Lời mở đầu
Qua 10 năm đổi mới cơ chế quản lý kinh tế từ Kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang cở chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc, đất nớc ta đã thực sự có đợc những bớc chuyển mình to lớn. Quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá diễn ra mạnh mẽ trong nhiều lĩnh vực của nền kinh tế trong đó có ngành xây dựng cơ bản. Xây dựng cơ bản là một ngành kinh tế có tổng số vốn đầu t chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu vốn đầu t của nhà nớc.
Sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản là các công
60 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1489 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp 296 - Công ty xây dựng 319 Bộ Quốc Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trình kiến trúc hạ tầng hàm chứa trong đó sự sáng tạo của con ngời, nó có thể chứa đựng một giá trị thẩm mỹ hoặc một t tởng giáo dục hay nói lên tiếng nói của một quốc gia. Hiện nay số lợng các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh này ngày một đông, cơ chế cạnh tranh gay gắt luôn đòi hỏi mỗi doanh nghiệp xây lắp phải tự nỗ lực tìm kiếm và đổi mới phơng thức kinh doanh đặc biệt là tìm kiếm những biện pháp kinh doanh hữu hiệu để đạt đợc mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận. Cũng từ đó mà doanh nghiệp xây dựng nào cũng quan tâm đến việc quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Muốn tiết kiệm đợc chi phí, hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo đạt yêu cầu chất lợng, nhà quản trị ngoài việc phải quan tâm tới cái tổng thể nh: nên bỏ ra chi phí nào, bỏ ra bao nhiêu và kết quả sản xuất thu đợc cái gì mà còn phải biết vận dụng nó vào chi tiết từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm, công việc, lao vụ dịch vụ và đặc biệt là phải tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách chi tiết cụ thể phù hợp với dặc thù, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mình.
Xuất phát từ vị trí quan trọng của ngành xây dựng cơ bản đối trong tổng thể các ngành kinh tế của cả nớc và vai trò quyết định của kế toán chi phí sản xuất kinh doanh tính giá thành sản phẩm đối với sự thành công trong kinh doanh của doanh nghiệp, sau thời gian thực tập ở Xí nghiệp 296 trực thuộc công ty xây dựng 319 – Bộ Quốc Phòng em đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp 296- Công ty xây dựng 319 Bộ Quốc Phòng” để nghiên cứu với mong muốn góp một phần nhỏ bé của mình vào việc hoàn thiện công tác kế toán tại Xí nghiệp.
Nội dung của chuyên để thực tập tốt nghiệp ngoài lời mở đầu và kết luận bao gồm 3 phần:
Phần I: Đặc điểm chung về Xí nghiệp 296.
Phần II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp 296.
Phần III: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp 296.
Phần I
đặc điểm chung về Xí nghiệp 296
đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý của Xí nghiệp.
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Xí nghiệp.
Xí nghiệp 296 là một Doanh nghiệp nhà nớc hạch toán độc lập trực thuộc công ty xây dựng 319 - Bộ Quốc phòng.
Xí nghiệp 296 tiền thân là Xí nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu thuộc Tổng công ty Sông Hồng - Quân khu 3 đợc thành lập theo quyết định số 353/QĐ-QP ngày 27 tháng 7 năm 1993 của Bộ trởng Bộ Quốc phòng có trụ sở chính đặt tại số 189 phố Tôn Đức Thắng, Quận Lê Chân, Thành phố Hải Phòng. Dới tên đăng kí kinh doanh là Xí nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu, nhiệm vụ chính của Xí nghiệp là sản xuất, chế biến các mặt hàng gỗ phục vụ cho các đơn vị trong Quân khu 3, các đơn vị khác trong nớc và xuất khẩu một số mặt hàng về gỗ sang các nớc bạn.
Đến năm 1996, do tình hình thực tế của khối doanh nghiệp Quân khu có nhiều thay đổi Bộ t lệnh Quân khu 3 ban hành Quyết định số 570/BTL ngày 15 tháng 6 năm 1996 về việc điều động Xí nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu về trực thuộc Công ty xây dựng 319 và đổi tên Xí nghiệp thành Xí nghiệp 296. Với quyết định này hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp đã mở rộng sang lĩnh vực nhận thầu xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, thuỷ lợi và sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng đồ mộc. Sự thay đổi này đã mở ra cho Xí nghiệp một bớc phát triển mới đầy triển vọng trong cơ chế thị trờng.
Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ và tổ chức lực lợng kinh tế của Quân khu 3, Bộ T lệnh Quân khu quyết định điều chỉnh lại vị trí đóng quân của Xí nghiệp 296 cho phù hợp với nhiệm vụ chung của Quân khu, gắn nhiệm vụ xây dựng kinh tế với bảo vệ Tổ quốc. Theo Quyết định số 97/QĐ-HC ngày 25 tháng 10 năm 1998 Xí nghiệp chuyển địa điểm và xây dựng trụ sở chính tại Thị xã Hà Đông – Tình Hà Tây. Từ đó Xí nghiệp không ngừng sắp xếp lại tổ chức, tăng năng lực sản xuất, đổi mới phơng thức quản lý để phù hợp với xu thế phát triển chung.
Tuy mới thành lập đợc cha đầy 10 năm nhng trong những năm qua, Xí nghiệp 296 đã không ngừng lớn mạnh và phát triển vững vàng về mọi mặt, thờng xuyên xây dựng và kiện toàn tổ chức, nâng cao năng lực Chỉ huy, điều hành, quản lý, đổi mới trang thiết bị, áp dụng các tiến bộ khoa học vào quá trình sản xuất kinh doanh, mở rộng địa bàn hoạt động. Tính đến thời điểm này, Xí nghiệp đã tiếp nhận và thi công hàng chục công trình với quy mô lớn thuộc nhiều ngành nghề, ở nhiều địa điểm, có yêu cầu phức tạp nhng vẫn đảm bảo tốt các yêu cầu, kiến trúc, thẩm mỹ, chất lợng và tiến độ. Điển hình là một số công trình nh: Khu di tích ATK Bộ t lệnh Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh ; Đài tởng niệm liệt sĩ huyện Lạng Giang; Đờng nội thị TX Hoà Bình Đờng nội thị Huyện Bình liêu – Quảng Ninh, Đờng Quốc lộ 18; đờng điện hạ thế thị trấn Bắc Yên – Sơn la; Đờng điện hạ thế thị xã Bắc Ninh;
Công trình Rà phá bom mìn: Rà phá tuyến đờng Hồ Chí Minh, Rà phá 2 đầu cầu Tân An và Bến Lức; Rà phá xây dựng 19 cầu ĐB sông Cửu Long, Rà phá tuyến đờng từ cầu Vô Hối đến cảng Diêm Điền, Rà phá dự án xây dựng nhà máy nhiệt điện Uông Bí..
Trong 5 năm gần đây (1998-2002) số lợng các công trình do Xí nghiệp đảm nhiệm liên tục tăng. Có thể thống kê số lợng công trình qua biểu đồ sau:
1998 1999 2000 2001 2002
Biểu 1.1: Số lợng công trình đảm nhiệm qua các năm.
Tốc độ tăng trởng hàng năm bình quân của Xí nghiệp đạt 1.46 lần. Xí nghiệp luôn hoàn thành tốt nghĩa vụ nộp ngân sách năm. Quá trình sản xuất có hiệu quả, có tích luỹ và bảo đảm đời sống cho cán bộ công nhân viên chức trong đơn vị. Biểu đồ sau đây cho thấy rõ tốc độ tăng trởng hàng năm của Xí nghiệp.
Năm
1997
1998
1999
2000
2001
Biểu 1.2: Tốc độ tăng tởng qua các năm
Tổng tài sản của Xí nghiệp cũng tăng dần qua các năm với tốc độ tăng bình quân là 1.5 lần trong đó tổng tài sản lu động tăng bình quân 1.6 lần tổng tài sản cố định tăng bình quân 1.01 lần.
Tổng số cán bộ quản lý và chuyên môn kỹ thuật của Xí nghiệp cho đến nay là 182 ngời với số năm công tác bình quân là 5.6 năm. Tổng số công nhân thợ lành nghề là 590 ngời với bậc thợ bình quân là 3.8/7.
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.1 Mô hình tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
Bộ máy quản lý của Xí nghiệp đợc tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Đặc điểm của mô hình này là:
Thủ trởng đơn vị đợc sự giúp sức của các phòng chức năng trong việc suy nghĩ, nghiên cứu, bàn bạc tìm những giải pháp tối u chow những vấn đề phức tạp. Tuy nhiên, quyền quyết định những vấn đề ấy vẫn thuộc về thủ trởng.
Những quyết định quản lý do các phòng chức năng nghiên cứu, đề xuất khi đợc thủ trởng thông qua, biến thành mệnh lệnh đợc truyền đạt từ trên xuống dới theo tuyến đã quy định.
Các phòng chức năng có trách nhiệm tham mu cho toàn bộ hệ thống trực tuyến. đặc biệt các phòng chức năng không có quyền ra mệnh lệnh cho các đội sản xuất.
Ngoài những đặc điểm nêu trên bộ máy quản lý của Xí nghiệp còn mang đầy đủ đặc trng của một Xí nghiệp xây lắp áp dụng cơ chế khoán gọn. Xí nghiệp 296 là thành viên hạch toán độc lập trực thuộc công ty 319 và là đơn vị hoạt động dựa vào t cách pháp nhân của công ty (Công ty 319 có đầy đủ t cách pháp nhân, giám đốc công ty có quyền ký kết các hợp đồng đấu thầu với chủ đầu t, hợp đồng vay vốn tín dụng). Công tác điều hành quản lý sản xuất kinh doanh tuân thủ sự uỷ quyền và phân cấp của giám đốc công ty.
