MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
TSCĐ : Tài sản cố định
UBND : Uỷ ban Nhân Dân
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
SXKD : Sản xuất kinh doanh
XDCB : Xây dựng cơ bản
TK : Tài khoản
NVL :Nguyên vật liệu
HĐ :Hợp đồng
NVLTT : Nguyên vật liệu trực tiếp
CPNCTT : Chi phí nhân công trực tiếp
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
SX : Sản xuất
CPSXC : Chi phí sản xuất chung
XLDD : Xây lắp dở dang
ĐZ&TBA : Đường dây và trạm biến áp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
77 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1368 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Điện lực Hà Tĩnh (nhật ký chung - Ko lý luận), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bảng 1:Sổ chi tiết tài khoản 6212
Bảng 2: sổ cái tài khoản 621
Bảng 3: bảng chấm công
Bảng 4: sổ cái tài khoản 622
Bảng 5: Bảng tổng hợp chi phí chung
Bảng6 :sổ chi tiết tài khoản 62731
Bảng 7: Sổ cái tài khoản 62731
Bảng 8: Sổ cái tài khoản 15431
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ2 :Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí NVLTT tại Điện lực Hà Tĩnh
Sơ đồ 1: quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp
Sơ đồ 3:Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp tại Điện lực Hà Tĩnh
Sơ đồ4: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung tại Điện lực Hà Tĩnh
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đã có sự đổi mới sâu sắc và toàn diện về cơ chế quản lý kinh tế cũng như mọi đường lối chính sách xã hội. Song song với sự đổi mới đó, nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước, sự tồn tại của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều yếu tố. Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là quản lý có hiệu quả, khắc phục tình trạng thất thoát vốn, thực hiện bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh. Một trong những chìa khoá để thực hiện được việc đó là: hạ thấp chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm trên cơ sở hợp lý và có kế hoạch. Vì giá thành sản phẩm có tính chất ảnh hưởng đến tính cạnh tranh, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Để giảm được chi phí sản xuất sản phẩm một cách hợp lý có kế hoạch nhất thiết đòi hỏi công tác kế toán phải đảm bảo cung cấp thông tin một cánh kịp thời, đồng bộ về nhu cầu sản xuất kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc chấp hành các định mức dự trữ, tiêu hao về vật liệu, nhân công. ..trong sản xuất góp phần giảm bớt chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, hạ thấp giá thành sản phẩm, đem lại ưu thế cạnh tranh trên thị trường.
Công ty Điện lực Hà Tĩnh là doanh nghiệp nhà nước, hoạt động kinh tế trong nhiều lĩnh vực như hoạt động doanh kinh doanh bán điện, hoạt động xây dựng cơ bản, nhượng bán vật tư, hàng hóa.... Trong những năm qua, đơn vị đã có những cố gắng tích cực trong công tác giảm thiểu được các chi phí trong từng sản phẩm, góp phần không nhỏ vào việc nâng cao đời sống cho người lao động. Tuy nhiên, bên cạnh đó công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm còn nhiều hạn chế.
Qua một thời gian thực tập tại Công ty Điện lực Hà Tĩnh, em thấy được tầm quan trọng của công tác kế toán phần hành hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong đơn vị. Cùng với sự giúp đỡ tận tình của các anh chị trong phòng Tài chính kế toán Điện lực Hà tĩnh, đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Phạm Thị Minh Hồng em đã đi sâu tìm hiểu công tác kế toán của đơn vị và đã phần nào hiểu được thực tế qua đề tài: “ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Điện lực Hà Tĩnh ”.
Nội dung đề tài gồm các chương như sau:
Chương 1: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại Công ty Điện lực Hà Tĩnh
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Điện lực Hà Tĩnh.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Điện lực Hà Tĩnh.
Do nhận thức và trình độ có hạn nên đề tài không tránh khỏi hạn chế. Vì vậy, em mong nhận được những ý kiến đóng góp để em nâng cao kiến thức cho mình cũng như phục vụ cho công tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC HÀ TĨNH
1.1.Đặc điểm sản phẩm của Công ty
Công ty Điện lực Hà Tĩnh là đơn vị trực thuộc Tổng Công ty Điện lực Miền Bắc (Trước đây là Công ty Điện lực 1). Công ty Điện lực Hà Tĩnh được giao nhiệm vụ quản lý, kinh doanh bán điện và viễn thông trên địa bàn toàn tỉnh Hà Tĩnh, cụ thể:
+) Sữa chữa, lắp đặt đường dây và các trạm biến áp đến 110kV.
+) Gia công, lắp đặt các cấu kiện đường dây và trạm đến 35kV.
+) Sữa chữa, lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị điện đến 35kV.
+) Xây dựng đường dây và trạm biến áp đến 35kV.
+) Lập dự án đầu tư các công trình đường dây và trạm từ 35kV trở xuống thuộc nhóm C.
+) Thiết kế và lập tổng dự toán các công trình đường dây và trạm từ 35kV trở xuống thuộc nhóm C.
+) Giám sát và kiểm tra chất lượng các công trình đường dây và trạm tới 35kV.
+) Ký kết các Hợp đồng kinh tế trong phạm vi được uỷ quyền.
+) Làm chủ nhiệm điều hành các dự án nội bộ được Công ty điện lực 1 giao.
+) Kinh danh viễn thông công cộng.
Với các nhiệm vụ được giao như trên, sản phẩm chính của đơn vị là điện năng; dịch vụ chính là cung cấp viễn thông công cộng. Bên cạnh cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng, sản phẩm điện năng là một sản phẩm đặc biệt, rất nhiều người lầm tưởng là dịch vụ bởi có đặc điểm là không thể thấy bằng hiện vật, do vậy không có hàng tồn kho. Ngoài ra, đơn vị xây lắp các công trình điện với sản phẩm đầu ra là các công trình điện dân dụng như xây dựng các trạm biến áp 35kV, các đường dây trung thế như 10kV, 22kV, 35kV, các đường dây hạ thế như 0.4kV...
Với các sản phẩm trên ta có :
- Sản phẩm điện năng có đơn vị tính là kWh. Đây là một loại sản phẩm đặc biệt vì nó được Công ty mua của Tổng công ty Điện lực Miền Bắc được lấy từ nơi sản xuất qua hệ thống truyền tải và phân phối điện đến các hộ tiêu dùng. Do vậy sản phẩm điện năng không có sản phẩm dở dang cũng như việc sản xuất sản phẩm này chủ yếu là do nhu cầu của người sử dụng và khả năng đáp ứng của các nhà máy thủy điện. Giá thành sản phẩm điện năng được tính bằng giá mua điện nội bộ của công ty từ Tổng công ty Điện lực Miền Bắc cộng với chi phí phát sinh qua việc vận chuyển đến nơi tiêu dùng.
- Dịch vụ viễn thông của Công ty là một loại hình dịch vụ, mà đơn vị tính của sản phẩm này được sử dụng là số thuê bao được sử dụng và doanh thu mà nó đưa lại. Tiêu chuẩn chất lượng của dịch vụ này chính là khả năng cung cấp tín hiệu, do đó cũng có thể được đánh giá bằng số thuê bao sử dụng ngày càng tăng thêm. Do là dịch vụ nên nó là sản phẩm đơn nhất và được sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng. Sản phẩm này không có sản phẩm dở dang. Giá cước của dịch vụ viễn thông được quy định từ công ty có sức cạnh tranh cao nên đã thu về được khoản doanh thu đáng kể cho công ty.
- Các công trình xây lắp điện được tính bằng các công trình hoàn thành mà tiêu chuẩn chất lượng chính là các thông số kỹ thuật mà công trình được đặt ra. Đây là một sản phẩm đơn nhất và được sản xuất theo đơn đặt hàng. Là công trình xây dựng nên thời gian sản xuất ra sản phẩm này dài. Sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp được xác định bằng phương pháp kiểm kê hàng tháng. Việc tính giá sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa bên nhận thầu và bên giao thầu.
+ Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá sản phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi công cho đến cuối tháng (quý, năm) hoặc đến khi nghiệm thu công trình của sản phẩm vẫn chưa hoàn thành.
+ Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý (xác định dược giá dự toán) thì sản phẩm dở dang là các khối lượng xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được tính giá theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn còn dở dang theo giá trị dự toán của chúng.
1.2.Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm xây lắp của Công ty Điện lực Hà Tĩnh
- Cơ cấu tổ chức sản xuất:
Xuất phát từ đặc trưng cơ bản của doanh nghiệp xây lắp điện nên trong cùng một thời gian công ty phải triển khai thực hiện nhiều hợp đồng khác nhau nhằm hoàn thành yêu cầu của các chủ đầu tư theo hợp đồng xây dựng đă ký kết. Với năng lực hiện có để có thể thực hiện nhiều hợp đồng khác nhau cùng một lúc xí nghiệp đã tổ chức lực lượng lao động thành 2 đội xây lắp, 1đội thí nghiệm và 1 xưởng chế biến NVL phụ. Điều này đã giúp công ty tăng cường được tính chặt chẽ, cơ động và gọn nhẹ về mặt trang bị tài sản cố định sản xuất, lợi dụng tối đa lực lượng lao động tại chỗ.
Các đơn vị nhận khoán phải tổ chức thi công và Điện lực Hà Tĩnh cung ứng vật tư, nguyên vật liệu chính, còn những vật tư khác đơn vị thi công phải tự cung ứng để đảm bảo đúng tiến độ thi công, chất lượng kỹ thuật, an toàn lao động và phải tính đến chi phí cần thiết cho việc bảo hành công trình. Đơn vị nhận khoán tổ chức công tác ghi chép và luân chuyển chứng từ về cho Điện lực Hà Tĩnh để phòng tài chính kế toán phản ánh đầy đủ chính xác, khách quan, kịp thời mọi hoạt động kinh tế phát sinh. Cuối quý phải kiểm tra khối lượng sản phẩm dở dang.
Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm chủ yếu.
Sản phẩm chủ yếu của xí nghiệp đó là những công trình điện dân dụng như xây dựng các trạm biến áp 35kV, các đường dây trung thế như 10kV, 22kV, 35kV, các đường dây hạ thế như 0.4kV...
Đây là những công trình có quy mô lớn, thời gian sản xuất dài, phức tạp và nhất là không thi công tại một nơi cố định mà dọc theo chiều dài tính bằng km của các tuyến đường dây. Sản phẩm làm ra mang tính đơn chiếc, chi phí lớn. Xuất phát từ đặc điểm đó nên quy trình sản xuất những sản phẩm chủ yếu của xí nghiệp là liên tục, phức tạp, phải trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi công trình đều có dự toán riêng, tuy vậy hầu hết các công trình đều phải tuân theo một quy trình như sau.
Nhận thầu thông qua đấu thầu hoặc giao thầu trực tiếp
Ký hợp đồng xây lắp với chủ đầu tư bên A
Tiến hành khảo sát địa chất
Giám sát của chủ đầu tư công trình về tiến độ kỹ thuật
Tổ chức bố trí lao động, máy móc, cung ứng vật tư
Bàn giao quyết toán công trình với chủ đầu tư
Sơ đồ 1: quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp
1.3. Quản lý chi phí sản xuất của Công ty
Để sản xuất và kinh doanh có hiệu quả trong thị trường cạnh tranh hiện nay đòi hỏi Công ty phải tổ chức đội ngũ lãnh đạo và công nhân viên hợp lý, phù hợp với trình độ từng nhiệm vụ được giao. Thực hiện điều này Công ty Điện lực Hà Tĩnh đã tổ chức cơ cấu của Công ty gồm có Ban giám đốc, các phòng ban chức năng và phân xưởng.
- Giám đốc Công ty đứng đầu chỉ đạo, điều hành trong mọi hoạt động của Công ty, là đại diện của Công ty trước pháp luật, đại diện cho toàn bộ công nhân viên của Công ty và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Giúp việc cho Giám đốc là các phó giám đốc (có 2 phó giám đốc) trường hợp Giám đốc đi vắng thì Phó giám đốc được uỷ quyền thay mặt Giám đốc điều hành mọi hoạt động của công ty. Phó Giám đốc kỹ thuật cùng điều hành với Giám đốc và chuyên phụ trách sản xuất, kỹ thuật. Phó Giám đốc kinh doanh chịu trách nhiệm trước Giám đốc về lĩnh vực kinh doanh. Trong quản lý chi phí sản xuất thì ban giám đốc có chức năng phê duyệt kế hoạch, dự toán chi phí và đồng thời kiểm soát chi phí.
- Các phòng ban chức năng
Các phòng ban chức năng có nhiệm vụ hướng dẫn, đôn đốc thực hiện thi công, đảm bảo chất lượng công trình, lập và kiểm tra các định mức kinh tế kỹ thuật, chế độ quản lý của công trình, lập kế hoạch nghiên cứu thị trường , tìm bạn hàng, cung cấp thông tin, số liệu, phân tích tình hình sản xuất kinh doanh giúp ban giám đốc có biện pháp quản lý thích hợp. Bên cạnh đó còn giải quyết mọi liên quan đến nhân sự, chính sách lao động, tiền lương cho cán bộ công nhân viên xí nghiệp.
Phòng kỹ thuật thi công có nhiệm vụ giám sát chất lượng kỹ thuật an toàn lao động và tiến độ thi công các công trình, nghiên cứu, tính toán các công trình đấu thầu, khảo sát thiết kế tính khối lượng sửa chữa, nâng cấp các công trình đã cũ, theo dõi số lượng, chất lượng toàn bộ thiết bị , thu nhập thông tin và phổ biến các quy định công nghệ mới. Xem xét sáng kiến, cải tiến áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tổ chức hướng dẫn đào tạo chuyên viên nghiệp cho người có trình độ còn thấp.
Phòng tài chính kế toán đứng đầu là kế toán trưởng kiêm trưởng phòng có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán của xí nghiệp đảm bảo bộ máy gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm báo cáo đầy đủ, phản ánh kịp thời các thông tin tài chính cho giám đốc Công ty.
Phòng tài chính kế toán cùng với phòng kỹ thuật nghiên cứu chi phí để đưa ra mức dự toán chi phí cho công trình cũng như đưa ra mức giá cho đấu thầu công trình sau đó trình lên Ban giám đốc để quyết định. Sau khi thông qua mức dự toán chi phí cho công trình công ty khoán công trình cho các đội thi công. Đơn vị thi công nhận khoán công trình và mức dự toán chi phí để quản lý chi phí. Về quản lý chi phí vật tư, nếu do Điện lực mua cấp trực tiếp cho đơn vị thi công: Căn cứ vào tờ trình xin cấp vật tư của đơn vị thi công, phòng Kế hoạch -Vật tư lập kế hoạch mua sắm để cấp cho đơn vị. Còn một số vật tư đơn vị thi công được phân cấp mua thì đơn vị thi công làm thủ tục ứng vốn để mua vật tư, sau đó tiến hành quyết toán với công ty. Còn về chi phí nhân công trực tiếp của công trình, đơn vị thi công lập bảng chấm công và công ty dựa vào phiếu giá hoàn thành giai đoạn hoặc quyết toán công trình để tính toán chi phí. Chi phí sản xuất chung tại đơn vị thi công công trình tập hợp chứng từ chứng minh các chi phí đó như hợp đồng kinh tế, bản thanh lý hợp đồng kinh tế, hoá đơn giá trị gia tăng, phiếu thu…về phòng tài chính chờ quyết toán. Công ty căn cứ vào chứng từ xin thanh toán của đơn vị thi công đã được duyệt, kế toán tập hợp bảng kê và hạch toán vào giá thành công trình, hạng mục công trình đó.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY
ĐIỆN LỰC HÀ TĨNH
2.1.Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Điện lực Hà Tĩnh
2.1.1. Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty
Hiện tại, theo phân cấp của Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Công ty Điện lực 1( Nay là Tổng Công ty Điện lực Miền Bắc_NPC), Điện lực Hà Tĩnh là đơn vị hạch toán kinh tế phụ thuộc Công ty Điện lực 1. Tuy nhiên, do đặc thù hoạt động trong nhiều lĩnh vực nên đơn vị được phân cấp hạch toán độc lập các hoạt động như xây lắp, kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ. Trong nội dung chuyên đề này, em chỉ đi sâu vào công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của hoạt động xây lắp tại Công ty Điện lực Hà Tĩnh.
Trong hoạt động xây lắp, sản phẩm chính mà đơn vị thực hiện là xây dựng các công trình điện dân dụng như xây dựng các trạm biến áp 35kV, các đường dây trung thế như 10kV, 22kV, 35kV, các đường dây hạ thế như 0.4kV... cho khách hàng và cho cả chính bản thân đơn vị. Do đó, chi phí sản xuất trong hoạt động xây lắp là các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất xây lắp trong một thời kỳ nhất định, được biểu hiện bằng tiền. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu phí.
Như vậy, đối tượng để tập hợp chi phí sản xuất là các công trình, hạng mục công trình hoặc giai đoạn công việc.
Hiện tại, Điện lực Hà Tĩnh áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp công trình, hạng mục công trình hoặc giai đoạn công việc.
Trong chuyên đề thực tập tốt nghiệp số liệu minh họa việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp được lấy từ công trình XDCB “Xây dựng đường dây 35kV và các TBA 35/0.4 khu đô thị Bắc thành phố Hà Tĩnh” Quý 1 năm 2009.
2.1.2.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.2.1- Nội dung
Do Công ty xây lắp các công trình điện dân dụng như các trạm biến áp 35kV, các đường dây trung thế như 10kV, 22kV, 35kV, các đường dây hạ thế như 0.4kV….nên nguyên vật liệu dùng trong hoạt động này mang nhiều đặc trưng riêng. Cụ thể:
- Nguyên vật liệu chính gồm: Máy biến áp 250kVA35/0.4, cáp vặn xoắn 4*70, cáp Mile 2*11, Gíp nối cáp 1 bu lông, Gíp nối cáp 2 bu lông, Cầu dao 3 pha 24kV, cầu chì tự rơi SI 35kV ….
- Vật liệu phụ gồm: Xà đỡ 35kV, xà đỡ thu lôi van 35kV, Sứ PI 35kV, Ty sứ 35kV, sứ 24kV, sứ chuổi thủy tinh 70E....
- Công cụ dụng cụ gồm: Công tơ 1 pha 3-9A, 10-40A, công tơ 3 pha, hộp chống tổn thất máy biến áp...
- Phụ tùng gồm: Các loại phụ tùng của xe ôtô, các loại roăng của các máy móc thí nghiệm các loại máy móc thiết bị, vật tư phục vụ thi công các công trình điện.
Nguyên vật liệu xuất kho chủ yếu của đơn vị là xuất cho các đơn vị thi công trong Điện lực. Nguyên, vật liệu được xuất theo phương pháp thực tế đích danh- Nhập giá nào xuất theo giá đó, áp dụng cho từng chủng loại vật tư, từng hạng mục công trình theo dự toán đã được duyệt, từng đơn vị nhận hàng theo quyết định giao nhiệm vụ.
