MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
Trang
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH
:
Bảo hiểm xã hội
BHYT
:
Bảo hiểm y tế
KPCĐ
:
Kinh phí công đoàn
TSCĐ
:
Tài sản cố định
TK
:
Tài khoản
TRANCO
:
Công ty Vận tải và Xây dựng
XDCB
:
Xây dựng cơ bản
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Bảng 1. Một số chỉ tiêu về Công ty TRANCO
Sơ đồ 1. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty TRANCO
Sơ đồ 2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán được áp dụng tại Công ty TRANCO
Sơ
74 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1369 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Vận tải và Xây dựng (TRANCO) (chứng từ ghi sổ - Ko lý luận - máy), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đồ 3. Quy trình hạch toán theo phương pháp chứng từ ghi sổ
Biểu 1. Giấy đề nghị cấp vật tư
Biểu 2. Hóa đơn giá trị gia tăng
Biểu 3. Biên bản kiểm nhận vật tư
Biểu 4. Phiếu xuất kho
Biểu 5. Phiếu kế toán
Biểu 6. Sổ chi tiết TK 621
Biểu 7. Sổ chi tiết vụ việc TK 621
Biểu 8. Sổ tổng hợp TK 621
Biểu 9. Hợp đồng thuê khoán
Biểu 10. Biên bản nghiệm thu khối lượng
Biểu 11. Bảng thanh toán tiền lương thuê ngoài
Biểu 12. Phiếu kế toán
Biểu 13. Sổ chi tiết TK 622
Biểu 14. Sổ chi tiết vụ việc Tk 622
Biểu 15. Sổ tổng hợp TK 622
Biểu 16. Hợp đồng thuê máy
Biểu 17. Biên bản nghiệm thu khối lượng thực hiện
Biểu 18. Phiếu kế toán
Biểu 19. Sổ chi tiết TK 623
Biểu 20. Sổ chi tiết vụ việc các TK 623
Biểu 21. Sổ tổng hợp tài khoản 623
Biểu 22. Phiếu kế toán
Biểu 23. Sổ chi tiết TK 627
Biểu 24. Sổ chi tiết vụ việc các TK 627
Biểu 25. Sổ tổng hợp TK 627
Biểu 26. Sổ chi tiết TK 154
Biểu 27. Sổ chi tiết vụ việc Tk 154
Biểu 28. Sổ tổng hợp Tk 154
LỜI MỞ ĐẦU
Xây dựng là một trong những ngành kinh tế lớn của nền kinh tế quốc dân, đóng vai trò chủ chốt trong khâu cuối cùng tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật và tài sản cố định. Các công trình xây dựng có tác dụng quan trọng đối với tốc độ tăng trưởng kinh tế, đẩy mạnh phát triển khoa học kỹ thuật, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, góp phần đẩy nhanh phát triển văn hóa xã hội.
Cùng với đà phát triển nhanh của nền kinh tế, khối lượng đầu tư vào xây dựng hàng năm của nước ta hiện nay tăng rất nhanh. Điều này cũng có nghĩa là số vốn xây dựng cơ bản cũng tăng. Vấn đề đặt ra là làm sao quản lý vốn có hiệu quả, khắc phục tình trạng lãng phí, thất thoát vốn trong điều kiện sản xuất kinh doanh xây lắp trải qua nhiều giai đoạn, thời gian kéo dài. Mặt khác, trong quá trình sản xuất cơ bản, các công trình xây lắp được tổ chức theo phương thức đấu thầu, giao khoán điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải hạch toán chính xác chi phí bỏ ra, tránh sự lãng phí vốn đầu tư. Vì vậy hạch toán chính xác chi phí sản xuất là một trong những điều kiện căn bản để doanh nghiệp xác định đúng đắn kết quả sản xuất kinh doanh để từ đó đề ra các biện pháp nhằm khắc phục lãng phí và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Để giải quyết được vấn đề trên, các doanh nghiệp xây lắp cần có các thông tin phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp. Tài liệu về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm còn là căn cứ quan trọng để phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình sử dụng tài sản, lao động, tiền vốn, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng và sự cần thiết của vấn đề trên nên trong thời gian thực tập tại Công ty Vận tải và Xây dựng, được sự hướng dẫn tận tình của TS. Nguyễn Hữu Ánh cùng các cô chú, anh chị phòng Tài chính - Kế toán Công ty, em đã đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu đề tài:
“Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Vận tải và Xây dựng(TRANCO)”
làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Chuyên đề gồm ba phần chính:
Chương 1: Tổng quan về Công ty Vận tải và Xây dựng
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Vận tải và Xây dựng
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Vận tải và Xây dựng
Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô trong khoa cùng các cán bộ nhân viên phòng tài chính - Kế toán Công ty để bài viết được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Vận tải và Xây dựng (TRANCO) là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Giao thông vận tải. Trụ sở chính của Công ty đặt tại số 83A, phố Lý Thường Kiệt, Quận Hoàn Kiếm, TP. Hà Nội.