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức Xí nghiệp
Ban giám đốc Xí nghiệp: gồm một Giám đốc Xí nghiệp và hai phó giám đốc có nhiệm vụ đoàn kết chặt chẽ chủ động trong điều hành sản xuất kinh doanh. Đứng đầu là Giám đốc Xí nghiệp - ngời đại diện cho Xí nghiệp chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc và cấp trên về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. Các phó giám đốc là những ngời giúp Giám đốc điều hành Xí nghiệp trong các lĩnh vực đợc phân công, thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo uỷ quyền, chịu trách nhiệm trớc Đảng Uỷ, Giám đốc Xí nghiệp về kết quả thực hiện nhiệm vụ đợc giao và về các quyết định của mình trong trờng hợp Giám đốc Xí nghiệp đi vắng. Khi Giám đốc đi vắng Giám đốc sẽ chỉ định uỷ quyền Phó giám đốc thay thế để tiến hành và giải quyết công việc của Xí nghiệp.
Ban chính trị tổ chức lao dộng: Mọi kế hoạch của ban chính trị đợc đặt dới sự lãnh đạo chỉ đạo của Đảng Uỷ mà trực tiếp là bí th Đảng uỷ – phó Giám đốc Xí nghiệp. Chức năng và nhiệm vụ của Ban chính trị bao gồm:
- Lập và báo cáo với Đảng uỷ về nội dung, kế hoạch công tác Đảng, công tác chính trị trong Xí nghiệp sau đó căn cứ vào Nghị quyết của Đảng uỷ và mệnh lệnh của Ban giám đốc để tổ chức tiến hành công tác chính trị theo nội dung nghị quyết của Đảng uỷ đề ra nh công tác xây dựng Đảng, nhân sự, tuyên truyền giáo dục chính trị t tởng, văn hoá cho cán bộ công nhân viên toàn Xí nghiệp.
- Tổ chức theo dõi giám sát tổng kết hoạt động thi đua khen thởng trong Xí nghiệp nhằm mục đích động viên toàn bộ cán bộ công nhân viên hiểu và phát huy mọi khả năng của mình để góp phần cho Xí nghiệp thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ kinh tế, chính trị đặt ra.
Ban kế hoạch – kỹ thuật: Có các chức năng và nhiệm vụ sau:
- Quản lý và xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp bao gồm: kế hoạch sản lợng, kế hoạch thu hồi vốn, các định mức sản lợng, lao động tiền lơng theo yêu cầu và nhiệm vụ cấp trên giao đồng thời tham mu giúp ban Giám đốc Xí nghiệp đa ra các định hớng phát triển Xí nghiệp và hớng dẫn các đội xây dựng lập và thực hiện kế hoạch hàng năm.
- Chuẩn bị, xây dựng và lập hồ sơ đấu thầu công trình. Quản lý và lu giữ hồ sơ đấu thầu.
- Tham mu cho cấp đội trong công tác lập hồ sơ, hoàn thành công tác thanh quyết toán công trình; cùng với các Đội và bộ phận khác tập trung thu hồi vốn nhanh.
- Giao kế hoạch, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện kế hoạch đã đợc Giám đốc phê duyệt. Quản lý lao động, máy móc thiết bị, vật t trên cơ sở bố trí sắp xếp cân đối đảm bảo việc thực hiện hoàn thành nhiệm vụ đạt kết quả và hiệu quả cao nhất.
- Công tác tổ chức đào tạo huấn luyện cần phải tham mu báo cáo Giám đốc Xí nghiệp phê duyệt. Trong đó sắp xếp bộ máy phải gọn nhẹ phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của Xí nghiệp để đạt hiệu quả cao. Xây dựng kế hoạch tổ chức tuyển dụng lao động đào tạo bồi dỡng đội ngũ cán bộ, đội ngũ kỹ s xây dựng nâng cao trình độ năng lực tay nghề. Quản lý nắm chắc hồ sơ công nhân viên trong toàn Xí nghiệp, hớng dẫn các đội xây dựng thành viên của Xí nghiệp thực hiện đúng chế độ chính sách quy định về lao động tiền lơng và bảo hiểm xã hội.
Ban hành chính vật t: Có chức năng và nhiệm vụ sau:
- Quản lý chặt chẽ công tác an toàn trật tự an ninh đặc biệt là công tác văn th bảo mật đúng theo chế độ quy định của Nhà nớc của ngành, của đơn vị.
- Bảo quản sử dụng con dấu theo quy định của pháp luật và của Xí nghiệp.
- Tổ chức thực hiện kiểm tra giám sát theo dõi việc thực hiện chấp hành chế độ, chính sách, nội quy – quy định trong toàn Xí nghiệp.
- Tổ chức thực hiện phục vụ hội nghị và đa đón khách, chăm lo đời sống sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên.
- Xây dựng kế hoạch và thông báo kế hoạch đã đợc Giám đốc Xí nghiệp phê duyệt về lịch công tác và làm việc, lịch trực của Xí nghiệp, của các đội xây dựng thành viên về công tác bảo đảm an toàn trật tự về ngời và tài sản trong toàn Xí nghiệp.
- Quan hệ và thiết lập mối quan hệ với các địa phơng nơi có đội xây dựng thành viên thi công nhằm đảm bảo và tăng cờng tình đoàn kết quân nhân tạo thuận lợi cho quá trình thi công của đội.
- Quản lý tốt và lập kế hoạch sửa chữa, xây dựng các công trình phúc lợi của toàn Xí nghiệp.
Ban tài chính kế toán:
- Tham mu cho Đảng uỷ – Ban giám đốc, giúp các Đội, Phân xởng sản xuất trong công tác quản lý kinh tế, hạch toán chi phí sản xuất và xác định kết quả sản xuất kinh doanh. Đảm bảo đúng nguyên tắc, chế độ chính sách của Nhà nớc nói chung và Bộ tài chính, Cục tài chính Bộ Quốc phòng nói riêng làm sao có hiệu quả.
- Kết hợp với phòng hành chính kỹ thuật xây dựng các chỉ tiêu định mức sản xuất kinh doanh dựa trên các chỉ tiêu đã hoàn thành trong thời gian trớc.
- Tổ chức thực hiện hạch toán kế toán tại Xí nghiệp và các đội đúng chế độ quy định của Bộ tài chính, Cục tài chính, phòng tài chính Bộ Quốc Phòng và phải chịu trách nhiệm trực tiếp trớc Đảng uỷ, Ban giám đốc Xí nghiệp về số liệu thông tin trên báo cáo theo yêu cầu của Giám đốc và cấp trên.
- Tham gia công tác thu hồi vốn các công trình.
- Thờng xuyên kiểm tra sổ sách kế toán các Đội trong Xí nghiệp về việc chấp hành các nguyên tắc tài chính đã xây dựng để bộ máy tài chính đáp ứng đợc yêu cầu tình hình tài chính các đơn vị.
- Lập và hệ thống các mẫu biểu, sổ sách kế toán từ Xí nghiệp xuống các Đội; có biện pháp quản lý giám sát tốt đối với một số Đội còn yếu về công tác tài chính.
Các xởng đội trực thuộc Xí nghiệp: là những đơn vị trực tiếp tổ chức sản xuất thi công dới sự chỉ đạo của Xí nghiệp và có những mối liên hệ mật thiết với các phòng ban của Xí nghiệp về mặt kinh tế, tài chính, kỹ thuật.
Nhìn chung, bộ máy quản lý của Xí nghiệp đợc tổ chức một cách chặt chẽ có sự phân công phân nhiệm rõ ràng giữa các bộ phận phòng ban tránh đợc sự chồng chéo trong thi hành nhiệm vụ, mối quan hệ giữa các phòng ban vừa đảm bảo đợc tính độc lập vừa thể hện đợc sự liên kết chặt chẽ trong một tổng thể chung là Xí nghiệp. Nhờ có mô hình tổ chức quản lý tốt nên mặc dù điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh có nhiều khó khăn nhng Xí nghiệp vẫn đảm bảo hoàn thành tốt những yêu cầu và nhiệm vụ của cấp trên đề ra đồng thời liên tục đạt đợc những bằng khen của công ty và của các đơn vị là chủ thầu cho các công trình có chất lợng cao.
Phơng thức tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh.
Là một doanh nghiệp ra đời trong giai đoạn nền kinh tế nớc ta đã chuyển hẳn từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trờng Xí nghiệp 296 có đợc rất nhiều thuận lợi để phát triển kinh doanh. Tuy nhiên, trong sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trờng cũng nh nhiều doanh nghiệp xây lắp khác Xí nghiệp luôn phải tìm ra những hớng đi thích hợp nhất có hiệu quả nhất để có thể tồn tại và phát triển. Một trong những yếu tố quan trọng để có đợc hớng đi đúng đắn đó là phải tổ chức đợc công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Hiện nay rất nhiều doanh nghiệp trong ngành xây lắp đã áp dụng cơ chế khoán và cơ chế này tỏ ra có nhiều u điểm. Xí nghiệp 296 cũng là một trong những doanh nghiệp áp dụng cơ chế đó, công tác quản lý kinh doanh của Xí nghiệp đợc thực hiện theo cơ chế khoán gọn. Theo cơ chế này Xí nghiệp căn cứ vào giá trị dự toán của khối lợng công trình, hạng mục công trình đã ký, nhận thầu với các chủ đầu t để tính toán giá giao khoán cho các đội thi công, các đội sẽ tự tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo từng công trình, hạng mục công trình, khi công trình hoàn thành căn cứ vào giá giao khoán mà Xí nghiệp đề ra cùng với các chi phí sản xuất các đội sẽ tính toán mức lãi (lỗ) đợc hởng. Đội thi công đợc phân cấp quản lý tài chính và mỗi đội có một kế toán riêng với nhiệm vụ chính là tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm. Phơng thức này rất có ý nghĩa trong công tác quản lý:
Gắn lợi ích vật chất của từng đội, từng ngời lao động với khối lợng, chất lợng và tiến độ thi công tạo động lực thúc đẩy khuyến khích ngời lao động quan tâm đến hiệu quả.
