Tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam: ... Ebook Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam
103 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1378 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mở đầu
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp luôn phải đứng trước sự cạnh tranh gay gắt khốc liệt. Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp buộc phải tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đem lại lợi nhuận cao. Muốn vậy, trước hết các doanh nghiệp phải quản lý tốt chi phí để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho quản lý. Vì vậy, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vai trò rất quan trọng trong công tác kế toán nói riêng và quản lý doanh nghiêp nói chung.
Xây dựng cơ bản (XDCB) là ngành kinh tế có truyền thống lâu đời, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nó góp phần tạo ra cơ sở hạ tầng cho xã hội, thúc đẩy sự phát triển của các ngành khác. Đồng thời, XDCB cũng là ngành đóng góp một phần không nhỏ vào thu nhập quốc dân, tạo công ăn việc làm cho người lao động, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân. Chính vì vậy, vốn đầu tư vào XDCB đã tăng mạnh với một khối lượng xây dựng rất lớn. Điều này đặt ra một nhu cầu cấp bách là phải quản lý làm sao cho có hiệu quả nguồn vốn đầu tư này, tránh lãng phí, thất thoát vốn trong XDCB. Trong điều kiện đó, công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng đã khẳng định vai trò thiết yếu của mình.
Nhận thức rõ vai trò của hoạt động xây lắp, hiểu được tầm quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam, em đã tập trung đi sâu nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam”.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ngoài phần Mở đầu và Kết luận được bố cục như sau:
Phần 1: Tổng quan chung về Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam
Phần 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam
Phần 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam
Mặc dù đã có nhiều cố gắng và được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy, cô giáo, của cán bộ phòng kế toán và tập thể Công ty nhưng do thời gian và trình độ có hạn nên chuyên đề khó tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp chỉ bảo của thầy cô và anh chị để chuyên đề hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.!.
Phần 1
TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VIỆT NAM
Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam:
Trong những năm gần đây, sự phát triển của nền kinh tế quốc dân có những đóng góp đáng kể của ngành xây dựng cơ bản. Khi nền kinh tế xã hội phát triển, đời sống con người ngày càng được nâng cao, những cơ sở hạ tầng với kiến trúc cũ không còn đáp ứng được nhu cầu của xã hội. Với đà đi lên của nền kinh tế, bộ mặt của ngành xây dựng cơ bản phải được cải thiện hơn bao giờ hết. Trong bối cảnh đó, ngày 12 tháng 11 năm 2001, theo Giấy phép kinh doanh số 0103000617 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp, Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam đã được ra đời.
Sau đây là một số thông tin khái quát về Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam:
Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam.
Tên giao dịch: VietNam Investment Development Construction Joint Stock Company.
Tên viết tắt: VESTCO.,JSC.
Địa chỉ trụ sở chính: Ô CN 6, KCN Nguyên Khê - Đông Anh - TP. Hà Nội.
Địa chỉ giao dịch: CN 6, KCN Nguyên Khê - Đông Anh - TP. Hà Nội.
Điện thoại: 04.3968.6039 Fax: 04.3968.6340
Hiện nay Công ty đã và đang mở rộng các chi nhánh trên khắp mọi miền đất nước. Chi nhánh của Công ty bao gồm:
Tại thành phố Hải Phòng: Số 104 Trần Nguyên Hãn, TP Hải Phòng.
ĐT: 031.3843.621.
Tại thành phố Hồ Chí Minh: 214A đường Đào Duy Anh, Q.Phú Nhuận, TP Hồ Chí Minh.
ĐT: 848.3849.326.
Tại tỉnh Lai Châu: Phường Tân Phong, thị xã Lai Châu, tỉnh Lai Châu.
ĐT: 023.3876.324.
Công ty thực hiện giao dịch qua Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh 214 CN NHDT&PT Đông Hà Nội (tài khoản số 21410000282718).
Mã số thuế của Công ty là 0101184346 theo giấy phép Đăng ký kinh doanh số 0103000617 ngày 12 tháng 11 năm 2001 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp.
Với đội ngũ cán bộ công nhân viên bao gồm các kỹ sư, kỹ thuật viên và công nhân lành nghề, Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam đã và đang tham gia hoạt động trên lĩnh vực xây dựng dân dụng, công trình văn hóa, công nghiệp, công trình kĩ thuật hạ tầng đô thị, công trình giao thông thủy lợi,... Đa số cán bộ công nhân viên công ty là lực lượng lao động nhiều năm trong lĩnh vực xây dựng nên có nhiều kinh nghiệm và am hiểu sâu về nghiệp vụ xây dựng, có đủ sức khỏe, có tâm huyết với nghề, thái độ làm việc nghiêm túc, cẩn trọng. Đặc biệt với 1 tiến sỹ kinh tế, 25% cán bộ có trình độ Đại học, 45% trình độ Cao đẳng và trung cấp về chuyên ngành quản lý và kinh tế xây dựng, đã phát huy các kết quả đạt được, mở rộng ngành nghề, tạo bước đột biến, đưa Công ty vào thế phát triển vững chắc và lâu dài.
Sau 8 năm thành lập, có thể nhận thấy kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp của Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam không ngừng được nâng cao thông qua danh sách các hợp đồng thực hiện ngày càng dài với giá trị hợp đồng ngày càng cao. Có thể kể đến các công trình giá trị lớn và có ý nghĩa kinh tế - xã hội sâu sắc mà Công ty đã nhận thầu như: Cải tạo nâng cấp Quốc lộ 4D tỉnh Lai Châu, Xây dựng tuyến đường vành đai KCN tập trung vừa và nhỏ Phú Thị - Gia Lâm, Công trình thuỷ lợi, thuỷ điện Cửa Đạt, Công trình đường trục chính trung tâm và liên khu vực đô thị Phố Nối huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên,...
Sự nỗ lực không ngừng nghỉ của Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam đã được đền đáp xứng đáng khi kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty tăng trưởng liên tục qua các năm..
Bảng 1.1:Kết quả hoạt động của Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1. Tổng tài sản
đồng
76.884.493.461
108.031.941.862
264.825.252.728
2. NV CSH
đồng
12.937.770.328
79.742.880.123
222.948.309.275
3. Tổng nợ
đồng
63.946.723.133
28.289.061.739
41.876.943.453
4.Tổng doanh thu
đồng
101.874.608.000
118.116.312.866
176.216.206.581
5. Doanh thu xây dựng công trình
đồng
101.750.101.219
117.687.658.867
174.893.481.957
6. Lợi nhuận trước thuế TNDN
đồng
1.336.318.623
2.573.244.398
3.073.641.267
7. Thu nhập bình quân
đ/người/ tháng
1.350.000
1.500.000
1.800.000
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Công ty
Như vậy: Về tài sản - nguồn vốn: Tổng tài sản nhìn chung tăng mạnh qua các năm, thể hiện sự tăng trưởng lớn mạnh của Công ty. Bên cạnh đó, nguồn vốn chủ sở hữu cũng tăng liên tục, chứng tỏ Công ty đang ngày càng chủ động về tài chính.
Về tình hình thu nhập: Doanh thu tăng liên tục qua các năm (tuy năm 2008 có tăng chậm lại do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế). Doanh thu tăng kéo theo lãi tăng, là điều kiện để Công ty thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nước và góp phần nâng cao đời sống người lao động. Bên cạnh đó, thu nhập bình quân lao động được cải thiện liên tục. Đây chính là một nhân tố quan trọng thúc đẩy người lao động không ngừng cố gắng trong sản xuất kinh doanh, đem lại sự lớn mạnh cho Công ty.
Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần phát triển và đầu tư xây dựng Việt Nam:
Căn cứ vào Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh số 0103000617 cấp ngày 12/11/2001 và được sửa đổi bổ sung lần thứ 5 ngày 26/05/2008, lĩnh vực kinh doanh chính của công ty bao gồm:
Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, cơ sở hạ tầng kỹ thuật và nhà ở.
Xây dựng đường dây và trạm điện đến 35 KV.
Tư vấn đầu tư.
Khảo sát, giám sát thi công, tư vấn thẩm định, tư vấn và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực xây dựng (không bao gồm thiết kế công trình).
Xây dựng công trình ngầm, công trình hầm dưới nước, dưới đất, xây dựng công trình đê, đập thủy lợi, thủy điện.
Tư vấn, kiểm định chất lượng công trình.
Sản xuất và kinh doanh cấu kiện bê tông đúc sẵn, bê tông tươi, bê tông atphal, bê tông đúc sẵn.
Ngoài ra Công ty còn tiến hành nhiều lĩnh vực kinh doanh và các dịch vụ kinh tế kỹ thuật tiềm năng khác nhằm phục vụ tốt hơn nữa nhu cầu của khách hàng, vì lợi ích của người lao động và để đạt được các mục tiêu của Công ty.
Để có được các công trình, hạng mục công trình, Công ty chủ yếu tự tìm kiếm thông qua hoạt động đấu thầu. Căn cứ vào thông báo mời thầu của chủ đầu tư, Công ty sẽ mua hồ sơ tham gia dự thầu và tiến hành dự thầu. Nếu trúng thầu, quá trình ký kết hợp đồng sẽ được tiến hành. Hai bên sẽ thỏa thuận với nhau về phương thức thanh toán, bảo hành công trình, ngày bàn giao công trình,...Trong quá trình thi công, công ty tiến hành sử dụng các yếu tố vật liệu, nhân công, máy thi công và các yếu tố chi phí khác để tạo nên các công trình, hạng mục công trình thông qua việc tiến hành trực tiếp thi công (hình thức khoán được công ty áp dụng thí điểm đối với một số hạng mục công trình). Khi công trình hoàn thành, giá trúng thầu, và đơn giá điều chỉnh theo quy định của Nhà nước là cơ sở để nghiệm thu, bàn giao công trình đưa vào sử dụng. Đồng thời công ty phải chịu trách nhiệm bảo hành cho công trình. Sau thời gian bảo hành, hai bên tiến hành thanh quyết toán công trình và lập biên bản thanh lý hợp đồng.
Quy trình hoạt động của Công ty được thể hiện trong sơ đồ sau:
Mời thầu
Hồ sơ dự thầu
Trúng thầu
Hợp đồng xây dựng
Chuẩn bị NVL, lao động,…
Xây dựng công trình
Thanh quyết toán
Nghiệm thu
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quy trình hoạt động
Nguồn: Phòng kỹ thuật sản xuất
Với đặc tính sản phẩm của Công ty là các công trình được tiến hành tại nơi chủ đầu tư yêu cầu nên địa bàn hoạt động, hay nói cách khác, thị trường tiêu thụ của Công ty khá rộng lớn, trong đó tập trung chủ yếu tại khu vực Hà Nội và một số tỉnh phía Bắc. Mặt khác cũng do tính chất là các công trình xây dựng có thời gian thi công dài, giá trị lớn nên sản phẩm của công ty thuộc dạng đơn chiếc, xác định người mua trước (thông qua Hợp đồng kinh tế).
Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam:
Do đặc điểm của ngành Xây dựng cơ bản và sản phẩm xây lắp nên việc tổ chức bộ máy quản lý cũng có những đặc điểm riêng. Công ty đã khảo sát, thăm dò, tìm hiểu và bố trí tương đối hợp lý mô hình tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng, trong đó đứng đầu là Hội đồng quản trị (HĐQT).
Công trường số 4
Công trường số 5
Đội máy
Đội Điện
Công trường số 3
Tổng Giám Đốc
P.TGĐ xây lắp
P.TGĐ tài chính
Hành chính tổng hợp
Tài chính kế toán
Kinh tế thị trường
Kỹ thuật sản xuất
Công trường số 1
Công trường số 2
Héi ®ång qu¶n trÞ
Ban kiÓm so¸t
Chủ tịch HĐQT
P.Chủ tịch HĐQT
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam
Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp
Ghi chú:
: Chỉ đạo, điều hành trực tiếp
: Kiểm tra, kiểm soát
Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
Hội đồng quản trị: Là cơ quan cao nhất, là đại diện pháp nhân duy nhất của Công ty, có quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty.
Ban Kiểm soát (BKS): Là tổ chức thay mặt HĐQT để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty trong ghi chép sổ sách kế toán và báo cáo kế toán.
Chủ tịch HĐQT: Là người có quyền lực cao nhất trong Công ty, trực tiếp thực hiện công tác đối ngoại và chỉ đạo, đôn đốc BGĐ tổ chức thực hiện các kế hoạch đã đề ra theo đúng mục tiêu và thời gian đã định một cách hiệu quả.
Phó chủ tịch HĐQT: Thay mặt và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch HĐQT giải quyết các công việc điều hành khi Chủ tịch HĐQT trao quyền; Định hướng, đào tạo, trợ giúp và huấn luyện đội ngũ quản lý cấp dưới nhằm nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ trong Công ty,...
