MỞ ĐẦU
Quy luật cạnh tranh là một quy luật vốn có của kinh tế thị trường. Nó tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp. Một mặt nó giúp các doanh nghiệp khẳng định vị trí của mình trên thị trường, mặt khác nó cũng đưa các doanh nghiệp đến bờ vực của sự phá sản. Do vậy các nhà quản lý doanh nghiệp cần có cái nhìn đúng đắn về doanh nghiệp mình đồng thời nắm bắt được cơ hội của thị trường để đưa ra các quyết định cho phù hợp. Để làm được điều đó thì vai trò không nhỏ t
67 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1293 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CỔ PHẦN Đầu tư XÂY DỰNG và thương mại Phú Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
huộc về bộ máy kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, hàng năm chiếm trên 30% vốn đầu tư của cả nước. Trong bối cảnh nền kinh tế nước ta đang thực hiện công nghiệp hoá- hiện đại hoá việc trang bị cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế đang diễn ra ở khắp mọi nơi làm thay đổi bộ mặt đất nước từng ngày. Điều đó có nghĩa là khối lượng công việc của ngành xây dựng cơ bản tăng len song song với nói vốn đầu tư xây dựng cơ bản cũng tăng và các doanh nghiệp xây lắp mọc lên ngày càng nhiều, cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt hơn. Vấn đề đặt ra là làm sao qủan lý vốn một cách có hiệu quả, khắc phục tình trạng lãng phí thất thoát vốn trong điều kiện sản xuất kinh doanh xây lắp phải có nhiều khâu và thời gian lại kéo dài. Vì thế hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp vốn đã là một phần căn bản của công tác kế toán lại càng có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp xây lắp nói riêng và xã hội nói chung. Với doanh nghiệp xây lắp, thực hiện tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là cơ sở để giám sát các hoạt động, từ đó khắc phục tồn tại yếu kém và phát triển trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của kinh tế thị trường. Với Nhà nước, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là cơ sở để Nhà nước kiểm soát vốn đầu tư xây dựng cơ bản và thu thuế.
Chi phí sản xuất giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu kinh tế quan trọng trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phát triển cho công tác quản lý, do vậy được chủ doanh nghiệp rất quan tâm đặc biệt là trong ngành xây dựng. Vì vậy kế toán doanh nghiệp cần xác định rõ nhiệm vụ của mình trong tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. Cụ thể là nhận thức đúng đắn vị trí vai trò của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Trong hệ thống kế toán và mối quan hệ với các bộ phận kế toán khác có liên quan.
Xác định đúng đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành, lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp xây dựng.
Tổ chức bộ máy kế toán khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công trách nhiệm rõ ràng.
Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch otán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế toán phù hợp.
Tổ chức kiểm tra thông tin thường xuyên, lập và phân tích báo cáo về chi phí và giá thành để nâng cao hiệu quả của các biện pháp quản lý chi phí và giá thành sản phẩm.
CHUYÊN ĐỀ GỒM CÓ 3 PHẦN
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI PHÚ THỌ.
PHẦN 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI PHÚ THỌ.
PHẦN 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI PHÚ THỌ.
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI PHÚ THỌ
1.1. Đặc điểm kinh tế - Kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Phú Thọ.
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Phú Thọ được thành lập vào năm 1999. Là một doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng cơ bản có chức năng chủ yếu là: Thiết kế xây dựng công trình công cộng, công nghiệp, nhà ở và xây dựng khác; Thiết kế xây dựng trường học; Chuẩn bị mặt bằng công trình; Thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông thuỷ lợi; Tư vấn xây dựng; Lập dự án; Sản xuất kinh doanh thép định hình, đột dập cơ khí, ván gỗ ép công nghiệp các loại.
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Phú Thọ được thành lập trong bối cảnh nền kinh tế đang thực hiện đổi mới tiến tới toàn cầu hoá, Công ty gặp không ít những khó khăn. Trước hết là việc chưa ổn định về tổ chức, cơ sở nghèo nàn, máy móc còn thiếu và không đồng bộ cho lao động xây dựng ở quy mô lớn.
