Lời nói đầu
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, kế toán là một công cụ quan trọng phục vụ cho việc quản lý kinh tế. Nó có vai trò tích cực đối với quản lý vốn tài sản và điều hành sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp đồng thời là nguồn thông tin số liệu tin cậy để nhà nước điều hành, kiểm soát hoạt động của các nghành.
Đối với nghành vận tải ô tô, tổ chức kế toán chi phí vận tải ô tô và tính giá thành sản phẩm vận chuyển là khâu quan trọng nhất trong toàn bộ khối lượng c
74 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1411 | Lượt tải: 4
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện Kế toán chi phí & tính giá thành dịch vụ vận tải tại Công ty Cổ phần ô tô vận tải Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ông tác kế toán. Nó cung cấp tài liệu chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm cho bộ phận quản lý doanh nghiệp để tiến hành phân tích đánh giá tình hìnhthực hiện các định mức vật tư, lao động, tình hình thực hiện các dự toán chi phí. Chính vì vậy, hoàn thiện công tác hạch toán chi phí kinh doanh dịch vụ và tính giá thành dịch vụ vận tải là một việc rất quan trọng đối với bất kỳ một đơn vị kinh doanh vận tải nào.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây, em đã đi sâu tìm hiểu công tác hạch toán chi phí và tính giá thành tại công ty. Dựa vào tình hình thực tế kết hợp với lý luận được trang bị trên ghế nhà trường , em đã chọn đề tài "Hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ vận tải tại Công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây" cho luận văn tốt nghiệp của mình. Từ đó nêu nên những điểm còn hạn chế và một số phương hướng nhằm tổ chức hạch toán đúng dắn chi phí và giá thành ở Công ty cổ phần ô tô vận tải nói riêng và các doanh nghiệp kinh donh dịch vụ nói chung.
Phương pháp nghiên cứu của đề tài dựa trên cơ sở phương pháp luận và các quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng Macxit, sử dụng phép biện chứng duy vật làm nền tảng.
Các phương pháp cụ thể được sử dụng trong nghiên cứu các nội dung của đề tài bao gồm: phương pháp đặc thù, các phương pháp phân loại chi phí, phương pháp phân tích kinh tế, các phương pháp so sánh, cân đối, phương pháp sơ đồ...
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm các phần chính sau đây:
Chương I : Những vấn đề lý luận về kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm dịch vụ vận tải trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ .
Chương II : Thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm dịch vụ vận tải tại Công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây.
Chương III : Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính gía thành sản phẩm dịch vụ vận tải ở Công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây.
Chương I :
Những vấn đề lý luận ban đầu về kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm dịch vụ vận tải trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ .
I . Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm dịch vụ vận tải trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ .
Đặc điểm của nghành kinh doanh dịch vụ vận tải.
Theo đà phát triển của nền kinh tế và sự tiến bộ của văn minh nhân loại, dịch vụ ở tất cả các lĩnh vực quản lý và công việc càng ngày càng khẳng định rõ vai trò quan trọng của mình trong nền kinh tế quốc dân nói riêng cũng như trong xã hội nói chung. Cho đến nay có nhiều tác giả đã đưa ra những khái niệm về dịch vụ. Song nhìn chung, Dịch vụ theo ISO 8402 được hiểu là “ Dịch vụ là kết quả của hoạt động sinh ra do tiếp xúc giữa bên cung ứng và khách hàng và các hoạt động nội bộ bên cung ứng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng”.
Hoạt động kinh doanh dịch vụ rất đa dạng bao gồm các hoạt động kinh doanh bưu điện, vận tải, du lịch, may đo, sửa chữa, dịch vụ khoa học kĩ thuật, dịch vụ tư vấn, dịch vụ công cộng, vui chơi, giải trí, chụp ảnh, cho thuê đồ dùng, cắt tóc, giặt là, ...
Căn cứ vào tính chất của hoạt động dịch vụ, người ta chia làm 2 loại dịch vụ:
Dịch vụ có tính chất sản suất như dịch vụ vận tải, bưu điện, may đo, sửa chữa,...
Dịch vụ không có tính chất sản suất như dịch vụ hướng dẫn du lịch, giặt là, chụp ảnh,...
Đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thì hoạt động kinh doanh dịch vụ là hoạt động kinh doanh chính, còn đối với các tổ chức kinh tế khác có hoạt động chính là sản xuất, kinh doanh mua bán hàng hoá ...thì hoạt động dịch vụ chỉ mang tính phụ trợ, bổ sung cho hoạt động kinh doanh .
Dịch vụ vận tải nói riêng là ngành sản suất vật chất đặc biệt, sản phẩm vận tải là quá trình di chuyển hàng hoá, hành khách từ nơi này đến nơi khác và đo được bằng các chỉ tiêu: tấn.km.hàng hoá vận chuyển và người.km.hành khách.Chỉ tiêu chung của ngành vận tải là tấn .km tính đổi.
Sản phẩm của hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải tuyệt đại bộ phận không mang hình thái vật chất, quá trình sản suất tiêu thụ gắn liền với nhau không thể tách rời. Khách mua sản phẩm dịch vụ vận tải trước khi họ nhìn thấy sản phẩm đó họ phải trả tiền.Và cũng do tính chất sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là một nên sản phẩm dịch vụ vận tải không thể tồn kho hoặc lưu kho được, vậy cho nên cũng không thể tính được chi phí sản phẩm làm dở như trong nghành sản suất và xây dựng.
Tổ chức hoạt động sản suất kinh doanh dịch vụ vận tải có những đặc điểm cơ bản sau đây:
Thứ nhất, doanh nghiệp vận tải quản lý quá trình hoạt động theo nhiều khâu khác nhau như giao dịch, hợp đồng vận chuyển hàng hoá hoặc vận chuyển hành khách, thanh toán các hợp đồng, lập kế hoặc điều vận và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch vận chuyển.
Thứ hai, kế hoạch tác nghiệp cần phải cụ thể hoá cho từng ngày, tuần định kì ngắn,... Lái xe và phương tiện làm việc chủ yếu ở bên ngoài doanh nghiệp. Do đó quá trình quản lý phải rất cụ thể, phải xây dựng được chế độ vật chất rõ ràng, vận dụng cơ chế khoán hợp lý .
Thứ ba, phương tiện vận tải là TSCĐ chủ yếu và quan trọng không thể thiếu được trong quá trình thực hiện dịch vụ vận tải. Các phương tiện này lại bao gồm nhiều loại có tính năng, tác dụng, hiệu suất và mức tiêu hao nhiên liệu, năng lượng khác nhau. Điều này có ảnh hưởng lớn đến chi phí và doanh thu dịch vụ .
Thứ tư, việc khai thác vận chuyển phụ thuộc khá lớn vào cơ sở hạ tầng, đường sá, cầu phà và điều kiện địa lý khí hậu,...
Sự phát triển của nghành vận tải phụ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế và nhu cầu ngày càng tăng của con người. Tại nước ta hiện nay, ngành kinh doanh dịch vụ vận tải đang phát triển nhanh cả về số lượng và chất lượng. Nghiên cứu đặc điểm của nghành kinh doanh dịch vụ vận tải do đó có ý nghĩa rất lớn đối với việc tổ chức quản lý hợp lý công tác kế toán, đặc biệt là kế toán chi phí, tính giá thành cũng như xác định kết quả kinh doanh dịch vụ.
Chi phí kinh doanh dịch vụ vận tải.
Khái niệm.
Để tiến hành sản suất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có đầy đủ ba yếu tố cơ bản đó là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Sự tham gia của ba yếu tố trên vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có sự khác nhau hình thành nên các yếu tố tương ứng là : chi phí về tư liệu lao động, chi phí về đối tượng lao động , và chi phí lao động.Ba yếu tố này cấu thành nên giá thành sản phẩm mới tạo ra.
Theo chuẩn mực số 01- Chuẩn mực chung ban hành và công bố theo quyết định số 165/2002/QĐ - BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của bộ trưởng Bộ Tài chính thì “ Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí khác”.
Trong đó chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, như : giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay, và những chi phí liên quan đến hoạt động cho các bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền,...những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc, thiết bị.
Chi phí khác bao gồm các chi phí ngoài chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động linh doanh thông thường của doanh nghiệp, như : chi phí về thanh lý, nhượng bán TSCĐ, các khoản tiền bị khách hàng phạt do vi phạm hợp đồng,...
Trên thực tế, muốn công tác quản lý, sử dụng thông tin hạch toán chi phí và giá thành nói chung cũng như chi phí vận tải và giá thành sản phẩm vận tải nói riêng có hiệu quả ta phải hiểu được bản chất của chi phí vận tải. Hiện nay vẫn còn nhiều cách hiểu khác nhau về bản chất và nội dung về bản chất và nội dung của chi phí và giá thành sản phẩm vận tải. Vậy thực chất chi phí vận tải là gì ?
Chi phí vận tải là biểu hiện bằng tiền của những hao phí lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác chi ra cho quá trình hoạt động dịch vụ vận tải trrong một thời kì nhất định .
Ngoài ra, trong điều kiện kinh doanh hiện nay, chi phí vận tải còn bao gồm một phần nhỏ thu nhập thuần tuý của xã hội như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn,...
2.2.Phạm vi.
Việc xác định chi phí cho một kì nhất định có ý nghĩa quan trọng trong công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm vận tải, nhằm giới hạn những chi phí cấu thành nên giá thành dịch vụ vận tải. Điều đó đặt ra cho những nhà quản lý nói chung và những người làm công tác kế toán nói riêng phải xác địng rõ nội dung, phạm vi của chi phí vận tải trong giá thành dịch vụ vận tải .
Theo thông tư số 76 TC/ TCDN ngày15 tháng 11 năm 1996 của Bộ Tài Chính về hướng dẫn chế độ quản lý doanh thu, chi phí và giá thành sản phẩm dịch vụ tại các doanh nghiệp nhà nước thì những khoản chi phí sau đây không thuộc phạm vi chi phí dịch vụ vận tải :
Các khoản chi phí đã được tính vào chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thường như: chi phí liên doanh, liên kết, chi phí cho thuê TSCĐ ; chi phí mua, bán trái phiếu, cổ phiéu, tín phiếu, chi phí nhượng bán, thanh lý TSCĐ ; giá trị tài sản tổn thất, thực tế sau khi đã giảm trừ tiền đền bù của người phạm lỗi và tổ chức bảo hiểm, giá trị phế liệu thu hồi và số đã được bù đắp bằng quỹ dự phòng ; các chi phí khác thuộc chi phí bất thường .
- Các khoản thiệt hại được chính phủ trợ cấp hoặc được ghi giảm nguồn vốn, được bên gây thiệt hại hoặc cơ quan bảo hiểm bồi thường .
- Các khoản chi phí đi công tác ở nước ngoài vượt định mức do nhà nước quy định .
- Các khoản chi phí có nguồn bù đắp riêng như chi phí sự nghiệp, chi phí cho nhà ăn tập thể, chi phí của các tổ chức đảng, Đoàn thanh niên, công đoàn; các khoản chi phí trợ cấp khó khăn thường xuyên, khó khăn đột xuất ; chi phí về ăn trưa ; tiền thưởng sáng kiến, thưởng thi đua ; các khoản chi ủng hộ, tài trợ cho cá nhân, tập thể ngoài doanh nghiệp ; chi phí nghiên cứu thí nghiệm, chi đầu tư xây dựng cơ bản ; chi phí cho chuyên gia ; chi phí đào tạo không nằm trong kế hoạch được duyệt ; chi phí cho công việc từ thiện ; các khoản chi do vi phạm hợp đồng, vi phạm hành chính ...
Phân loại chi phí kinh doanh dịch vụ vận tải .
Chi phí trong các doanh nghiệp vận tải bao gồm nhiều loại khác nhau, mỗi loại chi phí có những tính chất khác nhau, mục đích công dụng khác nhau và yêu cầu quản lý cũng khác nhau. Để quản lý chi phí vận tải một cách chặt chẽ, tiết kiệm chi phí vận tải, hạ giá thành sản phẩm thì cần thiết phải tiến hành nghiên cứu cách phân loại chi phí vận tải ô tô. Mỗi cách phân loại có nội dung, tác dụng, yêu cầu và mục đích quản lý khác nhau. Phân loại chi phí vận tải đúng đắn, khoa học, phù hợp với điều kiện quản lý kinh tế trong từng giai đoạn là vấn đề quan trọng cả về lý luận và thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý chi phí và quản lý giá thành sản phẩm vận tải, phát huy được chức năng kiểm tra, giám sát và tổ chức thông tin cũng như cung cấp thông tin chính xác cho việc điều hành và quản lý sản xuất kinh doanh. Dưới đây là một số cách phân loại chi phí vận tải.
Phân loại chi phí vận tải theo tính chất kinh tế của chi phí.
