ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ TOÁN
--------------------
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI AN BÌNH
Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Hữu Ánh
Họ và tên sinh viên: Phan Thị Bảo Thư
Lớp: Kế toán VB2 - K6 Nghệ An
Vinh, 05/2009
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
5
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP ĐẦU TƯ XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI AN BÌNH
7
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển củ
67 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1567 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại An Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a Công ty
7
1.2 Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty
10
1.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty
11
1.4 Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán của Công ty
12
1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
12
1.4.2. Đặc điểm vận dựng chế độ chính sách kế toán
14
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP ĐẦU TƯ XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI AN BÌNH
19
2.1. Đối tượng phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
19
2.2. Kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại Công ty
19
2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
19
2.2.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
29
2.2.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
38
2.2.4 Hạch toán chi phí sản xuất chung
44
2.2.5 Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
52
2.3. Đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành công tác xây lắp tại công ty
56
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP ĐẦU TƯ XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI AN BÌNH
58
3.1. Đánh giá về thực trạng của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty
58
3.1.1. Những kết quả đạt được
58
3.1.2. Những tồn tại, hạn chế
60
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty
61
KẾT LUẬN
65
DANH MỤC VIẾT TẮT
CT : Công trình
HMCT : Hạng mục công trình.
XD : Xây dựng
QĐ : Quyết định
CP : Chi phí
CCDC : Công cụ, dụng cụ
BCĐKT : Bảng cân đối kế toán
BCKQHĐKD : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TSCĐ : Tài sản cố định
BHXH : Bảo hiểm xã hội
CP NVLTT : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
CP NCTT : Chi phí nhân công trực tiếp
CP SDMTC : Chi phí sử dụng máy thi công
CP SXC : Chi phí sản xuất chung
TK : Tài khoản
LỜI MỞ ĐẦU
Sau nhiều năm thực hiện đường lối chính sách đổi mới kinh tế của Đảng, nền kinh tế của nước ta đang dần chuyển hướng. Mỗi doanh nghiệp đều tự điều chính và có sự chuyển biến để thích nghi với môi trường mới, điều này mở ra nhiều cơ hội, nhiều triển vọng cho tiến trình thúc đẩy tăng trưởng, phát triển. Cùng với sự đổi mới trong cơ chế quản lý, các doanh nghiệp được quyền tự chủ trong hạch toán kinh doanh, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế “Tự trang trải và có doanh lợi” đã tạo cho kế toán một vị trí mới, khẳng định vai trò quan trọng của nó trong hệ thống các công cụ quản lý của doanh nghiệp.
Trong công tác kế toán, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một phần hành kế toán quan trọng, các thông tin ở các mức độ khác nhau nó đã, đang và sẽ đem lại cho doanh nghiệp, đưa ra các quyết định quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, lựa chọn phương án sản xuất có hiệu quả nhằm thúc đẩy sự phát triển lớn mạnh, tạo cơ hội làm ăn góp phần nâng cao vị thế của doanh nghiệp và xây dựng đất nước tạo ra thuận lợi ngày càng nhiều hơn.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, bằng những kiến thức đã tiếp thu được trong thời gian học tập tại Trường, được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo TS. Nguyễn Hữu Ánh cùng các anh chị trong phòng kế toán ở Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại An Bình, em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp với đề tài "Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại An Bình"
Nội dung đề tài : gồm 3 phần chính:
Chương I: Tổng quan về Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại An Bình.
Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại An Bình.
Chương III: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và thương mại An Bình.
Do còn hạn chế nhiều mặt nên trong Chuyên đề thực tập tốt nghiệp này em chỉ nghiên cứu trong phạm vi một Công ty và chỉ dừng lại ở góc độ xem xét, so sánh, đánh giá tổng quan về thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp tại Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và thương mại An Bình.
