Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần VIMECO (nhật ký chung - Ko lý luận - máy)

LỜI MỞ ĐẦU Đất nước ta ngày nay đang từng bước hòa nhập vào nền kinh tế thế giới. Bên cạnh đó, cùng với những yêu cầu phát triển nhanh đã khiến cho vấn đề về nâng cao cơ sở hạ tầng được đặt lên hàng đầu, kéo theo đó là sự ra đời ồ ạt của các công trình xây dựng, cải tạo cầu đường…Xây dựng cơ bản nhanh chóng trở thành một ngành sản xuất vật chất có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế. Chi phí cho đầu tư phát triển chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng ngân sách nhà nước cũng như của công ty. Ch

doc83 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1444 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần VIMECO (nhật ký chung - Ko lý luận - máy), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ính vì vậy, việc xác định giá thành sản phẩm xây lắp có ý nghĩa vô cùng to lớn trong công tác quản lý hiệu quả và chất lượng hoạt động kinh doanh của các công ty xây lắp. Muốn vậy đòi hỏi công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại các công ty xây lắp ngày càng phải được hoàn thiện. Thấy được tầm quan trọng đó, trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần VIMECO em đã chủ động đi sâu tìm hiểu về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của công ty. Em đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần VIMECO” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Nội dung của chuyên đề được chia làm 3 chương: Chương I: Tổng quan về công ty cổ phần VIMECO Chương II: Thực tế kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần VIMECO Chương III: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần VIMECO Em xin chân thành cảm ơn TS. Phạm Thị Thủy và các cán bộ trong phòng kế toán cũng như các phòng ban chức năng khác của công ty đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập của mình. CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VIMECO Lịch sử hình thành và phát triển 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty cổ phần cơ giới lắp máy và xây dựng tiền thân là xí nghiệp thi công cơ giới thuộc tổng công ty XNK xây dựng Việt Nam được thành lập theo quyết định số 179/BXD-TCLĐ ngày 24/03/1997 của bộ trưởng bộ xây dựng trên cơ sở sắp xếp tổ chức lại các đơn vị thành viên. Sau 2 năm hoạt động, để phản ánh đúng quy mô phát triển, công ty đã được bộ trưởng bộ xây dựng quyết định đổi tên công ty thành công ty cơ giới, lắp máy & xây dựng theo quyết định số 849/QĐ-BXD ngày 29/07/1999 và xếp hạng doanh nghiệp hạng 1 theo quyết định số 967/QĐ-BXD ngày 14/7/2000. Năm 2003, công ty cơ giới lắp máy và xây dựng Vimeco được cổ phần hóa theo quyết định số 1485/QĐ-BXD ngày 07/11/2002 của bộ trưởng bộ xây dựng. Những năm đầu mới thành lập, công ty chủ yếu hoạt động trong các lĩnh vực thi công gia cố nền móng và sản xuất bê tông thương phẩm. Sau vài năm hoạt động, để mở rộng quy mô, công ty đã mạnh dan mở rộng phạm vi hoạt động sang các lĩnh vực khác như: tham gia thi công các công trình thủy lợi, thủy điện, gia công lắp đặt kết cấu thép, sản xuất cẩu tháp, trạm trộn bê tông, trạm nghiền sàng đá… Từ ngày 01/01/2003, công ty chuyển sang hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần được sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp giấy chứng nhận kinh doanh công ty cổ phần số 0103001615 ngày 06/12/2002. Trong đó, nhiều lĩnh vực thi công mới được bổ sung để phù hợp với xu thế phát triển chung của nền kinh tế đất nước. Những ngành nghề kinh doanh mới này chủ yếu đi sâu vào các lĩnh vực như: kinh doanh phát triển nhà, kinh doanh dịch vụ cho cá nhân và các hãng nước ngoài thuê nhà, tư vấn và tổng thầu tư vấn đầu tư và ứng dụng chuyển giao công nghệ mới, thiết bị tự động hóa phục vụ công trình, dịch vụ cho thuê văn phòng, khách sạn, du lịch, kinh doanh dịch vụ cho thuê, bảo dưỡng, sửa chữa xe máy, thiết bị, kinh doanh dịch vụ giao nhận và vận chuyển hàng hóa, nhận chế tạo, lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng các dây chuyền thiết bị công nghệ cho các dự án. Trong những năm vừa qua, công ty đã tham gia đấu thầu và thi công nhiều công trình xây dựng có quy mô lớn trong cả nước đồng thời mở rộng các hoạt động sản xuất kinh doanh khác có hiệu quả. Công ty đã đầu tư nhiều máy móc thiết bị thi xcông hiện đại phù hợp với công nghệ mới, có hiệu quả cao cho công tác xử lý nền móng, công tác bê tông, vận chuyển như: khoan cọc nhồi, các trạm bê tông thương phẩm đồng bộ với máy bơm, xe vận chuyển bê tông, các loại máy đào, xúc, ủi,.. Đến nay, công ty đã có những cán bộ kỹ thuật, công nhân có trình độ giỏi để thi công xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, thuỷ lợi, thủy điện, ... đặc biệt là thi công xử lý nền móng, thi công các công trình nhà máy nước, xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp có yêu cầu kỹ - mỹ thuật cao. Chủ trương của công ty là luôn cố gắng để kiện toàn công tác quản lý chất lượng sản phẩm. Sau hơn 2 năm áp dụng hệ thống ISO 9002:1994, công ty VIMECO nhận thấy hệ thống này thực sự mang lại hiệu quả cho công tác quản lý và điều hành sản xuất của công ty. Với xu hướng phát triển chung của hệ thống, công ty đã thực hiện việc chuyển đổi nâng cấp hệ thống quản lý chất lượng sang tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Ngày 25/11/2003, tổ chức QMS (Australia) đã đánh giá và cấp chứng chỉ công nhận đạt tiêu chuẩn ISO 9001:2000. 1.1.2..Giới thiệu về công ty Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ GIỚI LẮP MÁY VÀ XÂY DỰNG Tên tiếng anh: MACHINERY ERECTION AND CONSTRUCTION JOINT STOCK COMPANY Tên viết tắt: VIMECO Vốn điều lệ: 35.000.000.000 đồng (ba mươi lăm tỷ đồng) Trụ sở chính: Lô E9 - Đường Phạm Hùng - Phường Trung Hòa - Quận Cầu Giấy, Hà Nội Đăng ký kinh doanh: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103001651 do Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp ngày 06/12/2002. Các lần thay đổi như sau: - Thay đổi lần 2 ngày 06/09/2004 Nội dung thay đổi: Tăng vốn điều lệ từ 10 tỷ lên 20 tỷ - Thay đổi lần 3 ngày 10/05/2005 Nội dung thay đổi: thay đổi địa chỉ: địa chỉ cũ là H12 Trung Hòa-Quận Cầu Giấy – Hà Nội sang địa chỉ mới là Lô E9 đường Phạm Hùng - Quận Cầu Giấy- Hà Nội - Thay đổi lần 4 ngày 10/05/2005 Nội dung thay đổi: Bổ sung thêm một số ngành nghề kinh doanh như: xuất nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng, vật liệu xây dựng, phương tiện vận tải, dây chuyền công nghệ, đào tạo công nhân các nghề cơ khí, sửa chữa, xây dựng, điện công nghiệp, máy thêu, thủ công mỹ nghệ... - Thay đổi lần 5 ngày 07/12/2005 Nội dung thay đổi: Tăng vốn điều lệ từ 20 tỷ lên 35 tỷ - Thay đổi lần 6 ngày 16/10/2006 Nội dung thay đổi: thay đổi giám đốc công ty (giám đốc cũ là ông Trương Quang Nghĩa, giám đốc hiện nay là ông Trần Tuấn Anh) Mã số thuế: 0101338571 Điên thoại: (84.4) 7848204 Fax: (84.4) 7848202 Website: http:// www.vimeco.com Những đơn vị trực thuộc công ty gồm có: - TRUNG TÂM XUẤT NHẬP KHẨU XÂY DỰNG VIMECO Địa chỉ: KCN Cầu Bươu, xã Thanh Liệt, Thanh Trì, Hà Nội - TRẠM XUẤT BÊ TÔNG THƯƠNG PHẨM TÂY MỖ Địa chỉ: Thôn Miêu Nha, xã Tây Mỗ, huyện Từ Liêm, Hà Nội - XƯỞNG CƠ KHÍ SỬA CHỮA LIÊN NINH Địa chỉ: xã Liên Ninh, huyện Thanh Trì, Hà Nội - CHI NHÁNH VIMECO TẠI TP HỒ CHÍ MINH Địa chỉ: 47 Điện Biên Phủ, phường Đakao, quận 1, Tp Hồ Chí Minh - CHI NHÁNH VIMECO TẠI BÌNH DƯƠNG Địa chỉ: khu công nghiệp Đồng An, huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương - TRẠM NGHIỀN SÀNG ĐÁ VIMECO TẠI