LỜI NÓI ĐẦU
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất tạo cơ sở và tiền đề phát triển cho nền kinh tế quốc dân. Hàng năm ngành xây dựng cơ bản thu hút gần 30% tổng số vốn đầu tư của cả nước. Với nguồn đầu tư lớn như vậy cùng với đặc điểm sản xuất của ngành là thời gian thi công kéo dài và thường trên quy mô lớn. Vấn đề đặt ra ở đây là quản lý vốn tốt, khắc phục tình trạng thất thoát và lãng phí trong sản xuất thi công, giảm chi phí giá thành, tăng cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Hạch toán kinh tế
83 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1354 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty Cổ Phần Th ương Mại - Xây Dựng Vietracimex Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với quan hệ hàng hoá - tiền tệ, là một phương pháp quản lý kinh tế, đồng thời là một yếu tố khách quan. Đặc biệt, trong điều kiện nền kinh tế nước ta đang phát triển theo cơ chế thị trường thì hoạt động kinh doanh phải có lãi lấy thu nhập để bù đắp chi phí. Song trên thực tế, tỷ lệ thất thoát vốn đầu tư xây dựng cơ bản còn tương đối cao do chưa quản lý tốt chi phí sản xuất. Vì thế ngoài vấn đề quan tâm ký được hợp đồng xây dựng, doanh nghiệp còn quan tâm đến vấn đề hạ thấp chi phí xản xuất đến mức cần thiết nhằm hạ giá thành sản phẩm xây lắp trong quá trình kinh doanh. Muốn vậy thì doanh nghiệp phải thông qua công tác kế toán - đây là một công cụ có hiệu quả nhất trong quản lý kinh tế. Trong đó kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp luôn được xác định là khâu trọng tâm của công tác kế toán trong doanh nghiệp xây dựng.
Nếu tổ chức các vấn đề khác tốt mà thiếu việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp khoa học, hợp lý thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khó có thể đạt được hiệu quả cao. Chính vì vậy việc hoàn thiện kế toán phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp xây dựng.
Từ những nhận thức được nêu trên, trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ Phần Thương Mại Xây Dựng Vietracimex Hà Nội. Được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô các chú phòng kế toán của công ty, kết hợp với những kiến thức đã học được ở trường, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty Cổ Phần Thương Mại - Xây Dựng Vietracimex Hà Nội” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Chuyên đề này nhằm mục đích nghiên cứu và hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty qua đó rút ra những mặt mạnh cũng như những tồn tại chủ yếu từ đó đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa vấn đề kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm của Công ty..
Chuyên đề thực tập bao gồm 2 chương.
Chương I: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần thương mại - xây dựng Vietracimex Hà Nội.
Chương II: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Thương mại – xây dựng Vietracimex Hà Nội.
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI - XÂY DỰNG VIETRACIMEX HÀ NỘI
I. Đặc điểm chung của Công ty Cổ phần Thương mại – xây dựng Vietracimex Hà Nội
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Căn cứ quyết định số 2837/1999/ Bộ GTVT ngày 18 tháng 10 năm 1999 của bộ trưởng bộ GTVT thành lập doanh nghiệp tổng công ty nhà nước: “ Tổng Công Ty Thương Mại và Xây Dựng”, trực thuộc bộ giao thông vận tải.
Căn cứ quyết định số 2319/QĐ - Bộ GTVT ngày 02 tháng 8 năm 2004 của bộ trưởng bộ GTVT về việc sáp nhập nguyên trạng Công ty Thương Mại và xây dựng Hà Nội vào Công Ty Thương Mại - Xây Dựng Bạch Đằng.
Căn cứ QĐ số 3084/QĐ - Bộ GTVT ngày 29 tháng 8 năm 2005 của bộ trưởng Bộ GTVT về việc phê duyệt phương án và chuyển Công ty Thương Mại - Xây Dựng Bạch Đằng trực thuộc tổng Công ty Thương Mại và Xây Dựng - Bộ GTVT thành Công Ty Cổ Phần Thương Mại - xây dựng Bạch Đằng.
Căn cứ vào quyết định số 59/HĐQT ngày 25/3/2008 của Hội đồng quản trị về việc thay đổi tên Công ty Cổ phần thương mại – xây dựng Bạch Đằng thành Công ty cổ phần Thương mại – xây dựng Vietracimex Hà Nội
• Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103010268 do sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp ngày 20/12/2005 và đăng ký thay đổi lần thứ 1 ngày 01/4/2008.
• Tên của doanh nghiệp : CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI - XÂY DỰNG
VIETRACIMEX HÀ NỘI
• Tên giao dịch tiếng anh : VIETRACIMEX HA NOI TRADING – CONSTRUCTION JOINT STOCK COMPANY
• Tên viết tắt : VIETRACIMEX HA NOI
• Địa chỉ trụ sở công ty: Số 926 Đường Bạch Đằng - Phường Thanh
Lương - Quận Hai Bà Trưng - TP. Hà Nội
• Điện thoại : (04) 9844392 – (04) 9844395
• FAX : (04) 9844398
• E- mail : vietracimex@.fpt.vn
• Website : hthp :// WWW. Vietracimex1.com .vn
• Số tài khoản: 003361486300 tại Ngân Hàng Thương Mại - Cổ Phần Quân
Đội chi nhánh Điện Biên Phủ
• Mã số thuế: 0100961455
• Tên cơ quan sáng lập: Bộ Giao Thông Vận Tải
1.2 Chức năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
- Xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi, công nghiệp và dân dụng xây dựng trạm bơm, công trình điện.
- Xuất nhập khẩu và kinh doanh phương tiện vận tải , vật tư , thíêt bị máy móc thi công công trình ngành giao thông vận tải và dân dụng
- Sửa chữa tân trang phục hồi phương tiện, thiết bị thi công.
- Gia công chế biến hàng xuất khẩu, tạm nhập tái xuất chuyển khẩu quá cảnh đối với các nước.
- Kinh doanh bất động sản và phát triển nhà.
- Sản xuất các mặt hàng thủ công mỹ nghệ bao gồm: gốm sứ, đồ chơi, quà lưu niệm, sơn mài.
- Sản xuất sơn và bột bả phục vụ cho xây dựng các công trình giao thông và hạng mục công trình, dân dụng.
- Kinh doanh cho thuê kho bãi.
- Xây lắp đường dây và trạm biến áp điện thế xây dựng kết cấu hạ tầng.
• Quá trình phát triển của công ty.
Công ty Cổ Phần Thương Mại - Xây Dựng Vietracimex Hà Nội là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh được tín nhiệm của nhiều đối tác trong và ngoài nước, lực lượng cán bộ công nhân có nhiều kinh nghiệm được tụ hợp.
Hiện nay trụ sở các xưởng sản xuất, các xí nghiệp, các trung tâm trực thuộc công ty nằm tại khu đất rộng hơn 10.000 m2 ở Cảng Hà Nội đồng thời công ty có một số nhà máy liên doanh với các đơn vị nước ngoài, tại khu công nghiệp Văn Lâm, Như Quỳnh của tỉnh Hưng Yên, khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc, Thành phố Hồ Chí Minh .
Công ty Cổ Phần Thương Mại - Xây Dựng Vietracimex Hà Nội là một trong số các công ty đã từng tham gia thi công xây dựng nhiều dự án quan trọng như: Quốc lộ 6 (Đoạn Hoà Bình - Sơn La), Quốc lộ 18, Quốc lộ 37 (Đoạn Gia Phù, Cò Lôi, Sơn La), Đường mòn Hồ Chí Minh (Gói thầu đường 8, Như Xuân, Thanh Hoá), Cụm nhà kho Tam Trinh, cải tạo , nâng cấp đường 237C Lạng Sơn, Công trình đường xã Hiệp Thuận ; Cải tạo , nâng cấp Trụ sở Toà án nhân dân thị xã Sông Công , Bắc Giang , ... Hiện nay công ty đang thi công một số, công trình khác như Đường Xuyên Á (Tây Ninh - Long An ), hạ tầng thoát nước tại một số quận tại thành phố Hồ Chí Minh, Thanh Hoá, hạ tầng khu công nghiệp HARPO (Hà Nội), xây lắp trạm cấp thoát nước, nhà máy nhiệt điện Ninh Bình, xây lắp hệ thống cấp nước sạch nông thôn, thị trấn Phong Thổ - Lai Châu, xây dựng kho dự trữ Mông Hoá Hoà Bình, Xây dựng hạ tầng kỹ thuật xung quanh Hồ Tây….. Cùng nhiều công trình vừa và nhỏ khác.
Công ty Cổ Phần Thương Mại - xây dựng Vietracimex Hà Nội có chức năng xây dựng các công trình giao thông, các công trình công nghiệp và dân dụng, các công trình thuỷ lợi xây dựng công trình cấp thoát nước, trạm bơm, xây dựng đường dây và trạm biến thế 35 KWAM, khai thác và kinh doanh đá xây dựng, sản xuất và kinh doanh các vật liệu xây dựng, xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị máy móc ngành xây dựng và giao thông vận tải, công ty có đủ khả năng về tiền vốn, vật tư, thiết bị và năng lực chuyên môn kỹ thuật cao.
