Lời mở đầu
Bước sang thời kỳ đổi mới , nền kinh tế nước ta chuyển từ cơ chế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường , có sự quản lý của Nhà Nước. Cùng với sự thay đổi đó các doanh nghiệp đã có sự chuyển biến rõ rệt vượt qua chính mình vươn lên phát triển mạnh mẽ trong nền kinh tế thị trường đầy cạnh tranh và thử thách , nhờ đó đã thúc đẩy tăng trưởng của nền kinh tế.
Tuy nhiên bên cạnh những mặt thành công là không ít những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ , kém hiệu quả. Trong nền kinh tế
61 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1263 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp xi măng Lâm Nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thị trường doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được , thì phải không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh để có được lợi nhuận cao nhất . Vì vậy doanh nghiệp phải tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm , nâng cao chất lượng sản phẩm , làm sao thu hút được khách hàng đến với doanh nghiệp và tạo sức cạnh tranh lớn trên thị trường . Để quản lý và nắm bắt được yếu tố quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đó , thì kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là công cụ quản lý ngày càng khai thác tối đa sức mạnh của nó nhằm điều chỉnh vĩ mô và kiểm soát vận hành cảu nền kinh tế và quản lý tốt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm . Xuất phát từ tầm quan trọng trong công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sau 4 tháng thực tập tại Xí nghiệp xi măng Lâm Nghiệp , cùng với kiến thức học được tại nhà trường và sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô giáo cùng với sự giúp đỡ của các cô chú trong Xí nghiệp . Tôi đã hoàn thành luận văn “ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp xi măng Lâm nghiệp”.
Luận văn tốt nghiệp được trình bày theo 3 phần
Phần I Một số vấn đề chung về Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Phần II Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở nhà máy xi măng Lâm Nghiệp
Phần III Phương pháp hoàn thiẹn kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xi măng của Nhà Máy.
Luận văn đi sâu vào “ Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp xi măng Lâm Nghiệp . Được sử dụng bằng phương pháp phân tích và phân tích so sánh
Phần I
Một số vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất
1 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất
Khái niệm và bản chất
Chi phí kinh doanh được hiểu là chi phí lao động sống , lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành sản xuất hoặc kinh doanh hàng hoá , dịch vụ trong một kỳ (tháng ,quý ,năm). Chi phí kinh doanh bao gồm nhiều loại với nội dung kinh tế tính chất và công dụng khác nhau .
Chi phí sản xuất hay chi phí chế tạo sản phẩm đây là toàn bộ các khoản chi phí liên quan tới việc sản xuất , chế tạo sản phẩm , phát sinh trong quá trình sản xuất . Toàn bộ các khoản chi phí này được tính vào giá thành sản phẩm . Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại chi phí khác nhau , thông thường chi phí sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , chi phí nhân công trực tiếp , chi phí sản xuất chung .
Sự kết hợp giữa chi phí nguyên vật liệu trực tiếp với chi phí nhân công trực tiếp trở thành chi phí ban đầu. Ngoài ra sự kết hợp giữa chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung là chi phí chuyển đổi với ý nghĩa biến đổi nguyên vật liệu thành thành phẩm thông qua lao động và sản chung .Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thường xuyên trong suốt quá trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp. Nhưng để phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất phải được tập hợp theo từng thời kỳ : Tháng , quý , năm.
Chi phí thời kỳ hay còn gọi là chi phí ngoài sản xuất là các khoản chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh không được tính vào giá thành sản phẩm .Các khoản chi phí này được bù đắp bởi doanh thu , hay nói cách khác chi phí thời kỳ làm giảm doanh thu bán hàng trong kỳ của doanh nghiệp . Chi phí thời kỳ gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp .
Trong các doanh nghiệp sản xuất,mỗi doanh nghiệp có đặc điểm sản xuất kinh doanh riêng nên sử dụng chi phí là khác nhau .Chẳng hạn đối với doanh nghiệp này sử dụng nguyên vật liệu là chính nhưng đối với doanh nghiệp khác lại là phụ , vì vậy trong quá trình sản xuất doanh nghiệp luôn quan tâm đến việc quản lý sử dụng chi phí một cách có hiệu quả tốt nhất .
