằm trong sản phẩm dở dang
=
Số lượng sản phẩm dở dang cuối kì
Số lượng thành phẩm
+
Số lượng sản phẩm dở dang
x
Toàn bộ giá trị NVL chính xuất dùng
Giá trị sản phẩm DDCK = Giá trị vật liệu chính nằm trong sản phẩm dở dang
Hàng tháng sau khi có sản phẩm hoàn thành, nhân viên thống kê của phân xưởng kết hợp với thủ kho và quản đốc phân xưởng tiến hành kiểm kê số sản phẩm hoàn thành trong tháng, phòng kế toán dựa vào số liệu báo cáo sản phẩm hoàn thành của phân xưởng gửi lên kết hợp với việc tính toán số chi phí thực tế về nguyên vật liệu chính phát sinh trong tháng để xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kì.
Ví dụ: Tính chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kì cho sản phẩm Vitamin C.
Toàn bộ giá trị NVL chính xuất dùng trong tháng 5/2009 cho sản phẩm Vitamin C là 75990450 đồng.
Số sản phẩm hoàn thành cuối kì là 48000000 viên, dở dang cuối kì là 4716024 viên.
Vậy chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kì cho sản phẩm Vitamin C là:
75990450 × 4716024 / (48000000 + 4716024) = 6798176 (đồng)
2.1.5.2. Tổng hợp chi phí sản xuất
a. Nội dung
Các loại chi phí: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung sau khi hạch toán cần được tập hợp để tính giá thành sản phẩm.
TK 621, 622, 627 là TK không có số dư cuối kì nên cuối tháng kế toán phải tiến hành kết chuyển số dư Nợ các TK này về TK chi phí sản xuất kinh doanh dở dang nhằm mục đích tính giá thành sản phẩm.
b. Tài khoản sử dụng
TK 154 – Chi phí sản xuất – kinh doanh dở dang phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kì ; chi phí sản xuất, kinh doanh của khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kì; chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kì, cuối kì của các hoạt động sản xuất, kinh doanh của đơn vị.
Bên Nợ: Tổng hợp các chi phí sản xuất trong kì
Bên Có: gồm các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm; tổng giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành.
Dư Nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm dở dang, chưa hoàn thành.
Tại công ty cổ phần Dược Hà Tĩnh thì TK 154 được chi tiết đến tài khoản cấp 4 phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của từng phân xưởng và từng sản phẩm.
c. Quy trình ghi sổ chi tiết
Căn cứ vào sổ chi tiết TK 621, 622, 627 cuối tháng kế toán kết chuyển (phân bổ) chi phí phát sinh ghi vào phần phát sinh nợ TK 154 trên sổ chi tiết, chi tiết cho từng khoản mục chi phí.
Biểu 2.20
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HÀ TĨNH
167 – Hà Huy Tập – TP Hà Tĩnh
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 1541-VTMC
Ngày 31 tháng 5 năm 2009
Phân xưởng: PX thuốc viên
Sản phẩm: Vitamin C
Đơn vị: VND
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
SHTK đối ứng
Tổng tiền
Chi tiết
SH
NT
NVLTT
NCTT
SXC
1/5
Số dư đầu kì
9453678
9453678
31/5
Kết chuyển CPNVL trực tiếp
621
84666500
84666500
31/5
Kết chuyển CPNC trực tiếp
622
14500000
14500000
31/5
Kết chuyển CPSXC
627
23152475
23152475
31/5
Cộng phát sinh Nợ
122318975
31/5
Ghi Có TK1541-VTMC
155-VTMC
124974477
94120178
14500000
23152475
31/5
Số dư cuối kì
6798176
6798176
Người lập bảng Kế toán trưởng Ngày 31 tháng 5 năm 2009
Giám đốc
d. Quy trình ghi sổ tổng hợp
Biểu 2.21
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HÀ TĨNH Mẫu số S02a – DN
167- Hà Huy Tập – TP Hà Tĩnh (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của bộ trưởng BTC)
(Trích) CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 180
Từ 20/5/2009 đến 31/5/2009
Đơn vị tính: 1000 VND
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
A
B
C
1
D
…
…
…
…
…
Kết chuyển CP NVL TT
1541-VTMC
621
84666500
Kết chuyển CP nhân công trực tiếp
1541-VTMC
622
14500000
Kết chuyển CP sản xuất chung
1541-VTMC
627
23152475
……….
….
….
….
……
Cộng
150980259
Kèm theo 7 chứng từ gốc
Người lập Ngày 31 tháng 5 năm 2009
Kế toán trưởng
Sau đó kế toán tiến hành ghi vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ:
Biểu 2.22
CÔNG TY CP DƯỢC HÀ TĨNH Mẫu số S02b – DN
167- Hà Huy Tập – TP Hà Tĩnh (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của bộ trưởng BTC)
(Trích) SỔ ĐĂNG KÍ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Tháng 5 năm 2009
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Ghi chú
Số hiệu
Ngày, tháng
A
B
1
C
…..
…
…
…
179
20/5
134798000
180
31/5
150980259
…
…
…
…
Người lập sổ Ngày 31 tháng 5 năm 200._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25550.doc