Theo cách phân loại này, căn cứ vào tính chất, nội dung kinh tế của chi phívận tải để chi ra các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố chi phí bao gồm những chi phí có cùng một nội dung kinh tế, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực hoạt động nào, ở đâu và mục đích hay tác dụng của chi phí như thế nào. Toàn bộ chi phí vận tải trong kỳ được chia thành các yếu tố chi phí sau:
+ Khấu hao TSCĐ.
+ Nhiên liệu.
+ Tiền lương công nhân viên chức.
+ Khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
+ Phụ tùng thay thế.
+ Các chi phí khác.
Cách phân loại này cho biết chi phí gồm những yếu tố gì ? Dung lượng của từng yếu tố chi phí là bao nhiêu, nó phục vụ cho công tác thống kê, công tác dự đoán nhu cầu về vốn, là căn cứ để lập các kế hoạch về quỹ tiền lương, kế hoạch cung cấp vật tư, thiết bị phục vụ công tác sản xuất kinh doanh. Mặt khác, phân loại chi phí vận tải ô tô theo tính chất kinh tế của chi phí còn là căn cứ để lập kế hoạch chi phí và xác định nhiệm vụ giảm giá thành sản phẩm vận tải khi xây dựng kế hoạch.
Phân loại chi phí vận tải theo công dụng kinh tế.
Theo cách phân loại này, chi phí vận tải được phân loại theo các khoản mục khác nhau. Những chi phí có cùng một mục đích sử dụng được xếp thành một khoản mục. Hiện nay chi phí vận tải phân loại theo công dụng của chi phí bao gồm:
+ Tiền lương lái xe, phụ xe.
+ Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
của lái và phụ xe.
+ Nhiên liệu
+ Chi phí săm lốp
+ Khấu hao phương tiện vận tải.
+ Chi phí công cụ, dụng cụ.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Các khoản chi phí khác.
Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế có ý nghĩa lớn trong quản lý chi phí theo trọng điểm. Xác định rõ được nguyên nhân tăng giảm của từng khoản mục chi phí để từ đó có biện pháp hữu hiệu nhằm giảm thấp giá thành vận tải.
Phân loại chi phí vận tải theo mối quan hẹ với doanh thu vận tải.
Theo tiêu chuẩn phân loại này, chi phí vận tải được chia thành 2 loại :
+ Chi phí cố định( bất biến) : Là những khoản chi phí khi doanh thu vận tải tăng hay giảm thì số tiền chi phí không thay đổi hoạc tăng hay giảm không đáng kể. Nhưng số tiền chi phí tính cho 1 đ( hay 1000 đ) doanh thu( tỉ suất chi phí) thì thay đổi theo chiều ngược lại( giảm hoặc tăng).
+ Chi phí biến đổi( khả biến) : Là những khoản chi phí khi doanh thu vận tải tăng hay giảm thì số tiền chi phí cũng tăng hay giảm theo nhưng chi phí cho 1 đ( hay 1000 đ) doanh thu( tỉ suất chi phí) thì hầu như không thay đổi. Thuộc loại chi phí này gồm có: chi phí tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của lái xe, phụ xe, chi phí săm lốp, nhiên liệu,...
Phân loại chi phí theo cách này có ý nghĩa và tác dụng rất lớn trong việc xác định điểm hoà vốn, phân tích dự đoán chi phí. Ngoài ra giúp cho những nhà quản lý, quản lý chi phí của 1 đơn vị sản phẩm tốt hơn và tìm ra các biện pháp để hạ giá thành sản phẩm.
Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp và đối tượng chịu chi phí.
Toàn bộ chi phí vận tải theo cách phân loại này chia thành 2 loại chi phí: Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
+ Chi phí trực tiếp : Là những chi phí liên quan một cách trực tiếp đến việc hoàn thành sản phẩm vận tải, nó có thể hạch toán trực tiếp theo từng đối tượng chịu chi phí như chi phí nhiên liệu, vật liệu...
+ Chi phí gián tiếp: Là những khoản chi phí có liên quan đến nhiều sản phẩm vận tải. Các chi phí nàykhi phát sinh phải tập hợp lại để cuối kỳ phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí theo tiêu chuẩn phân bổ hợp lý.
Cách phân bổ này có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm vận tải cho từng đối tượng một cách khoa học và hợp lý.
Các chi phí gián tiếp trong kinh doanh vận tải hiện nay bao gồm:
+ Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ Tiền lương.
+ Chi phí công cụ, dụng cụ.
+ Chi phí sửa chữa TSCĐ.
+ Chi phí đào tạo bồi dưỡng , quảng cáo,...
+ Các khoản chi phí khác.
Phân loại chi phí vận tải theo yếu tố chi phí.
Theo cách phân loại này, chi phí vận tải được chia thành các nội dung sau đây:
+ Chi phí vật liệu trực tiếp : gồm toàn bộ các chi phí về nhiên vật liệu (xăng, dầu) dùng trực tiếp cho phương tiện
+ Chi phí nhân công trực tiếp : gồm toàn bộ các chi phí về số tiền công phải trả cho lái xe, phụ xe, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàncủa lái xe, phụ xe .
+ Chi phí sản xuất chung : gồm các chi phí khác như : khấu hao TSCĐ, tiền lương của nhân viên quản lý xe , đội sửa chữa, ... các chi phí bằng tiền khác.
Cách phân loại này có ý nghĩa và tác dụng quan trọng trong kế toán tài chính về chi phí và giá thành dịch vụ vận tải, phù hợp với việc phân loại chi phí trong kế toán tài chính để sử dụng các tài khoản kế toán hợp lý theo chế độ kế toán chung.
Giá thành sản phẩm dịch vụ vận tải.
. Khái niệm giá thành.
Trong nền kinh tế sản xuất hàng hoá, giá thành sản phẩm là một phạm trù kinh tế, phản ánh mức hao phí lao động để sản xuất ra sản phẩm hoặc hoàn thành sản phẩm dịch vụ. Nói một cách khác, nếu xét về bản chất, thì giá thành sản phẩm chính là lượng hao phí lao động kết tinh trong sản phẩm hoàn thành được biểu hiện bằng tiền.
Giá thành sản phẩm vận tải là toàn bộ chi phí vận tải mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện khối lượng sản phẩm vận tải đã hoàn thành. Giá thành sản phẩm vận tải là một chỉ tiêu chất lượng, tổng hợp có ý nghĩa quan trọng đối với công tác quản lý các doanh nghiệp vận tải. Thông qua chỉ tiêu giá thành có thể xác định được hiệu quả của việc sử dụng nguồn nhân tài, vật lực, trong doanh nghiệp cũng như đánh giá một cách có cơ sở các biện pháp tổ chức quản lý, kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoàn thành các dịch vụ cho khách hàng. Giá thành vận tải là giới hạn bù đắp chi phí vận tải, là căn cứ để xác định khả năng bù đắp chi phí trong quá trình thực hiện dịch vụ vận tải.
Sự hoạt động đa dạng của các loại hìnhvận chuyển thuộc các thành phần kinh tế khác nhau trên thị trường đã dẫn đến sự cạnh tranh để chiếm ưu thế giữa các doanh nghiệp. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp muốn tồn tại và phảt triển cần phải phấn đấu hạ giá thành và tăng chất lượng phục vụ vận tải.
3.2.Các loại giá thành vận tải.
Để phục vụ cho công tác kế toán cũng như công tác quản lý giá thành sản phẩm vận tải, cần phải nghiên cứu các loại giá thành. Nhìn trên góc độ kế hoạch hoá, giá thành dịch vụ vận chuyển bao gồm:
Giá thành kế hoạch
Giá thành định mức
Giá thành thực tế
Mỗi loại giá thành nói trên có ý nghĩa, tác dụng khác nhau trong công tác quản lý giá thành và quản lý chi phí vận tải.
3.2.1 Giá thành kế hoạch.
Là giá thành được tính toán trước khi tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh trên cơ sở các chỉ tiêu kế hoạch hay dự toán chi phí và sản lượng, công việc dịch vụ.
Việc xác định giá thành kế hoạch nhằm giới hạn chi phí để thực hiện quá trình kinh doanh vận tải, là cơ sở để doanh nghiệp phấn đấu hạ giá thành và phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch trên thực tế.
3.2.2 Giá thành định mức
Là loại gía thành được tính toán trên cơ sở các định mức chi phí, kinh tế kỹ thuật hiện hành do nhà nước hoặc nghành quy định.
Do đó khi các định mức kinh tế, kỹ thuật và các định mức chi phí thay đổi thì giá thành định mức cũng thay đổi theo.
Giá thành định mức được coi như là một thước đo chuẩn xác để xác định kết quả của việc tiết kiệm hay lãng phí chi phí thuộc giá thành sản phẩm dịch vụ vận tải nói riêng cũng như giá thành dịch vụ nói chung.
Vì vậy, nó giúp cho doanh nghiệp có thể đánh giá được tính đúng đắn, hợp lý của các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoạt động kinh doanh.
3.2.3 Giá thành thực tế.
Là giá thành được tính toán sau khi đã hoàn thành quá trình kinh doanh vận tải trên cơ sở chi phí vận tải thực tế tập hợp trong sổ kế toán và số lượng sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.
Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế, tổ chức, kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuât sản phẩm dịch vụ, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Giá thành thực tế gồm hai loại:
+ Giá thành sản xuất dịch vụ: Loại giá thành này chỉ bao gồm những chi phí trực tiếp( nguyên vật liệu trực tiếp, nhân viên trực tiếp) và chi phí sản xuất chung, không bao gồm chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho dịch vụ đã hoàn thành.
+ Giá thành toàn bộ dịch vụ vận tải hoàn thành bao gồm giá thành sản xuất dịch vụ và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho dịch vụ hoàn thành.
3.3 Mối quan hệ giữa chi phí KD DV vận tải và giá thành sản phẩm dịch vụ vận tải.
Giữa chi phí kinh doanh dịch vụ vận tải và giá thành sản phẩm dịch vụ vận tải có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm vận tải. Chi phí biểu hiện mặt hao phí còn giá thành biểu hiện mặt kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Đây là hai mặt thống nhất của một quá trình, vì vậy chúng giống nhau về chất. Giá thành và chi phí sản xuất kinh doanh vận tải đều bao gồm các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá.
Chi phí kinh doanh vận tải trong kỳ là cơ sở, là căn cứ để tính giá thành của sản phẩm vận tải đã hoàn thành, sự tiết kiệm hay lãng phí của doanh nghiệp về chi phí vận tải có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành hạ hay cao.
Quản lý giá thành vận tải phải gắn liền với quản lý chi phí vận tải để làm sao tiết kiệm chi phí, phấn đấu thực hiện được khối lượng vận tải lớn hơn, giá thành thấp hơn. Đó là yêu cầu mang tính chỉ đạo xuyên suốt mà các doanh nghiệp vận tải ô tô phải thực hiệnđồng bộ nhiều biện pháp tổng hợp.
Yêu cầu và nhiệm vụ của công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm dịch vụ vận tải trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ.
Yêu cầu.
Chi phí hoạt động vận tải gắn liền với việc sử dụng tài sản vật tư lao động trong quá trình tạo ra sản phẩm. Quản lý chi phí hoạt động này thực chất là quản lý việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả các loại tài sản, vật tư lao động, tiền vốn trong quá trình hoạt động kinh doanh. Mặt khác chi phí vận tải là cơ sở tạo nên giá thành sản phẩm dịch vụ vận tải, do đó tiết kiệm chi phí là một trong những biện pháp để hạ giá thành, điều mà các doânh nghiệp vận tải rất chú trọng.
Yêu cầu của công tác quản lý kinh tế nói chung, quản lý chi phí và giá thành nói riêng đòi hỏi các doanh nghiệp phải:
Kế toán đúng đắn chi phí hoạt động vận tải phát sinh, tổ chức việc ghi chép tính toán và phản ánh từng loại chi phí phát sinh theo từng đối tượng phải chịu chi phí.
Xác định đúng đối tượng tính giá thành, vận dụng một phương pháp tính giá thành hợp lý phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh dịch vụ đặc điểm của sản phẩm và yêu cầu quản lý thông tin trong nội bộ doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm phải được tính theo ba khoản mục chi phí là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Ngoài ra căn cứ vào yêu cầu của thông tin nội bộ doanh nghiệp mà có thể chi tiết các khoản mục chi phí một cách cụ thể hơn.
Số liệu và kết quả tính giá thành phải được thể hiện trên bảng biểu mà qua đó phải phản ánh được nội dung và phương pháp tính giá thành mà doanh nghiệp đang áp dụng.
Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dịch vụ vận tải là một khâu quan trọng trong quá trình quản lý về dịch vụ vận tải của mỗi doanh nghiệp vận tải nói riêng và của cả ngành dịch vụ nói chung. Tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm dịch vụ dựa trên chi phí hoạt động kinh doanh phù hợp với yêu cầu quản lý và kế toán sẽ là căn cứ giúp doanh nghiệp phản ánh đúng tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp, xác định chính xác kết quả kinh doanh góp phần quan trọng và thiết thực trong việc tăng cường và cải tiến quản lý kinh tế tài chính chung của nhà nước.
. Nhiệm vụ của công tác kế toán.