Xác định rõ trách nhiệm vật chất đối với từng tổ đội, ngời lao động.
Mở rộng quyền tự chủ trong việc lựa chọn phơng thức tổ chức lao động, tự chủ cho các đội thi công.
Phát huy khả năng tiềm tàng của các đội, tiết kiệm đợc chi phí hạ giá thành sản phẩm.
Chính sách quản lý tài chính – kinh tế của Xí nghiệp: Xí nghiệp áp dụng hình thức quản lý tài chính nửa độc lập nửa phụ thuộc. Một mặt Xí nghiệp tổ chức cấp kinh phí hoạt động cho các đội thông qua hình thức chuyển séc đồng thời cũng cho phép các đội tự vay vốn nhng phải có sự đồng ý của Xí nghiệp. Hàng quý Xí nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính với công ty bằng việc nộp chỉ tiêu tài chính theo tỷ lệ phần trăm do công ty ấn định. Xí nghiệp cũng tiến hành thu chỉ tiêu tài chính của các đội vào cuối mỗi quý. Vì hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp đợc tổ chức theo hình thức giao khoán cho nên các đội chỉ đợc hạch toán lãi lỗ cho đội mình sau khi đã thực hiện đợc hết nghĩa vụ tài chính đối với Xí nghiệp. Cũng tơng tự nh vậy thu nhập hàng quý của Xí nghiệp phải trừ đi khoản nộp chỉ tiêu lên công ty.
Đặc điểm quy trình công nghệ thi công xây lắp.
Trong những năm vừa qua Xí nghiệp liên tục mở rộng địa bàn hoạt động, tiếp nhận thêm nhiều công trình thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau trên cơ sở vẫn giữ quan hệ với các khách hàng truyền thống đồng thời kết hợp tìm kiếm những nhà thầu mới. Do đó công nghệ máy móc thiết bị thi công, phơng tiện vận tải ngày càng nhiều thuộc nhiều chủng loại, nhiều thế hệ khác nhau, do nhiều nớc sản xuất:
Thiết bị thi công bao gồm: 52 máy trộn bê tông; 48 máy trộn vữa; 02 Trạm trộn bê tông tơi + ASPHAN; 46 Đầm bàn; 51 đầm dùi; 02 máy ép cọc; 01 Cẩu tháp tự hành; 05 Cẩu KC 35 – 75; 40 máy vận thăng; 90 giàn giáo thép 2.650 cốp pha thép; 11 máy đầm rung; 18 máy lu nền đờng các loại; 02 máy rải nhựa đờng; 03 máy cạp; 09 máy súc gạt liên hợp; 08 máy súc Sam sung; 07 máy ủi T130; 07 máy phát điện; 35 máy hàn các loại; 30 máy bơm nớc; 04 dây chuyền sàng đá; 12 máy chế biến gỗ; 18 máy trắc địa và một số thiết bị nhỏ khác.
Thiết bị và phơng tiện vận tải: 14 Xe tự đổ 10 tấn; 08 Xe tự đổ 12 tấn; 07 Xe chỉ huy 4 chỗ ngồi; 03 Xe chở téc nớc.
Ngoài ra trang thiết bị văn phòng phục vụ cho công tác tính toán, hạch toán nhanh chóng có hiệu quả, tuỳ theo tính chất công việc. Diện tích nhà làm việc thoáng mát đạt tiêu chuẩn đảm bảo cho công tác quản lý.
Nhìn chung cơ sở vật chất, trang thiết bị máy móc của Xí nghiệp vận chuyển và làm việc của Xí nghiệp là tơng đối hiện đại và khang trang đáp ứng đợc nhu cầu thi công xây lắp và mở rộng địa bàn.
Do tính đa dạng của sản phẩm xây lắp nên quy trình sản xuất cũng luôn thay đổi theo đặc điểm kỹ thuật thi công của từng công trình, hạng mục công trình. Sơ đồ sau đây khái quát quy trình công nghệ sản xuất của công trình đờng giao thông – là một trong những loại hình thi công truyền thống của Xí nghiệp.
Để thi công công trình này Xí nghiệp phải dùng đến nhiều loại mày móc nh: máy ủi đất, máy xúc đất, máy đầm, máy san rải đá, máy đập chin đá, máy trộn cấp phối, máy trộn nhựa nóng, máy rải nhựa, máy lu chèn, bạt lề và các thiết bị hoàn thiện kiểm tra đờng…
Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Phơng thức tổ chức bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán của Xí nghiệp đợc tổ chức theo phơng thức hỗn hợp (nửa tập trung nửa phân tán). Công tác hạch toán kế toán tại Xí nghiệp đợc tổ chức theo mô hình kế toán công ty và chịu sự điều hành của kế toán trởng công ty. Ban tài chính của Xí nghiệp gồm 6 ngời làm công tác kế toán các hoạt động kinh tế tài chính có tính chất tổng hợp và chung cho toàn Xí nghiệp đồng thời có trách nhiệm hạch toán đầy đủ các chỉ tiêu để lập báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và lập bảng cân đối kế toán. Các đội xây dựng là các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc thực hiện những nội dung hạch toán chi phí sản xuất và chỉ đợc mở các tài khoản chuyên chi..
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
Nhìn chung, bộ máy kế toán đợc sắp xếp một cách gọn nhẹ, phù hợp với đặc thù kinh doanh của Xí nghiệp. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán theo phơng thức hỗn hợp đợc thể hiện ở sơ đồ sau:
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ tác nghiệp
Quan hệ cung cấp số liệu
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trởng: Đợc giao nhiệm vụ sắp xếp và tổ chức công tác kế toán trong toàn Xí nghiệp, hớng dẫn kiểm tra quá trình thực hiện công tác thu thập xử lý thông tin kế toán, kiểm tra kế toán các xởng, đội trực thuộc về việc thực hiện đầy đủ chế độ ghi chế độ ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán quản lý tài chính... Kế toán trởng là ngời chịu trách nhiệm chính về số liệu trên các báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán trình lên cấp trên trực tiếp (công ty), giám đốc và các cơ quan có liên quan. Kế toán trởng tham mu cho giám đốc trong việc đa ra các thông tin kinh tế, phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp.
Kế toán tổng hợp: là ngời thay mặt kế toán trởng điều hành các công việc hằng ngày của ban tài chính khi kế toán trởng đi vắng. Kế toán tổng hợp là ngời giữ sổ cái tổng hợp cho các phần hành. Định kỳ (tháng, quý, năm) kế toán tổng hợp tiến hành ghi sổ cái cho các phần hành đồng thời đối chiếu với kế toán chi tiết các phần hành về số liệu tổng cộng trên sổ cái các tài khoản tơng ứng. Kế toán tổng hợp làm công tác tổng hợp chi phí giá thành cho các đội, các công trình để từ đó báo cáo lên cấp trên.
Kế toán thuế và ngân hàng và BHXH: Là ngời trực tiếp quan hệ với các cơ quan có liên quan bên ngoài Xí nghiệp nh Ngân hàng, cục thuế, Sở lao động và thơng binh xã hội. Nhiệm vụ của ngời kế toán viên này là: theo dõi tài khoản của Xí nghiệp trong ngân hàng, thờng xuyên đối chiếu với ngân hàng về các khoản tiền gửi, tiền vay của Xí nghiệp để báo cáo lên cấp trên; tính toán thuế đầu vào và thuế đầu ra để thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ thanh toán với nhà nớc; tính toán mức BHXH cho từng công nhân viên chức của Xí nghiệp và của Đội trên cơ sở mức lơng cơ bản của từng ngời.
Thủ quỹ: Lập phiếu thu, phiếu chi tiền mặt, phiếu chi séc và ghi sổ quỹ.
Kế toán tài sản cố định: có nhiệm vụ làm các phần hành về tài sản cố định nh ghi thẻ tài sản, theo dõi các nghiệp vụ tăng, giảm, nhợng bán và thanh lý tài sản cố định. Cuối kỳ đối chiếu giữa giá trị tài sản cố định trên sổ sách với thực tế kiểm kê.
Kế toán thanh toán: Theo dõi tình hình thanh toán công nợ.
Kế toán các xởng, đội trực thuộc Xí nghiệp: làm nhiệm vụ tập hợp chi phí giá thành theo từng công trình và lập báo cáo tổng hợp chi phí giá thành lên kế toán tổng hợp. Cuối kỳ, các kế toán đội khi gửi báo cáo lên Xí nghiệp phải gửi kèm theo các chứng từ gốc để kế toán tổng hợp thực hiện công tác kiểm tra kế toán
Đặc điểm hệ thống tài khoản và hình thức sổ kế toán áp dụng.
Hệ thống TK kế toán đợc áp dụng tại Xí nghiệp là Hệ thống TK thống nhất áp dụng cho các doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 1141 TC/CĐkế toán ngày 1-11-1995 của Bộ trởng Bộ tài chính - Đã sửa đổi bổ sung)
Hình thức sổ kế toán áp dụng tại Xí nghiệp là hình thức chứng từ ghi sổ.