Tiền thân của Công ty Vận tải và Xây dựng là Công ty Khai thác Xuất nhập khẩu Vật tư Kỹ thuật Vận tải ô tô, được thành lập theo quyết định số 2450/QĐ BGTVT ngày 4/12/1991 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải. Công ty có tên giao dịch quốc tế là: Transport Material and Construction Company (viết tắt là: TRANCO). Công ty gồm 9 đơn vị: Đội xe vận tải ô tô; Ban dịch vụ vận tải ô tô; Ban dịch vụ vật tư ô tô; Xưởng sản xuất cơ khí; Trung tâm kỹ thuật ô tô; Ban dịch vụ đời sống; Trạm vận tải đại lý thành phố Hồ Chí Minh; Trường nghiệp vụ vận tải ô tô; Các phòng ban liên hiệp. Ban đầu, Công ty có 196 cán bộ công nhân viên.
Ngày 5/4/1993 Công ty đổi tên là Công ty Vật tư Kỹ thuật Vận tải Ô tô theo quyết định số 671/QĐ/TCCB - LĐ của Bộ trưởng Bộ GTVT.
Ngày 6/8/1995, do yêu cầu mở rộng ngành nghề sản xuất kinh doanh, Công ty đổi tên thành Công ty Vật tư Kỹ thuật và Vận tải theo quyết định số 259/QĐ/TCCB - LĐ của Bộ trưởng Bộ GTVT.
Ngày 6/8/1996 Công ty đổi tên thành Công ty vật tư vận tải và xây dựng công trình giao thông theo quyết định số 2053/QĐ/TCCB - LĐ của Bộ trưởng Bộ GTVT. Đây cũng là thời điểm mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty vào lĩnh vực xây dựng giao thông, lĩnh vực rất phát triển ở thời điểm đó.
Sau đó, do yêu cầu rút ngắn tên gọi, năm 2007, Công ty đổi tên thành Công ty Vận tải và Xây dựng (TRANCO). Cho đến nay, Công ty vẫn hoạt động dưới tên này.
1.2. Đặc điểm lĩnh vực sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TRANCO
Công ty TRANCO có nhiều đơn vị thành viên, mỗi đơn vị có một chức năng và nhiệm vụ riêng. Hiện nay Công ty hoạt động chủ yếu vào 5 nghành nghề sau:
Thương mại: Công ty chuyên kinh doanh các mặt hàng liên quan đến lĩnh vực giao thông và xây dựng công trình giao thông như: phương tiện vận tải, thiết bị xây dựng, cung ứng vật tư, thiết bị phụ tùng, xăm lốp, ắc quy, nhựa đường, vật liệu xây dựng, xăng dầu. Do các mặt hàng này trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất không đạt chất lượng yêu cầu nên công ty chủ yếu nhập khẩu các nguồn hàng trên từ nước ngoài.
Vận tải ô tô: Vận chuyển hàng hóa, hành khách, hàng siêu trường, siêu trọng, vận tải quá cảnh và liên vận quốc tế, đại lý vận tải thủy bộ, tổ chức vận tải liên hoàn, ô tô, đường thủy, gia công cơ khí.
Đào tạo: Công ty có bộ phận đào tạo hệ trung cấp, cao đẳng, đại học và ngoại ngữ. Đào tạo, tổ chức thi cấp lấy bằng lái xe ô tô và mô tô các hạng. Đào tạo thợ sửa chữa xe máy, thiết bị, thợ vận hành và hướng dẫn sử dụng máy móc thiết bị. Đào tạo các nghề khác.
Xây dựng: Xây dựng các công trình cầu, đường bộ, xây dựng công nghiệp, xây dựng dân dụng, thủy lợi. Xây dựng mới và nâng cấp các hạng đường; Xây dựng trạm thu phí giao thông hiện đại, lắp đặt hệ thống báo hiệu và tín hiệu đường bộ, đây là lĩnh vực hoạt động chính của Công ty hiện nay.
Dịch vụ: Tổ chức du lịch lữ hành trong và ngoài nước, vận chuyển khách du lịch; Xuất khẩu lao động; Tổ chức chiêu sinh, hướng dẫn và hoàn tất thủ tục cho người có nhu cầu đi lao động và làm việc tại nước ngoài; Kinh doanh kho bãi, kho ngoại quan, nhận bốc xếp dỡ hàng hóa, làm sạch đẹp các công trình giao thông.