Từ năm 2005 đến nay Công ty đã tích cực kiện toàn bộ máy quản lý sản xuất, tìm kiếm các hợp đồng nhận thầu thi công các công trình xây dựng, tổ chức sắp xếp lại lao động, xây dựng lại cơ sở vật chất, bổ sung và thay mới máy móc thiết bị. Nhờ vậy mà số lượng công trình cũng như tổng doanh thu của Công ty ngày càng cao. Có thể nhìn vào chỉ tiêu trong bảng kết quả kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây để thấy được kết quả mà Công ty đã đạt được.
Bảng 1: Bảng kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Phú Thọ.
ĐVT: triệu đồng
Năm
Doanh thu
Lợi nhuận
Thu nhập bình quân (Người/tháng)
2005
39.315,158
499
1,781
2006
41.175,215
692
1,842
2007
42.500,310
784
2,135
Một vài năm trước Công ty chủ yếu hoạt động trên địa bàn trong tỉnh. Những năm gần đây Công ty đã tìm kiếm mở rộng thị trường ở các tỉnh xa như TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Vĩnh Long, Trà Vinh... Tại Phú Thọ Công ty đã tham gia thi công một số công trình như: Xưởng sợi dệt PangRim, trạm thuỷ điện Bãi Bằng, khu công nghiệp Đồng Lạng, trường cấp 2 Văn Lang, khu chung cư Hoà Phong...Tại Hà Nội Công ty đã tham gia thi công nhiều công trình nhà ở, dân dụng. Tại các tỉnh miền Trung và miền Nam hợp đồng thi công chủ yếu là những công trình giao thông, thuỷ lợi như: Cầu đường, trạm thuỷ điện, kè...
Trong những năm qua Công ty không ngừng nỗ lực phấn đấu chính vì vậy Công ty đã đạt được sự tăng trưởng cao và ổn định tạo đà cho Công ty phát triển mạnh và vững chắc trong những năm tới.
1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý hoạt động sản xuất của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Phú Thọ gồm có Ban giám đốc đứng là Giám đốc, giúp việc cho Giám đốc là hai Phó giám đốc và các phòng ban chức năng. Đó là phòng tổ chức hành chính, phòng kế hoạch kinh doanh, phòng tài chính kế toán, phòng kỹ thuật an toàn, phòng thiết bị vật tư.
Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được khái quát bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Phú Thọ
Giám đốc công ty
Phó giám đốc kinh doanh
Phó giám đốc kỹ thuật
Phòng tài chính kế toán
Phòng kế hoạch kinh doanh
Phòng tổ chức hành chính
Phòng thiết bị vật tư
Phòng kỹ thuật an toàn
Các đội, xưởng sản xuất
Ghi chú:
Quan hệ chức năng
Quan hệ trực tuyến
Bộ máy quản lý của hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Phú Thọ hoạt động theo hệ trực tuyến. Đứng đầu là Giám đốc trực tiếp điều hành và quản lý chung về mọi hoạt động của toàn Công ty như việc đối nội, đối ngoại, ra quyết định phát triển, lập kế hoạch định hướng phát triển của toàn Công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc được giám đốc giao quản lý và điều hành các lĩnh vực theo sự phân công cụ thể của giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc và trước pháp luật về lĩnh vực được giao.
Các phòng ban có nhiệm vụ giúp việc cho giám đốc trong việc điều hành các lĩnh vực cụ thể: Phòng kế hoạch kinh doanh có chức năng lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty hàng tháng, quý, năm. Ngoài ra còn tổ chức tiếp nhận thu thập các thông tin dự báo khả năng và nhu cầu thị trường để tham mưu cho Tổng giám đốc; Phòng kỹ thuật an toàn có chức năng giúp giám đốc quản lý trong lĩnh vực kỹ thuật của Công ty như: Lập các bản dự toán thiết kế, kiểm tra kỹ thuật thi công công trình để đảm bảo chất lượng tốt, đúng với yêu cầu đề ra; Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ giúp giám đốc quản lý công tác quản lý công tác và tổ chức công tác hạch toán kế toán Công ty. Ngoài ra phòng tài chính kế toán còn có nhiệm vụ nghiên cứu về chế độ chính sách tài chính để đảm bảo áp dụng đúng quy chế tài chính hiện hành; phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ giúp giám đốc lập kế hoạch nhân lực, quản lý nhân sự của toàn Công ty. Quản lý công văn, thư, hành chính và theo dõi tình hiìn thực hiện các chế độ tiền lương, bảo hộ lao động, BHXH, BHYT, cho cán bộ công nhân viên toàn Công ty; Phòng thiết bị vật tư giúp giám đốc quản lý về lĩnh vực vật tư, máy móc thiết bị, tài sản cố định của toàn Công ty, cụ thể: Cung ứng vật tư phụ tùng đúng số lượng và chất lượng kịp thời cho các đơn vị thi công, chỉ định nguồn, duyệt giá trần mua vật liệu cho các tổ đội thực hiện đối với các công trình Công ty giao.