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI AN BÌNH
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại An Bình được thành lập năm 1998. Trụ sở chính Công ty đóng tại 87 Minh Khai - Thành phố Vinh - Nghệ An. Công ty thực hiện các ngành nghề kinh doanh chủ yếu sau đây: Xây dựng công trình công nghiệp; xây dựng công trình dân dụng; sản xuất vật liệu xây dựng. Hàng năm, Công ty đều đạt mức tăng trưởng từ 60-120% về giá trị sản lượng, hoàn thành tốt nhiều công trình có giá trị lớn như : Trụ sở làm việc UBND huyện Nghi Lộc, Trụ sở làm việc UBND thị xã Thái Hoà, Trụ sở làm việc Công ty Xổ số Nghệ An…Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nước ta, Công ty đã chủ động phát huy thế mạnh của lĩnh vực chuyên ngành như: Xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi, tư vấn về những công trình xây dựng cho một số huyện miền núi: Con Cuông, Nghĩa Đàn, Quỳ Hợp … Với mức vốn khởi điểm 300 triệu cùng với 20 cán bộ công nhân viên ban đầu đến năm 2008 Công ty đã có tổng số vốn lên tới 14.474.210.000 đồng cùng với đội ngũ cán bộ công nhân viên là 185 người (26 cán bộ quản lý ). Đời sống cán bộ công nhân viên không ngừng cải thiện, thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nước, cuối năm 2004 Công ty đã thành lập xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng. Sản phẩm của xí nghiệp không những đủ cung cấp cho hoạt động sản xuất của công ty mà còn mạng lại nguồn thu lớn, giải quyết được nhiều công ăn việc làm cho người lao động.
Trải qua một thời gian xây dựng và trưởng thành Công ty CP Đầu tư Xây dựng và Thương mại An Bình đã đạt được một số thành tựu tạo nên cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. mặc dù còn gặp nhiều khó khăn nhưng với tinh thần phát huy tính dân chủ trong lãnh đạo và quản lý, người lao động làm chủ trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, Công ty vẫn giữ vững được niềm tin, uy tín đối với khách hàng. Do vậy, trong những năm qua, Công ty đã thu hút được nhiều thắng lợi trên các mặt sau:
Về kết quả thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, nhờ có bộ máy chuyên môn điều hành tốt, HĐQT và giám đốc có năng lực, vai trò gương mẫu của mỗi Đảng viên trong toàn Công ty, lại phát huy được tinh thần làm chủ trong việc chỉ đạo nên đã hoàn thành công việc cao, chất lượng tốt. cụ thể:
Trích từ báo cáo tài chính năm 2006,2007,2008 của Công ty CP Đầu tư Xây dựng và Thương mại An Bình và số liệu báo cáo kết quả HĐSXKD như sau:
KẾT QUẢ KINH DOANH 3 NĂM GẦN ĐÂY
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
2006
2007
2008
KH
TH
%
KH
TH
%
Doanh thu
Tỷ đ
1,0
1,4
1,6
114
1,7
2,0
117
Nộp ngân sách
Tr.đ
110
160
215
134
180
238
132
Lợi nhuận
Tr.đ
105
110
12,7
110,6
130
150
115
Thu nhập BQ
Tr.đ
1,5
2,0
2,5
125
3,0
4,0
133
Bảng 01: Kết quả kinh doanh 3 năm gần đây
Qua bảng số liệu trên ta có thể khẳng định rằng sự chỉ đạo điều hành của Ban lãnh đạo công ty là đúng đắn và có hiệu quả, mọi chủ trương đề ra đều đạt và vượt mức so với kế hoạch, trong đó điều phấn khởi hơn hết đối với các bộ công nhân viên chức trong toàn công ty là sau khi thực hiện đầy đủ mọi nghĩa vụ đối với Nhà nước, thu nhập bình quân đầu người tăng từ 1.500.000 đ/người/tháng (năm 2005) lên 2.000.000đ/người/tháng (năm 2006) và đến năm 2008 là 3.500.000 đ/người/tháng, điều đó đã tạo nên không khí hăng say lao động đồng thời tạo được niềm tin đối với mỗi cán bộ công nhân viên chức trong toàn Công ty cũng như đối với khách hàng.
Qua một thời gian xây dựng và trưởng thành, với kinh nghiệm hiện có và sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên chức, đặc biệt là ban lãnh đạo công ty đã đưa công ty ngày càng phát triển, đến nay công ty thực sự là một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả trong nền kinh tế tỉnh nhà.
* Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
a) Chức năng
- Tư vấn thiết kế các công trình giao thông, xây dựng, thủy lợi.