Để đáp ứng nhu cầu quản lý và phát huy vai trò của kế toán, đòi hỏi công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
Xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thánh phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp.
Vận dụng các phương pháp tập hợp chi phí và phương pháp tính giá thành một cách thích hợp, tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh.
Kiểm ta tình hình các định mức nhiên liệu, vật tư, nhân công, chi phí săm lốp, sửa chữa phương tiện...
Phát hiện kịp thời các khoản chi phí ngoài dự toán, các khoản thiệt hại mất mát hư hỏng trong các doanh nghiệp để đề xuất các biện pháp ngăn trặn kịp thời.
Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm của công ty theo từng hoạt động cụ thể. Để từ đó tìm ra các khả năng còn tiềm tàng và đề ra các biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý và hiệu quả.
II . Kế toán chi phí kinh doanh dịch vụ và giá thành dịch vụ vận tải trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ.
1.Kế toán chi phí kinh doanh dịch vụ.
1.1 Đối tượng tập hợp và phương pháp tập hợp chi phí.
Đối tượng tập hợp chi phí.
Xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí vận tải có ý nghĩa thiết thực cả trong lý luận và thực tiễn đối với việc tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm vận tải. Đối tượng tập hợp chi phí vận tải phải phù hợp với những yếu tố sau hay khi xác định đối tượng tập hợp chi phí vận tải phải căn cứ vào:
+ Đặc điểm tổ chức kinh doanh dịch vụ: Trong ngành vận tải kinh doanh vận chuyển được tiến hành liên tục mức độ hoạt động tuỳ theo thời vụ mà nhiều hay ít.
+ Đặc điểm sản phẩm dịch vụ: Dịch vụ vận tải tạo ra sản phẩm ở trên đường, ngay trong quá trình vận chuyển. Khi hoạt động vận chuyển kết thúc thì sản phẩm cũng được hoàn thành.
+ Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp : tuỳ theo mục đích của lãnh đạo vủa doanh nghiệp mà chia thành các đối tượng tập hợp chi phí khác nhau .
Xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí vận tải sẽ là điều kiện để tính toán chính xác giá thành sản phẩm vận tải, tạo tiền đề cho việc hạch toán ban đầu và vận dụng tài khoản kế toán.
Đối tượng tập hợp chi phí vận tải là phạm vi, giới hạn mà các loại chi phí vận tải cần được tập hợp. Như vậy có thể nói, việc xác định đối tượng tập hợp chi phí vận tải chính là việc đi xác định nơi phát sinh chi phí và đối tượng chịu chi phí.
Trên thực tế xuất phát từ đặc điểm của doanh nghiệp vận tải ô tô mà đối tượng tập hợp chi phí có thể theo từng đội xe hay đầu xe. Đồng thời, từ đối tượng tập hợp chi phí đã xác định được, các doanh nghiệp sẽ căn cứ vào đó để xác định phương pháp tập hợp chi phí cho từng đối tượng .
1.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí vận tải.
Phương pháp tập hợp chi phí vận tải là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp chi phí vận tải phát sinh trong phạm vi, giới hạn của đối tượng tập hợp chi phí đã được lựa chọn.
Nội dung chủ yếu của phương pháp tập hợp chi phí vận tải là căn cứ vào đối tượng tập hợp chi phí đã xác định để mở các sổ hoặc thẻ chi tiết phản ánh các khoản chi phí vận tải phát sinhđã được phân loại, tổng hợp theo đối tượng cụ thể. Căn cứ vào nội dung chi phí vận tải, kế toán xác định phương pháp tập hợp chi phí vận tải bâo gồm :
Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp.
Chi phí trực tiếp là những khoản chi phí có liên quan trực tiếp đến đối tượng tập hợp chi phí và có thể hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng. Do đó, hàng ngày khi các khoản chi phí trực tiếp phát sinh liên quan trực tiếp đến đối tượng nào, kế toán căn cứ vào chứng từ để hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó.
Sử dụng phương pháp này đòi hỏi việc ghi chép ban đầu phải theo đúng đối tượng. Từ đó tập hợp số liệu và ghi trực tiếp vào tài khoản hoặc sổ kế toán chi tiết.
Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp.
Chi phí gián tiếp thường là chi phí sản xuất chung vì những chi phí liên quan đến nhiều đối tượng cần phải tổng hợp và phân bổ cho các đối tượng theo tiêu chuẩn hợp lý.
Trong kinh doanh dịch vụ vận tải, chi phí sản xuất chung gồm :
Tiền lương của nhân viên phân xưởng, nhân viên quản lý đội xe, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao phương tiện, sửa chữa phương tiện, chi phí dịch vụ mua ngoài, các dịch vụ khác.
Theo phương pháp này, hàng ngày kế toán nhận được các chứng từ về các khoản chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí, phải tập hợp số liệu vào sổ kế toán chi phí chung. Cuối tháng phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí theo các tiêu chuẩn thích hợp .
Trình tự tập hợp và phân bổ chi phí chung như sau :
* Bước 1 : Tập hợp các chi phí liên quan đến nhiều dối tượng .
Căn cứ vào chứng từ phát sinh chi phí, kế toán ghi vào sổ chi tiết chi phí chung .
Cuối tháng tổng hợp số liệu từ sổ chi tiết chi phí chung theo tổng số và có phân tích theo từng nội dung chi phí.
* Bước 2 : Lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ hợp lý và phan bổ theo từng nội dung chi phí.
Trên cơ sở dựa vào đặc điểm cụ thể về tổ chức sản xuấtkinh doanh dịch vụ, tổ chức quản lý và tính chất của sản phẩm để lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ hợp lý đối với dịch vụ vận tải thường là tổng chi phí trực tiếp ( gồm chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp ) hoặc phân bổ theo tiêu chuẩn doanh thu vận tải.
- Tính toán phân bổ chi phí chung theo công thức :
Chi phí chung Tổng chi phí cần phân bổ. Tiêu chuẩn
phân bổ cho = x phân bổ
nhiều đối tượng. Tổng tiêu chuẩn phân bổ. từng đối
tượng.
Về mặt lý thuyết, người ta có thể lựa chọn mỗi nội dung chi phí môt tiêu chuẩn phân bổ khác nhau ( vì mỗi nội dung chi phí có tính chất tác dụng không giống nhaunên không lựa trọn một tiêu chuẩn phân bổ ). Tuy nhiên việc làm này lại hết sức phức tạp và nhiều khi không cần thiết. Vận dụng nguyên tắc “ thực tế ’’ của kế toán, nên có thể bỏ qua tính lý thuyết của nó để lựa chọn cho tất cả các nội dung chi phí một tiêu chuẩn phân loại nhằm đơn giản cho công tắc kế toán.
1.2. Kế toán chi phí kinh doanh dịch vụ.
1.2.1. Kế toán tập hợp chi phí nhiên liệu.
Trong giá thành dịch vụ vận tải nhiên liệu là khoản chi phí trực tiếp có tỉ trọng cao nhất. Không có nhiên liệu phương tiện không thể nào hoạt động được, chi phí nhiên liệu cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như loại phương tiện vận tải, mức độ mới hay cũ của loại phương tiện, tuyến đường, tốc độ của phương tiện,...Do đó doan nghiệp phải căn cứ vào tình hình thực tế để xây dựng định mức nhiên liẹu tiêu hao cho từng loại phương tiện.
Chi phí nhiên liệu được xác định theo công thức :
Chi phí Chi phí Chi phí nhiên Chi phí nhiên
về nhiên = nhiên liệu + liệu đưa vào - liệu còn ở
liệu tiêu còn ở phương sử dụng phương tiện
hao. tiện đầu kỳ . trong kỳ . cuối kỳ.
Để tập hợp chi phí nhiên liệu, kế toán sử dụng tài khoản 621 _ “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ’’ .
Nội dung, kết cấu chủ yếu của tài khoản này như sau :
Bên nợ : Phản ánh trị giá thực tế của nhiên liệu đưa vào sử dụng trực tiếp cho phương tiện vận tải.
Bên có : Kết chuyển trị giá nhiên liệu tính vào chi phí dịch vụ vận tải
Sau khi kết chuyển , tài khoản 621 không có số dư.
Doanh nghiệp vận tải tuỳ theo từng hoạt động vận tải của mình mà có thể mở chi tiết để ghi chép nhiên liệu trực tiếp.
Phương pháp kế toán chi phí nhiên liệu trực tiếp .
Khi xuất nhiên liệu sử dụng cho phương tiện vận tải, căn c._.ứ vào phiếu xuất kho . Kế toán ghi:
Nợ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
( Chi tiết theo từng hoạt động) .
Có TK 152 : Nguyên vật liệu.
Trường hợp khoán chi phí nhiên liệu cho lái xe hoặc giao tiền mặt cho lái xe để mua nhiên liệu trực tiếp trên đường.
+ Kế toán ứng trước cho lái xe một số tiền nhất định, căn cứ vào phiếu chi tạm ứng, kế toán ghi:
Nợ TK 141 - Tạm ứng
Có TK 111 - Tiền mặt.
+ Sau khi hoàn thành chuyến vận tải hoặc cuối thánglái xe thanh toán với phòng kế toán. Kế toán căn cứ vào số thực chi đối chiếu với định mức tiêu hao nhiên liệu cho từng xe để ghi :
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
( Chi tiết cho từng hoạt động).
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 141 - Tạm ứng.
Cuối tháng tính toán kết chuyển chi phí nhiên liệu trực tiếp cho từng hoạt động vận tải . kế toán ghi :
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
( Chi tiết theo từng hoạt động)
Có TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
( Chi tiết theo từng hoạt động)
Trị giá nguyên vật liệu còn ở phương tiện vận tải cuối kỳ là số dư của TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Những doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì cuối tháng tính trị giá nhiên liệu xuất dùng theo công thức cân đối sau :
Trị giá Trị giá Trị giá Trị giá
nhiên liệu = nhiên liệu + nhiên liệu - nhiên liệu
xuất dùng. tồn đầu kỳ. nhập trong kỳ. tồn cuối kỳ.
Sau đó ghi:
Nợ TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trục tiếp
( Chi tiết theo từng hoạt động ).
Có TK 611 - Mua hàng.
Đồng thời cuối tháng kết chuyển chi phí nhiên liệu trực ttiếp sang TK 631 _ Giá thành sản xuất ( Chi tiết cho từng hoạt động vận tải).
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí nhiên liệu trực tiếp.
TK 152 TK 621 TK 154(TK631)
Xuất nhiên liệu dùng
cho phương tiện
TK 111
Mua nhiên liệu dùng Kết chuyển
ngay cho P. tiện cuối kỳ.
TK 133
Trường hợp doanh nghiệp khoán nhiên liệu cho lái xe, kế toán không cần thiết phải quan tâm đến trị giá nhiên liệu còn trên phương tiện mà chỉ ghi theo dúng trị giá nhiên liệu tiêu hao theo định mức.
1.2..2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp .
Trong dịch vụ vận tải, chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương, khoản tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của lái xe phụ xe, không bao gồm tiền lương , BHXH, BHYT,...của đội sửa chữa , quản lý.
Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí có liên quan ( đầu xe, đội xe,...) trường hợp cá biệt liên quan đến nhiều đối tượng thì cần phân bổ cho từng đối tượng theo tiêu chuẩn hợp lý.
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Nội dung, kết cấu tài khoản này như sau:
Bên nợ : Phản ánh chi phí về tiền lương và các khoản trích tiền lương theo quy định của lái xe, phụ xe.
Bên có : Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ TK154 hoặc 631 để tính giá thành sản phẩm vận tải.
Sau khi kết chuyển, tài khoản này không có số dư. Việc tính toán và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp được thực hiện trên “ Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội’’.
Phương pháp kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Căn cứ vào số liệu ở bảng thanh toán tiền công bao gồm lương chính, lương phụ, phụ cấp phải trả lái xe, phụ xe trong kỳ để tập hợp và phân bổ cho từng đối tượng liên quan. Kế toán ghi:
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
( Chi tiết cho từng hoạt động)
Có TK 334 - Phải trả nhân viên
Các khoản trích về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoànđược tính trên cơ sở tiền công phải trả cho lái xe và phụ xe trong kỳ.
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp.
( Chi tiết cho từng hoạt động).
Có TK 338(338.2, 338.3, 338.4) – Phải trả phải nộp khác
Cuối kỳ kết chuyển cho các đối tượng chịu chi phí.
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang .
( Chi tiết theo từng hoạt động )
Có TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp.
( Chi tiết theo từng hoạt động).
Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
TK 334 TK 622 TK154(631)
Tiền lương
trực tiếp
TK338
Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
BHXH, BHYT,
KPCĐ trực tiếp.
1.2.3. Kế toán chi phí chung.
Chi phí sản xuất chung bao gồm các chi phí quản lý và phục vụ cho kinh doanh dịch vụ vận tải. Thuộc chi pí nàylà những chi phí như: Chi phí săm lốp, khấu hao TSCĐ, sửa chữa phương tiện, lương của nhân viên đội sửa chữa, chi phí vật liệu,...