Tổng giám đốc: Chỉ huy điều hành toàn bộ mọi hoạt động của Công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Phó tổng giám đốc: Có chức năng tham mưu giúp việc cho tổng giám đốc. Phó tổng giám đốc có thể thay mặt tổng giám đốc, được ủy quyền thay tổng giám đốc ký các văn bản, giấy tờ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phòng hành chính tổng hợp: Có chức năng tham mưu cho tổng giám đốc trong việc bố trí sắp xếp đội ngũ cán bộ trong Công ty một cách hợp lý theo trình độ khả năng của mỗi người; giải quyết các chế độ chính sách cho cán bộ công nhân viên; tuyển dụng lao động của Công ty; tổ chức đào tạo, nâng lương, nâng bậc cho cán bộ công nhân viên.
Phòng kĩ thuật sản xuất: Có nhiệm vụ thiết kế kỹ thuật các công trình thi công để trình lên cho tổng giám đốc và phó tổng giám đốc xây lắp xét duyệt.
Phòng kinh tế thị trường: Có trách nhiệm tham mưu cho tổng giám đốc và phó tổng giám đốc về thị trường tiêu thụ và biến động giá cả sản phẩm của từng khu vực thị trường.
Phòng tài chính kế toán: Có chức năng cung cấp thông tin về ký kết hợp đồng, về việc sử dụng tài sản, tiền vốn của Công ty; tập hợp các khoản chi phí và tính giá thành của các công trình do Công ty thực hiện.
Các công trường và các đội sản xuất của Công ty: Có nhiệm vụ thực hiện kế hoạch sản xuất do Ban lãnh đạo Công ty giao phó và yêu cầu. Trong đó chỉ huy trưởng công trường có trách nhiệm chỉ đạo các cán bộ dưới quyền chỉ huy trực tiếp tại các công trình mình phụ trách để thực hiện các nhiệm vụ được giao một cách hiệu quả, khoa học, bảo đảm đúng chất lượng và tiến độ thi công. Đồng thời có chức năng quan hệ với chủ đầu tư, tư vấn giám sát, tư vấn thiết kế và cơ quan địa phương để tạo điều kiện thuận lợi cho công việc thi công.
Như vậy tổ chức lao động sản xuất của Công ty theo từng công trường, đội sản xuất có Chỉ huy công trường và các đội trưởng theo dõi hướng dẫn chuyên môn. Công ty thực hiện quản lý trực tiếp tại các công trường mà chưa giao khoán cho các đội. Hiện nay mô hình giao khoán đang được Công ty thí điểm triển khai đối với những hạng mục công trình của các công trình lớn và ở xa Công ty. Tuy các phòng ban không nhiều do đặc điểm của Công ty ở phạm vi vừa và nhỏ, nhưng các phòng ban này có mối quan hệ khăng khít với nhau và bổ sung cho nhau nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh, với mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận, tối thiểu hóa chi phí, là sự ổn định đời sống của người lao động, cán bộ công nhân viên trong Công ty.
1.4. Tổ chức kế toán tại Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam:
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam:
Bộ máy kế toán của Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam được tổ chức theo hình thức tập trung. Toàn bộ công tác kế toán được thực hiện trên phòng kế toán dưới sự lãnh đạo của kế toán trưởng và phó phòng kế toán.
Bộ máy kế toán của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
KÕ to¸n trëng
KÕ to¸n tæng hîp
Kế toán vật tư
Kế toán NH, thuế, phải trả người bán
Kế toán tiền mặt, phải thu
Kế toán tiền lương, thủ quỹ
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Nguồn: Bản phân công công việc phòng tài chính kế toán
Sau đây là chức năng, nhiệm vụ cũng như mối quan hệ giữa các bộ phận trong bộ máy kế toán:
Kế toán trưởng (đồng thời là phó tổng giám đốc tài chính): Là người phụ trách chung toàn bộ bộ máy kế toán, có nhiệm vụ phối hợp với các phòng ban khác trong việc đảm bảo tài chính cho việc hoạt động sản xuất kinh doanh; phân công giải quyết các quan hệ về tài chính với cơ quan Nhà nước, cấp trên, khách nợ và chủ nợ; cùng ban lãnh đạo Công ty xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn và ngắn hạn.
Kế toán tổng hợp (Phó phòng kế toán tài chính): Có nhiệm vụ trực tiếp phân công công việc cho các nhân viên của phòng cũng như quản lý, giám sát kế toán viên về nghiệp vụ chuyên môn. Kế toán tổng hợp có trách nhiệm theo dõi, hạch toán tài sản cố định, nguồn vốn, doanh thu, chi phí, giá thành, lãi- lỗ; theo dõi, hạch toán doanh thu, chi phí của từng máy trong đội máy; lên các báo cáo tổng hợp theo yêu cầu của nhà quản trị.
Kế toán tiền mặt, phải thu: Có trách nhiệm lập và hoàn thiện chứng từ thu, chi hàng ngày; theo dõi, hạch toán tiền mặt, tiền đang chuyển, các khoản tạm ứng, hoàn ứng (không bao gồm theo dõi tạm ứng lương); theo dõi phải thu của các công trình và những đơn vị thuê nhà xưởng.
Kế toán ngân hàng, thuế, phải trả người bán: Có nhiệm vụ theo dõi, hạch toán tiền gửi ngân hàng; hoàn thiện hồ sơ của các hợp đồng vay, theo dõi quá trình giải ngân và đáo hạn các khoản vay, theo dõi chi phí lãi vay phải trả; kê khai thuế GTGT hàng tháng, thuế TNDN theo quý và hoàn chỉnh bộ sổ sách, chứng từ thuế; theo dõi, hạch toán các khoản phải trả nhà cung cấp.
Kế toán tiền lương kiêm thủ quỹ: Có nhiệm vụ theo dõi, tính lương cho cán bộ công nhân viên trong Công ty (bao gồm cả theo dõi các khoản tạm ứng lương); hạch toán lương và BHXH theo quy định; căn cứ vào chứng từ hợp pháp, hợp lệ để tiến hành nhập- xuất quỹ, ghi sổ và lập báo cáo quỹ, phản ánh số hiện có và tình hình biến động của tiền mặt tại quỹ; giữ con dấu của Công ty và đóng dấu các văn bản, giấy tờ khi cần.
Kế toán vật tư: Có nhiệm vụ theo dõi, hạch toán và phối hợp với cán bộ vật tư và bảo vệ tại các công trường để cập nhật tình hình mua, sử dụng và tồn vật tư cho các công trường, công trình và tại các đơn vị.
1.4.2. Thực tế vận dụng chế độ kế toán tại Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam:
Hiện nay Công ty thực hiện công tác hạch toán kế toán theo Quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Công ty sử dụng tiền Việt Nam đồng trong hạch toán kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Hiện nay, Công ty áp dụng hình thức sổ Nhật ký chung trong việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Cũng từ tháng 9 năm 2008, Công ty bắt đầu đưa phần mềm kế toán Effect phiên bản 2.0 (do Công ty phần mềm Effect cung ứng) có kèm theo phần hỗ trợ kê khai thuế (phiên bản 1.3.1) vào sử dụng.
Phương pháp khấu trừ được sử dụng trong việc tính thuế giá trị gia tăng.
Về kế toán hàng tồn kho: Hàng tồn kho của Công ty được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. Giá xuất hàng tồn kho được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền.
Về kế toán tài sản cố định (TSCĐ): Công tác khấu hao TSCĐ được thực hiện theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính. Khấu hao TSCĐ được thực hiện theo phương pháp tuyến tính trong suốt thời gian hữu dụng ước tính của tài sản.
Những đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và công tác kế toán nói riêng tại Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam có ảnh hưởng trực tiếp đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty. Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam được trình bày cụ thể trong phần 2 của chuyên đề.
Phần 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VIỆT NAM
2.1. Đặc điểm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam:
Xác định đúng đắn đối tượng và phương pháp kế toán CPSX và giá thành sản phẩm trong từng điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp là một trong những vấn đề then chốt để đảm bảo cho việc tính giá thành sản phẩm được chính xác và góp phần giảm bớt khối lượng công tác kế toán, phát huy được tác dụng của kế toán trong công tác quản lý kinh tế - tài chính nói chung và công tác kiểm soát chi phí nói riêng của doanh nghiệp.
2.1.1. Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất sản phẩm:
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm). Nói cách khác, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn - chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ).
Do chi phí sản xuất kinh doanh có rất nhiều loại nên cần thiết phải phân loại chi phí nhằm tạo thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán chi phí.
Tại Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam, căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc theo dõi sự biến động các yếu tố chi phí, Công ty đã tiến hành phân loại chi phí theo yếu tố. Các yếu tố chi phí của Công ty được phân loại như sau:
Chi phí về nguyên, nhiên vật liệu: gồm giá trị nguyên vật liệu (NVL) trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, có giá trị lớn và có thể xác định được một cách tách biệt rõ ràng, cụ thể cho từng công trình (như: cát, đá, sỏi, xi măng, gạch, bây, thép, nhựa đường, dầu mỡ các loại,...). Ngoài NVL chính, việc sản xuất sản phẩm cũng bao gồm NVL gián tiếp hay NVL phụ.
Chi phí về công cụ dụng cụ (CCDC): là giá trị CCDC, phụ tùng thay thế,... sử dụng để tạo nên sản phẩm, sử dụng cho máy thi công (MTC), hay phục vụ sản xuất chung cho toàn công trường.
Chi phí lương (tiền lương và các khoản trích theo lương): gồm tiền công trả cho số lao động trực tiếp thi công tại công trình, tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương của nhân viên vận hành MTC, nhân viên quản lý đội; và các khoản trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả tính vào chi phí.
Chi phí khấu hao TSCĐ: gồm khấu hao MTC và thiết bị dùng cho quản lý đội.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm tiền thuê MTC (chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí dịch vụ mua ngoài), thuê sửa chữa TSCĐ,...
Chi phí khác bằng tiền: tiền điện, nước, điện thoại, tiền lệ phí giao thông, chi phí giao dịch, in ấn,...
Mặt khác, để thuận tiện cho việc theo dõi, so sánh, kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí, từ đó xem xét nguyên nhân vượt dự toán và đánh giá hiệu quả kinh doanh, Công ty cũng đã tiến hành tập hợp chi phí theo khoản mục như sau:
CP NVLTT: bao gồm giá trị thực tế của nguyên liệu, vật liệu chính, phụ, vật kết cấu, giá trị thiết bị đi kèm vật kiến trúc,... để tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp.
CP NCTT: gồm toàn bộ tiền công mà Công ty trả cho số lao động trực tiếp tham gia xây lắp công trình. Công ty sử dụng toàn bộ lao động thuê ngoài trực tiếp tham gia thi công.
CP SDMTC: bao gồm chi phí cho các MTC nhằm thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy: tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên điều khiển máy; NVL, CCDC để vận hành máy; chi phí khấu hao MTC; tiền thuê máy,...
CP SXC: phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng, bao gồm: lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý đội xây dựng, khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội, chi phí vật liệu, chi phí CCDC và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội.
Tại Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam, trong tổng CPSX, CP NVLTT thường chiếm tỷ trọng lớn nhất, từ 65% - 70%. CP NCTT cũng là một khoản mục chi phí khá quan trọng, thường chiếm tỷ trọng từ 8% - 15%. Đặc biệt do đặc thù của ngành xây dựng, nên CP SDMTC chiếm khoảng 20% - 25% tổng CPSX của Công ty. Còn CP SXC- những chi phí không trực tiếp tham gia cấu thành thực thể sản phẩm song lại không thể thiếu được, giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành một cách đều đặn, nhịp nhàng - thường chiếm khoảng 5% - 10% tổng CPSX của Công ty.
2.1.2. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất:
Do đặc điểm của ngành xây dựng và của các sản phẩm xây lắp là có quy trình sản xuất phức tạp, thời gian xây dựng kéo dài, sản phẩm có tính đơn chiếc, cố định tại nơi sản xuất và thường có quy mô lớn. Vì vậy, để đáp ứng được nhu cầu quản lý và công tác kế toán, đối tượng kế toán CPSX được Công ty xác định là các công trình, hạng mục công trình.
Phương pháp kế toán CPSX ở Công ty là phương pháp trực tiếp. Mọi CPSX phát sinh sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thì sẽ được kế toán tập hợp riêng cho công trình, hạng mục công trình đó. Những khoản chi phí phát sinh liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình không thể tách riêng cho từng công trình được thì sẽ được kế toán tập hợp rồi phân bổ theo tiêu thức thích hợp.
Việc tập hợp CPSX theo phương pháp trực tiếp tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính tổng giá thành sản phẩm dễ dàng. Các chi phí được tập hợp hàng tháng theo từng khoản mục chi phí và được chi tiết theo đối tượng sử dụng (là các công trình, hạng mục công trình). Do đó, khi công trình hoàn thành, kế toán chỉ cần cộng tổng CPSX ở các tháng từ khi bắt đầu phát sinh cho tới khi hoàn thành, sẽ được giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp theo từng khoản mục chi phí.