- Thiết kế quy hoạch, khảo sát đo đạc.
- Tư vấn lập dự án, giám sát, đấu thầu.
- Thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và tổng dự toán công trình xây dựng.
b) Nhiệm vụ
- Sản xuất và kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký và mục đích thành lập của công ty.
- Thực hiện tốt phương pháp lao động, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Bảo vệ doanh nghiệp sản xuất, bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh quốc phòng, chính trị và an toàn xã hội.
1.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
Kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng cơ bản nên bộ máy của Công ty CP Đầu tư Xây dựng và Thương mại An Bình chịu ảnh hưởng rất lớn của đặc điểm nghành xây dựng cơ bản. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo trực tuyến chức năng: từ Công ty đến xí nghiệp, đội sản xuất đến người lao động theo tuyến, kết hợp với các phòng ban chức năng.
Mô hình tổ chức quản lý của công ty như sau:
GIÁM ĐỐC CÔNGTY
Phó Giám đốc kỹ thuật
Phó Giám đốc nội chính
Phòng vật tư
Phòng H.Chính
Phòng Tài chính
Phòng KT Kỹ thuật
Đội XD số 1
Đội XD số 2
Đội XD số 3
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức quản lý sản xuất kinh danh
Giám đốc Công ty: Là người chịu trách nhiệm trước Pháp luật, cấp trên chủ quản về mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Là người tổ chức quản lý và điều hành bộ máy kinh doanh của doanh nghiệp, vạch ra chiến lược kinh doanh, ra các quyết định cuối cùng và là người đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ của doanh nghiệp.
Phó giám đốc: Công ty có 2 phó giám đốc chịu trách nhiệm trước giám đốc về các công việc đã được phân cấp, cùng với giám đốc định hướng chiến lược phát triển của công ty.
Phòng kinh tế kỹ thuật: Xây dựng kế hoạch kinh doanh, tiếp nhận nghiên cứu bản vẽ, thiết kế tổ chức thi công công trình, kiểm tra, kiểm nghiệm các công trình.
Phòng tài chính: Xây dựng kế hoạch tài chính, thực hiện các chế độ trích nộp ngân sách, lập báo cáo quyết toán định kỳ, tổ chức thanh quyết toán, tổ chức công tác kiểm tra các hoạt động kinh tế nội bộ trong công ty, tổ chức cấp phát lương, thưởng cho người lao động.
Phòng vật tư : Lập kế hoạch mua sắm, cung ứng vật tư, kế hoạch sử dụngmáy móc, thiết bị, tổ chức giám định số lượng vật tư khi sản xuất ở kho và hiện trường.
Phòng hành chính: Bố trí điều động cán bộ, nhân viên cho phù hợp với nhu cầu sản xuất, lập kế hoạch liên quan đến các phòng ban, theo dõi hạch toán số liệu thống kê về chi phí lao động cho hạng mục công trình.
1.3 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY
Trong xây lắp công việc đầu tiên phải thực hiện là tham gia dự thầu. Khi dự thầu công ty phải lập hồ sơ dự thầu với các bản mẫu thiết kế có hình thức đẹp và chất lượng cao để có cơ hội trúng thầu. Sau khi trúng thầu, một mặt công ty tiến hành kí hợp đồng giao khoán nội bộ cho các đội xây dựng trực thuộc công ty hoặc các xí nghiệp thành viên đồng thời tiến hành giao khoán mặt bằng vị trí và lập kế hoạch mua sắm vật tư xây dựng tiến độ thi công .
Mặt khác công ty tiến hành giao nhiệm vụ cho các đơn vị thi công. Các đơn vị trên cơ sở số lượng vật tư mua sắm được và thời gian thi công xây dựng tiến độ thi công và điều hành sản xuất theo tiến độ để có được công trình hoàn thành
Khi công trình hoàn thành công ty sẽ nghiệm thu từng bộ phận, bàn giao công trình đi vào sử dụng và hoàn thành hồ sơ hoàn công trình. Cuối cùng là quyết toán công trình.