Ghi cuối tháng
Ghi cuối quý
Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 2.2: Quy trình hạch toán kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Sổ sách kế toán của Xí nghiệp đợc chia thành hai loại là sổ tổng hợp và sổ chi tiết.
Số tổng hợp: Là sổ mở cho các tài khoản tổng hợp do kế toán tổng hợp đảm nhiệm việc ghi chép. Bao gồm các loại sổ: Sổ tổng hợp chi tiết các tài khoản; Sổ cái các tài khoản; Sổ đang ký chứng từ ghi sổ;
Sổ kế toán chi tiết: Là loại sổ dùng để phản ánh chi tiết các đối tợng aể đáp ứng yêu cầu quản lý của Xí nghiệp. Mỗi phần hành kế toán đều có các sổ chi tiết nhằm phục vụ cho việc quản lý và theo dõi của nhằm của Xí nghiệp bao gồm: Sổ chi tiết các tài khoản chi phí, sổ chi tiết theo dõi công nợ, sổ chi tiết theo dõi tạm ứng; Sổ chi tiết theo dõi tình hình cấp phát vốn; Sổ chi tiết theo dõi tiền vay ngân hàng; Sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp;
Phần II
Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm
tại Xí nghiệp 296
Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Để hạch toán chi phí sản xuất đợc chính xác và đầy đủ, công việc đầu tiên mà ngời kế toán phải làm là xác định đối tợng tập hợp chi phí. Đối tợng tập hợp chi phí đợc lựa chọn phù hợp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của công tác hạch toán chi phí từ đó phát huy đợc khả năng tận dụng tối đa việc hạch toán trực tiếp các chi phí phát sinh vào giá thành sản phẩm.
Xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh và chịu phí. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất đợc xác định dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau nh: tính chất sản xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ, loại sản phẩm và đặc điểm tổ chức sản xuất.
Sản phẩm sản xuất của Xí nghiệp 296 là các công trình có giá trị lớn, thời gian công dài, địa điểm thi cong cố định, có dự toán thiết kế và phơng pháp thi công riêng. Xuất phát từ đặc thù của sản phẩm, Xí nghiệp 296 đã lựa chọn đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là các công trình và hạng mục công trình. Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí nh vậy tạo thuận lợi cho Xí nghiệp trong tổ chức quản lý, kiểm tra và phân tích chi phí.
Cũng từ việc lựa chọn đối tợng hạch toán chi phí sản xuất nh trên Xí nghiệp xác định phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là hạch toán theo từng công trình và hạng mục công trình. Thời điểm tính tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của Xí nghiệp đợc xác định là cuối mỗi quý. Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho đợc áp dụng thống nhất trong toàn Xí nghiệp là phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Nội dung và trình tự hạch toán chi phí sản xuất.
Trong quá trình thi công xây lắp Xí nghiệp phải bỏ ra nhiều loại chi phí khác nhau. Căn cứ vào công dụng và nội dung kinh tế của chi phí, Xí nghiệp tiến hành phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chí phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung.
Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nguyên vật liệu trực tiếp là đối tợng lao động và là 1 trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất (đối tợng lao động, sức lao động và t liệu lao động). Nguyên vật liệu trực tiếp là cơ sở vật chất để hình thành nên công trình hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ. Trong lĩnh vực kinh doanh xây lắp nguyên vật liệu trực tiếp thờng chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng giá thành công trình đồng thời cũng là trọng tâm của công tác quản lý và hạch toán kinh doanh. Tổ chức quản lý chặt chẽ và tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu luôn là tiêu chí cần đợc đặt lên hàng đầu có nh vậy doanh nghiệp mới thực hiện đợc kế hoạch phấn đấu hạ giá thành sản phẩm và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của Xí nghiệp gồm toàn bộ chi phí về vật liệu chính (xi măng, cát, đá sỏi, sắt thép …), vật liệu phụ cấu kiện bán thành phẩm, vật liệu sử dụng luân chuyển trực tiếp cấu thành hoặc giúp cho việc cấu thành thực thể công trình. Để đảm bảo quá trình thi công đợc tiến hành liên tục không bị gián đoạn vì thiếu vật t, Xí nghiệp yêu cầu các đội luôn phải chủ động dà soát lại tình hình chấp hành định mức tiêu hao vật t mà trọng tâm là định mức tiêu hao nguyên vật liệu dùng cho thi công. Việc mua sắm vật t phục vụ cho thi công đợc các đội căn cứ trên mức sản lợng kế hoạch mà Xí nghiệp giao cho.
Giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho dùng cho thi công đợc tính theo giá thực tế đích danh.
Do Xí nghiệp áp dụng cơ chế khoán gọn trong thi công nên theo nguyên tắc Xí nghiệp chỉ chịu trách nhiệm cung cấp vốn tín dụng còn các đội phải tự đi tìm nguồn hàng, tự tổ chức quản lý và sử dụng vật t. Để thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát của mình Xí nghiệp đã đề ra một số quy định khá chặt chẽ đối với quá trình thu mua và sử dụng vật t của các đội. Cụ thể nh để đợc Xí nghiệp duyệt các khoản chi mua vật t các đội phải có đầy đủ các hoá đơn chứng từ, hay để đợc quyết toán chi phí phải có các chứng từ xuất kho hợp lệ (có đầy đủ chữ ký của bên xuất và bên nhận). Số vật t mua về nếu xuất thảng cho thi công công trình kế toán cũng phải tiến hành cùng với thủ kho làm thủ tục xuất kho và ghi sổ TK 152 – “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Làm nh vậy Xí nghiệp sẽ có thể dễ dàng nắm bắt đợc số vật liệu mua vào và sử dụng trong kỳ chỉ thông qua TK 152.
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Xí nghiệp sử dụng TK 621 – “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng công trình và hạng mục công trình.
Vào đầu mỗi tháng kế toán căn cứ vào kế hoạch sản lợng đề ra để lập dự toán định mức tiêu hao vật t trong tháng. Sau khi bản dự toán định mức tiêu hao vật t đợc đội trởng ký duyệt cán bộ cung ứng sẽ tiến hành công việc thu mua. Vật t mua sẽ đợc thủ kho làm thủ tục nhập kho tại kho chính của đội hoặc tại kho tạm - kho đợc dựng tại chân công trình, nếu vật t mua về dùng ngay cho thi công.
Biểu1
Xí nghiệp 296 Phiếu nhập kho
Đội xây dựng số 65 Ngày 05 tháng 11 năm 2002 Số: 03
Họ tên ngời giao hàng: Đồng chí Phạm Thái.
Theo hoá đơn bán hàng số 053861 ngày 05/11/2002 của
Công ty cổ phần khai thác đá sản xuất vật liệu xây dựng
Nhập tại kho: Công trình Đờng nhánh Tây Bình Liêu
STT
Số lợng
Theo C.từ
Thực nhập
1
2
Đá hộc
Đá phế thải
………
m3
m3
63
21
30.238
5.714,28
1.904.976
119.999
Cộng
2.024.975
Cộng thành tiền (bằng chữ): Hai triệu không trăm hai mơi t nghìn chín trăm bảy mơi lăm đồng.
Phụ trách cung tiêu Ngời giao hàng Thủ kho Kế toán đội Đội trởng
(Ký tên) Ký tên Ký tên Ký tên Ký tên
Cuối tháng các hoá đơn mua vật t đợc kế toán tập hợp lại và ghi vào Bảng kê chứng từ mua vật t theo mẫu sau:
Biểu 2
Xí nghiệp 296 Bảng kê chứng từ mua vật t
Đội xây dựng số 65 Tháng 11 năm 2002
Công trình Đờng nhánh Tây Bình Liêu
TT
Hoá đơn
Số
Ngày
1
2
Đá hộc, đá thải
Cát vàng Sông lô
………
053861
056253
………
05/11/02
07/11/02
………
2.024.975
5.838.420
………
101.048
291.921
………
2.126.223
6.130.341
………
Cộng
233.989.551
11.699.477
245.593.478
Đội trởng Kế toán đội
Bảng kê này vừa có tác dụng đối chiếu số tiền ghi trên phiếu nhập kho, trên sổ chi tiết vật liệu với số tiền ghi trên hoá đơn nhằm kiểm tra tínhchính xác của công việc ghi chép vừa là căn cứ để kế toán thuế trên Xí nghiệp tính thuế GTGT đầu vào và ghi sổ theo dõi thanh toán với ngời bán.
Khi có lệnh xuất kho vật liệu để thi công (lệnh do đội trởng ký duyệt) thủ kho tiến hành làm thủ tục xuất kho. Trớc khi xuất kho thủ kho cùng với ngời nhận thực hiện công việc cân đo đ._.ong đếm và kiểm tra chất lợng vật liệu sau đó lập biên bản xác nhận vật liệu đồng thời hai bên ký vào. Thủ kho có trách nhiệm theo dõi về mặt số lợng của nguyên vật liệu nhập,xuất còn kế toán sẽ theo dõi về mặt giá trị của nguyên vật liệu xuất kho. Do vậy, trong phiếu nhập kho sau đây thủ kho sẽ ghi số lợng vật liệu xuất kho vào cột “số lợng” còn kế toán sẽ ghi cột “đơn giá” và cột “thành tiền”.
Biểu 3
Xí nghiệp 296 Phiếu xuất kho Số: 08
Đội xây dựng số 65
Họ tên ngời nhận hàng: Đồng chí Nguyễn Tờng Phơng.