HÀ NAM Địa chỉ: thôn Bút Phong, xã Liên Sơn, huyện Kim Bảng, Hà Nam 1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh 1.2.1. Ngành nghề kinh doanh Theo đăng ký kinh doanh thay đổi lần thứ 6 ngày 16/10/2006, ngành nghề kinh doanh hiện nay của công ty bao gồm: - Thi công san đắp nền móng, xử lý nền đất yếu - Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, các công trình cấp thoát nước, xử lý nước và nước thải, các công trình đường dây và trạm biến thế điện, các công trình phòng và chữa cháy - Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông (đường bộ các cấp, sân bay, bến cảng, cảng, cầu), bưu điện, các công trình đê kè, đập thủy lợi, thủy điện - Khai thác sản xuất, chế biến và kinh doanh vật liệu xây dựng (cát, sỏi, gạch, ngói,..) - Nhận chế tạo, lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng các dây chuyền thiết bị công nghệ cho các dự án - Sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, các sản phẩm từ gỗ (tự nhiên và nhân tạo), hàng nông, lâm sản, hàng tiêu dùng - Kinh doanh dịch vụ cho thuê, bảo dưỡng, sửa chữa xe máy, thiết bị - Kinh doanh dịch vụ giao nhận và vận chuyển hàng hóa - Xây dựng và kinh doanh nhà - Kinh doanh bất động sản - Xuất nhập khẩu máy móc, thiết bị xây dựng, vật liệu xây dựng, phương tiện vận tải, dây chuyền thiết bị công nghệ cho dự án - Kinh doanh bê tông thương phẩm 1.2.2 Hoạt động kinh doanh 1.2.2.1 .Sản phẩm, dịch vụ chính - Xử lý nền đất yếu (đóng cọc BTCT, khoan cọc nhồi, cừ Larsen, thi công cọc bấc thấm...) - Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, thủy điện - Khai thác sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng (đá). Kinh doanh bê tông thương phẩm - Xây dựng, kinh doanh phát triển nhà và hạ tầng khu đô thị - Xuất nhập khẩu máy móc, thiết bị xây dựng, vật liệu xây dựng, phương tiện vận tải, dây chuyền thiết bị công nghệ cho dự án - Đào tạo công nhân các nghề cơ khí, sửa chữa, xây dựng - Chế tạo và lắp dựng kết cấu thép, trạm trộn bê tông thương phẩm, dây chuyền nghiền sàng đá, cần trục 5-30 tầng, cẩu tháp... - Chế tạo, sản xuất và cung cấp gioăng phớt các loại theo yêu cầu... Sản phẩm, dịch vụ của công ty khá đa dạng, được thể hiện qua việc tham gia thi công một số hạng mục công trình tại các dự án lớn sau: . Khu tổ hợp văn phòng COMPLEX-Thủ Lệ . Nhà máy lắp ráp ô tô HINOMOTOR-Thanh Trì… 1.2.2.2. Kế hoạch phát triển kinh doanh Xây lắp: Kinh doanh xây lắp tiếp tục là nhiệm vụ trọng tâm của công ty. Tận dụng thế mạnh sẵn có về xây lắp, công ty tiếp tục hoàn thành các dự án đã được giao như: thủy điện Buôn Khuôp, Thủy điện Tousrah, thủy lợi - thủy điện Cửa Đạt… Tại các công trình thủy điện, VIMECO đã hoàn thành xuất sắc tiến độ và chất lượng tại một số hạng mục thi công chính như: hầm dẫn kiệt, hầm năng lượng...VIMECO nhận thấy việc đầu tư cho lĩnh vực thi công công trình thủy điện là hoàn toàn đúng đắn. Trong những năm tới VIMECO sẽ tập trung đầu tư cho lĩnh vực này với sự đầu tư tốt nhất từ con người đến trang thiết bị, máy móc, để có thể đảm bảo khả năng thi công tốt, chất lượng, an toàn và đảm bảo tiến độ đề ra. Hiện nay, ngoài việc khẳng định vị thế là đơn vị thi công, VIMECO còn tham gia đóng góp cổ phần tại các đơn vị chuyên ngành như: công ty CP đầu tư và phát triển điện Miền Bắc 2 (NEDDI 2), công ty CP đầu tư và phát triển điện Bắc Miền Trung. Đầu tư và kinh doanh bất động sản: Việc hoàn thành và đưa vào sử dụng dự án đầu tư xây dựng KTHT, trụ sở làm việc kết hợp nhà ở CBCNV tại đường Phạm Hùng, quận Cầu Giấy, Hà Nội với quy mô 8500 m2 sàn văn phòng và 17980 m2 sàn chung cư đã tạo dấu ấn VIMECO trong việc xâm nhập vào thị trường đầu tư và kinh doanh bất động sản. Trong những năm tiếp theo, VIMECO sẽ tập trung hoàn thành các dự án đang triển khai theo kế hoạch đề ra như: dự án xây dựng HTKT, trường dạy nghề, nhà ở kết hợp nhà trẻ quy mô 453 căn hộ trên tổng diện tích 87000 m2 sàn xây dựng, dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh HTKT khu đô thị mới Cao Xanh- Hà Khánh D, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, mặc dù gặp nhiều lý do khách quan trong khâu giải phóng mặt bằng khiến cho công ty không thể bàn giao cho khách hàng đúng tiến độ, nhưng công ty vẫn tiếp tục triển khai trong thời gian sớm nhất và xem xét khả năng tìm kiếm các đối tác nước ngoài để hợp tác liên doanh đầu tư, nâng cao tính hấp dẫn và giá trị sử dụng của các lô đất thuộc dự án. Sản xuất bê tông và vật liệu xây dựng: Hiện nay, 9 trạm trộn bê tông của công ty đang hoạt động rất hiệu quả, cung cấp sản phẩm chất lượng cao, giá cả hợp lý cho các dự án lớn cũng như khách hàng nhỏ lẻ khác tại địa bàn Hà Nội, Quảng Ninh, TP Hồ Chí Minh...với uy tín, chất lượng được khách hàng tin cậy. Trong thời gian gần đây, công ty tiếp tục xây dựng thêm một số trạm bê tông phục vụ sản xuất mở rộng một số công trình như: nhà máy xi măng Bút Sơn, nhà máy xi măng Nghi Sơn. Ngoài ra, các trạm nghiền sàng đá tại Hà Nam, Buôn Kuốp, Buôn Tourash của VIMECO sẽ đáp ứng nguồn nguyên liệu cho các trạm trộn bê tông của công ty và phục vụ khách hàng bên ngoài các sản phẩm đá xây dựng. Riêng trạm đá Hà Nam, công ty đã đươc UBND tỉnh Hà Nam cấp phép thăm dò khai thác công nghiệp trong 30 năm quy mô 12,9 ha, công suất 300000 m3/năm sản phẩm các loại 1.2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tài sản ngắn hạn cuối năm 343.715.602.618 542.748.892.452 725.149.556.614 Tài sản dài hạn cuối năm 215.616.641.652 221.265.217.451 205.837.086.887 Tổng tài sản cuối năm 559.332.244.270 764.014.109.903 930.986.643.501 Nợ phải trả cuối năm 510.587.509.060 709.677.421.705 803.904.618.574 Vốn chủ sở hữu cuối năm 48.744.735.210 54.336.688.198 127.082.024.927 Lợi nhuận sau thuế 8.196.815.908 10.682.637.447 19.075.898.271 Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của 3 năm gần đây, ta thấy lợi nhuận của năm 2007 tăng so với năm 2006, năm 2006 so với 2005 lần lượt là: 8.393.260.830 đồng (tương đương với tỷ lệ tăng là 78,56%), 2.485.821.532 đồng ( tương đương với tỷ lệ tăng là 30,32%). Điều này cho thấy công ty kinh doanh rất hiệu quả và có những chính sách cũng như chủ trương đúng đắn. Quy mô tài sản ngày càng mở rộng. 1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Đại hội đồng cổ đông PGĐ 2 PGĐ 3 PGĐ 6 PGĐ 5 PGĐ 4 Ban kiểm soát Giám đốc Công ty Hội đồng quản trị Phòng tài chính kế toán Phòng cơ giới vật tư Bộ phận QLCL & XTTM Phòng TCHC Phòng đầu tư Phòng Kế hoạch kỹ thuật Các công trường Các Xưởng cơ khí sửa chữa Các trạm trộn bê tông Các trạm nghiền Sàng đá PGĐ 1 Chi nhánh TP Hồ Chí Minh Chi nhánh Bình Dương Ban QL nhà và Chung cư Trung tâm XNK xây dựng 1.3.1. Đại hội đồng cổ đông Đại hội cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền bỏ phiếu hoặc nguời đựơc cổ đông ủy quyền. ĐHCĐ có các quyền sau: - Thông qua sửa đổi, bổ sung điều lệ - Thông qua kế hoạch phát triển của công ty, thông qua báo cáo tài chính hàng năm, các báo cáo của BKS, của HĐQT và của các kiểm toán viên - Quyết định số lượng thành viên của HĐQT - Bầu, bãi nhiễm, miễn nhiễm thành viên HĐQT và BKS, phê chuẩn việc HĐQT bổ sung Tổng giám đốc điều hành 1.3.2. Hội đồng quản trị Số thành viên HĐQT của công ty gồm 05 thành viên. HĐQT là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh công ty, trừ những thẩm quyền thuộc ĐHĐCĐ. HĐQT có các quyền sau: - Quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy của công ty - Quyết định chiến lựơc đầu tư, phát triển của công ty trên cơ sở các mục đích chiến lược do ĐHĐCĐ thông qua - Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức giám sát hoạt động của ban giám đốc và các cán bộ quản lý của công ty - Kiến nghị sửa đổi bổ sung điều lệ, báo cáo tình hình kinh doanh hàng năm, báo cáo tài chính, quyết toán năm, phương án phân phối, sử dụng lợi nhuận và phương hướng phát triển, kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh và ngân sách hàng năm của công ty trình ĐHĐCĐ 1.3.3. Ban kiểm soát BKS do ĐHĐCĐ bầu ra gồm 03 thành viên, thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động quản trị và điều hành sản xuất kinh doanh của công ty. BKS chịu trách nhiệm trước ĐHĐCĐ và pháp luật về những công việc thực hiện theo quyền và nghĩa vụ của Ban: - Kiểm tra sổ sách kế toán và các báo cáo tài chính của công ty, kiểm tra tính hợp lý hợp pháp của các hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính của công ty, kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của HĐQT - Trình HĐQT báo cáo thẩm tra các báo cáo tài chính của công ty, đồng thời có quyền trình bày ý kiến độc lập của mình về kết quả thẩm tra các vấn đề liên quan tới hoạt động kinh doạnh, hoạt động của HĐQT và Ban giám đốc - Yêu cầu HĐQT triệu tập ĐHĐCĐ bất thường trong trường hợp xét thấy cần thiết 1.3.4. Ban giám đốc Ban giám đốc gồm giám đốc điều hành, các phó giám đốc và kế toán trưởng do HĐQT bổ nhiệm. Ban giám đốc có nhiệm vụ: - Tổ chức điều hành, quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo nghị quyết, quyết định của HĐQT, nghị quyết của ĐHĐCĐ, điều lệ công ty và tuân thủ pháp luật - Xây dựng và trình HĐQT các quy chế quản lý điều hành nội bộ, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch tài chính hàng năm và dài hạn của công ty - Đề nghị HĐQT quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng kỷ luật đối với phó giám đốc, kế toán trưởng, giám đốc chi nhánh - Ký kết, thực hiện các hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự theo quy định của pháp luật 1.3.5. Các phòng chức năng 1.3.5.1. Phòng tổ chức hành chính - Trợ giúp cho hội đồng quản trị và ban giám đốc công ty quản lý, và hoạch định các chính sách phát triển nguồn nhân lực, cũng như đảm bảo tốt môi trường làm việc và đời sống vật chất, tinh thần cho đội ngũ cán bộ công nhân viên, không ngừng được đào tạo nâng cao về trình độ chuyên môn, được làm việc trong môi trường có tính chuyên nghiệp và kỷ luật. 1.3.5.2. Phòng tài chính kế toán - Giúp việc cho hội đồng quản trị và giám đốc công ty trong việc tổ chức, chỉ đạo công tác tài chính kế toán trong toàn công ty theo đúng quy chế tài chính và điều lệ công ty. Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ lập kế hoạch và quản lý kinh tế tài chính chặt chẽ, phục vụ nhu cầu chi tiêu đầy đủ và kịp thời, báo cáo kịp thời chính xác các chứng từ hợp đồng kinh tế,..., lập và gửi báo cáo thống kê, báo cáo tài chính hàng quý và cuối niên độ kế toán để gửi lên HĐQT và ban giám đốc công ty 1.3.5.3. Phòng cơ giới vật tư - Đảm bảo năng lực cho thiết bị cùng các vật tư thiết yếu đáp ứng yêu cầu sản xuất của công ty, thực hiện công tác quản lý cơ giới trực tiếp tại các đơn vị: tất cả các công trường, trạm, xưởng đều được bố trí kỹ sư cơ giới trực tiếp quản lý thiết bị cho phù hợp với điều kiện làm việc tại chỗ. 1.3.5.4. Phòng đầu tư - Tham mưu và giúp việc cho hội đồng quản trị và ban giám đốc công ty tìm kiếm các cơ hội đầu tư, tham gia đầu tư các dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật, các dự án kinh doanh phát triển nhà, đầu tư các dự án sản xuất vật liệu xây dựng, đầu tư xây dựng cơ bản, đầu tư chiều sâu, mở rộng năng lực sản xuất, các dự án liên doanh, liên kết trong và ngoài nước. 1.3.5.5. Phòng kế hoạch kỹ thuật - Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, thực hiện các nhiệm vụ lập dự toán, thanh quyết toán các công trình xây dựng, tham gia đấu thầu các dự án, các hạng mục công trình thuộc lĩnh vực thi công của công ty, trực tiếp quản lý thi công các công trình và dự án. 1.3.5.6. Ban quản lý nhà chung cư và văn phòng VIMECO - Quản lý, duy tu và vận hành tòa nhà đúng với yêu cầu kỹ thuật của thiết kế, giải quyết các vướng mắc phát sinh liên quan tới người sử dụng. Thông qua ý kiến đóng góp về chất lượng nhà và các dịch vụ kèm theo (bãi đỗ xe, sân thể thao, vui chơi giải trí...). 1.3.5.7. Bộ phận quản lý chất lượng và xúc tiến thương mại - Đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác quản lý, điều hành sản xuất thông qua hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 của công ty, kết hợp với các bộ phận chức năng sưu tầm tài liệu, xây dựng chương trình đào tạo cán bộ quản lý các cấp cho VIMECO, nghiên cứu, phát triển và đưa công nghệ thông tin vào công tác điều hành sản xuất kinh doanh… 1.3.6. Các đơn vị thành viên trực thuộc công ty 1.3.6.1. Trạm bê tông thương phẩm VIMECO Các vật liệu phục vụ sản xuất được kiểm soát chặt chẽ về xuất xứ cũng như đặc tính kỹ thuật. Bê tông thương phẩm mang nhãn hiệu VIMECO đã đến được với khách hàng qua các công trình như: sân vận động quốc gia, khu đô thị mới Trung Hòa-Nhân Chính… 1.3.6.2. Xưởng cơ khí sửa chữa VIMECO Xưởng cơ khí sửa chữa được đầu tư các trang thiết bị chuyên dùng có khả năng đáp ứng sửa chữa bảo dưỡng lớn hàng trăm các loại thiết bị xe máy đang hoạt động trên mọi công trường thi công của công ty cũng như của khách hàng bên ngoài… 1.3.6.3. Trạm nghiền sàng đá VIMECO Trạm nghiền sàng đá Vimeco có chức năng cung cấp tất cả các loại đá phục vụ thi công như đá 5-25, 0-5, 25-40, subbase, base, dá hộc đảm bảo theo TCVN, ASTM, ASHTO... 1.3.6.4. Trung tâm xuất nhập khẩu xây dựng VIMECO Trung tâm XNK xây dựng VIMECO có chức năng gia công các sản phẩm cơ khí, kết cấu thép, các dây chuyền thiết bị công nghiệp, thiết bị thi công, vật tư chuyên ngành(các loại gioăng phớt thủy lực, trạm trộn bê tông thương phẩm, trạm nghiền đá công suất lớn, càn trục cẩu trục...) 1.3.6.5. Chi nhánh Vimeco tại TP Hồ Chí Minh Chi nhánh đã tham gia thực hiện được nhiều dự án quan trọng như: công trình trạm nghiền xi măng Cẩm Phả tại KCN Mỹ Xuân A, huyện Tân Thành tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu… 1.3.6.6. Chi nhánh Bình Dương Hiện nay, trạm bê tông thương phẩm công suất 60m3/h được đặt tại khu công nghiệp đã cung cấp bê tông cho các dự án thuộc khu công nghiệp, các dự án của tổng công ty VINACONEX trên địa bàn tỉnh Bình Dương và các khu vực lân cận. 1.4. Đặc điểm tổ chức kế toán Tổ chức bộ máy kế toán TRƯỞNG PHÒNG KẾ TOÁN PHÓ PHÒNG KẾ TOÁN KẾ TOÁN TỔNG HỢP KẾ TOÁN NGÂN HÀNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG & BHXH KẾ TOÁN THUẾ, THANH TOÁN CÔNG NỢ THỦ QUỸ KẾ TOÁN VẬT TƯ NHIÊN LIỆU Chức năng, nhiệm vụ phòng kế toán: - Đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác số liệu kế toán giúp hội đồng quản trị và ban giám đốc kịp thời đưa ra các quyết định phù hợp trong sản xuất, kinh doanh - Áp dụng luật kế toán và các quy định có liên quan khác - Theo dõi việc thực hiện về tài chính theo nội dung các hợp đồng kinh tế, thanh quyết toán các công trình và công nợ phải thu, phải trả cho các nhà cung cấp - Tổng hợp và xử lý các chứng từ, số liệu các bộ phận, đơn vị chuyển đến để hạch toán lưu trữ theo đúng quy định - Quản lý, kiểm soát định mức chi phí tiêu hao vật tư, nhiên liệu, máy, nhân công, các chi phí khác theo quy định tại các bộ phận, đơn vị, công trường… - Lập và gửi báo cáo tài chính hàng quý và cuối niên độ kế toán gửi ban lãnh đạo và theo quy định của nhà nước + Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm cao nhất trước HĐQT và BGĐ Công ty về các chứng