Để tập hợp và phân bổ chi phí chung, kế toán sử dụng tài khoản 627 - “ Chi phí sản xuất chung ’’ .
Nội dung và kết cấu của tài khoản 627:
Bên nợ : Tập hợp chi phí sản xuất chung trong kỳ gồm: chi phí lương, các khoản phải trả nhân viên quản lý đội xe, nhân viên đội sửa chữa, chi phí săm lốp, khấu hao phương tiện vận tải, chi phí vật liệu.
Bên có : - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung .
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung sang TK154 hay
TK 631 để tính giá thành dịch vụ vận tải.
Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư.
Kế toán chi phí săm lốp.
Chi phí săm lốp là khoản chi phí mang tính đặc thù của nghành vận tải ô tô, khoản chi phí này gồm chi phí về mua săm lốp, hao mòn săm lốp, đắp lại lốp ...Trong quá trình sử dụng phương tiện ô tô, săm lốp bị hao mòn dần. Đến một thời gian nhất định, săm lốp cần phải được thay thế để đảm bảo cho phương tiện hoạt động bình thường .
Để giá thành dịch vụ vận tải hàng tháng không bị biến động đột ngột do ảnh hưởng của việc tính toán chi phí săm lốp vào chi phí vận tải, các doanh nghiệp vận tải phải trích trước chi phí săm lốp tính vào chi phí vận tải hàng tháng .
Hiện nay theo quy định của nghành vận tải ô tô, chi phí săm lốp được tính trích trước vào chi phí theo hai phương pháp sau đây.
Phương pháp thứ nhất :
Là căn cứ vào tổng số tiền ước tính của bộ săm lốp và thời gian sử dụng của chúng để tính ra chi phí cho một tháng hoặc một kỳ tính giá thành theo công thức.
Số trích trước = Tổng số tiền ước tính bộ săm lốp
chi phí săm lốp Số tháng sử dụng.
Phương pháp thứ hai:
Là căn cứ vào định mức chi phí săm lốp cho 1km(100km, 1000km) xe chạy trên tuyến đường tiêu chuẩn loại 1 và số km xe chạy thực tế trong tháng với hệ số đường quy đổi từ đường loại 1để áp dụng cho các phương tiện chạy trên các loại đường khác nhau.
Công thức xác định :
Số tiền trích Định mức chi Số km thực Hệ số
trước chi phí = phí săm lốp cho x tế xe chạy x tính đổi từ
săm lốp1tháng 100km xe chạy trong tháng đường
trên đường loại 1.
Trong đó, định mức chi phí săm lốp tính cho 1 km xe chạy trên đường loại 1 được tính bằng công thức:
( NgSn - G đ ) x S S1 x ( NgS1 - Gd1 )
ĐM = _
ĐM Km K
Trong đó:
ĐM : Định mức chi phí săm lốp tính cho 100kmxe chạy trên đường loại 1.
NgSn : Nguyên giá một bộ săm lốp.
Sn : Số bộ săm lốp phải thay thế.
Gđ : Giá trị đào thải ước tính .
ĐM Km : Số km xe chạy định mức cho một bộ săm lốp trên đường loại 1.
NgS 1 : Nguyên giá bộ săm lốp đầu tiên.
Gđ1 : Giá trị đào thải của bộ săm lốp đầu tiên.
S1 : Số bộ săm lốp đầu tiên.
K : Định ngạch kỹ thuật đội xe.
Để phản ánh tình hình trích trước chi phí săm lốp kế toán sử dụng TK 335 – “ Chi phí phải trả ”.
Nội dung kết cấu của tài khoản:
Bên nợ: + Các chi phí thực tế phát sinh thuộc chi phí phải
trả.
+ Chi phí thực tế lớn hơn chi phí phải trả được ghi
giảm chi phí dịch vụ vận tải .
Bên có : + Chi phí phải trả trích trước vào chi phí vận tải
(gồm chi phí săm lốp, chi phí sửa chữa TSCĐ...)
Dư có : + Chi phí phải trả đã tính trước vào chi phí vận tải
nhưng chưa phát sinh.
Phương pháp kế toán trích trước chi phí săm lốp :
Căn cứ vào số liệu đã tính toán trích trước vào chi phí dịch vụ vận tải . Kế toán ghi:
Nợ TK 627 _ Chi phí sản xuất chung.
( Chi tiết chi phí săm lốp cho từng hoạt động ).
Có Tk 335 _ Chi phí phải trả.
Khi phát sinh về chi phí săm lốp trên thực tế kế toán ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả.
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
Có TK 111 - Tiền mặt.
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng.
Cuối kỳ, khi chi phí trích trước lớn hơn chi phí thực tế phát sinh, khoản chênh lệch được hạch toán tăng thu nhập.
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả.
Có TK 711 – Các khoản thu nhập bất thường.
Ngược lại, nếu chi phí trích trước nhỏ hơn chi phí thưc tế phát sinh khoản chênh lệch được trích bổ xung:
Nợ TK 627 _ Chi phí sản xuất chung.
( Chi tiết cho từng hoạt động vận tải).
Có TK 111,112,...
Kế toán chi phí nhiên liệu.
Chi phí vật liệu trong vận tải ô tô bao gồm dầu nhờn, mỡ, xà phòng, giẻ lau và các phương tiện khác dùng để bảo quản xe. Các vật liệu này thường không thể hạch toán được trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí. Vì vậy phải tập hợp ở TK 627 _ “ chi phí sản xuất chung” ( chi tiết TK 627.2 – Chi phí vật liệu ), cuối kỳ tổng hợp và phân bổcho các đối tượng chịu chi phí theo tiêu chuẩn thích hợp.
Phương pháp kế toán chi phí vật liệu như sau:
Khi xuất vật liệu sử dụng chung cho các phương tiện thuộc các hoạt động khác nhau, kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho ghi :
Nợ TK 627 _ Chi phí sản xuất chung.
Có TK 152 - nguyên liệu và vật liệu.
Trường hợp mua vật liệu đưa ngay vào sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung.
Có TK 111 – Tiền mặt.
Có TK 141 – tạm ứng.
...
Kế toán khấu hao phương tiện.
Trong doanh nghiệp ô tô vận tải , khấu hao phương tiện được tính trực tiếp theo từng xe và tổng hợp theo từng đỗie phù hợp với hoạt động vận tải( vận tải hàng hoá và vận tải hành khách).
Để phản ánh tình hình tính toán và phân bổ khấu hao vào chi phí vận tải, kế toán sử dụng TK 627 _ Chi phí sản xuất chung ( Chi tiết TK627.4 – chi phí khấu hao TSCĐ ).Tài khoản này phải mở chi tiết để phản ánh riêng chi phí khấu hao phương tiện cho từng hoạt động vận tải. Và cuối tháng chi phí khấu haophương tiện không cần phân bổmà kết chuyển sang TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang- để tính giá thành dịch vụ vận tải theo từng hợp đồng.
Trên thực tế hiện nay hầu hết các doanh nghiệp vận tỉa đều tính khấu hao phương tiện theo phương pháp khấu hao tuyến tính- tức là tính khấu hao phương tiện theo thời gian sử dụng, căn cứ vào nguyên giáphương tiện và tỉ lệ hao mòn mà Bộ Tài Chính, Bộ Giao Thông Vận Tải đã quy định cho từng phuơng tiện .
Do đặc điểm của từng loại phương tiện hoạt đông trên những tuyến đường khác nhau nên doanh nghiệp vân tải có thể xây dựng hệ số tính tỉ lệ khấu haocho từng loại phương tiện trên từng tuyến đường theo nguyên tắc:
Các phương tiện hoạt động trên tuyến đường tốt( thành phố, đồng bằng...) có hệ số thấp nhất.
Các phương tiện hoạt động trên tuyến đường trung bình( thường là đường loại 2, trung du,...) có hệ số trung bình.
Các phương tiện hoạt động trên tuyến đường xấu( miền núi,...) có hệ số cao nhất.
Hàng tháng căn cứ vào nguyên giá và tỉ lệ khấu hao của phương tiện để tính ra khấu hao phương tiện. Để đơn giản cho việc tính toán chỉ cần xác định số khấu hao tăng giảm trong tháng và áp dụng công thức sau:
Khấu hao Khấu hao Khấu hao Khấu hao
phương tiện = phương tiện + phương tiện - phương tiện
trích tháng trích tháng tăng trong giảm tháng
này trước tháng này này.
Phương pháp kế toán khấu hao phương tiện vận tải:
Căn cứ vào kết quả tình hình khấu hao và phân bổ khấu hao phương tiện cho các hoạt động vận tải, kế toán ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (627.4)
(Chi tiết theo tưng hoạt động).
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ (214.1)
Đồng thời ghi Nợ TK 009 – “ Nguồn vốn khấu hao cơ bản”.
Chi phí sửa chữa phương tiện.
Sửa chữa phương tiện vận tải bao gồm cả công việc bảo dưỡng phương tiện hàng ngày, bảo dưỡng kỹ thuật cấp 1, bảo dưỡng kỹ thuật cấp 2, sửa chữa lớn và sửa chữa thưòng xuyên .
Để tránh sự biến động lớn của giá thành vận tải , doanh nghiệp phải tính trước chi phí sửa chữa vào chi phí vận tải của từng hoạt động vận tải. Số tiền trích trước này được tính theo công thức:
Số tiền trích Số kế hoạch về sửa chữa cả năm
trước chi phí =
sửa chữa 1 tháng 12 tháng
Phương pháp kế toán chi phí sửa chữa phương tiện:
- Căn cứ vào số tiền trích trước chi phí sửa chữa , kế toán ghi;
Nợ TK 627 _ Chi phí sản xuất chung.
( Chi tiết theo từng hoạt động)
Có TK 335- Chi phí phải trả.
- Khi phát sinh chi phí sửa chữa thực tế, kế toán ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả.
Có TK 111- Tiền mặt.
Có TK 112- Tiền gửi ngân hàng.
Có TK 152 - nguyên vạt liệu.
...
Chi phí khác.
Ngoài các chi phí có thể hạch toán trực tiếp được cho từng đối tượng tập hợp chi phí trong hoạt động vận tải còn gồm các khoản chi phí không hạch toán được trực tiếp như chi phí dịch vụ mua ngoài ( tiền điện, tiền nước,...sửa chữa thuê ngoài), chi phí cầu phà, bồi thường thiệt hại giao thông, lệ phí bến bãi...Các chi phí cụ thễe được tập hợp và phân bô trên tài khoản 627- Chi phí sản xuất chung.
Phương pháp hạch toán chi phí khác.
- Khi phát sinh các chi phí về dịch vụ mua ngoài, kế toán ghi:
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung ( 6277)
Có TK 111, 112 ...
Khi phát sinh các khoản chi phí thiệt hại bồi thường,..., kế toán ghi:
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuát chung.(627.8)
Có TK liên quan(111, 112,...)
Cuối kỳ, tổng hợp các khoản chi phí sản xuất chung chưa hạch toán được trực tiếp để phân bổ cho từng hoạt động vận tải nhằm tính được giá thành từng hoạt động vận tải. Việc lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ chi phí chung có ý nghĩa quan trọng trong việc tính đúng, chính xác giá thành. Tuỳ theo đặc điểm của doanh nghiệp mà có thể phân theo tổng chi phí trực tiếp hay doanh thu vận tải.
Công thức phân bổ:
Chi phí
Tổng chi phí chung Chi phí trực chung cần phân bổ. tiếp( hoặc
phân bổ cho = x doanh thu)
từng hoạt động. Tổng chi phí trực tiếp từng hoạt
(hoặc doanh thu). động.
Đồng thời, kế toán tiến hành tập hợp và kết chuyển chi phí chung sang tính giá thành sản phẩm
Nợ TK 154 - Chi phí xây dựng dở dang .
( Chi tiết cho từng hoạt động vận tải).
Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung.
1.2.4. Kế toán tập hợp chi phí kinh doanh dịch vụ vận tải.
Tại những doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, để tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh dịch vụ vận tải phục vụ cho việc tính giá thánhản phẩm vận tải kế toán sử dụng TK 154 _ “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
Cuối kỳ hạch toán các khoản chi phí nhiên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung đều được tập hợp vào bên nợ tài khoản 154.
Nội dung kết cấu của TK 154:
Bên nợ : Kết chuyển các chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chungphát sinh trong kỳ.
Bên có :Giá thành sản phẩm vận tải ô tô đã hoàn thành trong kỳ .
TK 154 _ “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ” được mở chi tiết cho từng đội xe.
Quá trình hạch toán tổng hợp chi phí vận tải ô tô được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí vận tải .
TK152,111 TK621 TK154
CP nhiên liệu Kết chuyển CP
vật liệu nhiên vật liệu.
TK334,338 TK622
CP nhân công Kết chuyển CP
trực tiếp nhân công T.T
TK334,338 TK 627
CP nhân viên QL
đội xe, đội s.chữa
TK 214
CP khấu hao Kết chuyển
phương tiện CP chung
TK 152
CP vật liệu
TK111,112,335,...