Không chỉ chú trọng phát triển về lĩnh vực thi công công trình, công ty còn phát triển mạnh về khai thác và kinh doanh vật liệu xây dựng, để có thể chủ động trong việc cung cấp cho các công trình do công ty trúng thầu. Hiện nay các vật liệu được sử dụng trong các công trình do công ty thi công, thì phần lớn vật liệu là do công ty tự sản xuất ngoài ra công ty con đủ khả năng cung cấp cho một số đơn vị bạn.
Tuy là một doanh nghiệp trẻ nhưng công ty luôn lấy chữ tín làm hàng đầu để nhằm phát triển thương hiệu VIETRACIMEX HA NOI một cách vững chắc nhất về năng lực, kinh nghiệm và tài chính máy móc thiết bị của công ty.
Hiện nay công ty có khả năng tham gia mọi công trình có quy mô lớn, đồng thời công ty luôn luôn học hỏi những kiến thức khoa học mới nhất. Công nghệ tiên tiến trên thế giới có thể áp dụng vào xây dựng những gì còn mới đang ở phía trước và hoàn thiện chính mình hơn công ty đã và đang phấn đấu để có thể đạt được chứng chỉ quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001, 9002.
1.3 - Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
BQL CÁC CÔNG TY TRỌNG ĐIỂM
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
PHỤ TRÁCH HÀNH CHÍNH
PHÒNG XÂY DỰNG
TỔNG GIÁM ĐỐC CÔNG TY
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
PHÒNG KỸ THUẬT VẬT TƯ
PHÒNG QLKT THỊ TRƯỜNG
PHÒNG THIẾT KẾ - QLKT
PHÒNG KINH DOANH THIẾT BỊ
PHÒNG KINH DOANH XNK
PHÒNG DỰ ÁN - ĐẦU TƯ
PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
VĂN PHÒNG CÔNG TY
ĐỘI THI CÔNG CƠ GIỚI
CÁC ĐỘI TRỰC THUỘC CÔNG TY
XN KD PHÁT TRIỂN NHÀ
XN BẢO DƯỠNG SC THIẾT BỊ
XNQL KHAI THÁC THIẾT BỊ
XN SX ĐỒ THỦ CÔNG MỸ NGHỆ
XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG SỐ 15
XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG SỐ 2
XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG SỐ 1
XÍ NGHIỆP XÂY LẮP CÔNG TRÌNH
CÁC CỬA HÀNG TB VẬT TƯ
CÁC TRUNG TÂM XNK
XƯỞNG BÊ TÔNG ĐÚC SẮN
TRẠM TRỘN BÊ TÔNG TP
NM SX KEO CÔNG NGHIỆP
VP ĐẠI DIỆN PHÍA NAM
CHI NHÁNH HÀ TÂY
CHI NHÁNH THANH HOÁ
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
PHỤ TRÁCH XÂY DỰNG
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
PHỤ TRÁCH SẢN XUẤT
HỆ THỐNG BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ CÔNG TY
- Công tác tổ chức quản lý:
* Ban giám đốc
- Tổng giám đốc công ty: Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm tổng giám đốc công ty là người chịu trách nhiệm trước nhà nước với những việc kinh doanh của đơn vị đồng thời là người chỉ đạo chung mọi hoạt động sản xuất của toàn công ty.
- Phó tổng giám đốc: Gồm có 3 phó tổng giảm đốc
+ Phó tổng giám đốc phụ trách hành chính.
+ Phó tổng giám đốc phụ trách xây dựng
+ Phó tổng giám đốc phụ trách sản xuất.
Nhiệm vụ: Phụ trách công việc hành chính của công ty, chỉ đạo các khâu kế hoạch, kỹ thuật xây dựng, điều hành các đơn vị sản xuất. Các phó tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước tổm giám đóc của Công ty và pháp luật những nhiệm vụ được Tổng giám đốc phân công hoặc uỷ quyền thực hiện. Mỗi một phòng ban có chức năng riêng biệt, song đều có chức năng tham mưu giúp việc cho ban giám đốc trong quản lý và điều hành công việc.
* Phòng tài chính kế toán:
Có nhiệm vụ tham mưu tài chính cho giám đốc, phản ánh trung thực tình hình tài chính của công ty, tổ chức giám sát, phân tích các hoạt động kinh tế đó giúp giám đốc nắm bắt tình hình tài chính cụ thể của công ty và xây dựng về quy chế phân cấp công tác tài chính kế toán của công ty.
* Phòng tổ chức hành chính:
Có nhiệm vụ tham mưu cho cấp đảng uỷ và ban giám đốc công ty về các lĩnh vực như phương án mô hình, tổ chức sản xuất công tác quản lý lao động, tiền lương và các chế độ chính sách của người lao động, công tác tuyển dụng, công tác hành chính trong từng đơn vị.
* Phòng dự án đầu tư:
Có trách nhiệm tham gia nghiên cứu tính toán các công trình đấu thầu, chủ trì xem xét cải tiến, áp dụng khoa học kỹ thuật tiến bộ, tổ chức hướng dẫn đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ của phòng với các đơn vị trực thuộc.
* Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu:
Có chức năng lập kế hoạch sản xuất kinh doanh chuyên về xuất nhập khẩu đồng thời tiếp cận thị trường tìm kiếm khách hàng.
* Phòng kinh doanh thiết bị:
Có trách nhiệm theo dõi, giám sát chất lượng các thiết bị sản xuất của công ty, đồng thời giúp giám đốc xem xét thị trường có những thiết bị mới khoa học đưa vào áp dụng trong sản xuất.
* Phòng thiết kế quản lý kỹ thuật:
Có trách nhiệm giám sát chất lượng, an toàn, tiến độ thi công các công trình của toàn công ty và tham mưu cho tổng giám đốc trong công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh để trình duyệt và tổ chức quản lý theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch.
Ngoài ra công ty còn 8 xí nghiệp và các đơn vị trực thuộc chịu sự lãnh đạo trực tiếp của ban giám đốc công ty, dưới các đơn vị thực thuộc lại phân ra các bộ phận chức năng: kỹ thuật, tài vụ, lao động, tiền lương… Đứng đầu các nhà máy, xí nghiệp, xưởng là các giám đốc điều hành chịu trách nhiệm trước công ty về hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần thương mại Vettracimex Hà Nội
Đơn vị tính: Việt Nam đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
KH Năm 2009
So sánh năm
2007 - 2008
%
1. Tổng tài sản
162.373.540.121
178.143.308.010
184.900.000.000
15.769.767.889
9,71
- Tài sản ngắn hạn
144.048.952.857
159.700.097.232
165.500.000.000
15.651.144.375
10,87
- Tài sản dài hạn
18.324.587.264
18.443.210.778
19.400.000.000
118.623.514
0,65
2. Doanh thu thuần
121.275.395.169
163.966.705.818
180.500.000.000
42.691.310.649
35,2
3. Lợi nhuận sau thuế
982.765.501
1.248.898.864
1.450.000.000
266.133.363
27,08
4. Nộp ngân sách nhà NN
22.947.401.000
25.730.480.000
27.000.000.000
2.783.079.000
12,13
5. Tổng số lao động
189
207
210
18
9.52
6. Thu nhập bình quân
1.350.000
1.750.000
1.850.000
100.000
7,4
Công ty Cổ Phần Thương Mại - Xây Dựng Vietracimex Hà Nội có 15 phòng ban, có 8 xí nghiệp, 2 chi nhánh và 1 văn phòng đại diện bộ máy quản lý của công ty theo hình thức nửa tập chung, nửa phân tán, các đơn vị trực thuộc chịu sự lãnh đạo trực tiếp của ban giam đốc công ty, dưới các đơn vị trực thuộc lại phân ra các bộ phận chức năng: kỹ thuật, tài vụ, lao động, tiền lương .... Đứng đầu các nhà máy, xí nghiệp, xưởng là các giám đốc điều hành chịu trách nhiệm trước công ty về hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
II. Tổ chức kế toán tại Công ty cổ phần thương mại – xây dựng Vietracimex Hà Nội.
2.1 - Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN
kế toán tiền lương, công nợ, nội bộ
KẾ TOÁN TRƯỞNG
PHÓ KẾ TOÁN TRƯỞNG
kế toán tổng hợp
kế toán doanh thu và thuế
kế toán thanh toán séc và tiền mặt
kế toán thanh toán TƯ và vay dài hạn
kế toán vật tư và tài sản cố định
kế toán thanh toán hoàn tạm ứng
BỘ PHẬN KẾ TOÁN CÁC XÍ NGHIỆP CÁC ĐỘI TRỰC THUỘC
Công ty Cổ Phần Thương Mại - Xây Dựng Vietracimex Hà Nội là một công ty có quy mô sản xuất lớn, có địa bàn hoạt động rộng với nhiều đơn vị trực thuộc. để có thể tổ chức bộ máy kế toán cho phù hợp, với sự phân cấp quản lý tài chính của công ty. Ban lãnh đạo cùng với phòng tài chính kế toán, lựa chọn mô hình tổ chức bộ máy kế toán: nửa tập chung, nửa phân tán.Tiến hành công tác kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ và kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính giá vật liệu xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước.