1.1.3. Đặc diểm quy trình công nghệ sản xuất
Sản phẩm của Công ty là sản phẩm xây lắp nên sản phẩm mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm dài và địa điểm sản xuất sản phẩm tại nơi quy định trong hợp đồng kinh tế do vậy mỗi một công trình đều có địa điểm, thời gian thi công và dự toán thiết kế là khác nhau. Quy trình đó được bắt đầu sau khi trúng thầu, bên sử dụng công trình sẽ tiến hành khảo sát, nghiên cứu phương án thi công rồi giao cho các xí nghiệp thành viên tiến hành giải phóng mặt bằng và thi công từng phần cho tới khi công trình được hoàn thành, và cuối cùng là nhiệm vụ và bàn giao công trình cho bên sử dụng. Như vậy quy trình công nghệ sản xuất một sản phẩm của Công ty đã kết thúc. Có thể khái quát quy trình công nghệ sản xuất một sản phẩm của của Công ty bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Phú Thọ
Nghiệm thu
và bàn giao công trình
Thi
công
xây
lắp
Giải phóng mặt
bằng
Lập phương án
thi
công
Trúng thầu
và bàn giao
mặt
bằng
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng thương mại Phú Thọ
1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Phú Thọ áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình vừa tập chung vừa phân tán. Các xí nghiệp thành viên hạch toán phụ thuộc theo phân cấp quản lý của Công ty, cụ thể:
Kế toán trưởng: Thay mặt Công ty giám sát tài chính các hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức hướng dẫn pháp lệnh kế toán, thống kê và điều lệ kế toán trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, chỉ đạo trực tiếp hoạt động của phòng tài chính kế toán.
Kế toán thuế và thanh toán qua Ngân hàng: Phụ trách phần hành kế toán về thuế và các giao dịch qua Ngân hàng.
Kế toán thanh toán: Phụ trách việc thanh toán giữa Công ty với các đối tượng trong và ngoài Công ty khi các thanh toán ấy là thanh toán bằng tiền mặt và đồng thời phụ trách công việc của kế toán tổng hợp.
Kế toán lương, tài sản cố định, công cụ dụng cụ, chi phí và giá thành có nhiệm vụ nhập, xử lý và cung cấp thông tin về các nghiệp vụ liên quan đến tiền lương, tài sản cố định, công cụ dụng cụ, tập hợp chi phí và tính giá thành.
Thủ quỹ làm nhiệm vụ thu, chi tiền mặt mỗi khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Thủ quỹ phỉa ghi rõ phiếu thu, phiếu chi làm cơ sở cho việc ghi nhận sau này.
Các phân xưởng trực thuộc, kế toán có nhiệm vụ phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị mình và lập báo cáo gửi lên phòng kế toán Công ty. Kế toán các phân xưởng có nhiệm vụ phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị mình và định kỳ (hàng tháng) gửi chứng từ lên văn phòng Công ty để thực hiện hạch toán kế toán và lập báo cáo kế toán.
Sơ đồ 3: Mô hình bộ máy kế toán Công ty
Kế toán trưỏng
Kế toán chi phí và giá thành
Kế toán thanh toán tiền kiêm kế toán tổng hợp
Kế toán thuế và thanh toán qua ngân hàng
Kế toán xí nghiệp thành viên
1.2.2. Đặc diểm tổ chức bộ sổ kế toán:
Để phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý Công ty đã áp dụng hình thức kế toán “Chứng từ - ghi sổ”. Theo hình thức này hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc để lập chứng từ ghi sổ, sau đó chứng từ ghi sổ được vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được ghi vào sổ cái các tài khoản. Các chứng từ gốc sau khi được dùng làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Cuối tháng khoá sổ, tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có, số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào số liệu ghi trên sổ cái để lập bảng cân đối phát sinh. Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập báo cáo tài chính.