Địa chỉ: Bộ phận hành chính
Lí do xuất kho: Thi công công trình Đờng nhánh Tây Bình Liêu
Xuất tại kho: Công trình Đờng nhánh Tây Bình Liêu.
TT
Số lợng
Yêu cầu
Thực xuất
1
Cát biển đắp nền
m3
598
25.000
14.950.000
Tổng cộng
14.950.000
Kế toán trởng Phụ trách bộ phận Ngời nhận Thủ kho
Đối với công cụ dụng cụ dùng cho nhiều lần xây dựng nh: gỗ ván khuôn, cọc ván thép, gỗ tà vẹt, đà giáo, khung thép…kế toán phân bổ cho các công trình liên quản theo tỷ lệ cố định là 50% giá trị xuất dùng.
Số lợng vật t nhập, xuất trong tháng đợc theo dõi chi tiết trên sổ tổng hợp chi tiết nhập xuất tồn. Mỗi sổ đợc mở cho từng thứ vật t (đối với vật t chính) còn các loại vật t phụ kế toán tiến hành theo dõi trên cùng một sổ chi tiết. Đến cuối quý kế toán sẽ tổng hợp các sổ chi tiết vật liệu vào sổ tổng hợp chi tiết để làm thủ tục đối chiếu với phần hạch toán tổng hợp.
Các chứng từ xuất kho vật t cho thi công trong tháng sẽ đợc kế toán tổng hợp vào bảng kê chứng từ (Ghi nợ TK 621)
Biểu 4
Xí nghiệp 296 Bảng kê chứng từ
Đội xây dựng 65 (Ghi Nợ TK 621)
Công trình Đờng nhánh Tây Bình Liêu Ngày 31 tháng 11 năm 2002
Chứng từ
Số
Ngày
01
02
…
01/11
01/11
…
Xuất cát biển cho thi công công trình
Xuất đất đá thi công công trình
…
152
152
…
14.950.000
2.057.147
……..
Cộng
233.989.551
Đội trởng Kế toán đội
Số tổng cộng trên cột số tiền của bảng kê chứng từ (ghi Nợ TK 621) là căn cứ để ghi bút toán chi phí trên chứng từ ghi sổ sau:
Biểu 5
Xí nghiệp 296 chứng từ ghi sổ Số: 48
Đội xây dựng số 65 Ngày 31 tháng 11 năm 2002
Công trình Đờng nhánh Tây Bình Liêu
Chứng từ
Số hiệu TK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
48
31/11
Xuất vật liệu cho xây dựng
Phân bổ chi phí dụng cụ dùng nhiều kỳ
621
152
142
255.484.072
233.989.551
19.568.521
Tổng cộng
255.484.072
255.484.072
Đội trởng Kế toán đội
Từ chứng từ ghi sổ kế toán sẽ ghi vào sổ cái TK 621. Sổ cái TK 621 đợc mở vào cuối mỗi quý và đợc ghi theo trình tự của số hiệu chứng từ ghi sổ.
Biểu 6
Xí nghiệp 296 sổ cái TK 621
Đội xây dựng 65 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Công trình Đờng nhánh Tây Bình Liêu
Quý IV năm 2002
Chứng từ
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
48
50
…
…
31/11
31/11
…
31/12
…
31/12
Xuất vật liệu thi công công trình
Phân bổ chi phí cốp pha đà giáo.
…
K/c CPNVLTT Đờng nhánh Tây Bình Liêu Quý IV/2002
…
K/c CPNVLTT Đờng nhánh Tây Bình Liêu Quý IV/2002
152
142
…
…
233.989.551
19.568.521
…
244.182.621
…
19.568.521
Cộng số phát sinh
771.674.216
771.674.216
Cuối quý kế toán sẽ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong quý sang tài khoản 154 để tính giá thành.
Chi phí nhân công trực tiếp
Trong các doanh nghiệp, lao động của công nhân sản xuất là yếu tố cơ bản và quan trọng của quá trình sản xuất. Phần thù lao cho công nhân sản xuất trong các doanh nghiệp đợc thể hiện qua yếu tố tiền lơng. Việc tính đúng, tính đủ chi phí nhân công kết hợp với việc không ngừng nâng cao điều kiện làm việc cho ngời lao động là một trong những biện pháp quan trọng để tăng năng suất lao động, nâng cao chất lợng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm, đồng thời thúc đẩy ngời lao động quan tâm hơn đến kết quả lao động. Chi phí nhân công trực tiếp là phần chi phí bù đắp cho lao động trực tiếp tham gia thi công công trình.
Tiền lơng công nhân trực tiếp của Xí nghiệp 296 bao gồm: tiền lơng chính của công nhân trực tiếp tham gia xây dựng và lắp đặt máy móc thiết bị; tiền lơng chính của công nhân vận chuyển vật liệu trong thi công, của công nhân làm nhiệm vụ bảo dỡng bê tông, công nhân dọn dẹp vật liệu trên công trờng, công nhân ghép cốp pha, lau máy trớc khi lắp; và tiền lơng phụ của công nhân sản xuất, tiền thởng của công nhân xây lắp trực tiếp. Thành phần công nhân trực tiếp tham gia thi công của Xí nghiệp gồm chủ yếu là công nhân thuê ngoài làm theo “hợp đồng thuê nhân công khoán công việc” chỉ có một số ít công nhân thuộc danh sách của Xí nghiệp (thờng là công nhân có tay nghề cao).
Tiền lơng công nhân trực tiếp đợc tính theo khối lợng công việc và đơn giá giao khoán. Theo đó trớc khi ký hợp đồng thuê nhân công các đội phải xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật để làm cơ sở cho việc xây dựng đơn giá tiền lơng đối với từng loại công việc một cách hợp lý trên cơ sở hợp đồng giao khoán với Xí nghiệp. Tiền lơng theo sản phẩm của công nhân trực tiếp đợc tính theo công thức sau:
Tiền lơng
sản phẩm
=
Đơn giá tiền lơng của đơn vị sản phẩm
x
Số lợng chi tiết
sản phẩm
Trong đó đơn giá tiền lơng của một đơn vị chi tiết sản phẩm là do bên khoán (Xí nghiệp) và bên nhận khoán (đội xây dựng trực thuộc) quy định. Đơn giá này đợc xác định trên cơ sở khối lợng công việc và mức giá giao khoán đợc ghi trong hợp đồng giao khoán giữa đội thi công và Xí nghiệp.
Khi thuê nhân công đội trởng và chỉ huy công trờng phải cùng với đại diện bên cho thuê ký hợp đồng “thuê nhân công khoán công việc”. Hợp đồng này là căn cứ để kiểm tra chất lợng công việc hoàn thành và trả lơng cho ngời công nhân.
Biểu 7
Xí nghiệp 296 cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Đội xây dựng 65 Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
hợp đồng thuê nhân công
khoán công việc
Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất của Xí nghiệp giao cho đội:
Hôm nay, ngày 20 tháng 3 năm 2002.
Hai bên chúng tôi gồm:
Bên A: Bên giao khoán:
Ông: Nguyễn Quang Huy – chức vụ: Đội trởng.
Ông: Nguyễn Văn Tuấn – chức vụ: chỉ huy công trờng.
Địa chỉ: Đội xây dựng 65 – Xí nghiệp 296
Bên B: Bên nhận khoán công việc.
Ông: Đặng Trờng Sinh - Cẩm Phả, Quảng Ninh
Làm đại diện cho tổ lao động gồm 30 ngời.
Điều I: Nội dung công việc:
- Đào phá kết cấu đá xây : 160.000đ/m2 x 3650m2
- Đào phá kết cấu bê tông : 200.000đ/m2 x 600m2
Điều II: Trách nhiệm của mỗi bên.
……
Điều III: Thời gian thực hiện và thể thức thanh toán.
Điều IV: Cam kết thực hiện.
Bên giao khoán (bên A) Bên nhận khoán (Bên B)
Đội trởng Chỉ huy công trờng
Trong quá trình thi công, công nhân đợc tổ chức làm việc theo các tổ thi công. Hằng ngày tổ trởng tổ thi công sẽchấm công (chấm công theo sản phẩm) cho từng công nhân để làm căn cứ để trả lơng vào cuối tháng. Các đội thực hiện trả lơng theo nhóm (tổ thi công). Lơng của mỗi tổ đợc tính theo khối lợng công việc mà tổ đó đảm nhiệm và hoàn thành trong kỳ. Khi công việc hoàn tất chủ công trình và cán bộ kỹ thuật sẽ tiến hành khảo sát nghiệm thu về mặt khối lợng và chất lợng công việc sau đó ký xác nhận vào “phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành”. Kế toán sẽ đội sẽ căn cứ vào đó để tính lơng cho từng tổ thi công sau đó phân bổ lơng vào chi phí.
Biểu 8
Xí nghiệp 296 Mẫu số 06-LĐTL
Đội xây dựng 65 Ban hành theo QĐ số 186-TCKT
Công trình Đờng nhánh Tây Bình Liêu Ngày 14 tháng 3 năm 1995 của BTC
Phiếu xác nhận sản phẩm
Hoặc công việc hoàn thành
Tên đơn vị (hoặc cá nhân): Anh Đặng Trờng Sinh.
Theo hợp đồng số: ….56….ngày…15… tháng…7…năm 2002.
STT
Tên sản phẩm hoặc công việc
ĐVT
Số lợng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
1
2
Đào phá kết cấu đá xây
Đào phá kết cấu bê tông
m3
m3
120
22
160 000
200 000
19 200 000
4 400 000
Cộng
23 600 000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): hai mơi ba triệu sáu trăm ngàn đồng.