Phòng kế toán công ty gồm có 9 người:
Đứng đầu phòng kế toán công ty là kế toán trưởng. Phòng kế toán công ty được đặt dưới sự chỉ đạo về mặt nghiệp vụ của kế toán trưởng. Các bộ phận kế toán của xí nghiệp đều đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của trưởng phòng kế toán các xí nghiệp.
+ Kế toán trưởng: có nhiệm vụ chỉ đạo, tổ chức hướng dẫn và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong công ty. Tổ chức lập báo cáo theo yêu cầu của tổ chức quản lý, tổ chức nhân viên phân công trách nhiệm cho từng người. Giúp giám đốc công ty chấp hành các chính sách chế độ về quản lý và sử dụng tài sản, chấp hành kỷ luật và chế độ lao động, tiền lương, tín dụng và chính sách tài chính. Chịu trách nhiệm trước giám đốc cấp trên và nhà nước về các thông tin kế toán.
+ Phó kế toán trưởng: giữ vai trò trợ lý giúp đỡ kế toán trưởng phụ trách công tác tổng hợp, kế toán tài chính.
+ Kế toán tổng hợp: Làm nhiệm vụ tổng hợp chi phí tính giá thành, kết chuyển lãi - lỗ, kiểm tra báo cáo tài chính các đơn vị, kiểm tra sổ sách, đôn đốc việc lập báo cáo sử lý các bút toán chưa đúng.
+ Kế toán doanh thu và thuế: Hàng tháng kê khai thuế để làm nhiệm vụ với nhà nước, cuối quý tính doanh thu của đơn vị.
+ Kế toán thanh toán séc và tiền mặt: Tổng hợp chứng từ thủ tục rút tiền từ các ngân hàng đồng thời theo dõi các khoản thanh toán nội bộ, thanh toán các khoản có liên quan đến công nợ, căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ để viết phiếu thu - chi lập kế hoạch tín dụng, kế hoạch tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
+ Kế toán thanh toán tạm ứng và vay dài hạn: Xem xét các chứng từ hợp lý và hợp lệ về xin tạm ứng và vay dài hạn với các xí nghiệp cũng như đối với ngân hàng.
+ Kế toán vật tư, tài sản cố định: tổng hợp các chứng từ để ghi sổ về vật liệu để hoạch toán lên báo cáo cuối kỳ kiểm tra lại số liệu, đối chiếu, kiểm kê vật liệu, công cụ dụng cụ. Hàng tháng tiến hành trích khấu hao tài sản cố định theo quy định của nhà nước, chịu trách nhiệm phản ánh số lượng hiện trạng và giá trị tài sản cố định hiện có. Phản ánh kịp thời hao mòn tài sản cố định trong quá trình sử dụng.
+ Kế toán tiền lương, công nợ nội bộ: Kiểm tra đối chiếu sổ sách các đơn vị, tiến hành nhập số liệu phát sinh hàng tháng để cuối kỳ lên báo cáo chịu trách nhiệm theo dõi các khoản bảo hiểm xã hội, thanh toán các khoản chế độ hàng tháng, cuối tháng tổng hợp quyết toán với đơn vị cấp trên.
+ Kế toán thanh toán hoàn tạm ứng: Theo dõi các khoản tạm ứng của đơn vị, hạch toán các khoản tạm ứng đã hoàn lại.
2.2 Tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại Công ty
Để phù hợp với điều kiện thực tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh hiện nay ,Công ty cổ phần thương mại xây dựng- Vietracimex Hà Nội áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ và tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ tài chính .
Hệ thống tài khoản kế toán công sử dụng theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính .
Hình thức sổ kế toán công ty áp dụng đó là : Chứng từ ghi sổ
III. Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty cổ phần Thương mại – xây dựng Vietracimex Hà Nội
3.1 - Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”, tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, từng hạng mục công trình, ví dụ như: TK621- Công trình cải tạo nâng cấp đường 237C Lạng Sơn, …..
Chi phí NVL trực tiếp là một chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm nó chiếm khoảng 70% - 75% tổng chi phí, do đó việc hạch toán chính xác, đầy đủ chi phí này có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định tiêu hao vật chất, trong sản xuất thi công và đảm báo tính chính xác của giá thành xây dựng.
Chi phí NVL là loại chi phí trực tiếp, nó được hạch toán trực tiếp vào các đối tượng là các công trình, hạng mục công trình, theo giá thực tế của từng loại vật liệu xuất kho.
Chi phí NVL chính trong công ty bao gồm, trị giá vật liệu xây dựng như: gạch, xi măng, sắt, vôi, cát,.... dùng trực tiếp vào xây dựng công trình, hạng mục công trình.
Ngoài ra các loại vật liệu khác như: Ván, khuôn, giàn giáo, cốp pha, ... được sử dụng lâu dài, nhiều lần phục vụ cho nhiều công trình. Do đó cần phải phân bổ trị giá của nó cho từng công trình.
Giá trị vật liệu luân chuyển
Giá trị một lần phân bổ =
Số lần ước tính sử dụng
Giá trị phân bổ này chỉ bao gồm giá trị vật liệu còn công lắp đặt, tháo dỡ cũng như trị giá vật liệu khác như: Đinh, dây buộc, ... , thì được thanh toán vào chi phí trong kỳ của công trình có liên quan.
Việc hạch toán chi phí NVL hiện được tiến hành như sau:
Trước tiên phòng kế hoạch kỹ thuật vật tư, xí nghiệp căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất của từng công trình, dự toán công trình và các yêu cầu tiến độ thi công, bộ kế hoạch và các đơn vị đưa theo các chỉ tiêu kinh tế sao cho phù hợp, rồi đưa vào thi công cho các đội công trình và tổ sản xuất. Các đội công trình và tổ sản xuất căn cứ vào nhiệm vụ cho thi công kịp thời. Trong quá trình thi công những vật tư nào sử dụng thì lập kế hoạch, sau đó gửi lên phòng kỹ thuật vật tư xem xét, xác nhận, chuyển sang phòng kế toán xin cấp vật tư. Đối với các công trình có lượng vật tư tiêu hao thì căn cứ khối lượng hiện vật thực hiện trong tháng, cán bộ kỹ thuật sẽ bóc tách lượng vật tư tiêu hao theo định mức, để ghi phiếu xuất kho vật tư cho từng đối tượng sử dụng.
Việc nhập kho vật liệu của công ty chỉ mang tính hình thức vì vật liệu được chuyển đến công trình là được đưa vào sản xuất kịp thời, vì vậy sau khi lập phiếu nhập kho kế toán tiến hành ghi phiếu xuất kho vật liệu xuất dùng hết vật liệu nhập kho cho thi công xây lắp công trình và sau đó kế toán ghi thẻ kho (thẻ kho chỉ theo dõi về mặt số lượng).
Trong giới hạn bài viết này, em chỉ đề cập đến tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp một công trình của ban chủ nhiệm công trình thuộc Xí Nghiệp Xây Dựng & VTTB Hà Nội 1 trực thuộc công ty: Công trình cải tạo nâng cấp đường 237C Lạng Sơn.
Hàng tháng (vào cuối tháng), kế toán thu nhận chứng từ bao gồm: các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho, phân loại kiểm tra và định khoản, lên bảng kê nhập xuất vật tư, lên bảng tổng hợp xuất vật tư (kế toán công ty tiến hành thủ công). Trên cơ sở các phiếu nhập, xuất kho cho từng công trình, hạng mục công trình.
Biểu số : 01
Công ty cổ phần
Mẫu số: 01 - VT
Thương mại – xây dựng Vietracimex Hà Nội
Theo QĐ:15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20 tháng 03 năm 2006
của Bộ Tài Chính
PHIẾU NHẬP KHO Số: 0215
Ngày 10 tháng 02 năm 2008
Nợ TK152
Có TK331
Họ tên người giao hàng: Nguyễn Bá Lương
Theo hoá đơn số 0075246 ngày 09 tháng 02 năm 2008 của cửa hàng vật liệu xây dựng Xuân Lương
Nhập tại kho: Công trình cải tạo nâng cấp đường 237C Lạng Sơn.
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất, vật tư (Sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn
gía
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Cống BTD600
m
70
70
235.000
16.450.000
2
Cống BTD400
m
486
486
125.000
60.750.000
3
Đế cống D600
Cái
70
70
62.000
4.340.000
4
Đế cống D400
Cái
486
486
42.000
20.412.000
Cộng
101.952.000
Cộng thành tiền (Bằng chữ): Một trăm linh một triệu, chín trăm năm hai nghìn đồng chẵn.
Nhập, ngày 10 tháng 02 năm 2008
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Phụ trách cung tiêu
Người giao hàng
Thủ kho
(Ký, đóng dấu, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Sau khi viết song phiếu nhập kho kế toán viết phiếu xuất kho.