Mặt khác, Công ty thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên nên phương pháp kế toán CPSX cũng theo phương pháp kê khai thường xuyên. Công ty vận dụng Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính trong hạch toán kế toán nên các tài khoản: TK 621- CP NVLTT, TK 622 – CP NCTT, TK 623 – CP SDMTC, TK 627 – CP SXC, TK 154 – CP SXKD dở dang được sử dụng trong kế toán CPSX.
2.1.3. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm:
Ở Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam, trên cơ sở tập hợp chi phí của Công ty và đặc điểm của ngành xây lắp, thì đối tượng tính giá thành cũng đồng thời là đối tượng tập hợp CPSX. Công ty xác định đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao, được bên chủ đầu tư chấp nhận thanh toán.
Cũng như hầu hết các doanh nghiệp xây lắp khác, Công ty tính giá thành theo phương pháp trực tiếp (hay còn gọi là phương pháp giản đơn). Theo đó, giá thành công trình, hạng mục công trình được xác định theo công thức:
Giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành
Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
CPSX thực tế phát sinh trong kỳ
Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ
=
+
-
Đồng thời, do chu kỳ sản xuất sản phẩm kéo dài nên kỳ tính giá thành là theo quý, cụ thể là vào ngày cuối cùng của quý.
Việc vận dụng phương pháp hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm như đã trình bày ở trên tại Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam được thể hiện thông qua trình tự hạch toán như sau:
Bước 1: Tập hợp CPSX có liên quan đến từng công trình, hạng mục công trình theo từng yếu tố chi phí, bao gồm: CP NVLTT, CP NCTT, CP SDMTC, CP SXC.
Bước 2: Tập hợp và phân bổ CP SXC cho từng công trình, hạng mục công trình theo tiêu thức thích hợp.
Bước 3: Tổng hợp CPSX, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm cho từng công trình, hạng mục công trình và cho tất cả các công trình.
Trong năm 2008, Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam thực hiện thi công một số công trình như: Trường THPT Trung Giã, Công trình đường Miền Đông, Công trình đình Sơn Du, Công trình đường Nam thị trấn Sóc Sơn,... Trong chuyên đề này, để phản ánh quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam, em xin chọn công trình “Xây dựng đoạn tuyến từ Km0+00 đến Km1+80” thuộc dự án “Cải tạo, nâng cấp đường từ Quốc lộ 3 đến cụm công nghiệp vừa và nhỏ huyện Đông Anh”, hay còn gọi là “Công trình đường Nguyên Khê 2”. Công trình được thực hiện trong 5 tháng, bắt đầu khởi công từ ngày 28/7/2008 và hoàn thành vào tháng 12/2008. Công ty kế toán chi phí theo quý, cuối mỗi quý, kế toán tiến hành tổng hợp chi phí trong quý cho từng công trình, hạng mục công trình để phục vụ công tác tính giá thành. Em xin trích dẫn số liệu phát sinh trong Quý IV năm 2008 để minh họa cho công tác kế toán chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam.
2.2. Nội dung kế toán chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam:
2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CP NVLTT):
CP NVLTT là khoản mục chi phí cơ bản và chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí của Công ty, chiếm từ 65% - 70% trong tổng sản phẩm. Do đó, quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm vật liệu là một yêu cầu hết sức cần thiết nhằm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý của Công ty. Xác định được tầm quan trọng đó, Công ty luôn chú trọng tới việc quản lý vật liệu từ khâu thu mua, vận chuyển cho tới khi xuất dùng và cả trong quá trình thi công tại công trường.
NVL sử dụng trực tiếp cho thi công công trình bao gồm nhiều loại với nhiều chủng loại đa dạng, nhưng được phân loại thành:
NVL chính: gồm những NVL trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, có giá trị lớn và có thể xác định cụ thể cho từng công trình, gồm: cát, đá, sỏi, xi măng, gạch chỉ xây, nhựa đường, bây, sắt thép, cống, đế cống,...
NVL phụ trực tiếp dùng cho công trình như: que hàn đinh, dây thép, dây thừng,...
CCDC trực tiếp dùng cho công trình: phụ tùng thay thế, CCDC,... sử dụng tạo nên sản phẩm xây lắp.
Theo đó, CP NVLTT cũng được chia thành các loại: chi phí của vật liệu chính, chi phí của vật liệu phụ, chi phí NVLTT khác.
CP NVLTT được hạch toán trực tiếp vào từng công trình, hạng mục công trình theo giá thực tế của NVL. NVL, CCDC xuất kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền. Giá thực tế NVL và CCDC nhập kho là giá mua ghi trên Hóa đơn của người bán (không bao gồm thuế GTGT) cộng chi phí vận chuyển và trừ đi các khoản được giảm trừ (nếu có).
Công ty sử dụng TK 621 – CP NVLTT để kế toán CP NVLTT. TK này được mở chi tiết cho từng đối tượng kế toán chi phí: từng công trình, hạng mục công trình.
Trong quá trình thi công, theo tiến độ thi công tại công trường, khi có nhu cầu về vật tư, chỉ huy công trường đề xuất trực tiếp với trưởng cán bộ vật tư và ban giám đốc. Nếu được duyệt, kế toán trưởng căn cứ vào yêu cầu cung cấp vật tư của cán bộ thi công nói trên và định mức chi phí vật tư cho từng công trình do phòng Kỹ thuật sản xuất lập để duyệt tạm ứng mua vật tư.
Biểu số 2.1: Giấy đề nghị tạm ứng
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Số: 05/12
Ngày 07 tháng 12 năm 2008
Kính gửi: Thủ trưởng đơn vị
Tên tôi là: Nguyễn Xuân Hoán
Địa chỉ: Chỉ huy trưởng Công trường số 4
Đề nghị tạm ứng số tiền: 35.000.000đ.
Viết bằng chữ: Ba mươi lăm triệu đồng chẵn.
Lý do tạm ứng: ._.Mua thép cuộn phục vụ thi công công trình đường Nguyên Khê 2
Thời hạn thanh toán: 31/12
TT đơn vị KT trưởng Phụ trách bộ phận Người đề nghị TƯ
(Ký, họ tên, (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) đóng dấu)
Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam
CT đường Nguyên Khê 2
Mẫu số 03 – TT
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
Số: 76/12
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Giấy đề nghị tạm ứng, sau khi có xác nhận của Phụ trách bộ phận (thường là trưởng cán bộ vật tư), Thủ trưởng đơn vị, và kế toán trưởng được chuyển đến kế toán tiền mặt để lập Phiếu chi. Phiếu chi cùng với Giấy đề nghị tạm ứng này sẽ được chuyển thẳng đến Thủ quỹ. Thủ quỹ căn cứ vào các chứng từ này để chi tiền tạm ứng thông qua Phiếu chi tiền.
Sau khi nhận tiền tạm ứng, đội trưởng cùng với cán bộ vật tư sẽ mua NVL phục vụ thi công công trình.
Biểu số 2.2: Hóa đơn GTGT
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 08 tháng 12 năm 2008
Đơn vị bán hàng: T.T DỊCH VỤ THƯƠNG NGHIỆP & XÂY LẮP
Địa chỉ: Tổ 27 – P. Phan Đình Phùng- TPTN
Số tài khoản:
Điện thoại: MST: 4600125826
Họ tên người mua hàng: Anh Nguyễn Xuân Hoán
Tên đơn vị: Công ty CP phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam
Địa chỉ: Nguyên Khê – Đông Anh – Hà Nội
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MST: 0101184346
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1*2
1
2
Thép Ф 6+8 cuộn
Thép Ф 10+ 14 cuộn
Kg
Kg
2.100
1.900
8.950
9.010
18.795.000
17.119.000
Cộng tiền hàng: 35.914.000
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 1.795.700
Tổng cộng tiền thanh toán: 37.709.700
Số tiền viết bằng chữ: Ba bảy triệu, bảy trăm lẻ chín ngàn, bảy trăm đồng./.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Mẫu số:01GTGT –3LL
KY/2008B
0038034
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Tại Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam, có 2 cách xuất NVL cho các công trình: thứ nhất là xuất NVL từ kho của Công ty đến công trình (áp dụng với vật tư là xi măng, sắt thép, gạch, cống), thứ hai là mua NVL và xuất thẳng đến chân công trình (đối với những vật tư là cát, đá, sỏi). Đối với mỗi phương pháp, Công ty đã có quy định về mua sắm và kiểm kê thích hợp. Tuy nhiên, do điều kiện quản lý và công tác kế toán gặp nhiều khó khăn nên việc hạch toán đối với cả hai trường hợp xuất này gần như là giống nhau: viết Phiếu nhập kho cho tất cả NVL, sau đó đối với những NVL xuất thẳng tới chân công trình thì ghi luôn Phiếu xuất kho để xuất hết xe vật tư đó, còn những NVL nhập kho sẽ được xuất dần thông qua Phiếu xuất kho, tùy theo nhu cầu của mỗi lần xuất.
Đối với NVL mua ngoài thì giá NVL nhập kho được tính theo giá thực tế tại thời điểm nhập kho theo công thức sau:
Giá nhập kho NVL
Các khoản giảm trừ (CKTM, GGHB)
Chi phí thu mua
Giá mua chưa thuế ghi trên Hóa đơn GTGT
=
-
+
Như trên đã trình bày, dù mua về nhập kho hay xuất thẳng tới chân công trình, Công ty đều lập Phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được lập làm 3 liên: Liên 1 lưu, liên 2 giao cho người giao hàng, liên 3 giao cho cán bộ bảo vệ (kiêm Thủ kho) giữ. Định kỳ, bảo vệ sẽ tập hợp Phiếu nhập kho chuyển lên phòng Tài chính kế toán để kế toán vật tư hạch toán.
Thông thường, Công ty chỉ tiến hành thu mua và dự trữ đối với các NVL có khối lượng sử dụng thường xuyên, giá cả có xu hướng biến động tăng mạnh và có thể bảo quản được như xi măng, sắt thép, gạch,... Phiếu nhập kho đối với những vật tư này có mẫu như sau:
Biểu số 2.3: Phiếu nhập kho
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 08 tháng 12 năm 2008
Số: 11/12
Họ tên người giao hàng: Nguyễn Xuân Hoán
Theo:.....................số........ngày......tháng .....năm......của...............................
Nhập tại kho: Kho Công trình đường Nguyên Khê 2
STT
Tên vật tư, dụng cụ
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
2
Thép Ф 6+8 cuộn
Thép Ф10+14 cuộn
Kg
Kg
2.100
1.900
2.100
1.900
8.950
9.010
18.795.000
17.119.000
Cộng
4.000
4.000
35.914.000
Tổng số tiền (bằng chữ): Ba mươi lăm triệu, chín trăm mười bốn ngàn đồng chẵn./.
Ngày 08 tháng 12 năm 2008
Cán bộ vật tư Người giao hàng Thủ kho KT trưởng TT đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên
đóng dấu)
Công ty CP phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam
CT đường Nguyên Khê 2
Mẫu số: 01 – VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Nợ:
Có:
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Mua NVL xuất thẳng đến chân công trình là một trong những biện pháp được áp dụng phổ biến trong xây lắp do việc xây dựng có thể được tiến hành ở những khu vực xa kho Công ty, việc xuất NVL từ kho Công ty có thể làm giảm tiến độ thi công công trình. Bên cạnh đó, mua NVL xuất thẳng còn giúp cho các đội chủ động trong việc sử dụng nguyên vật liệu, nhất là với vật tư là cát, đá, sỏi,... - những vật tư mà việc xây dựng kho bãi để bảo quản không mang lại hiệu quả kinh tế.
Đơn giá đối với số vật tư này được kế toán căn cứ vào Hóa đơn GTGT do nhà cung cấp chuyển đến để làm căn cứ ghi thành tiền.
Như trên đã trình bày, Công ty sử dụng phương pháp bình quân gia quyền để tính giá trị vật liệu xuất kho. Phương pháp này có ưu điểm là công tác quản lý NVL trong kho gặp nhiều thuận lợi, nhưng lại dồn công việc kế toán vào thời điểm cuối tháng.
Khi có nhu cầu sử dụng vật tư để thi công công trình, chỉ huy trưởng công trường sẽ trực tiếp yêu cầu cán bộ bảo vệ xin lĩnh vật tư. Bảo vệ căn cứ vào nhu cầu sẽ lập Phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập làm 3 liên: liên 1 lưu, liên 2 giao cho người nhận vật tư, liên 3 bảo vệ giữ. Sau đó, bảo vệ sẽ xuất vật tư, ghi số lượng vật tư thực xuất. Định kỳ (khoảng 3 đến 15 ngày), bảo vệ sẽ chuyển các Phiếu xuất kho về phòng kế toán để kế toán vật tư tính thành tiền của từng loại vật tư xuất.