Sơ đồ 4: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK 152,153 TK 621 TK 154 TK632
TK 111,112,331
TK 622
TK 334, 111
TK 152, 153, 214, 334
TK 623
TK 111, 112, 331
TK 627
TK 338
Sơ đồ 5: Quy trình ghi sổ
Tài khoản 621:
Hoá đơn
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết TK 621
Sổ cái TK 621
Bảng thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành
Tài khoản 622:
Bảng chấm công
Bảng thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết TK 622
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 622
Tài khoản 623
Bảng phân bổ chi phí máy thi công
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết TK 623
Sổ cái TK 623
Tài khoản 627
Chứng từ gốc + bảng kê thanh toán
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết TK 627
Sổ cái TK 627
PHẦN 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI PHÚ THỌ
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Phú Thọ.
2.1.1. Đối tượng và phương pháp kế toán:
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản nên nơi phát sinh chi phí các công trình, hạng mục công trình. Vì vậy đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Phú Thọ là các công trình, hạng mục công trình.
Do dự toán công trình được phân tích hteo từng khoản mục chi phí, nên Công ty tiến hành phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo từng loại khoản mục chi phí bao gồm các khoản: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung.
Do Công ty thực hiện hình thứ khoán cho các xí nghiệp thành viên. Để thực hiện khối lượng xây lắp nhận khoán thì các xí nghiệp thành viên phải tạm ứng tiền từ Công ty. Vì vậy các nghiệp vụ phát sinh về chi phí sản xuất đều liên quan tới TK 141- Tạm ứng.
2.1.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT):
CPNVLTT của Công ty bao gồm:
- Chi phí NVL chính: cát, sỏi, xi măng, sắt thép.
- Chi phí NVL phụ: vôi, sơn, dây buộc, cuốc, xẻng...
- Chi phí vật liệu kết cấu: Kèo, cột, cốp pha, giáo hoàn thiện, cốp pha.
- Chi phí vật liệu khác... định hình,...
CPNVLTT là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp. Vì vậy việc tính đúng, tính đủ CPNVLTTcó vai trò quan trọng trong xây dựng định mức tiêu hao chi phí NVL và đảm bảo chính xác của giá thành sản phẩm xây lắp.
Do sản phẩm của Công ty được sản xuất cố định tại nơi quy định trong hợp đồng các điều kiện sản xuất phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Để giảm mức hao hụt do vận chuyển nhiều lần. Do vậy Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Phú Thọ đặt kho NVL ngay tại địa điểm sản xuất sản phẩm.
Việc thu NVL ở kho tiến hành theo kế hoạch
Định mức do phòng kế hoạch kỹ thuật lập. Do vậy vật tư xuất dùng có thể là vật tư Công ty dự trữ trong kho hoặc Công ty xuất thẳng tới chân công trình hoặc Công ty tạm ứng tiền cho các xí nghiệp thành vật tư khai thác và mua ngoài thị trường.
NVL xuất dùng cho công trình, hạng mục công trình nào thì phải tập hợp trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc thực tế của NVL và số lượng NVL thực xuất phục vụ sản xuất.
Để phản ánh CPNVLTT Công ty sử dụng TK 621-Chi phí NVL trực tiếp. TK này được mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình. Cụ thể với công trình: Chung cư Hoà Phong TK 621 được mở chi tiết là TK 621-NH-CCHP.
Sau khi hợp đồng giữa Công ty với bên A được ký kết, Công ty sẽ giao khoán công trình cho xí nghiệp thành viên thi công (giao khoán cho xí nghiệp thành viên 85% giá trị hợp đồng với những hợp đồng có giá trị dưới 300 triệu đồng; nếu hợp đồng có giá trị từ 300 triệu đồng trở lên thì giao khoán cho xí nghiệp thành viên 86% giá trị hợp đồng). Xí nghiệp thành viên sẽ chịu trách nhiệm về kỹ thuật và thời hạn thi công công trình. Để thực hiện thi công công trình thì Giám đốc xí nghiệp thành viên được giao khoán sẽ viết giấy đề nghị tạm ứng cùng với bản giải trình các khoản mục chi phí cho thi công công trình gửi lên phòng kế hoạch sau đó được trình Tổng giám đốc Công ty xét duyệt.