Ngời giao việc Ngời nhận việc Ngời kiểm tra Ngời duyệt
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622 – “chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản này không bao gồm BHXH, BHYT và KPCĐ.
Trớc khi lập bút toán ghi sổ kế toán lập “bảng chứng từ gốc cùng loại” dựa trên căn cứ là các “phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành”. Mỗi số tổng cộng trên cột thành tiền của phiếu xác nhận sản phẩm hoặc cong việc hoàn thành sẽ đợc ghi một dòng trên bảng chứng từ gốc cùng loại theo mẫu sau
Biểu 9
Xí nghiệp 296 bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại
Đội xây dựng 65 Loại chứng từ gốc: Ghi Có TK 334 Số: 01
Công trình Đờng nhánh Tây Bình Liêu
Ngày 31 tháng 11 năm 2002
Chứng từ
Ghi Có TK 334
Ghi Nợ TK 622
Số
Ngày
TK 622
…
…
…
01
02
31/11
31/11
Phân bổ lơng Đặng Trờng Sinh
Phân bổ lơng Nguyễn Thế Dũng
23 600 000
13 137 500
23 600 000
13 137 500
Tổng cộng
36 737 500
36 737 500
Đội trởng Kế toán đội
Sau khi có đợc con số chính xác về tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp trong kỳ trên bảng tổng hợp trên, kế toán sẽ lập chứng từ ghi sổ ghi bút toán phân bổ tiền lơng vào chi phí nh sau:
Biểu 10
Xí nghiệp 296 chứng từ ghi sổ Số: 49
Đội xây dựng 62 Ngày 31 tháng 11 năm 2002
Công trình Đờng nhánh Tây Bình Liêu
Chứng từ
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
31/11
Tiền nhân công phải trả tháng 11/2002
622
334
36 737 500
36 737 500
Tổng cộng
36 737 500
36 737 500
Đội trởng Kế toán đội
Các chứng từ ghi sổ ghi bút toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong quý sẽ đợc kế toán tập hợp vào sổ cái TK 622.
Biểu 11
Xí nghiệp 296 sổ cái TK 622
Đội xây dựng 65 “Chi phí nhân công trực tiếp”
Công trình Đờng nhánh Tây Bình Liêu
Quý IV năm 2002
Chứng từ
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
44
49
…
31/11
31/11
…
31/12
…
31/12
Thanh toán tiền nhân công
Tiền nhân công phải trả
…
K/c CPNCTT Quý IV/2002
…
K/c CPNCTT Quý IV/2002
111
334
…
154
…
154
250.000
36.737.500
…
39.647.000
…
36.737.500
Cộng số phát sinh Quý IV
112.971.000
112.971.000
Cuối quý kế toán sẽ tiến hành kết chuyển chi phí nhân công phát sinh trong quý sang tài khoản 154.
Chi phí sử dụng máy thi công.
Chi phí sử dụng máy thi công là một loại chi phí riêng có trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh xây lắp và là một khoản chi phí lớn trong giá thành công tác xây lắp. Máy thi công là các loại máy phục vụ trực tiếp cho sản xuất xây lắp nh máy xúc đào, máy trộn bê tông, cần trục, cần cẩu thấp, máy ủi, máy xúc…
Các đội xây dựng trực thuộc Xí nghiệp 296 chức thi công dới hình thức thi công hỗn hợp giữa máy và thủ công. Xí nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng mà mỗi đội sẽ có các tổ máy thi công trực thuộc, việc điều phối máy thi công sẽ do đội trởng và cán bộ kỹ thuật của từng đội đảm nhiệm. Xe máy thi công của Xí nghiệp bao gồm: các loại máy đầm, máy thuỷ chuẩn, máy đào, máy xúc, máy ủi và một só phơng tiện vận tải truyền dẫn khác... Trong thi công cơ giới các đội sử dụng kết hợp cả máy thi công thuê ngoài lẫn máy thi công của Xí nghiệp.
Để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công kế toán sử dụng TK 623 – “chi phí sử dụng máy thi công”. Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình. TK 623 tập hợp theo từng công trình và hạng mục công trình và không TK cấp 2.
Trong quá trình thi công một máy có thể phục vụ cùng một lúc cho nhiều công trình cũng có thể chỉ phục vụ một công trình duy nhất. Đối với những máy thi công chỉ phục vụ cho một công trình thì toàn bộ chi phí về máy thi công sẽ đợc tập hợp và phân bổ riêng cho công trình đó. Còn nếu máy thi công phục vụ cùng một lúc cho nhiều công trình thì toàn bộ chi phí sử dụng máy thi công sẽ đợc kế toán đội tập hợp vào TK 142 – “chi phí trả trớc” sau đó khi tính giá thành kế sẽ phân bổ cho các công trình liên quan theo tiêu thức thống nhất là số giờ, ca máy thực hiện.
* Đối với máy thi công thuê ngoài: Xí nghiệp giao cho các đội tự tìm nhà cung cấp và ký hợp đồng thuê máy. Khi có nhu cầu thuê máy để thi công đội trởng các đội sẽ cử đại diện đi ký hợp đồng thuê máy. Trong hợp đồng thuê máy có ghi rõ khối lợng công việc phải làm, thời gian hoàn thành và số tiền phải thanh toán.
Để theo dõi việc thực hiện hợp đồng thuê máy thi công cuối tháng cán bộ kỹ thuật cùng với bên cho thuê sẽ lập biên bản xác nhận khối lợng công việc hoàn thành (đối với các loại máy thi công) hoặc bản xác nhận khối lợng vận chuyển (đối với các loại phơng tiện vận tải phục vụ thi công) trong đó có ghi rõ phần công việc hoàn thành trong kỳ, đơn giá khoán và số tiền cần thanh toán cho bên cho thuê.
Cuối tháng kế toán đội sẽ tập hợp các “biên bản xác nhận khối lợng công việc hoàn thành” vào bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại (loại chứng từ ghi Có TK 331).
Biểu 12
Xí nghiệp 296 bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại
Đội 65 Loại chứng từ gốc: Ghi Có TK 331 Số: 01
Ngày 31 tháng 11 năm 2002
Chứng từ
Ghi Có TK 331
Ghi Nợ TK 623
Số
Ngày
TK 623
…
…
…
31/11
31/11
31/11
31/11
Phân bổ chi phí thuê máy Kobel Ko
Phân bổ chi phí thuê máy Solar 130
Phân bổ chi phí thuê ôtô đội xe công ty
Phân bổ chi phí thuê ôtô cơ khí
23 000 000
23 000 000
13 324 500
1 768 000
23 000 000
23 000 000
13 324 500
1 768 000
Tổng cộng
61 092 500
61 092 500
Đội trởng Kế toán đội
Số tiền tổng cộng trên sẽ đợc kế toán ghi vào sổ cái TK 623 tại thời điểm cuối quý.
* Đối với máy thi công của Xí nghiệp.
Để phục vụ cho nhu cầu thi công xây lắp Xí nghiệp 296 đã trang bị một số lợng máy thi công khá lớn trong đó chủ yếu là các loại máy chuyên dùng nh máy xúc đào, máy đầm đất, máy ủi và một số loại phơng tiện vận tải khác.
Đối với máy thi công sử dụng theo hình thức này kế toán đội phải tập hợp vào tài khoản 623 “chi phí máy thi công” đầy đủ các yếu tố bao gồm: Tiền lơng công nhân lái máy; nguyên, vật liệu phục vụ máy thi công; công cụ dụng cụ xuất dùng phục vụ cho máy thi công; dịch vụ mua ngoài phục vụ máy thi công (điện, nớc) và chi phí khấu hao máy thi công. Các yếu tố này đợc kế toán tập hợp hết vào TK 623. Trong đó:
Chi phí về tiền lơng công nhân điều khiển máy thi công: Công nhân điều khiển máy thi công của Xí nghiệp có thể là công nhân làm theo “hợp đồng thuê nhân công khoán công việc” có thể là công nhân thuộc danh sách hợp đồng dài hạn. Tiền lơng, tiền công của công nhân lái máy đợc tính theo thời gian điều khiển máy thi công (khác với phơng pháp tính lơng cho công nhân trực tiếp sản xuất). Tổ trởng bộ phận máy thi công có nhiệm vụ theo dõi chấm công cho công nhân lái máy bằng cách hằng ngày ghi vào bảng chấm công.
Biểu 13
Xí nghiệp bảng chấm công
Đội xây dựng số 65 Tổ điều khiển máy thi công số 1
Công trình Đờng nhánh Tây Bình Liêu (Tổ đồng chí Lê Văn Lợi)
Tháng 11 năm 2002
TT
Ngày công
1
2
3
…
31
1
Phạm Trung Hải
Lái máy Solar
x
x
x
x
26
2
Nguyễn Bằng
Lái máy rải thảm
x
x
x
25
……….
………
..
..
..
..
..
….
Cộng
150
Đội ttrởng
Kế toán đội
Số ngày tổng cộng trên cột “Tổng số ngày công” là căn cứ để ghi vào cột “số công” trên bảng thanh toán lơng sau đây.