Biểu số 2.4: Phiếu xuất kho
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 18 tháng 12 năm 2008
- Họ tên người nhận hàng: Ông Nguyễn Bá Chín Địa chỉ: Công trường số 4
- Lý do xuất kho: Đóng gạch + vá vỉa hè công trình đường Nguyên Khê 2
- Xuất tại kho: Công trình đường Nguyên Khê 2 Địa điểm: Nguyên Khê
STT
Tên vật tư, dụng cụ
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiên
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Xi măng PCB 40
Bao
41
41
Cộng
41
41
- Tổng số (bằng chữ): Bốn mươi mốt bao
- Số chứng từ gốc kèm theo:
Ngày 18 tháng 12 năm 2008
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho KT trưởng TT đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên,
đóng dấu)
Công ty CP phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam
Công trình đường Nguyên Khê 2
Mẫu số: 02 – VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Số 34/12
Nợ:
Có:
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Đối với vật tư là cát, đá, sỏi khi mua về được chuyển thẳng tới chân công trình, sau khi viết Phiếu nhập kho, bảo vệ đồng thời viết luôn Phiếu xuất kho cho toàn bộ số vật tư này. Mẫu Phiếu xuất kho đối với các loại vật tư này tương tự như trên.
Định kỳ, khi nhận được các Phiếu nhập kho và Phiếu xuất kho do bảo vệ gửi lên, kế toán vật tư sẽ lập Bảng kê xuất (đối với các NVL thực tế nhập kho) và vào Sổ kho cùng Sổ chi tiết vật tư cho từng loại vật tư.
Biểu số 2.5: Bảng kê xuất
BẢNG KÊ XUẤT
Số 2/12
Vật tư: Xi măng PCB 40
Ngày tháng
Chứng từ
Diễn giải
Ngày chứng từ
Đơn vị tính
Số lượng
5/12
PX 01/12
Xuất 30 bao cho anh Trường
1/12
Kg
1.500
...
...
...
...
...
...
25/12
PX 34/12
Xuất 41 bao cho ông Chín
18/12
Kg
2.050
...
...
...
...
...
...
Cộng
143.400
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Chỉ huy trưởng Người xuất hàng Người lập
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam
Bộ phận: Công trình đường Nguyên Khê 2
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Bảng kê xuất được lập hàng tháng cho từng loại vật tư, là căn cứ để tính giá trị NVL xuất trong kỳ.
Vào cuối tháng, khi có đầy đủ các loại chứng từ (Hóa đơn GTGT do nhà cung cấp xuất cho), chỉ huy trưởng công trường sẽ làm Giấy đề nghị thanh toán.
Biểu số 2.6: Giấy đề nghị thanh toán
GIẤY ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN
Số: 79/12
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Kính gửi: Thủ trưởng đơn vị
Tên tôi là: Nguyễn Xuân Hoán
Công trình: Đường Nguyên Khê 2
STT
Ngày
Nội dung thanh toán
Số tiền
Ghi chú
1
Thanh toán tiền mua thép các loại cho TT dịch vụ thương nghiệp và xây lắp
37.709.700
Tổng cộng
37.709.700
Viết bằng chữ: Ba mươi bảy triệu, bảy trăm lẻ chín ngàn, bảy trăm đồng./.
Chú ý: Đối với TH có tạm ứng (chỉ áp dụng đối với CBCNV trong công ty) thì mới ghi vào các dòng sau:
Trong đó
- Số tiền đã ứng: PC12-0041 ngày 07/12/2008- Văn phòng ứng
35.000.000
- Số còn lại phải thanh toán (áp dụng trong TH chi vượt tạm ứng)
2.709.700
- Số tiền phải thu lại (áp dụng trong TH tạm ứng- chi không hết)
Viết bằng chữ: Hai triệu, bảy trăm lẻ chín ngàn, bảy trăm đồng./.
Thủ trưởng đơn vị KT trưởng Phụ trách bộ phận Người đề nghị
(Ký, họ tên, (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
đóng dấu)
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Trường hợp tạm ứng thừa thì chỉ huy trưởng công trường nộp lại tiền thừa cho thủ quỹ sau khi ký vào Phiếu thu; nếu thiếu, kế toán tiền mặt sẽ viết Phiếu chi để bù số thiếu cho người được tạm ứng.
Cuối tháng, đối với những NVL thực tế nhập kho kế toán căn cứ vào khối lượng, đơn giá của NVL tồn đầu tháng và nhập trong tháng để tính ra đơn giá xuất cho từng loại NVL theo công thức:
Đơn giá xuất của NVL i
Giá trị NVL i nhập trong tháng
Khối lượng NVL i tồn đầu tháng
Giá trị NVL i tồn đầu tháng
Khối lượng NVL i nhập trong tháng
=
+
+
Lấy đơn giá xuất này nhân với tổng khối lượng xuất trong Bảng kê xuất để tính ra giá trị xuất kho của từng loại NVL. Đối với những NVL xuất thẳng đến chân công trình, kế toán lấy đơn giá nhập nhân với khối lượng nhập (đồng thời cũng là khối lượng xuất) để tính ra giá trị xuất kho của từng loại NVL(do những vật tư này thường rất ít khi tồn kho, nếu có, căn cứ vào kết quả kiểm kê kế toán sẽ điều chỉnh tăng hoặc giảm CP NVLTT). Đây là căn cứ để ghi vào sổ chi tiết TK 621 cho từng công trình.
Chẳng hạn, đối với xi măng PCB 40 tháng 12/2008 là loại vật tư nhập kho, căn cứ vào khối lượng tồn đầu tháng (28 bao, tương ứng 1.400 kg) và đơn giá đầu tháng (890 đ/kg) trên Sổ chi tiết NVL, tổng khối lượng nhập trong tháng (2840 bao, tương ứng 142.000 kg) ứng với đơn giá của mỗi lần nhập trên Bảng kê nhập, và khối lượng xuất trên Bảng kê xuất, kế toán tính ra đơn giá xuất và giá trị xuất kho của vật tư này như sau:
Đơn giá xuất Xi măng PCB 40 T12/08
=
1.246.000 + 127.670.600
1.400 + 142.000
=
899 đ
Giá trị xuất kho xi măng PCB 40 T12/08
=
899 * 143.400
=
128.916.600 đ
(Cuối tháng, lượng tồn kho của xi măng PCB 40 bằng 0).
Biểu số 2.7: Sổ chi tiết TK 621
SỔ CHI TIẾT
TK: 621
Công trình: Đường Nguyên Khê 2
Quý IV năm 2008
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Nợ
Có
SH
NT
A
B
C
D
E
1
2
Số PS
5/10
PXK 01/10
1/10
Mua đá 2*4
1521.CĐS
61.450.536
5/10
PXK 05/10
2/10
Mua cát đen từ tiền tạm ứng
1521.CĐS
35.339.478
...
...
...
...
...
...
...
31/12
BK xuất số 2/12
31/12
Xuất xi măng PCB 40
1521.XM
128.916.600
...
...
...
...
...
...
...
Cộng số PS
5.721.433.621
Ghi có TK 621
154
5.721.433.621
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Công ty thực hiện kế toán tổng hợp CP NVLTT theo phương pháp kê khai thường xuyên. Công việc kế toán tổng hợp chi phí NVL được thực hiện vào cuối quý. Cuối quý, kế toán lập các sổ tổng hợp: sổ Nhật ký chung, Sổ cái TK 621 để theo dõi tổng hợp chi phí NVL TT cho tất cả các công trình mà Công ty đang thi công. Các nghiệp vụ kinh tế được cập nhật đầy đủ vào Nhật ký chung.
Biểu số 2.8: Sổ Nhật ký chung
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Trích quý IV năm 2008
STT
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
A
B
C
D
E
1
2
Số trang trước chuyển sang
x
x
PXK số 02/10
01/10
Xuất dầu Diezel (CHXD số 91)
623
93.518.145
331
93.518.145
...
...
...
...
...
...
GĐNTƯ số 05/12
07/12
Tạm ứng tiền cho a. Hoán mua NVL
1418
35.000.000
111
35.000.000
PNK số 11/12
8/12
Mua NVL nhập kho
1521.ST
35.914.000
133
1.795.700
331
37.709.700
GĐNTT số 79/12
31/12
A.Hoán hoàn ứng tiền mua NVL (GĐNTƯ số 05/12, HĐ số 0038034)
331
37.709.700
1418
35.000.000
111
2.709.700
BKX số 02/12
31/12
Xuất Xi măng PCB 40
621
128.916.600
1521.XM
128.916.600
Bảng QTKLTC T12 số 05/12 (NK)
31/12
Lương phải trả CN thuê ngoài (ô. Linh)
622
207.500.000
3341
207.500.000
Bảng PBKHTSCĐ T12
31/12
CP KH TSCĐ
627
1.576.797
214
1.576.797
...
...
...
...
...
...
Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam
STT
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
A
B
C
D
E
1
2
Số trang trước chuyển sang
x
x
...
...
...
...
...
...
...
HĐ số 82/TL-HĐKT
31/12
Thanh toán chi phí thuê MTC
623
14.825.000
111
14.825.000
Bảng TTTL T.12
31/12
Lương và các khoản trích theo lương CN điều khiển MTC
623
47.116.950
3341
40.432.311
338
6.684.639
...
...
...
...
...
...
...
SCT TK621- CT đường NK2
31/12
Kết chuyển CP NVLTT CT đường NK2
154
5.721.433.621
621
5.721.433.621
...
...
...
...
...
...
...
SCT TK154- CT đường NK2
31/12
Kết chuyển vào giá vốn CT đường NK2
632
13.532.769.048
154
13.532.769.048
...
...
...
...
...
...
...
Cộng chuyển sang trang
x
x
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người ghi sổ
(Ký, họ tên, (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
đóng dấu)
Nguồn:Phòng tài chính kế toán
Đồng thời với sổ Nhật ký chung là Sổ cái TK 621.
SỔ CÁI
Tên TK: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Số hiệu: 621
Trích quý IV năm 2008
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
B
C
D
E
1
2
Số phát sinh trong quý
PX 01/10
1/10
Mua đá 2*4
1521.CĐS
61.450.536
…
…
…
…
…
…
BK xuất số 02/12
31/12
Xuất xi măng PCB40
1521.XM
128.916.600
...
...
...
...
...
...
SCT TK621-CT đường NK2
31/12
Kết chuyển CP NVLTT CT đường NK2
154
5.721.433.621
SCT TK621-CT đường MĐ
31/12
Kết chuyển CP NVLTT CT đường MĐ
154
6.521.160.922
...
...
...
...
...
...
Cộng số phát sinh trong quý
38.358.063.824
38.358.063.824
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người ghi sổ
(Ký, họ tên, (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
đóng dấu)
Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam
Biểu số 2.9: Sổ cái TK 621
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Như vậy, việc hạch toán CP NVLTT tại Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam được thực hiện theo quy định của Chế độ kế toán. Tuy nhiên đối với nghiệp vụ mua NVL xuất thẳng đến chân công trình, kế toán vẫn lập Phiếu nhập kho và hạch toán qua TK 152. Vì vậy, Công ty nên xem xét điều chỉnh cho phù hợp với Chế độ kế toán.
2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Trong giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty, CP NCTT chiếm khoảng 8% - 15%. Với một công trình xây lắp thì đây là khoản chi phí có quy mô rất lớn. Vì vậy, kế toán đầy đủ và chính xác CP NCTT nhằm mục đích tính lương chính xác, kịp thời cho người lao động, quản lý tốt thời gian xây dựng và quỹ tiền lương của Công ty. Mặt khác, việc kế toán CP NCTT còn cung cấp những thông tin hữu hiệu cho lãnh đạo ra quyết định đúng đắn để có thể dùng đòn bẩy tiền lương, tiền công khuyến khích người lao động có ý thức nâng cao năng suất lao động, đảm bảo tiến độ thi công công trình.
Tại Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam, do đặc điểm của hoạt động xây dựng là mang tính thời vụ và địa điểm thi công các công trình thường cách xa nhau nên Công ty chỉ duy trì bộ phận lái máy thi công và cán bộ cố định về chỉ huy kỹ thuật và quản lý, còn toàn bộ nhân công tham gia trực tiếp vào thi công đều là lực lượng công nhân thuê ngoài (lao động thời vụ). Việc sử dụng lao động thuê ngoài đảm bảo tính cơ động, linh hoạt trong thi công, giúp Công ty tận dụng được đội ngũ lao động tại địa phương và giúp tiết kiệm chi phí di chuyển nhân công, chi phí ăn ở của nhân công tại nơi thi công xây lắp. Đối với khối lượng công việc do đội ngũ lao động thuê ngoài thực hiện, các chỉ huy trưởng và kỹ thuật viên của công trình luôn thực hiện giám sát chặt chẽ, thường xuyên để công tác thi công được tiến hành đảm bảo về chất lượng và tiến độ.