Do lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Công ty là xây dựng các công trình giao thông, sản phẩm của hoạt động sản xuất kinh doanh là các công trình giao thông nên kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty mang đặc điểm của kế toán xây dựng cơ bản, các chi phí sản xuất được tập hợp theo khoản mục chi phí cho từng công trình, hạng mục công trình theo tiến độ thi công. Các công trình thi công thường kéo dài nên giá trị sản phẩm dở dang thường lớn.
Trong những năm qua, Công ty đã xây dựng được nhiều công trình lớn, mang tính trọng điểm quốc gia như:
Công trình Láng- Hoà Lạc
Quốc lộ 6 đoạn Sơn La- Tuần Giáo
Quốc lộ 32- Hà Tây
Các cầu trên Quốc lộ 4C
Công trình 838 Long An
Quốc lộ 3
Những công trình này đều là những tuyến đường chiến lược, đóng góp một phần không nhỏ trong việc thông thương, phát triển kinh tế giữa các vùng miền trong cả nước, thực hiện chiến lược phát triển kinh tế đất nước.
1.3. Kết quả kinh doanh chủ yếu của Công ty trong những năm gần đây
Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động của Công ty một số năm gần đây được thể hiện qua bảng thống kê sau:
Một số chỉ tiêu về Công ty TRANCO
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Doanh thu (đồng)
160.270.392.169
159.134.562.876
137.467.820.020
Lợi nhuận thuần trước thuế(đồng)
799.637.118
820.145.478
869.260.587
Lợi nhuận sau thuế(đồng)
575.738.725
590.504.744
625.867.623
Tổng tài sản(đồng)
195.345.290.158
197.700.295.763
198.035.378.336
Vốn chủ sở hữu(đồng)
68.990.324.395
69.010.702.338
69.076.037.385
Số lao động(người)
2.880
2.467
2.350
Thu nhập bình quân (đ/người)
1.892.000
2.170.000
2.750.000
(Nguồn: số liệu lưu trữ tại phòng TCHC và BCTC của Công ty năm 2005, 2006, 2007)
Qua bảng thống kê trên ta thấy quy mô của Công ty càng ngày càng phát triển lớn mạnh, giá trị tổng tài sản tăng theo các năm, năm 2006 tăng hơn 2 tỷ giá trị tổng tài sản so với năm 2005, đến cuối năm 2007, tổng tài sản của Công ty đã tăng thên gần 1 tỷ đồng và tổng tài sản của Công ty đạt gần 200 tỷ đồng.
Do Công ty là một doanh nghiệp Nhà nước nên vốn chủ sở hữu chủ yếu là vốn do Nhà nước cấp nên ít biến động, vốn chủ sở hữu tăng là do các khoản quỹ thuộc vốn chủ sở hữu được trích từ lợi nhuận giữ lại và lợi nhuận chưa phân phối.
Trong những năm gần đây, do sức ép của việc cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước và giải thể những doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả, đồng thời là việc doanh nghiệp phải tự chủ trong sản xuất kinh doanh nên hiệu quả hoạt động của Công ty có dấu hiệu tăng rõ rệt. Điển hình là việc lợi nhuận thuần, chỉ tiêu cuối cùng phản ánh hiệu quả kinh doanh, tăng ngược chiều với doanh thu, điều đó chứng tỏ Công ty đã kiểm soát tốt chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng các công trình giao thông nên thường xuyên phải sử dụng một số lượng lớn lao động phổ thông, có tính thời vụ được huy động tại địa phương. Trong thời gian gần đây, do Công ty trang bị thêm nhiều máy móc thiết bị mới và cải tiến kỹ thuật thi công nên cần ít lao động phổ thông hơn trước. Cùng với sự phát triển của xã hội, Công ty không ngừng cố gắng nâng cao, cải thiện chất lượng đời sống của cán bộ công nhân viên trong Công ty, thu nhập bình quân đầu người của Công ty luôn tăng, năm nay cao hơn năm trước, và trung bình so với mặt bằng chung của xã hội.
Gần 20 năm xây dựng và phát triển, Công ty Vận tải và Xây dựng ngày càng lớn mạnh về mọi mặt, quy mô sản xuất ngày càng lớn, công tác quản lý đi vào nề nếp, đội ngũ hàng ngàn cán bộ công nhân viên bao gồm các kỹ sư, cử nhân, kỹ thuật viên và các công nhân lành nghề, được trang bị máy móc kỹ thuật được đầu tư lớn, hiện đại. Với xu hướng toàn cầu hoá hiện nay, để đứng vững và cạnh tranh với các công ty trong nước và ngoài nước, tập thể cán bộ công nhân viên toàn Công ty luôn nỗ lực phần đấu vươn lên để tự phát triển mình và góp phần phát triển đất nước trong giai đoạn mới.