Điều đó được thể hiện qua sơ đồ sau:
Khảo sát
Thiết kế
Lập dự án
Thi công
Bàn giao thanh quyết toán
Sơ đồ 2 : Mô hình tổ chức sản xuất của Công ty
1.4 ĐĂC ĐIỂM TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
1.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung, mọi công tác kế toán đều được thực hiện ở phòng kế toán, từ việc kiểm tra chứng từ ban đầu, định khoản kế toán ghi sổ (thẻ) kế toán chi tiết, tổng hợp. Phòng kế toán của công ty gồm có 5 người được phân rõ trách nhiệm cụ thể đối với từng kế toán viên
Khái quát bộ máy kế toán của Công ty CP Đầu tư Xây dựng và Thương mại An Bình được thể hiện qua sơ đồ sau .
KT vật tư
KT thanh toán
KT tổng hợp
Thủ quỹ
Nhân viên kinh tế ở các đội công trình
Kế toán trưởng
Sơ đồ 3 : Mô hình bộ máy kế toán tại Công ty
*Kế toán trưởng : Phụ trách phòng kế toán và chịu trách nhiệm trước pháp luật do Nhà nước quy định, chịu trách nhiệm trước giám đốc về kết quả kinh doanh tài chính, ký chứng từ thanh toán từng hạng mục công trình do kế toán viên lập.
* Thủ quỹ : Chịu trách nhiệm thu, chi, rút tiền mặt ở ngân hàng về quỹ công ty, đảm bảo cho sản xuất của công ty được bình thường.
* Kế toán vật tư : Theo dõi tình hình hạch toán nhập, xuất vật tư cho từng đội xây dựng. Cuối kỳ có nhiệm vụ đối chiếu với thủ kho về số vật tư nhập, xuất để tính tồn cuối kỳ.
* Kế toán thanh toán : Theo dõi công nợ của công ty, thanh toán tiền lương của cán bộ công nhân viên, theo dõi các khoản tiền vay.
* Kế toán tổng hợp : Tổng hợp các số liệu mà các phòng ban gửi lên, số liệu tính giá thành, xác định kết quả và lập báo cáo kế toán sau khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoàn thành. Các kế toán viên ở các đội tập hợp các chứng từ ban đầu chuyển về phòng kế toán theo quy định.
1.4.2 Đặc điểm vận dụng chế độ chính sách kế toán:
Các chính sách kế toán đang áp dụng tại Công ty gồm có:
Thuế giá trị gia tăng áp dụng theo phương pháp khấu trừ, thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của bộ tài chính.
Các loại thuế khác được công ty kê khai và nộp ngân sách theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
Hàng tồn kho của công ty được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên và sử dụng phương pháp giá đích danh để tính giá xuất hàng tồn kho. Điều này phù hợp với những đặc điểm vốn có trong hoạt đông sản xuất kinh doanh của công ty.
Khấu hao tài sản cố định: Công ty hiện đang áp dụng phương pháp tính khấu hao đều theo năm sử dụng công thức tính :
Mức khấu hao phải trích theo tháng = Nguyên giá TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao bình quân tháng
Giá sản phẩm dở dang : Sản phẩm dở dang trong sản xuất được xác định theo phương pháp kiểm kê hàng tháng, việc tính giá sản phẩm dở dang phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa công ty với chủ đầu tư. Nếu qui định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành thì toàn bộ chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến cuối tháng đó được tính là giá trị sản phẩm dở dang. Nếu qui định theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý (xác định được giá dự toán) thì sản phẩm dở dang là giá trị khối lượng xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã qui định và được tính theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá trị dự toán của chúng. Thông thường, công ty áp dụng chế độ khoán gọn cho các tổ đội nên hàng tháng các tổ đội có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện cho các bộ phận có liên quan, là cơ sở để ban tài chính kế toán tiến hành hạch toán theo qui định.
Tính giá thành sản phẩm xây lắp : giá thành các hạng mục, công trình xây lắp đã hoàn thành được xác định trên cơ sở tổng cộng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến khi hoàn thành (căn cứ vào việc hạch toán trên sổ, thẻ kế toán chi tiết). Tuy nhiên, do đặc điểm của ngành xây lắp nên trong quá trình sản xuất đòi hỏi phải tính giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành và bàn giao trong kỳ như sau:
Công thức tính:
Z đơn vị
DDĐK+ CPSX phát sinh trong kỳ- DDCK
=
Khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
Sau khi bàn giao, công ty có trách nhiệm sửa chữa và bảo hành công trình. Các chi phí có liên quan đến vấn đề này được hạch toán theo đúng qui định hiện hành của Bộ Tài Chính.