từ, sổ sách… của phòng kế toán. Kế toán trưởng có nhiệm vụ điều hành và tổ chức công việc trong phòng, phê duyệt giấy tờ, chứng từ, sổ sách có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đồng thời kế toán trưởng còn tham mưu cho giám đốc về những vấn đề liên quan đến lĩnh vực tài chính của công ty. + Phó phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ tổng hợp các số liệu trong phòng để viết báo cáo về tình hình hoạt động của phòng kế toán, trình lên Kế toán trưởng xem xét và lập các báo cáo tài chính. + Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp các chi phí sản xuất và tính giá thành từng hạng mục công trình cụ thể, xác định doanh thu, thuế phải nộp cho Nhà nước. + Kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ hàng tháng nhận những bảng chấm công từ các đơn vị, các công trường gửi về và tiến hành tính tiền lương cho người lao động. + Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu, chi tiền mặt khi có yêu cầu và có trách nhiệm quản lý quỹ tiền mặt của Công ty. + Kế toán Ngân hàng: Có nhiệm vụ viết các ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu do kế toán trưởng đã ký và đi giao dịch với các ngân hàng để nhận, chuyển tiền cho các nhà cung cấp qua tài khoản. + Kế toán thanh toán công nợ: Có nhiệm vụ theo dõi những khoản phải thu của khách hàng và những khoản phải trả cho nhà cung cấp. + Kế toán vật tư, nhiên liệu: Có nhiệm vụ tập hợp chi phí nguyên vật liệu cho từng công trình sau đó chuyển cho kế toán tổng hợp. 1.4.2. Tổ chức hệ thống sổ kế toán Đối với từng phần hành, kế toán mở những sổ chi tiết và sổ cái phù hợp. Dựa vào đặc điểm hoạt động kinh doanh trình độ chuyên môn của các cán bộ kế toán cũng như đáp ứng yêu cầu quản lý, công ty áp dụng hình thức sổ Chứng từ ghi sổ. Tuy nhiên, hiện nay công ty đang sử dụng phần mềm kế toán máy ANA để tiến hành công tác hạch toán kế toán. Chính vì vậy, công ty đã áp dụng kết hợp hình thức chứng từ ghi sổ bằng tay và lên máy theo hình thức nhật ký chung. Theo hình thức này, công ty sử dụng các loại sổ kế toán như: Sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết riêng tại công ty không sử dụng sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Các mẫu sổ cũng như thẻ kế toán được các cán bộ kế toán vận dụng chế độ một cách linh hoạt phù hợp với đặc điểm hoạt động của VIMECO. Căn cứ để ghi sổ kế toán chi tiết là các chứng từ gốc. Các chứng từ này cũng là căn cứ để lập chứng từ ghi sổ và ghi sổ kế toán tổng hợp. Dưới đây là trình tự ghi sổ kế toán áp dụng kế toán máy: Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Sau đó, kế toán tiến hành nhập các chứng từ ghi sổ, nhập chứng từ quỹ, chứng từ ngân hàng…vào sổ nhật ký chung trên máy. Phần mềm ANA tự động nhập thông tin vào các sổ cái và các sổ kế toán chi tiết có liên quan. Vào cuối quý, kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ và lập báo cáo tài chính. Tuy nhiên, việc đối chiếu phải đảm bảo: tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên sổ nhật ký chung. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập các báo cáo tài chính. PHẦN MỀM KẾ TOÁN ANA Các chứng từ gốc (phiếu xuất kho, phiếu nhập kho..) Chứng từ ghi sổ Các chứng từ gốc khác (phiếu thu, phiếu chi, ủy nhiệm thu,...) Sổ kế toán: -Sổ tổng hợp -Sổ chi tiết -Báo cáo tài chính -Báo cáo phục vụ quản trị nội bộ : ghi bằng tay : nhập số liệu hàng ngày : In sổ, báo cáo cuối quý, cuối năm : đối chiếu, kiểm tra CHƯƠNG II: THỰC TẾ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIMECO 2.1. Đặc điểm sản phẩm xây lắp ảnh hưởng đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần VIMECO 2.1.1. Đặc điểm sản phẩm xây lắp Từ trước đến nay, công ty VIMECO đã tham gia rất nhiều công trình xây dựng trên khắp cả nước, các công trình chủ yếu là thi công san đắp mặt bằng, xử lý nền đất yếu, xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp…, tuy nhiên những năm gần đây công ty đã mở rộng thi công các công trình thủy điện, đầu tư và kinh doanh bất động sản… Sản phẩm xây lắp của công ty có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu dài do đó để kế toán sản phẩm xây lắp phải tiến hành lập dự toán kỹ lưỡng cho từng công trình, trong quá trình thi công phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo để điều chỉnh cho phù hợp. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc thường diễn ra ngoài trời chịu tác động rất lớn các nhân tố môi trường như nắng, mưa, lũ lụt,... Mỗi công trình đòi hỏi các loại nguyên vật liệu khác nhau, số lượng lao động khác nhau và các chi phí phát sinh khác do đó việc quản lý các khoản mục chi phí trên tương đối phức tạp. Đối với nguyên vật liệu phục vụ thi công, giá cả chịu sự tác động lớn của yếu tố thị trường ảnh hưởng đến giá thành cũng như tiến độ thi công của công trình. Lực lượng lao động tham gia thi công rất lớn gồm nhiều đối tượng cho nên việc chấm công, tính lương cùng với công tác quản lý nhân sự không hề đơn giản. Chính vì vậy, kiểm soát chi phí là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của công ty. 2.1.2. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần VIMECO Do đặc điểm sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc nên đối tượng kế toán chi phí sản xuất là những công trình nhận thầu xây lắp. Nếu trong năm, công trình thi công có khối lượng hoàn thành hoặc hạng mục hoàn thành thì đối tượng tập hợp chi phí là khối lượng hoặc hạng mục công trình đó. - Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty: Do sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, chu kỳ sản xuất kéo dài, hạng mục công trình chỉ hoàn thành khi kết thúc một chu kỳ sản xuất sản phẩm cho nên đối tượng tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây lắp hoàn thành. - Kỳ tính giá thành: Do tính chất phức tạp về kỹ thuật, quy mô, quá trình thi công thường chia thành nhiều giai đoạn: chuẩn bị điều kiện thi công, thi công móng…và thời gian thi công kéo dài trong nhiều năm nên kỳ tính giá thành được xác định là năm. 2.2. Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần VIMECO Đối với các công ty xây lắp, chi phí sản xuất thường được chia thành 4 loại, bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung. Tuy nhiên, công ty VIMECO tuy hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng cơ bản nhưng không sử dụng tài khoản 623, tài khoản dùng để theo dõi những chi phí phát sinh liên quan đến máy thi công như nguyên vật liệu, khấu hao… Hiện tại, công ty VIMECO đang thi công rất nhiều công trình, vì vậy để tiện cho việc quản lý và tập hợp chi phí cho từng đối tượng, công ty đã mã hóa các đối tượng tập hợp chi phí theo một mã số nhất định. Mỗi một mã số tương ứng với một công trình Ví dụ: Công trình “Trụ sở Bộ công an” là một đối tượng tập hợp chi phí, công ty đã đặt mã số cho công trình này là 0717. Dưới đây là danh mục các công trình: Mã công trình Tên công trình 0105 Dự án thoát nước Hà Nội – CP7A 0113 Dự án Chung cư Trung Hòa – Nhân Chính 0213 San nền khu công nghiệp Cái Lân 0217 Dự án khu đô thị Cao Xanh Hà Khánh 0302 Dự án trụ sở + Chung cư Trung Hòa 1 0304 Dự án quốc lộ 6 – Sơn La 0305 Khách sạn Suối Mơ 0308 Thủy điện Ngòi Phát ………….. 