1.4. Đặc điểm tổ chức quản lý ở Công ty TRANCO
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo quan hệ trực tuyến trên 2 cấp độ: cấp Công ty và cấp Đơn vị thành viên. Cấp Công ty bao gồm: Ban Giám đốc, các phòng ban nghiệp vụ. Cấp các đơn vị thành viên bao gồm các xí nghiệp sản xuất, các trung tâm đào tạo và các công ty con.
Chức năng nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn của từng bộ phận được thể hiện như sau:
Ban Giám đốc gồm:
Tổng Giám đốc phụ trách chung và trực tiếp chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh
và các Phó Tổng giám đốc
Phó Tổng giám đốc xây dựng cơ bản: chuyên phụ trách về các công trình xây dựng cơ bản
Phó Tổng giám đốc kinh doanh và đầu tư: phụ trách các hoạt động về kinh doanh và các hoạt động khác của Công ty.
Các phòng ban chuyên môn có chức năng tham mưu, quản lý nghiệp vụ, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về lĩnh vực công tác của mình trên phạm vi toàn Công ty. Các phòng ban chức năng bao gồm:
Phòng Tổ chức - Hành chính: có nhiệm vụ tham mưu cho ban Giám đốc Công ty về công tác tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh, công tác cán bộ, công tác lao động và thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động, công tác chế độ, lương bậc, công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật của Công ty. Bên cạnh đó, còn tham mưu giúp việc cho Ban Giám đốc về tổ chức quản lý và thực hiện công tác hành chính quản trị. Cụ thể là bố trí, sắp xếp nơi làm việc, quản lý trang thiết bị, và thực hiện văn thư lưu trữ.
Phòng Tài chính - Kế toán: có chức năng tham mưu về tài chính cho Ban Giám đốc Công ty, đồng thời thực hiện công tác kế toán và tổ chức bộ máy kế toán phù hợp, phản ánh trung thực, kịp thời tình hình tài chính của Công ty, thực hiện nhiệm vụ kiểm tra kiểm soát tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị thành viên và xây dựng quy chế phân cấp về công tác tổ chức kế toán tại các đơn vị trực thuộc.
Phòng Kế hoạch- kỹ thuật: có chức năng tham mưu cho Ban Giám đốc về các quy trình kỹ thuật, kiểm tra giám sát chất lượng công trình, đề ra kế hoạch sản xuất kinh doanh, phụ trách về lập dự toán công trình.
Các đơn vị thành viên sản xuất kinh doanh gồm:
- Vận tải: Xí nghiệp vận tải và đại lý, xí nghiệp vận tải và xây dựng công trình
Xây dựng: Xí nghiệp xây dựng công trình giao thông, Xí nghiệp thương mại và xây dựng công trình, Công ty cổ phần Vận tải và Xây dựng công trình, Công ty TNHH Xây dựng công trình 54, Xí nghiệp Đầu tư và xây dựng.
Thương mại: Xí nghiệp Vật tư vận tải và dịch vụ.
Đào tạo: Trung tâm thương mại, dịch vụ và đào tạo; Trung tâm đào tạo kỹ thuật ô tô.
Đại diện chi nhánh: Đại diện công ty tại phía Nam, Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Lai Châu.
Dịch vụ: Trung tâm xuất khẩu lao động
Ngoài ra Công ty còn tham gia vào các đơn vị liên doanh như Công ty liên doanh khách sạn GOUMAN.
Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty TRANCO
Tổng giám đốc
Các phòng ban chuyên môn
Các Phó Tổng giám đốc
Phòng Tài chính kế toán
Phòng Kế hoạch kỹ thuật
Phó Tổng giám đốc xây dựng cơ bản
Phó Tổng giám đốc kinh doanh & đầu tư
Các đơn vị thành viên sản xuất kinh doanh
Vận tải
Xây dựng
Thương mại
Đào tạo
&
dịch vụ
Đại diện chi
nhánh
Liên doanh
Phòng Tổ chức hành chính
1.5. Đặc điểm tổ chức Bộ máy kế toán tại Công ty TRANCO
Công tác hạch toán kế toán tại Công ty TRANCO được tổ chức theo mô hình vừa tập trung vừa phân tán. Mô hình này thường áp dụng ở các đơn vị có quy mô lớn nhưng thực hiện phân cấp quản lý tài chính chưa hoàn chỉnh. Đây là mô hình phổ biến thường được gặp nhất hiện nay tại các Tổng công ty xây dựng như Tổng Công ty Sông Đà, Tổng công ty VINACONEX, Tổng công ty xây dựng Hà Nội...