Sau khi giấy đề nghị tạm ứng đã được sự phê duyệt của Tổng giám đốc sẽ được gửi cho kế toán tiền mặt viết phiếu chi.
Phiếu chi sau khi được chuyển cho giám đốc và kế toán trưởng duyệt thì gửi về cho thủ quỹ chi tiền, sau đó được chuyển cho kế toán tổng hợp ghi vào sổ cái TK 111, sổ cái TK 141 và sổ chi tiết TK 141.
Do thực hiện theo phương thức khoán nên chủ nhiệm các công trình căn cứ vào nhu cầu vật tư của mỗi công trình theo từng giai đoạn thi công mà tự tổ chức mua ngoài nguyên vật liệu về nhập kho công trình sao cho vừa đảm bảo không ứ đọng vốn mà vẫn có đủ nguyên vật liệu đáp ứng cho việc thi công đảm bảo đúng tiến độ. Định kỳ cuối tháng nhân viên thống kê công trình lập bảng kê thanh toán vật liệu được chủ nhiệm công trình thông qua kèm theo các phiếu nhập, xuất kho và các hoá đơn mua hàng gửi lên phòng tài chính - Kế toán của Công ty.
Kế toán chi phí và giá thành kiểm tra tính hợp pháp, hợp lê, hợp lý của các phiếu nhập, xuất kho và các hoá đơn mua hàng; đồng thời đối chiếu số liệu trên bảng kê thanh toán với số liệu trên các chứng từ gốc. Việc nhập, xuất vật tư và viết phiếu nhập, xuất kho cho thủ kho công trường và kế toán xí nghiệp thành viên thực hiện. Vật liệu mua về nhập kho công trình, khi xuất dùng cho thi công thì được tính theo giá thực tế đích danh.
Công ty CPĐTXD & Thương mại Phú Thọ
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 02 tháng 6 năm 2008
Số 130
Nợ TK 621
Có TK 152
Người nhận: Nguyễn Văn Hùng
Xuất kho: B2
Lý do xuất: Cải tạo, nâng cấp nhà chung cu Hoà Phong
STT
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
Yêu cầu
Thực nhập
1
XM Bỉm Sơn
Tấn
10
10
885.000
8.850.000
2
Thép f 10
Cây
100
100
120.000
2.400.000
3
Thép f 22
Cây
109
109
610.000
66.490.000
....
.........
....
........
............
.......
............
........
Cộng
103.288.525
Số tiền bằng chữ: Một trăm linh ba triệu hai trăm tám tám ngàn năm trăm hai lăm đồng.
Giám đốc
Kế toán trưởng
Phu trách cung tiêu
Người nhận
Thủ kho
Sau khi đối chiếu thấy khớp số liệu thì kế toán định khoản:
Nợ TK 621: 280.525.000 (NVL cải tạo, nâng cấp công trình nhà chung cư Hoà Phong)
Có TK 152: 280.525.000
(Định khoản này dựa trên ác phiếu xuất kho)
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Phú Thọ
CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ 3
Ngày 31 tháng 6 năm 2008
STT
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
1
Công trình nhà chung cư Hoà Phong
- Hoàn tạm ứng CPNVLTT
152
141
280.525.000
280.525.000
- Hoàn tạm ứng thuế GTGT
133
141
15.026.250
15.026.250
- Xuất LV cho thi công
621
152
280.525.000
280.525.000
Cộng phát sinh
280.525.000
280.525.000
Người lập
Kế toán trưởng duyệt
(Kèm theo 10 chứng từ gốc)
Chứng từ ghi sổ sau khi được kế toán trưởng duyệt thì vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ rồi được dùng để vào sổ cái tài khoản như sổ cái TK 621, sổ cái TK 152.