Trình tự sổ kế toán ở Công ty CP Đầu tư Xây dựng và Thương mại An Bình được thể hiện ở sơ đồ sau :
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ từ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
Ghi hàng ngày
Ghi cuối quý
Đối chiếu kiểm tra
Sơ đồ 4 : Trình tự ghi sổ theo hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ.
Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán, bảng tổng hợp, chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sau đó được dùng ghi vào Sổ cái tài khoản 621, 622, 627, 154 .Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ sau đó được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng phải khoá sổ, tính ra số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có và số dư của tài khoản trên sổ cái, căn cứ vào số hiệu sổ cái để lập bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết dùng để lập báo cáo tài chính.
Hệ thống chứng từ kế toán:
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, tính chất qui mô, sự phân cấp quản lý, tình hình trang bị phương tiện kỹ thuật, trình độ nghiệp vụ của nhân viên kế toán Công ty CP Đầu tư Xây dựng và Thương mại An Bình đã áp dụng hình thức sổ kế toán là chứng từ ghi sổ với các loại sổ sách như: sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, sổ cái, các sổ kế toán chi tiết… Hàng năm công ty lập 4 báo cáo : Bảng cân đối tài sản, Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
Chứng từ là một yếu tố rất quan trọng trong hệ thống kế toán của công ty, là căn cứ để kế toán tiến hành các hoạt động theo dõi và quản lý tình hình tài chính, là bằng chứng đối chiếu tin cậy nhất khi có các vấn đề kinh tế phát sinh. Tại Công ty CP Đầu tư Xây dựng và Thương mại An Bình có sử dụng các nhóm chứng từ sau:
+ Giấy đề nghị thanh toán có kèm các chứng từ có liên quan.
+ Hợp đồng mua, bán, tờ trình sửa chữa, thay thế vật tư, tài sản cố định có ký duyệt của các bộ phận liên quan kèm theo hoá đơn mua hàng.
+ Phiếu nhập, xuất vật tư, công cụ, thẻ tính giá thành có kèm hoá đơn mua hàng (nếu có ).
+ Phiếu thu, phiếu chi tiền mặt.
+ Các chứng từ chuyển tiền qua ngân hàng.
+ Các chứng từ khác có liên quan (nếu có)
Hệ thống tài khoản và sổ kế toán:
Doanh nghiệp áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/3/2006. Doanh nghiệp tiến hành chi tiết hoá tài khoản đến tài khoản cấp 3. Đối với khoản mục chi phí, khoản mục thì doanh nghiệp chi tiết cho các công trình , hạng công trình.
Sổ Cái: để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, kế toán sử dụng sổ chi phí sản xuất kinh doanh. Sổ kế toán tổng hợp : Tuỳ theo hình thức kế toán đơn vị áp dụng mà trình tự phương pháp ghi sổ kế toán trong kỳ được tiến hành như sau: Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái tài khoản 621, 622, 627, 154.
Hệ thống báo cáo kế toán:
Doanh nghiệp có các báo cáo tài chính sau: Bảng cân đối kế toán theo mẫu số B01-DN ban hành theo QĐ số 15/2000/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của BT BTC; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo mẫu số B02-DN ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/3/2006 của BT BTC; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo mẫu số B03-DN ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/3/2006 của BT BTC.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI AN BÌNH
2.1 ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÁNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng là quá trình thi công lâu dài phức tạp, do đặc điểm của sản phẩm xây dựng là đơn chiếc cố định và cũng để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý và công tác kế toán đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty là công trình, hạng mục công trình .
Mỗi công trình hạng mục công trình đều được theo dõi chi tiết từng tờ kê chi tiết. Cuối mỗi tháng dựa trên các tờ kê chi tiết chi phí của tất cả các công trình kế toán lấy số liệu để lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất tháng .