Bộ phận kế toán tại Công ty TRANCO được kết hợp với bộ phận tài chính thành phòng Tài chính kế toán, có chức năng tham mưu giúp việc cho Tổng giám đốc tổ chức, chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác tài chính, kế toán, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế ở Công ty theo cơ chế quản lý mới, đồng thời làm công tác kiểm soát viên kinh tế của Nhà nước tại Công ty.
Với hệ thống phân cấp quản lý như hiện nay, bộ máy kế toán tại Công ty TRANCO được cơ cấu theo hệ thống từ trên xuống dưới theo mô hình vừa tập trung vừa phân tán, bao gồm bộ máy kế toán tại Công ty, các bộ phận kế toán tại các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc và các bộ phận kế toán ở các đơn vị hạch toán độc lập.
Bộ máy kế toán bao gồm:
Kế toán trưởng: Người có quyền hạn và trách nhiệm cao nhất quản lý tài chính của Công ty và chịu trách nhiệm cao nhất trước Tổng giám đốc về công tác tài chính kế toán của Công ty. Kế toán trưởng có nhiệm vụ quản lý, chỉ đạo các công việc tài chính kế toán, phê duyệt các quyết định tài chính của Công ty; giám sát, chỉ đạo, kiểm tra việc tổ chức và thực hiện công tác kế toán và lập các báo cáo tài chính.
Phó phòng kế toán: là người giúp việc cho Kế toán trưởng, kiêm kế toán tổng hợp. Phó phòng kế toán có nhiệm vụ phân công công việc trong phòng kế toán và chịu trách nhiệm trước Kế toán trưởng.
Thủ quỹ: có trách nhiệm thu, chi và bảo quản tiền mặt tại két của Công ty, ghi chép sổ quỹ và chịu mọi trách nhiệm về số tiền mặt của Công ty.
Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ theo dõi các khoản thu chi bằng tiền mặt, các khoản thanh toán tạm ứng, đồng thời phối hợp với thủ quỹ để kiểm soát tiền mặt.
Kế toán XDCB: có nhiệm vụ theo dõi các công trình, tập hợp chi phí và theo dõi tiến độ thanh toán nghiệm thu công trình.
Kế toán thương mại: có nhiệm vụ theo dõi về doanh thu, chi phí của các hoạt động thương mại, dịch vụ, vận tải của Công ty.
Kế toán công nợ: có nhiệm vụ theo dõi các khoản công nợ của Công ty, thường xuyên đối chiếu kiểm tra các khoản công nợ với các đối tượng liên quan.
Kế toán tiền gửi Ngân hàng: có nhiệm vụ thực hiện các giao dịch thanh toán thông qua Ngân hàng, theo dõi các khoản tiền của Công ty trong hệ thống Ngân hàng.
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán được áp dụng tại Công ty TRANCO
Kế toán TGNH
Kế toán các đơn vị hạch toán độc lập
Phó phòng kế toán kiêm KT tổng hợp
Kế toán thanh toán
Kế toán XDCB
Kế toán TSCĐ
Kế toán công nợ
Thủ quỹ
Kế toán trưởng
Kế toán tiền mặt
1.6. Các chính sách chung và chế độ kế toán áp dụng tại Công ty
Công ty Vận tải và Xây dựng (TRANCO) áp dụng chế độ kế toán theo quyết định 15/2006/QĐ- BTC ban hành ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính.
Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán là hình thức “Chứng từ ghi sổ” và áp dụng kế toán máy bằng phần mềm kế toán Fast. Đơn vị tiền tệ áp dụng trong kế toán là Việt Nam đồng, áp dụng nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác theo chuẩn mực số 10 (kế toán Việt Nam) - ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái.
Kỳ kế toán: hiện nay kỳ kế toán của Công ty được xác định theo từng quý. Niên độ kế toán của Công ty được xác định theo năm dương lịch, bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho là áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, hàng tồn kho được ghi nhận theo giá gốc và sử dụng phương pháp bình quân gia quyền theo tháng để tính giá trị hàng tồn kho. Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, mức thuế suất thuế GTGT theo quy định của Nhà nước.