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Chứng từ ghi sổ
Số phát sinh
Ngày tháng
Số hiệu chứng từ ghi sổ
31/6/2008
3
280.525.000
31/6/2008
4
32.792.000
31/6/2008
5
25.830.000
31/6/2008
6
6.375.000
31/6/2008
7
6.902.709
Công ty CPĐTXD &TM Phú Thọ
SỔ CÁI TK 621
Quý 2/2008
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
31/6/08
18
01/5/2008
Xuất VL xây dựng công trình nhà chung cư Hoà phong
152
370.154.216
31/6/08
19
01/5/2008
Xuất VL cho thi công xưởng Sợi dệt PangRim
152
158.932.715
.....
.....
.......
.................
........
.........
......
31/6/08
3
02/6/2008
Xuất VL cho xây dựng công trình nhà chung cư Hoà Phong
152
280.525.000
....
...
.........
............
.......
........
........
31/6/08
26
31/6/2008
K/c CPNLVTT của công trình xây dựng nhà chung cư Hoà Phongg
154
820.415.750
....
...
.......
.............
.....
........
.....
Cộng phát sinh
5.207.714.205
5.207.714.205
Đồng thời chứng từ gốc là phiếu xuất dùng để vào sổ chi tiết TK 621, sổ này mở chi tiết theo từng công trình.
Công ty CPĐTXD&TM Phú Thọ
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621
Công trình: Nhà chung cư Hoà Phong
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
31/6/08
118
14/4/2008
Xuất VL cho thi công
152
12.247.515
31/6/08
130
2/6/2008
Xuất VL cho thi công
152
103.288.525
....
.....
..........
.................
.........
.......
.........
K/c CPNVLTT của công trình Nhà chung cư Hoà Phong
154
820.415.850
Cộng phát sinh
820.415.750
820.415.750
Số liệu tổng hợp trên bảng kê thanh toán được dùng làm căn cứ để kế toán chi phí và giá thành vào sổ chi tiết chi phí sản xuất mở cho từng cong trình.
2.1.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Ở Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Phú Thọ (CPĐTXD&TMPT) khoản mục chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn thứ hai sau khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Do vậy việc hạch toán đúng, đủ chi phí nhân công có ý nghĩa quan trọng trong việc tính giá thành sản phẩm xây lắp, trả lương chính xác, kịp thời cho người lao động, góp phần quản lý tốt thời gian lao động và quỹ lương của Công ty, khuyến khích động viên người lao động...
Chi phs nhân công trực tiếp bao gồm: tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp của công nhân trong danh sáh, tiền nhân công trả cho lực lượng lao động thuê ngoài, các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, trích theo lương của công nhân trong danh sách.
Để phản ánh khoản mục chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp. Cụ thể đối với công trình Nhà chung cư Hoà Phong, tài khoản này được mở chi tiết là TK 622-NH-CCHP.
Chi phí nhân công trực tiếp liên quan tới công trình, hạng mục công trình nào thì được tập hợp trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó.
Số lương khoán được xác định dựa vào hợp đồng làm khoán giữa các xí nghiệp với các tổ đội xây dựng. Trong hợp đồng làm khoán ghi rõ nội dung khối lượng công việc thực hiện, đơn giá công việc (đã bao gồm các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ). Các tổ đội căn cứ vào hợp đồng giao khoán này để tổ chức thi công thực hiện khối lượng công viẹc được giao đảm bảo đúng tiến độ, đúng kỹ thuật. Cán bộ kỹ thuật cùng chủ nhiệm công trình tiến hành nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành từ đó xác định tổng số lương khoán:
Tổng số lương khoán
=
Tổng khối lượng thực hiện trong tháng
x
Đơn giá một khối lượng công việc
Còn tổng số quy đổi theo HSNS thì được xác định căn cứ vào bảng chấm công do tổ trưởng các tổ thực hiện hàng ngày. Từ đó kế toán xí nghiệp thành viên lập bảng thanh toán lương cho từng tổ, đội xây lắp.
Trong đơn giá công việc giao khoán đã tính cả các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) nhưng việc thực hiện trích nộp các khoản trích theo lương này lại căn cứ vào mức lương cơ bản do phòng tổ chức hành chính tính dựa trên các hợp đồng lao động được ký giữa công ty với người lao động. Phòng kế toán Công ty có nhiệm vụ thu các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ được tính bằng 25% mức lương cơ bản) từ các xí nghiệp thành viên (cụ thể là người lao động) và nộp lên cơ quan cấp trên. Ví dụ: công nhân Nguyên Đức Long có hệ số lương hiện nay do phòng tổ chức hành chính tính là: 2.18 nên tiền lương cơ bản là: 1.177.200 thì các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) mà anh Long phải nộp là: 25% x 1.177.200 = 294.300.