Hết mỗi quý từ các bảng tổng hợp chi phí sản xuất của từng tháng trong quí làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành quí và lập báo cáo chi phí sản xuất và tính giá thành mỗi quý .
Trong chuyên đề này, phạm vi nghiên cứu chỉ tập trung vào công trình: "Nhà mẫu giáo Lê Lợi"
2.2 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT XÂY LẮP TẠI CÔNG TY
2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tại Công ty CP Đầu tư Xây dựng và Thương mại An Bình chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành công trình xây dựng. Vì vậy việc hạch toán chính xác đầy đủ chi phí nguyên vật liệu có tầm quan trọng đặc biệt trong công việc xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất thi công và đảm bảo tính chính xác của giá thành công trình xây dựng. Do đó đòi hỏi công tác hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phải hạch toán trực tiếp các chi phí vật liệu vào từng đối tượng sử dụng theo giá thực tế phát sinh của từng loại vật liệu đó. Kế toán công ty tiến hành ghi sổ kế toán tổng hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Để theo dõi chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK621 "Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp" và được hạch toán theo trình tự sau:
*Thủ tục xuất dùng nguyên vật liệu trực tiếp: Khi có nhu cầu về vật tư, đội xây dựng sẽ viết giấy đề nghị xin cấp vật tư.
Biểu 1 : Giấy đề nghị cấp vật tư
Giấy đề nghị cấp vật tư
Kính gửi : Giám đốc Công ty CP Đầu tư Xây dựng và Thương mại An Bình
Tổ xây lát đề nghị được cấp vật tư cho công trình Nhà mẫu giáo Lê Lợi
Vật tư xin cấp : Gạch xi măng 30x30x6M200
Số lượng xin cấp : 4.500 viên
Ngày 02 tháng 07 năm 2008
Giám đốc Phòng kế hoạch Tổ xây, lát Người đề nghị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Căn cứ vào Giấy đề nghị cấp vật tư, căn cứ vào kế hoạch sản xuất, định mức, hạn mức, đã được phê duyệt, để tiến hành xuất kho.
Khi xuất kho nguyên vật liệu, nhân viên kế toán của đội chỉ ghi trên phiếu xuất kho số lượng nguyên vật liệu xuất dùng. Phiếu xuất kho vật tư được viết thành 3 liên, gửi cho các bộ phận liên quan: 1 liên do thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho sau đó gửi lên phòng tài vụ; 1 liên cho người lĩnh vật tư giữ; 1 liên phòng cung tiêu giữ. Phiếu xuất kho có mẫu như sau:
Biểu 2 :Phiếu xuất kho
Công ty CP ĐTXD&TM An Bình
Mẫu số: 02 - VT
87 - Minh Khai - Vinh –
Nghệ An.
TheoQĐ:15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20 tháng 3 năm 2006 Của Bộ trưởng Bộ Tài chính
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 05/07/20078 NỢ TK 6211
Số: 25 CÓ TK 1521
Họ tên người nhận hàng : Nguyễn Văn Lương - Bộ phân : Đội 1
Lý do xuất kho : Thi công công trình Nhà mẫu giáo Lê Lợi
Xuất tại kho : Kho vật liệu chính - Địa điểm: Công trình Nhà mẫu giáo Lê Lợi
Số TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, hàng hoá
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực nhập
1
2
3
Gạch 30x30x6M200
Thép F 12
Gạch
X
T
G
Viên
Kg
Viên
45.000
9.570
350.000
45.000
9.570
350.000
6.000
17.000
5.500
315.000.000
162.690.000
1.925.000.000
Cộng:
2.402.690.000
Tổng số tiền ( viết bằng chữ) : Hai tỷ bốn trăm linh hai triệu sáu trăm chín mươi chín nghìn đồng chẵn
Số chứng từ gốc kèm theo : 03
Người lâp phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng hoặc bộ phận có nhu cầu nhập
Khi xuất kho thủ kho ghi số thực xuất lên phiếu xuất kho rồi ký cho nhân viên vận chuyển hoặc đội xây dựng. Sau khi vật liệu được chuyển tới đội sản xuất xây lắp, người nhận kiểm tra số lượng xong ký nhận phiếu và giữ phiếu làm chứng từ thanh toán đội thi công tập hợp phiếu xuất nhập vật tư thành một quyển riêng cuối kỳ lập bảng kê nhận vật tư từ kho của công ty để theo dõi riêng.
