Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng số 1 Hà Nội

LỜI NÓI ĐẦU Trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường, hệ thống kế toán nước ta đang từng bước thay đổi để phù hợp với tình hình mới. Bên cạnh đó, tiến trình hội nhập vào kinh tế quốc tế cùng với những yêu cầu phát triển nhanh đã khiến cho vấn đề về nâng cao hệ thống cơ sở hạ tầng được đặt lên hàng đầu, kéo theo đó là sự đầu tư, ra đời ồ ạt của hệ thống kiến trúc đô thị, các công trình xây dựng mới, xây dựng lại, cải tạo nhà cửa,

doc99 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1244 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng số 1 Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cầu đường, nhà máy… XDCB nhanh chóng trở thành một ngành sản xuất vật chất có vị trí hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Chi phí cho đầu tư chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng ngân sách nhà nước cũng như ngân sách của doanh nghiệp. Do đó việc xác định giá thành sản phẩm xây lắp một cách kịp thời, chính xác, đầy đủ có một ý nghĩa vô cùng to lớn trong công tác quản lý hiệu quả và chất lượng hoạt động kinh doanh của đơn vị xây lắp. Muốn vậy đòi hỏi công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại các doanh nghiệp xây lắp ngày càng phải được hoàn thiện. Thấy được tầm quan trọng đó, trong quá trình thực tập tại Công ty xây dựng số 1 Hà Nội em đã chủ động đi sâu tìm hiểu về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty. Em đã lựa chọn đề tài: "Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng số 1 Hà Nội" làm luận văn tốt nghiệp của mình. Nội dung của luận văn tốt nghiệp của em được chia làm ba chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng số 1 Hà Nội. Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng số 1 Hà Nội. Luận văn tốt nghiệp của em được hoàn thành với sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Thị Đông và các cô chú trong phòng kế toán cũng như ở các phòng ban chức năng khác của Công ty. Mặc dù bản thân có nhiều cố gắng song trong một thời gian có hạn cũng như sự nhận thức và trình độ còn hạn chế của bản thân nên chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong những ý kiến đóng góp của cô giáo cũng như sự góp ý của tập thể Công ty để em có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của mình, phục vụ tốt hơn trong việc tìm hiểu, nghiên cứu chuyên môn của mình sau này. Em xin trân trọng cảm ơn! Sinh viên Nguyễn Thị Thanh Hương CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP 1.1. ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH XÂY LẮP CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP. XDCB là ngành sản xuất vật chất, trang bị TSCĐ, năng lực sản xuất cho các ngành sản xuất khác trong nền kinh tế quốc dân. Hoạt động XDCB mang tính đặc thù khác với ngành sản xuất khác cả về phương thức tổ chức sản xuất, đặc điểm sản xuất và yêu cầu quản lý. Doanh nghiệp xây lắp là một đơn vị kinh tế cơ sở, có tư cách pháp nhân được nhà nước giao vốn, có trách nhiệm sử dụng vốn có hiệu quả, bảo toàn, phát triển vốn và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội nhà nước giao. Sản phẩm của hoạt động sản xuất xây lắp (sản phẩm xây lắp) là các công trình, hạng mục công trình đã xây dựng, lắp đặt hoàn thành có thể đưa vào sử dụng phục vụ sản xuất và đời sống. Do đó sản phẩm xây lắp có những đặc điểm khác biệt với các sản phẩm sản xuất thông thường khác như: Thứ nhất, sản phẩm xây lắp mang tính chất riêng lẻ. Sản phẩm xây lắp không có sản phẩm nào giống sản phẩm nào, mỗi sản phẩm có yêu cầu về mặt thiết kế kỹ thuật, kết cấu, hình thức, địa điểm xây dựng khác nhau. Chính vì vậy, mỗi sản phẩm xây lắp đều có yêu cầu về tổ chức quản lý, tổ chức thi công và biện pháp thi công phù hợp với đặc điểm của từng công trình cụ thể, có như vậy việc sản xuất thi công mới mang lại hiệu quả cao và bảo đảm cho sản xuất được liên tục. Việc tập hợp các chi phí sản xuất, tính giá thành và xác định kết quả thi công xây lắp thường được tính cho từng sản phẩm xây lắp. Thứ hai, sản phẩm xây lắp thường có quy mô lớn, giá trị cao, thời gian thi công dài. Do đó kì tính giá thành thường không xác định hàng tháng như trong sản xuất công nghiệp mà được xác định theo thời điểm khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành hay thực hiện bàn giao. Việc xác định đúng đắn đối tượng tính giá thành sẽ góp phần to lớn trong việc quản lý sản xuất thi công và sử dụng đồng vốn đạt hiệu quả cao nhất. Thứ ba, sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư (giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ (vì đã quy định giá cả, người mua, người bán sản phẩm xây lắp có trước khi xây dựng thông qua hợp đồng giao nhận thầu…). Thứ tư, sản phẩm xây lắp được cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Khi chọn địa điểm xây dựng phải điều tra nghiên cứu khảo sát thật kĩ về điều kiện kinh tế, địa chất, thuỷ văn, kết hợp với các yêu cầu về phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội trước mắt cũng như lâu dài. Sau khi đi vào sử dụng, công trình không thể di dời, cho nên, các công trình cần phải tiện lợi cho việc sử dụng lâu dài. Thứ năm, sản xuất xây lắp thường diễn ra ngoài trời chịu tác động trực tiếp bởi điều kiện môi trường, thiên nhiên, thời tiết và do đó việc thi công xây lắp ở một mức độ nào đó mang tính chất thời vụ. Do đặc điểm này trong quá trình thi công cần tổ chức quản lý lao động, vật tư chặt chẽ, bảo đảm thi công nhanh, đúng tiến độ khi điều kiện môi trường, thời tiết thuận lợi. Trong điều kiện thời tiết không thuận lợi ảnh hưởng đến chất lượng thi công có thể phát sinh khối lượng công trình phải phá đi làm lại và các thiệt hại phát sinh do ngừng sản xuất, doanh nghiệp cần có kế hoạch điều độ cho phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành. Thứ sáu, sản phẩm xây lắp thường có thời gian sử dụng dài nên mọi sai lầm trong quá trình thi công thường khó sửa chữa, phải phá đi làm lại. Sai lầm trong hoạt động sản xuất xây lắp vừa gây lãng phí, vừa để lại hậu quả có khi rất nghiêm trọng, lâu dài và khó khắc phục. Chính vì những đặc điểm trên dẫn đến việc phân loại và tính toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp có những điểm khác biệt với các doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng khác. 1.2. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 1.2.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất xây lắp. Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá thành sản phẩm xây lắp. Theo khoản mục tính giá thành, chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp gồm: - Chi phí NVL trực tiếp: là toàn bộ chi phí của vật liệu chính, vật liệu phụ, vật kết cấu, giá trị thiết bị kèm theo vật kiến trúc… cần thiết để tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp - Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp lương của công nhân trực tiếp tham gia công tác thi công xây dựng. Khoản mục này không bao gồm khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp xây lắp. - Chi phí sử dụng máy thi công : là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng máy thi công để thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy. Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời. + Chi phí thường xuyên sử dụng máy thi công gồm lương chính, lương phụ của công nhân điều khiển máy, chi phí vật liệu, CCDC, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền phát sinh khi sử dụng máy. + Chi phí tạm thời sử dụng máy thi công gồm chi phí sửa chữa lớn máy thi công, chi phí công trình tạm thời cho máy thi công. - Chi phí sản xuất chung : là những khoản chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng gồm: lương nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo tiền lương của nhân viên quản lý đội và công nhân trực tiếp tham gia xây lắp, chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội, chi phí vật liệu, CCDC, chi phí khác bằng tiền phục vụ chung cho hoạt động của đội… Phân loại chi phí theo khoản mục là cách phân loại chi phí phổ biến nhất trong các doanh nghiệp xây lắp. Chi phí được phân loại theo khoản mục thuận lợi cho việc lập dự toán, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, phân tích giá thành… Thông tin chi phí theo khoản mục còn có ý nghĩa trong quản lý chi phí theo định mức, tập hợp chi phí trong kế toán. 1.2.2. Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất xây lắp. Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của công tác kế toán chi phí sản xuất. Để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phải căn cứ đặc điểm phát sinh chi phí và công dụng của chi phí trong sản xuất. Tuỳ theo cơ cấu tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế, yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ của doanh nghiệp mà đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là toàn bộ quy trình công nghệ hay từng giai đoạn, từng quy trình công nghệ riêng biệt. Tuỳ theo quy trình công nghệ sản xuất của sản phẩm, đặc điểm của sản phẩm, yêu cầu của công tác tính giá thành sản phẩm mà đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng nhóm sản phẩm, từng mặt hàng sản phẩm, từng bộ phận, cụm chi tiết hoặc chi tiết sản phẩm. Trong sản xuất xây lắp, do đặc điểm sản phẩm có tính đơn chiếc nên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất thường là theo từng đơn đặt hàng hoặc cũng có thể đó là một công trình, hạng mục công trình, nhóm hạng mục công trình. Có hai phương pháp chủ yếu để tập hợp chi phí sản xuất theo các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: phương pháp ghi trực tiếp và phương pháp phân bổ gián tiếp. Phương pháp ghi trực tiếp: áp dụng trong trường hợp các chi phí sản xuất có quan hệ trực tiếp với từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Phương pháp ghi trực tiếp đòi hỏi phải tổ chức việc ghi chép ban đầu (chứng từ gốc) theo từng đối tượng. Trên cơ sở đó, kế toán tập hợp số liệu từ các chứng từ gốc theo từng đối tượng liên quan và ghi trực tiếp vào các tài khoản cấp 1, cấp 2 hoặc các chi tiết theo đúng đối tượng. Phương pháp ghi trực tiếp bảo đảm việc tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng chi phí với mức độ chính xác cao. Phương pháp phân bổ gián tiếp: áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan với nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất mà không thể tổ chức việc ghi chép ban đầu riêng rẽ theo từng đối tượng được. Phương pháp này đòi hỏi phải ghi chép ban đầu các chi phí sản xuất có liên quan tới nhiều đối tượng theo từng địa điểm phát sinh chi phí, trên cơ sở đó tập hợp các chứng từ kế toán theo từng địa điểm phát sinh chi phí (tổ , đội sản xuất, công trường...). Sau đó chọn tiêu chuẩn phân bổ để tính toán phân bổ chi phí sản xuất đã tập hợp cho các đối tượng có liên quan. Việc tính toán phân bổ gồm 2 bước: C - Tính hệ số phân bổ: H = T Trong đó: H là hệ số phân bổ. C là tổng chi phí đã tập hợp cẩn phân bổ. T là tổng tiêu chuẩn dùng phân bổ. - Phân bổ chi phí cho từng đối tượng có liên quan: Cn = Tn x H Trong đó: Cn là chi phí phân bổ cho từng đối tượng. Tn là tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng n. 1.2.3. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp. 1.2.3.1. Kế toán chi phí NVL trực tiếp. Trong giá thành sản phẩm xây lắp thì khoản mục chi phí NVL trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn nhất. Khoản mục chi phí này bao gồm chi phí về NVL chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế… Khi hạch toán khoản mục chi phí này thì chi phí NVL dùng cho công trình, hạng mục công trình nào được hạch toán vào chi phí của công trình, hạng mục công trình đó. Trong trường hợp không thể tính chi phí NVL trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình thì chi phí NVL trực tiếp sẽ được phân bổ cho từng đối tượng theo tiêu thức thích hợp. Kế toán sử dụng TK 621 - Chi phí NVL trực tiếp để hạch toán chi phí NVL trực tiếp. Trình tự hạch toán chi phí NVL trực tiếp được khái quát qua sơ đồ 1.1 dưới đây: TK 152 TK 111, 331… Xuất NVL cho \ thi công NVL mua dùng ngay VAT được khấu trừ TK 133 TK 621 NVL xuất dùng không hết nhập lại kho TK 152 TK 111, 112… TK 154 NVL xuất dùng không hết đem bán Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi phí NVL trực tiếp 1.2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp luôn chiếm tỷ lệ khá cao trong giá thành sản phẩm xây lắp. Chi phí nhân công trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp là các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp bao gồm cả lao động trong danh sách và lao động thuê ngoài. Có hai hình thức trả lương cho công nhân trực tiếp xây lắp là trả lương khoán và trả lương ngày. Trả lương khoán là hình thức trả lương theo khối lượng công việc giao khoán cho công nhân, tổ đội xây lắp. Trả lương theo ngày là hình thức trả lương theo mức lương ngày đã xác định trước. Hình thức trả lương khoán nếu xây dựng được mức lương khoán công bằng hợp lý sẽ có tác dụng khuyến khích người lao động nhiều hơn vì gắn quyền lợi và trách nhiệm của công nhân với tiến độ và chất lượng công trình. Kế toán sử dụng TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp được khái quát theo sơ đồ 1.2 dưới đây: TK 334 TK 111, 335… Lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp Trích trước tiền lương nghỉ TK 622 TK 154 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp phép công nhân xây lắp Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 1.2.3.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công: tổ chức đội máy thi công riêng biệt chuyên thực hiện các khối lượng thi công bằng máy hoặc giao máy thi công cho các đội, xí nghiệp xây, lắp hoặc thuê ngoài máy thi công. Để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công, hàng ngày các đội xe, máy phải lập “Nhật trình xe máy” hoặc “Phiếu theo dõi hoạt động xe máy thi công”. Định kỳ kế toán thu hồi các chứng từ trên để tổng hợp các chi phí phục vụ cho xe máy thi công cũng như kết quả thực hiện của từng lại máy, từng nhóm máy hoặc từng máy. Sau đó tính và phân bổ chi phí sử dụng máy cho các đối tượng xây lắp. Nếu doanh nghiệp có tổ chức các đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp hạch toán cho đội máy tổ chức hạch toán kế toán riêng biệt thì tất cả các chi phí liên quan tới hoạt động của đội máy thi công được tính vào các khoản mục chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung chứ không phản ánh vào khoản mục chi phí sử dụng máy thi công. Sau đó các khoản mục này được kết chuyển để tính giá thành cho 1 ca máy thực hiện và cung cấp cho các đối tượng xây lắp (công trình, hạng mục công trình). Quan hệ giữa đội máy thi công với đơn vị xây lắp có thể thực hiện theo phương thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận hay có thể thực hiện theo phương thức bán lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận trong nội bộ. Trình tự hạch toán được khái quát qua sơ đồ 1.3 dưới đây: TK 621 TK 622 Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp đội máy Kết chuyển chi phí nhân công xuất chung đội máy TK 154 TK 623 Kết chuyển chi phí máy thi công ( không xác định kết quả ) trực tiếp đội máy TK 627 Kết chuyển chi phí sản TK 632 Giá vốn (có xác định kết quả) TK 512 TK 3331 Giá bán nội bộ TK 136 TK 133 TK 336 Giá mua nội bộ Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trường hợp đội máy thi công có tổ chức kế toán riêng Nếu doanh nghiệp không tổ chức các đội máy thi công riêng biệt, hoặc có tổ chức đội máy thi công riêng biệt nhưng không tổ chức kế toán riêng biệt cho đội máy thi công và thực hiện phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy thì các chi phí liên quan tới hoạt động của đội máy thi công được tính vào khoản mục chi phí sử dụng máy thi công. Sau đó tính và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công thực tế cho từng công trình, hạng mục công trình. Trình tự hạch toán được khái quát theo sơ đồ 1.4. TK 334 TK 152,153,242 Chi phí công nhân điều khiển máy Chi phí NVL, CCDC dùng máy TK 623 TK 154 Kết chuyển chi phí sử dụng máy TK 214 TK 111,112,331 Chi phí KH máy thi công Chi phí khác bằng tiền TK 133 VAT được khấu trừ Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trường hợp đội máy thi công không tổ chức kế toán riêng Nếu doanh nghiệp thuê ngoài máy thi công thì căn cứ vào Hoá đơn, Hợp đồng thuê máy, kế toán hạch toán chi phí sử dụng máy thi công. Trình tự hạch toTK 111,112,331 TK 623 TK 133 Giá thuê chưa thuế khấu trừ VAT TK 154 Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công án được khái quát theo sơ đồ 1.5. Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trường hợp thuê ngoài máy thi công 1.2.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung. Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ bao gồm: lương nhân viên quản lý đội xây dựng; tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội xây dựng, của công nhân xây lắp; khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo tỷ lệ quy định hiện hành trên lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội (thuộc biên chế của doanh nghiệp); khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan tới hoạt động của đội. Kế toán sử dụng TK 627 - Chi phí sản xuất chung để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công của doanh nghiệp. TK này được chi tiết thành các tiểu khoản như sau: - TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng: phản ánh các khoản tiền lương, phụ cấp lương nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân diều khiển máy thi công và nhân viên quản lý đội (thuộc biên chế doanh nghiệp). - TK 6272 - Chi phí vật liệu: phản ánh chi phí vật liệu xuất dùng cho đội xây dựng như vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ… - TK 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất: phản ánh chi phí về CCDC xuất dùng trong hoạt động quản lý của đội xây dựng. - TK 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội xây dựng. - TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài khác: phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động của đội xây dựng như: Chi phí sửa chữa, chi phí thuê ngoài, chi phí điện, nước, điện thoại, chi phí trả cho nhà thầu phụ… - TK 6278 - Chi phí khác bằng tiền: phản ánh các chi phí bằng tiền ngoài các chi phí đã kể trên phục vụ cho hoạt động của đội xây dựng. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung được khái quát theo sơ đồ 1.6 sau đây: TK 334 TK 152,153,242 Chi phí lương nhân viên đội Chi phí NVL, CCDC dùng cho đội TK 627 TK 154 Kết chuyển chi phí sản xuất chung TK 214 TK 111,112,331 Chi phí KH TSCĐ đội Chi phí khác bằng tiền TK 133 VAT được khấu trừ TK 335 TK 338 Trích trước chi phí bảo hành công trình Hoặc trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ đội xây dựng Khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển máy thi công và nhân viên quản lý đội (thuộc biên chế doanh nghiệp) Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung 1.2.3.5. Tổng hợp chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm những chi phí có liên quan đến việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã được tập hợp vào các TK 621, 622, 623 và 627. Để tính được giá thành sản phẩm cho từng đối tượng, kế toán thực hiện việc kết chuyển chi phí đối với các chi phí đã tập hợp trực tiếp theo từng đối tượng, còn đối với các chi phí không thể tập hợp trực tiếp theo từng đối tượng, kế toán phải tính phân bổ các chi phí này cho từng đối tượng theo tiêu thức thích hợp. Kế toán sử dụng TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để hạch toán. Trình tự hạch toán thể hiện qua sơ đồ 1.7: TK 621 TK 622 Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp Kết chuyển chi phí TK 154 TK 152,111,112… Khoản giảm chi phí n nhân công trực tiếp TK 623 Kết chuyển chi phí TK 627 Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tư TK 155 TK 632 Kết chuyển chi phí sản xuất chung máy thi công Chờ bàn giao (ti êu thụ) TK 111, 112, 331 TK 133 Giá trị khối lượng do nhà thầu phụ bàn giao Thuế GTGT Giá chưa thuế Giá trị khối lượng do nhà thầu phụ bàn giao được xác định tiêu thụ ngay Sơ đồ 1.7: Sơ đồ tổng hợp chi phí sản xuất 1.2.3.6. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Để xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, kế toán phải tiến hành kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang, xác định mức độ hoàn thành và dùng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang thích hợp. Căn cứ vào phương thức giao nhận thầu giữa chủ đầu tư và đơn vị xây lắp có các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang như sau: Trường hợp bàn giao thanh toán khi công trình hoàn thành toàn bộ, tổng cộng chi phí sản xuất khi khởi công đến thời điểm xác định chính là chi phí sản xuất dở dang thực tế. Trường hợp bàn giao thanh toán theo từng giai đoạn hoàn thành, sản phẩm dở dang là các giai đoạn xây lắp chưa hoàn thành. Xác định chi phí sản xuất dở sang cuối kỳ theo phương pháp phân bổ chi phí thực tế căn cứ vào giá thành (Z) dự toán (DT) và mức độ hoàn thành theo các bước sau: Z DT khối lượng dở dang cuối kỳ của từng giai đoạn = Z DT của từng giai đoạn x Tỷ lệ hoàn thành của từng giai đoạn Hệ số phân bổ chi phí thực tế cho khối lượng xây lắp dở dang từng giai đoạn = Chi phí thực tế dở dang đầu kỳ + Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ Z DT của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ + Tổng Z DT dở dang cuối kỳ của các giai đoạn xây lắp Chi phí sản xuất thực tế dở dang cuối kỳ của từng giai đoạn xây lắp = Z DT khối lượng dở dang cuối kỳ của từng giai đoạn xây lắp x Hệ số phân bổ chi phí thực tế cho khối lượng xây lắp dở dang từng giai đoạn Trường hợp bàn giao thanh toán theo định kỳ khối lượng hoàn thành của từng loại công việc hoặc bộ phận kết cấu, xác định chi phí thực tế của khối lượng dở dang cuối kỳ như sau: Z DT của từng khối lượng dở dang = Khối lượng dở dang x Đơn giá dự toán x Tỷ lệ hoàn thành Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ = Chi phí thực tế dở dang đầu kỳ + Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ x Z DT của khối lượng dở dang cuối kỳ Z DT khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ + Tổng Z DT của khối lượng dở dang cuối kỳ 1.3. TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 1.3.1. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp. Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí tính bằng tiền để hoàn thành khối lượng xây lắp theo quy định. Trong sản xuất xây lắp cần phân loại các loại giá thành xây lắp như sau: - Giá thành dự toán: là toàn bộ các chi phí để hoàn thành khối lượng công tác xây lắp theo dự toán. Giá thành dự toán được xây dựng và tồn tại trong một thời gian nhất định, nó được xác định trong những điều kiện trung bình về sản xuất thi công, về tổ chức quản lý, về hao phí lao động vật tư... cho từng loại công trình hoặc công việc nhất định. Giá thành dự toán có tính cố định tương đối và mang tính chất xã hội. Giá thành dự toán = Khối lượng công tác xây lắp theo định mức kinh tế kỹ thuật do nhà nước quy định x Đơn giá xây lắp do nhà nước ban hành theo từng khu vực thi công và các chi phí khác theo định mức - Giá thành kế hoạch: là giá thành được xác định từ những điều kiện và đặc điểm cụ thể của một doanh nghiệp xây lắp trong một kỳ kế hoạch nhất định. Căn cứ vào giá thành dự toán và căn cứ vào điều kiện cụ thể, năng lực thực tế sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch, doanh nghiệp tự xây dựng những định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá để xác định những hao phí cần thiết để thi công công trình trong một kỳ kế hoạch. Như vậy, giá thành kế hoạch là một chỉ tiêu để các doanh nghiệp xây lắp tự phấn đấu để thực hiện mức lợi nhuận do hạ giá thành trong kỳ kế hoạch. Giá thành kế hoạch = Giá thành - Lãi do hạ giá thành + Chênh lệch so dự toán với dự toán - Giá thành thực tế: là toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh để thực hiện hoàn thành quá trình thi công do kế toán tập hợp được. Giá thành thực tế biểu hiện chất lượng hiệu quả về kết quả hoạt động của doanh nghiệp xây lắp. So sánh giá thành thực tế với giá thành kế hoạch cho thấy mức độ hạ giá thành kế hoạch của DN. So sánh giá thành thực tế với giá thành dự toán, phản ánh chỉ tiêu tích luỹ của doanh nghiệp, từ đó có thể dự định khả năng của DN trong năm tới. 1.3.2. Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp. Xác định đối tượng tính giá thành cũng là công việc đầu tiên trong công tác tính giá thành sản phẩm của kế toán. Bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm và lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất, tính chất sản xuất của chúng để xác định đối tượng tính giá thành cho thích hợp. Trong sản xuất xây lắp, sản phẩm có tính đơn chiếc, đối tượng tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình xây dựng hoàn thành. Ngoài ra, đối tượng tính giá thành có thể là từng giai đoạn hoàn thành quy ước, tuỳ thuộc vào phương thức bàn giao thanh toán giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu tư. Do sản phẩm xây lắp được sản xuất theo từng đơn đặt hàng, thời gian sản xuất kéo dài, nên kỳ tính giá thành được chọn là thời điểm mà công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng. Hàng tháng, kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo đối tượng tính giá thành (đơn đặt hàng). Khi nhận được biên bản nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng mới sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp theo từng đối tượng từ khi bắt đầu thi công đến khi hoàn thành để tính giá thành và giá thành đơn vị. Như vậy, kỳ tính giá thành có thể sẽ không phù hợp với kỳ lập báo cáo kế toán mà phù hợp với chu kỳ sản xuất sản phẩm. Do đó, việc phản ánh và giám sát kiểm tra của kế toán đối với tình hình thực hiện kế hoạch chỉ thực sự phát huy đầy đủ tác dụng khi chu kỳ sản xuất sản phẩm đã kết thúc. 1.3.3. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp. Lựa chọn phương pháp tính giá thành phù hợp là điều kiện tiên quyết để đảm bảo tính chính xác của giá thành. Do sản phẩm xây lắp được sản xuất theo từng đơn đặt hàng nên phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp được sử dụng phổ biến nhất là phương pháp đơn đặt hàng. Hiện nay trong các doanh nghiệp xây lắp phần lớn sử dụng 2 phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp trực tiếp và phương pháp tổng cộng chi phí. Trường hợp trong đơn đặt hàng có nhiều công trình, hạng mục công trình, để xác định giá thành cho từng công trình, từng hạng mục công trình có thể dùng phương pháp liên hợp để tính giá thành, như kết hợp phương pháp trực tiếp với phương pháp tỷ lệ hoặc phương pháp hệ số. Phương pháp trực tiếp được áp dụng trong các doanh nghiệp có khối lượng sản xuất tương đối lớn và chu kỳ sản xuất ngắn. Theo phương pháp này giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành được xác định như sau: Giá thành thực thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành = Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ + Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ - Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ Phương pháp tổng cộng chi phí được áp dụng trong trường hợp đơn vị xây lắp có quá trình thi công được thực hiện bởi nhiều tổ, đội hoặc công trình, hạng mục công trình phải trải qua nhiều giai đoạn thi công. Theo phương pháp này thì giá thành sản phẩm xây lắp được tính theo công thức: Z = Dđk + C1 + C2 + … + Dck Trong đó: Z: Giá thành thực tế toàn bộ công trình. Ci: Chi phí sản xuất từng giai đoạn sản xuất, từng hạng mục công trình hay đội thi công. Ddk,, Dck: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. 1.4. ĐẶC ĐIỂM KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP THEO PHƯƠNG THỨC KHOÁN GỌN TRONG XÂY LẮP 1.4.1. Đặc điểm phương thức khoán gọn Phương thức khoán sản phẩm xây lắp cho các đơn vị cơ sở, các tổ đội thi công là phương thức quản lý thích hợp với cơ chế thị trường hiện nay. Nó gắn lợi ích vật chất của người lao động, tổ đội với khối lượng, chất lượng sản phẩm cũng như tiến độ thi công công trình. Đồng thời mở rộng quyền tự chủ về hạch toán kinh doanh, phát huy khả năng tiềm tàng của từng tổ đội. Theo quy định hiện nay có hai phương thức khoán kinh doanh xây lắp: Phương thức khoán gọn công trình, hạng mục công trình: đây là phương thức được áp dụng phổ biến ở các doanh nghiệp xây lắp. Phương thức khoán gọn khoản mục chi phí: Phương thức này chỉ áp dụng cho các tổ đội thi công không có đủ điều kiện tự cung ứng vật tư, giám sát kĩ thuật và chưa thực hiện hạch toán kinh tế. 1.4.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo phương thức khoán gọn trong xây lắp. 1.4.2.1. Trường hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức bộ máy kế toán riêng. *Tại đơn vị giao khoán: Căn cứ vào hợp đồng giao khoán công việc và biên bản thanh lý hợp đồng giao khoán, kèm theo bảng kê khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao được duyệt, kế toán theo dõi trên TK 141 - Tạm ứng để phản ánh chi phí giao khoán. TK này được chi tiết thành các tiểu khoản sau để tiện cho việc theo dõi chi phí xây lắp của từng phương thức giao khoán: - TK 1411 - Tạm ứng lương và các khoản phụ cấp theo lương. - TK 1412 - Tạm ứng mua vật tư, hàng hoá. - TK 1413 - Tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ. Phương pháp hạch toán được chia làm 2 trường hợp theo phương thức giao khoán giữa đơn vị giao khoán và đơn vị nhận khoán. Trường hợp đơn vị giao khoán thực hiện phương thức khoán gọn khoản mục chi phí thì tuỳ theo hình thức khoán là khoán NVL hay khoán công mà kế toán sử dụng TK 1411 - Tạm ứng lương và các khoản phụ cấp theo lương hoặc TK 1412 - Tạm ứng mua vật tư, hàng hoá để hạch toán. TK 111, 112… TK 1411 TK 334 TK 622 TK 621 TK 623 TK 627 TK 154 TK 152 TK 1412 Tạm ứng cho đơn vị nhận khoán công Tạm ứng cho đơn vị nhận khoán NVL Thanh toán lương công nhân trực tiếp xây lắp Lương phải trả công nhân trực tiếp xây lắp Mua NVL nhập kho Xuất NVL cho thi công Mua NVL sử dụng ngay cho thi công TK 111, 112, 214,334, 334, 338… Chi phí sử dụng máy thi công phát sinh Chi phí sản xuất chung phát sinh Tổng hợp chi phí sản xuất Trình tự hạch toán được thể hiện qua sơ đồ 1.8 như sau: Sơ đồ 1.8: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị giao khoán trong trường họp đơn vị nhận khoán không tổ chức bộ máy kế toán riêng và phương thức khoán gọn khoản mục chi phí. Trường hợp đơn vị giao khoán thực hiện phương thức._. khoán gọn công trình, hạng mục công trình thì kế toán sử dụng TK 1413 - Tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ để hạch toán. Trình tự hạch toán được thể hiện qua sơ đồ 1.9 như sau: TK 111,112… TK 1413 TK 621 TK 622 TK 623 TK 627 TK 154 Tạm ứng cho đơn vị nhận khoán Hoàn ứng bổ sung Hoàn ứng còn thừa Quyết toán khoán nội bộ Tổng hợp chi phí sản xuất Sơ đồ 1.9: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị giao khoán trong trường hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức bộ máy kế toán riêng và phương thức khoán gọn công trình, hạng mục công trình *Tại đơn vị nhận khoán: Kế toán tập hợp chứng từ nộp cho đơn vị giao khoán để tiến hành hạch toán. 1.4.2.2. Trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng. *Tại đơn vị giao khoán: sử dụng TK 136 - Phải thu nội bộ để hạch toán (1362). Đơn vị giao khoán chỉ theo dõi phần tạm ứng cho bên nhận khoán và quyết toán khoán nội bộ, không theo dõi hạch toán riêng từng loại chi ph TK 111,112… TK 1362 TK 154 Tạm ứng cho đơn vị nhận khoán Hoàn ứng bổ sung Hoàn ứng còn thừa Giá trị giao khoán nội bộ TK 133 VAT khấu trừ í. Trình tự hạch toán được thể hiện qua sơ đồ 1.10 như sau: Sơ đồ 1.10: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị giao khoán trong trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng *Tại đơn vị nhận khoán: sử dụng TK 336 - Phải trả nội bộ để hạch toán (3362). Đơn vị nhận khoán theo dõi tập hợp chi phí sản xuất trên các TK 621, 622, 623, 627. Đồng thời theo dõi tình hình nhận tạm ứng và quyết toán giá trị khối lượng xây lắp nhận khoán nội bộ với đơn vị giao khoán. Trình tự hạch toán được thể hiện qua sơ đồ 1.11 như sau: TK 622 TK 623 TK 627 TK 154 Tổng hợp chi phí sản xuất Kết chuyển giá vốn TK 632 TK 3362 TK 111,112… Nhận tạm ứng Kết chuyển chi phí khoán nội bộ không XĐKQ TK 512 TK 3331 Khi có XĐKQ TK 621 Sơ đồ 1.11: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị nhận khoán trong trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng 1.5. TỔ CHỨC HỆ THỐNG SỔ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Cũng giống như các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác, doanh nghiệp xây lắp cũng có thể lựa chọn áp dụng một trong bốn hình thức sổ là Nhật ký chung, Chứng từ ghi sổ, Nhật ký sổ cái, Nhật ký chứng từ. Tuỳ vào điều kiện cụ thể tại doanh nghiệp để lựa chọn hình thức ghi sổ phù hợp. Mỗi hình thức sổ kế toán đều có đặc điểm khác biệt về loại sổ sử dụng, kết cấu nội dung, hình thức trong ngoài và quy trình ghi sổ. Do vậy doanh nghiệp cần xây dựng hệ thống sổ đáp ứng được yêu cầu hạch toán, cung cấp thông tin có chất lượng và tiết kiệm lao động kế toán, tăng cường tính tự kiểm soát của hệ thống ghi sổ kế toán. Đặc trưng hạch toán của mỗi hình thức sổ được khái quát qua các sơ đồ 1.12; 1.13; 1.14 và 1.15 như sau: Chứng từ gốc về chi phí Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ, thẻ kế toán chi tiết Chứng từ ghi sổ Sổ cái TK chi phí Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết Sơ đồ 1.12: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức Chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc về chi phí Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ, thẻ kế toán chi tiết các TK 621, 622, 623, 627 Nhật ký - Sổ cái các TK có liên quan Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp, chi tiết chi phí Sơ đồ 1.13: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo hình thức Nhật ký - Sổ cái Chứng từ gốc và các bảng phân bổ về chi phí Bảng kê số 4,5,6 Nhật ký chứng từ số 7 Thẻ và sổ kế toán chi tiết Sổ cái TK chi phí Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Sơ đồ 1.14: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo hình thức Nhật ký chứng từ Chứng từ gốc về chi phí Sổ nhật ký đặc biệt Sổ Nhật ký chung Sổ, thẻ kế toán chi tiết các TK chi phí Sổ cái TK chi phí Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết chi phí Sơ đồ 1.15: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức Nhật ký chung Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc cuối năm Đối chiếu, kiểm tra Ghi chú: CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 1 HÀ NỘI. 2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội tiền thân là Công ty lắp ghép số 1 và số 2 được sáp nhập để thành lập Công ty xây dựng nhà ở Hà Nội theo Quyết định số 129/TCCQ ngày 25/1/1972 của Uỷ ban Hành chính Hà Nội, trực thuộc Sở Xây dựng Hà Nội. Và theo Quyết định số 626-QĐ/UB ngày 10/12/1993 đã đổi tên Công ty thành Công ty xây dựng số 1 Hà Nội thuộc Tổng công ty phát triển Hạ tầng và đô thị. Công ty xây dựng số 1 Hà Nội là doanh nghiệp Nhà nước, trực thuộc Sở xây dựng Hà Nội và có tên giao dịch Quốc tế là: Hà Nội Construction Company No.1. Địa chỉ của Công ty: Số 2 Tôn Thất Tùng, Đống Đa, Hà Nội. Khi mới thành lập năm 1972, Công ty có số vốn là: 3.561 triệu đồng. - Vốn cố định: 1.174 triệu đồng. - Vốn lưu động: 2.387 triệu đồng. Trong đó: - Vốn do Ngân sách nhà nước cấp: 2.379 triệu đồng. - Vốn Công ty tự bổ sung: 1.182 triệu đồng. Với truyền thống 30 năm xây dựng và trưởng thành Công ty xây dựng số 1 Hà Nội đã có nhiều đóng góp đáng kể cho nền kinh tế nước nhà. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty có thể chia thành 4 giai đoạn như sau: Giai đoạn 1972-1975: Trong thời kì đầu khi Công ty mới thành lập với nhiều khó khăn riêng cũng như khó khăn chung của đất nước vẫn đang trong chiến tranh. Trong giai đoạn này Công ty bị ảnh hưởng của cuộc chiến tranh phá hoại của Mỹ, mặc dù vậy Công ty vẫn phấn đấu để hoàn thành các nhiệm vụ được giao. Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty trong thời gian này là vừa sản xuất vừa chiến đấu, tiếp tục củng cố và xây dựng Công ty ngày càng lớn mạnh. Công ty tiếp tục xây dựng hoàn chỉnh, đưa vào bàn giao sử dụng các tiểu khu nhà ở lắp ghép 2 tầng và bắt đầu tiếp thu công nghệ thi công xây dựng nhà lắp ghép cao tầng bằng phương pháp đúc lắp bê tông tấm lớn. Bảng 2.1: Mức độ tăng trưởng từ năm 1972-1975 STT Chỉ tiêu Năm 1974 Năm 1975 Tốc độ phát triển năm 1975 so với năm 1974(%) 1 Doanh thu 2.975.876.300 3.796.257.630 127,6 2 LNTT 114.423.076 151.840.000 132,7 3 Tài sản Có 3.167.870.900 3.978.276.500 125,6 4 Tài sản Nợ 3.167.870.900 3.978.276.500 125,6 5 NVCSH 748.563.636 950.254.545 126,9 (Nguồn: Phòng kinh tế kế hoạch Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội) Như vậy trong giai đoạn này các chỉ tiêu về doanh thu, LNTT, Tài sản có, Tài sản Nợ, NVCSH năm 1975 đều tăng lên so với năm 1974. Điều đó thể hiện Công ty đang dần tăng trưởng và phát triển. Giai đoạn 1975-1986: Năm 1975, đất nước thống nhất hai miền Nam, Bắc cùng tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội. Để đáp ứng nhu cầu về nhà ở của công nhân lao động thủ đô, Công ty triển khai trên quy mô lớn, xây dựng đồng bộ các khu nhà lắp ghép cao tầng bằng phương pháp đúc lắp bê tông tấm lớn với các thiết kế mới TL71, TL73, TL76, TL84. Những tiểu khu nhà ở hoàn chỉnh với những căn hộ 2, 3 phòng khép kín đáp ứng điều kiện sinh hoạt của người dân thủ đô. Công ty đã tham gia xây dựng các công trình hạ tầng xã hội như: nhà trẻ, trường học, chợ, khu vui chơi… Trong giai đoạn này, ở miền Bắc xuất hiện mô hình đầu tư xây dựng các khu nhà ở chung cư cao tầng, căn hộ khép kín, được thành phố đầu tư đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội như công viên, chợ… Từ đó hình thành các tiểu khu nhà ở lớn, góp phần quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu nhà ở cho cán bộ công nhân viên sau chiến tranh. Đây là giai đoạn phát triển lớn mạnh vẻ vang của Công ty. Bảng 2.2: Mức độ tăng trưởng từ năm 1975-1986 STT Chỉ tiêu Năm 1983 Năm 1985 Tốc độ phát triển năm 1985 so với năm 1983(%) 1 Doanh thu 5.985.472.256 6.672.895.200 111,5 2 LNTT 227.435.969 283.536.200 124,7 3 Tài sản Có 6.257.484.316 7.744.285.768 123,8 4 Tài sản Nợ 3.167.870.900 7.744.285.768 123,8 5 NVCSH 1.477.813.704 1.787.128.112 120,5 (Nguồn: Phòng kinh tế kế hoạch Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội) Như vậy trong giai đoạn này các chỉ tiêu về doanh thu, LNTT, Tài sản có, Tài sản Nợ, NVCSH năm 1985 đều tăng lên so với năm 1983. Điều đó thể hiện Công ty đang dần tăng trưởng và phát triển. Giai đoạn 1986-1990: Năm 1986, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã đưa ra đường lối đổi mới đất nước. Cơ chế thị trường ra đời thế chỗ cho cơ chế kế hoạch hoá tập chung quan liêu bao cấp trước đây. Từ đó việc xây dựng cơ sở hạ tầng cho công cuộc đổi mới càng trở nên quan trọng. Công ty là một trong số các đơn vị đầu tiên tham gia và thực hiện có hiệu quả việc xây dựng nhà ở để bán trên địa bàn thành phố, nhận thầu thi công các công trình tiêu biểu của ngành xây dựng thành phố trong giai đoạn này. Mặc dù vậy trong giai đoạn này tư tưởng bao cấp vẫn còn ảnh hưởng nặng nề cộng với những khó khăn về tài chính, kỹ thuật như máy móc cũ hỏng, lạc hậu, công nhân chưa có đủ việc làm đã làm cho đời sống của cán bộ công nhân viên của công ty gặp nhiều khó khăn. Nguyên nhân chính là do các công trình thuộc nguồn ngân sách được giao trong giai đoạn này ngày càng hạn chế. Bảng 2.3: Mức độ tăng trưởng từ năm 1986-1990 STT Chỉ tiêu Năm 1986 Năm 1988 Tốc độ phát triển năm 1988 so với năm 1986(%) 1 Doanh thu 6.928.743.100 9.788.473.296 141,3 2 LNTT 263.264.543 381.944.174 145,1 3 Tài sản Có 7.129.428.123 10.432.198.290 146,3 4 Tài sản Nợ 7.129.428.123 10.432.198.290 146,3 5 NVCSH 1.639.678.213 2.499.360.142 152,4 (Nguồn: Phòng kinh tế kế hoạch Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội) Như vậy trong giai đoạn này các chỉ tiêu về doanh thu, LNTT, Tài sản có, Tài sản Nợ, NVCSH năm 1988 đều tăng lên so với năm 1986. Điều đó thể hiện Công ty đang ngày càng tăng trưởng và phát triển. Giai đoạn 1990 đến nay: Trong giai đoạn từ năm 1990 đến nay Công ty đã phấn đấu tiếp tục phát triển trong nền kinh tế thị trường. Nhiệm vụ của Công ty trong giai đoạn này là tăng cường quản lý chặt chẽ, nhất là quản lý về mặt kỹ thuật, quản lý tổ chức hạch toán đồng thời tạo cơ chế khuyến khích tính năng động, chủ động trong quan hệ tìm kiếm việc làm, mở rộng sản xuất. Công ty đã chuyển từ một đơn vị chuyên nhận thầu xây dựng trở thành một Công ty hoạt động đa ngành, từng bước vươn lên làm chủ đầu tư thực hiện các dự án phát triển đô thị. Năm 1992 Công ty đã mạnh dạn đầu tư kinh doanh khách sạn Phương Nam với 2 cơ sở gồm 74 phòng , chuyển gần 100 cán bộ công nhân xây dựng sang kinh doanh khách sạn, du lịch. Cho đến nay sau hơn 10 năm hoạt động khách sạn Phương nam đã góp phần tháo gỡ khó khăn về việc làm cho cán bộ công nhân viên Công ty, tạo ra nếp nghĩ, cách làm việc mới của Công ty trong cơ chế thị trường. Với nhiệm vụ đặt ra trong giai đoạn này Công ty đã đạt được thành tích đáng kể trong những năm gần đây. Năm 2001 Công ty hoàn thành 60,152 tỷ đồng giá trị tổng sản lượng đạt 158% so với kế hoạch, tăng 80% so với năm 2000. Hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng 25.000 m2 sàn nhà ở đạt 100% kế hoạch. Trích nộp ngân sách 3,3 tỷ đồng đạt 100% kế hoạch. Tiền lương bình quân tháng 800.000đ/người/tháng đạt 111% so với năm 2000. Và đến năm 2004 tiền lương bình quân là 1.264.503đ/người/tháng. Bảng 2.4: Mức độ tăng trưởng từ năm 1990 đến nay STT Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2005 Tốc độ phát triển năm 2005 so với năm 2002(%) 1 Doanh thu 52.944.933.595 110.425.152.215 208.6 2 Giá vốn 47.906.845.763 97.025.198.907 202.5 3 LNTT 2.964.056.467 7.704.259.342 260 4 Tài sản Có 55.288.289.390 170.154.153.153 307 5 Tài sản Nợ 55.288.289.390 170.154.153.153 307 6 NVCSH 13.538.330.072 18.197.793.928 134 (Nguồn: Phòng kinh tế kế hoạch Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội) Như vậy trong giai đoạn này các chỉ tiêu về doanh thu, giá vốn, LNTT, Tài sản có, Tài sản Nợ, NVCSH năm 2005 đều tăng lên so với năm 2002. Điều đó thể hiện Công ty đang ngày càng tăng trưởng và phát triển. Qua hơn 30 năm xây dựng và phát triển, Công ty xây dựng số 1 Hà Nội vượt qua nhiều thăng trầm, phấn đấu để xây dựng Công ty ngày càng lớn mạnh và đạt được những thành tựu đáng kể, đóng góp cho thành phố Hà Nội thêm nhiều công trình lớn, giải quyết nhu cầu nhà ở cấp thiết của người dân. 2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. Bộ máy quản lý của Công ty xây dựng số 1 Hà Nội được tổ chức rất khoa học, do đó có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình là giúp cho nhà lãnh đạo Công ty nắm bắt thông tin nhanh chóng và đưa ra quyết định một cách chính xác và kịp thời. Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo cơ cấu trực tuyến chức năng: đứng đầu là Giám đốc, tiếp là Phó Giám đốc, dưới là các phòng ban, dưới nữa là các xí nghiệp, đội. Bộ máy quản lý của Công ty được khái quát qua sơ đồ 2.1 dưới đây: Phòng kinh tế kế hoạch Phòng kỹ thuật chất lượng Phòng tài vụ Phòng tổ chức lao động PGĐ Công ty PGĐ Công ty Giám đốc công ty XN XL nội thất Đội Sơn CT La XL ĐN Xí nghiệp 8 xây 7 lắp 6 5 4 3 2 1 XN cơ khí xd KS Phương Nam 9 Phòng hành chính PGĐ Công ty XN Kdkt vật tư Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong bộ máy quản lý của Công ty như sau: Giám đốc Công ty là người chịu trách nhiệm về mọi hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Dưới Giám đốc là 3 Phó giám đốc. Phó giám đốc kỹ thuật giúp việc cho Giám đốc về kế hoạch xây dựng công trình, công tác kỹ thuật thi công công trình, công tác an toàn lao động, chất lượng công trình, phụ trách công tác đấu thầu vào điều hành thi công, tổ chức nghiệm thu kỹ thuật, lập hồ sơ thanh quyết toán công trình và thu hồi vốn… Phó giám đốc kinh doanh được Giám đốc uỷ quyền phụ trách các hoạt động kinh doanh và đối ngoại của Công ty, chịu trách nhiệm trước Giám đốc trong việc chỉ đạo các hoạt động về các lĩnh vực kinh tế, thống kê tài chính…Phó giám đốc hành chính giúp Giám đốc Công ty về công tác quản lý hành chính và phụ trách công tác nội chính, công tác hoạch định các chương trình kinh tế, những vấn đề về nhân lực. Dưới là các phòng ban trong Công ty có nhiệm vụ chính là tham mưu giúp việc cho Giám đốc về từng mảng công việc mà mình phụ trách. Phòng tài vụ tham mưu, giúp việc cho Giám đốc Công ty, tổ chức quản lý thực hiện công tác kế toán tài chính, thống kê theo quy định của Nhà nước và kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động kinh tế, tài chính của Công ty theo Pháp luật. Phòng hành chính tham mưu giúp việc cho Giám đốc trong việc tổ chức quản lý thực hiện công tác hành chính quản trị trong Công ty, phục vụ tạo điều kiện thuận lợi cho các phòng ban, đơn vị, các tổ chức đoàn thể, cán bộ, công nhân viên thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Phòng kinh tế kế hoạch thì tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong công tác quản lý kế hoạch, công tác dự án, kinh doanh nhà và quản lý kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Phòng tổ chức lao động thì tham mưu giúp việc Giám đốc Công ty về công tác tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty, công tác cán bộ, công tác lao động, tiền lương, công tác an ninh chính trị, bảo vệ, quân sự, công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật của Công ty. Phòng kỹ thuật chất lượng thì tham mưu, giúp việc Giám đốc Công ty về công tác quản lý kỹ thuật chất lượng công trình về vật liệu xây dựng, quản lý xe máy, thiết bị thi công, an toàn lao động của Công ty. Cuối cùng là các đơn vị trực thuộc Công ty thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và phục vụ sản xuất kinh doanh của Công ty. Các xí nghiệp, đội, khách sạn là các đơn vị hạch toán kinh tế nội bộ, hoạt động theo các quy chế phân cấp, quản lý của Công ty. 2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm của Công ty. 2.1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty. Trong hơn 30 năm xây dựng và trưởng thành Công ty đã hoàn thành các nhiệm vụ được Sở xây dựng thành phố Hà Nội giao. Nhiệm vụ của Công ty trong mỗi thời kỳ có những điểm khác biệt nhưng tựu chung là các nhiệm vụ chủ yếu sau: Xây dựng các công trình nhà ở, công trình công nghiệp, công trình công cộng, kinh doanh nhà ở. Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng gồm: bê tông, gạch không nung, đá ốp lát, các kết cấu gỗ, thép khung nhôm phục vụ xây dựng. Liên doanh liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để phát triển sản xuất và thực hiện các đề án đầu tư của Công ty. Làm tư vấn cho các chủ đầu tư trong nước, nước ngoài về lĩnh vực lập và tổ chức thực hiện dự án, lĩnh vực đất đai và giải phóng mặt bằng. Kinh doanh khách sạn, dịch vụ du lịch trong nước và nước ngoài. Lập các dự án đầu tư, thiết kế, soạn thảo hồ sơ mời thầu, giám sát và quản lý quá trình thi công xây lắp, quản lý chi phí xây dựng và nghiệm thu công trình. 2.1.3.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội là doanh nghiệp xây lắp nên sản phẩm chủ yếu của công ty là các sản phẩm về xây lắp. Do đó đặc điểm sản phẩm của Công ty chính là đặc điểm của sản phẩm xây lắp. Đó là sản phẩm xây lắp có quy mô vừa và lớn, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất kéo dài, chủng loại, yếu tố đầu vào đa dạng, đòi hỏi có nguồn vốn đầu tư lớn. Để tiến hành thi công Công ty phải dựa vào các bản vẽ thiết kế, dự toán xây lắp, giá trúng thầu, hạng mục công trình do bên A cung cấp. Quá trình sản xuất của Công ty là quá trình thi công, sử dụng các yếu tố vật liệu, nhân công, máy thi công và các yếu tố chi phí khác để tạo nên các hạng mục công trình. Trong quá trình thi công, Công ty tiến hành tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo từng công trình, hạng mục công trình và so sánh với giá dự toán (giá trúng thầu). Khi công trình hoàn thành thì giá trúng thầu là cơ sở để nghiệm thu, xác định giá quyết toán và để đối chiếu thanh toán, thanh lý hợp đồng với bên A. Công ty kiểm tra, phát hiện và xử lý những trường hợp vi phạm quy trình, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật làm ảnh hưởng đến chất lượng công trình. Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty có thể trình bày theo sơ đồ 2.2 dưới đây: Căn cứ vào dự toán được duyệt, hồ sơ thiết kế, bản vẽ thi công, bản vẽ công nghệ, quy phạm định mức kinh tế kỹ thuật từng công trình. Sử dụng các yếu tố chi phí: vật tư, nhân công, máy thi công, sản xuất chung để tiến hành tổ chức thi công xây lắp Sản phẩm xây lắp: Công trình, Hạng mục công trình Kiểm tra, bàn giao và đưa vào sử dụng Sơ đồ 2.2: Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty 2.1.3.3. Đặc điểm thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Để có thể đứng vững trong thị trường cạnh tranh hiện nay thì một trong những vấn đề cốt lõi trong kinh doanh chính là thị trường. Chỉ có quan tâm đúng mức đến thị trường tiêu thụ sản phẩm thì Công ty mới có thể tồn tại và phát triển lâu dài được. Trong hơn 30 năm tồn tại và phát triển, Công ty đã có nhiều bước phát triển lớn về mọi mặt. Nếu như ban đầu Công ty chủ yếu tập trung vào thị trường Hà Nội thì nay Công ty đã mở rộng thị trường ra khắp cả nước và thậm chí sang cả nước ngoài như Đài Loan. Các công trình do Công ty thi công không những không ngừng tăng về số lượng mà còn đảm bảo được các yêu cầu về kỹ thuật cũng như mang tính thẩm mỹ cao, được khách hàng chấp nhận. Khác với các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá thông thường, giá cả sản phẩm của Công ty hoàn toàn phụ thuộc vào kết qủa đấu thầu, giá trị doanh thu của mỗi công trình mang lại được xác định qua giá dự toán ghi trong hợp đồng xây dựng. Do vậy Công ty luôn phải cải tiến công tác tính giá dự toán ngày càng chính xác hơn để tạo ưu thế cạnh tranh. Có như vậy mới có thể đấu thầu được nhiều công trình. Ngoài ra Công ty vẫn luôn phấn đấu đảm bảo yêu cầu về kỹ thuật và thi công đúng tiến độ. Từ đó tạo uy tín trên thị trường và mở rộng thị trường hoạt động của mình hơn. 2.1.4. Đặc điểm công tác kế toán tại Công ty. 2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty. Công tác kế toán tại Công ty được thực hiện thông qua Phòng Tài vụ Công ty, do đó Phòng Tài vụ Công ty có một vai trò cực kỳ quan trọng trong tác quản lý tài chính Công ty. Về công tác tài chính, phòng Tài vụ phải có nhiệm vụ giúp Ban Giám đốc Công ty bảo toàn, quản lý, sử dụng và phát huy tiền vốn và tài sản của Công ty, phải quản lý chi tiết, giám sát chặt chẽ quá trình sử dụng các tài sản tiền vốn của Công ty, phát hiện sớm các tình trạng không tốt về tài sản tiền vốn của Công ty để có các biện pháp xử lý kịp thời. Về công tác hạch toán kế toán, phòng Tài vụ phải hạch toán một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời các loại nghiệp vụ kinh tế phát sinh của Công ty, đồng thời phải tính đúng, tính đủ từng khoản phí vào giá thành sản phẩm theo từng đối tượng cụ thể cũng như phải xử lý và cung cấp kịp thời các thông tin có chất lượng phục vụ cho các quyết định của Ban Giám đốc Công ty. Để thực hiện tốt công tác kế toán tại Công ty, phòng Tài vụ thường xuyên phổ biến, hướng dẫn thực hiện các chế độ quản lý tài chính kế toán mới nhất, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho các cán bộ kế toán và quản lý tài chính. Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung. Mọi chứng từ được tập hợp về phòng Tài vụ để thực hiện các công việc kế toán Công việc kế toán tại các đơn vị trực thuộc Công ty bao gồm: lập chứng từ ban đầu việc nhận và cấp phát vật liệu tuỳ thuộc vào nhu cầu sản xuất, lập kế hoạch cung cấp vật liệu của xí nghiệp cho các công trình. Định kỳ gửi chứng từ lên phòng kế toán xin thanh toán, các Phiếu xuất kho, Phiếu nhập kho được tập hợp để tính số tồn kho cuối kỳ. Các cán bộ quản lý xe máy thi công, các đội trưởng đội sản xuất hàng ngày theo dõi tình hình hoạt động của xe máy, tình hình cung cấp nhiên liệu cho máy để vào nhật trình của máy, nhân công điều khiển máy, quản lý và theo dõi tình hình lao động trong đội, tổ rồi lập Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền công. Các chứng từ nói trên ở các đội công trình, sau khi được tập hợp phân loại sẽ được đính kèm với giấy đề nghị thanh toán do đội trưởng (hay chủ nhiệm công trình) lập có xác nhận của kỹ thuật viên xí nghiệp, gửi về phòng tài vụ của Công ty để xin thanh toán. Ở phòng Tài vụ của Công ty, sau khi nhận được các chứng từ gốc (chứng từ ban đầu), kế toán kiểm tra phân loại và xử lý chứng từ, tiến hành ghi Sổ chi tiết. Cuối tháng kế toán cộng sổ, lập Báo cáo tổng hợp chi tiết, Bản phân bổ, Bảng quyết toán cùng với Sổ Nhật ký chung và ghi vào Sổ cái. Sau đó đối chiếu số liệu giữa Bảng tổng hợp chi tiết với Sổ cái để lập Báo cáo tài chính. Dựa vào đó đưa ra những kiến nghị phân tích, đóng góp cho Công ty. Biên chế phòng tài vụ gồm 10 người: 1 kế toán trưởng kiêm trưởng phòng tài vụ; 1 phó phòng tài vụ; 1 kế toán tổng hợp; 1 kê toán vốn bằng tiền; 1 kế toán thanh toán; 1 kế toán NVL, CCDC và TSCĐ; 1 kế toán tiền lương; 1 kế toán chi phí; 1 kế toán tiêu thụ; 1 thủ quỹ. Mỗi người có chức năng nhiệm vụ riêng. Bộ máy kế toán của công ty được thể hiện qua sơ đồ 2.3 sau đây:Kế toán thuế Thủ quỹ Kế toán NVL - CCDC và TSCĐ Kế toán tiêu thụ-XĐKQ Kế toán tiền lương, thanh toán nội bộ Kế toán thanh toán Kế toán CP và tính GTSP Phó phòng tài vụ Kế toán trưởng Kế toán các đơn vị phụ thuộc Kế toán tổng hợp Sơ đồ 2.3: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty Để có thể thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao thì phòng kế toán có sự phân công lao động rất rõ ràng, cụ thể như sau: Kế toán trưởng: kiêm trưởng phòng tài vụ; có nhiệm vụ phụ trách điều hành chung các hoạt động của phòng, giúp Giám đốc các vấn đề liên quan đến tài chính, hoạch định chiến lược phát triển của Công ty. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công tác kế toán của Công ty. Phó phòng tài vụ: phụ trách công tác hạch toán kế toán, chịu trách nhiệm trước Kế toán trưởng về việc thực hiện các chế độ, chính sách về quản lý tài chính theo quy định hiện hành. Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ trực tiếp tổng hợp số liệu kế toán, lên các báo cáo tài chính, kiểm tra, giám sát công tác kế toán của các kế toán viên, chịu trách nhiệm trước Kế toán trưởng về chức năng, nhiệm vụ của mình. Kế toán vốn bằng tiền (kiêm tiền vay): Là người theo dõi các khoản tiền vay (vay ngân hàng, vay cá nhân, vay các tổ chức…) và lãi tiền vay. Cung cấp thông tin cho kế toán tổng hợp biết về số dư các khoản tiền vay cho các công trình tại các thời điểm. Kế toán NVL-CCDC và TSCĐ: có nhiệm vụ phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ các nghiệp vụ có liên quan đến NVL, CCDC và cung cấp thông tin phục vụ kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm; đồng thời có nhiệm vụ theo dõi, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ tình hình tăng, giảm TSCĐ và tình hình trích khấu hao TSCĐ của Công ty. Kế toán tiền lương và thanh toán nội bộ: có nhiệm vụ tính toán và phản ánh kịp thời đầy đủ tiền lương, tiền công, các khoản liên quan đến tiền lương, thưởng cho cán bộ, công nhân viên trong Công ty. Đồng thời có nhiệm vụ tính toán các khoản phải thu, phải trả nội bộ khác. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ các chi phí phát sinh theo từng yếu tố: Chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung và tiến hành tính giá thành theo phương pháp trực tiếp. Kế toán thanh toán (với người bán, Ngân sách Nhà nước, người mua): theo dõi các khoản thu chi bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản công nợ phải trả của doanh nghiệp cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp lao vụ, dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết, các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước về phí, lệ phí, thuế… Kế toán tiêu thụ: theo dõi doanh thu của công trình hoàn thành, xác định lợi nhuận của từng công trình, hạng mục công trình. Thủ quỹ: chịu trách nhiệm quản lý và nhập xuất quỹ tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý tại quỹ tiền mặt. Hằng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu trên Sổ quỹ tiền mặt và Sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch. Ở các đơn vị trực thuộc không có bộ máy kế toán riêng mà chỉ có các nhân viên kinh tế. Họ có nhiệm vụ tập hợp đầy đủ toàn bộ hoá đơn chứng từ, chi phí phát sinh thực tế, lập bảng kê chứng từ tại đơn vị để chuyển lên phòng tài vụ Công ty vào sổ và hạch toán. Ngoài ra các nhân viên kinh tế còn có nhiệm vụ theo dõi và giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng vật tư, nhân công và các chi phí khác tại công trường theo quy định của Công ty. Giữa bộ máy kế toán và bộ máy quản lý trong Công ty có mối quan hệ khăng khít với nhau. Ví dụ như phòng kế toán phối hợp với phòng tổ chức lao động, phòng kinh tế kế hoạch để thanh toán chi phí việc tổ chức thi nâng bậc cho cán bộ công nhân viên. Trên cơ sở các hợp đồng lao động, những quy định về tiền lương, thưởng của phòng tổ chức lao động để kế toán tính lương. Việc thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên cũng cần có sự phối hợp giữa phòng kế toán và phòng kinh tế kế hoạch. Lương văn phòng Công ty, các khoản chi phí liên quan đến quản lý Công ty… đều phải có sự liên hệ, thống nhất giữa phòng kế toán và phòng hành chính. Phòng kế toán của Công ty cần dựa trên những quy định về thời gian sử dụng của TSCĐ của phòng kỹ thuật để trích khấu hao TSCĐ; những quy định về định mức tiêu hao NVL để xác định chi phí NVL. Phòng kế toán thực hiện nghiệp vụ chi cho hoạt động của các phòng, bộ phận, xí nghiệp, đội của Công ty. Đồng thời liên hệ với xí nghiệp trong việc theo dõi thi phí phát sinh trong sản xuất, các biện pháp giảm chi phí. Với ban lãnh đạo Công ty phòng kế toán có tư cách là một bộ phận tham mưu về tài chính, kế toán, chịu trách nhiệm thuyết trình các Báo cáo tài chính trước cơ quan tài chính cấp trên. Như vậy phòng kế toán với chức năng và nhiệm vụ của mình rất cần có sự phối hợp của các phòng ban khác trong công ty để có thể hoàn thành tốt các nhiệm vụ đó. 2.1.4.2.Các chính sách kế toán chung đang áp dụng tại Công ty. Hiện nay tại Công ty đang áp dụng các chính sách kế toán chung như sau: Chế độ kế toán: Do đặc thù riêng của ngành XDCB, sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc, kết cấu sản phẩm đa dạng phức tạp, sản xuất sản phẩm có chu kỳ kinh doanh dài, hoạt động của doanh nghiệp xây lắp mang tính lưu động, rộng lớn nên Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số 1864/1998/QĐ-BTC ngày 16/12/1998. Đây là chế độ kế toán áp dụng riêng cho doanh nghiệp xây lắp, đảm bảo thống nhất về kết cấu và nguyên tắc hạch toán riêng của chế độ kế toán doanh nghiệp. Đồng thời phù hợp với các quy định hiện hành của cơ chế tài chính, thuế và đặc điểm sản xuất và sản phẩm xây lắp, thoả mãn yêu cầu quản lý và đầu tư xây dựng. Chế độ chứng từ: Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội sử dụng hầu hết các chứng từ theo Quyết định 1864/1998/QĐ-BTC ngày 16/12/1998 về Chế độ kế toán áp dụng cho các đơn vị xây lắp. Tuy nhiên Công ty không sử dụng Phiếu báo làm thêm giờ vì Công ty chủ yếu không sử dụng chế độ làm thêm giờ trừ trường hợp đặc biệt có Quyết định riêng. Công ty không có kho dự trữ riêng mà vật tư được chuyển thẳng tới công trình, do đó Công ty không sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, Phiếu xuất vật tư theo hạn mức, Biên bản kiểm nghiệm, Thẻ kho, Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ. Ngoài ra Công ty cũng không sử dụng Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi, Thẻ quầy hàng vì là doanh nghiệp xây lắp sản phẩm hoàn thành bán ngay. Đặc biệt Công ty không sử dụng Phiếu theo dõi ca xe, máy thi công vì máy thi công được sử dụng dưới 2 hình thức là thuê ngoài (có Hoá đơn do bên cho thuê lập) hoặc do Xí nghiệp Máy cơ khí và xây dựng trực thuộc Công ty cung cấp (Công ty quản lý dưới hình thức khoán chi phí có kiểm soát với xí nghiệp này). Các chứng từ được lập ở dưới các đơn vị và cuối mỗi tháng sẽ được tập hợp và gửi về phòng kế toán để thực hiện hạch toán, ghi sổ kế toán. Hệ thống tài khoản: Công ty sử dụng hầu hết các tài khoản trong Quyết định 1864/1998/QĐ-BTC ban hành ngày 16/12/1998 và theo chế độ kế toán hiện hành. Công ty không sử dụng các Tài khoản: TK 113, TK 156, TK 157, TK 451, TK 611, TK 631,._.i phí sản xuất chung được tập hợp theo từng công trình, hạng mục công trình. Các khoản chi phí cần phân bổ cho nhiều công trình sẽ căn cứ vào khoản mục chi phí NVL trực tiếp, tạo điều kiện cho công tác quản lý và tổng hợp chi phí chính xác và có hiệu quả. Đây là một ưu điểm lớn trong công tác hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty. Về công tác đánh giá sản phẩm dở dang: Đánh giá sản phẩm dở dang được thực hiện theo phương pháp giá thành dự toán là phù hợp trong điều kiện tổ chức kinh doanh xây lắp hiện nay. Từ đó giúp cho công tác tính giá thành được chính xác và hợp lý hơn. Những ưu điểm trên có tác dụng tích cực trong công tác quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm xây lắp, nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Từ đó thông tin kế toán đưa ra phục vụ đắc lực cho nhà quản lý trong việc đưa ra các quyết định chính xác và kịp thời. 3.1.2. Những tồn tại và nguyên nhân chủ yếu. 3.1.2.1. Về công tác luân chuyển chứng từ. Trình tự luân chuyển chứng từ từ các đơn vị trực thuộc lên phòng tài vụ Công ty để hạch toán còn chậm do Công ty có nhiều đơn vị trực thuộc, địa bàn hoạt động rộng lớn, nằm rải rác, cách xa nhau. Nhất là những công trình ở xa có khi đến giữa hoặc cuối tháng này mới nhận được chứng từ của tháng trước đó. Mặt khác do nhận thức của các cán bộ kế toán chưa đầy đủ, trình độ kế toán của các đơn vị còn yếu, chưa đồng đều, bản thân đơn vị còn ỷ lại trông chờ vào sự nhắc nhở của Công ty, Công ty cũng chưa chủ động kiểm tra, kiểm soát đốc thúc đơn vị thực hiện thanh quyết toán công trình. Nguyên nhân chính của tình trạng trên là do Công ty chưa có quy định rõ ràng về ngày nộp chứng từ của các đơn vị trực thuộc lên phòng Tài vụ Công ty. Nguyên nhân này đã làm cho công việc kế toán phần lớn dồn vào cuối kỳ, với khối lượng công việc lớn dễ dẫn đến sai sót khi hạch toán và các thông tin kế toán được cung cấp chậm. Đây là một hạn chế không phải riêng có của Công ty mà là hạn chế thường gặp phải ở các công ty xây lắp khác. 3.1.2.2. Về biểu mẫu chứng từ dùng trong kế toán chi phí sản xuất. Về chứng từ phản ánh chi phí NVL trực tiếp: Các chứng từ về NVL ở Công ty chưa phản ánh được các thiếu hụt trong vận chuyển, giao nhận vật tư. Thực tế các thiếu hụt này là không thể tránh khỏi. Công ty cần có thêm chứng từ để phản ánh tình trạng này, tránh sai sót trong quá trình hạch toán. Hiện nay tại Công ty đã có hạn mức NVL sử dụng để quản lý việc tiêu hao NVL. Tuy nhiên NVL thường xuyên có sự biến động về giá, việc xây dựng hạn mức này phải được tiến hành lại mỗi năm, hoặc khi có biến động lớn về giá cả. Thực tế tại Công ty hạn mức này được giữ trong nhiều năm, không cập nhật do đó thiếu chính xác khi xây dựng các kế hoạch sử dụng NVL từng tháng. Ngoài ra, các chứng từ cũng chưa phản ánh được việc quản lý NVL theo hạn mức sử dụng. Do vậy cần có thêm chứng từ về việc xuất vật tư cho sản xuất theo hạn mức sử dụng. Về chứng từ phản ánh chi phí nhân công trực tiếp: Tại Công ty theo dõi chi phí nhân công trực tiếp tại các đội thi công chỉ thông qua Bảng chấm công và Bảng thanh toán tiền lương. Việc theo dõi này chỉ mang tính phản ánh chính xác số công và tình hình thanh toán tiền lương cho công nhân tại các đội mà chưa phản ánh được tiến độ thi công của công trình. Ở các đội cần có thêm chứng từ phản ánh việc xác nhận sản phẩm, công việc hoàn thành nhằm phản ánh được tiến độ thi công. Đây cũng là căn cứ đề Công ty tiến hành thưởng phạt phù hợp. Hiện nay tại Công ty có một số lượng lớn lao động thuê ngoài theo thời vụ. Số công nhân thuê ngoài này không được Công ty trích BHXH, BHYT, KPCĐ. Việc theo dõi chi phí nhân công trực tiếp tại đội thi công không phản ánh riêng được chi phí nhân công thuê ngoài. Điều này gây khó khăn trong việc tính các khoản trích theo lương. Vì vậy Công ty cần có thêm chứng từ phản ánh riêng lương nhân công thuê ngoài. Về chứng từ phản ánh chi phí sử dụng máy thi công: Các chi phí sử dụng máy thi công được tập hợp chung cho nhiều đối tượng và được phân bổ cho từng đối tượng theo tiêu thức phân bổ là chi phí NVL trực tiếp do Công ty chưa theo dõi được tình hình sử dụng ca máy để làm căn cứ phân bổ. Muốn vậy cần phải có chứng từ theo dõi được tình hình sử dụng máy thi công trong các tổ, đội, lấy đó làm căn cứ để phân bổ chi phí sử dụng máy thi công sẽ chính xác và phù hợp hơn. 3.1.2.3. Việc áp dụng phương pháp kế toán chi phí sản xuất chung theo yêu cầu của chuẩn mực kế toán số 02. Hiện nay tại Công ty khi hạch toán chi phí sản xuất chung chỉ phân thành các loại như: Chi phí nhân viên quản lý đội, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền mà chưa phản ánh chi phí sản xuất chung theo cách ứng xử chi phí là biến phi, định phí và hỗn hợp phí theo quy định của chuẩn mực kế toán hàng tồn kho (VAS02). 3.1.2.4. Về chi phí thiệt hại trong sản xuất. Do đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp, chi phí thiệt hại trong sản xuất là một khoản chi phí đặc thù. Trong thực tế việc ngừng sản xuất vì lý do thời tiết và thiệt hại do phá đi làm lại là điều không thể tránh khỏi do việc xây dựng chịu ảnh hưởng nhiều bởi điều kiện thiên nhiên trong quá trình thi công. Tuy nhiên hiện nay trong do Công ty dùng phương thức khoán gọn cho các đội thi công nên chi phí thiệt hại không được tách bạch trong hạch toán tại Công ty. Trong trường hợp Công ty phải hỗ trợ bù đắp thiệt hại thì thiếu căn cứ thông tin. 3.1.2.5. Về kế toán chi phí bảo hành công trình. Để thể hiện trách nhiệm nhà thầu đối với chủ đầu tư cho mỗi hợp đồng xây dựng công trình, các Công ty xây lắp nói chung đều phải thực hiện chế độ bảo hành công trình. Theo quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng, trong đó có Công ty xây dựng số 1 Hà Nội. Như thực trạng nêu tại chương II, Công ty xây dựng số 1 Hà Nội hiện tại chưa thực hiện chế độ trích trước chi phí bảo hành công trình và công tác kế toán tương ứng. Do vậy tồn tại này không chỉ vi phạm quy định chung về quản lý, kế toán mà còn gây nên tình trạng biến động phí không thực, doanh nghiệp xây lắp bị động nguồn tài chính cho công tác bảo hành công trình. 3.1.2.6. Về kế toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Hiện nay Công ty chưa tiến hành trích lập quỹ sửa chữa lớn TSCĐ theo kế hoạch sửa chữa lớn, trong khi đó quy mô tài sản của đơn vị rất lớn. Thực tế chi phí sửa chữa lớn trong mỗi kỳ sửa chữa là không nhỏ. Do vậy việc xử lý chi phí sửa chữa lớn theo thực tế chi tại đơn vị còn gặp lúng túng. 3.2. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 1 HÀ NỘI. 3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty. Quản lý chi phí sản xuất là một trong những mục tiêu quan trọng hàng đầu của các doanh nghiệp xây lắp hiện nay nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm từ đó tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Do vậy các chủ doanh nghiệp rất quan tâm đến việc quản lý tốt chi phí. Hơn nữa trong doanh nghiệp xây lắp giá bán được xác định trước giữa chủ đầu tư và nhà thầu, do vậy cơ sở để xác định giá bán chính là giá dự toán. Mà việc xây dựng giá dự toán chính là dựa trên giá thành các sản phẩm xây lắp mà công ty đã thực hiện trước đây. Ngoài ra giá thành sản phẩm còn là căn cứ các định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, cung cấp thông tin phục vụ quản lý doanh nghiệp. Do vậy công tác kế toán giá thành sản phẩm là khâu trung tâm của toàn bộ công tác kế toán doanh nghiệp, chi phối đến chất lượng của cac phần hành kế toán khác cũng như chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Hiện nay công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty tuy đã có nhiều tiến bộ nhưng vẫn không tránh khỏi những yếu kém không chỉ tồn tại riêng của Công ty mà là tình trạng chung của rất nhiều các doanh nghiệp xây lắp khác. Do vậy việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn là một vấn đề cấp thiết. Như vậy tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác kế toán của Công ty. Việc tổ chức kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chi phí phát sinh ở Công ty, các xí nghiệp, đội trực thuộc, góp phần tăng cường quản lý tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn một cách tiết kiệm và hiệu quản nhất. Từ đó giúp Công ty phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Đây chính là điều kiện tạo ưu thế cạnh tranh cho Công ty. 3.2.2. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty. 3.2.2.1. Hoàn thiện công tác luân chuyển chứng từ. Việc luân chuyển chứng từ còn chậm là một vấn đề tồn tại ở rất nhiều doanh nghiệp kinh doanh xây lắp mà hiện nay vẫn chưa có biện pháp giải quyết triệt để. Riêng với Công ty xây dựng số 1 Hà Nội tác giả kiến nghị cần có một quy chế về việc giao nộp chứng từ theo từng đối tượng cụ thể. Với các công trình trong phạm vi thành phố Hà Nội thì định kì khoảng 5 ngày tập hợp chứng từ một lần nộp cho phòng tài vụ Công ty, với các công trình ở xa có thể là 1 tháng tập hợp chứng từ 1 đến 2 lần (chậm nhất là 1 tháng 1 lần vào đầu tháng, không quá ngày mùng 7 hàng tháng để tiện cho việc hạch toán của phòng tài vụ). Đồng thời Công ty có biện pháp xử phạt rõ ràng với những vi phạm trong quy định luân chuyển chứng từ. Ngoài ra một nguyên nhân cũng góp phần không nhỏ vào việc luân chuyển chứng từ chậm là do ý thức và trình độ kế toán tại các đội thi công. Công ty nên tổ chức các khóa học ngắn ngày để bồi dưỡng trình độ cho các nhân viên kế toán các đơn vị tránh tình trạng yếu kém, thiếu đồng bộ hiện nay. Đối với những đội thi công ở xa kế toán không thể tham gia khóa học, Công ty có thể cử cán bộ có trình độ chuyên môn cao đến hướng dẫn. Bên cạnh đó cần phải có sự hỗ trợ của lãnh đạo Công ty trong việc nâng cao ý thức trách nhiệm của các nhân viên kế toán tại xí nghiệp, đội xây lắp đồng thời xây dựng chế độ thưởng phạt công bằng, hợp lý. Có như vậy tình trạng luân chuyển chứng từ chậm sẽ sớm được giải quyết. 3.2.2.2. Hoàn thiện các biểu mẫu chứng từ dùng trong kế toán chi phí sản xuất. Về chứng từ phản ánh chi phí NVL trực tiếp: Để ghi nhận được các thiếu hụt trong quá trình vận chuyển, giao nhận vật tư, ngoài các Hoá đơn mua hàng hoặc Hợp đồng mua hàng tác giả kiến nghị Công ty nên lập thêm Biên bản giao nhận vật tư giữa người cung ứng và người sử dụng vật tư. Biên bản này được lập ngay tại nơi thi công. Biên bản giao nhận vật tư có thể lập theo mẫu trình bầy tại biểu số 3.1 như sau: Biểu số 3.1 BIÊN BẢN GIAO NHẬN VẬT TƯ Ngày…tháng…năm… Thành phần: Đại diện bên cung ứng Ông (Bà):….. Địa chỉ:…… Đại diện bên nhận vật tư Ông (Bà):….. Địa chỉ:…. Tiến hành bàn giao số lượng vật tư như sau: STT Tên vật tư hàng hoá Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú Tiền hàng Tiền thuế GTGT Tổng thanh toán Đại diện bên cung ứng (Ký, Họ tên) Ngày…tháng…năm… Đại diện bên nhận (Ký, Họ tên) Ngoài ra ở các xí nghiệp, đội nên sử dụng phiếu xuất vật tư theo hạn mức vì thông thường việc sử dụng NVL trong tháng luôn có kế hoạch. Việc sử dụng chứng từ này sẽ giảm được số lượng chứng từ luân chuyển. Phiếu xuất vật tư theo hạn mức có thể được lập theo mẫu tại biểu số 3.2 như sau: Biểu số 3.2 PHIẾU XUẤT VẬT TƯ THEO HẠN MỨC Ngày…tháng…năm… Nợ:……..… Có:….…… Bộ phận sử dụng:………………………………………………………… Lý do xuất:……………………………………………………………… Xuất tại kho………………………………………………………………… STT Tên, nhãn hiệu vật tư Mã số Đơn vị tính Hạn mức được duyệt Số lượng xuất Đơn giá Thành tiền Ngày Ngày Ngày … Tổng Cộng Người nhận (Ký, họ tên) Phụ trách bộ phận sử dụng (Ký, họ tên) Phụ trách cung tiêu (Ký, họ tên) Ngày…tháng…năm… Thủ kho (Ký, họ tên) * Về kế toán chi phí nhân công trực tiếp: Để quản lý tốt tiến độ thi công theo tác giả Công ty nên lập thêm Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. Phiếu này là cơ sở để trả lương kèm theo Bảng chấm công và Bảng thanh toán tiền lương đã có. Phiếu được lập vào cuối mỗi tháng, có sự giám sát của cán bộ phòng kỹ thuật. Phiếu xác nhận sản phẩm và công việc hoàn thành có thể được lập theo mẫu được trình bày tại biểu số 3.3. Biều số 3.3 PHIẾU XÁC NHẬN SẢN PHẨM HOẶC CÔNG VIỆC HOÀN THÀNH Tháng…năm… Tên công trình:……. Đơn vị thi công:………… STT Nội dung Đơn vị tính Khối lượng hoàn thành Đơn giá Thành tiền Cộng Người lập biểu (Ký, họ tên) Ngày…tháng…năm… Tổ trưởng (Ký, họ tên) Để có sự phân biệt giữa lương nhân công thuê ngoài và lương nhân công theo danh sách của xí nghiệp nhằm thuận tiện cho việc trích BHXH, BHYT, KPCĐ tác giả đề nghị ở các xí nghiệp cần lập thêm Bảng tổng hợp lương nhân công thuê ngoài. Bảng tổng hợp lương nhân công thuê ngoài có thể được lập theo mẫu được trình bày tại biểu số 3.4. Biểu số 3.4 BẢNG TỔNG HỢP LƯƠNG NHÂN CÔNG THUÊ NGOÀI Tháng…năm… Tên công trình:…. Đơn vị thi công:…. STT Tên công nhân Số ngày công Đơn giá Thành tiền Cộng Người lập biểu (Ký, họ tên) Ngày…tháng…năm… Tổ trưởng (Ký, họ tên) * Về kế toán chi phí sử dụng máy thi công: Muốn theo dõi được tình hình sử dụng máy thi công trong các tổ, đội theo tác giả Công ty nên sử dụng Phiếu theo dõi chi phí sử dụng xe, máy thi công. Mẫu của phiếu này được lập như sau: Biểu số 3.5 PHIẾU THEO DÕI THỜI GIAN SỬ DỤNG XE, MÁY THI CÔNG Tên xe, máy:….. Đơn vị thi công:…. Tháng…..năm…… Ngày Nơi sử dụng Thời gian hoạt động (số ca máy) Cộng Xác nhận của người điều khiển Sáng Chiều Tối Cộng Đội trưởng (Ký, họ tên) Ngày…tháng…năm… Cán bộ theo dõi công trình (Ký, họ tên) 3.2.2.3.Hoàn thiện việc áp dụng phương pháp kế toán chi phí sản xuất chung theo yêu cầu của chuẩn mực kế toán số 02. Theo quy định của chuẩn mực kế toán số 02 về Hàng tồn kho thì chi phí sản xuất chung được phân làm 2 loại là: Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí NVL gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp. Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh. Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng,... và chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng sản xuất. Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Công suất bình thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện sản xuất bình thường. Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh. Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung không phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Để thực hiện việc áp dụng phương pháp kế toán chi phí sản xuất chung như trên thì theo tác giả kế toán Công ty khi hạch toán chi phí sản xuất chung phải tách biệt phần chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi. Muốn vậy kế toán cần lập Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung có mẫu như sau: Biểu số 3.6: BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG Tháng… năm… Xí nghiệp xây lắp số 1 Chi phí sản xuất chung Công trình A Công trình B … Tổng cộng 1. Biến phí sản xuất chung - Chi phí NVL dùng cho xí nghiệp - Chi phí nhân viên xí nghiệp 2. Định phí sản xuất chung - Chi phí khấu hao TSCĐ - Chi phí quản lý hành chính của đội Cộng Người lập biểu (Ký, họ tên) Ngày…tháng…năm… Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) 3.2.2.4.Hoàn thiện kế toán chi phí thiệt hại trong sản xuất. Để phản ánh đúng thực trạng thiệt hại trong sản xuất xây lắp và giảm thiểu chi phí thiệt hại Công ty cần theo dõi chặt chẽ khoản mục chi phí này. Việc hạch toán khoản mục này như sau: - Nếu được phép lập dự phòng thiệt hại thì trình tự hạch toán được khái quát theo sơ đồ 3.1 như sau: TK 154 TK 111, 112… TK 335 TK 642 Lập dự phòng chi phí thiệt hại sản xuất Xử lý khi xẩy ra thiệt hại Sơ đồ 3.1: Hạch toán chi phí thiệt hại trong sản xuất khi được phép lập dự phòng thiệt hại - Nếu xử lý thiệt hại thực tế thì trình tự hạch toán được khái quát theo sơ đồ 3.2 dưới đây: TK 154, 111, 112… TK 1381 TK 111, 112, 152, 334, 1388, 811… Thiệt hại xử lý ngay theo thực tế Thiệt hại chờ xử lý Xử lý thiệt hại theo thực tế Sơ đồ 3.2: Hạch toán chi phí thiệt hại trong sản xuất khi xử lý thiệt hại thực tế 3.2.2.5. Hoàn thiện kế toán chi phí bảo hành công trình. Thời hạn bảo hành công trình được tính từ khi chủ đầu tư ký biên bản nghiệm thu công trình, hạng mục công trình xây dựng đã hoàn thành để đưa vào sử dụng và được quy định như sau: - Không ít hơn 24 tháng với mọi loại công trình đặc biệt, cấp 1. - Không ít hơn 12 tháng đối với các công trình còn lại. Mức tiền bảo hành công trình do nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà thầu cung ứng thiết bị công trình có trách nhiệm nộp tiền bảo hành công trình cho chủ đầu tư. Tiền bảo hành công trình gồm 2 mức: - 3% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng hoặc hạng mục công trình xây dựng đặc biệt, cấp 1. - 5% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng hoặc hạng mục công trình xây dựng còn lại. Kế toán chi phí sửa chữa và bảo hành công trình được tiến hành theo trình tự như sau: - Khi trích trước chi phí sửa chữa và bảo hành công trình, kế toán ghi: Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung. Có TK 335: Chi phí phải trả. - Khi phát sinh chi phí sửa chữa và bảo hành công trình, các chi phí được tập hợp vào các TK 621, 622, 623, 627 theo từng khoản mục chi phí. Nợ TK 621: Chi phí NVL trực tiếp. Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp. Nợ TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công. Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung. Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có). Có TK 111, 112, 152, 153, 214, 331, 334, 338… - Cuối kỳ tổng hợp chi phí thực tế phát sinh liên quan đến sửa chữa và bảo hành công trình xây lắp và tính giá thành bảo hành, kế toán ghi: Nợ TK 154 (1544): Chi phí bảo hành xây lắp. Có TK 621: Chi phí NVL trực tiếp. Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp. Có TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công. Có TK 627: Chi phí sản xuất chung. - Khi công việc sửa chữa và bảo hành công trình hoàn thành bàn giao cho khách hàng, kế toán ghi: Nợ TK 335: Chi phí phải trả. Có TK 154 (1544): Chi phí bảo hành xây lắp. - Hết thời hạn bảo hành công trình xây lắp, nếu công trình không phải bảo hành hoặc số trích trước lớn hơn chi phí thực tế phát sinh phải hoàn nhập số trích trước về bảo hành công trình, kế toán ghi: Nợ TK 335: Chi phí phải trả. Có TK 711: Thu nhập khác. 3.2.2.6. Hoàn thiện kế toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. TSCĐ dùng cho sản xuất của Công ty chia thành 2 loại là TSCĐ dùng trong quản lý đội, xí nghiệp và TSCĐ là máy thi công. Để tránh tăng đột biến giá thành, chi phí lớn nhưng chỉ tính cho một kỳ hạch toán cần tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn hàng năm. Cách hạch toán như sau: - Khi trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ tính vào chi phí trong kỳ, kế toán ghi: Nợ TK 623: Trích trước chi phí sửa chữa lớn máy thi công. Nợ TK 627: Trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ dùng trong quản lý đội, xí nghiệp. Có TK 335: Trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ. - Khi có sửa chữa lớn TSCĐ kế toán ghi: Nợ TK 241 (2413): Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ. Có TK liên quan (111, 112, 331…) - Nếu chi phí sửa chữa lớn phát sinh thấp hơn chi phí đã trích trước, kế toán ghi: Nợ TK 335: Tổng chi phí thực tế. Có TK 2413: Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Có TK 623, 627: xử lý số thừa. - Nếu chi phí sửa chữa lớn phát sinh lớn hơn chi phí đã trích trước, kế toán ghi: Nợ TK 335: Phần chi phí đã trích trước Nợ TK 623, 627: Chi vượt so với số trích trước. Có TK 2413: Tổng chi phí sửa chữa lớn thực tế phát sinh. - Nếu xẩy ra sửa chữa lớn ngoài kế hoạch, chi phí sửa chữa lớn vẫn được tập hợp trên TK 2413 rồi kết chuyển sang TK 242 nếu phân bổ trong nhiều năm tài chính hoặc kết chuyển sang TK 623 hoặc TK 627 trong trường hợp tính luôn vào chi phí năm nay, kế toán ghi: Nợ TK 242: Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ cần phân bổ trong nhiều năm. Nợ TK 623, 627: Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ tính và chi phí năm nay. Có TK 2413: Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ - Định kỳ phân bổ vào chi phí: Nợ TK 623, 627: Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phân bổ năm nay Có TK 242: Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ cần phân bổ. 3.3. GIẢI PHÁP TIẾT KIỆM CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ HẠ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM. 3.3.1. Tiết kiệm chi phí NVL. Trong sản phẩm xây lắp NVL chiến tỷ trọng lớn nên việc tiết kiệm NVL là một trong những phương hướng chính để hạ giá thành sản phẩm. Công ty cần tăng cường một số biện pháp quản lý nhằm tránh lãng phí về NVL, đặc biệt là NVL chính. Muốn vậy theo tác giả Công ty cần thiết lập một mạng lưới nhà cung cấp có uy tín, đảm bảo chất lượng để có thể cung ứng thường xuyên khi Công ty có yêu cầu. Điều này sẽ làm giảm chi phí bảo quản, kho bãi và giảm ứ đọng vốn ở hàng tồn kho. Ngoài ra để tránh tiêu cực khi các đơn vị thu mua NVL khai tăng hoặc mua không đúng chủng loại Công ty cần có giám sát tại công trường, giám sát sẽ xác nhận NVL thu mua về chủng loại, chất lượng, cùng với chứng từ thu mua NVL kế toán mới tiến hành hạch toán. NVL luôn là yếu tố quan trọng trong sản xuất xây lắp, do vậy đảm bảo đủ về số lượng và chất lượng NVL là một yêu cầu cấp thiết được đặt lên hàng đầu. Muốn vậy Công ty luôn phải xây dựng kế hoạch sử dụng NVL một cách đầy đủ, lựa chọn nhà cung cấp có uy tín đảm bảo cung cấp kịp thời cho công trình. Hiện nay Công ty cho các đội thi công tự liên hệ với nhà cung cấp để có thể chủ động trong cung cấp NVL. Tuy nhiên theo tác giả với những loại NVL dễ xẩy ra thất thoát hay gian lận Công ty có thể dựa vào kế hoạch sử dụng NVL để trực tiếp ký hợp đồng với nhà cung cấp. Ngoài ra với những loại NVL đặc biệt Công ty có thể thương lượng với chủ đầu tư về loại NVL thay thế phù hợp mà không làm giảm chất lượng công trình mà tại tiết kiệm được chi phí. Nâng cao trách nhiệm trong việc tiết kiệm chi phí NVL cũng là một yếu tố quan trọng. Đồng thời quản lý chặt chẽ tiêu hao NVL thông qua việc xây dựng hệ thống định mức tiêu hao NVL. Thường xuyên phân tích chi phí để xây dựng định mức ngày càng hợp lý và sát thực hơn. 3.3.2. Nâng cao năng suất lao động. Hiện nay công tác xây lắp thường hay rơi vào tình trạng chậm tiến độ. Do vậy để thúc đầy các đội thi công hoàn thành đúng tiến độ, theo tác giả Công ty cần có chế độ thưởng phạt thích hợp. Ngoài khoản lương khoán cho tổ, đội thi công nếu tổ, đội đó hoàn thành sớm và đảm bảo chất lượng sẽ được thưởng. Còn nếu như không hoàn thành đúng tiến độ nếu không phải do các lý do khách quan có thể bị phạt. Phương thức trả lương khoán cũng cần có quy định rõ ràng để người lao động hiểu rõ khi hoàn thành công việc đó họ sẽ được hưởng mức thù lao bao nhiêu. Như vậy mới có tác dụng khuyến khích người lao động sớm hoàn thành công việc. Một yếu tố vô cùng quan trọng trong việc hạ giá thành sản phẩm chính là nâng cao năng suất lao động. Khi các yếu tố khác đã tận dụng tối đa thì cải tiến năng suất lao động là biên pháp tối ưu nhất. Muốn vậy Công ty cần thường xuyên ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất, tuyển dụng và đào tạo kỹ sư, công nhân lành nghề, nghiên cứu tổ chức quá trình thi công một cách khoa học, hợp lý. Tránh tình trạng sản xuất bị ngưng trệ gây lãng phí. Muốn vậy Công ty cần có kế hoạch sử dụng các loại máy thi công phù hợp hơn tranh để chỗ thì dư thừa, chỗ thì thiếu máy ảnh hưởng đến sản xuất. Tận dụng tối đa hoạt động của máy thi công, giảm bớt lao động thủ công là một trong những mục tiêu hàng đầu trong nâng cao năng suất lao động. Hàng năm Công ty nên tổ chức sửa chữa, nâng cấp và đánh giá lại TSCĐ nhất là máy thi công để biết tình trạng của máy. Nếu máy quá cũ nát, lạc hậu có thể lập kế hoạch mua máy mới nhằm phục vụ tốt cho sản xuất. Đối với cán bộ, công nhân trực tiếp thi công Công ty cần có chế độ đãi ngộ hợp lý. Nhất là chăm lo đến sức khoẻ của người lao động. Tránh tình trạng sử dụng lao động quá mức gây mệt mỏi cho cán bộ và công nhân sẽ không tăng được năng suất lao động. Đồng thời có những chính sách khen thưởng kịp thời để khuyến khích tinh thần cho người lao động. 3.3.3. Giảm chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung là một khoản chi phí gián tiếp để tạo ra sản phẩm. Do vậy Công ty nên tìm cách giảm thiểu khoản mục chi phí này. Một số khoản mục như chi phí tiếp khách, điện thoại cá nhân… Công ty nên quy định một ngưỡng phù hợp tránh tình trạng lợi dụng công quỹ vì lợi ích riêng. Khi có công việc đột xuất các đội phải làm đơn giải trình lên Ban Giám đốc ký duyệt mới được chi. Ngoài ra Công ty cần có biện pháp kiểm tra tính hợp lý của chi phí để tách ra khỏi giá thành những khoản chi bất hợp lý. Việc phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng công trình phải thực sự hợp lý, không để công trình này gánh bù chi phí cho công trình khác. Có như vậy mới tránh được tình trạng phản ánh sai lệch giá thành từng công trình. 3.4. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN. Để có thể thực hiện được các giải pháp hoàn thiện trên điều tiên quyết chính là tăng cường công tác quản trị doanh nghiệp. Hiện nay trong Công ty công tác kế toán quản trị còn chưa được coi trọng do vậy việc cung cấp thông tin cho nhà quản lý còn hạn chế. Công tác kế toán quản trị mới dừng ở việc lập các báo cáo tổng hợp kiểm kê phục vụ ban ngành quản lý chức năng, các bảng phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất chỉ là so sánh đơn giản giữa chi phí dự toán và chi phí thực tế. Do vậy đã gây khó khăn cho việc theo dõi, nắm bắt thông tin kế toán để đưa ra các quyết định kịp thời và hiệu quả của nhà quản lý. Trong điều kiện mới kế toán không chỉ là quy trình tạo lập sổ ghi chép và lập các báo cáo mà còn là công cụ đắc lực cho nhà quản trị doanh nghiệp. Kế toán không chỉ ghi chép tính toán chi phí mà còn phải có giải pháp tác động tới chi phí một cách có lợi cho doanh nghiệp. Muốn vậy cần phân tích mối quan hệ giữa chi phí - khối lượng - lợi nhuận để xem xét mối quan hệ giữa các nhân tố giá bán, sản lượng, chi phí cố định, chi phí biến đổi và tác động của chúng đến lợi nhuận của Công ty. Thực hiện tốt chức năng này các nhà quản trị sẽ nắm vững mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng, lợi nhuận, từ đó chủ động đưa ra các giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí, sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, từ đó tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Bên cạnh đó các nhà quản trị có thể phân tích chi phí theo cách ứng xử của chi phí, phân chi phí ra làm 3 loại: chi phí bất biến, chi phí khả biến và chi phí hỗn hợp. Trên cơ sở đó kế toán thực hiện phân tích chi phí, tính lợi nhuận, tìm điểm hoà vốn… Để thực hiện tốt các chức năng kế toán quản trị Công ty cần thiết lập một hệ thống kế toán quản trị phù hợp, có thể kết hợp với kế toán tài chính nhưng phải phân định công việc rõ ràng, tránh chồng chéo ảnh hưởng đến công việc chung. KẾT LUẬN Trong xu thế cạnh tranh hiện nay doanh nghiệp nào có chiến lược quản lý kinh doanh tốt sẽ có ưu thế hơn. Hạch toán kế toán với vai trò quan trọng không thể thiếu để góp phần đắc lực cho quản lý kinh doanh. Kế toán không chỉ có nhiệm vụ hạch toán kết quả kinh doanh mà còn là công cụ đắc lực phục vụ cho ban lãnh đạo Công ty trong việc ra các quyết định của mình. Trong Công ty xây dựng số 1 Hà Nội công tác kế toán đã và đang thực hiện tốt vai trò này. Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một bước quan trọng trong công tác kế toán doanh nghiệp xây lắp. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu quan trọng nó ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tìm hiểu thực tế là một giai đoạn rất quan trọng giúp cho sinh viên được thử nghiệm những kiến thức đã được tiếp thu qua bài giảng của nhà trường. Thời gian thực tập ở Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội đã giúp em có điều kiện tìm hiểu thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty từ đó lựa chọn đề tài "Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng số 1 Hà Nội" để viết luận văn tốt nghiệp. Với những kiến thức đã được học và qua tìm hiểu thực tế tại Công ty em cũng đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhận xét và phương hướng hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. Những phân tích và đánh giá trong Luận văn tốt nghiệp của em, với góc độ nhìn của một sinh viên kế toán, trình độ còn hạn chế, kiến thức thực tế về sản xuất kinh doanh xây lắp còn ít ỏi do vậy khó tránh khỏi những thiếu sót. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Thị Đông và Ban lãnh đạo cùng tập thể cán bộ Công ty xây dựng số 1 Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO TS Nguyễn Văn Bảo: "Hướng dẫn kế toán doanh nghiệp xây lắp theo chuẩn mực kế toán Việt Nam", NXB Tài Chính, Hà Nội - 2004. Lương Đức Cường: "Hệ thống chuẩn mực kế toán và các sơ đồ kế toán hướng dẫn thực hiện", NXB Bộ tài chính, Hà Nội - 2005. PGS.TS Nguyễn Thị Đông: "Giáo trình lý thuyết hạch toán kế toán". NXB Tài chính, Hà Nội - 2003. PGS.TS. Phạm Thị Gái: "Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh", NXB Thống kê, Hà Nội - 2004. TS Nguyễn Phương Liên: "Hướng dẫn kế toán tài chính doanh nghiệp vừa và nhỏ", NXB Tài chính, Hà Nội - 2004. PGS.TS. Đặng Thị Loan: "Giáo trình kế toán tài chính trong các doanh nghiệp", NXB Thống kê - 2004. PGS.TS. Nguyễn Minh Phương: " Giáo trình kế toán quản trị", NXB Tài chính, Hà Nội - 2004. TS Võ Văn Nhị, ThS Nguyễn Khắc Tâm, ThS Huỳnh Lợi: "Kế toán chi phí", NXB Thống kê - 2002. ThS Đỗ Minh Thành: "Kế toán xây dựng cơ bản", NXB Đại học Quốc Gia, Hà Nội - 2000. Tạp chí kế toán. Tạp chí kiểm toán. Tạp chí xây dựng. Các chứng từ, sổ sách, tài liệu tại Công ty xây dựng số 1 Hà Nội MỤC LỤC Trang ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36380.doc
Tài liệu liên quan