Biểu số : 02
Công ty cổ phần
Mẫu số: 02 - VT
Thương mại - Xây dựng Vietracimex Hà Nội
Theo QĐ:15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20 tháng 03 năm 2006
của Bộ Tài Chính
PHIẾU XUẤT KHO Số: 0217
Ngày 10 tháng 02 năm 2008
Nợ TK152
Có TK331
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Huy
Lý do xuất kho: Phục vụ thi công công trình.
Xuất tại kho: Công trình cải tạo nâng cấp đường 237C Lạng Sơn.
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất, vật tư (Sản phẩm hàng hoá)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn
gía
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Cống BTD600
m
70
70
235.000
16.450.000
2
Cống BTD400
m
486
486
125.000
60.750.000
3
Đế cống D600
Cái
70
70
62.000
4.340.000
4
Đế cống D400
Cái
486
486
42.000
20.412.000
Cộng
101.952.000
Cộng thành tiền (Bằng chữ): Một trăm linh một triệu, chín trăm năm hai nghìn đồng chẵn.
Xuất, ngày 10 tháng 02 năm 2008
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Phụ trách cung tiêu
Người nhận hàng
Thủ kho
(Ký, đóng dấu, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Cong ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ nên từ chứng từ gốc: phiếu xuất kho tháng 02 Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán lập chứng từ ghi sổ sau đố vào sổ cái TK621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”, chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình và định khoản như sau:
Nợ TK621 : 101.952.000
Có TK152 : 101.952.000
Đồng thời : Có TK152. Cống BTD600 : 805.000
CóTK 152 Cống BTD400: 60.750.000
CóTK 152 Đế cống BTD600: 4.340.000
Có TK 152 Đế cống BTD400: 20.412.000
Trường hợp NVL trực tiếp mua về không qua kho mà chuyển thẳng đến chân công trình, lúc này kế toán căn cứ vào hoá đơn mua và các chứng từ thanh toán có liên quan để ghi hạch toán trực tiếp trên chứng từ sau đó lập chứng từ ghi sổ và ghi sổ cái tài khoản 621 sau đó định khoản.
Nợ TK 621 : Chi phí NVL trực tiếp.
Có TK liên quan : (111, 112, 331,...)
Căn cứ vào các phiếu xuất kho kế toán lập bảng xuất vật tư chi tiết cho từng công trình:
Biểu số : 03
Công ty CP Thương Mại
BẢNG KÊ XUẤT VẬT TƯ
Xây dựng Vietracimex Hà Nội
Năm 2008
Công trình: Cải tạo nâng cấp đường 237C Lạng Sơn.
Đơn vị tính: Việt Nam đồng
STT
Chứng từ
Tên vật tư, công cụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Ghi có tài khoản
Ghi Nợ các Tài Khoản
SH
NT
621
623
627
A
TK152
3.663.076.773
3.307.222.293
355.854.480
…
….
…..
……………..
..….
………
………
…………
..…………
0217
10/02
Cống BTD600
m
70
235.000
16.450.000
16.450.000
0217
10/02
Cống BTD400
m
486
125.000
60.750.000
60.750.000
0217
10/02
Đế cống D600
cái
70
62.000
4.340.000
4.340.000
0217
10/02
Đế cống D400
cái
486
42.000
20.412.000
20.412.000
…
….
…..
……………..
..….
………
………
…………
……….
…
….
…..
……………..
..….
………
………
…………
………..
1119
14/11
Cát mịn
m3
23
35.000
805.000
805.000
1119
14/11
Cát nền
m3
2.736
35.000
95.760.000
95.760.000
1119
14/11
Cát vàng
m3
78,64
60.000
4.718.400
4.718.400
1119
14/11
Cấp phối đá răm
m3
3.009,6
78.000
234.748.800
234.748.800
1119
14/11
Đá 1*2
m3
114
50.000
5.700.000
5.700.000
1119
14/11
Đá hộc
m3
90
67.000
6.030.000
6.030.000
1130
24/11
dầu Diesel
lít
4.800
11500
55..200.000
55.200.000
…
….
…..
……………..
..….
………
………
…………
………..
1205
03/12
Nhựa Bitium
kg
4.879
5.000
24.395.000
24.395.000
1205
03/12
Xi măng bỉm sơn DCB30
tấn
34
695.000
23.630.000
23.630.000
1205
03/12
Gạch Blóc lục giác
m
118
52.730
58.952.140
58.952.140
1205
03/12
Bê tông thương phẩm
m3
13,0
552.381
7.180.953
7.180.953
…
….
…..
……………..
..….
………
………
…………
……….
…
….
…..
……………..
..….
………
………
…………
……….
B
TK153
32.480.000
32.480.000
…
….
…..
……………..
..….
………
………
…………
………..
1101
01/11
Quần áo BHLĐ
Bộ
40
72.000
2.880.000
2.880.000
…
….
…..
……………..
..….
………
………
…………
………..
Cộng
3.695.556.773
3.307.222.293
355.854.480
32.480.000
Người lập biểu Kế toán Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu, họ tên)
Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán tổng hợp và lập chứng từ ghi sổ sau đó vào sổ kế toán chi tiết vật liệu dụng cụ TK621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”, chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Biểu số : 04
Công ty Cổ Phần
Thương mại - xây dựng Vietracimex Hà Nội
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 30 tháng 11 năm 2008
Số: 109
Đơn vị tính: Việt Nam đồng
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
SH
Ngày
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
100
10/11
Xuất kho NVL cho C.trình 237C Lạng Sơn.
621
152
101.952.000
108
30/11
Xuất kho NVL cho C.trình H.Thuận
621
152
270.421.087
109
30/11
Xuất kho NVL cho C.trình TX Sông Kông
621
152
320.972.143
.........................................................
.......
........
....................
Cộng
1.240.573.577
Kèm theo 12 Chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ vào sổ chi tiết vật liệu , dụng cụ TK: 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”, chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Biểu số : 05
Công ty cổ phần
Thương mại – xây dựng Vietracimex Hà Nội
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM 2008
Tài khoản 621
Tên công trình: Cải tạo nâng cấp đường 237C Lạng Sơn
Đơn vị tính: Việt Nam đồng
NT
GS
Chứng từ
Nội dung
TK
ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
…….
….
….
………………………………
…
…………..
10/02
0217
10/02
Xuất kho cống BTD600 cho CT
152
16.450.000
10/02
0217
10/02
Xuất kho cống BTD600 cho CT
152
60.750.000
10/02
0217
10/02
Xuất kho đế cống BTD600 cho CT
152
4.340.000
10/02
0217
10/02
Xuất kho đế cống BTD400 cho CT
152
20.412.000
…….
….
….
………………………………
…
…………..
…….
….
….
………………………………
…
…………..
14/11
1119
14/11
Xuất kho cát mịn cho công trình
152
805.000
14/11
1119
14/11
Xuất kho cát nền cho công trình
152
95.760.000
14/11
1119
14/11
Xuất kho cát vàng cho công trình
152
4.718.400
14/11
1119
14/11
Xuất kho đá răm cho công trình
152
234.748.800
14/11
1119
14/11
Xuất kho đá 1*2 cho công trình
152
5.700.000
14/11
1119
14/11
Xuất kho đá hộc cho công trình
152
6.030.000
…….
….
….
………………………………
…
…………..
…….
….
….
………………………………
…
…………..
31/12
K/C
31/12
Kết chuyển CPNVLTT
154
3.307.222.293
Cộng phát sinh
3.307.222.293
3.307.222.293
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Biểu số : 06
Công ty Cổ Phần
Thương mại xây dựng Vietracimex Hà Nội
SỔ CÁI NĂM 2008
Tên tài khoản: Chi phí NVL trực tiếp
Số hiệu: TK621
Đơn vị tính: Việt Nam đồng
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
……..
….
…..
……………………………
……
……………..
10/02
08
10/02
Xuất kho NVL cho công trình 237C Lạng Sơn
152
101.952.000
28/02
13
28/02
Xuất kho NVL cho C.trình H.Thuận
152
128.382.751
……..
….
…..
……………………………..
……
……………..
30/06
76
30/06
Xuất kho NVL cho C.trình 237C Lạng Sơn.
152
384.720.821
……..
….
…..
……………………………
……
……………..
01/08
89
01/08
Kết chuyển chi phí NVL TT công trình kè Hồ Tây.
154
1.028.825.352
……..
….
…..
……………………………
……
……………..
30/11
109
30/11
Xuất kho NVL cho C.trình 237C Lạng Sơn.
152
420.222.293
30/11
109
30/11
Xuất kho NVL cho C.trình H.thuận
152
270.421.087
30/11
109
30/11
Xuất kho NVL cho C.trình TAND TX Sông Kông
152
320.972.143
.........
.....
........
...............................................
........
…………....
31/12
135
02/01
Kết chuyển chi phí NVL TT công trình 237C Lạng Sơn.
154
3.307.222.293
31/12
135
02/01
Kết chuyển chi phí NVL TT công trình Hiệp Thuận.
154
1.201.321.120
.........
.....
........
...............................................
........
…………..…....
31/12
Cộng phát sinh
138.840.873.557
138.840.873.557
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người ghi sổ kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký, ghi rõ họ tên) (ký , ghi rõ họ tên) (ký, đóng dấu, họ tên)
Chi phí công trình, hạng mục công trình nào thì được ghi vào sổ chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình đó để làm cơ sở tập hợp chi phí NVL, cho từng công trình theo từng tháng, sau đó kế toán tổng hợp chi phí NVL cho toàn công ty.