2.1.2.2- Tài khoản sử dụng
Để theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho các công trình xây lắp Công ty sử dụng tài khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Nội dung kết cấu tài khoản này như sau:
Bên Nợ: Chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp
Bên Có: Giá trị vật liệu xuất dùng không hết
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được chi tiết theo từng công trình. Như:
+ TK 6211: Công trình “Xây dựng ĐZ 35kV và các TBA phân phối 35/0.4 khu đô thị mới bắc thành phố Hà Tĩnh”
+ TK 6211: Công trình “CQT và XBT các trạm biến áp Cồn Sả, Thạch Linh5, Mai Thúc Loan, Thạch Yên, Đông Quý – thành phố Hà Tĩnh”
………………………..
2.1.2.3- Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
Đối với vật tư do Điện lực Hà Tĩnh mua cấp trực tiếp cho đơn vị thi công, hàng tháng căn cứ vào tờ trình xin cấp vật tư của đơn vị thi công, phòng Kế hoạch -Vật tư lập kế hoạch mua sắm để cấp cho đơn vị( mẫu kèm theo ). Khi cấp vật tư cho đơn vị thi công, lập phiếu xuất kho (gồm có 4 bản: 1 bản lưu tại Phòng kế hoạch vật tư; 1 bản chuyển cho đơn vị thi công để tập hợp quyết toán công trình; 1 bản chuyển thủ kho và 1 bản lưu tại phòng kế toán. Tờ trình xin cấp vật tư và phiếu xuất kho có mẫu như sau:
Tờ trình xin cấp vật tư:
ĐIỆN LỰC HÀ TĨNH
CHI NHÁNH ĐIỆN TP HÀ TĨNH
--------------------------------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
-------------------------------
GIẤY ĐỀ NGHỊ XUẤT VẬT TƯ
Kính gửi: Giám đốc Điện lực Hà Tĩnh
Phòng kế hoạch vật tư
Thực hiện theo quyết định số 234/QĐ-ĐHAT-P2 ngày 17/01/2009 của Giám đốc Điện lực Hà Tĩnh về việc giao nhiệm vụ cho Chi nhánh điện Hà Tĩnh thi công công trình "Xây dựng đường dây 35kV và các trạm biến áp phân phối 35/0.4kV khu đô thị mới Bắc thành phố Hà Tĩnh". Nay, đơn vị xin cấp một số vật tư theo thiết kế đã duyệt như sau:
1. Máy biến áp: 250kVA35/0.4 (2 máy)
2. Ti, Tu: (2 bộ).
3. Cáp vặn xoắn 4*70 (2500m).
4. Cáp Mile 2*11(11.200m).
5. Công tơ 3-9A (6 cái).
6. Ti 75-100/5A(6 cái).
7. Hộp chống tổn thất máy biến áp+ Phụ kiện (2 bộ).
.........
Vậy, kính đề nghị Giám đốc, phòng kế hoạch vật tư tạo điều kiện quan tâm giải quyết.
Hà Tĩnh, ngày 21 tháng 01 năm 2009
TRƯỞNG CHI NHÁNH ĐIỆN HÀ TĨNH
Đặng Bình Nhưỡng
Phiếu xuất kho:
CÔNG TY ĐIỆN LỰC 1
ĐIỆN LỰC HÀ TĨNH
--------------
Mẫu số 02/VT
PHIẾU XUẤT KHO
Số phiếu X203
Ngày 01/02/2009
Họ và tên người nhận hàng: Lưu Anh Tuấn- Chi nhánh điện thành phố Hà Tĩnh
Lý do xuất kho: Thi công công trình XDCB "Xây dựng đường dây 35kV và các TBA 35/0.4 khu đô thị Bắc thành phố Hà Tĩnh".
Xuất tại kho: Vật liệu chính Điện lực Hà Tĩnh.
Số TT
Mã vật tư
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Tài khoản
yêu cầu
Thực xuất
Nợ
Có
1
31008040
MBA 250kVA35/0.4
Máy
02
02
41.600.000
83.200.000
621
1522
2
31008041
Cáp vặn xoắn 4*70
m
2.500
500
39.000
19.500.000
621
1522
3
31008042
Cáp Mile 2*11
Bộ
11.200
1.000
14.000
14.000.000
621
1522
4
31008038
Gíp nối cáp 1 bu lông
Bộ
30
30
10.000
300.000
621
1522
5
31008039
Gíp nối cáp 2 bu lông
Bộ
50
50
10.000
500.000
621
1522
Tổng cộng
117.500.000
(Một trăm mười bảy triệu năm trăm ngàn đồng chẵn)
Lập phiếu
Trịnh Tuấn Thành
Phụ trách vật tư
Nguyễn.K. Cương
Người nhận hàng
Lưu Anh Tuấn
Thủ trưởng đơn vị
Nguyễn Hải Khoát
Thu kho
Trần Thị Hoa
Đối với vật tư do đơn vị thi công trực tiếp mua để phục vụ công trình, đơn vị thi công làm thủ tục đề nghị xuất nhập kho, hồ sơ gồm có:
+ Tờ trình xin làm thủ tục nhập, xuất kho vật tư.
+ Hợp đồng mua vật tư, bản thanh lý hợp đồng mua vật tư.
+ Hoá đơn giá trị gia tăng (nếu có) và các chứng từ khác(nếu có).
(Phụ lục chi tiết kèm theo)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
--------------------------
HỢP ĐỒNG KINH TẾ
Số 307/ĐHAT-P2
Ngày 28 tháng 01 năm 2009
Căn cứ bộ luật thương mại (sửa đổi năm 2005) Quốc hội ban hành có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 và các văn bản hiện hành khác của nhà nước liên quan đến chế độ ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế.
Căn cứ vào nhu cầu và khả năng của mỗi bên
Hôm nay, tại Công ty cổ phần xây lắp điện Nghệ An, số 112 đường Nguyễn Thị Minh Khai, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An. Chúng tôi gồm:
Bên A: ĐIỆN LỰC HÀ TĨNH
Địa chỉ: Số 06 đường Nguyễn Chí Thanh- thành phố Hà Tĩnh
Điện thoại: 039-210999
Mã số thuế: 01 001 004 170181
Số tài khoản: 5201 000000 1234 - Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Tĩnh.
Đại diện: Ông Nguyễn Hải Khoát- Giám đốc.
Bên B: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN NGHỆ AN
Địa chỉ: Số nhà 112 đường Nguyễn Thị Minh Khai- thành phố Vinh - tỉnh Nghệ An.
Điện thoại: 038-765321
Mã số thuế: 2900 342479
Số tài khoản: 4311 010 00226 - Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Nghệ An
Đại diện: Ông Nguyễn Văn Hoàng- Giám đốc.
Sau khi bàn bạc và thống nhất hai bên nhất trí ký hợp đồng mua bán với các điều khoản sau đây
Điều 1: Bên A đồng ý mua của bên B các loại vật tư với số lượng các thông số kỹ thuật và giá cả cụ thể như sau:
TT
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Cầu dao 3 pha 24kV
Bộ
05
3.296.000
16.480.000
2
Cầu chì tự rơi SI 35kV
Bộ
03
2.410.000
7.230.000
x
Cộng
x
x
x
23.710.000
Thuế GTGT 10%: 2.371.000(đ)
Tổng giá trị hợp đồng: 26.081.000(đ)
Bằng chữ: Hai mươi sáu triệu không trăm tám mươi mốt nghìn đồng chẵn.
Điều 2: Thời gian giao hàng và thanh toán
- Giao hàng sau 3 ngày kể từ ngày ký hợp đồng, bên B sẽ bàn giao cho bên A tại kho của bên B.
- Bên A thanh toán 100% giá trị hợp đồng cho bên B chậm nhất sau thời gian 5 ngày kể từ ngày giao nhận hàng.
- Bên A thanh toán cho bên B theo hình thức chuyển khoản.
Điều 3: Hai bên cam kết thực hiện nghiêm chỉnh hợp đồng, nếu có gì vướng mắc sẽ cùng bàn bạc giải quyết trên tinh thần hợp tác để thực hiện. Nếu bên nào cố tình vi phạm hợp đồng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Hợp đồng này được lập thành 4 bản, mỗi bên giữ 2 bản và có giá trị như nhau
Đại diện bên A
Nguyên Hải Khoát
Đại diện bên B
Nguyễn Văn Hoàng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
--------------------------
BIÊN BẢN THANH LÝ HỢP ĐỒNG KINH TẾ
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế số 307/ĐHAT-P2 ngày 28 tháng 01 năm 2009 giữa Điện lực Hà Tĩnh và Công ty cổ phần xây lắp điện Nghệ An.
Hôm nay, ngày 01 tháng 02 năm 2009, chúng tôi gồm
Bên A: ĐIỆN LỰC HÀ TĨNH
Địa chỉ: Số 06 đường Nguyễn Chí Thanh- thành phố Hà Tĩnh
Điện thoại: 039-210999
Mã số thuế: 01 001 004 170181
Số tài khoản: 5201 000000 1234 - Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Tĩnh.
Đại diện: Ông Nguyễn Hải Khoát - Giám đốc.
Bên B: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN NGHỆ AN
Địa chỉ: Số nhà 112 đường Nguyễn Thị Minh Khai- thành phố Vinh tỉnh Nghệ An.
Điện thoại: 038-765321
Mã số thuế: 2900 342479
Số tài khoản: 4311 010 00226 - Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Nghệ An
Đại diện: Ông Nguyễn Văn Hoàng- Giám đốc.