Biểu 3 : Bảng kê vật tư
Công ty CP ĐTXD&TM An Bình
Mẫu số: 07 - VT
87 - Minh Khai - Vinh –
Nghệ An.
TheoQĐ:15/2006/QĐ-BTC Ngày 20 tháng 3 năm 2006 Của Bộ trưởng Bộ Tài chính
BẢNG KÊ VẬT TƯ NHẬN TỪ KHO CỦA CÔNG TY
Tháng 07/2008
Công trình Nhà mẫu giáo Lê Lợi
Stt
Tên nhãn hiệu
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1.
Gạch 30x30x6M200
Viên
45.000
6.000
315.000.000
2.
Thép vằn F12
Kg
9.570
17.000
162.690.000
3.
Gạch
Viên
350.000
5.500
1.925.000.000
Cộng
2.402.690.000
Trong trường hợp các đội xây dựng nhận vật tư khi công ty mua về chuyển thẳng tới công trình thì chứng từ "Biên bản giao nhận vật tư" giữa người cung ứng vật tư với người phụ trách đội xây dựng được lập. Biên bản này được lập thành 2 liên, mỗi bên giữ một liên làm chứng từ thanh toán.
Biểu 4 : Biên bản giao nhận vật tư
Công ty CP ĐTXD&TM An Bình
Mẫu sổ : 07 VT
87 - Minh Khai – Vinh –
Nghệ An.
TheoQĐ:15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20 tháng 3 năm 2006 Của Bộ trưởng Bộ Tài chính
BIÊN BẢN GIAO NHẬN VẬT TƯ
Ngày 12 tháng 07 năm 2008
Công trình Nhà mẫu giáo Lê Lợi
Người giao : Anh Hùng
Người nhận : Phùng Việt An
Stt
Tên nhãn hiệu
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1.
Cát vàng
m3
300
800.000
240.000.000
2.
Cát đen
m3
670
1.050.000
703.500.000
……………
…
…….
……….
Cộng
943.500.000
Phụ trách đội xây dựng cũng tập hợp các chứng từ thành một tập riêng cuối tháng lên bảng kê vật tư giao thẳng tới công trình tương tự như bảng kê vật tư từ kho của công ty.
Đối với vật tư đội xây dựng tự mua thì người có trách nhiệm đi mua vật tư viết giấy xin tạm ứng, có ký duyệt của kế toán trưởng mới được xuất trình cho công trình thi công, chứng từ hạch toán là "Hoá đơn mua hàng". Cuối kỳ đội xây dựng cũng lập bảng kê tự đảm nhiệm tương tự như hai bảng kê trên.
Biểu 5. Hoá đơn giá trị gia tăng
Hóa đơn GTGT Mẫu số: 01GTKT- BLL
Liên 2: Giao cho khách hàng LB/2007B
Ngày 15 tháng 08 năm 2008
Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần Hoàng An
Địa chỉ: 92 - Hồng Bàng - Tp.Vinh - Nghệ An
Mã số thuế: 2900895747
Họ tên người mua: A. Nguyễn Hoàng Minh
Đơn vị: Công ty CP Đầu tư Xây dựng và Thương mại An Bình
Địa chỉ: 87 – Minh Khai - Thành phố Vinh - Nghệ An
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản- Mã số thuế : 2900126864
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Tôn XD D10
M2
5.500
19.480
107.140.000
2
Thép X18
Kg
7.200
20.246
145.771.200
Cộng tiền hàng 252.911.200
Thuế suất thuế GTGT (10%) Tiền thuế GTGT: 25.291.120
Tổng tiền thanh toán 278.202.320
Số tiền viết bằng chữ : Hai trăm bảy mươi tám triệu, hai trăm linh hai nghìn ba trăm hai mươi đồng.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
Hàng ngày hoặc hàng tháng các đội tập hợp chứng từ và nộp lên phòng kế toán, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc này nhập vào máy đó máy sẽ tự động nhảy vào theo theo tên chi tiết từng công trình.