Cùng với việc vận dụng các chế độ kế toán chung, Công ty đã tiến hành vận dụng hệ thống chứng từ theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và đã được sửa đổi, bổ sung theo các văn bản của Bộ Tài chính. Ngoài ra, Công ty còn sử dụng một số chứng từ phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty và đã đăng ký với cơ quan Tài chính.
Hệ thống tài khoản kế toán được tổ chức tuân thủ quy định của Bộ Tài Chính, Công ty tổ chức hệ thống tài khoản chi tiết đến các tài khoản cấp 3 để phù hợp với đặc điểm tổ chức hạch toán chi tiết tại Công ty và các đơn vị trực thuộc.
Các báo cáo tài chính giữa niên độ được lập theo quý và báo cáo tài chính cuối niên độ được lập theo năm. Hàng quý, các đơn vị thành viên gửi BCTC theo quy định lên Công ty để Công ty kiểm tra, kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, đồng thời để tổng hợp thành Báo cáo tài chính hợp nhất cho toàn Công ty. Các báo cáo tài chính được lập theo mẫu quy định của Bộ Tài chính bao gồm: Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01- DN), Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02- DN), Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03- DN), Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09- DN).
Quy trình hạch toán theo phương pháp chứng từ ghi sổ
Sổ, thẻ KT chi tiết
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Báo cáo Tài chính
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối phát sinh TK
Bảng tổng hợp chi tiết
Chứng từ gốc
Trong đó:
: Ghi hàng ngày
: Đối chiếu kiểm tra
: Ghi cuối tháng
Tuy nhiên, do đặc điểm tổ chức kế toán bằng kế toán máy và để giảm bớt công việc kế toán nên kế toán sử dụng các phiếu kế toán để hạch toán, định khoản và không có Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ mà các phiếu kế toán được đánh số thứ tự để hạch toán, đồng thời, kế toán tiến hành hạch toán chi tiết các nghiệp vụ phát sinh trực tiếp vào các sổ chi tiết và sổ tổng hợp không thông qua các bảng tổng hợp chi tiết.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG
Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất tại công ty Vận tải và Xây dựng (TRANCO)
Công ty Vận tải và Xây dựng (TRANCO) hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng công trình giao thông, với những đặc thù: tính chất sản xuất phức tạp, quy trình công nghệ liên tục, thời gian sản xuất kéo dài, loại hình sản xuất đơn chiếc, tổ chức sản xuất theo đơn đặt hàng.. Do đó Công ty xác định đối tượng hạch toán chi phí là các công trình, hạng mục công trình. Theo đó, để phù hợp với đối tượng hạch toán chi phí, phương pháp hạch toán chi phí được lựa chọn cũng theo từng công trình, hạng mục công trình. Mỗi công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành, được nghiệm thu và bàn giao cho chủ đầu tư đều được theo dõi riêng trên các sổ chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh cho công trình, hạng mục công trình đó. Các chi phí liên quan trực tiếp đến công trình nào thì được tập hợp riêng cho công trình đó.
Ngoài ra, căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc theo dõi sự biến động của các yếu tố chi phí, Công ty tiến hành phân loại chi phí theo yếu tố, bao gồm:
Yếu tố nguyên, nhiên, vật liệu (yếu tố vật tư): Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, nhiên, vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ.. sử dụng để tạo nên thực thể sản phẩm, đồng thời sử dụng cho máy thi công và phục vụ cho sản xuất chung của toàn thể xí nghiệp, đội sản xuất.
Yếu tố tiền lương và các khoản trích theo lương: Bao gồm tổng số tiền lương, phụ cấp mang tính chất lương của công nhân sản xuất trực tiếp, nhân viên vận hành máy thi công, nhân viên quản lý xí nghiệp, đội thi công và các khoản trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương cũng như các khoản phụ cấp lương phải trả tính vào chi phí.
Yếu tố khấu hao tài sản cố định: Bao gồm khấu hao xe ô tô tải vận chuyển vật tư, nhân công, khấu hao máy thi công và thiết bị dùng cho quản lý xí nghiệp, đội thi công.
Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác: Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm tiền thuê máy thi công, chi phí khác bằng tiền bao gồm các chi phí chưa phản ánh ở các yếu tố trên như: tiền điện, nước, điện thoại, tiền thuê nhà xưởng, bến bãi, tiền lệ phí cầu phà, sửa chữa nhỏ, chi phí giao dịch, hội nghị, tiếp khách, phôtô in ấn tài liệu, chi phí thí nghiệm vật liệu, nghiệm thu sản phẩm..
Đồng thời, để tạo thuận lợi cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong kỳ, chi phí sản xuất được tập hợp theo khoản mục vào cuối mỗi kỳ như sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu trực tiếp để tạo ra sản phẩm hoàn thành như vật liệu chính (đá, cát, xi măng, nhựa đường..) và một số vật liệu khác.