Các loại vật liệu như: Sơn, vôi, ve, phụ gia,... Các thiết bị gắn liền với kiến trúc như: thiết bị vệ sinh, thông gió, điều hoà, .... Các loại công cụ sản xuất có giá trị nhỏ như: dao xây, kìm, búa, cuốc, xẻng, ....Khi xuất kho đều đượ._.c hạch toán vào TK621 “Chi phí NVL trực tiếp”. Cuối tháng kế toán các đội, thủ kho gặp nhau để đối chiếu số vật tư xuất tồn.
Căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất trong tháng, kế toán các đội tổng hợp số liệu về nhập, xuất, tồn kho từng loại vật liệu của từng công trình, hạng mục công trình trong tháng. Trên cơ sở đó lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn vật tư trong tháng cho từng công trình, hạng mục công trình. Trong đó trị giá NVL tồn kho cuối tháng được kế toán xác định:
Trị giá NVL Trị giá NVL Trị giá NVL Trị giá NVL
tồn kho cuối = tồn kho đầu + mua vào trong - xuất dùng
tháng tháng tháng trong tháng
Còn đối với các loại vật tư được phép hao hụt như: vôi, sỏi, cát, .... được xác
định:
Trị giá NVL Trị giá NVL Trị giá NVL Trị giá NVL Hao hụt
tồn kho cuối = tồn kho đầu + mua vào trong - xuất dùng - theo định
tháng tháng tháng trong tháng mức
Cuối tháng các đội sẽ gửi bảng tổng hợp, phiếu nhập phiếu xuất vật tư, và bảng báo cáo nhập, xuất, tồn vật tư trong tháng chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình về phòng tài vụ của công ty.
3.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp:
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK622 “Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Ví dụ: TK622 : - Công trình cải tạo nâng cấp đường 237C Lạng Sơn, .... Trong đó chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp tính theo lương của công nhân trực tiếp xây lắp và trong tài khoản này không bao gồm các khoản tính theo lương như: BHXH, BHYT, KPCĐ.
Khoản mục chi phí này thường chỉ chiếm từ 9% - 14% trong tổng chi phí xây lắp phát sinh trong kỳ nhưng khoản mục này có vai trò quan trọng. Bởi đây là khoản mục chi phí, có tính nhạy cảm và có vai trò tạo động lực lao động. Vì vậy việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, một cách chính xác và đầy đủ, có ý nghĩa rất lớn không chỉ trên phương diện giảm chi phí, hạ giá thành mà cho cả việc đảm bảo dung hoà giữa lợi ích của người lao động với lợi ích của Công ty.
Xuất phát từ đặc thù của ngành xây dựng cơ bản, là quá trình sản xuất phụ thuộc vào địa điểm xây dựng, nên lao động của các công trình chủ yếu là lao động thời vụ. Khi nhận được công trình công ty giao khoán cho các đội xây dựng, các đội trưởng xây dựng, các chủ nhiệm công trình phải căn cứ vào mức giá giao khoán để lập dự toán cho các khoản mục chi phí trong đó có khoản mục chi phí nhân công trực tiếp và có kế hoạch thuê mướn nhân công. Sau đó tính ra tổng quỹ lương kế hoạch phải trả cho người lao động.
Hiện nay tại công ty, công nhân kỹ thuật lành nghề, công nhân hợp đồng dài hạn là thuộc biên chế công ty. Còn số lao động phổ thông hầu hết là ký hợp đồng tại chỗ và tuỳ theo tình hình thi công, mà công ty sẽ ký hợp đồng ngắn hạn với số lao động thuê ngoài (thường là 03 tháng), số lao động này khi đã hết thời hạn ký hợp đồng nếu công việc còn cần, thì công ty lại ký hợp đồng tiếp. Số công nhân này được tổ chức thành các tổ sản xuất phục vụ cho từng yêu cầu thi công cụ thể như: Tổ mộc, tổ nề, tổ điện nước,....
Hình thức trả lương cho lao động trực tiếp mà công ty áp dụng là giao khoán từng khối lượng công việc hoàn thành và khoán gọn công việc hình thức này được thể hiện trong các hợp đồng giao khoán, căn cứ vào tính chất công việc để xác định khối lượng công việc giao khoán và giá cả, chủ nhiệm công trình lập hợp đồng giao khoán và bảng chấm công cho mỗi tổ xây dựng. Trong hợp đồng ghi rõ khối lượng công việc được giao, yêu cầu kỹ thuật đơn giá khoán.
Hợp đồng giao khoán và bảng chấm công sẽ là chứng từ để tính lương theo khối lượng công việc hoàn thành.
Tổng tiền
Khối lượng công
Đơn giá
Lương thực =
việc giao khoán
x tiền lương
tế phải trả
hoàn thành
Tiền lương Tổng sồ tiền lương của cả đội Số công
của từng = x của từng
công nhân Tổng số công nhân của cả đội công nhân
Lực lượng lao động trực tiếp này tại công ty bao gồm: Lao động trong biên chế và lao động thuê ngoài, ngoài lao động trực tiếp thi công còn có bộ phận gián tiếp quản lý đội xây dựng bao gồm: Chủ nhiệm công trình, cán bộ kỹ thuật, bảo vệ. Tương ứng với hai loại lao động này công ty áp dụng hai hình thức: Lương theo sản phẩm và lương theo thời gian.
Lương theo sản phẩm được tính như công thức trên và theo công thức:
Tiền lương Số ngày(giờ) Đơn giá
của từng = công làm x một ngày
công nhân việc thực tế (giờ công)
Tiền lương theo thời gian được tính theo công thức:
Tiền lương trả Mức lương tối thiểu x Hệ số lương Số ngày Phụ cấp
Cho một CNV = x làm việc + thưởng
Trong tháng 22 ngày trong tháng (nếu có)
Tuy nhiên chỉ có tiền lương của lao động trực tiếp xây lắp mới được hạch toán vào TK622 “Chi phí nhân công trực tiếp”. Lương của lao động gián tiếp được hạch toán vào TK627 “Chi phí sản xuất chung”.
* Đối với lao động trong danh sách.
Công ty tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ, theo đúng quy định hiện hành. Kế toán căn cứ vào hợp đồng giao khoán của từng phần việc, khối lượng thực tế của công tác xây lắp hoàn thành, thời gian hoàn thành bàn giao, chất lượng kỹ thuật, công việc và đơn giá để tính số tiền cần phải thanh toán cho tổ lao động, đồng thời kế toán phải căn cứ vào bảng chấm công để tiến hành chia lương cho từng người.
Mẫu bảng thanh toán lương: Tính lương cho đội xây dựng trực tiếp.
Tiền lương
Số ngày (giờ)
Đơn giá
Các khoản
của từng =
công làm việc x
một ngày +
phụ cấp
công nhân
thực tế
(giờ công)
Biểu số : 07
Công ty Cổ Phần
Thương mại- xây dựng Vietracimex Hà Nội
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
Công trình: Cải tạo nâng cấp đường 237C Lạng Sơn
Tháng 11 năm 2008
Đội: Xây dựng trực tiếp Đơn vị tính : Việt nam đồng
stt
Họ và Tên
Số công trong giờ
Tiền công trong giờ
Thành tiền
Số công ngoài giờ
Tiền công ngoài giờ
Thành tiền
Tiền ăn và phụ cấp
Tổng cộng
Các khoản phải khấu trừ
Tổng số
Thực lĩnh
Ký nhận
BHYT
(1%)
BHXH (5%)
KPCĐ (1%)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
1
Đỗ Tiến Thái
30
48.334
1.450.020
0
465.000
1.915.020
14.500
72.501
14.500
101.501
1.812.519
2
Vũ Mạnh Hà
28
48.334
1.353.352
0
420.000
1.773.352
13.534
67.667
13.534
94.735
1.678.617
3
Ng Huy Hảo
30
58.334
1.750.020
10
25.000
250.000
465.000
2.465.020
17.500
87.501
17.500
122.501
2.342.519
4
Ng Tiến Vinh
30
36.670
1.100.100
10
25.000
250.000
465.000
1.815.100
11.001
55.005
11.001
77.007
1.738.093
..
.........................
......
..........
................
.....
...........
...........
.............
................
............
............
............
............
............
..
.........................
......
..........
................
.....
...........
...........
.............
................
..............
............
............
............
............
Cộng
42.824.000
4.000.000
11.760.000
58.584.000
428.240
2.141.200
428.240
2.997.680
55.586.320
Bằng chữ: Năm mươi lăm triệu, năm trăm tám mươi sáu nghìn ba trăm hai mươi đồng chẵn./.