Hai bên cùng nhau làm biên bản thanh lý hợp đồng kinh tế số 307/ĐHAT-P2 ngày 28 tháng 01 năm 2009 với nội dung cụ thể như sau
I- BÀN GIAO VẬT TƯ
Bên bán đã bàn giao cho bên mua lô vật tư thiết bị (cầu dao, cầu chì) với số lượng và chủng loại vật tư như hợp đồng đã ký kết (Kèm theo biên bản bàn giao).
II- THANH TOÁN
- Tổng giá trị hợp đồng là 26.081.000(đ)
- Giá trị đã thanh toán:26.081.000(đ)
- Khi bên bán nhận đủ số tiền trên, hợp đồng xem như đã được thanh lý.
Biên bản thanh lý hợp đồng này được lập thành 4 bản, mỗi bên giữ 2 bản và có giá trị như nhau
Đại diện bên A
Nguyên Hải Khoát
Đại diện bên B
Nguyễn Văn Hoàng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
--------------------------
BIÊN BẢN BÀN GIAO
Hôm nay, ngày 01 tháng 02 năm 2009, chúng tôi gồm:
Bên A: ĐIỆN LỰC HÀ TĨNH
Địa chỉ: Số 06 đường Nguyễn Chí Thanh- thành phố Hà Tĩnh
Điện thoại: 039-210999
Mã số thuế: 01 001 004 170181
Số tài khoản: 5201 000000 1234 - Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Tĩnh.
Ông Nguyễn Nhật Trí- Phòng kế hoạch vật tư.
Bên B: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN NGHỆ AN
Địa chỉ: Số nhà 112 đường Nguyễn Thị Minh Khai- thành phố Vinh - tỉnh Nghệ An.
Điện thoại: 038-765321
Mã số thuế: 2900 342479
Số tài khoản: 4311 010 00226 - Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Nghệ An
Ông Nguyễn Hoàng Anh- Phòng kế hoạch vật tư
Hai bên cùng nhau làm biên bản nghiệm thu bàn giao lô thiết bị theo hợp đồng kinh tế số 307/ĐHAT-P2 ngày 28 tháng 01 năm 2009 giữa Điện lực Hà Tĩnh và Công ty cổ phần xây lắp điện Nghệ An. Với nội dung cụ thể như sau
Bên bán đã tiến hành bàn giao lô thiết bị cho bên mua đúng thời gian, số lượng đã quy định trong hợp đồng. Cụ thể
TT
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
Ghi chú
1
Cầu dao 3 pha 24kV
Bộ
05
2
Cầu chì tự rơi SI 35kV
Bộ
03
Nơi sản xuất: Việt Nam
Quy cách phẩm chất: Hàng mới 100% đạt tiêu chuẩn
Hai bên thống nhất, bên bán bàn giao lại cho bên mua để vận chuyển và chuyên chở.
Biên bản này được lập thành 4 bản, mỗi bên giữ 2 bản và có giá trị như nhau
Đại diện bên A
Phan Nhật Trí
Đại diện bên B
Nguyễn Hoàng Anh
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu số : 01 GTKT-3LL
Liên 2: Giao khách hàng BT/2009B
Ngày 1 tháng 2 năm 2009 0099962
Đơn vị bán: Công ty cổ phần xây lắp điện Nghệ An
Địa chỉ: 112 đường Nguyễn Thị Minh Khai- thành phố Vinh - tỉnh Nghệ An
Tài khoản: 4311 010 00226 - Ngân hàng NN&PTNT tỉnh Nghệ An
Điện thoại: 038-765321
Mã số thuế : 2900 342479
Họ tên người mua hàng: Phan Nhật Trí
Đơn vị: Điện lực Hà Tĩnh
Địa chỉ: 06 đường Nguyễn Chí Thanh- thành phố Hà Tĩnh – tỉnh Hà Tĩnh
Tài khoản: 5201 000000 1234 - Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Tĩnh.
Điện thoại: 039-210999
MST: 01 001004170 181
Hình thức thanh toán: CK/TM
TT
Tên hàng hoá dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
01
Cầu dao 3 pha 24kV
Bộ
05
3.296.000
16.480.000
02
Cầu chì tự rơi SI 35kV
Bộ
03
2.410.000
7.230.000
Cộng tiền hàng
23.710.000
Thuế suất GTGT: 10%
Tiền thuế GTGT
2.371.000
Tổng cộng tiền thanh toán
26.081.000
(Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi sáu triệu không trăm tám mươi mốt nghìn đồng chẵn./.)
Người mua hàng
(Ký và ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký và ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký và ghi rõ họ tên)
Phiếu nhập kho và xuất kho có mẫu như sau:
CÔNG TY ĐIỆN LỰC 1
ĐIỆN LỰC HÀ TĨNH
--------------
Mẫu số 01/VT
PHIẾU NHẬP KHO
Số phiếu N204
Ngày 01/02/2009
Họ và tên người giao hàng: Phan Nhật Trí- phòng Kế hoạch-Vật tư
Theo: Hợp đồng số 307 (28/01/2009)
Lý do nhập kho: Mua của Công ty cổ phần xây lắp điện Nghệ An- HĐ 307(28/01/2009)
Nhập tại kho: Vật liệu phụ
Số TT
Mã vật tư
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Tài khoản
yêu cầu
Thực nhập
Nợ
Có
1
33866126
Cầu dao 3 pha 24kV
Bộ
05
05
3.296.000
16.480.000
1522
3311
2
33020135
Cầu chì tự rơiSI 35kV
Bộ
03
03
2.410.000
7.230.000
1522
3311
Tổng cộng
23.710.000
( Hai mươi ba triệu bảy trăm mười nghìn đồng chẵn )
Lập phiếu
Trịnh Tuấn Thành
Phụ trách vật tư
Nguyễn.K. Cương
Người giao hàng
Phan Nhật Trí
Thủ trưởng đơn vị
Nguyễn Hải Khoát
Thu kho
Trần Thị Hoa
CÔNG TY ĐIỆN LỰC 1
ĐIỆN LỰC HÀ TĨNH
--------------
Mẫu số 02/VT
PHIẾU XUẤT KHO
Số phiếu X202
Ngày 01/02/2009
Họ và tên người nhận hàng: Lưu Anh Tuấn- Chi nhánh điện thành phố Hà Tĩnh
Lý do xuất kho: Thi công công trình XDCB "Xây dựng đường dây 35kV và các TBA 35/0.4 khu đô thị Bắc thành phố Hà Tĩnh".
Xuất tại kho: Vật liệu chính Điện lực Hà Tĩnh.
Số TT
Mã vật tư
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Tài khoản
yêu cầu
Thực xuất
Nợ
Có
1
33866126
Cầu dao 3 pha 24kV
Bộ
05
05
3.296.000
16.480.000
6211
1522
2
33020135
Cầu chì tự rơiSI 35kV
Bộ
03
03
2.410.000
7.230.000
6211
1522
Tổng cộng
23.710.000
(Hai mươi ba triệu bảy trăm mười nghìn đồng)
Lập phiếu
Trịnh Tuấn Thành
Phụ trách vật tư
Nguyễn.K. Cương
Người nhận hàng
Lưu Anh Tuấn
Thủ trưởng đơn vị
Nguyễn Hải Khoát
Thu kho
Trần Thị Hoa
Căn cứ vào phiếu nhập kho và phiếu xuất kho (do thủ kho chuyển tới ), báo cáo sử dụng vật tư, kế toán vật tư kiểm tra tính hợp lệ của các chứng từ và vào sổ Nhật ký chung (Mẫu số S03a-DN), đồng thời tập hợp, phân loại theo từng loại vật liệu hạch toán vào sổ chi tiết vật tư có liên quan.
Bảng 1:Sổ chi tiết tài khoản 6211
Đơn vị: Điện lực Hà Tĩnh
Địa chỉ: Số 6-Nguyễn Chí Thanh- TP Hà Tĩnh
Mẫu số: S36-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTCngày 20/03/2006 của Bộ trưởng bộ Tài chính)
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Quý 1 năm 2009
Tài khoản 6211
Công trình XDCB “xây dựng đường dây 35kV và các TBA 35/0.4 khu đô thị Bắc thành phố Hà Tĩnh”
Ngày thàng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
A
B
C
D
E
1
1/2
28/1
28/1
Xuất vật tư cho chi nhánh Điện Hà Tĩnh
1522
117.500.000
1/2
28/1
28/1
Xuất vật tư cho chi nhánh Điện Hà Tĩnh
1522
23.710.000
……..
Cộng phát sinh tài khoản
141.210.000
Ghi có TK 621
15431
141.210.000
- Sổ này có 50 trang, đánh từ trang 01 đến trang 50
- Ngày mở sổ:1/1/2009
Ngày 31 tháng 3 năm 2009
Người ghi sổ
Bùi Văn Phú
Kế toán trưởng
Nguyễn Tuấn Dương
2.1.2.4- Quy trình ghi sổ tổng hợp
Căn cứ các Phiếu xuất kho và Hoá đơn GTGT liên quan đến mua NVL xuất dùng trực tiếp… kế toán sẽ lập Nhật ký chung. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho công trình xây lắp được thực hiện theo sơ đồ sau:
TK 152,153 TK 621 TK 15431
NVL thực tế xuất dùng kết chuyển chi phí NVLTT
NVL dùng không hết nhập kho
Sơ đồ2 :Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí NVLTT tại Điện lực Hà Tĩnh
Phản ánh vào sổ nhật ký chung:
Đơn vị: Điện lực Hà Tĩnh
Địa chỉ: Số 6-Nguyễn Chí Thanh- TP Hà Tĩnh
Mẫu số: S36-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng bộ Tài chính)
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Quý 1 năm 2009
Ngày tháng ghi sổ
Chứng t._.ừ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
Số TT dòng
Số hiệu TK đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
A
B
C
D
E
G
H
1
2
………….