CP săm lốp, s.chữa
phương tiện, CP khác
Còn trong các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ để tổng hợp chi phí, kế tóan sử dụng TK 631 _” Giá thành sản xuất”.
Cuối kỳ các chi phí vận tải được tập hợp vào bên nợ tài khoản 631 để tính giá thành sản phẩm vận tải ô tô.
Tk này không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết cho từng đội xe.
Tính giá thành sản phẩm vận tải .
2.1.Đối tượng và kỳ tính giá thành.
Xác định đúng đắn tên đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên của công tác tính giá thành sản phẩm, là căn cứ quan trọng để kế toán mở các phiếu tính giá thành sản phẩm, tổ chức công tác kế toán tính giá thành theo từng đối tượng phục vụ cho việc kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành xác định chính xác kết quả kinh doanh và phát hiện khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp .
Đối tượng tính giá thành sản phẩm vận tải là các loại sản phẩm của doanh nghiệp vận tải cần xác định được giá thành và giá thành đơn vị theo khoản mục chi phí trong giá thành đã được quy định. Trong nghành vận tải hiện nay, đối với vận tải hàng hoá thường là tấn ( hoặc 1000 tấn ) .km. hàng hoá vận chuyển; Đối với vận tải hành khách thường là người ( hoặc 1000 người ) . km. Hành khách vận chuyển.
Kỳ tính giá thành là thời gian mà kế toán phải tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Việc xác định kỳ tính giá thành cho mỗi đối tượng tính giá thành phải xuất phát từ đặc điểm tổ chức kinh doanh sản phẩm vận tải hoàn thànhtrong kinh doanh vận tải ô tô.
Do đặc điểm của hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải ô tô, kỳ tính giá thành hợp lý nhất là hàng tháng.
2.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm dịch vụ vận tải .
Phương pháp tính giá thành là phương pháp sử dụng số liệu, chi phí sản xuất, dịch vụ đã tập hợp được trong kỳ để tính toán tổng giá thành và giá thành đơn vị theo từng khoản mục chi phí quy định cho các đối tượng tính giá thành. Doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ, đặc điểm sản phẩm, yêu cầu quản lý sản xuất và quản lý giá thành, mối quan hệ giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí với đối tượng tính giá thành để lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp cho từng đối tượng tính giá thành.
2.2.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn.
Phương pháp này được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp vận tải có quy trình công nghệ giản đơn như vận tải ô tô, vận tải thuỷ.
Theo phương pháp này, giá thành sản phẩm vận tải được tính toán trên cơ sở tổng hợp các chi phí vận tải đã tập hợp được trong kỳ và trị giá nhiên liệu còn ở phương tiện vận tải đầu và cuối kỳ.
Cụ thể qua công thức sau:
Chi phí Chi phí Chi phí
Giá thành = nhiên liệu + vận tải - nhiên liệu
sản phẩm. còn ở phương phát sinh còn ở
tiện đầu kỳ. trong kỳ. phương
tiện cuối
kỳ.
Giá thành Tổng giá thành
=
đơn vị Khối lượng vận tải hoàn thành.
Nếu nhiên liệu tiêu hao được khoán cho lái xe, cuối kỳ không xác định trị giá nhiên kiệu còn ở phương tiện thì giá thành vận tải là toàn bộ chi phí vận tải tập hợp được trong kỳ.
2.2.2. Phương pháp tính giá thành định mức .
Phương pháp này được áp dụng đối với những doanh nghiệp đã có các định mức kinh tế kỹ thuật tương đối ổn định và hợp lý, chế độ quản lý theo định mức đã được kiện toàn và có nề nếp; trình độ tổ chức và nghiệp vụ chuyên môn kế toán tương đối cao, đặc biệt là thực hiện tốt chế độ hạch toán ban đầu .
Nội dung cơ bản của phương pháp tính giá thành định mức bao gồm:
Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí được duyệt để tính giá thành của hoạt động vận tải.
Tổ chức hạch toán một cách riêng biệt số chi phí thực tế phù hợp với định mức và số chi phí chênh lệch thoát ly định mức. Tập hợp riêng và thường xuyên phân tích nguyên nhân những khoản chi phí thoát ly định mức để có biện pháp khắc phục.
Khi có sự thay đổi định mức phải kip thời tính toán lại giá thành định mức và số chi phí chênh lệch do thoát ly định mức.
Công thức xác định giá thành định mức là :
Giá thành Giá thành Chênh lệch Chênh lệch
thực tế = định mức + do thay đổi + do thoát ly
hoạt động của hoạt định mức. định mức.
vận tải. động vận
tải.
Bảng tính giá thành vận tải hành khách.
Tháng năm
Khoản mục
Tổng giá thành
Giá
thành
đơn vị
Định mức
Thayđổi định mức
Chênh lệchđịnh mức
Thực
tế
1.CPNVLtrực tiếp.
2.CPnhâncôngtrực tiếp
3.CP SX chung
-
-
-
Cộng
2.2.3. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Phương pháp này thường áp dụng với những doanh nghiệp vận chuyển hành khách du lịch hoặc vận tải chọn lô hàng theo hợp đồng.
Đối tượng tính giá thành là dịch vụ vận tải theo từng hợp đồng đặt hàng hoặc hàng loạt hợp đồng. Kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ cung cấp dịch vụ. Khi nào thực hiện dịch vụ hoàn thành từng hợp đồng hoặc hàng loạt hợp đồng thì kế toán mới tính giá thành cho từng hợp đồng hay hàng loạt hợp đồng đó.
Khi có khách hàng đến ký hợp đồng, kế toán phải trên cơ sở hợp đồng để mở bảng tính giá thành cho hợp đồng đó. Cuối tháng hoặc kết thúc hợp đồng kế toán tính toán tập hợp chi phí và tính giá thành căn cứ vào số liệu chi phí đã tập hợp được từ các đội vận chuyển.
3.Sổ kế toán.
Để phản ánh kịp thời, chính xác các khoản chi phí, thuận tiện cho việc kiểm tra tổng hợp đối chiếu số liệu, cung cấp thông tin cho nhà quản lý thì việc hạch toán chi phí và tính giá thành vận tải phải gắn liền với tổ chức khoa học và hợp lý sổ kế toán.
Trong công tác kế toán chi phí và giá thành sản phẩm vận tải, sổ kế toán cần cung cấp được các thông tin sau đây:
+ Thông tin tổng hợp : Khái quát tình hình quản lý và sử dụng chi phí của doanh nghiệp, sự biến động tăng giảm chi phí nói chung kèm theo các số liệu tổng quát.
+ Thông tin chi tiết: Cung cấp các số liệu chi tiết về chi phí của từng đối tượng, từng nơi phát sinh chi phí cũng như ngày, tháng phát sinh số lượng và mục đích sử dụng của chi phí đó.
Muốn cung cấp các thông tin trên một cách đầy đủ, chính xác, kế toán cần mở các sổ kế toán sau:
Sổ tổng hợp : Cung cấp các số liệu tổng hợp về chi phí của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Sổ tổng hợp phải được ghi chép theo đúng chế độ sổ kế toán mà doanh nghiệp lựa chọn nhằm cung cấp các thông tin một cách tổng hợp nhất cho các đối tượng liên quan.
Sổ tổng hợp có thể mở chi tiết cho các tài khoản : 621,622,627,154,631,...
Sổ chi tiết cung cấp các số liệu chi tiết về từmg nghiệp vụ và từng yếu tố chi phí nhằm chi tiết hoá các thông tin trên sổ tổng hợp .
Sổ chi tiết được mở tuỳ theo yêu cầu quản lý và sử dụng thông tin của doanh nghiệp, số lượng sổ không hạn chế nhưng phải phù hợp với quy mô kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc sử dụng hệ thống sổ phải dựa trên nguyên tắc chính xác, đầy đủ, kịp thời, việc ghi chép phải rõ ràng, tránh trùng lặp. Trên thực tế có nhiều hình thức sổ kế toán như sau:
+ Nhật ký sổ cái.
+ Nhật ký chung.
+ Nhật ký chứng từ.
+ Chứng từ ghi sổ.
Mỗi hình thức sổ kế toán có những ưu nhược điểm riêng và chỉ thực sự phát huy tác dụng trong những điều kiện nhất định. Để tổ chức công tác sổ sách kế toán chi phí hoạt động kinh doanh và tính giá thành hợp lý thì doanh nghiệp phải dựa trên đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của mình để lựa chọn hình thức sổ kế toán cho phù hợp.
Chương II :
Thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm dịch vụ vận tải tại công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây.
I . Đặc điểm tổ chức kinh doanh và tổ chức kế toán ở công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây.
Đặc diểm tổ chức kinh doanh.
. Quá trình hình thành và phát triển công ty.
Công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây tiền thân là công ty ô tô vận tải Hà Tây - là sự sát nhập giữa hai xí nghiệp, xí nghiệp ô tô số 1 và xí nghiệp ô tô số 3 theo quyết định 307 ra ngày 12/9/1992 của uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tây. Đến ngày 19/5/1999 theo quyết định số 437 /1999/QD - UB chuyển thành công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây.
Trụ sở chính của công ty được đặt tại 112 Phố Trần Phú, phường Văn Mỗ, thị xã Hà Đông ( Km 10 đường Hà Nội – Hà Đông ).
Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường, Công ty vận tải ô tô Hà Tây được quyền tự chủ về tài chính tiến hành hoạt động kinh doanh theo chế độ hạch toán kinh tế và chịu sự tác động với các quy luật của nền kinh tế thị trường như : quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật lưu thông tiền tệ,... Chính vì điều này mà công ty ngày càng phát triển, khối lượng hành khách luân chuyển ngày càng tăng, chất lượng phục vụ càng ngày càng được cải tiến không ngừng. Số liệu sau đây cho ta thấy được sự phát triển của công ty trong những năm gần đây:
(Trang bên)
Khối lượng hành khách vận chuyển
(từ năm 1999 – 2002).
Năm
Khối lượng hành khách vận chuyển
Khối lượng hành khách luân chuyển
Người
Tốc độ phát triển
(1999 =100%)
Người / Km
Tốc độ phát triển
(1999 = 100%)
1999
545.235
100
60.556.995
100
2000
560.112
102
63.423.567
104
2001
570.626
104
65.261.442
108
2002
575.834
105
72.443.821
119
1.2.Mục tiêu và nội dung hoạt động kinh doanh của công ty.
1.2.1 .Mục tiêu của công ty là không ngừng phát triển sản xuất kinh doanh, thu lợi nhuận tối đa có thể có được của công ty, tạo việc làm, cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao thu nhập cho người lao động trong công ty, tăng lợi tức cho các cổ đông, làm tròn nghĩa vụ đóng ngân sách nhà nước và phát triển công ty lớn mạnh.
Nội dung hoạt động kinh doanh của công ty.
Kinh doanh vận tải hành khách, làm dịch vụ sửa chữa phương tiện vận tải đường bộ đáp ứng nhu cầu của nội bộ công ty và phục vụ các thành phần kinh tế khác .
Đại lý xăng dầu , kinh doanh phụ tùng ô tô, xăm lốp, dịch vụ rửa xe, thay dầu mỡ các loại xe cơ giới đường bộ.
Việc mở rộng hoặc thu hẹp, thay đổi phạm vi kinh doanh, do đại hội đồng cổ đông quyết định và được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
Khi thay đổi ngành nghề SXKD, vốn điều lệ và các nội dung khác trong hồ sơ đăng kí kinh doanh, Công ty phải đăng ký với cơ quan có thẩm quyền và phải đăng báo.
Trong thời kì đổi mới của nền kinh tế thị trường nhiều thành phần có sự quản lý vĩ mô của nhà nước theo định hướng XHCN, để nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, đòi hỏi tổ chức bộ máy của công ty phải được củng cố và kiện toàn với cơ cấu đơn giản hiệu quả cao. Mặt khác để mở rộng sản xuất kinh doanh dựa trên nhu cầu thị trường với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty buộc công ty phải có một bộ maý quản lý hợp lý, thể hiện sự nhạy bén, năng động trong hoạt động.
Từ những yêu cầu và đòi hỏi như vậy, công ty đã nhiều lần điều chỉnh và hoàn thiện cơ cấu tổ chức các đơn vị trực thuộc, các lực lượng lao động, sắp xếp được hợp lý theo từng công việc.
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
Là đơn vị hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân đảm nhận nhiều hợp đồng sản xuất dịch vụ vận chuyển hành khách và hàng hoá, công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây đã tổ chức quản lý sản xuất phù hợp, hiệu quả với tổng số 197 cán bộ công nhân viên. Cụ thể bộ máy quản lý của công ty được tổ chức như sau:
Đại hội cổ đông
Là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần gồm : đại hội cổ đông thành lập, đại hội cổ đông thường niên, đại hội cổ đông bất thường.
Đại hội cổ đông thành lập là đại hội đầu tiên, do sáng lập viên là cổ đông đại diện cho phần vốn nhà nước triệu tập.