Hà nội, ngày 30 tháng 12 năm 2008
Kế toán Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, đóng dấu)
Từ bảng thanh toán lương kế toán ghi vào sổ chi tiết tài khoản : 622 chi phí nhân công trực tiếp và định khoản
Nợ TK622 : 58.584.000
Có TK334 : 58.584.000
* Đối với lao động thuê ngoài:
Công ty không tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ, mà tính toán hợp lý vào đơn giá nhân công trả trực tiếp cho người lao động, đơn giá này là đơn giá nội bộ của công ty do phòng kỹ thuật thi công lập dựa trên cơ sở đơn giá quy định của nhà nước, cùng với sự liên đới của thị trường và điều kiện khi thi công của từng công trình, cụ thể khi có nhu cầu thuê nhân công chủ nhiệm công trình sẽ ký hợp đồng về đơn giá và khối lượng công việc thực hiện, như mẫu hợp đồng lao động sau:
Công ty Cổ Phần Thương Mại CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
XD Vietracimex Hà Nội Độc lập - tự do - hạnh phúc
-------***-------
Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2008
HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
(Ban hành kèm theo QĐ 207/LĐ - TBXH - QĐ ngày 02 tháng 04 năm 1993 của Bộ trưởng Bộ LĐTB và XH)
Chúng tôi gồm :
Bên A : Ông Nguyễn Văn Hải
Chức vụ : Chủ nhiệm công trình
Đại diện cho Công ty Cổ Phần Thương Mại - xây dựng Vietracimex Hà Nội
Địa chỉ : 926 Bạch Đằng - Hai Bà Trưng - Hà Nội
Bên B : Ông Nguyễn Bá Giang
Nghề nghiệp : Thợ xây
Sinh ngày : 20/04/1968
Nơi thường trú : Hà Nội
Ký hợp đồng lao động với các điều khoản sau :
Điều 1 : Nhóm lao động của ông Nguyễn Bá Giang làm việc với thời hạn từ 01/11/2007 đến 30/11/2008
Tại công trường công trình : Cải tạo nâng cấp đường 237C Lạng Sơn
Công việc : - Đổ bê tông nền
- Xây kè
Điều 2 : Chế độ làm việc theo tiến độ xây dựng của đội xây dựng số 3
Điều 3 : Chế độ tiền lương, phụ cấp :
Tiền công: 40.000 đ/công
Các khoản phụ cấp: không
..............................................
Đại diện bên A Xác nhận của địa phương Đại diện bên B
Kèm theo lao động là danh sách lao động.
Căn cứ vào hợp đồng lao động và khối lượng công việc nhận khoán, tổ tự tổ chức thi công dưới sự giám sát của nhân viên kỹ thuật công trình. Chủ nhiệm công trình thực hiện chấm công cho các thành viên trong tổ thuê ngoài thông qua bảng chấm công.
Biểu số : 08
Công ty Cổ Phần
Thương Mại – Xây dựng Vietracimex Hà Nội
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 11 năm 2008
Công Trình: Cải tạo nâng cấp đường 237C Lạng Sơn
Bộ phận: Tổ nề
TT
Họ và Tên
Chức vụ
Ngày trong tháng
Tổng số công
Ghi chú
1
2
3
4
5
6
7
8
9
...
...
...
...
...
...
25
26
27
28
29
30
1
Ngô Văn Yến
CN
x
x
x
x
x
x
k
x
x
...
...
...
...
...
...
x
k
x
x
x
x
28
2
Phan Thế Trâm
CN
x
x
x
x
x
x
x
x
x
...
...
...
...
...
...
x
x
x
x
x
30
3
Ngyễn Văn Dương
CN
x
x
x
x
x
x
x
x
x
...
...
...
...
...
...
x
x
x
x
x
x
30
4
Nguyễn Mạnh Hùng
CN
x
x
x
x
k
x
x
x
x
...
...
...
...
...
...
x
k
x
x
x
x
28
5
Nguyễn Văn Tiến
CN
x
x
x
x
x
x
x
x
x
...
...
...
...
...
...
x
x
x
x
x
x
30
6
Nguyễn Bá Tâm
CN
x
x
x
x
x
k
x
x
x
...
...
...
...
...
...
x
x
x
x
x
x
29
7
Nguyễn Đức Lộc
CN
x
x
x
x
x
x
x
x
x
...
...
...
...
...
...
x
x
x
x
x
x
30
8
Nguyễn Văn Thắng
CN
x
x
x
x
x
x
x
x
x
...
...
...
...
...
...
x
x
x
x
x
x
30
9
Nguyễn Văn Vựng
CN
x
x
x
k
x
k
x
x
x
...
...
...
...
...
...
x
x
x
x
x
x
29
10
Phạm Văn Hùng
CN
x
x
x
x
x
x
k
k
k
...
...
...
...
...
...
x
x
x
x
x
x
26
11
Nguyễn Đức Nhân
CN
x
x
k
k
k
k
k
k
k
...
...
...
...
...
...
x
x
x
x
x
x
14
Cộng
Người chấm công Phụ trách bộ phận Người duyệt
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Cách chấm: Nghỉ phép: P, nghỉ không lương: K, nghỉ ốm: O, nghỉ lễ tết theo quy định: L
Cuối tháng khi khối lượng công việc hoàn thành, chủ nhiệm công trình nghiệm thu qua biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành, lập biên bản thanh quyết toán hợp đồng trong đó xác nhận khối lượng và chất lượng công việc hoàn thành sau đó gửi bảng chấm công lên phòng kế toán xin thanh toán cho các tổ theo số tiền công đã thoả thuận trong hợp đồng lao động.
Biểu số : 09
Công ty Cổ Phần
Thương Mại – Xây dựng Vietracimex Hà Nội
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG THUÊ NGOÀI
Tháng 11 năm 2008
Công trình: Cải tạo nâng cấp đường 237C Lạng Sơn
Đơn vị tính: Việt Nam đồng
TT
Họ và Tên
Số công làm
Đơn giá
Thành tiền
Ký nhận
1
Ngô Văn Yến
28
40.000
1.120.000
2
Phan Thế Trâm
30
40.000
1.200.000
3
Ngyễn Văn Dương
30
40.000
1.200.000
4
Nguyễn Mạnh Hùng
28
40.000
1.120.000
5
Nguyễn Văn Tiến
30
40.000
1.200.000
6
Nguyễn Bá Tâm
29
40.000
1.160.000
7
Nguyễn Đức Lộc
30
40.000
1.200.000
8
Nguyễn Văn Thắng
30
40.000
1.200.000
9
Nguyễn Văn Vựng
29
40.000
1.160.000
10
Phạm Văn Hùng
26
40.000
1.040.000
11
Nguyễn Đức Nhân
14
40.000
560.000
Cộng
12.160.000
Hà nội, ngày 30 tháng 11 năm 2008
Phụ trách công trình Kế toán Tổ trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Dựa vào bảng thanh toán lương thuê ngoài. Sau khi đã hoàn thành các thủ tục cần thiết kế toán tiền lương lập phiếu chi và thanh toán cho chủ nhiệm công trình. Khoản thanh toán sẽ được ghi vào sổ chi tiết chi phí tiền lương, chứng từ ghi sổ và sổ cái theo định khoản:
Nợ TK622 : 12.160.000
Có TK334 : 12.160.000
Căn cứ vào bảng thanh toán lương, hợp đồng làm khoán, kế toán lập bảng phân bổ lương cho từng công trình vào cuối mỗi tháng.
Biểu số : 10
Công ty Cổ Phần
Thương mại – xây dựng Vietracimex Hà Nội
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG THÁNG 11 NĂM 2008
Công trình: Cải tạo nâng cấp đường 237C Lạng Sơn
Đơn vị tinh: Việt Nam đồng
Nội dung
Tài khoản
Lương công nhân trong biên chế
Lương công nhân thuê ngoài
Cộng
TK622
42.824.000
12.160.000
54.984.000
TK623
15.600.000
15.600.000
TK627
12.720.340
12.720.340
Tổng cộng
71.144.340
12.160.000
83.304.340
Người lập biểu Kế toán Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu, họ tên)
Từ bảng thanh toán lương và bảng phân bổ lương tháng 11, kế toán tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ, những khoản bảo hiểm này sẽ được tính vào TK627.1 “Chi phí nhân viên đội sản xuất”. Chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình, cho công nhân trong biên chế theo quy định.
Tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ ở công ty là 26% trong đó 7% khấu trừ vào lương của công nhân viên còn 19% tính vào giá thành sản phẩm xây lắp, cụ thể:
+ 15 % BHXH, 2% BHYT tính trên tổng tiền lương cơ bản, tổng số tiền lương cơ bản của công nhân sản xuất trực tiếp trong biên chế của công ty trong tháng 11 là: 42.824.000 đồng
+ 2% KPCĐ tính trên tổng tiền lương công nhân sản xuất trực tiếp (tổng số tiền lương công nhân sản xuất trực tiếp trong tháng 11 là: 54.984.000 đồng bao gồm cả tiền lương của công nhân trong biên chế và tiền lương của công nhân ngoài biên chế).
Kế toán tiền lương trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho công trình Cải tạo nâng cấp đường 237C Lạng Sơn như sau:
BHXH = 42.824.000 x 15% = 6.423.600
BHYT = 42.824.000 x 2% = 856.480
KPCĐ = 54.984.000 x 2% = 1.099.680
Tổng cộng 8.379.760
Căn cứ biểu trích BHXH kế toán định khoản và ghi vào sổ chi phí sản xuất chung TK: 627.