1/2/09
X201
1/2/09
Xuất vật tư cho CN Hà Tĩnh
X
6211
117.500.000
X
1522
117.500.000
1/2/09
C201
1/2/09
Nhập VT chi nhánh HT
X
1522
23.710.000
Thuế GTGT đầu vào 10%
X
1331
2.371.000
Chưa thanh toán
X
3311
26.081.000
1/2/09
N202
1/2/09
Xuất vật tư cho CN Hà Tĩnh
X
6211
23.710.000
X
1522
23.710.000
……………..
- Sổ này có 50 trang được đánh số trang từ 01 đến trang 50.
- Ngày mở sổ: 1/1/2009.
Người ghi sổ
Bùi Văn Phú
Kế toán trưởng
Nguyễn Tuấn Dương
Ngày 31/03/2009
Giám đốc
Nguyễn Hải Khoát
Phản ánh vào Sổ Cái
Bảng 2: sổ cái tài khoản 621
Đơn vị: Điện lực Hà Tĩnh
Địa chỉ: Số 6-Nguyễn Chí Thanh- TP Hà Tĩnh
Mẫu số: S36-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng bộ Tài chính)
SỔ CÁI
(Dùng cho kế toán nhật ký chung)
Quý 1 năm 2009
Tên tài khoản: 621- Chi phí NVL trực tiếp
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Trang số
STT dòng
Nợ
Có
Số dư đầu năm
…..
Số phát sinh tháng 2
1/2/09
X201
1/2/09
Xuất vật tư cho công trình “ĐZ &TBA Đô thị mới Bắc Hà Tĩnh”
1522
141.210.000
1/2/09
X202
1/2/09
Xuất vật tư cho công trình “CQT và XBT các trạm biến áp Cồn Sả, Thạch Linh5, Mai Thúc Loan, Thạch Yên, Đông Quý – thành phố Hà Tĩnh”
1522
175.320.000
………………
Cộng số phát sinh tháng 2
xxxx
28/2/09
KC01
28/2/09
K/c chi phí NVL vào CPSX
1543
xxxx
…………..
Cộng số phát sinh tháng 3
Cộng số phát sinh quý 1
Số dư cuối quý 1
- Sổ này có 100 trang, đánh số từ trang 01 đến trang 100.
- Ngày mở sổ: 01/01/2009
Người ghi sổ
Bùi Văn Phú
Kế toán trưởng
Nguyễn Tuấn Dương
Ngày 31/03/2009
Giám đốc
Nguyễn Hải Khoát
2.1.3.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
2.1.3.1- Nội dung
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ số tiền doanh nghiệp xây lắp phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp như tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp (Bao gồm tiền lương của công nhân trong danh sách và cả tiền thuê lao động bên ngoài).
Công ty Điện lực Hà Tĩnh là một ngành hoạt động rất nhiều lĩnh vực, do đó không có sự tách biệt giữa những người hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh bán điện hay hoạt động xây lắp...Chủ yếu hoạt động xây lắp được thực hiện trong thời điểm ngày nghỉ ngoài giờ của cán bộ công nhân viên (Căn cứ theo thỏa ước lao động giữa Công đoàn và lãnh đạo Điện lực, cán bộ công nhân viên tự nguyện làm thêm ngoài giờ để nâng cao thu nhập). Khi công việc hoàn thành, kế toán căn cứ vào phiếu giá hoàn thành giai đoạn hoặc quyết toán phê duyệt để tính trích chi phí nhân công.
Chi phí nhân công trực tiếp là phần chi phí được tính theo định mức phần việc đã làm theo nghiệm thu A_B trong phiếu giá hoàn thành giai đoạn hoặc quyết toán.Do hoạt động xây lắp được thực hiện trong thời điểm nghỉ ngoài giờ của cán bộ nhân viên nên không phải trích BHXH, BHYT, BHTN mà chỉ trích kinh phí công đoàn 2% tập hợp vào chi phí chung của công trình . Căn cứ vào phiếu giá hoàn thành giai đoạn, hoặc quyết toán giữa chủ đầu tư và bên nhận thầu của công trình, hạng mục công trình, phòng Tài chính Kế toán căn cứ vào số chi phí nhân công được tính theo định mức để thực hiện hạch toán tiền lương vào giá thành công trình, hạng mục công trình đó.
Do Công ty không sử dụng tài khoản 623 để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công nên tiền lương lao động sử dụng máy thi công cũng được hạch toán vào tài khoản 622.
2.1.3.2- Tài khoản sử dụng
Tại Điện lực Hà Tĩnh chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán tập trung vào tài khoản 622 “chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản này có nội dung kết cấu như sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm xây lắp
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành
Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư.
2.1.3.3- Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
- Tại đơn vị thi công trực tiếp công trình
Do không thực hiện hạch toán kế toán, do đó phụ trách kế toán của đơn vị (tại Điện lực gọi là các nhân viên kinh tế) lập bảng chấm công cho các cán bộ công nhân viên tham gia thi công (theo mẫu 02/LĐTL) để làm căn cứ hoàn trả tiền công cho người lao động khi công trình được quyết toán, thanh toán.
ĐIỆN LỰC HÀ TĨNH
CN ĐIỆN HÀ TĨNH
----------------------
Mẫu 02/LĐTL
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 02 năm 2009
TT
Họ và tên
Mã
Ngày trong tháng
1
2
3
4
5
6
………
28
1
Lê Văn Lục
X
X
X
X
X
0
X
2
Nguyễn Cường
0
X
0
X
X
X
0
3
Lê Văn Hoè
X
X
X
0
0
0
X
4
Ng. Duy Phong
X
X
X
X
X
X
X
……..
Tổ trưởng
(Ký, họ tên)
Q.đốc phân xưởng hoặc đội trưởng
(Ký, họ tên)
Người kiểm tra
(Ký, họ tên)
Bảng 3: bảng chấm công
Tại Điện lực Hà Tĩnh: Căn cứ vào phiếu giá hoàn thành giai đoạn, hoặc quyết toán giữa chủ đầu tư và bên nhận thầu của công trình, hạng mục công trình( mẫu kèm theo ) phòng Tài chính Kế toán căn cứ vào số chi phí nhân công được tính theo định mức để thực hiện hạch toán tiền lương vào giá thành công trình, hạng mục công trình đó.
Nợ TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334- Phải trả công nhân viên
CÔNG TY ĐIỆN LỰC I CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐIỆN LỰC HÀ TĨNH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số /ĐHAT-P5
Hà Tĩnh, ngày 31 tháng 3 năm 2009
PHIẾU QUYẾT TOÁN CÔNG TRÌNH QUÝ 1
Tên dự án: Xây dựng đường dây 35kV và các trạm biến áp phân phối 35/0.4kV khu đô thị mới Bắc thành phố Hà Tĩnh
Chủ đầu tư: Ban quản lý dự án Điện lực Hà Tĩnh
Công ty thực hiện: Chi nhánh điện Hà Tĩnh
Thực hiện theo quyết định số 234/QĐ-ĐHAT-P2 ngày 17/01/2009 của Giám đốc Điện lực Hà Tĩnh về việc giao nhiệm vụ cho Chi nhánh điện Hà Tĩnh thi công công trình "Xây dựng đường dây 35kV và các trạm biến áp phân phối 35/0.4kV khu đô thị mới Bắc thành phố Hà Tĩnh".
Căn cứ vào khối lượng thực hiện công trình có bảng tổng hợp chi phí cần được quyết toán như sau(đơn vị: VNĐ)
STT
Nội dung chi phí
Chi phí đề nghị quyết toán
1
2
3
Tổng số
219.806.380
1
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
141.210.000
2
Chi phí nhân công trực tiếp
39.469.000
3
Chi phí sản xuất chung
39.127.380
Người lập biểu Kế toán trưởng Chủ đầu tư
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Khoản trích kinh phí công đoàn bằng 2% chi phí nhân công trực tiếp được kế toán tập hợp vào chi phí chung của công trình, cụ thể
Nợ TK 62731- Chi phí sản xuất chung
Có TK 3382- Kinh phí công đoàn
Dựa theo hạch toán trên kế toán ghi sổ chi tiết tài khoản 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Bảng 4: Sổ chi tiết tài khoản 622
Đơn vị: Điện lực Hà Tĩnh
Địa chỉ: Số 6-Nguyễn Chí Thanh- TPHà Tĩnh
Mẫu số: S10-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng bộ Tài chính)
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 622- CPNCTT
Quý 1 năm 2009
Đơn vị tính: VNĐ
Ngày thàng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
A
B
C
D
E
1
31/3
31/3
31/3
Tiền lương nhân công công trình “ĐZ &TBA Đô thị mới Bắc Hà Tĩnh”
3341
37.869.000
31/3
31/3
31/3
CP tiền lương P/vụ máy thi công công trình “ĐZ &TBA Đô thị mới Bắc Hà Tĩnh”
3341
1.600.000
……..