Đại hội cổ đông thường niên mỗi năm họp một lần, do chủ tịch hội đồng quản trị triệu tập, họp vào quý I hàng năm, sau khi báo cáo tài chính đã được kiểm soát viên và cơ quan chức năng kiểm tra.
Đại hội cổ đông bất thường, được triệu tập theo đề nghị của một trong những trường hợp sau đây:
+ Chủ tịch hội đồng quản trị.
+ Nhóm cổ đông đại diện cho ít nhất 1/4 vốn điều lệ.
+ ít nhất 2/3 số thành viên hội đồng quản trị.
+ Kiểm soát viên trưởng, hoặc 2/3 kiểm soát viên.
Các nghị quyết của đại hội cổ đông được thông qua bằng hình thức biểu quyết công khai, hoặc bỏ phiếu kín. Riêng việc bầu cử hoặc bãi miễn các thành viên hội đồng quản trị, kiểm soát viên công ty, thì bắt buộc phải tiến hành bằng cách bỏ phiếu kín.
Nghị quyết có giá trị thực hiện khi được số cổ đông có mặt tại đại hội nắm giữ trên 50% số cổ phần tại công ty thông qua.
Hội đồng quản trị
Là cơ quan quản trị cao nhất của công ty giữa hai kỳ đại hội cổ đông.
Hội đồng quản trị công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây có 5 thành viên, do đại hội cổ đông bầu hoặc miễn nhiệm. Thành viên hội đồng quản trị được trúng cử với đa số phiếu, tính theo số cổ phần, bằng thể thức trực tiếp bỏ phiếu kín.
Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh công ty cổ phần ô tô vận tải hà tây, quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của công ty phù hợp với pháp luật Việt Nam, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội cổ đông quyết định.
Hội đồng quản trị họp 3 tháng 1 lần, trường hợp cần thiết, HDQT có thể họp phiên bất thường theo yêu cầu của chủ tịch HDQT, của ít nhất 2/3 số thành viên hội đồng quản trị của kiểm soát viên trưởng và của giám đốc.
Mọi nghị quyết, quyết định của HĐQT trong mỗi phiên họp đều phải ghi trong biên bản và được thông qua các thành viên tham dự với chữ ký đầy đủ. Nghị quyết của HĐQT có tính chất bắt buộc thi hành đối với toàn công ty. Mọi chi phí của HĐQT được tính vào chi phí của công ty.
Ban kiểm soát
Là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi mặt quản trị, kinh doanh điều hành của công ty.
Ban kiểm soát có 3 người do đại hội cổ đông bầu và bãi nhiệm với đa số phiếu bằng hình thức trực tiếp và bỏ phiếu kín.
Các kiểm soát viên tự đề cử 1 người làm kiểm soát viên trưởng. Sau đại hội cổ đông thành lập, các kiểm soát viên thực hiện việc kiểm soát quá trình triển khai và hoàn tất các thủ tục thành lập công ty.
Các kiểm soát viên là các cổ đông có trình độ, am hiểu kỹ thuật và nghiệp vụ kinh doanh của công ty, trong đó có ít nhất 1 kiểm soát viên có nghiệp vụ về kế toán tài chính và có khả năng kiểm soát về mặt tài chính của công ty.
Giám đốc điều hành :
Là người đại diện pháp nhân của công ty trong mọi giao dịch. Chịu trách nhiệm mọi hoạt động, công tác của công ty. Phụ trách các nhiệm vụ : sản xuất kinh doanh chính, kế hoạch, tài vụ, TC- LDTL, trực tiếp phụ trách phòng tài vụ.
Là người có quyền quyết định cao nhất về quản lý và điều hành công ty, có thể uỷ nhiệm cho các phó giám đốc hoặc người khác thay mình giải quyết một số công việc của công ty và chịu trách nhiệm pháp lý trước uỷ quyền, uỷ nhiệm của mình. Đồng thời, giám đốc cũng phải tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên chức trong công ty thực hiện quyền làm chủ tập thể, phát huy tinh thần làm chủ tập thể, tinh thần sáng tạo thiết thực quản lý công ty, góp phần hoàn thiện tốt nhiệm vụ được giao.
Phòng tổ chức hành chính(quản lý con người , quản lý lao động).
Có chức năng giúp việc cho giám đốc và ban lãnh đạo công ty thực hiện tốt công tác quản lý về nhân sự.
Nhiệm vụ của phòng tổ chức hành chính là:
Theo dõi việc thực hiện cụ thể của lao động trong từng chuyến xe làm cơ sở cho công tác quản lý nghiệp vụ, thi đua khen thưởng.
Điều động bố chí kịp thời thay thế vào đầu xeđể thực hiện tiếp nhiệm vụ kế hoạch khi xe đang hoạt động sản xuất có phát sinh như ốm đau tai nạnhoặc những lý do khác mà lái phụ xe không thể tham gia thực hiện lệnh sản xuấ._.h nhiệm với mọi chi phí. Các trường hợp hư hỏng đột xuất do sử dụng, thao tác kỹ thuật, bảo quản, máy chưa đến kỳ sửa chữa lớn, lái xe hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Định mức áp dụng lần đại tu máy theo nội dung sau:
Bảng tính định mức sửa chữa xe
Để đảm bảo ổn định giá thành giữa các tháng công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây đã tiến hành trích chi phí sửa chữa ô tô vào chi phí vận tải. Căn cứ vào định mức chi phí sửa chữa phương tiện ô tô tính cho 1 km xe lăn bánh và số km thực tế đã hoạt động trong tháng để tính số phải trích trong tháng.
Chi phí sửa chữa Định mức chi phí Số km thực
phương tiện = sửa chữa phương x tế đã hoạt
trong tháng. tiện tính cho 1km động trong
xe lăn bánh. tháng.
Kế toán sử dụng tài khoản 627.7 – chi phí sửa chữa phương tiện để hạch toán chi phí sửa chữa phương tiện.
Hàng tháng khi tính trích chi phí sửa chữa phương tiện kế toán căn cứ vào định mức chi phí sửa chữa phương tiện cho 1 km xe lăn bánh và số km thực tế đã hoạt động trong tháng để tính số phải trích và tiến hành ghi:
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung.
(Chi tiết TK 627.7 – Chi phí sửa chữa phương tiện).
Có TK 335 – Chi phí phải trả.
Khi phát sinh chi phí, kế toán ghi:
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả.
Có TK 111, 112, 141,...
Ví dụ: Tháng 1/2003 tại công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây chi phí sửa chữa phương tiện ở bộ phận vận tải là:
Nợ TK 627(627.7) : 25.000.000
Có TK 335 : 25.000.000
Kế toán các khoản chi phí khác:
Ngoài những khoản chi phí trên, trong kinh doanh hoạt động vận tải còn có các khoản chi phí khác như: chi phí bảo vệ tuyến, lệ phí bến bãi, chi phí phục vụ bến,chi bảo vệ thân vỏ,... các chi phí bằng tiền khác. Các khoản chi phí này đều được tính vào giá thành sản phẩm vận tải tại công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây.
Đối với chi phí bảo vệ tuyến, lệ phí bến bãi,chi phí phục vụ xe ka, các chi phí bằng tiền khác, kế toán tiến hành ghi :
Nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung.
(Chi tiết TK 627.8 – Chi phí khác bằng tiền).
Có TK 111,131,112,...- Các tài khoản liên quan.
Đối với chi phí bảo hiểm thân vỏ xe ka, khi tính chi phí này kế toán ghi:
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung.
(Chi tiết TK627.8 – Chi phí khác bằng tiền).
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác.
(Chi tiết TK 338.8 –Phải trả, phải nộp khác).
Cuối tháng kế toán tiến hành kết chuyển chi phí sản xuất chung sang TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (Chi tiết TK 154.1 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ở bộ phận vận tải). Kế toán ghi:
Nợ TK 154 –Chi phí SXKD dở dang.
(Chi tiết TK 154.1 – Chi phí SXKD dở dang ở bộ
phận vận tải).
Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung.
Chi tiết TK 627.1 – Chi phí nhân viên quản lý
đội xe.
TK 627.4 – Chi phí KH phương tiện VT.
TK 627.7 – Chi phí sửa chữa phương
tiện VT.
TK 627.8 – Chi phí khác bằng tiền.
Chứng từ ghi sổ số 08
Sổ cái TK 627
Tính giá thành sản phẩm dịch vụ vận tải tại công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây.
Kế toán sử dụng tài khoản 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để tập hợp chi phí kinh doanh vận tải phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm vận tải.
Cuối kỳ, tất cả các chi phí nhiên liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung đều được tập hợp vào bên nợ của tài khoản 154.
Nội dung và kết cấu của TK 154 như sau:
Nợ TK 154 Có
Tập hợp chi phí sản xuất - Giá thành sản phẩm ô tô
kinh doanh phát sinh đã hoàn thành trong kỳ.
trong kỳ.
Dư nợ: Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang chưa
hoàn thành.
TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ở công ty được mở chi tiết thành hai tiểu khoản như sau:
+ TK 154.1- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
ở bộ phận vận tải.
+ TK 154.3- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
ở bộ phận xăng dầu.
Công ty sử dụng TK 154.3 để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh ở bộ phận xăng dầu – là một bộ phận dịch vụ thương mại mới được đưa vào hoạt động của công ty. Do thời gian có hạn và để phù hợp với đề tài luận văn là “Hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm dịch vụ vận tải tại công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây” ở đây em chỉ tiến hành nghiên cứu và tìm hiểu về nội dung và kết cấu của TK 154.1 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ở bộ phận vận tải.
Cụ thể kế toán tập hợp chi phí vận tải và tính giá thành sản phẩm vận tải tại công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây có thể khái quát như sau:
Sơ đồ hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
TK 131 TK621 TK154 TK632
(1) (8)
TK 336
(2)
TK 334,338 TK 622
(3) (9) (11)
TK 334,338 TK 627
(4)
TK214
(5) (10)
TK 335
(6)
TK111,112,...
(7)
Ghi chú :
(1) : Chi phí nhiên liệu,dầu nhờn, sửa chữa thường xuyên.
(2) : Chi phí săm lốp
(3) : Chi phí nhân viên trực tiếp.
(4) : Chi phí nhân viên quản lý đội xe.
(5) : Chi phí khấu hao phương tiện vận tải.
(6) : Chi phí trích trước.
(7) : Chi phí khác.
(8) : Kết chuyển chi phí nhiên liệu trực tiếp.
(9) : Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
(10) : Kết chuyển chi phí chung.
(11) : Giá thành sản phẩm vận tải đã hoàn thành.
Hiện nay, công ty áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn, vì vậy chi phí tập hợp được cho hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải là bao nhiêu thì đó cũng chính là giá thành thực tế của sản phẩm dịch vụ vận tải.
Thực tế tại công ty tiến hành tính giá thành sản phẩm theo công thức như sau:
Tổng giá thành thực tế = Tổng chi phí vận tải đã được
tập hợp trong kỳ.
Giá thành đơn vị = Tổng giá thành thực tế.
thực tế
Tổng số khách km luân chuyển.
Bảng tính giá thành sản phẩm dịch vụ vận tải tháng1/2003
Sổ cái tài khoản 154
Hệ thống sổ sách và quy trình hạch toán.
Để tập hợp chi phí kinh doanh và tính giá thành dịch vụ vận tải, kế toán tại công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ. Theo hình thức này, hệ thống sổ của công ty gồm có các sổ kế toán chủ yếu sau:
Các bản kê thanh toán
Sổ cái.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Bảng cân đối số phát sinh.
Các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
Hàng ngày, khi lái xe hoàn thành phơi lệnh quay về công ty, kế toán căn cứ vào biên bản khoán số tiền lái xe nộp trong ngày để lập nên các bản kê thanh toán lệnh xe ka cho từng lái xe.
Kế toán căn cứ vào chứng từ gốc lập nên chứng từ ghi sổ. Sau khi lập song chứng từ ghi sổ, kế toán tổng hợp ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sau đó là sổ cái. Cuối tháng khoá sổ tập hợp tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có của từng tài khoản trên sổ cái. Tiếp đó, căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh của các tài khoản tổng hợp. Tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có của tất cả các TK tổng hợp phải khớp nhau, đồng thời cũng phải khớp với tổng số tiền của sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số dư nợ và tổng số dư có của các TK trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và số dư của từng tài khoản trên bảng cân đối phải trùng với số dư của tài khoản tương ứng được theo dõi trên các sổ hay các thẻ chi tiết.
Sau khi kiểm tra đối chiếu các số liệu nói trên đều đúng, bảng cân đối phát sinh sẽ được sử dụng để lập bảng cân đối kế toán và các báo cáo khác.
Ví dụ : Để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh dịch vụ vận tải ở công ty, kế toán căn cứ vào số phát sinh nợ của các TK 621, 622, 627 trên sổ cái .
Để tập hợp chi phí nhiên liệu, vật liệu trực tiếp (TK 621) kế toán căn cứ vào số phát sinh bên có của TK131 đối ứng với bên nợ của TK 621 trên sổ cái để ghi.