Nợ TK627.1 : 8.379.760
Có TK338 : 8.379.760
Chi tiết : Có TK338.2 : 1.099.680
Có TK338.3 : 6.423.600
Có TK338.4 : 856.480
Căn cứ vào bảng thanh toán lương số tiền phải trả cho công nhân sản xuất trực tiếp trong biên chế của công ty là: 58.584.000 đồng.
Số tiền phải trả cho công nhân sản xuất trực tiếp ngoài biên chế (thuê ngoài) là: 12.160.000đồng.
Vậy số tiền phải
Số tiền phải trả
Số tiền phải trả
trả cho công nhân
cho công nhân
cho công nhân
sản xuất trực tiếp
= sản xuất trực tiếp
+ sản xuất trực tiếp
tháng 11 của công
trong biên chế
ngoài biên chế
trình 237C L.Sơn là
của công ty
(thuê ngoài).
= 58.584.000 + 12.160.000 = 70.744.000
Từ đó kế toán định khoản, ghi vào sổ chi tiết tài khoản chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK622 : 70.744.000
Có TK334 : 70.744.000
Chi tiết : Công nhân trong biên chế : 58.584.000
Công nhân ngoài biên chế : 12.160.000
Cuối tháng căn cứ vào bảng thanh toán lương, bảng phân bổ lương, kế toán tiến hành vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh - TK622 “chi phí nhân công trực tiếp”. cho từng công trình, hạng mục công trình. Đồng thời kế toán lập chứng từ ghi sổ và vào các sổ có liên quan (sổ cái) TK622.
Biểu số : 11
Công ty Cổ Phần
Thương mại – xây dựng Vietracimex Hà Nội
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 30 tháng 11 năm 2008 Số : 110
Đơn vị tính: Việt Nam đồng
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
SH
Ngày
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
BTTL
30/11
Tính lương cho CNSXTT CT Lạng Sơn
622
334
70.744.000
BTTL
30/11
Tính lương cho CNSXTT C.trình H.T
622
334
42.350.000
BTTL
30/11
Tính lương cho CNSXTT C.trình Kè HT
622
334
42.420.800
.........
........
...............................................................
.....
.....
....................
Cộng
198.795.800
Kèm theo 16 Chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số : 12
Công ty Cổ Phần
Thương mại – xây dựng Vietracimex Hà Nội
SỔ CÁI NĂM 2008
Tên tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp
Số hiệu: TK622
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
.........
.....
........
......................................................
.....
…………….
31/03
38
31/03
Tính lương cho CNSXTT C.trình 237C Lạng Sơn.
334
69.872.200
.........
.....
........
......................................................
.....
…………….
30/06
78
30/06
Tính lương cho CNSXTT C.trình 237C Lạng Sơn.
334
71.146.400
30/06
78
30/06
Tính lương cho CNSXTT C.trình Hiệp Thuận.
334
41.590.200
30/06
78
30/06
Tính lương cho CNSXTT C.trình TAND TX Sông Kông.
334
45.675.800
.........
.....
........
......................................................
.....
…………….
30/09
89
01/08
Kết chuyển CPNCTT công trình kè Hồ Tây
154
312.378.400
.........
.....
........
......................................................
.....
…………….
30/11
110
30/11
Tính lương cho CNSXTT C.trình 237C Lạng Sơn.
334
70.744.000
30/11
110
30/11
Tính lương cho CNSXTT C.trình TAND TX Sông Kông.
334
42.420.800
.........
.....
........
......................................................
.....
………………
31/12
135
02/01
Kết chuyển CPNCTT công trình 237C Lạng Sơn.
154
742.620.800
31/12
136
02/01
Kết chuyển CPNCTT công trình Hiệp Thuận.
154
523.425.720
.........
.....
........
......................................................
.....
…………….
31/12
Cộng phát sinh
4.216.795.730.
4.216.795.730
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người ghi sổ kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, đóng dấu, họ tên)
Biểu số : 13
Công ty Cổ Phần
Thương mại – xây dựng Vietracimex Hà Nội
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM 2008
Tài khoản: 622
Tên công trình: Cải tạo nâng cấp đường 237C Lạng Sơn
Đơn vị tính: Việt Nam đồng
NT
GS
Chứng từ
Nội dung
TK
ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
…...
……
…….
…………………………………….
….
…………
31/03
BTTL
31/03
Tính lương cho CNSXTT T03 công trình 237C Lạng Sơn.
334
69.872.200
…...
……
…….
…………………………………….
….
…………
30/06
BTTL
30/06
Tính lương cho CNSXTT T06 công trình 237C Lạng Sơn.
334
71.146.400
…...
……
…….
…………………………………….
….
…………
30/11
BTTL
30/11
Tính lương cho CNSXTT T11 công trình 237C Lạng Sơn.
334
70.744.000
…...
……
…….
…………………………………….
….
…………
31/12
K/C
02/01
Kết chuyển CP Nhân Công trực tiếp
154
742.620.800
31/12
Cộng phát sinh
742.620.800
742.620.800
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
3.3. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công.
Chi phí máy thi công là loại chi phí đặc thù trong lĩnh vực sản xuất xây lắp. Chi phí này bao gồm tất cả các chi phí liên quan đến việc sử dụng máy thi công nhằm hoàn thành khối lượng công tác xây lắp như: Chi phí NVL, chi phí nhân công .....Hiện nay máy móc thiết bị tại công ty bao gồm hai loại: Một loại đi thuê và một loại thuộc quyền công ty quản lý sử dụng .
* Trường hợp máy thi công thuộc quyền công ty quản lý sử dụng.
- Đối với loại máy thi công thuộc quyền công ty quản lý sử dụng, hàng tháng trích khấu hao cho từng loại máy, phương pháp khấu hao là phương pháp đường thẳng, mức trích khấu hao hàng tháng đối với từng tài sản cố định được xác định như sau:
Nguyên giá tài sản cố định
Mức khấu hao = x 12 Tháng
Thời gian sử dụng
Việc trích khấu hao sử dụng trên sổ theo dõi khấu hao máy thi công hàng tháng kế toán sẽ ghi sổ theo dõi máy thi công mức trích khấu hao của những tài sản đơn vị mình quản lý. Máy thi công sử dụng cho công trình nào thì được tập hợp chi phí riêng cho công trình đó.
Biểu số : 14
Công ty Cổ Phần
Thương mại – xây dựng Vietracimex Hà Nội
SỔ THEO DÕI KHẤU HAO MÁY THI CÔNG
THÁNG 11 NĂM 2008
Công trình: Cải tạo nâng cấp đường 237C Lạng Sơn.
Đơn vị tính: Việt Nam đồng
STT
Tên máy
Nguyên giá
Khấu hao
1
Máy trộn bê tông 250 lit SieZel
15.300.000
260.000
2
Máy cắt sắt D40TQ
87.540.000
660.000
3
Máy uốn sắt D40TQ
10.275.380
180.000
4
Máy xúc
182.000.000
1.460.000
5
Máy lu rung
250.000.000
2.500.000
6
Máy san
192.000.000
1.820.000
Cộng
737.115.380
6.880.000
Căn cứ vào sổ theo dõi trích khấu hao kế toán định khoản và ghi vào sổ cái chi tiết tài khoản 623: Chi phí sử dụng máy thi công
Nơ TK623 (237C Lạng Sơn) : 6.880.000
Có TK214 : 6.880.000
Đồng thời ghi Nợ TK009 : 6.880.000
- Đối với nhân cồng sử dụng máy, quy trình kế toán như chi phí nhân công trực tiếp. BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định 26% trong đó 7% trừ vào lương của công nhân sử dụng máy, 19% tính vào chi phí nhân viên đội sản xuất (TK627.1). Hình thức trả lương mà công ty áp dụng để tính lương cho công nhân sử dụng máy thi công là lương thời gian được tính theo công thức, ta có bảng thanh toán tiền lương của công nhân điều khiển máy thi công là:
Mức tiền lương
phải trả cho 1
CNV trong tháng
=
Mức lương tối thiểu x hệ
số lương
22 ngày
x
Số ngày làm
việc thực tế
trong tháng
+
phụ cấp, thưởng
(nếu có)
Biểu số :15
Công ty Cổ Phần
Thương mại – xây dựng Vietracimex Hà Nội
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
Công trình: Cải tạo nâng cấp đường 237C Lạng Sơn
Tháng 11 năm 2008
Đội: Lái máy công trình
Đơn vị tính: Việt Nam đồng
STT
Họ và tên
Chức vụ
Hệ số
Lương thời gian
Tiền ăn
Phụ cấp
Tổng số
Các khoản phải trừ
Tổng số
Thực lĩnh
Ký nhận
Công
H
S
Tiền
BH
YT
(1%)
BH
XH
(5%)
CPCĐ
( 1%)
1
Ng. Huy Hùng
Lái máy
2,57
27
1.419.341
392.000
200.000
2.011.341
14.193
70.967
14.193
99.353
1.911.988
2
Ng. Ngọc Tưởng
Lái máy
2,31
31
1.464.750
450.000
200.000
2.114.750
14.648
73.238
14.648
102.534
2.012.216
3
Kiều Văn Hữu
Lái máy
2,31
31
1.464.750
450.000
200.000
2.114.750
14.648
73.238
14.648
102.534
2.012.216
..