0801 Bảo tàng Hà Nội 0802 Thủy điện Đăk Tit …. Tại công ty, khi tập hợp chi phí thì những chi phí liên quan trực tiếp đến công trình, hạng mục công trình thì tập hợp trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình đó (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp). Trường hợp không hạch toán trực tiếp được thì tiến hành tổng hợp rồi phân bổ cho các đối tượng liên quan theo sản lượng. Hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty VIMECO là xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng Do phạm vi hoạt động của công ty trên khắp cả nước, nhiều công trình được thực hiện đồng thời cùng một lúc. Tại thời điểm tháng 4/2009, công ty đang thi công 30 công trình nhưng do khuôn khổ chuyên đề có hạn nên trong chuyên đề này em xin trình bày kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của công trình Trụ sở Bộ công an. 2.2.1. Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp Có thể nói, trong các doanh nghiệp sản xuất cũng như các doanh nghiệp xây lắp thì nguyên vật liệu được coi là yếu tố đầu vào quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành công trình (khoảng 60 – 70%). Vì vậy, việc kế toán đầy đủ, chính xác chi phí nguyên vật liệu không những là một điều kiện quan trọng đảm bảo cho việc tính giá thành sản phẩm xâ._.y lắp được chính xác mà còn là một biện pháp hiệu quả trong việc kiểm soát chi phí. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính và vật liệu phụ được dùng để trực tiếp sản xuất ra sản phẩm. Trong đó, nguyên vật liệu chính bao gồm vật liệu, vật kết cấu hình thành nên phần thô của công trình, vật liệu phụ bao gồm những vật liệu tham gia vào sản xuất, kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, hình dáng bề ngoài sản phẩm góp phần làm tăng tính thẩm mỹ và chất lượng công trình. Nguyên vật liệu dùng cho hoạt động xây lắp đều có sẵn trên thị trường vì thế công ty không cần phải dự trữ nhiều nguyên vật liệu, nguyên vật liệu mua về được chuyển thẳng tới công trình xây dựng. Là một công ty có quy mô lớn, khối lượng công trình thi công nhiều nên nguyên vật liệu sử dụng để thi công đa dạng, phong phú và được nhập từ nhiều nguồn khác nhau với khối lượng lớn. Để quản lý việc sử dụng nguyên vật liệu hiệu quả công tác kế toán nguyên vật liệu đòi hỏi phải tiến hành thường xuyên, chi phí nguyên vật liệu phát sinh tháng nào sẽ được tập hợp ngay cho tháng đó. Phòng kế toán không tổ chức kế toán chi tiết nguyên vật liệu mà chỉ theo dõi về mặt giá trị, kế toán công trình theo dõi về mặt số lượng, điều này phù hợp với đặc điểm vật tư của công ty xây dựng và tránh việc theo dõi trùng lắp giữa kế toán công trình và phòng kế toán tại công ty. - Chứng từ sử dụng: Với hình thức giao khoán nội bộ, trên cơ sở dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất tính theo khối lượng công việc, giám đốc công ty sẽ giao nhiệm vụ cho chỉ huy trưởng công trình thông qua quyết định giao nhiệm vụ của giám đốc công ty. Sau khi nhận được quyết định này, chỉ huy trưởng công trình thay mặt công ty, chủ động tìm nguồn cung cấp nguyên vật liệu. Quá trình thu mua nguyên vật liệu đòi hỏi một số tiền lớn nên chỉ huy trưởng công trình viết giấy đề nghị tạm ứng. Phòng tài chính kế toán sau khi kiểm tra tính hợp lệ của giấy đề nghị tạm ứng sẽ giải quyết việc tạm ứng tiền cho chỉ huy trưởng công trình. Sau khi nhận được tiền tạm ứng, chỉ huy trưởng công trình sẽ tiến hành đi mua nguyên vật liệu dựa trên định mức mà công ty quy định. Nguyên vật liệu được chuyển tới chân công trình Theo hợp đồng kinh tế cung cấp nguyên vật liệu ký giữa công ty VIMECO và nhà cung cấp. Trên cơ sở nguyên vật liệu mua về, kế toán công trình lập “Phiếu nhập kho”. Do nguyên vật liệu mua về xuất dùng ngay cho thi công công trình nên kế toán công trình cũng lập luôn “Phiếu xuất kho”. Quá trình này làm phát sinh các chứng từ sau: Quyết định giao nhiệm vụ của giám đốc công ty Giấy đề nghị tạm ứng của chỉ huy trưởng công trình Hợp đồng kinh tế cung cấp nguyên vật liệu, phụ lục hợp đồng mua bán (ký kết bổ sung do ảnh hưởng biến động giá của nguyên vật liệu) Hóa đơn giá trị gia tăng Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Ngoài ra kế toán vật tư còn lưu trữ một số chứng từ kèm theo hóa đơn giá trị gia tăng và phiếu nhập, xuất kho: Báo cáo sản lượng thực hiện và vật tư tiêu hao Biên bản đối chiếu công nợ Biên bản đối chiếu khối lượng Bản đối chiếu bán hàng Bảng kê khối lượng vận chuyển nguyên vật liệu Công ty cổ phần VIMECO Công trình Trụ sở Bộ công an GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG Ngày 2 tháng 1 năm 2008 Kính gửi ông Giám đốc công ty cổ phần VIMECO Kính gửi ông kế toán trưởng công ty Theo quyết định giao nhiệm vụ của giám đốc công ty cổ phần VIMECO, tôi là Phạm Văn Phong - chỉ huy trưởng nhận thi công công trình Trụ sở Bộ công an Để thực hiện thi công công trình trên, đề nghị Giám đốc Công ty và phòng Tài chính kế toán giải quyết số tiền tạm ứng cho công trình. Số tiền là: 14.744.400 đồng Bằng chữ: Mười bốn triệu bảy trăm bốn mươi bốn nghìn bốn trăm đồng. Nội dung: Chi trả tiền mua xi măng phục vụ cho thi công công trình Trụ sở Bộ công an Kính đề nghị Giám đốc quan tâm giải quyết Giám đốc Kế toán trưởng Người đề nghị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Giấy đề nghị tạm ứng sau khi đã xem xét, phê duyệt đầy đủ sẽ được chuyển cho kế toán thanh toán lập “phiếu chi”, phiếu chi được lập làm 3 liên, đi kèm với giấy đề nghị tạm ứng là hợp đồng kinh tế cung cấp nguyên vật liệu TỔNG CÔNG TY CP XNK VÀ XD VIỆT NAM VINACONEX CÔNG TY CỔ PHẦN VIMECO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc _____________________ Hà Nội, ngày 5 tháng 1 năm 2008 HỢP ĐỒNG KINH TẾ - Căn cứ vào bộ luật dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/06/2005 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam - Căn cứ vào luật xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 4 - Căn cứ Nghị định só 99/2004/NĐ-CP ngày 113/06/2004 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng cơ bản - Căn cứ thông tư 06/2007/TT-BXD ngày 25/07/2007 của bộ xây dựng hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng - Căn cứ vào nhu cầu và năng lực các bên Chúng tôi gồm: ĐẠI DIỆN BÊN A: CÔNG TY CỔ PHẦN VIMECO Đại diện : Ông Trần Tuấn Anh Chức vụ: Tổng giám đốc Địa chỉ : E9 Đường Phạm Hùng – Trung Hòa – Cầu Giấy – HN ĐẠI DIỆN BÊN B: CÔNG TY TNHH HẢI ANH – đại lý phân phối xi măng Nghi Sơn Đại diện : Ông Trần Viết Cảnh Chức vụ : Giám đốc Địa chỉ : Nhà A2 – Lô số 7 – KĐT Nghĩa Đô – P. Dịch Vọng – Q. Cầu Giấy – Hà Nội Hai bên cùng nhau thống nhất ký hợp đồng kinh tế với các điều khoản sau: Điều I: Bên A nhất trí giao cho bên B đảm nhân việc cung cấp xi măng cho bên A thực hiện thi công công trình Trụ sở Bộ công an - Thời gian cung cấp: Theo yêu cầu của bên A - Giá bán chưa có thuế: 670.200 đồng/tấn - Thuế giá trị gia tăng: 10% - Khối lượng: 20 tấn - Tổng giá trị: 14.744.400 đồng Tổng số tiền (viết bằng chữ): Mười bốn triệu bảy trăm bốn mươi bốn nghìn bốn trăm đồng. Điều 2: Bên B phải giao hàng Theo đúng tiêu chuẩn chất lượng và thời gian đã thỏa thuận Điều 3: Bên A có trách nhiệm thanh toán đầy đủ và đúng tiền hàng cho bên B …… Đại diện bên A Đại diện bên B (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Mẫu số: 01 GTKL – 3LL QX/2008B HÓA ĐƠN No 0029517 GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 6 tháng 1 năm 2008 Đơn vị bán hàng: CÔNG TY TNHH HẢI ANH – đại lý phân phối xi măng Nghi Sơn Địa chỉ: Nhà A2 – Lô số 7 – KĐT Nghĩa Đô – P. Dịch Vọng – Q. Cầu Giấy – Hà Nội Số tài khoản: Điện thoại: MST: 0101912852 Họ tên người mua hàng: Anh Vinh Tên đơn vị: Công ty cổ phần VIMECO Địa chỉ: E9 đường Phạm Hùng, Trung ôHHHHhhhHh Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội Số tài khoản: Hình thức thanh toán: CK MS: 0101338571 STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1*2 1 Xi măng Tấn 20 670.200 13.404.000 Cộng tiền hàng: 13.404.