Trong doanh nghiệp sản xuất không phải tất cả các khoản chi phí chi ra đều là chi phí sản xuất , có những khoản liên quan trực tiếp quá trình sản xuất mới được coi là chi phí sản xuất và được tính vào giá thành sản phẩm cuối kỳ ,các khoản chi tiêu làm giảm đi giá trị tài sản vật tư , tiền vốn thì không được là chi phí sản xuất . Tuy nhiên không phải tất cả các khoản chi phí liên quan đến quá trình sản xuất như mua vật tư nhập kho kỳ này chưa xuất dùng thì chưa được coi là chi phí sản xuất kỳ này mà chỉ có những khoản chi phí liên quan đến quá trình sản xuất trong kỳ và chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ mới được coi là chi phí sản xuất.
Phân loại chi phí sản xuất
CPSX trong các doanh nghiệp gồm nhiều loại , với tính chất kinh tế , mục đích , công dụng và yêu cầu quản lý khác nhau . Để hạch toán đúng đắn chi phí sản xuất và đáp ứng được yêu cầu của quản trị doanh nghiệp cần phân loại CPSX theo các tiêu thức khác nhau .
+ Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung , tính chất kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này , những chi phí có tính chất , nội dung kinh tế giống nhau xếp vào một yếu tố , không phân biệt chi phí đó phát sing trong lĩnh vực sản xuất nào , ở đâu .
Toàn bộ các CPSX của doanh nghiệp được chia thành các yếu tố sau :
- Chi phí nguyên liệu , vật liệu : gồm toàn bộ các loại chi phí về nguyên liệu , vật liệu chính , vật liệu phụ , nhiên liệu , phụ tùng thay thế dùng trong sản xuất .
- Chi phí nhân công : gồm toàn bộ tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất , tiền trích BHXH, BHYT , và KPCĐ của công nhân sản xuất .
- Chi phí khấu hao TSCĐ là toàn bộ số trích khấu hao của những TSCĐ dùng cho sản xuất của XN
- Chi phí dịch vụ mua ngoài : Là số tiền trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất của XN
- Chi phí khác bằng tiền : Là toàn bộ các khoản chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất ngoài 4 yếu tố chi phí trên
+Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích , công dụng của chi phí
Theo cách phân loại này CPSX gồm
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : là toàn bộ các khoản chi phí nguyên vật liệu chính , vật liệu phụ , vật liệu khác .. . . . . . .
- Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản chi phí phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm như tiền lương , các khoản phụ cấp , các khoản BHXH, KPCĐ, BHYT .. .. .. ..
- Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí sản xuất ngoại trừ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , nhân công trực tiếp .. . . . . .
+ Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm sản xuất ra
Theo tiêu thức này chi phí sản xuất chia thành 3 loại
- Chi phí khả biến ( biến phí ): là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi về khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ .
- Chi phí bất biến (định phí )là những khoản chi phí không biến đổi khi mức độ hoạt động thay đổi . Nhưng khi tính cho một đơn vị hoạt động thì chi phí này là thay đổi.
- Chi phí hỗn hợp : là các chi phí mà bản thân nó gồm các yếu tố của định phí và biến phí , ở mức độ hoạt động nhất định chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định phí , nếu quá mức đó , nó thể hiện đặc tính của biến phí .
+ Phân loại theo phuơng pháp tập hợp chi phí và đối tượng chịu chi phí
Theo phân loại này chi phí sản xuất bao gồm
- Chi phí trực tiếp : Là những chi phí sản xuất có quan hệ trực tiếp đến việc sản xuất ra một loại sản phẩm , một công việc nhất định. Với những chi phí này , kế toán có thể căn cứ vào số liệu chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí
- Chi phí gián tiếp : là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản xuất ra nhiều loại sản phẩm , nhiều công việc , đối với những chi phí này kế toán phải phân bổ cho các đối tượng có liên quan theo tiêu chuẩn nhất định
+ Theo nội dung cấu thành chi phí
Theo cách phân loại này CPSX chia thành:
- Chi phí đơn nhất : là những chi phí chỉ có một yếu tố duy nhất cấu thành
- Chi phí tổng hợp : là những chi do nhiều yếu tố khác nhau tập hợp lại theo cùng một công dụng
2/ Gía thành sản phẩm
2.1/ Khái niệm và bản chất
Trong sản xuất chi phí sản xuất là biểu hiện đầu vào của sản xuất đầu ra của sản xuất là sản phẩm. Xét về tính hao phí đó là chính là giá thành sản phẩm , qua đó chi phí sản xuất được tập hợp trong kỳ là cơ sở để tính giá thành . Bởi vậy ta có khái niệm : Gía thành sản phẩm là biều hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí lao động sống và lao động vật hoá và chi phí cần thiết khác có liên quan đến khối lượng công tác , sản phẩm , lao vụ đã hoàn chỉnh .