Để hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Đối với nguyên vật liệu được theo dõi theo trên TK 152.
Hàng tháng, trên cơ sở các phiếu xuất kho, kế toán nguyên vật liệu sẽ lập Bảng phân bổ nguyên liệu. Bảng phân bổ này là căn cứ để kế toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ cái TK 621 và các TK khác có liên quan.
Biểu 6 : Bảng tổng hợp xuất nguyên vật liệu
Công ty CP ĐTXD&TM An Bình
87 - Minh Khai – Vinh – Nghệ An.
BẢNG TỔNG HỢP XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU
Công trình Nhà mẫu giáo Lê Lợi
Quý 3 Năm 2008 Đơn vị: Đồng
Chứng từ
Tên vật tư
ĐVT
SSố lượng
DĐơn giá
Thành tiền
SH
NT
25
07/07
Gạch 30x30x6M200
VViên
45.000
6.000
315.000.000
25
07/07
Thép vằn F12
Kg
9.570
7.000
162.690.000
25
07/07
Gạch
Viên
350.000
5.500
1.925.000.000
5/08
Tôn XD D10
M2
5.500
19.480
107.140.000
5/08
Thép X18
Kg
7200
20.246
145.771.200
………………
…..
……..
Cộng
4.645.275.000
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký tên) (Ký tên)
Biểu 7 : Sổ chi tiết tài khoản 621
Công ty CP ĐTXD&TM An Bình
87 - Minh Khai – Vinh – Nghệ An.
Sổ chi tiết tài khoản 621
Công trình Nhà mẫu giáo Lê Lợi
(Quý 3 /2008)
Đơn vị: Đồng
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
TTKĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
07/07
25
07/07
Gạch 30x30x6M200
152
315.000.000
7/07
25
07/07
Thép vằn F12
152
162.690.000
7/07
25
07/07
Gạch
152
1925.000.000
15/08
15/08
Tôn XD D10
141
107.140.000
15/08
15/08
Thép X18
141
145.771.200
………….
30/09
30/09
K/C chi phí NVLTT
154
4.645.275.000
Cộng
4.645.275.000
4.645.275.000
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký tên) (Ký tên)
Biểu 8 : Chứng từ ghi sổ số 122
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 122
Ngày 30 tháng 09 năm 2008
Trích yếu
TKĐƯ
Số tiền
Nợ
Có
Gạch 30x30x6M200
621
152
315.000.000
Thép vằn F12
152
162.690.000
Gạch
152
1.925.000.000
Tôn XD D10
141
107.140.000
Thép X18
141
145.771.200
………….
………………
Cộng
4.645.275.000
Kèm theo.... chứng tứ gốc Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Kế toán trưởng Kế toán ghi sổ
(Ký tên) (Ký tên)
Biểu 9 : Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
1
2
3
122
30/09
4.645.275.000
Cộng
4.645.275.000
Cuối tháng kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc như chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ, sổ chi tiết TK 621, Kế toán tiến hành vào Sổ Cái TK 621
Biểu 10 : Trích sổ Cái TK 621
Công ty CP ĐTXD&TM An Bình
87 - Minh Khai - Vinh – Nghệ An.
Sổ Cái Tài khoản : 621
"Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Công trình Nhà mẫu giáo Lê Lợi"
Quý 3 Năm 2008 Đơn vị: Đồng
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
TTKĐƯ
Số Tiền
SH
NT
Nợ
Có
330/09
1122
330/09
Gạch 30x30x6M200
152
315.000.000
330/09
1122
330/09
Thép vằn F12
152
162.690.000
330/09
1122
330/09
Gạch
152
1.925.000.000
330/09
1122
330/09
Tôn XD D10
141
107.140.000
330/09
1122
330/09
Thép X18
141
145.771.200
330/09
330/09
………….
.......................
330/09
330/09
K/C chi phí NVLTT
154
4.645.275.000
Cộng
4.645.275.000
4.645.275.000
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký tên) (Ký tên) (Ký tên)
2.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Tại Công ty, chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương, tiền công phải trả cho số ngày công lao động của công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công tác xây lắp, công nhân phục vụ xây lắp kể cả công nhân vận chuyển,._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2007.doc