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 1.340.400 Tổng cộng tiền thanh toán: 14.744.400 Số tiền viết bằng chữ: Mười bốn triệu bảy trăm bốn mươi bốn nghìn bốn trăm đồng. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Đóng dấu, ghi rõ họ tên) PHIẾU NHẬP KHO Số 24/NK Ngày 6 tháng 1 năm 2008 Họ và tên người giao: CÔNG TY TNHH HẢI ANH – đại lý phân phối xi măng Nghi Sơn Theo: Số: ngày tháng năm của Nhập tại kho: Công trình Trụ sở Bộ công an Địa điểm Số TT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa Mã số Đơn vị tính SỐ LƯỢNG Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Xi măng Tấn 20 670.200 13.404.000 Cộng 13.404.000 Tổng số tiền (viết bằng chữ): Mười ba triệu bốn trăm bốn nghìn đồng. Số chứng từ gốc kèm theo: Nhập, ngày tháng năm Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị PHIẾU XUẤT KHO Số 24/XK Họ tên người nhận hàng: Phạm Văn Phong Địa chỉ (bộ phận): Lý do xuất kho: Phục vụ thi công công trình Trụ sở Bộ công an Xuất tại kho (ngăn lô): công trình trụ sở Bộ công an Địa điểm: Số TT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa Mã số Đơn vị tính SỐ LƯỢNG Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Xi măng Tấn 20 670.200 13.404.000 Đơn giá trên chưa bao gồm thuế GTGT Cộng 13.404.000 - Tổng số tiền (viết bằng chữ): Mười ba triệu bốn trăm bốn nghìn đồng Số chứng từ gốc kèm theo: Ngày 6 tháng 1 năm 2008 Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) - Tài khoản sử dụng: Tài khoản 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp Bên Nợ: Trị giá nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp Bên Có: Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho Kết chuyển trị giá nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ vào TK 154 để tính giá thành sản phẩm xây lắp TK 621 không có số dư cuối kỳ TK 621 được mở chi tiết cho từng công trình - Phương pháp kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Cuối tháng, kế toán công trình tập hợp các chứng từ liên quan: hóa đơn GTGT, phiếu nhập, xuất kho…chuyển lên phòng kế toán để ghi sổ. Khi nhận được các chứng từ, kế toán vật tư tiến hành lập chứng từ ghi sổ và nhập chứng từ ghi sổ vào máy tính, phần mềm ANA sẽ tự động vào sổ nhật ký chung, sổ chi tiết TK 621 và sổ cái TK 621 đồng thời kế toán vật tư trên cơ sở các chứng từ nhận được lập ra Bảng kê nhập xuất tồn theo dõi tình hình sử dụng nguyên vật liệu. Cuối năm, kế toán trưởng đưa ra kế hoạch kiểm kê và thông báo cho các bộ phận liên quan trước khi tiến hành kiểm kê, thông thường phòng cơ giới vật tư, phòng kinh tế kỹ thuật và phòng kế toán cử đại diện tham gia kiểm kê. Khi tiến hành kiểm kê, công việc bao gồm kiểm kê giá trị dở dang, tài sản cố định, công cụ dụng cụ và nguyên vật liệu. Riêng giá trị dở dang, công ty thuê các kỹ sư kinh tế tiến hành đánh giá giá trị dở dang, nhìn chung tài sản cố định tương đối chính xác, công cụ dụng cụ khó chính xác chỉ mang tính tương đối, nguyên vật liệu đa số mua phục vụ thi công nên còn rất ít. CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 6 tháng 1 năm 2008 Kèm theo chứng từ gốc TRÍCH YẾU Số hiệu tài khoản SỐ TIỀN NỢ CÓ NỢ CÓ 1 2 3 4 5 Công ty TNHH HẢI ANH 1, Xi măng thi công Trụ sở Bộ công an 621 112 13.404.000 13.404.000 2, Thuế GTGT 133101 112 1.340.400 1.340.400 CỘNG 14.744.400 14.744.400 Kế toán trưởng Người lập (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) SỔ KẾ TOÁN CHI TIẾT TK 621 Năm 2008 Tên công trình: 0717 – Trụ sở bộ công an Ngày ghi sổ Số hiệu DIỄN GIẢI TK đối ứng SỐ TIỀN Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ: 04/01 30gs1 04/01 Cty MATEXIM, thép buộc, măng xông trụ sở Bộ công an 36.666.667 06/01 36gs2 06/01 Cty TNHH HẢI ANH, xi măng thi công trụ sở Bộ công an 13.404.000 09/01 37gs1 09/01 Cty Hoàng Phong, thép 1/08 t/c trụ sở Bộ công an 1.245.430.762 22/01 22gs2 22/01 Cty MATEXIM HP, dây buộc t/c trụ sở Bộ công an 25.428.571 25/01 120gs2 25/01 Cty Trường Chinh, nhập Bent trụ sở Bộ công an 367.619.040 31/01 08/1XTM 31/01 Trụ sở Bộ công an – VIMECO, xuất vtư trộn BT 1/08 18.526.398 31/01 12/1XTM 31/01 Trụ sở Bộ công an – VIMECO, xuất vtư trộn BT 1/08 940.792.386 31/01 34/1XTM 31/01 Lý, nliệu v/c BT 1/08 - Trụ sở Bộ công an 73.084.367 31/01 381gs3 31/01 Diên, nliệu t/c trụ sở Bộ công an 40.605.980 14/02 264gs2 14/02 Diên, que hàn t/c trụ sở Bộ công an 9.345.450 14/02 264gs2 14/02 Cty Hoàng Phong, thép t/c 2/08 trụ sở Bộ công an 15.000.000 19/02 07gs2 19/02 Cty MATEXIM, ống thép t/c 2/08 trụ sở Bộ công an 2.072.891.238 25/02 145gs2 25/02 Lý, nliệu v/c BT 2/08 - trụ sở Bộ công an 79.287.000 25/02 382gs3 25/02 Trụ sở Bộ công an – VIMECO, xuất vtư trộn BT 208 57.381.541 29/02 06/2XTM 29/02 Trụ sở Bộ công an – VIMECO, xuất vtư trộn BT 2/08 10.145.771 29/02 11/2XTM 29/02 Cty MATEXIM HP, thép buộc 02/08 CT trụ sở Bộ công an 879.325.428 29/02 137gs2 29/02 Cty Thanh Huy, nliệu Bộ công an 16.514.286 29/02 192gs2 29/02 Cty Hoàng Phong, thép t/c 02/08 - Bộ công an 179.423.460 29/02 235gs2 29/02 Cty Thanh Huy, nliệu 02/08 - Bộ công an 448.838.666 29/02 236gs2 29/02 Cty Chính Đại, thép t/c 3/08 trụ sở Bộ công an 105.406.724 08/03 137gs3 08/03 Diên, que hàn t/c trụ sở Bộ công an 1.169.455.791 10/03 122gs3 10/03 Cty Trường Thịnh, Bent khoan nhồi trụ sở Bộ công an 16.000.000 18/03 206gs3 18/03 Hưởng, xuất vtư trộn BT 3/08 – Cty VIMECO trụ sở Bộ công an 379.571.418 31/03 01/3XTM 31/03 Hưởng, xuất vtư trộn BT 3/08 Tr/hoà – Cty VIMECO trụ sở Bộ công an 736.211.410 31/03 08/3XTH 31/03 CN Cty Matexim HP, dây buộc thi công 03/08 - Bộ công an 18.897.468 31/03 223gs3 31/03 CN Cty Matexim HP, thép ống 03/08 - Bộ công an 37.904.760 31/03 225gs3 31/03 Diên, nliệu thi công CT Bộ công an 45.496.286 31/03 277gs3 31/03 Diên, que hàn thi công CT Bộ công an 7.625.454 31/03 277gs3 31/03 Lý, nliệu v/c BT 3/08 - trụ sở Bộ công an 24.000.000 31/03 302gs4 31/03 Cty SX&TM Thanh Huy, nliệu thi công 3/08 - CT Bộ công an 36.767.426 31/03 380gs3 31/03 Ngọc, QT liệu 3/08 29K – 5007 trụ sở Bộ công an 223.680.160 20/04 78gs4 20/04 Cty Thanh Huy, nliệu 4/08 - trụ sở Bộ công an 1.450.732 30/04 276gs4 30/04 Quang, phí nliệu xe 29U – 3821 tháng 4/08 trụ sở Bộ công an 7.625.460 30/05 C1002 30/05 Cty Khánh Lâm, chạt gạch thi công CT Bộ công an 1.750.000 30/06 235gs3 30/06 Cty Chính Đại, thép thi công 4/08 trụ sở Bộ công an 124.654.440 28/08 324gs2 28/08 Diên, nliệu thi công trụ sở Bộ công an 23.234.778 31/10 363gs2 31/10 Lý, que hàn thi công trụ sở Bộ công an 122.765.222 31/12 851gs12 31/12 K/c chi phí NVL - trụ sở Bộ công an 9.612.208.540 Phát sinh trong kỳ Số dư cuối kỳ 9.612.208.540 9.612.208.540 SỔ CÁI Năm 2008 Tài khoản: 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Ngày tháng ghi sổ CHỨNG TỪ GHI SỔ DIỄN GIẢI Số hiệu tài khoản đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ 04/01/08 30gs1 04/01/08 Cty MATEXIM, thép buộc, măng xông trụ sở Bộ công an 331 36.666.667 04/01/08 39gs1 04/01/08 Cty HCM Việt Bắc, khoan đá nổ mìn Đồng Vỡ 331 262.982.249 05/01/08 121gs2 05/01/08 Cty An Minh, gạch ốp lát, lát Tr/hoà 2 331 705.605.000 09/01/08 37gs1 09/01/08 Cty Hoàng Phong, thép 1/08 t/c trụ sở Bộ công an 331 1.245.430.762 29/02/08 255gs2 29/02/08 Cty KD vtư TH, thép g/c KCT silô, cần trục Cầu Bươu 331 419.735.408 31/01/08 27gs1 31/01/08 Cty thép&vtư XD, thép 1/08 Láng HL 331 1.098.161.598 26/02/08 34gs2 26/02/08 Cty MATEXIM HP, ống thép t/c 1/08 Nghi Sơn 331 228.022.238 26/02/08 57gs2 26/02/08 Vị, nliệu g/c KCT Bỉm Sơn 331 216.092.381 ……. …… ……. …. 