Để tậo hợp chi phí nhân công trực tiếp (TK 622) căn cứ vào số phát sinh bên có của TK 334,338 đối ứng với bên nợ của TK 622.
Để tập hợp chi phí sản xuất chung (TK627) căn cứ vào số phát sinh bên có của các TK 214, 111, 131.1,338.8,...đối ứng bên nợ TK 627 trên sổ cái để ghi.
Đánh giá thực trạng công tác kế toán chi phí kinh doanh và tính giá thành dịch vụ vận tải tại công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây.
Những ưu điểm.
Công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây từ khi thành lập cho đến nay đã đạt được nhiều kết quả đáng kể với nhiều phương tiện hiện đại cùng đội ngũ công nhân có trình độ cao và đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế giỏi. Công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây hiện nay vẫn không ngừng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Đó là kết quả lao động bền bỉ trong nhiều năm của tập thể cán bộ công nhân viên toàn Công ty.
Song song với quá trình lớn mạnh của công ty, bộ máy kế toán càng ngày càng khẳng định vị trí quan trọng không thể thiếu được, là một trong những công cụ then chốt của hệ thống quản lý doanh nghiệp. Ngày nay cùng với việc chuyển đổi chế độ quản lý, Hệ thống kế toán của công ty được tổ chức tương đối hoàn chỉnh, gọn nhẹ, đội ngũ nhân viên có trình độ cao, nghiệp vụ vững vàng.
Qua tình hình thực tế cho thấy công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí vận tải và tính giá thành sản phẩm vận tải nói riêng và công tác kế toán nói chung đã đáp ứng được nhu cầu của thực tế sản xuất kinh doanh trong công ty đặt ra, đảm bảo tính thống nhất về mặt phạm vi, phương pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế giữa kế toán và các bộ phận có liên quan cũng như các nội dung của công tác kế toán.
Công ty luôn chấp hành các chính sách chế độ kế toán tài chính của nhà nước; tổ chức và mở các sổ kế toán phù hợp để phản ánh và giám sát tình hình chi phí vận tải và tính giá thành sản phẩm vận tải. Đồng thời ghi chép đầy đủ hợp thức các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhờ đó cung cấp kịp thời những thông tin kinh tế cho người quản lý doanh nghiệp, giúp nhà quản lý biết được những chi phí chi ra, hạn chế được những chi phí bất hợp lý, có ý nghĩa quan trọng trong công tác phấn đấu giảm giá thành vận tải của công ty.
Hạch toán kế toán chi phí vận tải và tính giá thành sản phẩm vận tải đã phản ánh một cách đầy đủ các hoạt động kinh tế diễn ra liên quan đến khâu công tác kế toán này. Qua đó theo dõi được một cách chi tiết tình hình sản xuất kinh doanh cũng như chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm làm căn cứ cho việc hoạch định các biện pháp phù hợp với tình hình của thị trường.
Trong công tác kế toán đã đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp, đơn giản hoá được việc tính toán và đã cung cấp được các thông tin quan trọng về chi phí vận tải và giá thành sản phẩm vận tải ô tô cho lãnh đạo doanh nghiệp.
5.2.Những mặt còn tồn tại.
Tuy nhiên cùng với sự thay đổi của cơ chế quản lý. Mặc dù kế toán tập hợp chi phí vận tải và tính giá thành sản phẩm vận tải của công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây đã từng bước được hoàn thiện song vẫn không tránh khỏi những hạn chế nhất định.
Về hệ thống sổ sách: kế toán chủ yếu căn cứ vaò sổ cái mà chưa mở các bản kê tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh cho từng đội xe. Như vậy việc theo dõi quá trình tập hợp chi phí ở từng đội xe chưa được chi tiết, chưa có cơ sở để đối chiếu, so sánh tổng chi phí sản xuất kinh doanh nói chung cho từng khoản mục chi phí nói riêng.
Về quá trình hạch toán chi phí vận tải và tính giá thành sản phẩm vận tải ở công ty:
Việc vận dụng các tài khoản cấp II chưa hợp lý. Như việc hạch toán chi phí sửa chữa phương tiện vào TK 627.7, mà trên thực tế TK 627.7 dùng để phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài. Do đó có những khoản chi phí được tập hợp chưa phản ánh được đúng bản chất của nó.
Công tác hạch toán chi phí nhiên liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp của công ty chưa phản ánh chính xác tình hình thực tế, chẳng hạn như hạch toán nhầm những chi phí thuộc chi phí sản xuất chung vào chi phí trực tiếp ví dụ:kế toán công ty hạch toán chi phí săm lốp, chi phí sửa chữa thường xuyên, lệ phí giao thông khi mua xăng dầu vào chi phí nhiên liệu trực tiếp hay hạch toán chi phí lái xe dự phòng, khoản bảo hiểm của nhân viên xưởng sửa chữa vào chi phí nhân công trực tiếp.
Công tác hạch toán chi phí sản xuất chung tại công ty cũng còn một vài thiếu sót như kế toán công ty hạch toán những chi phí thuộc chi phí QLDN, chi phí hoạt động tài chính
(Chi xăng xe con công ty đi công tác, chi tiếp khách, chi họp hội nghị tổng kết toàn công ty,...) vào chi phí sản xuất chung để tính giá thành sản phẩm.
Vì thế, quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm dịch vụ vận tải ở công ty là không chính xác.
Ngoài ra việc áp dụng máy vi tính trong công tác hạch toán chi phí kinh doanh dịch vụ và tính giá thành sản phẩm vận tải còn chậm chạp, chưa khai thác được triệt để thế mạnh của máy vi tính trong các phần hành kế toán tại công ty.
Chương III :
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm dịch vụ vận tải ở công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây.
I . Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm dịch vụ vận tải tại công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây.
Hiện nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải đang dần dần khẳng định vị trí của mình. Là một hoạt động không những chỉ đem lại hiệu quả về mặt kinh tế mà còn có cả hiệu quả về mặt xã hội. Việc tổ chức hoạt động kinh doanh phải đảm bảo thu hồi vốn đầu tư ban đầu vào phương tiện vận tải nhanh chóng đồng thời doanh thu phải đủ bù đắp cho chi phí và có lãi. Do đó, các nhà lãnh đạo phải quản lý tốt chi phí, tìm ra các biện pháp để hạ giá thành vận tải, thu hút khách hàng.
Hạch toán kế toán với bản chất là một hệ thống thông tin và kiểm tra sự biến động của tài sản trong doanh nghiệp. Nó trở thành một bộ phận quan trọng trong hệ thống quản lý kinh tế của từng doanh nghiệp. Để quản lý và sử dụng có hiệu quả các loại tài sản, lãnh đạo doanh nghiệp cần biết được những thông tin về hoạt động kinh doanh một cách kịp thời, đầy đủ và chính xác. Điều này chỉ có thể thực hiện được thông qua công tác kế toán của doanh nghiệp. Tuy nhiên hiện nay hệ thống kế toán nước ta vẫn chưa theo kịp với sự phát triển của nền kinh tế. Yêu cầu của cơ chế quản lý mới và yêu cầu của nền kinh tế thị trường đòi hỏi phải cải cách triệt để, đổi mới toàn diện hệ thống kế toán nước ta cho phù hợp với nền kinh tế thị trường, với đặc điểm yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế tài chính của đất nước.
Để đảm bảo tính đồng bộ thống nhất và phát huy vai trò cung cấp thông tin cho việc điều hành quản lý kinh doanh thì cần thiết phải cải tiến, đổi mới và hoàn thiện hạch toán kế toán ở cả tầm vĩ mô và vi mô. Trong đó đổi mới và hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm là một trong những vấn đề quan trọng.
Trong toàn bộ công tác kế toán tại công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây, khối lượng kế toán chi phí và tính giá thành vận tải chiếm tỉ trọng lớn, quá trình tập hợp chi phí diễn ra phức tạp. Khác với doanh nghiệp sản xuất công nghiệp có sự tách bạch giữa quá trình sản xuất và tiêu thụ, trong dịch vụ vận tải quá trình sản xuất và tiêu thụ được diễn ra một cách đồng thời, vì thế việc tập hợp chi phí nhanh chóng, chính xác để tính giá thành và xác định doanh thu cần được kế toán một cách đúng đắn. Thông qua việc kế toán đúng đắn chi phí và tính giá thành dịch vụ vận tải, ban lãnh đạo công ty sẽ có căn cứ chính xác để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, từ đó có biện pháp hữu hiệu nhằm tiết kiệm chi phí, phát triển sản xuất kinh doanh.
II . Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm dịch vụ vận tải ở công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây.
Để góp phần hoàn thiện công tác hạch toán tập hợp chi phí kinh doanh dịch vụ và tính giá thành sản phẩm vận tải đồng thời khắc phục những tồn tại cùng ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên trong công ty, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến sau :
Về công tác kế toán chi phí nhiên liệu trực tiếp.
Chi phí nhiên liệu trực tiếp chiếm một tỉ trọng tương đối lớn trong tổng giá thành vận tải. Do đó việc quản lý tốt chi phí này có ý nghĩa rất thiết thực đối với công tác quản lý nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, tăng khả năng cạnh tranh của công ty trong toàn nghành kinh doanh vận tải. Chính vì thế, khi tập hợp chi phí nhiên liệu cần xem xét lại giá thực tế của nhiên liệu tiêu hao.
Hiện nay việc nộp lệ phí giao thông được thực hiện khi công ty mua xăng dầu. Trong khoản tiền phải trả cho người bán xăng có cả lệ phí giao thông( cứ 1 lít xăng thì tiền lệ phí giao thông là 300 dồng). Kế toán tại công ty tính toàn bộ vào chi phí nhiên liệu trực tiếp, điều này là sai với tính chất và công dụng của chi phí làm cho chi phí nhiên liệu tăng lên.
Cụ thể, trong tháng 1/2003, số lượng xăng sử dụng cho các phương tiện vận tải là 40.172 lít, tổng chi phí nhiên liệu (trong đó bao gồm tiền mua xăng và phí giao thông)dùng cho bộ phận vận tải ở công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây là :191.497.800 đồng chiếm tỉ trọng 28,4% trong tổng chi phí kinh doanh dịch vụ vận tải. Theo mức nộp lệ phí giao thông là 300 đồng/lít xăng thì số tiền lệ phí giao thông mà công ty đã tính vào chi phí nhiên liệu là 12.051.600 đồng, vậy chi phí nhiên kiệu thực tế chỉ là 179.446.200 đồng chỉ chiếm tỉ trọng là 26,6%.
Do đó để đảm bảo tính thực tế và chính xác trong công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm thì chi phí nhiên liệu trong vận tải chỉ được tính theo giá mua thực tế của xăng dầu, còn lệ phí giao thông cần phải bóc tách để đưa vào khoản chi phí khác của chi phí sản xuất chung ( vấn đề này sẽ được trình bày ở phần sau).
Hiện nay công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây sử dụng tài khoản 621 – Chi phí nhiên liệu trực tiếp để phản ánh các chi phí về nhiên liệu, dầu nhờn, chi phí săm lốp, chi phí sửa chữa thường xuyên chi tiết trên hai tiểu khoản
+ TK 621.1 – chi phí nhiên liệu.
+ TK 621.2 – chi phí dầu nhờn, săm lốp, sửa chữa
thường xuyên.
Nhưng theo chế độ kế toán quy định, tài khoản 621 chỉ dùng để hạch toán chi phí nhiên liệu được sử dụng trực tiếp cho phương tiện vận tải. Những chi phí săm lốp, sửa chữa thường xuyên thuộc chi phí sản xuất chung phải được hạch toán vào TK627 – chi phí sản xuất chung.(vấn đề này sẽ được trình bày ở phần sau).
Do đó để hợp lý theo em thì TK 621 không cần mở chi tiết các tài khoản cấp II, khi phát sinh các chi phí nhiên liệu kế toán tiến hành hạch toán luôn vào TK 621 – chi phí nhiên liệu trực tiếp.
Về công tác kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công là khoản chi phí lao động sống rất cần thiết nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh dịch vụ diễn ra bình thường.
Hiện nay tại công ty khoản chi phí nhân công trực tiếp được phản ánh trên TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp. Nhưng ngoài khoản tiền lương và bảo hiểm của lái, phụ xe còn có cả khoản chi phí cho lái xe ka dự phòng, khoản bảo hiểm của nhân viên bộ phận xưởng sửa chữa. Như vậy là không đúng vì tài khoản 622 chỉ phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào hoạt động kinh doanh vận tải. Còn khoản chi phí cho lái xe dự phòng, bảo hiểm của nhân viên xưởng phải được hạch toán vào TK 627.
Vì vậy để cho đúng với quy định của chế độ kế toán theo em khoản chi phí này nên hạch toán như sau:
Khoản chi phí tiền lương và bảo hiểm của lái xe, phụ xe thì phản ánh trên TK 622- chi phí nhân công trực tiếp.
Còn các chi phí tiền lương, bảo hiểm, kinh phí công đoàn của lái xe dự phòng, khoản bảo hiểm, kinh phí công đoàn của nhân viên xưởng thì phản ánh trên TK 627.