Vì thế, toàn bộ CP NCTT của các công trình là khoản chi phí trả cho đội ngũ lao động thuê ngoài. Công ty không trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền công của công nhân thuê ngoài. Đối với đội ngũ lao động trong danh sách, Công ty thực hiện trích các khoản theo lương theo đúng chế độ hiện hành: tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí kinh doanh là 19% (trong đó, BHXH: 15%, BHYT: 2%, KPCĐ: 2%), còn 6% BHXH và BHYT (trong đó: 5% BHXH, 1% BHYT) do người lao động đóng góp được trừ vào lương tháng. Tuy nhiên các khoản trích theo lương của công nhân đội máy, kế toán Công ty vẫn hạch toán vào TK 623 – CP SDMTC mà không hạch toán vào TK 627 – CP SXC theo quy định của chế độ kế toán.
Công ty có 2 hình thức trả lương: lương thời gian và lương khoán. Hình thức lương khoán được áp dụng đối với đội ngũ lao động thuê ngoài. Đối với lực lượng lao động trong danh sách, Công ty sử dụng hình thức lương thời gian. Công ty trả lương 1 lần/2tháng, vào ngày 1 đến ngày 5 của tháng thứ hai (đối với lao động trong danh sách), và 1 lần/tháng vào ngày 5 đến 11 hàng tháng (đối với lao động thuê ngoài).
Công ty sử dụng TK 622 để kế toán CP NCTT. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng kế toán chi phí: từng công trình, hạng mục công trình.
Như đã trình bày ở trên, Công ty sử dụng 2 hình thức trả lương. Dưới đây em xin trình bày hình thức trả lương khoán dành cho lao động thuê ngoài trực tiếp thi công trên các công trường - phần tính vào CP NCTT. Hình thức trả lương theo thời gian sẽ được trình bày chi tiết tại phần kế toán CP SDMTC khoản mục kế toán chi phí tiền lương công nhân lái máy.
Hình thức trả lương khoán được áp dụng cho toàn bộ lực lượng công nhân thuê ngoài trực tiếp thi công trên các công trường.
Trong quá trình thi công, khi có nhu cầu về lao động thuê ngoài, Giám đốc Công ty (hoặc chỉ huy trưởng công trường, tùy vào giá trị hợp đồng) sẽ tiến hành ký Hợp đồng giao khoán nhân công. Hợp đồng giao khoán nhân công nêu rõ về nội dung khối lượng công việc, thời hạn hoàn thành, trách nhiệm của các bên, thỏa thuận về đơn giá, thành tiền cùng phương thức thanh toán.
Hà Nội, ngày 02 tháng 12 năm 2008
HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN NHÂN CÔNG
Công trình: Đường Nguyên Khê gói 2
Địa điểm: Nguyên Khê – Đông Anh – Hà Nội
Hôm nay, ngày 02 tháng 12 năm 2008 tại Công ty CP phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam, chúng tôi gồm:
I – Thành phần:
Bên A (Bên giao khoán): Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam
Đại diện: Ông Ngô Minh Phiên. Chức vụ: Phó tổng Giám đốc
Bên B (Bên nhận khoán): Tổ nhân công
Đại diện: Ông Nguyễn Văn Linh. Chức vụ: Đội trưởng
II - Nội dụng:
Cùng nhau thỏa thuận và ký kết hợp đồng với nội dung sau:
Điều 1: Tên công việc giao khoán: Xây kênh, lát vỉa hè, đặt vỉa, hố cây.
Điều 2: Các yêu cầu đối với công việc giao khoán:
STT
Công việc
ĐVT
KL
Đơn giá
Thành tiền(đ)
1
Lát vỉa hè
m²
7.500
25.000
187.500.000
2
Đặt vỉa nhỏ(0.23*0.18*1m)
Viên
500
12.000
6.000.000
3
Hố trồng cây
Hố
200
40.000
8.000.000
4
Xây gạch bó hè
m
600
10.000
6.000.000
Tổng cộng
207.500.000
(Bằng chữ: Hai trăm linh bảy triệu, năm trăm nghìn đồng chẵn./.)
Điều 3: Thanh toán
Điều 4: Trách nhiệm của các bên
Điều 5: Bất khả kháng
Điều 6: Tranh chấp
Điều 7: Hiệu lực hợp đồng
Đại diện bên A Đại diện bên B Người lập
(Ký, họ tên, (Ký, họ tên, (Ký, họ tên)
đóng dấu) đóng dấu)
Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam
Số: 1009/HĐNC
Biểu số 2.10: Hợp đồng giao khoán nhân công:
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Đơn giá khoán được xác định dựa trên thỏa thuận giữa Công ty với đội trưởng bên nhận khoán.
Cuối tháng, căn cứ vào Biên bản xác nhận khối lượng công việc hoàn thành giữa bên nhận khoán và cán bộ kỹ thuật, kế toán lập bảng Quyết toán khối lượng thi công. Đơn giá giao khoán trong Hợp đồng giao khoán nhân công là cơ sở để kế toán tính ra thành tiền của từng khối lượng công việc thực hiện. Đồng thời, dựa vào điều khoản thanh toán trong Hợp đồng và thỏa thuận giữa hai bên, phòng kế toán tài chính thực hiện thanh toán theo khối lượng thực hiện đến thời điểm quyết toán.
BIÊN BẢN XÁC NHẬN KHỐI LƯỢNG CÔNG VIỆC HOÀN THÀNH
(Tạm tính đến 31/12/2008)
Theo hợp đồng số 1009/HĐNC ngày 02/12/2008
STT
Tên công việc
Quy cách kỹ thuật
ĐVT
Khối lượng
1
Lát vỉa hè
30*30*4
m²
7.500
2
Đặt vỉa nhỏ
18*22*100
Viên
500
3
Hố trồng cây
1.2*1.2
hố
200
4
Xây gạch bó gáy hè
m
600
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Chủ nhiệm công trình Cán bộ kỹ thuật Bên được nghiệm thu
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam
Công trình: Đường Nguyên Khê 2
Biểu số 2.11: Biên bản xác nhận khối lượng công việc hoàn thành
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Biểu số 2.12: Quyết toán khối lượng thi công
QUYẾT TOÁN KHỐI LƯỢNG THI CÔNG
Công trình: Đường Nguyên Khê 2
Người thi công: Nguyễn Văn Linh (đội trưởng)
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
NT
Nội dung
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Đã tạm ứng
Lát vỉa hè
m²
7.500
25.000
187.500.000
Đặt vỉa nhỏ
Viên
500
12.000
6.000.000
Hố trồng cây
hố
200
40.000
8.000.000
Xây gạch bó hè
m
600
10.000
6.000.000
10/12
VP ứng tiền mặt
10.000.000
Tổng phát sinh
207.500.000
10.000.000
31/12
VP ứng tiền mặt
70.000.000
Dư cuối kỳ
127.500.000
Bằng chữ: Một trăm hai mươi bảy triệu, năm trăm nghìn đồng chẵn./.
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người thi công Chủ nhiệm công trình Người lập
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam
Số:05/12 (NK)
Nguồn: phòng tài chính kế toán
Khối lượng giao khoán ở trên bắt đầu từ ngày 02/12/2008 đến 31/12/2008 thì hoàn thành. Vì vậy, khối lượng thực hiện ở Biên bản xác nhận khối lượng công việc hoàn thành bằng khối lượng giao khoán trong Hợp đồng giao khoán nhân công tính đến thời điểm 31/12/2008. Mặt khác do Công ty thực hiện thanh toán cho các đội trưởng đội nhận khoán vào cuối mỗi tháng nên chủ nhiệm công trình nghiệm thu khối lượng công việc thực hiện đến thời điểm hiện tại và thanh toán theo hợp đồng. Sang những tháng sau, khi khối lượng công việc được thực hiện xong thì hai bên lập Biên bản thanh lý hợp đồng, Công ty thanh toán nốt số tiền còn thiếu.
Cũng hàng tháng, khi nhận được tiền thanh toán của Công ty, đội trưởng đội nhận khoán căn cứ vào số công của người lao động làm được trong tháng (dựa vào Bảng theo dõi thời gian lao động do đội trưởng lập và theo dõi) để tiến hành chia lương cho người lao động. Công ty không quản lý việc bố trí, theo dõi lao động và việc chia lương của đội nhận khoán mà chỉ thực hiện ký kết, thanh quyết toán khối lượng công việc với đội trưởng đội nhận khoán. Và do đó, số tiền giao khoán ghi trong Hợp đồng giao khoán nhân công được tính vào CP NCTT thực hiện thi công công trình.
Tháng 12/2008, căn cứ vào Bảng quyết toán khối lượng thi công số 05/12 (NK), kế toán tính ra được CP NCTT tính cho công trình đường Nguyên Khê 2 tháng 12/2008 là 207.500.000 đ. Đây chính là số tiền Công ty phải trả cho đội nhận khoán. Bảng quyết toán khối lượng thi công (số tổng phát sinh) sau khi được kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, hợp lệ được dùng làm căn cứ ghi sổ chi tiết TK 622 cho từng công trình. Đồng thời đây cũng là căn cứ để kế toán lập Bảng tính và phân bổ tiền lương (Biểu số 2.17: Bảng tính và phân bổ tiền lương tháng 12/2008).
Biểu số 2.13: Sổ chi tiết TK 622
SỔ CHI TIẾT
TK 622
Công trình: Đường Nguyên Khê 2
Quý IV năm 2008
NT GS
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số phát sinh
31/10
Bảng QTKLTC T10 số 01/10 (NK)
31/10
Lương phải trả đội công nhân thuê ngoài (ô. Khuê)
3341
45.567.888
...
...
...
...
...
...
31/12
Bảng QTKLTC T12 số 05/12(NK)
31/12
Lương phải trả đội công nhân thuê ngoài (ô. Linh)
3341
207.500.000
...
...
...
...
...
...
Cộng số phát sinh
795.322.596
Ghi có TK 622
154
795.322.596
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Kế toán trưởng Người ghi sổ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Đồng thời, căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian. Mẫu sổ Nhật ký chung đã được trình bày trong phần 2.2.1.Kế toán CP NVLTT của chuyên đề này. Tiếp đó, kế toán lập Sổ cái TK 622.
Biểu số 2.14: Sổ cái TK 622
SỔ CÁI
Tên TK : Chi phí nhân công trực tiếp
Số hiệu: 622
Trích quý IV năm 2008
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số phát sinh trong quý
...
...
...
...
...
...
Bảng QTKLTC T.12 số 05/12 (NK)
31/12
Lương phải trả đội công nhân thuê ngoài (ô.Linh)
3341
207.500.000
SCT TK 622 –CT đường NK2
31/12
Kết chuyển CP NCTT CT đường NK2
154
795.322.596
SCT TK622- CT đường MĐ
31/12
Kết chuyển CP NCTT CT đường MĐ
154
838.862.976
...
...
...
...
...
...
Cộng số phát sinh trong quý
4.383.778.732
4.383.778.723
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người ghi sổ
(Ký, họ tên (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
đóng dấu)
Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Quy trình kế toán CP NCTT tại Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam được thực hiện khá thuận lợi do CP NCTT bao gồm 100% tiền công trả cho công nhân thuê ngoài. Việc hạch toán tại Công ty đã tuân theo Chế độ kế toán. Tuy nhiên, Công ty nên chi tiết TK 334 để theo dõi đối với số lao động thuê ngoài và số lao động trong danh sách được chặt chẽ, khoa học. Chế độ trả lương với 2 hình thức lương khoán và lương thời gian như hiện nay là khá phù hợp với đặc điểm của hoạt động xây lắp tại Công ty.
2.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
CP SDMTC là những chi phí liên quan tới việc sử dụng máy thi công, nhằm thực hiện công tác xây lắp bằng máy. Tại các doanh nghiệp hoạt động trong ngành công nghiệp xây dựng, do khối lượng công việc lớn nên việc sản xuất không chỉ dựa vào sức người mà còn cần đến sự hỗ trợ rất lớn của máy móc thiết bị. Ngày nay, việc tăng cường trang thiết bị máy móc thi công trong xây dựng cơ bản là tiền đề cho việc nâng cao năng suất lao động, đảm bảo tiến độ thi công, chất lượng công trình và hạ giá thành sản phẩm. Chi phí này chiếm khoảng 20% - 25% tổng chi phí sản xuất của Công ty. Việc kế toán chính xác, đầy đủ CP SDMTC giúp cho nhà quản trị giám đốc chặt chẽ việc sử dụng máy thi công, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các loại máy móc, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
Máy thi công phục vụ công tác xây lắp gồm nhiều chủng loại như: máy xúc lật, máy lu rung, máy ủi đất, máy đào, máy san gạt, máy rải nhựa đường, máy trộn bê tông, máy khoan nhồi, máy đầm đất, máy đóng cọc,...Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam kết hợp sử dụng máy thi công thuộc sở hữu Công ty và máy thi công thuê ngoài.