Biểu 14
Xí nghiệp bảng thanh toán lơng
Đội xây dựng số 65 Bộ phận điều khiển máy thi công
Tháng 11 năm 2002
TT
Các khoản phải trừ
Tiền ăn
Tạm ứng
1
2
Lê Văn Lợi
Phạm Hùng
150
130
25.000
25.000
3.750.000
3.250.000
500.000
430.000
1.000.000
950.000
2.250.000
1.870.000
Cộng
180
7.000.000
930.000
1.950.000
4.120.000
Đội trởng Kế toán đội
Chi phí về nhiên liệu, động lực dùng để chạy máy thi công: Thủ tục xuất kho nhiên liệu dùng cho máy thi công đợc tiến hành theo các trình tự giống nh xuất kho nguyên vật liệu để thi công. Kế toán cũng căn cứ vào các chứng từ gốc nh HĐ GTGT, phiếu xuất kho để hạch toán vào TK 623
Chi phí khấu hao máy thi công: Để tính chính xác giá trị hao mòn của TSCĐ - máy thi công kế toán phải căn cứ vào nguyên giá của TSCĐ, căn cứ vào thời gian sử dụng (thời gian sử dụng máy, phơng tiện vân tải phục vụ thi công đợc Xí nghiệp áp dụng theo quy định 166/1999/QĐ-BTC của Bộ tài chính) và mức độ tham gia của TSCĐ đó đối với quá trình thi công. Việc tính đúng, tính đủ chi phí khấu hao TSCĐ vào giá thành sản phẩm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng không chỉ với Xí nghiệp mà còn đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động sản xuất trong nền kinh tế. Nó không những giúp cho Xí nghiệp tính chính xác đợc giá thành sản phẩm, xác định chính xác kết quả kinh doanh mà còn giúp cho Xí nghiệp thu hồi đợc đủ vốn đầu t để thực hiện tái xản xuất giản đơn TSCĐ.
Là một doanh nghiệp xây dựng có quy mô hoạt động rộng số lợng máy thi công của Xí nghiệp tơng đối lớn (tính đến ngày 31/12/2002 tổng giá trị máy móc phơng tiện vận tải phục vụ cho thi công của Xí nghiệp là 18.215.571.611 VNĐ. Mặc dù áp dụng cơ chế khoán gọn trong thi công nhng riêng đối với TSCĐ do xác định đợc tầm quan trọng cũng nh giá trị sử dụng nên việc quản lý và tính khấu hao TSCĐ đều do phòng tài chính Xí nghiệp đảm trách. Căn cứ để các đội phân bổ khấu hao vào chi phí là giấy báo nợ thu khấu hao của phòng tài chính Xí nghiệp gửi xuống.
Hàng tháng kế toán tài sản cố định phải tiến hành tính khấu hao cho các đội và lập bảng tính khấu hao tài sản cố định theo mẫu sau:
Biểu 15
Xí nghiệp 296 bảng tính khấu hao tài sản cố đinh
Đội xây dựng số 65 Tháng 11 năm 2002
TT
Tên tài sản
Nguyên giá
Tỷ lệ
khấu hao
Khấu hao tháng 11
1
2
..
6
7
Máy rải nhựa đờng DEMAG
Máy lu lốp hiệu HAMM
…………………….
Máy tính + máy in
Tủ + bàn làm việc
254.697.618
140.411.904
…………..
16.463.000
28.000.000
2.083%
2.083%
………..
2.083%
2.083%
5.306.200
2.925.248
…………
342.924
583.240
Tổng cộng
3.575.623.261
75.406.584
Bằng chữ: Bảy mơi t triệu bốn trăm tám mơi ngàn bốn trăm hai mơi đồng.
Ngày 31 tháng 11 năm 2002
Giám đốc Xí nghiệp Trởng ban tài chính Ngời lập
Xí nghiệp chỉ chịu trách nhiệm tính khấu hao cho toàn bộ TSCĐ còn việc phân loại chi phí khấu hao là nhiệm vụ của kế toán đội do đó trớc khi phân bổ chi phí khấu hao vào chi phí kế toán phải lập bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định theo mẫu sau:
Biểu 16
Xí nghiệp 296 bảng phân bổ khấu hao tscđ
Đội xây dựng số 65 Tháng 11 năm 2002
Công trình Đờng nhánh Tây Bình Liêu
STT
Mức khấu hao
Phân bổ TK 623
Phân bổ TK 627
1
2
..
6
7
Máy rải nhựa đờng DEMAG
Máy lu lốp hiệu HAMM
…………………….
Máy tính + máy in
Tủ + bàn làm việc
5.306.200
2.925.248
…………
342.924
583.240
Tổng cộng
74.260.700
926.164
Đối với dịch vụ mua ngoài phục vụ máy thi công kế toán căn cứ vào chứng từ gốc là hoá đơn GTGT để ghi sổ kế toán.
Máy thi công của Xí nghiệp thờng xuyên đợc sửa chữa và bảo dỡng để đảm bảo chất lợng và hiệu quả hoạt động của máy. Khi có phát sinh nhu cầu sửa chữa bảo dỡng máy kế toán sẽ tập hợp hoá đơn chứng từ liên quan để hạch toán vào chi phí phát sinh trong kỳ. Thế có nghĩa là chi phí sửa chữa máy thi công mặc dù thờng xuyên phải bỏ ra nhng kế toán không tiến hành trích trớc chi phí và đối với khoản chi phí không trích trớc lại không tiến hành phân bổ dần vào chi phí mà hạch toán ngay một lần vào chi phí phát sinh trong kỳ.
Biểu 17
Xí nghiệp 296 giấy đề nghị thanh toán
Đội xây dựng số 65 Kính gửi: Ban chỉ huy đội 65 Số: 06
Tên tôi là: Nguyễn Văn Phóng Chức vụ: Lái xe 6885
Thuộc bộ phận: Xe máy
Để đảm bảo tiến độ thi công công trình. Đợc sự đồng ý của chỉ huy đội tôi có chi một khoản tiền cụ thể sau.
Chứng từ
SH
Ngày
6/11
Sửa mâm côn chuyển ốc lốp
Bảo dỡng máy phát
………….
65.000
200.000
Tổng cộng
455.000
Đến cuối tháng kế toán tập hợp các chứng từ liên quan đến việc sửa chữa máy thi công vào bảng kê (ghi Nợ TK 331)
Biểu 18
Xí nghiệp 296 Bảng kê chứng từ
Đội xây dựng số 65 (Ghi Nợ TK 331)
Công trình Đờng nhánh Tây Bình Liêu Ngày 31 tháng 11 năm 2002
Chứng từ
Số
Ngày
06
10
6/11
8/11
Đ/c Nguyễn Văn Phóng – thuê sửa chữa, bảo dỡng máy thi công
Đ/c Đỗ Thành An – thuê sửa chữa máy thi công
………………
111
111
…..
455.000
895.000
Cộng
1.445.000
Các bút toán về chi phí sử dụng máy thi công sẽ đợc kế toán ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sau đó theo trình tự ghi vào sổ cái TK 623
Biểu 19
Xí nghiệp sổ cái TK 623
Đội xây dựng số 65 “Chi phí sử dụng máy thi công”
Công trình Đờng nhánh Tây Bình Liêu
Quý IV năm 2002
Chứng từ
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
`37
47
….
31/11
31/11
…
31/12
31/12
Xí nghiệp báo nợ khấu hao TSCĐ.
Xuất kho nhiên liệu cho thi công.
…
K/c CP MTC Đờng nhánh Tây Bình Liêu qúy IV/2002
…
K/c CP MTC Đờng nhánh Tây Bình Liêu qúy IV/2002
336
152
…
154
…
154
74.260.700
60.782.991
…
64.128.000
…
3.575.000
Cộng số phát sinh
710.132.336
710.132.336
Cuối quý kế toán kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công sang tài khoản 154 – “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung tại Xí nghiệp 296 là các chi phí liên quan đến việc quản lý công trình trong phạm vi đội bao gồm chi phí về tiền công và các khoản chi phí khác cho nhân viên quản lý đội, chi phí về vật liệu, dụng cụ cho quản lý các công trờng, chi phí khấu hao máy móc thiết bị phục vụ cho quản lý đội …
Tại Xí nghiệp 296 chi phí sản xuất chung đợc tập hợp theo từng địa điểm phát sinh (đội xây dựng) sau đó tiến hành phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình có liên quan. Các khoản chi phí sản xuất chung chỉ liên quan đến một công trình hạng mục công trình sẽ đợc tập hợp trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình đó.
Để hạch toán chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627 – “chi phí sản xuất chung”. Tài khoản này đợc tập hợp theo từng đội và không có TK cấp 2.
* Hạch toán nguyên vật liệu dùng cho hoạt động quản lý: Nguyên vật liệu dùng cho hoạt động quản lý đội là toàn bộ giá trị của vật liệu công cụ dụng cụ mà các đội chi ra cho công tác sửa chữa tài sản cố định của đội và dùng cho công tác quản lý đội. Số liệu để ghi vào bảng kê chi tiết chi phí sản xuất chung là cột tổng cộng trên bảng kê ghi Nợ TK 152/ghi Có TK 627.
* Hạch toán tiền lơng của nhân viên quản lý đội: Lơng của nhân viên quản lý đội đợc tính theo số giờ công làm việc của từng nhân viên. Theo đó, kế toán phải lập bảng chấm công để theo dõi và làm căn cứ để lập bảng thanh toán lơng.
Biểu 20
Xí nghiệp bảng chấm công
Đội xây dựng số 65 Bộ phận hành chính
Tháng 11 năm 2002
TT
Ngày công
1
2
3
…
31
1
Phan Phú
Đội trởng
x
x
x
x
28
3
Nguyễn Xuân Toàn ……………..
Kế toán
x
x
x
x
31
Cộng
431
Đội trởng
Kế toán đội
Các khoản BHYT, BHXH, KPCĐ của nhân viên quản lý đội do phòng kế toán Xí nghiệp tính, cuối tháng kế toán đội chỉ cần căn cứ vào giấy báo nợ thu bảo hiểm xã hội do Xí nghiệp gửi xuống để lập bảng thanh toán lơng và hạch toán vào chi phí.