31/12/08 C2621 31/12/08 Đô, CP nliệu T12/08 xe 29K – 9163 CT Cửa Đạt 1111 1.369.116 31/12/08 C2621 31/12/08 Đô, VAT CP nliệu T12/08 xe 29K – 9163 1111 5.579.655 31/12/08 C2622 31/12/08 Quang, CP nliệu T12/08 xe 29U – 3821 1111 11.174.200 31/12/08 C2624 31/12/08 K/c chi phí NVL - trụ sở Bộ công an 154 9.612.208.540 31/12/08 C2625 31/12/08 K/c chi phí NVL – CT Cao Xanh 154 7.452.876.120 … … … Phát sinh trong kỳ Số dư đầu kỳ 648.144.375.365 648.144.375.365 2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là các chi phí cho lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây lắp, bao gồm các khoản phải trả cho người lao động thuộc quyền quản lý của công ty và lao động thuê ngoài. Chi phí nhân công trực tiếp thường chiếm tỉ trọng tương đối lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp chỉ sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Vì vậy việc kế toán chi phí nhân công trực tiếp chính xác không những có ý nghĩa quan trọng trong công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp mà còn có ý nghĩa trong việc tính và trả lương kịp thời cho người lao động qua đó khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động. Đối với công ty, việc quản lý tốt chi phí nhân công trực tiếp có ý nghĩa trong việc tiết kiệm chi phí và sử dụng lao động hợp lý, hiệu quả. Do đặc điểm của ngành xây dựng là các sản phẩm xây lắp thay đổi theo địa bàn thi công do đó công ty chỉ duy trì cố định bộ phận kỹ thuật và quản lý còn toàn bộ nhân công tham gia trực tiếp thi công công trình là lực lượng lao động thuê ngoài, là lao động thời vụ thông qua hợp đồng lao động được ký kết giữa đại diện công ty là chỉ huy trưởng công trình và người lao động. Như vậy, lực lượng lao động trong công ty được chia thành 2 loại: Lao động nằm trong biên chế công ty Lao động thuê ngoài Đối với lao động trong biên chế: Những người thuộc công ty gọi là lao động trong biên chế, tham gia trực tiếp thi công công trình. Danh sách lao động biên chế do phòng tổ chức hành chính lưu giữ, hàng tháng gửi xuống cho phòng kế toán, thủ quỹ giữ sổ làm căn cứ đối chiếu khi thanh toán tiền lương cho cán bộ nhân viên trong công ty. Các tổ sản xuất tổ chức theo dõi chấm công cho từng người lao động trong tổ, mỗi người lao động trong biên chế công ty lập bảng chấm công cá nhân. Cuối tháng, chỉ huy trưởng công trình tập hợp và lập bảng chấm công tổng hợp công trình, gửi lên phòng tổ chức hành chính tiến hành kiểm tra sau đó chuyển xuống phòng kế toán. Đối với lao động thuê ngoài: Hợp đồng lao động ký kết giữa lao động thuê ngoài và chỉ huy trưởng công trình mang tính ngắn hạn, trong hợp đồng mô tả công việc cần thực hiện, yêu cầu kỹ thuật, thời gian làm việc, hình thức trả lương, mức lương. Trong thời gian làm việc, chỉ huy trưởng công trình có trách nhiệm theo dõi công việc thực hiện thông qua bảng chấm công. Cuối tháng, chỉ huy trưởng công trình cùng các cán bộ kỹ thuật tiến hành nghiệm thu khối lượng, chất lượng công việc hoàn thành, ký xác nhận vào biên bản nghiệm thu khối lượng hợp đồng làm khoán. Khác với người lao động thuộc biên chế công ty, tiền lương của lao đông thuê ngoài phụ thuộc số ngày công lao động và chất lượng công việc hoàn thành Như vây, đơn giá tiền lương một ngày và tiền lương của lao động thuê ngoài được tính như sau: Đơn giá tiền lương một ngày = tiền lương khoán/ tổng số ngày công trong tháng Tiền lương 1 tháng của lao động thuê ngoài = đơn giá tiền lương một ngày × số ngày công thực tế trong tháng của người lao động Các chứng từ phát sinh: Hợp đồng lao động Hợp đồng giao khoán, hợp đồng làm khoán Bảng chấm công Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành Bảng thanh toán lương Bảng thanh toán nhân công thuê ngoài Giấy đề nghị thanh toán HỢP ĐỒNG LÀM KHOÁN Công trình: Trụ sở Bộ công an Hạng mục công trình: Hạ tầng kỹ thuật Tổ: Thi công cải thiện đường ống cấp nước Họ và tên tổ trưởng: Hà Anh Tuấn Số hiệu định mức Nội dung công việc, điều kiện sản xuất, điều kiện kỹ thuật Đơn vị tính Giao khoán Thực hiện Kỹ thuật xác nhận chất lượng, số lượng công việc Kỹ thuật ký (Họ và tên) Khối lượng Định mức Đơn giá Thời gian Khối lượng Số tiền Số công theo định mức Số công thực tế Thời gian kết thúc Bắt đầu Kết thúc 1 Đục phá bê tông vỉa hè M150 M3 3.5 120.000 12/3 15/3 420.000 16.8 8.4 15/3 3 Đào đất M3 2.5 50.000 125.000 0.7 2.5 4 Lấp đất M3 2.5 50.000 125.000 5 2.5 11 Vận chuyển phế thải ra bãi rác M3 2 30.000 60.000 0.2 1.2 Tổng cộng 730.000 22.7 14.5 Ngày 12 tháng 3 năm 2008 Người nhận khoán Người giao khoán (Ký tên, họ và tên) (Ký tên, họ và tên) Điều kiện sản xuất thay đổi so với khi giao khoán: không thay đổi Tổng số tiền thanh toán bằng chữ: Bảy trăm ba mươi ngàn đồng chẵn. Cán bộ định mức (Xác nhận định mức đơn giá) Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký tên, họ và tên) (Ký tên, họ và tên) (Ký tên, họ và tên) BẢNG CHẤM CÔNG LAO ĐÔNG THUÊ NGOÀI Tổ: Thi công cải thiện đường ống cấp nước Họ và tên tổ trưởng: Hà Anh Tuấn Tháng 3/2008 TT Họ và tên Số hiệu công nhân Bậc lương Số ngày trong tháng (ghi theo giờ công) Tổng số công Hệ số bậc lương Số công tính theo bậc 1 Thành tiền lương cấp bậc Số tiền lĩnh thêm hoặc bị trừ bớt Bù chênh lệch bậc lương Tổng số tiền được lĩnh 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 A B C 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 1`6 17 18 19 20 21 22 23 1 Hà Anh Tuấn 4 5 4 6 2.4 50.000 120.000 120.000 2 Trần Văn Hùng 6 6 4 4 2.5 50.000 125.000 125.000 3 Đỗ Văn Long 8 6 4 6 3.0 50.000 150.000 150.000 4 Nguyễn Văn Hùng 4 6 4 3 2.1 50.000 105.000 105.000 5 Phạm Minh Đức 4 6 4 4 2.3 50.000 115.000 115.000 6 Nguyễn Văn Dương 4 4 4 6 2.3 50.000 115.000 115.000 Tổng cộng 14.6 730.000 730.000 BIÊN BẢN NGHIỆM THU KHỐI LƯỢNG HOÀN THÀNH Công trình trụ sở Bộ công an Căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật của công trình trụ sở Bộ công an Căn cứ vào hợp đồng làm khoán đã ký giữa: 1. Đại diện Công ty cổ phần VIMECO Ông Phạm Văn Phong: chỉ huy trưởng công trình 2. Đại diện tổ thi công cải thiện đường ống cấp nước Ông Hà Anh Tuấn Đã cùng nhau nghiệm thu khối lượng công việc làm khoán đảm bảo đúng chất lượng, kỹ thuật của công trình theo bảng kê sau: TT Nội dung công việc Đơn vị Khối lượng Ghi chú 1 Đục phá bê tông vỉa hè M150 M3 3.5 2 Đào đất M3 2.5 3 Lấp đất M3 2.5 4 Vận chuyển phế thải ra bãi rác M3 2 Kết luận: Đồng ý thanh toán 100% Chỉ huy trưởng Cán bộ kỹ thuật Người lao động BẢNG THANH TOÁN NHÂN CÔNG THUÊ NGOÀI THÁNG 3 NĂM 2008 Tổ: Thi công cải thiện đường ống cấp nước công trình Trụ sở Bộ công an STT Họ và tên Số công Đơn giá Thành tiền Ký nhận Ghi chú 1 Hà Anh Tuấn 2.4 50.000 120.000 2 Trần Văn Hùng 2.5 50.000 125.000 3 Đỗ Văn Long 3 50.000 150.000 4 Nguyễn Văn Hùng 2.1 50.000 105.000 5 Phạm Minh Đức 2.3 50.000 115.000 6 Nguyễn Văn Dương 2.3 50.000 115.000 Tổng cộng 14.6 730.000 Giám đốc duyệt Kế toán trưởng Phụ trách công trình Tổ trưởng - Tài khoản sử dụng: Để theo dõi và kế toán chi phí nhân công trực tiếp, công ty sử dụng TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia thi công công trình bao gồm: tiền lương lao động biên chế và lao động thuê ngoài Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 154 để tính giá thành sản phẩm xây lắp TK 622 không có số dư cuối kỳ SỔ KẾ TOÁN CHI TIẾT TK 622 Năm 2008 Tên công trình: 0717 – Trụ sở bộ công an Ngày ghi sổ Số hiệu DIỄN GIẢI TK đối ứng SỐ TIỀN Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ: 15/01 C0091 15/01 Diên, lương khoán 12/07 trụ sở Bộ công