Đối với máy thi công thuộc sở hữu của Công ty, để tạo quyền chủ động của các công trường, các đội xây dựng và để nâng cao chất lượng quản lý, Công ty giao máy thi công cho các đội, tùy thuộc vào chức năng sản xuất và khả năng quản lý của đội. Việc điều hành máy và theo dõi hoạt động được đặt dưới sự điều khiển của đội và chỉ huy công trường, đồng thời có sự giám sát chặt chẽ từ phía ban giám đốc Công ty. Các CP SDMTC trong trường hợp này bao gồm: các chi phí thường xuyên (tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân điều khiển máy, chi phí vật liệu phục vụ chạy máy, chi phí khấu hao máy,...) và các chi phí tạm thời (chi phí sửa chữa lớn, sửa chữa nâng cấp máy thi công,...).
Đối với máy thi công thuê ngoài: Công ty sẽ thuê cả máy và người điều khiển máy thi công. Việc thuê máy thi công thường được áp dụng trong một số trường hợp như: thi công các công trình lớn, kết cấu phức tạp cần những máy thi công đặc chủng hoặc trong trường hợp máy thi công của Công ty không đủ hoặc địa bàn thi công xa khiến chi phí di chuyển máy thi công quá lớn,...
Việc kế toán CP SDMTC phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công. Ở Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam không tổ chức đội máy thi công riêng biệt.
Để hạch toán CP SDMTC, Công ty sử dụng TK 623 – CP SDMTC. Cũng như các TK chi phí khác, TK 623 được chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình.
Đối với các máy thi công thuộc sở hữu của Công ty: CP SDMTC được chi tiết theo từng yếu tố. Vì thế, TK 623 còn được chi tiết theo từng tiểu khoản:
TK 6231: Chi phí nhân viên điều khiển máy
TK 6232: Chi phí vật liệu
TK 6233: Chi phí CCDC
TK 6234: Chi phí khấu hao máy thi công
TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6238: Chi phí bằng tiền khác
Đối với máy thi công thuê ngoài: giá thuê máy quy định trong hợp đồng đã bao gồm tất cả các chi phí liên quan đến máy thi công. Vì thế, CP SDMTC trong trường hợp này kế toán sẽ không phản ánh chi tiết theo từng yếu tố chi phí mà toàn bộ chi phí thuê máy sẽ được phản ánh hết vào TK 6237 – Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Sau đây là quy trình kế toán CP SDMTC
Đối với máy thi công của Công ty:
Kế toán chi phí tiền lương công nhân lái máy:
Đối với tiền lương công nhân lái máy thi công trên các công trường, Công ty sử dụng hình thức trả lương theo thời gian. Ngoài ra, hình thức trả lương này còn được sử dụng để tính lương cho toàn bộ nhân viên trong danh sách Công ty, bao gồm: cán bộ nhân viên làm tại các phòng ban – nhân viên gián tiếp (như các chỉ huy trưởng, tổ trưởng, tổ phó, nhân viên kỹ thuật, nhân viên kế toán,...), áp dụng trong trường hợp công việc không thể định mức được hao phí nhân công mà phải tiến hành làm công nhật.
Tiền lương trong tháng
Phụ cấp
Lương theo ngày công
=
+
Công thức tính lương như sau:
Lương theo ngày công
Số ngày làm việc thực tế trong tháng
Số ngày công trong tháng (26 ngày)
Lương cơ bản
=
*
Trong đó:
Phụ cấp
Phụ cấp trách nhiệm._.nh sản phẩm đáp ứng được các yêu cầu sau:
Thứ nhất: Phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh.
Thứ hai: Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, chi phí nhân công, CP SDMTC và các chi phí khác, phát hiện kịp thời các chênh lệch so với định mức, các khoản thiệt hại,... trong sản xuất để đề xuất những biện pháp ngăn chặn kịp thời.
Thứ ba: Tính toán hợp lý giá thành công tác xây lắp.
Thứ tư: Kiểm tra thực hiện kế hoạch giá thành của Công ty theo từng công trình, hạng mục công trình, đề ra các biện pháp hạ giá thành một cách hiệu quả, khả thi.
Cuối cùng là phải đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng công trình, bộ phận sản xuất,... trong từng thời kỳ nhất định, kịp thời lập báo cáo về chi phí sản xuất, tính giá thành công trình xây lắp.
3.3. Nguyên tắc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam:
Việc hoàn thiện công tác kế toán ở Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam cũng như bất cứ doanh nghiệp nào khác, phải tuân theo những nguyên tắc sau:
Thứ nhất: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp phải dựa trên cơ sở tôn trọng Luật, Chuẩn mực, Chế độ kế toán hiện hành (chế độ kế toán ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính), các thông tư hướng dẫn cùng các cơ chế tài chính có liên quan.
Thứ hai: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm của sản phẩm, khả năng hạch toán và yêu cầu quản lý kinh doanh.
Thứ ba: Việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải phù hợp với đặc điểm cụ thể của Công ty trong từng giai đoạn phát triển, tức là phải có tính khả thi. Các giải pháp phải tính đến mối quan hệ giữa chi phí bỏ ra và các lợi ích thu được cả trong hiện tại và tương lai.
Cuối cùng: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tin học hóa kế toán.
Sau thời gian thực tập tốt nghiệp tại Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam, em đã hiểu được khái quát công tác kế toán cùng những đặc điểm kinh doanh riêng có của Công ty. Bằng những hiểu biết của mình, em xin đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng như đưa ra một số kiến nghị trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm của Công ty.
3.4. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam:
3.4.1. Hoàn thiện hạch toán các khoản mục chi phí sản xuất xây lắp:
3.4.1.1. Hạch toán CP NVLTT:
Về tổ chức công tác bảo quản và cung ứng vật tư:
Trước tiên để khắc phục tình trạng lãng phí NVL, Công ty cần tổ chức tốt công tác bảo quản NVL trong quá trình thi công. Các đội phải có nhân viên phụ trách kiểm tra tình hình sử dụng NVL sao cho NVL đủ dùng cho thi công cũng như ngăn chặn kịp thời những hành vi cố ý như bớt xén NVL làm giảm chất lượng công trình. Các nhân viên kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm nhận khối lượng công việc thi công đạt chất lượng hay không. Khi phát hiện ra sai phạm nhân viên kỹ thuật phải có biện pháp cứng rắn với những hành vi cố tình làm thất thoát NVL. Nếu công việc thi công không đảm bảo đầy đủ yêu cầu kỹ thuật thì phải làm lại và có những hình thức xử phạt thích đáng. Xây dựng một đội ngũ cán bộ kỹ thuật vừa có trình độ, vừa trung thực là nhiệm vụ hàng đầu của Công ty.
Bên cạnh đó, để nâng cao chất lượng của NVL thu mua, Công ty cần thực hiện tốt công tác thiết lập mối quan hệ với nhà cung cấp có uy tín. Nếu có được những nhà cung cấp tốt, chất lượng NVL sẽ được đảm bảo, từ đó đảm bảo chất lượng, hiệu quả thi công.
Công ty cần bảo đảm việc cung cấp NVL sao cho sản xuất đúng mức, tiết kiệm. Vật tư thu mua dựa trên định mức dự toán vật tư, thường xuyên so sánh số dự toán với số thực tế đảm bảo số vật tư dùng đủ và không bị hao hụt.
Về tổ chức công tác vận chuyển, quản lý vật tư:
Để theo dõi và quản lý tốt vật tư Công ty nên xây dựng định mức vật tư cho từng công trình, từ đó so sánh với thực tế để đánh giá tình hình sử dụng vật tư của các đội. Công ty cũng nên yêu cầu các đội lập Báo cáo về tình hình sử dụng NVL thực tế chi tiết cho từng loại trong tháng. Dựa trên số liệu kế toán cung cấp, phòng kỹ thuật sản xuất sẽ tiến hành cân đối lại dự toán chi phí NVL cho phù hợp với điều kiện thi công cụ thể của từng công trình. Có như vậy công tác xây dựng định mức vật tư mới thực sự mang lại hiệu quả.
Hiện nay, chứng từ về vật tư mới chỉ có Hợp đồng, hóa đơn mua bán vật tư, không phản ánh được những thiếu hụt trong quá trình vận chuyển, giao nhận. Do đó, vật tư mua về ngoài hóa đơn mua hàng, đối với những vật tư có giá trị lớn, Công ty nên lập thêm Biên bản giao nhận vật tư giữa người cung cấp và người mua. Biên bản giao nhận vật tư có thể được lập theo mẫu sau:
BIÊN BẢN GIAO NHẬN VẬT TƯ
Ngày.... tháng.... năm...
Chúng tôi gồm:
Ông (bà):................................ Đại diện bên cung ứng. Địa chỉ:...................
Ông (bà):................................ Đại diện bên nhận. Địa chỉ:..........................
Tiến hành bàn giao số lượng vật tư như sau:
STT
Tên, quy cách, chủng loại
ĐVT
Số lượng
Ghi chú
Tổng cộng
Đại diện bên cung ứng Đại diện bên nhận
Biểu số 3.1: Biên bản giao nhận vật tư
Về việc tận dụng phế liệu:
Đối với vật tư sử dụng không hết hoặc phế liệu thu hồi do phá dỡ công trình cũ, Công ty nên tận dụng những phế liệu thu hồi để tiết kiệm chi phí NVL. Đồng thời kế toán nên lập Biên bản kiểm kê phế liệu thu hồi. Biên bản này có mẫu như sau:
BIÊN BẢN KIỂM KÊ PHẾ LIỆU THU HỒI
STT
Tên, quy cách
ĐVT
Số lượng
Giá trị ước tính
Cộng
Ngày tháng năm
Thủ kho Chỉ huy trưởng Thủ trưởng đơn vị
Biểu số 3.2: Biên bản kiểm kê phế liệu thu hồi
Cuối kỳ, nếu còn vật liệu chưa dùng hết ở công trình, để lại dùng cho kỳ sau hoặc nhập lại kho, dựa vào Biên bản kiểm kê trên, kế toán định khoản:
Nợ TK 152 (chi tiết NVL)
Có TK 621
Về việc tính giá NVL xuất kho:
Công ty nên thay đổi phương pháp tính giá vật liệu xuất theo phương pháp giá đích danh. Phương pháp này là khả thi đối với điều kiện của Công ty vì:
Thứ nhất: Trên thực tế tại các công trình gặp rất nhiều khó khăn trong việc xây dựng kho bãi dự trữ nguyên vật liệu. Do đó, Công ty nên căn cứ vào dự toán của từng giai đoạn thi công, từng hạng mục công trình để thu mua vật liệu và xuất sử dụng thẳng không qua kho (đặc biệt với vật tư là cát, đá, sỏi). Làm như vậy sẽ giảm được các chi phí lưu kho, bảo quản vật liệu.
Thứ hai: Trong điều kiện kế toán sử dụng phần mềm và việc cập nhập chứng từ vật tư tiến hành thường xuyên (chứ không phải vào thời điểm cuối tháng như hiện nay) thì việc tính giá vật tư xuất theo phương pháp này khá thuận lợi, góp phần giảm bớt khối lượng công việc kế toán vào cuối kỳ.
Thứ ba: Phù hợp với sự biến động của giá cả thị trường, đảm bảo độ chính xác cao.
Về công tác sử dụng vật tư:
Công ty mua vật tư không qua kho mà chuyển thẳng tới chân công trình, tuy nhiên kế toán vẫn mở Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho. Thủ tục này phức tạp về hình thức và mất nhiều thời gian mà vẫn không theo dõi chặt chẽ được việc sử dụng vật tư. Để bảo đảm cho quản lý vật tư dễ dàng, Công ty chỉ cần lập bảng tổng hợp xuất vật tư đối với những vật tư này. Mẫu Bảng tổng hợp xuất vật tư cho các vật tư này tương tự như Bảng tổng hợp xuất vật tư hiện nay Công ty đang sử dụng cho các vật tư mua về nhập kho.
3.4.1.2. Hạch toán CP NCTT:
Chi phí công nhân thuê ngoài chiếm 100% CP NCTT, do đó chi phí này cần được kiểm soát một cách chặt chẽ. Vì vậy, thay vì để các đội trưởng tự chia lương như hiện nay, Công ty cần phải lập danh sách theo dõi và chấm công như công nhân trong danh sách Công ty. Công ty cũng nên giao cho Phòng hành chính tổng hợp tính lương cho cán bộ công nhân viên. Còn kế toán lương chỉ thực hiện việc hạch toán lương và chia lương.