Chi phí nhân công trực tiếp: Là các khoản phải trả người lao động bao gồm tiền lương và các khoản phụ cấp ngoài lương phải trả cho công nhân trong biên chế và lao động thuê ngoài trực tiếp tham gia thi công công trình, không bao gồm các chi phí trích theo lương.
Chi phí sử dụng máy thi công: là những chi phí liên quan đến việc sử dụng máy thi công nhằm thực hiện khối lượng công việc thi công bằng máy, bao gồm lương nhân viên lái máy thi công, chi phí vật liệu (xăng dầu phục vụ chạy máy), chi phí khấu hao máy thi công, tiền thuê máy và các khoản chi phí khác liên quan đến việc sử dụng máy thi công.
Chi phí sản xuất chung: Bao gồm tiền lương của nhân viên quản lý và các khoản trích theo lương của cán bộ công nhân viên toàn xí nghiệp, vật liệu dùng cho quản lý xí nghiệp (văn phòng phẩm, dụng cụ văn phòng..), khấu hao thiết bị quản lý, chi phí bằng tiền khác phát sinh trong phạm vi toàn xí nghiệp..
Để hạch toán các yếu tố cũng như các khoản mục chi phí, kế toán sử dụng các tài khoản 621, 622, 623, 627 với kết cấu chung như sau:
Bên Nợ: - Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có: - Kết chuyển (hoặc phân bổ) chi phí sản xuất;
Các khoản giảm chi phí sản xuất
Các tài khoản này cuối kỳ không có số dư do đã được kết chuyển hết cho các công trình hoặc hạng mục công trình. Riêng hai TK 623 và TK 627 được chi tiết theo tiểu khoản tạo điều kiện thuận lợi cho hạch toán chi phí. Cuối tháng, các chi phí sản xuất được tập hợp lại và phản ánh vào bên Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”, tài khoản này được chi tiết theo từng khoản mục chi phí.
Ngoài các tài khoản phản ánh chi phí nói trên, kế toán còn sử dụng các tài khoản có liên quan như: TK 141, 152, 153, 334, 338, 241, 331, 133.. để thuận lợi cho việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Nội dung và trình tự hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty TRANCO
Để đảm bảo tính chủ động cho các đơn vị trong quá trình thi công và giảm các chi phí tốn kém từ Công ty xuống các xí nghiệp, đội xây dựng, Công ty TRANCO áp dụng hình thức khoán gọn công trình, hạng mục công trình cho các đơn vị trực thuộc. Tuy nhiên, Công ty vẫn giám sát các hoạt động thi công và kiểm tra chất lượng công trình. Khi công ty trúng thầu một công trình xây dựng, căn cứ vào hợp đồng giao nhận thầu, phòng Kế hoạch -Kỹ thuật lập thiết kế thi công và cải tiến kỹ thuật nhằm hạ giá thành, đồng thời bóc tách khối lượng từ đó lập các dự toán, phương án thi công và tiến độ thi công cho từng giai đoạn công việc. Các dự toán được chuyển sang phòng Tài chính- Kế toán để lập kế hoạch chi tiền và theo dõi. Kế hoạch thi công sau khi đã được duyệt sẽ được giao cho các xí nghiệp, đội thi công thực hiện. Trong quá trình thực hiện phải tuân thủ chặt chẽ các dự toán đã lập, phòng Tài chính - Kế toán thường xuyên theo dõi việc thực hiện thông qua việc đối chiếu giữa khối lượng thực tế thi công với khối lượng đã được bóc tách theo dự toán có được tuân thủ hay không. Công ty sẽ thực hiện cấp phát vốn cho các đơn vị thi công theo cơ chế tạm ứng và chỉ cấp phát số tạm ứng không vượt quá tỷ lệ giao khoán đã thống nhất. Công ty không thực hiện tạm ứng cho các xí nghiệp, đội toàn bộ số tiền phục vụ thi công công trình ngay một lần mà thực hiện tạm ứng nhiều lần khi có đề nghị tạm ứng của xí nghiệp, đội trình lên. Khi công trình đi vào thi công, Công ty tạm ứng cho xí nghiệp, đội không quá 20% tổng giá thành dự toán của công trình. Đội thi công lập Bản dự trù khối lượng thi công có sự xác nhận của phòng Kế hoạch- Kỹ thuật và Giấy đề nghị tạm ứng có đầy đủ sự phê duyệt của Kế toán trưởng và Tổng giám đốc để xin tạm ứng. Tạm ứng chỉ được duyệt khi đội thi công đã hoàn hết chứng từ thanh toán cho lần tạm ứng trước và phải có xác nhận khối lượng hoàn thành của phòng Kế hoạch- Kỹ thuật.Giấy đề nghị tạm ứng cũng như các chứng từ liên quan khác được chuyển về phòng Tài chính- Kế toán để làm thủ tục nhận tiền tại quỹ Công ty về đơn vị hoặc chuyển thẳng vào ngân hàng để thanh toán cho các nhà cung cấp.