Gía thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng lao động của doanh nghiệp về kinh tế , kỹ thuật , tổ chức , là cơ sở để tính toán kết quả kinh doanh
Gía thành vừa mang tính khách quan , vừa mang tính chủ quan . Để xác định đúng đối tượng tính giá sử dụng phương pháp tính giá hợp lý để tính đúng , tính đủ và tính chính xác giá thành sản phẩm các nhân tố ảnh hưởng tới giá thành , biểu hiện qua tính khách quan và chủ quan của giá thành .
Chi phí sản xuất quyết định tới giá thành sản phẩm , chi phí sản xuất quyết định tới giá thành sản phẩm . Như giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá , phản ánh lượng giá trị của những hao phí lao động sống, lao động vật hoá đã thực sự ra cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm . Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất , tiêu thụ phải được bồi hoàn để tính sản xuất của doanh nghiệp mà không bao gồm những chi phí trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp , những chi phí đưa vào giá thành sản phẩm phản ánh được thực giá của tư liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất tiêu thụ và các khoản chi tiêu khác có liên quan tới việc bù đắp giảm được hao phí lao động sống.
Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng yêu cầu quản lý , hạch toán và kế toán tính giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá , giá thành được xem xét tới nhiều góc độ , nhiều phạm vi tính toán khác nhau . Về lý luận cũng như trên thực tế ngoài khái niệm tính giá thành xã hội , giá thành cá biệt còn có giá thành phân xưởng , giắ thành toàn bộ....xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành chia giá thành thành các giá thnàh kế hoạch và giá thành định mức , giá thành thực tế .
+Gía thành kế hoạch :giá thành kế hoạch xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức ,các dự toán chi phí của kỳ kh .
+ Gía thành định mức : cũng như giá thành kế hoạch , giá thành định mức cũng được xây dựng truớc khi bắt đầu sản xuất sản phẩm . Tuy nhiên khác nhau giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch , giá thành định mức lại được xâydựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch nên giá thành định luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của định mức chi phí đạt được trong qua trình sản xuất sản phẩm .
+ Gía thành thực tế : là chỉ tiêu được xác định ngay sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở , các chi phí cần thiết và hợp lệ phát sinh để hoàn thành sản phẩm .
+ Gía thành sản xuất là chỉ tiêu phản ánh tất cả các chi phát sinh liên quan đến việc sản xuất chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất
+ Gía thành tiêu thụ : là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất tiêu thụ sản phẩm .
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình sản xuất , chế tạo sản phẩm . Chi phí là biểu hiện của hao phí còn giá thành là biểu hiện của kết quả .Đây là hai mặt thống nhất của một quá trình vì vậy chúng giống nhau về chất , tuy nhiên chi phí sản xuất và giá thành lại khác nhau về luợng .
Toàn bộ chi phí sản xuất được tập hợp đến cuối kỳ để tính giá thành sản phẩm trong kỳ luôn có những chi phí sản xuất đã chi ra , nhưng đến cuối kỳ sản phẩm kế hoạch chưa hoàn thành nên kế toán chuyển chi phí sản xuất dở dang kỳ này sang kỳ tính giá thành .
Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm dựa trên sơ đồ sau:
A B C D
AB : Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
BD : Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
CD : Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
AC : Gía thành sản phẩm.
4/ Nhiệm vụ kế toán CPSX tính giá thành sản phẩm
Để cung cấp đầy đủ , chính xác , kịp thời các thông tin về chi phí sản xuất , giá
thành sản phẩm của doanh nghiệp cần tổ chức tốt công tác kế toán . Xuất phát từ đặc điểm của sản xuất công nghiệp , chức năng , yêu cầu của công tác kế toán mà kế toán chi phí sản xuất , giá thành sản phẩm cần thực hiện các nhiệm vụ sau :
- Căn cứ đặc điểm sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm
- Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng đã xác định với phương pháp tập hợp chi phí phù hợp .