Đối với kế toán tiền lương, Công ty không nên kế toán tiền lương phải trả cho công nhân thuê ngoài trên TK 3341. Để theo dõi chi tiết và phản ánh đúng tính chất của tài khoản kế toán, Công ty nên chi tiết TK 334 thêm tiểu khoản: TK 3342 theo dõi tiền lương phải trả cho lao động thời vụ. Còn tiểu khoản 3341 chỉ theo dõi tiền lương của lao động trong danh sách Công ty. Chẳng hạn, dựa vào Bảng quyết toán khối lượng thi công tháng 12 số 05/12 (NK), kế toán sẽ định khoản:
Nợ TK 622 – CT đường Nguyên Khê : 207.500.000
Có TK 3342 – Ô. Nguyễn Văn Linh : 207.500.000
3.4.1.3. Hạch toán CP SDMTC:
Máy móc dùng trong thi công xây lắp thường là những tài sản có giá trị lớn của Công ty. Việc quản lý MTC chặt chẽ và tính toán chính xác CP SDMTC dùng cho các công trình là hết sức cần thiết. Hiện nay Công ty sử dụng giá trị hợp đồng công trình làm tiêu thức phân bổ CP KHMTC là không chính xác. Để phân bổ chính xác chi phí KHMTC, các đội cần theo dõi thời gian hoạt động của từng máy từ đó tiến hành phân bổ chi phí KHMTC cho từng công trình, hạng mục công trình. Việc theo dõi thời gian hoạt động của MTC có thể dựa vào Nhật ký máy thi công.
Biểu số 3.3: Nhật ký máy thi công
NHẬT KÝ MÁY THI CÔNG
Tháng ... năm....
Tên máy:
Người điều khiển:
Ngày
Sáng
Chiều
Tối
Tổng số giờ làm việc
Nhiên liệu đã nhận
Xác nhận của cán bộ quản lý
Từ
Đến
Từ
Đến
Từ
Đến
Cộng
Ngày... tháng ... năm
Người quản lý Người vận hành máy
Căn cứ vào Nhật ký máy thi công, kế toán tính được số giờ hoạt động của MTC tại từng đội cũng như tổng số giờ hoạt động của MTC trong tháng, từ đó tính ra mức khấu hao phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo công thức sau:
Chi phí KHMTC X phân bổ cho công trình A
Số giờ hoạt động của MTC X tại công trình A
Mức khấu hao 1 tháng của MTC X
Tổng số giờ MTC X hoạt động trong tháng
=
*
Từ đó, kế toán lập Bảng phân bổ KHMTC cho từng công trình theo mẫu sau:
Biểu số 3.4: Bảng phân bổ khấu hao máy thi công
BẢNG PHÂN BỔ KHẤU HAO MÁY THI CÔNG
Tháng....năm....
STT
Tên máy
Tổng số giờ hoạt động trong tháng
Mức KH phân bổ cho 1 giờ
CT đường NK2
CT đường MĐ
...
Số giờ hoạt động
CP KH
Số giờ hoạt động
CP KH
Tổng
Như trên đã phân tích, mặc dù là doanh nghiệp xây lắp nhưng Công ty vẫn đưa các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ ghi tăng bên Nợ TK 623 mà không thực hiện theo quy định của chế độ. Việc trích này gây ra sự chênh lệch giữa giá dự toán và giá thành công trình (trong dự toán của các công trình, chi phí lương nhân viên điều khiển MTC chỉ bao gồm chi phí tiền lương mà không gồm các khoản trích theo lương). Công ty nên trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân điều khiển MTC và kết chuyển vào TK 627. Chẳng hạn, đối với công trình đường Nguyên Khê 2, khi có chứng từ về Bảng chấm công và tiền lương thanh toán cho công nhân điều khiển MTC, kế toán tiến hành trích BHXH, BHYT,KPCĐ theo bút toán:
Nợ TK 6271 – CT đường NK2 : 6.684.639
Có TK 3382 : 703.646
Có TK 3383 : 5.277.347
Có TK 3384 : 703.646
Bên cạnh đó, để đảm bảo tính cân đối chi phí giữa các kỳ, Công ty nên tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Đối với MTC thì chi phí này cần được tập hợp vào TK6237 (chi phí dịch vụ mua ngoài). Khi tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn MTC, kế toán định khoản:
Nợ TK 6237:
Có TK 335:
Khi phát sinh chi phí sửa chữa lớn:
Nợ TK 2413:
Nợ TK 133 :
Có TK 111, 112, 331, 334,...
Cuối kỳ quyết toán:
Nợ TK 335:
Có TK 2413:
Nếu thiếu, ghi bổ sung chi phí:
Nợ TK 6237:
Có TK 335:
Nếu thừa, điều chỉnh giảm quỹ:
Nợ TK 335:
Có TK 6237:
Đồng thời để theo dõi chặt chẽ, sát sao hơn CP SDMTC, Công ty nên theo dõi và hạch toán riêng biệt cho từng MTC. Có thể sử dụng mẫu sổ dưới đây:
Biểu số 3.5: Sổ chi tiết CP SDMTC
SỔ CHI TIẾT CP SDMTC
TK 623: CP SDMTC
Tên xe, máy:.....
Công suất:...
Tháng đưa vào sử dụng:...
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Chia ra
Cộng
SH
NT
6231
6231
6233
6234
6237
6238
Cộng
Việc hạch toán như vậy giúp Công ty nắm vững được tình hình sử dụng của từng máy, từ đó có kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng, đại tu và thay mới để phục vụ thi công hiệu quả và góp phần giảm CP SDMTC.
3.4.1.4. Hạch toán CP SXC:
Như trên đã trình bày, việc hạch toán CP SXC theo yếu tố chi phí ở Công ty là khá hợp lý. Tuy nhiên, để theo dõi chặt chẽ những chi phí chung phát sinh ở từng đội, công trường, kế toán nên chi tiết TK 627 thành các TK cấp 2 và 3 như sau: TK 6271 – CP SXC trực tiếp và TK 6272 – CP SXC chờ phân bổ (là những CP SXC phát sinh phục vụ chung cho nhiều công trình, và những chi phí này được phân bổ cho từng công trình theo CP NVLTT và CP NCTT). Trong đó, TK 6271 lại được chi tiết thành các TK cấp 3 là: TK 62711 – Chi phí nhân viên phân xưởng, TK 62712 – Chi phí NVL,....
Hiện nay Công ty vẫn chưa trích trước chi phí bảo hành sản phẩm xây lắp. Vì vậy, để giành được hợp đồng kinh tế, tạo được uy tín đối với khách hàng, Công ty nên thêm chi phí bảo hành sản phẩm xây lắp và kế toán chi phí này vào CP SXC (TK 627) theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ hạch toán chi phí bảo hành sản phẩm xây lắp
111,112,152,...
621,622,623,627
711
154-CP BHXL
627
352
(2) tập hợp CP PS
(3)Cuối kì k/c CP
(4)K/c CPBH (nếu thiếu)
Nếu đủ
(1) Lập DP
(5)hoàn nhập DP
Việc trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phục vụ cho hoạt động của đội, công trường cũng cần được tiến hành và tương tự như trích trước chi phí sửa chữa lớn MTC (hạch toán vào TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài).
Như trên đã trình bày, hoạt động xây lắp của Công ty chủ yếu diễn ra ngoài trời. Thêm vào đó, toàn bộ công nhân trực tiếp tại Công ty là lao động thuê ngoài, trình độ còn nhiều hạn chế nên thiệt hại phá đi, làm lại các công trình xảy ra trong quá trình thi công là tương đối lớn. Đây là những khoản thiệt hại tạo ra khoản chi phí không có trong kế hoạch, ngoài dự toán nhưng là một nhân tố làm tăng giá thành xây lắp. Chính vì vậy, kế toán phải phản ánh đúng, đủ, chính xác vấn đề thiệt hại trong từng trường hợp cụ thể xảy ra.
Trường hợp thiệt hại xảy ra do phá đi làm lại có thể do trình độ của công nhân còn nhiều hạn chế, dẫn đến yêu cầu kỹ thuật không được đảm bảo. Trong trường hợp này, cán bộ kỹ thuật sẽ yêu cầu công nhân thực hiện lại phần công việc chưa đạt yêu cầu. Trong quá trình thực hiện sẽ phát sinh các CP NVLTT, CP NCTT, CP SDMTC và các chi phí khác liên quan đến việc phá đi làm lại. Các khoản chi phí này cần được tập hợp vào Bảng tổng hợp chi phí phát sinh và kết chuyển sang TK 154 – CP SXKD dở dang. Kế toán xác định chi phí khắc phục thiệt hại do phá đi làm lại và định khoản theo bút toán:
Nợ TK 1381:
Có TK 154: Tổng chi phí thiệt hại do phá đi làm lại
Sau khi xác định được các nguyên nhân chủ quan đồng thời quy trách nhiệm bồi thường đối với cá nhân, đội nhằm tăng cường kỷ luật cũng như tăng chất lượng công trình, kế toán ghi bút toán xử lý khoản thiệt hại như sau:
Nợ TK 111, 152: Giá trị phế liệu thu hồi
Nợ TK 1388, 334: Giá trị cá nhân phải bồi thường
Nợ TK 131: Giá trị chủ đầu tư đồng ý bồi thường
Có TK 1381: Xử lý giá trị thiệt hại
Trong trường hợp thiệt hại do những nguyên nhân khách quan như yếu tố thời tiết, ngừng sản xuất do thiếu phương tiện thi công,... Công ty vẫn phải bỏ ra các chi phí để duy trì hoạt động như tiền công lao động, khấu hao TSCĐ, chi phí bảo dưỡng máy móc,... Những khoản chi phí bỏ ra trong trường hợp này được coi là thiệt hại về ngừng sản xuất và được theo dõi ở TK 1381 - Thiệt hại ngừng sản xuất. Cuối kỳ, khoản thiệt hại này sau khi xử lý trách nhiệm đối với đội, cá nhân thì phần còn lại được ghi tăng giá vốn sản phẩm xây lắp theo bút toán:
Nợ TK 1388, 334: Giá trị cá nhân phải bồi thường
Nợ TK 131: Giá trị chủ đầu tư đồng ý bồi thường
Nợ TK 632: Phần còn lại ghi tăng giá vốn công trình xây lắp
Có TK 1381: Xử lý thiệt hại
3.4.2. Hoàn thiện công tác tập hợp chi phí và kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ:
Hiện nay số liệu về khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ do phòng kỹ thuật phụ trách, chưa có sự tham gia trực tiếp của phòng tài chính kế toán nên trong một số trường hợp việc đánh giá giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ còn mang tính ước tính, thiếu sự chính xác. Do đó, để nâng cao hiệu quả của công tác đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ ở một số công trình do Công ty đảm nhiệm cần có sự tham gia đầy đủ, tích cực của các phòng ban trong đó có phòng tài chính kế toán, nhằm mang lại tính khách quan, chính xác về giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ với phương pháp sử dụng để đánh giá là phương pháp đánh giá theo giá trị dự toán.
Mặt khác, do Công ty tập hợp chi phí vào cuối quý làm căn cứ lập biểu tính giá thành nên sẽ làm mất tính kịp thời của thông tin kế toán trong tính giá thành công trình hoàn thành, đặc biệt khi công trình được hoàn thành không phải vào thời điểm cuối quý. Vì vậy, theo em hàng tháng Công ty nên tiến hành tập hợp CP NVLTT, CP NCTT, CP SDMTC, CP SXC, cũng như phân bổ các chi phí chung của nhiều công trình. Từ đó có thể tập hợp chi phí sản xuất trong tháng cho từng công trình, hạng mục công trình và được theo dõi trên “Sổ theo dõi, tổng hợp chi phí” được mở riêng cho từng công trình, hạng mục công trình.
Biểu số 3.6: Sổ theo dõi tổng hợp chi phí sản xuất
SỔ THEO DÕI TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
Năm:
Công trình:
Khoản mục
Thời gian
CP SXKD dở dang đầu kỳ
CP NVLTT
CP NCTT
CP MTC
CP SXC
Cộng phát sinh lũy kế
Quý
I
1
2
3
Cộng
...
...
...
...
...
...
...
...
12
Tổng
Việc sử dụng “Sổ theo dõi tổng hợp chi phí sản xuất” làm cho việc tập hợp và tính toán đơn giản nhanh chóng, khi hoàn thành hợp đồng kế toán có thể xác định ngay giá thành xây lắp của các công trình, hạng mục công trình mà không phải đợi đến hết kỳ hạch toán. Do đó, đáp ứng kịp thời về số liệu cần thiết cho việc phân tích phục vụ cho công tác quản lý.