Xí nghiệp bảng thanh toán lơng
Đội Bộ phận hành chính Tháng 11 năm 2002
TT
Họ và tên
Chức vụ
Lơng BQ
ngày
Ngày công
Tổng lơng
Khấu trừ 6%
Thực lĩnh
1
2
3
Phan Phú
Phạm Văn An
Vũ Xuân Toàn
……………
Đ/trởng
Đội phó
Kế toán
………
54.810
44.792
28.958
……..
31
31
31
…….
1.699.110
1.388.552
897.698
……..
101.947
83.312
53.862
……..
1.579.163
1.125.240
663.836
……..
Tổng cộng
431
17.718.467
1.063.108
12.730.359
Số tổng cộng trên cột “tổng lơng” đợc chuyển ghi vào chứng từ ghi sổ để từ đó ghi vào bảng kê chi tiết TK 627.
* Khấu hao máy móc thiết bị phục vụ cho quản lý: Máy móc thiết bị phục vụ cho quản lý ở các đội bao gồm các loại nh: máy tính, bàn ghế; nhà cửa…Việc tính khấu hao cho các loại máy móc thiết bị này tơng tự nh việc tính khấu hao cho máy thi công. Kế toán cũng căn cứ vào giấy báo nợ khấu hao TSCĐ để hạch toán khấu hao vào chi phí. Số liệu ghi vào cột chi phí khấu hao TSCĐ của bảng kê chi phí sản xuất chung đợc lấy từ số tổng cộng trên cột “khấu hao TSCĐ phân bổ cho chi phí sản xuất chung” ở bảng phân bổ khấu hao TSCĐ (xem Biểu 16).
* Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền: Bao gồm những khoản chi phí mà các đội chi ra để mua nớc, thuê ngoài sửa chữa TSCĐ phục vụ quản lý đội, tiền điện thoại, tiền bu phí và các khảon chi phí bằng tiền khác. Để tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền bộ phận kế toán đội căn cứ vào các chứng từ chi tiền mặt, chi séc, giấy đề nghị thanh toán để tổng hợp ghi vào Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại (loại ghi Có TK 111/ Nợ TK 627). Số tổng cộng trên bảng này sẽ đợc ghi vào cột chi phí dịch vụ mua ngoài của bảng kê chi phí sản xuất chung.
Ngoài những yếu tố chi phí thuộc chi phí sản xuất chung thông thờng nêu trên, tại Xí nghiệp chi phí sản xuất chung còn bao gồm một số các yếu tố chi phí khác nh: Phí chuyển séc, chi phí về hợp đồng đấu thầu, phân bổ chi phí xây dựng lán trại trong đó phí chuyển séc và chi phí về hợp đồng đấu thầu những khoản mà các đội phải trả cho Xí nghiệp dới hình thức tính vào giá thành công trình (TK 627 đối ứng với TK 336 – “phải trả nội bộ”). Căn cứ chung để kế toán đội hạch toán các khoản chi phí này là giấy báo nợ của Xí nghiệp (Tại Xí nghiệp 296 giấy báo nợ đợc dùng cho những nghiệp vụ trong mối quan hệ giữa đội với Xí nghiệp)
Tất cả các khoản chi trên đợc hạch toán vào bảng kê chi tiết TK 627 theo mẫu sau:
Biểu 21
Xí nghiệp 296 bảng kê chi tiết chi phí sản xuất chung
Đội xây dựng số 65 Ngày 31 tháng 11 năm 2002
Ghi Nợ TK 627
Ghi Có TK
Ghi Nợ
334
336
111
331
...
Tổng cộng
Chi phí nhân viên quản lý đội
Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ
Chi phí khấu hao TSCĐ.
…….
Chi phí dịch vụ mua ngoài
17.715.467
1.447.333
219.720
8.264.823
1.500.000
17.715.467
1.447.333
219.720
9.764.823
Tổng cộng
17.715.467
1.667.053
8.264.823
1.500.000
…
40.817.509
Đội trởng Kế toán đội
Sau khi phản ánh toàn bộ chi phí sản xuất chung vào bảng kê chi tiết TK
627 – “chi phí sản xuất chung” kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho các cong trình nếu nh chi phí sản xuất chng phát sinh có liên quan đến từ hai công trình trở lên. Tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung đợc áp dụng tại Xí nghiệp là giá thành dự toán của công trình. Công thức phân bổ nh sau:
Chi phí sản xuất chung phân bổ cho công trình A
Tổng chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Tổng Giá thành dự toán của các công trình mà đội đảm nhiệm
Số tiền phân bổ cho công trình sẽ đợc ghi vào sổ cái TK 627 mở chi tiết cho từng công trình và đến cuối kỳ kế toán sẽ thực hiện bút toán kết chuyển chi phí sản xuất chung sang TK 154 để tính giá thành công trình.
Biểu 22
Xí nghiệp 296 sổ cái TK 627
Đội xây dựng số 65 “Chi phí sản xuất chung”
Công trình Đờng nhánh Tây Bình Liêu
Quý IV năm 2002
Chứng từ
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
36
37
31/11
31/11
31/12
31/12
Xí nghiệp báo Nợ thu BHXH, KPCĐ
Xí nghiệp báo Nợ khấu hao TSCĐ
…
K/c CPSXC Đờng nhánh Tây Bình Liêu Quý IV/2002
…
K/c CPSXC Đờng nhánh Tây Bình Liêu Quý IV/2002
336
336
…
154
…
154
1.447.333
219.720
2.568.000
…
6.158.321
Cộng số phát sinh
150.913.124
150.913.124
Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là khoản chi phí có liên quan đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp. ở các doanh nghệp xây lắp chi phí quản lý doanh nghiệp đợc tính vào giá thành toàn bộ của công trình.
Chi phí quản lý doanh nghiệp tại Xí nghiệp 296 bao gồm: Chi phí tiền lơng nhân viên quản lý Xí nghiệp, vật liệu văn phòng, dụng cụ đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ, thuế phí và lệ phí, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền.
Để tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán tổng hợp căn cứ vào các chứng từ sau: Bảng thanh toán lơng các bộ phận hành chính, bảng tính khấu hao, bảng tính thuế, các phiếu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng…do các bộ phận kế toán có liên quan chuyển sang để ghi vào các dòng tơng ứng trên bảng kê chi phí quản lý doanh nghiệp. Mẫu bảng kê tơng tự nh bảng kê chi tiết chi phí sản xuất chung (xem Biểu 21).
Giá thành toàn bộ của công trình sẽ bao gồm giá trị phân bổ của chi phí quản lý doanh nghiệp cho công trình đó. Tiêu thức phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp cho các công trình đợc Xí nghiệp áp dụng là tổng chi phí sản xuất đợc quyết toán của công trình, hạng mục công trình hoàn thành trong kỳ. Công thức phân bổ nh sau:
Chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho công trình A
Tổng chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ
Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ của tất cả các công trình trong phạm vi Xí nghiệp
Giá trị phân bổ đợc theo dõi trê bảng báo cáo chi phí sản xuất và giá thành công trình (lập vào cuối quý). Quá trình hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tuân theo trình tự từ bảng kê chi tiết " chứng từ ghi sổ " số cái TK 642.Tổng hợp chi phí sản xuất kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm.
6.1 Tổng hợp chi phí sản xuất.
Việc tổng hợp chi phí sản xuất đợc kế toán tiến hành vào cuối quý. TK sử dụng là TK 154 – “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Số liệu để ghi vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất dới đây là số tổng cộng trên các tài khoản chi phí TK 621 - “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”; TK 622 – “chi phí nhân công trực tiếp”; TK 623 – “chi phí sử dụng máy thi công”; TK 627 – “chi phí sản xuất chung” mỗi số tông cộng sẽ đợc ghi vào các dòng trên các cột ứng với tháng phát sinh và khoản mục chi phí tơng ứng.
Biểu 23
Xí nghiệp 296 bảng tổng hợp chi phí sản xuất
Đội xây dựng số 65 Tháng 11 năm 2002
Công trình Đờng nhánh Tây Bình Liêu
Tháng
CP NVL TT
CP NC TT
CP SD MTC
CP SXC
Tổng
1
2
3
4
5
6
10
273.289.272
47.523.904
258.084.730
66.283.019
645.180.925
11
253.558.072
36.987.500
217.213.518
40.817.509
548.576.599
12
244.826.872
28.459.596
234.834.088
43.812.596
551.933.152
Tổng
771.674.216
112.971.000
710.132.336
150.913.124
1.745.690.676
Đội trởng Kế toán đội
Mỗi số tổng cộng trên các cột 2, 3, 4, 5 lần lợt là căn cứ để ghi bút toán kết chuyển trên chứng từ ghi sổ. Mỗi chứng từ ghi sổ đợc mở cho một bút toán kết chuyển.
Biểu 24
Xí nghiệp 296 chứng từ ghi sổ Số 72
Đội xây dựng 65 Ngày 31 tháng 9 năm 2002
Chứng từ
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
31/11
K/c chi phí NVL TT Đờng nhánh Tây Bình Liêu Quý IV/2002
154
621
771.674.216
771.674.216
Tổng cộng
771.674.216
771.674.216
Đội trởng Kế toán đội
Từ chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành mở sổ cái TK 154.
Biểu 25
Xí nghiệp 296 sổ cái TK 154
Đội xây dựng 65 “chi phí sản xuất kin._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22547.doc