Cộng phát sinh tài khoản
39.469.000
Ghi có TK 622
15431
39.469.000
Người ghi sổ
Bùi Văn Phú
Kế toán trưởng
Nguyễn Tuấn Dương
2.1.3.4- Quy trình ghi sổ tổng hợp
Căn cứ vào chứng từ gốc kế toán phản ánh vào sổ nhật ký chung và sổ cái chi phí nhân công của công trình “Xây dựng đường dây 35kV và các trạm biến áp phân phối 35/0.4kV khu đô thị mới Bắc thành phố Hà Tĩnh” như sau:
Chi phí nhân công của lao động trực tiếp
Nợ TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp: 37.869.000(đ)
Có TK 3341-Phải trả công nhân viên: 37.869.000(đ)
Trích KPCĐ theo chi phí nhân công trực tiếp(2% CPNCTT)
Nợ TK 62731- Chi phí sản xuất chung : 757.380(đ)
Có TK 3382- KPCĐ : 757.380(đ)
Trích chi phí nhân công sử dụng máy thi công
Nợ TK 622- Chi phí nhân công sử dụng máy thi công: 1.600.000(đ)
Có TK 3341- Phải trả công nhân viên : 1.600.000(đ)
Trích KPCĐ theo chi phí nhân công sử dụng máy thi công(trích 2%)
Nợ TK 62731 – chi phí sản xuất chung : 32.000 (đ)
Có TK 3382 – KPCĐ : 32.000 (đ)
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp được thực hiện theo sơ đồ sau:
TK 334 TK 622 TK 15431
Chi phí nhân công trực tiếp Kết chuyển chi phí
Sơ đồ 3:Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp tại Điện lực Hà Tĩnh
Phản ánh vào sổ Nhật ký chung
Đơn vị: Điện lực Hà Tĩnh
Địa chỉ: Số 6-Nguyễn Chí Thanh- TPHà Tĩnh
Mẫu số: S10-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng bộ Tài chính)
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Quý 1 năm 2009
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
Số TT dòng
Số hiệu TK đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
A
B
C
D
E
G
H
1
2
………….
28/2/09
K201
28/2/09
Tiền lương nhân công công trình “ĐZ &TBA Đô thị mới Bắc Hà Tĩnh”
622
37.869.000
3341
37.869.000
28/2/09
K201
28/2/09
Trích CP tiền lương P/vụ máy thi công công trình “ĐZ &TBA Đô thị mới bắc Hà Tĩnh”
622
1.600.000
3341
1.600.000
28/2/09
K201
28/2/09
K/c chi phí nhân công trực tiếp
X
15431
39.469.000
X
622
39.469.000
…………..
- Sổ này có 50 trang được đánh số trang từ 01 đến trang 50.
- Ngày mở sổ: 1/1/2009.
Người ghi sổ
Bùi Văn Phú
Kế toán trưởng
Nguyễn Tuấn Dương
Ngày 31/03/2009
Giám đốc
Nguyễn Hải Khoát
Phản ánh vào sổ cái
Đơn vị: Điện lực Hà Tĩnh
Địa chỉ: Số 6-Nguyễn Chí Thanh- TPHà Tĩnh
Mẫu số: S10-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng bộ Tài chính)
SỔ CÁI
(Dùng cho kế toán nhật ký chung)
Quý 1 năm 2009
Tên tài khoản: 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Trang số
STT dòng
Nợ
Có
Số dư đầu năm
…..
Số phát sinh tháng 2
28/2/09
K201
28/2/09
Trích CPNCTT công trình “ĐZ &TBA Đô thị mới Bắc Hà Tĩnh”
3341
39.469.000
28/2/09
K202
28/2/09
Trích CPNCTT công trình “CQT và XBT các trạm biến áp Cồn Sả, Thạch Linh5, Mai Thúc Loan, Thạch Yên, Đông Quý – thành phố Hà Tĩnh”
3341
54.213.000
…………….
28/2/09
K209
28/2/09
K/c chi phí nhân công trực tiếp
1543
xxxx
Cộng số phát sinh tháng 2
xxxx
xxxx
…………..
Cộng số phát sinh quý 1
Số dư cuối quý 1
- Sổ này có 100 trang, đánh số từ trang 01 đến trang 100.
- Ngày mở sổ: 01/01/2009
Người ghi sổ
Bùi Văn Phú
Kế toán trưởng
Nguyễn Tuấn Dương
Ngày 31/03/2009
Giám đốc
Nguyễn Hải Khoát
Bảng 4: sổ cái tài khoản 622
2.1.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
2.1.4.1- Nội dung
Đối với hoạt động xây dựng cơ bản, ngoài các chi phí như nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công còn có các chi phí khác như chi phí tiếp khách, chi phí điện nước, văn phòng phẩm, điện thoại, công cụ dụng cụ...các chi phí đó tập hợp thành một khoản mục chi phí gọi là chi phí sản xuất chung (TK 627).
Như vậy, chi phí sản xuất chung là chi phí phát sinh trực tiếp trong quá trình hoạt động xây lắp ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp. Bao gồm:
- Khoản trích KPCĐ trên tiền lương công nhân trực tiếp xây lắp; công nhân trực tiếp điều khiển máy; nhân viên quản lý đội.
- Chi phí vật liệu sử dụng ở đội thi công.
- Chi phí công cụ đồ dùng ở đội thi công.
- Chi phí khấu hao TSCĐ dùng ở đội thi công không phải là máy móc thi công.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí bằng tiền khác
- Chi phí chung được phân bổ từ các hoạt độngnhư chi phí đào tạo, công cụ dụng cụ, vật liệu văn phòng……
2.1.4.2-Tài khoản sử dụng
Nhằm theo dõi tốt các khoản chi phí sản xuất chung Công ty Điện lực Hà Tĩnh sử dụng tài khoản 627- chi phí sản xuất chung. Tài khoản này có nội dung và kết cấu như sau:
Bên Nợ:Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
Kết chuyển (hoặc phân bổ) chi phí sản xuất chung
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
Chi tiết cấp 2:
+ TK 6271: Hoạt động kinh doanh bán điện
+ TK 6272: Hoạt động kinh doanh viễn thông
+ TK 6273: Hoạt động xây lắp
Chi tiết cấp 3:
+ TK 62731: Công trình “Xây dựng ĐZ 35kV và các TBA phân phối 35/0.4 khu đô thị mới Bắc thành phố Hà Tĩnh”
+ TK 62732: Công trình “CQT và XBT các trạm biến áp Cồn Sả, Thạch Linh5, Mai Thúc Loan, Thạch Yên, Đông Quý – thành phố Hà Tĩnh”
……………….
Tại các đơn vị trực thuộc Điện lực Hà Tĩnh, do không có sự tách biệt giữa bộ phận chuyên hoạt động xây dựng công trình và các hoạt động khác như kinh doanh bán điện, viễn thông công cộng... do đó các chi phí như điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm, hao mòn công cụ dụng cụ... trong kỳ được kế toán tập hợp chung vào tài khoản 62713- hoạt động kinh doanh bán điện. Cuối kỳ, căn cứ vào tiêu thức doanh thu để phân bổ cho các hoạt động khác như hoạt động viễn thông công cộng, xây lắp... Còn các chi phí như chi phí tiếp khách, hội nghị, thông báo trên truyền hình....có sự riêng biệt, kế toán tập hợp vào tài khoản 627 cho hoạt động đó.
TK 627- Chi phí tiếp khách
TK 627- Chi phí hội nghị
TK 627- Chi phí thông báo truyền hình….
2.1.4.3- Quy trình ghi sổ kế toán kế toán chi tiết
- Tại đơn vị thi công công trình, hạng mục công trình
Trong quá trình thi công công trình, hạng mục công trình XDCB các chi phí phát sinh (ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp) phục vụ cho thi công như: Chi phí thuê kho bãi để tập kết vật tư công trình, thuê nhà ở cho cán bộ công nhân viên trong quá trình thi công (nếu thi công ở xa địa bàn hoạt động của đơn vị thi công), chi phí hội nghị khách hàng (họp khách hàng), chi phí tiếp khách các đợt như nghiệm thu khối lượng sơ bộ, hoàn thành bàn giao, chi phí bảo vệ công trình lúc thi công, … Đơn vị thi công trực tiếp tập hợp chứng từ chứng minh các chi phí đó như hợp đồng kinh tế, bản thanh lý hợp đồng kinh tế, hoá đơn giá trị gia tăng, phiếu thu…về phòng tài chính chờ quyết toán.
Tại Điện lực Hà Tĩnh:
Căn cứ vào chứng từ xin thanh toán của đơn vị thi công đã được duyệt, kế toán tập hợp bảng kê (Mẫu kèm theo) và hạch toán vào giá thành công trình, hạng mục công trình đó.
ĐIỆN LỰC HÀ TĨNH
Phòng Tài chính kế toán
-------------------------
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
------------------------
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ CHUNG
Công trình: “Xây dựng ĐZ 35kV và các TBA phân phối 35/0.4 khu đô thị mới Bắc thành phố Hà Tĩnh”
Chỉ tiêu
Tiền hàng
VAT
Cộng
Ghi chú
- Chi phí điện thoại
400.000
40.000
440.000
Kèm theo hoá đơn điện thoại
- Thuê nhà để tập kết vật tư
2.700.000
0
2.700.000
Kèm theo HĐKT, thanh lý hợp đồng kinh tế.
- Tiếp khách đoàn nghiệm thu khối lượng.
2.300.000
230.000
2.530.000
Kèm theo hoá đơn GTGT, biên bản nghiệm thu khối lượng.
………
…….
……..