3.5. Một số giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam:
Do đặc thù của hoạt động xây lắp nên việc quản lý về đầu tư xây dựng rất khó khăn phức tạp, trong đó tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo được hiệu quả, chất lượng công trình là một trong những mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp. Qua tìm hiểu thực tế quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam, em xin đưa ra một số giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm xây lắp như sau:
3.5.1. Về tổ chức quản lý:
Trước hết Công ty phải đảm bảo công tác quản lý, tạo môi trường thuận lợi để thu hút cán bộ quản lý giỏi, công nhân lành nghề, thực hiện quy trình quản lý theo tiêu chuẩn của hệ thông chất lượng ISO 9001 – 2000 ứng dụng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Thường xuyên chăm lo tới công tác đào tạo bồi dưỡng kiến thức và tay nghề cho cán bộ công nhân viên, nêu cao tác phong làm việc và kỷ luật lao động công nghiệp. Công ty cần có chế độ phân phối thu nhập hợp lý để khuyến khích, động viên tinh thần làm việc của cán bộ công nhân viên.
Đồng thời Công ty cần luôn luôn tăng cường công tác quản lý kỹ thuật và an toàn lao động để tránh các thiệt hại, rủi ro không đáng có. Công ty cần phát huy các sáng kiến cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng công trình, hạ giá thành sản phẩm thông qua chế độ khen thưởng, kỷ luật hợp lý.
Đặc biệt, Công ty cần thực hiện giao khoán xuống các đội Xây dựng và thi công. Đây là hình thức sản xuất phù hợp với đặc điểm và tình hình sản xuất của Công ty. Đây là một hình thức quản lý hợp lý tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công công trình, tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư, tiền vốn, có tác động tích cực đến việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Phương pháp khoán sản phẩm trong XDCB tạo điều kiện gắn lợi ích vật chất của người lao động với chất lượng và tiến độ thi công, xác định rõ trách nhiệm vật chất tới từng tổ, đội thi công trên cơ sở phát huy tính chủ động sáng tạo và khả năng hiện có của Công ty. Tuy nhiên, Công ty cũng cần phải quản lý chặt chẽ - “khoán quản”, tránh tình trạng “khoán trắng’’. Tức là hình thức khoán có sự quản lý chặt chẽ của các phòng ban từ trên xuống: Phòng kỹ thuật sản xuất chịu trách nhiệm về chất lượng và khối lượng công trình, phòng tổ chức quản lý về tiến độ thi công, phòng tài chính kế toán giám sát về mặt tài chính kết hợp với phòng kinh tế thị trường lập thủ tục thanh toán khối lượng thực hiện với bên chủ đầu tư. Các đội, tổ thi công nhận khoán gọn chịu trách nhiệm ràng buộc trước các cấp quản lý về chất lượng và tiến độ công trình, đảm bảo tuân theo chế độ, chính sách, thủ tục, hoàn tất hồ sơ, dự toán thi công, quyết toán công trình với Công ty và bên chủ đầu tư.
Ngoài ra, với quy mô ngày càng mở rộng như hiện nay, Công ty nên tuyển thêm từ 1 đến 2 nhân viên kế toán thống kê tại các đội thi công, công trường. Nhiệm vụ của nhân viên này cần được quy định cụ thể như sau:
Hướng dẫn nghiệp vụ ghi chép nhập- xuất vật tư cho nhân viên bảo vệ.
Tập hợp, phân loại chứng từ vật tư theo từng công trình, định kỳ gửi lên phòng kế toán để kế toán vật tư ghi sổ.
Ghi sổ kho, phối hợp với kế toán vật tư theo dõi tình hình nhập- xuất- tồn kho vật tư để báo cáo với kế toán trưởng, cán bộ vật tư và Chủ tịch hội đồng quản trị.
Lập Bảng kê và phân tích chứng từ gốc cho từng tập chứng từ.
Phối hợp với cán bộ vật tư có kế hoach nhập vật tư khi có yêu cầu từ phía đội thi công và dưới sự quản lý của Ban giám đốc.
Kết hợp với Ban kiểm soát và cán bộ vật tư tiến hành kiểm kê, đánh giá vật tư hàng tháng.
Cùng với phòng kế toán tham mưu cho Ban giám đốc về kế hoạch dự trữ vật tư hợp lý, tránh thừa gây ứ đọng vốn hoặc thiếu làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công công trình.
3.5.2. Về công tác lập dự toán:
Để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm xây lắp thì ngoài việc tổ chức quản lý tốt thì công tác xây dựng định mức dự toán phải thật hợp lý, phù hợp với điều kiện cụ thể của từng công trình. Để việc xây dựng dự toán được ổn định, tránh được những biến động lớn về chi phí, đặc biệt trong giai đoạn giá cả vật liệu xây dựng tăng mạnh, Công ty cần thường xuyên cập nhật giá cả thị trường về đơn giá vật liệu, đơn giá nhân công,... Các mức dự toán phải được xây dựng một cách chi tiết cụ thể theo các khoản mục chi phí. Cán bộ kỹ thuật, giám sát thi công phải thường xuyên giám sát tình hình thực hiện định mức dự toán của từng tổ, đội thi công để kịp thời điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với từng công trình. Tiết kiệm chi phí, giảm giá thành phải đi liền với đảm bảo chất lượng công trình.
3.5.3. Về tổ chức thực hiện:
3.5.3.1. Đối với việc sử dụng NVL:
Công ty nên nghiên cứu, tìm kiếm việc sử dụng các vật liệu mới thay thế trên thị trường với giá cả hợp lý mà chất lượng vẫn đảm bảo, đặc biệt là những loại vật liệu có những tính năng và công dụng tốt nhằm nâng cao chất lượng công trình, tiết kiệm chi phí, đem lại hiệu quả kinh tế. Đặc biệt kỷ luật lao động phải được tăng cường để người lao động ý thức trong việc tiết kiệm, chống lãng phí chi phí vật liệu xây dựng.
3.5.3.2. Đối với việc sử dụng lao động:
Công ty cần tổ chức quản lý và phân công lao động một cách khoa học, hợp lý; cần sắp xếp theo đúng trình độ chuyên môn, tay nghề cân đối giữa các đội, cũng như tổ chức hướng dẫn kỹ thuật, an toàn lao động cho công nhân, từ đó tăng năng suất lao động giúp giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Ngoài ra, Công ty nên có các chính sách khen thưởng kịp thời đối với những cá nhân có thành tích xuất sắc trong công việc nhằm khuyến khích người lao động cống hiến hết mình cho Công ty.
3.5.3.3. Đối với việc sử dụng máy móc thiết bị thi công:
Công ty cần nghiên cứu mối quan hệ giữa chi phí máy và chi phí nhân công, đối với các công việc cụ thể, để có thể quyết định thuê ngoài hoặc đầu tư cho xe máy hợp lý. Đối với máy thuê ngoài, nếu rẻ hơn và hiệu quả hơn, Công ty nên chọn hình thức này. Còn đối với máy của Công ty, cần tổ chức điều động máy thi công sao cho giảm tối đa thời gian máy chết, bảo dưỡng máy thường xuyên tránh tình trạng hư hỏng máy. Công ty nên chú trọng đến vấn đề đầu tư máy móc thiết bị để bắt kịp nhịp độ phát triển của khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực xây dựng.
3.5.3.4. Đối với công tác tổ chức thi công:
Công ty cần tổ chức các biện pháp thi công một cách khoa học hợp lý, dựa trên dự toán để xây dựng kế hoạch phù hợp, không để sản xuất bị ngắt quãng. Các tổ, đội phải thường xuyên báo cáo công tác thực hiện kế hoạch được Công ty giao, từ đó có biện pháp điều chỉnh kịp thời nhằm đảm bảo hiệu quả kinh doanh.
3.5.4. Về công tác kế toán quản trị:
Như đã biết, kế toán quản trị là bộ phận quan trọng không thể tách rời trong hệ thống kế toán. Các thông tin kế toán quản trị cung cấp là căn cứ tin cậy giúp nhà quản lý đưa ra các quyết định quản trị phù hợp. Hiện nay mô hình kế toán quản trị còn khá mới mẻ đối với Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam. Việc đánh giá và phân tích thông tin các chi phí đối với các nhà quản trị vẫn chưa được coi trọng. Để thiết lập, tổ chức hệ thống Báo cáo quản trị, Công ty cần có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng các nhân viên kế toán quản trị, đồng thời tạo mối liên hệ chặt chẽ giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính. Cần tiến hành phân tích chi phí, giá thành, xác định mức hạ giá thành, tỷ lệ hạ giá thành thực tế và kế hoạch, phân tích chi tiết theo từng khoản mục chi phí,... xây dựng giá thành kế hoạch cho từng công trình, hạng mục công trình. Bên cạnh Bảng phân tích chi phí, Công ty nên sử dụng thêm Bảng phân tích giá thành có mẫu như sau:
Biểu số 3.7: Bảng phân tích giá thành
BẢNG PHÂN TÍCH GIÁ THÀNH
Công trình:....
Khoản mục
Giá thành dự toán
Giá thành thực tế
Chênh lệch
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
CP NVLTT
CP NCTT
CP SDMTC
CP SXC
Cộng
Ngoài ra, hàng quý kế toán nên tính toán các chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động để có được đánh giá tổng quan về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty, từ đó có các giải pháp điều chỉnh phù hợp. Các chỉ tiêu tài chính thường được sử dụng như: sức sản xuất, sức sinh lợi, suất hao phí,... Các chỉ tiêu này cần được so sánh với kế hoạch và giữa các quý nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động, khả năng sinh lợi, tính ổn định về mặt tài chính cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty, từ đó đưa ra các quyết định tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh.
3.6. Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam:
Để các biện pháp hoàn thiện được thực hiện đòi hỏi các điều kiện sau:
3.6.1. Về phía Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam:
Công ty cần xây dựng chế độ chính sách cụ thể về đào tạo nâng cao nghiệp vụ kế toán đối với nhân viên kế toán Công ty. Gửi cán bộ đi học tập, bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ kế toán, cập nhật chính sách, chế độ kế toán mới, đảm bảo tiền lương và các khoản phụ cấp trong thời gian đi học. Xây dựng chính sách tuyển dụng và sử dụng kế toán hợp lý, lao động kế toán phải có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng và tinh thần trách nhiệm cao trong công việc.
Công ty cần tổ chức ứng dụng các thành tựu trong công nghệ thông tin để phân tích và xử lý nhanh chóng, kịp thời các thông tin cần thiết phục vụ cho công tác quản lý tại đơn vị.
3.6.2. Về phía Bộ tài chính:
Bộ tài chính cần nghiên cứu xây dựng mô hình kế toán quản trị có tính chất hướng dẫn để các doanh nghiệp lựa chọn phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại đơn vị.
Như vậy, để nâng cao hiệu quả công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp, Công ty có rất nhiều biện pháp thực hiện. Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả một cách tối ưu, Công ty cần kết hợp các biện pháp một cách đồng bộ, hợp lý. Có như vậy, Công ty mới khẳng định chỗ đứng của mình trên thị trường, thực hiện tốt mục tiêu tăng trưởng và tạo thu nhập cho người lao động.
Kết luận
Có thể khẳng định công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp nói chung và Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam nói riêng là công tác tổng hợp và rất phức tạp. Việc kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác sẽ là cơ sở thực tế để Ban quản trị doanh nghiệp đưa ra những kế hoạch, quyết định đúng đắn, hợp lý nhằm đem lại lợi nhuận tối đa. Mặt khác, nó đóng vai trò quan trọng trong quản lý tình hình sử dụng vốn, nguồn lực một cách hiệu quả, tránh lãng phí.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam, em đã được nghiên cứu, học hỏi thêm những vấn đề lý luận cũng như thực tiễn công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, và đã hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Ngoài phần thực trạng tìm hiểu, chuyên đề cũng tập trung nêu lên những ưu điểm và một số tồn tại cần khắc phục cùng với những ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện hơn công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
Do thời gian và nhận thức còn hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi những sai sót nhất định. Rất mong nhân được sự đóng góp của thầy cô, các anh chị phòng tài chính kế toán Công ty để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin được chân thành cảm ơn cô giáo, GS.TS Đặng Thị Loan, cùng các cô chú, anh chị tại Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam, đặc biệt là phòng tài chính kế toán đã giúp đỡ em trong thời gian qua để em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Hà Nội, tháng 4 năm 2009
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu thực tế tại Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam.
PGS. TS Đặng Thị Loan. 2006. Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp. NXB Đại học Kinh tế Quốc dân.
PGS. TS Nguyễn Đình Đỗ, và TS Nguyễn Trọng Cơ. 2003. Giáo trình kế toán và phân tích hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp xây lắp. NXB Xây dựng.
PGS. TS Nguyễn Minh Phương. 2005. Giáo trình Kế toán quản trị. NXB Tài chính.
Quyết định số 15/QĐ – BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Quyết định số 206/2003/QĐ – BTC ban hành ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21848.doc