Cụ thể đối với công trình NH-CCHP, việc tính lương tháng 6 của tổ 1 được thực hiện như sau:
Căn cứ vào hợp đồng khoán tháng 6/2008 có xác nhận nghiệm thu của chủ nhiệm công trình cùng cán bộ kỹ thuật, cùng với bảng chấm công và chia lương do các tổ trưởng gửi lên đã có xác nhận của chủ nhiệm công trìh, kế toán xí nghiệp thành viên xác định tổng số lượng khoán là: 9.600.000đ và số công quy đổi theo hệ số năng suất lao động là 192 công.
Do đó:
Đơn giá nhân công quy đổi theo HSNS
=
9.600.000
=
50.0000đồng/công
192
Vậy lương của công nhân:
Nguyễn Hùng Mạnh: 50.000 x 37,5 = 1.875.000
Nguyễn Đình Chi: 50.000 x 40,8 = 2.040.000
Căn cứ vào bảng chấm công và thanh toán lương tháng 6 kế toán xí nghiệp thành viên tập hợp và lập bảng kê thanh toán kèm bảng chấm công và thanh toán lương gửi về phòng kế toán công ty.
Công ty CPĐTXD&TM Phú Thọ
HỢP ĐỒNG LÀM KHOÁN
Số: 10
Công trình: NH-CCHP
Tổ 1
STT
Nội dung công việc
ĐVT
KL
Thời gian
Đơn giá
Thành tiền
Kỹ thuật xác nhận
Bắt đầu
Kết thúc
1
Đổ dầm khung cột
m3
15
2/6/2008
10/6/2008
250.000
3.750.000
2
Cốt thép dầm
Tấn
2
5/6/2008
8/6/2008
1.000.000
2.000.000
3
Cốt thép sàn
Tấn
2
10/6/2008
12/6/2008
1.000.000
2.000.000
4
Cốt thép lanh tô
Tấn
1,5
9/6/2008
13/6/2008
1.200.000
1.800.000
...
Cộng
9.600.000
Công ty CPĐTXD&TM Phú Thọ
BẢNG CHẤM CÔNG VÀ THANH TOÁN LƯƠNG THÁNG 6
Công trình: Nhà chung cư Hoà Phong
Tổ 1
STT
Họ và tên
Số ngày công trong tháng
Tổng số công
HSNS
Số công quy đổi
Đơn giá một công quy đổi
Tổng tiền được lĩnh
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
1
Nguyễn Văn Lý
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
25
1,5
37,5
50
1.875.000
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
2
Hồ Văn Dũng
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
24
1,7
40,8
50
2.040.000
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
3
Phan Hoàng Anh
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
23
1,5
34,5
50
1.725.000
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
...
Cộng
260
320
9.600.000
Công ty CPĐTXD&TM Phú Thọ
CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ 4
Ngày 31 tháng 6 năm 2008
STT
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Nợ
Có
1
Công trình cải tạo nâng cấp nhà chung cư Hoà Phong
Hoàn TƯ CPNCTT
622
141
32.792.000
32.792.000
Cộng phát sinh
32.792.000
32.792.000
Kèm 5 chứng từ gốc
Người lập
Kế toán trưởng duyệt
Chứng từ ghi sổ sau khi được kế toán trưởng duyệt thì vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ rồi vào sổ cái TK 622.
Công ty CPĐTXD&TM Phú Thọ
SỔ CÁI TK 622
Quý 2/2008
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Ghi chú
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
31/4/08
20
2/5/08
Hoàn TƯ CPNCTT T4 công trình nhà chung cư Hoà Phong
141
14.198.254
31/4/08
25
4/5/08
Hoàn TƯ CPNCTT T4 công trình xưởng sợi dệt PangRim
141
26.327.000
...
.......
......
.........
........
....
....
.....
31/6/08
4
31/6/08
Hoàn TƯ CPNCTT T6 công trình nhà chung cư Hoà Phong
141
32.792.000
31/6/08
13
31/6/08
Hoàn TƯCPNCTT T6 công trình xưởng sợi dệt Pang Rim
141
20.130.520
.....