.......................
...........
......
......
..............
.............
.............
..............
..........
.............
..........
............
..............
Cộng
15.600.000
6.120.000
2.820.000
24.540.000
156.000
780.000
156.000
1.092.000
23.448.000
Bằng chữ : Hai mươi ba triệu, bốn trăm bốn mươi tám nghìn đồng chẵn.
Hà Nội, Ngày 30 tháng 11 năm 2008
Kế toán Giám Đốc
(Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu)
Từ bảng thanh toán tiền lương kế toán định khoản và ghi vào sổ cái tài khoản 623: Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK623.1 : 24.540.000
Có TK334 : 24.540.000
Đồng thời kế toán lương trích 19% BHXH, BHYT, KPCĐ cho thợ lái máy trên tiền lương cơ bản là: 15.600.000 tính vào chi phí nhân viên đội sản xuất (TK627.1)
BHXH : 15.600.000 x 15% = 2.340.000
BHYT : 15.600.000 x 2% = 312.000
KPCĐ : 15.600.000 x 2% = 312.000
Cộng = 2.964.000
Từ biểu trích BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán định khoản và ghi vào sổ cái tài khoản 627 : Chi phí sản xuất chung .
Nợ TK627.1 : 2.964.000
Có TK338 : 2.964.000
Chi tiết : Có TK338.2 : 312.000
Có TK338.3 : 2.340.000
Có TK338.4 : 312.000
- Căn cứ vào phiếu xuất kho vật liệu cho máy thi công kế toán tập hợp chi phí này vào TK623.2 với chi phí bằng tiền khác được hạch toán vào TK623.8
Biểu số : 16
Công ty Cổ Phần
Mẫu số: 02 - VT
Thương mại – xây dựng Vietracimex Hà Nội
Theo QĐ:15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20 tháng 03 năm 2006
của Bộ Tài Chính
PHIẾU XUẤT KHO Số: 1130
Ngày 24 tháng 11 năm 2008
Nợ TK623.2
Có TK152
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Hoà Bộ phận: Thi công
Lý do xuất kho: Cho máy công trình hoạt động
Xuất tại kho: Công trình cải tạo nâng cấp đường 237C Lạng Sơn
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất, vật tư (Sản phẩm hàng hoá)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn
gía
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
01
Dầu Diesel
lít
4.800
4.500
11.500
55.200.000
Cộng
55.200.000
Cộng thành tiền (Bằng chữ): Năm mươi lăm triệu hai trăm nghìn đồng chẵn.
Xuất, ngày 24 tháng 11 năm 2008
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Phụ trách cung tiêu
Người nhận hàng
Thủ kho
(Ký, đóng dấu họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán định khoản và ghi vào sổ cái tài khoản: 623 : Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK623.2 : 55.200.000
Có TK152 : 55.200.000
Để tiện cho việc vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh chi tiết TK623 kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công cho vào cuối mỗi tháng.
Biểu số :17
Công ty Cổ Phần
Thương mại – xây dựng Vietracimex Hà Nội
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG
THÁNG 11 NĂM 2008
Công trình: Cải tạo nâng cấp đường 237C Lạng Sơn
Đơn vị tính: Việt Nam đồng
STT
Loại chi phí
Số tiền
1
Chi phí nhân công sử dụng máy
25.568.800
2
Chi phí vật liệu
71.290.760
3
Chi phí khấu hao
6.880.000
4
Chi phí bằng tiền khác
1.580.400
Cộng
105.319.960
Từ bảng tổng hợp trên: Kế toán định khoản và ghi vào sổ cái tài khoản : chi phí sử dụng máy thi công.
Nợ TK623 : 105.319.960
Có TK334 : 25.568.800
Có TK152 : 71.290.760
Có TK214 : 6.880.000
Có TK111 : 1.580.400
Biểu số :18
Công ty Cổ Phần
Thương mại – xây dựng Vietracimex Hà Nội
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG
THÁNG 11 NĂM 2008
Công trình: Cải tạo nâng cấp đường 237C Lạng Sơn
Đơn vị tính: Việt Nam đồng
STT
Loại chi phí
Số tiền
1
Chi phí nhân công sử dụng máy
24.540.000
2
Chi phí vật liệu
55.200.000
3
Chi phí khấu hao
6.880.000
4
Chi phí bằng tiền khác
2.154.480
Cộng
88.774.480
Từ bảng tổng hợp trên: Kế toán định khoản để ghi sổ:
Nợ TK623 : 88.774.480
Có TK334 : 24.540.000
Có TK152 : 55.200.000
Có TK214 : 6.880.000
Có TK111 : 2.154.480
* Trường hợp đi thuê máy:
Trong trường hợp máy thi công đi thuê ngoài, chứng từ trước tiên lấy làm cơ sở xác định chi phí máy, là hợp đồng thuê máy. Trong trường hợp thuê máy, nêu rõ nội dung, khối lượng công việc, đơn giá thuê khi công việc hoàn thành đội trưởng thi công tập hợp những chứng từ gốc thuê thiết bị bao gồm hợp đồng thuê máy, biên bản thanh lý gửi lên phòng kế toán. Phần lớn máy móc thi công đều do công nhân của đội sử dụng, do đó chi phí nhân công ở đây hạch toán như CPNCTT sau đó, kế toán lập bảng chi phí máy thi công như trường hợp máy móc thuộc quyền quản lý của đội, trên cơ sở đó định khoản vào sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh sau đó lập chứng từ ghi sổ và vào sổ cái TK623.
Biểu số : 19
Công ty Cổ Phần
Thương mại – xây dựng Vietracimex Hà Nội
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM 2008
Tài khoản 623
Tên công trình: Cải tạo nâng cấp đường 237C Lạng Sơn
Đơn vị tính: Việt Nam đồng
NT
GS
Chứng từ
Nội dung
TK
ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
…….
……
…….
………………………….………….
…..
…………
30/06
BTTL
30/06
Tính lương cho CN sử dụng máy
334
25.568.800
30/06
0605
10/06
Xuất kho dầu DieZel cho máy CT
152
71.290.760
30/06
BTKH
30/06
Trích khấu hao máy công trình
214
6.880.000
30/06
C612
13/06
Chi phí bằng tiền khác
111
1.580.400
…….
……
…….
……………….…………………….
…..
…………
30/11
BTTL
30/11
Tính lương cho CN sử dụng máy
334
24.540.000
30/11
1130
24/11
Xuất kho dầu DieZel cho máy CT
152
55.200.000
30/11
BTKH
30/11
Trích khấu hao máy công trình
214
6.880.000
30/11
C1121
25/11
Chi phí bằng tiền khác
111
2.154.480
…….
……
…….
…………………………….……….
…..
…………..
31/12
K/C
02/01
Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công CT 237C Lạng Sơn
154
1.065.288.480
31/12
Cộng số phát sinh
1.065.288.480
1.065.288.480
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên
Biểu số : 20
Công ty Cổ Phần
Thương mại – xây dựng Vietracimex Hà Nội
SỔ CÁI NĂM 2008
Tên tài khoản: Chi phí sử dụng máy thi công
Số hiệu: TK623
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
.........
......
.......
.......................................................
........
.....................
30/06
80
30/06
Tính lương cho CN sử dụng máy T06 cho C.trình 237C Lạng Sơn
334
25.568.800
.........
......
.......
.......................................................
........
.....................
30/06
81
30/06
Xuất kho NVL cho máy thi công tháng 06 C.trình 237C Lạng Sơn
152
71.290.760
.........
......
.......
.......................................................
........
.....................
01/08
89
01/08
Kết chuyển CP sử dụng MTC công trình kè Hồ Tây.
154
986.423.720
.........
......
.......
.......................................................
........
.....................
30/11
114
30/11
Tính lương cho CNSD Máy T11 C.trình 237C Lạng Sơn
334
24.540.000
30/11
114
30/11
Tính lương cho CNSD Máy T11 C.trình Hiệp Thuận.
334
18.320.800
.........
......
.......
.......................................................
........
.....................
30/11
115
30/11
Xuất kho NVL cho máy thi công C.trình 237C Lạng Sơn
152
55.200.000
.........
......
.......
.......................................................
........
.....................
30/11
116
30/11
Trích K.hao máy CT 237C Lạng Sơn
214
6.880.000
.........
.....
........
......................................................
.....
....................
31/12
135
02/01
Kết chuyển CP sử dụng MTC công trình 237C Lạng Sơn.
154
1.065.288.480
31/12
136
02/01
Kết chuyển CP sử dụng MTC công trình Hiệp Thuận.
154
806.750.152
.........
.....
........
......................................................
.....
....................
31/12
Cộng phát sinh
14.572.374.536
14.572.374.536
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Người ghi sổ kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
3.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung:
Để tiến hành hoạt động sản xuất một cách thuận lợi và đạt hiệu quả ngoài các yếu tố cơ bản ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6592.doc