an 151.127.012 31/01 51gs1 31/01 CT Bộ công an, phân bổ lương 1/08 91.755.159 31/01 52gs1 31/01 CT Bộ công an, trích 15% BHXH 1/08 6.246.693 31/01 53gs1 31/01 CT Bộ công an, trích 2% BHYT 1/08 832.892 31/01 54gs1 31/01 CT Bộ công an, trích 2% KPCĐ 1/08 1.528.773 15/03 C0217 15/03 Tuấn, lương khoán 3/08 – trụ sở Bộ công an 120.000 15/03 C0223 15/03 Hùng, lương khoán 3/08 – trụ sở Bộ công an 125.000 15/03 C0333 15/03 Long, lương khoán 3/08 – trụ sở Bộ công an 150.000 31/03 292gs2 31/03 CT Bộ công an, phân bổ lương 2/08 44.507.869 31/03 293gs2 31/03 CT Bộ công an, trích 15% BHXH 2/08 3.972.520 31/03 294gs2 31/03 CT Bộ công an, trích 2% BHYT 2/08 529.669 31/03 295gs2 31/03 CT Bộ công an, trích 2% KPCĐ 2/08 865.921 31/03 C0514 31/03 Diên, lương khoán 2/08 – trụ sở Bộ công an 89.867.245 31/03 354gs3 31/03 Hà, lương khoán CT Bộ công an 157.999.997 31/03 392gs3 31/03 CT Bộ công an, phân bổ lương 3/08 42.244.195 31/03 394gs3 31/03 CT Bộ công an, trích 15% BHXH 3/08 2.889.146 31/03 396gs3 31/03 CT Bộ công an, trích 2% BHYT 3/08 385.220 31/03 398gs3 31/03 CT Bộ công an, trích 2% KPCĐ 3/08 740.186 02/04 C0590 02/04 Hải, lương khoán nhân công – trụ sở Bộ công an 90.704.640 04/04 C0614 04/04 Hùng, lương khoán trụ sở Bộ công an 10/07- 13/08 238.910.000 17/04 C0670 17/04 Diên, lương khoán khoan nhồi 3/08 - trụ sở Bộ công an 64.975.683 22/04 C0745 22/04 Tuất, lương khoán CT trụ sở Bộ công an 72.845.640 30/04 304gs4 30/04 CT Bộ công an, phân bổ lương 4/08 31.638.777 30/04 306gs4 30/04 CT Bộ công an, trích 15% BHXH 4/08 2.762.064 30/04 308gs4 30/04 CT Bộ công an, trích 2% BHYT 4/08 368.275 30/04 310gs4 30/04 CT Bộ công an, trích 2% KPCĐ 4/08 574.352 06/05 C0835 06/05 Diên, lương khoán T2+3/08 - trụ sở Bộ công an 33.100.000 31/12 851gs12 31/12 K/c chi phí BHXH – trụ sở Bộ công an 15.870.423 31/12 851gs12 31/12 K/c chi phí BHYT - trụ sở Bộ công an 2,116.056 31/12 851gs12 31/12 K/c chi phí KPCĐ - trụ sở Bộ công an 3.709.232 31/12 851gs12 31/12 K/c chi phí tiền lương - trụ sở Bộ công an 1.110.071.217 Phát sinh trong kỳ: Số dư cuối kỳ: 1.131.766.928 1.131.766.928 SỔ CÁI Năm 2008 Tài khoản: 622 – Chi phí nhân công trực tiếp Ngày tháng ghi sổ CHỨNG TỪ DIỄN GIẢI Số hiệu tài khoản đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ 5/01/08 123gs2 5/01/08 Vương, lương khoán LĐPT 12/07 Bắc An Khánh 1413 5.950.000 15/01/08 C0051 15/01/08 Châu, lương 12/07 đội Cầu Bươu tại CPhả 1111 76.686.042 15/01/08 C0057 15/01/08 Thịnh, lương khoán trạm Hà Nam 12/07 1111 32.897.834 15/01/08 C0061 15/01/08 Châu, lương khoán thời vụ xưởng CBươu 12/07 1111 20.463.000 15/01/08 C0074 15/01/08 Điền, lương khoán T12 csở Phú Minh 1111 6.560.000 15/01/08 C0169 15/01/08 Huyền, g/công thép cọc nhồi Láng HL 1111 229.950.000 30/01/08 C0153 30/01/08 Huyền, g/công thép cọc nhồi cầu vượt Láng HL 1111 95.200.000 15/03/08 C0217 15/03/08 Tuấn, lương khoán 3/08 – trụ sở Bộ công an 334 120.000 15/03/08 C0223 15/03/08 Hùng, lương khoán 3/08 – trụ sở Bộ công an 334 125.000 15/03 C0333 15/03/08 Long, lương khoán 3/08 – trụ sở Bộ công an 334 150.000 31/12/08 51gs1 31/12/08 CT An Khánh, phân bổ lương 1/08 334 31.113.349 ……… ….. 31/12/08 C2614 31/12/08 Long, lương T10+11+12/08 CT Cao Xanh 1111 3.680.000 31/01/08 C2617 31/01/08 Thắng, CP nhân công T12/08 1111 29.210.000 31/01/08 C2618 31/01/08 Thanh, lương khoán trạm Nghi Sơn T12/08 1111 9.300.000 ………. ….. …. ……. 31/12/08 851gs12 31/12/08 K/c chi phí BHXH – trụ sở Bộ công an 15.870.423 31/12/08 851gs12 31/12/08 K/c chi phí BHYT - trụ sở Bộ công an 2,116.056 31/12 851gs12 31/12/08 K/c chi phí KPCĐ - trụ sở Bộ công an 3.709.232 31/12/08 851gs12 31/12/08 K/c chi phí tiền lương - trụ sở Bộ công an 1.110.071.217 …….. …… …… Phát sinh trong kỳ: Số dư cuối kỳ 63.087.172.552 63.087.172.552 2.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết liên quan đến thi công công trình nhưng không trực tiếp tham gia vào quá trình xây lắp. Đó là những chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí sản xuất chung bao gồm: các khoản trích tiền lương theo quy định của nhân viên quản lý công trình và công nhân trực tiếp tham gia xây lắp, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho các hoạt động trong quá trình thi công, chi phí vật liệu, chi phí sửa chữa, chi phí khác bằng tiền… Tại công ty VIMECO, chi phí sản xuất chung được chia thành 2 loại: - Chi phí sản xuất chung tập hợp trực tiếp: Là những chi phí sản xuất chung phát sinh trực tiếp cho từng công trình - Chi phí sản xuất chung chờ phân bổ: Là những chi phí sản xuất chung phát sinh cho tất cả các công trình, không thể tập hợp trực tiếp cho từng công trình. Ở công ty VIMECO hiện nay, chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản mục chi phí cụ thể sau: Chi phí vật liệu: là khoản chi phí về vật tư phục vụ cho quá trình thi công công trình ngoại trừ nguyên vật liệu trực tiếp như: lều, bạt… Chi phí dụng cụ sản xuất: Đối với những công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ: búa,.. toàn bộ chi phí phát sinh trong năm được hạch toán vào chi phí sản xuất chung của năm đó Đối với những công cụ dụng cụ có giá trị lớn: dàn giáo, cốp pha.. kế toán tiến hành phân bổ vào chi phí sản xuất chung của các công trình. Các loại công cụ dụng cụ này được xuất dùng theo hợp đồng cho thuê nội bộ. Khi xuất dùng công cụ dụng cụ theo hợp đồng cho thuê nội bộ, kế toán lập chứng từ ghi sổ Ví dụ công trình trụ sở Bộ công an CHỨNG TỪ GHI SỔ TRÍCH YẾU Số hiệu tài khoản SỐ TIỀN NỢ CÓ NỢ CÓ Lê Xuân Sinh – CT Bộ công an 1, Máy cắt sắt + đá cắt sắt 6272 1413 220.000 220.000 2, Vật tư, khí oxy + gas 6272 1413 10.283.080 10.283.080 3, Sửa chữa động cơ + hộp khẩu 6278 1413 1.950.000 1.950.000 4, Cước ĐT 1+2/08 + vé tàu + tiếp khách 6278 1413 17.778.993 17.778.993 Cộng 30.232.073 30.232.073 Cuối năm, căn cứ vào sổ theo dõi công cụ dụng cụ sử dụng tại các công trình, kế toán TSCĐ xác định tổng giá trị cần phân bổ cho từng loại công cụ dụng cụ và lập bảng phân bổ công cụ dụng cụ cho cả năm. Chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn bộ mức khấu hao trích cho TSCĐ phục vụ cho thi công Hàng tháng, kế toán TSCĐ tiến hành trích khấu hao cho các TSCĐ theo phương pháp đường thẳng. Trong đó, số năm sử dụng của TSCĐ được công ty đăng ký với cơ quan quản lý từ trước Căn cứ vào bảng kê TSCĐ tại các công trình, hạng mục công trình, cuối mỗi quý, công ty tiến hành trích khấu hao cho các TSCĐ được sử dụng theo nguyên tắc tròn tháng, phân bổ cho các công trình theo khối lượng công việc hoàn thành và cuối năm, kế toán lập “Bảng tính khấu hao TSCĐ toàn công ty” Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí sản xuất chung bằng tiền khác Các chứng từ liên quan: hoá đơn tiền điện, nước,…được kế toán công trình tập hợp vào cuối tháng và chuyển lên phòng tài chính kế toán Sau khi tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ, kế toán tổng hợp vào sổ chi tiết TK 627 và sổ cái tương ứng. - Chứng từ sử dụng: Phiếu chi Phiếu xuất kho Bảng tính khấu hao TSCĐ Hóa đơn GTGT Bảng phân bổ công cụ dụng cụ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Năm 2008 TÊN TSCĐ Nguyên giá đkỳ Giá trị phân bổ Phân bổ khấu hao Trạm đá Hà Nam Trạm đá Phú Mãn Thuỷ điện Buôn Kuốp Thuỷ điện Tuarah Thuỷ điện Srepok3 DA N05-THNC DA Láng Hoà Lạc Thuỷ lợi Cửa Đạt Xi măng Bỉm Sơn DA Cầu giẽ-Ninh Bình Khoan nhồi H10-Thanh Xuân CT trụ sở Bộ công an San nền Nam Trung yên Bê tông bán lẻ Bộ máy văn phòng Xi măng Nghi Sơn Máy móc tbị thi c._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31419.doc