………
Cộng
17.900.000
1.700.000
19.600.000
Người ghi sổ
Bùi Văn Phú
Kế toán trưởng
Nguyễn Tuấn Dương
Ngày 31/03/2009
Giám đốc
Nguyễn Hải Khoát
Bảng 5: Bảng tổng hợp chi phí chung
Một số chi phí khác như chi phí công cụ dụng cụ được sử dụng phục vụ nhiều công trình phân bổ
Nợ TK 62731- Chi phí SX chung
Có TK 142, 242
Do Công ty Điện lực Hà Tĩnh kinh doanh đa ngành: Kinh doanh bán điện, kinh doanh viễn thông công cộng, xây lắp các công trình điện, các hoạt động khác như thí nghiệm các hạng mục công trình điện, nhượng bán vật tư hàng hoá, kinh doanh nhà nghỉ, khách sạn... Do đó, một số chi phí sản xuất chung (Liên quan đến nhiều hoạt động khác nhau được phân bổ theo tiêu thức doanh thu). Mặt khác, hoạt động kinh doanh bán điện và kinh doanh viễn thông công cộng là 2 lĩnh vực kinh doanh chính, cho nên khi tập hợp chi phí chủ yếu được tập hợp qua tài khoản chi phí sản xuất chung của hoạt động kinh doanh điện hoặc viễn thông. Cuối kỳ (theo quý, năm) thực hiện phân bổ theo tiêu thức doanh thu
Chi phí chung của hoạt động xây lắp cần phân bổ (Chi tiết cho công trình, hạng mục công trình.
=
Tổng chi phí cần phân bổ
*
Doanh thu hoạt động xây lắp trong kỳ
Tổng doanh thu hoạt động của đơn vị (Doanh thu điện + Viễn thông + Khác) trong kỳ.
Hạch toán.
Nợ TK 62731- Chi phí sản xuất chung (xây lắp).
Có TK 62713- Chi phí sản xuất chung (kinh doanh điện)
Ví dụ: Trong quý 1 năm 2009 Có 10 hạng mục công trình hoàn thành với tổng giá trị ghi nhận doanh thu là 5tỷ đồng; Doanh thu bán điện là 100 tỷ đồng; doanh thu các hoạt động khác còn lại (Loại trừ viễn thông được tập hợp riêng) là 1 tỷ đồng. Tổng chi phí SX chung của các hoạt động này trong quý 1 là 1,06tỷ đồng. Như vậy, phân bổ chi phí SX chung cho hoạt động xây lắp trong quý (10 hạng mục) là:
=1,06tỷ*(5tỷ/(5tỷ+100Tỷ+1Tỷ))= 50 triệu đồng.
Khi đó, thực hiện phân bổ cho các công trình tương tự
Công trình “Xây dựng đường dây 35kV và các trạm biến áp 35/0.4kV khu đô thị mới Bắc thành phố Hà Tĩnh" = (310triệu /5tỷ)*50 triệu= 3.100.000(đ).
Ngoài ra, do Điện lực Hà Tĩnh không sử dụng tài khoản 623- Chi phí sử dụng máy thi công trong hoạt động xây lắp nên một số chi phí như nhiên liệu dùng cho các ca máy, khấu hao tài sản máy thi công, kinh phí công đoàn của lao động sử dụng máy thi công … tập hợp vào chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 62731- Chi phí sản xuất chung (Chi tiết công trình).
Có TK 1522, 1531, 1111...
Đối với các khoản trích theo lương (KPCĐ) của lao động đơn vị tập hợp vào tài khoản chi phí sản xuất chung (2% tiền lương lao động)
Nợ TK 62731- Chi phí sản xuất chung
Có TK 3382- Kinh phí công đoàn
Căn cứ vào các bảng tập hợp chi phí, bảng phân bổ của các yếu tố cấu thành chi phí sản xuất chung kế toán tiến hành lập sổ chi tiết TK 62731-Chi phí sản xuất chung .
ĐIỆN LỰC HÀ TĨNH
Phòng Tài chính kế toán
-------------------------
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
------------------------
BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
STT
Ghi có Tk 62713
Ghi nợ các TK
Số tiền(đ)
1
TK 6273- Hoạt động xây lắp
+ Công trình “Xây dựng đường dây 35kV và các trạm biến áp 35/0.4kV khu đô thị mới Bắc thành phố Hà Tĩnh"
+ Công trình “CQT và XBT các trạm biến áp Cồn Sả, Thạch Linh5, Mai Thúc Loan, Thạch Yên, Đông Quý – thành phố Hà Tĩnh”
…………………………………
50.000.000
3.100.000
5.123.000
2
TK 6271- Hoạt động kinh doanh điện
…………………………
1.000.000.000
………..
…………………………
Cộng
1.060.000.000
Đơn vị: Điện lực Hà Tĩnh
Địa chỉ: Số 6-Nguyễn Chí Thanh- TP Hà Tĩnh
Mẫu số S03a-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 62731 – CPSXC
Quý 1 năm 2009
Đơn vị: VND
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
SH TK đối ứng
Số tiền
Trong đó
SH
NT
CP phân bổ
CPNV cty
KPCĐ
CP KHTSCĐ
CP trả trước
CP bằng tiền khác
A
B
C
D
E
1
2
3
4
5
6
7
28/2
K201
28/2
CP chung phục vụ thi công công trình “ĐZ &TBA Đô thị mới Bắc Hà Tĩnh”
1111
17.900.000
17.900.000
28/2
K201
28/2
CP chung phục vụ thi công công trình “ĐZ &TBA Đô thị mới Bắc Hà Tĩnh”
142
5.000.000
5.000.000
28/2
K201
28/2
CP chung phục vụ thi công công trình “ĐZ &TBA Đô thị mới bắc Hà Tĩnh”
214
9.000.000
9.000.000
28/2
K201
28/2
CP xăng dầu P/vụ máy thi công công trình “ĐZ &TBA Đô thị mới Bắc Hà Tĩnh”
1111
5.120.000
5.120.000
28/2
K201
28/2
CP trích theo lương P/vụ máy thi công công trình “ĐZ &TBA Đô thị mới Bắc Hà Tĩnh”
3382
320.000
320.000
28/2
K201
28/2
Trích kinh phí công đoàn theo chi phí nhân công trực tiếp
3382
757.380
757.380
28/2
K201
28/2
Chi phí chung được phân bổ
62713
3.100.000
3.100.000
…………………..
Cộng phát sinh nợ
41.197.380
Ghi Có TK 62731
15431
41.197.380
Người ghi sổ
Bùi Văn Phú
Kế toán trưởng
Nguyễn Tuấn Dương
Ngày 31/03/2009
Giám đốc
Nguyễn Hải Khoát
Bảng6 :sổ chi tiết tài khoản 62731
2.1.4.4- Quy trình ghi sổ tổng hợp
Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung được tiến hành cụ thể như sau:
Ghi nhận chi phí sản xuất chung của công trình "Xây dựng đường dây 35kV và các trạm biến áp 35/0.4kV khu đô thị mới Bắc thành phố Hà Tĩnh"
Nợ TK 62731- Chi phí sản xuất chung hoạt động xây lắp: 41.197.380(đ)
Có TK 1111 : 23.020.000(đ)
Có TK 142 : 5.000.000(đ)
Có TK 214 : 9.000.000(đ)
Có TK 3382 : 1.077.380 (đ)
Có TK 62713: 3.100.000 (đ)
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung:
Tk 111,112,331,142,242… TK 1331
TK 15431
TK 62731
Kết chuyển chi phí
TK 62713
Phân bổ chi phí
Sơ đồ4: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung tại Điện lực Hà Tĩnh
Phản ánh vào sổ nhật ký chung
Đơn vị: Điện lực Hà Tĩnh
Địa chỉ: Số 6-Nguyễn Chí Thanh- TP Hà Tĩnh
Mẫu số S03a-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Quý 1 năm 2009
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
Số TT dòng
Số hiệu TK đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
A
B
C
D
E
G
H
1
2
………….
28/2/09
K201
28/2/09
CP chung phục vụ thi công công trình “ĐZ &TBA Đô thị mới Bắc Hà Tĩnh”
X
62731
17.900.000
X
1111
17.900.000
28/2/09
K201
28/2/09
CP chung phục vụ thi công công trình “ĐZ &TBA Đô thị mới Bắc Hà Tĩnh”
X
62731
5.000.000
X
142
5.000.000
28/2/09
K201
28/2/09
CP chung phục vụ thi công công trình “ĐZ &TBA Đô thị mới Bắc Hà Tĩnh”
X
62731
9.000.000
X
214
9.000.000
28/2/09
K201
28/2/09
CP xăng dầu P/vụ máy thi công công trình “ĐZ &TBA Đô thị mới Bắc Hà Tĩnh”
X
62731
5.120.000
X
1111
5.120.000
28/2/09
K201
28/2/09
CP trích theo lương P/vụ máy thi công công trình “ĐZ &TBA Đô thị mới Bắc Hà Tĩnh”
X
62731
320.000
X
3382
320.000
28/2/09
K201
28/2/09
Trích kinh phí công đoàn theo chi phí nhân công trực tiếp
X
62731
757.380
X
3382
757.380
28/2/09
K201
K201
Chi phí chung được phân bổ
X
62731
3.100.000
X
62713
3.100.000
28/2/09
K201
K201
K/c chi phí sản xuất chung
X
15431
41.197.380
X
62731
41.197.380
- Sổ này có 50 trang được đánh số trang từ 01 đến trang 50.
- Ngày mở sổ: 1/1/2009.