Trên đây là những nét khái quát nhất về phương thức cấp phát vốn của Công ty cho các đơn vị trực thuộc, cách hạch toán cụ thể từng khoản mục chi phí tại các đơn vị cũng như tại Công ty như sau:
Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn và đóng vai trò quan trọng trong giá thành xây lắp. Tại Công ty Vận tải và Xây dựng, nguyên vật liệu được sử dụng nhiều chủng loại khác nhau, có tính năng công dụng khác nhau và được sử dụng vào các mục đích khác nhau. Do đó việc hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất thi công và đảm bảo tính chính xác trong giá thành công trình xây dựng.
Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng trực tiếp cho thi công ở Công ty rất đa dạng và phong phú nhưng chủ yếu được chia thành các loại sau:
Nguyên vật liệu chính: xi măng, cát, đá, nhựa đường..
Nhiên liệu: Dầu diezen, xăng Mogas 92.. sử dụng cho máy thi công.
Công cụ dụng cụ: cuốc, xẻng, thiết bị bảo hộ lao động, phụ tùng thay thế..
Trong quá trình thi công, đội thi công căn cứ vào kế hoạch thi công và tiến độ thi công để lập kế hoạch sử dụng vật tư và Giấy đề nghị cấp vật tư (Biểu 01) có sự xác nhận của phòng Kế hoạch- Kỹ thuật và được Tổng giám đốc phê duyệt.
Sau khi được duyệt, vật tư sẽ được Công ty mua và chở thẳng đến chân công trình, nhập tại kho công trình hoặc sử dụng ngay. Ở Công ty không còn các kho chứa vật tư để xuất cho các đơn vị thi công, như vậy sẽ giảm bớt được chi phí bảo quản tại kho Công ty và chi phí vận chuyển từ kho Công ty tới công trình.
Giấy đề nghị cấp vật tư
Công ty Vận tải và Xây dựng
83A Lý Thường Kiệt- HN
GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP VẬT TƯ
Kính gửi: - Phòng Kế hoạch- Kỹ thuật
Phòng Tài chính- Kế toán
Tên tôi là: Nguyễn Tuấn Bình- Đội trưởng đội thi công số 3, công trình Quốc lộ 32 Hà Tây.
Theo kế hoạch và tiến độ thi công công trình, trong tháng 10/2008 công trình cần được cung cấp vật tư để tiến hành thi công kịp tiến độ. Dự trù vật tư cần trong tháng như sau:
Cát vàng: 1.500 m3
Đá hộc: 1.000 m3
…
Kính mong các phòng ban giải quyết cung cấp vật tư kịp thời để thi công đúng tiến độ.
Ngày 23 tháng 9 năm 2008
Đội trưởng Phòng Kế hoạch- Kỹ thuật Phòng Tài chính-Kế toán
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Căn cứ vào Giấy đề nghị cấp vật tư do đội thi công trình lên và đã được duyệt, cán bộ vật tư đi mua vật tư chở đến chân công trình. Khi xuất tiền cho cán bộ vật tư đi mua hàng, kế toán hạch toán vào khoản tạm ứng cho công trình trên TK 141: chi tiết từng công trình. Căn cứ vào hóa đơn giá trị gia tăng (Biểu 02) hoặc phiếu giao hàng, thủ kho kiểm kê vật tư và lập Biên bản kiểm nhận vật tư (Biểu 03) nếu đưa vào sử dụng ngay hoặc Phiếu nhập kho nếu nhập kho công trình.
Hóa đơn giá trị gia tăng
HOÁ ĐƠN Mẫu số 01 (GTKT – 3LL)
(GTGT)
Ngày 0 3 Tháng 10 năm 2008 Số 1034
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Hòa Tân
Địa chỉ: 125 Nguyễn Trãi- Thanh Xuân- Hà Nội
Số tài khoản:..........................................
Số điện thoại:......................................... Mã số:.......................................
Họ tên người mua: Nguyễn Tuấn Bình
Đơn vị: Đội xây dựng số 3
Địa chỉ:Công ty Vận Tải và Xây dựng
83A Lý Thường Ki._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31452.doc