......
........
.............
........
..........
........
.........
31/6/08
22
31/6/08
K/c CPNCTT của công trình nhà CC Hoà Phong
154
60.376.284
........
........
.......
..........
..........
.........
............
........
Cộng phát sinh
897.340.752
897.340.752
Bảng kê thanh toán sau khi được dùng để lập CTGS được kế toán sử dụng để vào sổ chi tiết TK 622.
Công ty CPĐTXD&TM Phú Thọ
BẢNG KÊ THANH TOÁN
Công trình nhà chung cư Hoà Phong
Người đề nghi: Nguyễn Văn Giang BK 210
STT
Chứng từ
Nội dung
Số tiền
Ghi chú
1
BCC+TTL
Thanh toán lương tổ 1
9.600.000
2
BCC+TTL
Thanh toán lương tổ 2
12.700.000
3
BCC+TTL
Thanh toán lương tổ 3
8.500.000
......
.......
...............
.........
.......
Cộng
32.792.000
Ngày 31 tháng 6 năm 2008
Giám đốc
Kế toán trưởng
Người lập
Ở phòng kế toán Công ty khi nhận được bảng kê thanh toán cùng các chứng từ gốc thì kế toán kiểm tra chứng từ gốc (các bảng chấm công và thanh toán lương) và đối chiếu số liệu trên bảng kê với số liệu trên các chứng từ gốc. Sau đó lập CTGS theo định khoản:
Nợ TK 622: 32.792.000
Có TK 141: 32.792.000
Công ty CPĐTXD&TM Phú Thọ
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 622
Công trình: Nhà chung cư Hoà Phong
Quý 2 năm 2008
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
SHTKĐƯ
Số tiền
Ghi chú
SH
Ngày
Nợ
Có
BK225
29/4/08
Hoàn TƯ CPNCTT 4
141
14.198.254
.......
.........
..........
........
......
.....
....
BK210
31/6/08
Hoàn TƯ CPNCTT 6
141
32.792.000
K/c CPNCTT
154
60.376.284
Cộng phát sinh
60.376.284
60.376.284
Kế toán lấy số tổng cộng trên bảng kê thanh toán của tháng chính là chi phí nhân công trực tiếp của tháng đó để vào sổ chi tiết chi phí sản xuất.
2.1.4. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Máy móc thiết bị phục vụ cho thi công công trình ở Công ty cổ phần đầu tư xây dựng thương mại Phú Thọ gồm: Máy xúc, máy ủi, máy trộn bê tông, cẩu thiếu nhi, máy vận thăng... Công ty không tổ chức đội máy thi công riêng mà giao máy thi công cho các xí nghiệp thành viên theo nhu cầu sử dụng máy của mỗi xí nghiệp. Nếu máy thi công ở Công ty không đáp ứng được nhu cầu thi công các công trình thì xí nghiệp thành viên có thể tự thuê ngoài máy thi công. Do đó, để thực hiện khối lượng công việc được giao khoán thì các xí nghiệp thành viên có thể sử dụng máy thi công theo hai cách sau: Sử dụng máy thi công do công ty giao hoặc thuê ngoài máy thi công. Trong đó hình thức thuê ngoài máy thi công là chủ yếu.
Để phản ánh chi phí sử dụng máy thi công kế toán sử dụng TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công. Tài khoản này mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Cụ thể đối với công trình Nhà chung cư Hoà Phong, TK 623 được mở chi tiết là TK 623-NH-CCHP.
* Nếu sử dụng máy thi công do Công ty giao cho thì chi phí sử dụng máy thi công bao gồm tiền lương, tiền công của công nhân điều khiển máy, chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ máy thi công, khấu hao máy thi công, chi phí sửa chữa lớn máy thi công và các chi phí khác dùng cho máy thi công.
Để tiín chi phí khấu hao máy thi công thì hàng tháng kế toán chi phí và giá thành căn cứ vào sổ chi tiết tài sản cố đnịh để tính ra số khấu hao trong tháng của mỗi máy thi công theo công thức:
Số tiền trích khấu hao tháng
=
Nguyên giá
x
1
x
số ngày trong tháng
Số năm sử dụng
360
Và xác định m._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6406.doc