Người ghi sổ
Bùi Văn Phú
Kế toán trưởng
Nguyễn Tuấn Dương
Ngày 31/03/2009
Giám đốc
Nguyễn Hải Khoát
Phản ánh vào sổ Cái (Bảng 7: Sổ cái tài khoản 62731)
Đơn vị: Điện lực Hà Tĩnh
Địa chỉ: Số 6-Nguyễn Chí Thanh- TP Hà Tĩnh
Mẫu số S03a-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
SỔ CÁI
(Dùng cho kế toán Nhật ký chung)
Quý 1 năm 2009
Tên tài khoản: 6273- Chi phí SX chung
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Trang số
STT dòng
Nợ
Có
Số dư đầu năm
…..
Số phát sinh tháng 2
28/2/09
K201
28/2/09
CP chung phục vụ thi công công trình “ĐZ &TBA Đô thị mới Bắc Hà Tĩnh”
1111
23.020.000
28/2/09
K201
28/2/09
CP chung phục vụ thi công công trình “ĐZ &TBA Đô thị mới bắc Hà Tĩnh”
142
5.000.000
28/2/09
K201
28/2/09
CP chung phục vụ thi công công trình “ĐZ &TBA Đô thị mới Bắc Hà Tĩnh”
214
9.000.000
28/2/09
K201
28/2/09
Chi phí chung phân bổ công trình “ĐZ &TBA Đô thị mới Bắc Hà Tĩnh”
62713
3.100.000
28/2/09
K201
28/2/09
CP trích theo lương công trình “ĐZ &TBA Đô thị mới Bắc Hà Tĩnh”
3382
1.077.380
……………….
28/2/09
K201
28/2/09
K/c chi phí SX chung
15431
xxxxxxx
Cộng số phát sinh tháng 2
…….
Cộng số phát sinh quý 1
Số dư cuối quý 1
- Sổ này có 100 trang, đánh số từ trang 01 đến trang 100.
- Ngày mở sổ: 01/01/2009
Người ghi sổ
Bùi Văn Phú
Kế toán trưởng
Nguyễn Tuấn Dương
Ngày 31/03/2009
Giám đốc
Nguyễn Hải Khoát
Kế toán thiệt hại trong hoạt động xây lắp
Đặc điểm của ngành xây lắp là thi công ngoài trời nên chịu nhiều ảnh hưởng của nhân tố khách quan cũng như chủ quan. Việc ngừng sản xuất trong quá trình thi công là khó tránh khỏi. Tuy nhiên mức độ ảnh hưởng của nó đến tiến độ thi công công trình phụ thuộc nhiều vào trình độ quản lý của cán bộ đơn vị, trình độ sử dụng máy móc của công nhân sản xuất trực tiếp... Nhưng quá trình hạch toán chi phí sản xuất ở Điện lực không bao gồm khoản mục thiệt hại trong sản xuất. Do đơn vị đã áp dụng rộng rãi hình thức trả lương theo sản phẩm đối với tất cả các đơn vị, tổ đội sản xuất và khoán gọn quỹ lương cho từng hạng mục công trình nên cán bộ công nhân viên đều có ý thức trách nhiệm đối với công việc. Đơn vị giao khoán cho các đơn vị bên dưới do đó tạo quyền tự chủ cho người lao động, khuyến khích, phát huy tính sáng tạo, hăng hái lao động, rút ngắn tiến độ thi công trên cơ sở đảm bảo chất lượng công trình, mặt khác loại trừ tiền lương ngừng sản xuất ra khỏi chi phí sản xuất góp phần hạ giá thành sản phẩm.
2.2. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
2.2.1- Kiểm kê tính giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang trong công trình xây lắp được xác định bằng phương pháp kiểm kê hàng quý. Việc tính giá sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa bên nhận thầu và bên giao thầu.
Nếu quy định thanh toán công trình xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá sản phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi công cho đến cuối tháng (quý, năm) hoặc đến khi nghiệm thu công trình của sản phẩm vẫn chưa hoàn thành.
Nếu quy định thanh toán công trình xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý (xác định được giá dự toán) thì sản phẩm dở dang là các khối lượng xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được tính giá theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn còn dở dang theo giá trị dự toán của chúng.
Tại Điện lực Hà Tĩnh, hàng kỳ, đơn vị không tiến hành kiêm kê khối lượng dở dang thực tế, mà dựa trên cơ sở các chi phí phục vụ thi công công trình và khối lượng nghiệm thu theo giai đoạn hoặc nghiệm thu hoàn thành bàn giao theo phiếu giá hoặc quyết toán. Căn cứ vào phiếu giá hoặc quyết toán(mẫu trang 28 ), kế toán sẽ xác định được khối lượng hoàn thành, các chi phí như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công được trích, các chi phí khác theo định mức phục vụ thi công để hoàn thành khối lượng đó. Từ đó, đơn vị sẽ xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ, giá trị còn lại là phần chi phí dở dang.
2.2.2- Tổng hợp chi phí sản xuất chung
Trong quá trình hoạt động sản xuất xây lắp, chi phí thực tế phát sinh được tập hợp theo từng khoản mục chi phí. Cuối kỳ, kế toán phải tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất xây lắp phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Nếu doanh nghiệp xây lắp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán hàng tồn kho, thì kế toán sử dụng tài khoản 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp.
Điện lực Hà Tĩnh áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán hàng tồn kho, do đó cuối kỳ kế toán phải tập hợp kết chuyển các chi phí như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK 621), chi phí nhân công trực tiếp (TK 622) và chi phí sản xuất chung (TK 627).
Thực hiện bút toán như sau:
Nợ TK 15431- Chi phí SXKD dở dang hoạt động xây lắp
Có TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 627- Chi phí sản xuất chung
Tập hợp chi phí sản xuất cho thi công hạng mục công trình "Xây dựng đường dây 35kV và các trạm biến áp 35/0.4kV khu đô thị mới Bắc thành phố Hà Tĩnh" như sau.
Nợ TK 15431- ĐZ&TBA Bắc Hà Tĩnh: 221.876.380(đ)
Có TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 141.210.000(đ)
Có TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp: 39.469.000(đ)
Có TK 62731- Chi phí sản xuất chung: 41.197.380(đ)
(Tập hợp vào tài khoản chi phí chung (TK 62731) của công trình gồm có chi phí máy thi công 5.000.000đ; trích KPCĐ theo chi phí nhân công trực tiếp 757.380đ, trích KPCĐ theo chi phí công nhân sử dụng máy thi công 320.000đ, chi phí khấu hao tài sản cố định 9.000.000đ, chi phí bằng tiền 23.020.000đ và chi phí phân bổ 3.100.000; Tài khoản chi phí 622- Chi phí nhân công trực tiếp gồm chi phí máy thi công 1.600.000đ và chi phí nhân công 37.869.000đ)
Phản ánh vào sổ nhật ký chung.
Đơn vị: Điện lực Hà Tĩnh
Địa chỉ: Số 6-Nguyễn Chí Thanh- TP Hà Tĩnh
Mẫu số S03a-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Quý 1 năm 2009
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
Số TT dòng
Số hiệu TK đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
A
B
C
D
E
G
H
1
2
………….
28/2/09
K201
28/2/09
K/c chi phí NVL trực tiếp
X
62731
141.210.000
X
15431
141.210.000
28/2/09
K201
28/2/09
K/c chi phí nhân công trực tiếp
X
622
39.469.000
X
15431
39.469.000
28/2/09
K201
28/2/09
K/c chi phí SX chung
X
62731
41.197.380
X
15431
41.197.380
…..
- Sổ này có 50 trang được đánh số trang từ 01 đến trang 50.
- Ngày mở sổ: 1/1/2009.
Người ghi sổ
Bùi Văn Phú
Kế toán trưởng
Nguyễn Tuấn Dương
Ngày 31/03/2009
Giám đốc
Nguyễn Hải Khoát
Phản ánh vào sổ Cái
Đơn vị: Điện lực Hà Tĩnh
Địa chỉ: Số 6-Nguyễn Chí Thanh- TP Hà Tĩnh
Mẫu số S03a-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
SỔ CÁI
(Dùng cho kế toán nhật ký chung)
Quý 1 năm 2009
Tên tài khoản: 15431- Chi phí SXKD dở dang
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Trang số
STT dòng
Nợ
Có
Số dư đầu năm
…..
Số phát sinh tháng 2
….
28/2/09
K201
28/2/09
K/c chi phí NVL trực tiếp
621
141.210.000
28/2/09
K201
28/2/09
K/c chi phí nhân công trực tiếp
622
39.469.000
28/2/09
K201
28/2/09
K/c chi phí SX chung
62731
41.197.380
28/2/09
K201
28/2/09
Hạch toán giá vốn hàng bán
63231
221.876.380
……………..
Cộng số phát sinh tháng 2
xxxxx
xxxxx
Cộng số phát sinh quý 1
Số dư cuối quý 1
- Sổ này có 100 trang, đánh số từ trang 01 đến trang 100.
- Ngày mở sổ: 01/01/2009
Người ghi sổ
Bùi Văn Phú
Kế toán trưởng
Nguyễn Tuấn Dương
Ngày 31/03/2009
Giám đốc
Nguyễn Hải Khoát
Bảng 8: Sổ cái tài khoản 15431
2.3. Tính giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp tại Công ty Điện lực Hà Tĩnh
2.3.1- Đối tượng và phương pháp tính giá thành của Công ty
Về đối tượng tính giá thành:
Xác định đúng đối tượng tính giá thành sản phẩm là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm. Đối tượng tính giá thành sản phẩm có ảnh hưởng trực tiếp đến việc lựa chọn phương pháp xác định giá thành thích hợp với đối tượng đó. Công ty p._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25535.doc