Tại công ty hoạt động kinh doanh vận tải hành khách là hoạt động dịch vụ vận tải duy nhất. Do đó khi hạch toán chi phí nhân công trực tiếp phát sinh chỉ nên sử dụng TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp và không cần phải mở thêm tài khoản cấp II.
Về công tác kế toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ cho sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình chế tạo sản phẩm, thực hiện các lao vụ, dịch vụ. ở công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây khoản chi phí này bao gồm những chi phí trực tiếp khác phục vụ cho hoạt động vận tải như : Chi phí nhân viên quản lý đội xe, chi phí khấu hao phương tiện vận tải, chi phí bến bãi, chi phí bảo hiểm thân vỏ, các chi phí khác.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung trong các doanh nghiệp ô tô được phản ánh trên tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung. Theo quy định, thì TK 627 được mở chi tiết thành 6 TK cấp II:
+ TK 627.1 - Chi phí nhân viên phân xưởng.
+ TK627.2 - Chi phí vật liệu.
+ TK 627.3 – Chi phí dụng cụ sản xuất.
+ TK 627.4 – Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ TK 627.7 – Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK 627.8 – Chi phí bằng tiền khác.
TK 627 có thể mở thêm một số TK cấp II để phản ánh một số chi phí trong phạm vi chi phí sản xuất chung theo yêu cầu cụ thể của từng ngành kinh doanh, của từng doanh nghiệp.
Nhưng trên thực tế việc sử dụng các tài khoản cấp II của TK 627 tại công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây còn chưa chính xác. Công tác tập hợp chi phí chưa được phản ánh đúng bản chất. Để góp phần hoàn thiện hơn công tác hạch toán chi phí sản xuất chung tại công ty em xin đưa ra một số đề xuất cụ thể như sau :
3.1.Công tác hạch toán chi phí nhân viên phân xưởng.
Hiện nay tại công ty TK 627.1 – chi phí nhân viên phân xưởng chỉ được dùng để phản ánh chi phí cho nhân viên quản lý đội xe, còn các chi phí khác như chi phí lái xe ka dự phòng, chi bảo hiểm của công nhân xưởng sửa chữa lại được phản ánh vào TK 622 ( như trên đã trình bày). Để tập hợp đúng chi phí, theo em những chi phí kể trên cần phải được hạch toán vào TK 627.1 – chi phí nhân viên phân xưởng.
Khi tính tiền lương các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý đội xe, lái xe ka dự phòng,...kế toán ghi:
Nợ TK 627(627.1 ) – Chi phí nhân viên phân xưởng.
Có TK 334 – Phải trả công nhân viên.
Khi tính trích các khoản bảo hiểm, kinh phí công đoàn kế toán ghi:
Nợ TK 627 (627.1) – Chi phí nhân viên phân xưởng.
Có TK 338 ( 338.3, 338.4, 338.2) – Phải trả, phải
nộp khác.
3.2. Về công tác hạch toán chi phí săm lốp.
Chi phí săm lốp là nhưng khoản chi phí về thay thế săm lốp hư hỏng, đắp vá lại săm lốp.
Công ty cổ phần ô tô vận tải hiện nay đang tiến hành hạch toán khoản chi phí này vào chi phí nhiên liệu trực tiếp như trên đã trình bày điều đó là không phù hợp với chế độ kế toán.
Chi phí săm lốp là một khoản chi phí thuộc chi phí sản xuất chung. Vì thế khoản chi phí này phải được hạch toán vào TK 627 – Chi phí sản xuất chung và kí hiệu riêng của khoản chi phí này là 627.5 – Chi phí săm lốp.
Công ty hiện đang áp dụng hình thức khoán doanh thu cho từng lái xe, theo đó thì chi phí săm lốp là khoản chi thuộc chi phí lái xe phải tự trang trải. Hàng tháng doanh nghiệp thanh toán cho lái xe theo định mức khoán quy định.
3.3.Về công tác hạch toán chi phí lệ phí giao thông.
Như trong phần 1 đã trình bày, hiện nay công ty tính cả phần chi phí giao thông khi mua xăng dầu vào chi phí nhiên liệu. Thực chất đây là một khoản chi phí trực tiếp của hoạt động kinh doanh vận tải ô tô. Do đó cần bóc tách chi phí lệ phí giao thông ra khỏi trị giá mua xăng dầu(chi phí nhiên liệu) để đưa vào thành 1 khoản chi phí trong chi phí sản xuất chung .
Để theo dõi chi phí này theo em công ty nên mở thêm TK 627.6 – Chi phí lệ phí giao thông.
Đồng thời TK này cũng được dùng để phản ánh chi phí lệ phí giao thông của các phương tiện vận tải phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Không phản ánh vào TK này chi phí lệ phí giao thông của phương tiện phục vụ quản lý.
3.4.Công tác kế toán chi phí sửa chữa phương tiện.
Để hạch toán chi phí sửa chữa lớn phương tiện công ty đang sử dụng TK 627.7 – Chi phí sửa chữa phương tiện.
Còn chi phí sửa chữa thường xuyên hiện công ty đang theo dõi trên TK 621 – Chi phí nhiên liệu trực tiếp.
Cách hạch toán như vậy là chưa hợp lý bởi như ta biết TK 627.7 có tên là “ Chi phí dịch vụ mua ngoài” chứ không phải là “ Chi phí sửa chữa phương tiện”. Và chi phí sửa chữa thường xuyên là một khoản chi phí thuộc chi phí sản xuất chung nên việc theo dõi nó ở TK 621 là không đúng với bản chất của nó.
Để hợp lý trong cách hạch toán công ty nên mở thêm TK chi tiết cấp II của TK 627 để hạch toán chi phí sửa chữa phương tiện cụ thể TK 627.9 – Chi phí sửa chữa phương tiện vận tải.
TK 627.9 chỉ dùng để phản ánh chi phí sửa chữa của những phương tiện vận tải phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Và nhằm đảm bảo tính ổn định chi phí và giá thành sản phẩm vận tải ô tô giữa các tháng, Công ty ô tô vận tải Hà Tây cần phải tính trích trước chi phí sửa chữa phương tiện theo công thức như sau:
Số tiền trích trước Số kế hoạch về sửa chữa cả năm
chi phí sửa chữa =
1 tháng 12 tháng.
Căn cứ vào số tiền trích trước chi phí sửa chữa đã tính được hàng tháng, kế toán ghi :
Nợ TK 627(627.9) – Chi phí sửa chữa phương tiện VT.
Có TK 335 – Chi phí phải trả.
Khi phát sinh chi phí thực tế kế toán ghi
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả.
Có TK 111, 112, 131,...- Các tài khoản liên quan.
3.5. Về kế toán chi phí bằng tiền khác.
Tại công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây những chi phí thuộc chi bằng tiền khác là: chi phí bảo hiểm thân vỏ ka, chi phí bến bãi, chi bảo vệ tuyến, các chi phí bằng tiền khác và đêù được hạch toán vào TK 627.8 – Chi phí bằng tiền khác.
Điều đáng xem xét ở đây là kế toán công ty hạch toán vào TK 627.8 cả những chi phí không thuộc chi phí sản xuất chung mà thuộc chi phí QLDN, chi phí hoạt động tài chính như : trả lãi tiền gửi ngân hàng, chi xăng đi công tác của xe con công ty, chi họp hội nghị công ty, chi tiếp khách.
Ví dụ: Căn cứ vào phiếu chi số 20 ngày 13/1/2003 nội dung chi : thanh toán xăng xe ô tô con đi công tác cho ông Phan Hải Hiền ở phòng hành chính số tiền là : 212.000 đồng. Kế toán công ty hạch toán như sau
Nợ TK 627(627.8 ) : 212.000
Có TK 111 : 212.000
...
Do đó, muốn công tác hạch toán chi phí vận tải ô tô được chính xác tạo điều kiện tính đúng, tính đủ giá thành dịch vụ vận tải công ty cần phải xác định lại phạm vi của chi phí bằng tiền khác thuộc chi phí sản xuất chung, loại bỏ ra khỏi chi phí vận tải những chi phí không hợp lý, hợp lệ như trên.
Như trong phần giới thiệu về nhiệm vụ, vai trò của công ty, hiện nay hoạt động kinh doanh vận tải ở công ty chỉ là kinh doanh vận tải hành khách. Vậy cho nên tất cả chi phí chung tập hợp được đều được tính vào chi phí cấu thành nên giá thành hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách. Do đó cuối tháng khi tiến hành kết chuyển chi phí sang TK tính giá thành kế toán công ty không cần phải phân bổ chi phí sản xuất chung.
4.ứng dụng máy vi tính trong công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm kinh doanh dịch vụ vận tải tại công ty.
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật ngày nay đã cho phép máy vi tính làm dược những điều kỳ diệu, có thể thay thế được sức lao động của con người trong nhiều việc. Sử dụng máy vi tính nói riêng sẽ giúp cho các kế toán viên giảm bớt khối lượng ghi chép, công việc kế toán nhờ đó sẽ được hoàn thành một cách nhanh chóng, tiện lợi và chính xác hơn so với phương pháp ghi chép thủ công.
Trên thực tế hiện nay có nhiều doanh nghiệp nhà nước, tư nhân, liên doanh, cổ phần,... đã đưa vào áp dụng những phần mềm kế toán phù hợp với quá trình hạch toán của doanh nghiệp mình và đã đạt được những thành công nhất định.
Nhưng tại công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây vẫn chưa khai thác được triệt để thế mạnh của máy vi tính trong các phần hành kế toán nói chung và trong công tác hạch toán chi phí kinh doanh vận tẩi và tính giá thành sản phẩm dịch vụ vận tải nói riêng.
Một phần, đội ngũ kế toán tại công ty đa phần là những nguời lớn tuổi, có nhiều kinh nghiệm trong công tác kế toán song việc cập nhật các tiến bộ mới về công nghệ thông tin còn hạn chế.
Mặt khác, do phòng tài vụ - kế toán công ty chưa được trang bị đầy đủ máy vi tính. Chính vì thế việc lưu giữ sổ sách kế toán tại công ty chỉ đơn thuần là trên giấy tờ. Hình thức lưu giữ này rất dễ dẫn đến việc tài liệu chứng từ kế toán bị hư hỏng, mối mọt gây khó khăn trở ngại trong công tác kiểm tra lại sổ sách trong công ty.
Để công tác kế toán trong công ty có thể được thực hiện một cách gọn nhẹ và hiệu quả hơn công ty nên xây dựng một phần mềm kế toán phù hợp cho phòng tài vụ – kế toán đồng thời quan tâm đến việc đào tạo tin học cho cán bộ kế toán.
Trên đây là một số ý kiến đóng góp của em nhằm hoàn thiện hơn công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm dịch vụ vận tải qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây.
Em rất mong công ty sẽ quan tâm và nghiên cứu những vấn đề em đã nêu ra trong luận văn này.
Kết luận
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng đối với công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Để đảm bảo sự ổn định, phát triển cho một doanh nghiệp thể hiện hiệu quả sản xuất kinh doanh, hạch toán chính xác đầy đủ chi phí sản xuất kinh doanh để từ đó hạ thấp giá thành sản phẩm là mục tiêu của tất cả các doanh nghiệp.
Do đó hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí vận tải và tính giá thành sản phẩm vận tải trong các doanh nghiệp vận tải ô tô nói chung, công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây nói riêng đang là một vấn đề hết sức cần thiết.
Qua thời gian nghiên cứu lý luận tại trường ĐH Thương Mại
cùng với khảo sát thực tế tại công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây đã giúp em hiểu được một cách tổng hợp công việc kế toán của các doanh nghiệp hiện nay cũng như công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại công ty thực tập. Thực tế cho thấy rằng công ty đã thực hiện công tác kế toán một cách khá đầy đủ, chính xác. công tác tập hợp chi phí tại công ty đã đáp ứng được phần lớn yêu cầu quản lý. Tuy nhiên để đạt được mục tiêu hạ giá thành, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trong nghành vận tải, công ty cần phải tổ chức quản lý chi phí tốt hơn nữa, đề cao chất lượng phục vụ khách,...
Trong quá trình nghiên cứu và viết đề tài, với góc nhìn của một sinh viên kế toán trình độ còn hạn chế, kiến thức thực tế về hoạt động kinh doanh dịch vụ còn ít ỏi nên những phân tích và đề xuất đưa ra khó tránh khỏi những thiếu sót. Em hi vọng những ý kiến trong luận văn này có ý nghĩa về mặt lý luận và có tính khả thỉ trên thực tế.
Quá trình thực tập em luôn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú anh chị phòng kế toán, của lãnh đạo công ty cùng sự chỉ bảo của thầy cô giáo hướng dẫn trong bộ môn kế toán của nhà trường.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn cô giáo Phạm Thu Thuỷ và ban lãnh đạo cùng tập thể cán bộ công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
HàTây, ngày.... tháng 5 năm 2003.
Sinh viên thực tập.
Đỗ thị thu Hiền.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0185.doc