- Thực hiện tính giá thành sản phẩm kịp thời , chính xác , đúng đối tượng tính giá
thành đã xác định và phương pháp tính giá thành thích hợp .
- định kỳ phân tích tình hình thực hiện định mức chi phí sản xuất , kế hoạch giá thành sản phẩm để xác định các nhà quản trị doanh nghiệp có cơ sở để ra quyết định sản xuất kinh doanh cho phù hợp.
II / Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1/ Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm
Để hạch toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm được chính xác kịp thời thì đòi hỏi công việc đầu tiên mà nhà quản lý làm là xác định đối tuợng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm . Vấn đề này có tầm quan trọng cả trong lý luận lẫn thực tế hạch toán và là nội dung cần xác định đầu tiên trong hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thnàh sản phẩm .
Tổ chức hạch toán quá trình sản xuất gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau và có quan hệ mật thiết với nhau . Đó là giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản xuất và phát sinh theo từng sản phẩm , nhóm sản phẩm , đơn đặt hàng giai đoạn , phân xưởng ... Và giai đoạn tính giá thành sản phẩm , chi tiết sản và sản phẩm theo đơn đặt hàng đã hoàn thành ... Theo đơn vị tính giá thành quy định . Việc phân chia này xác định từ yêu cầu quản lý , kiểm tra và phân tích chi phí , yêu cầu hạch toán kinh doanh nội bộ , theo đặc điểm quy trình công nghệ từng doanh nghiệp và đơn vị vị tính giá thành sản phẩm theo đơn vị tính giá thành quy định .
Như vậy xác định kế toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí còn xác định đối tượng tính giá thành chính là việc xác định sản phẩm , bán thành phẩm công việc , lao vụ , dịch vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị . Đối tuợng có thể sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây truyền
sản xuất tuỳ theo yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản phẩm.
Để phân biệt đối tượng hạch toán chi phí và đối tuợng tính giá ngay cả khi chúng
đồng nhất thì cần dựa vào một số cơ sở .
- Đặc điểm quy trình sản xuất công nghệ giản đơn hay phức tạp
- Loại hình sản xuất đơn chiếc , sản xuất hàng loạt
- Yêu cầu trình độ quản lý , tổ chức sản xuất kinh doanh .
2/ Kế toán chi phí sản xuất
2.1/ Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu chính bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính , nguyên vật liệu phụ , nhiên liệu .....Được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm . Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt ( phân xưởng , bộ phận sản xuất , loại sản phẩm , lao vụ . Thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó . Trường hợp vật liệu trực xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí không thể tổ chức hạch toán riêng
được thì phải dùng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ cho các đối tuợng có liên quan , tiêu thức phân bổ thường là phân theo định mức tiêu hao , theo hệ số , theo trọng lượng , theo số lượng sản phẩm .
Công thức phân bổ như sau:
Chi phí vật liệu phân Tổng tiêu thức phân Tỷ lệ
Bổ cho từng đối tượng = bổ (hệ số) từng đối tượng X phân bổ
Trong đó Tổng chi phí vật liêu phân bổ
Tỷ lệ (hay hệ số) phân bổ =
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả
+ Để theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 621
Kết cấu tài khoản như sau:
Bên nợ : Gía trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm
Bên có : Gía trị nguyên vật liệu xuất dùng
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 621 không có số dư
Phương pháp kế toán được hạch toán
- Khi xuất kho nguyên vật liệu , vật liệu sử dụng trong sản xuất , căn cứ phiếu xuất kho kế toán ghi
Nợ TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 152 Nguyên liệu , vật liệu
- Khi mua nguyên vật liệu , đưa thẳng vào sản xuất
+ TH doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 133 Thuế GTGT đươck khấu trừ
Có TK 111,112 .. .. ..
+ TH doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK 621
Có TK 111,112 .. . ..
- Cuối kỳ nếu nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập kho
Nợ TK 152 Nguyên vật liệu nhập kho
Có TK 111 Tiền mặt
. . . . . . . . .
- Kết chuyển chi phí nguyên , vật liệu trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng
Nợ TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621 Chi phí nguyên liệu , vật liệu trực tiếp
* Tại doanh nghiệp áp dụng theo phuơng pháp kê khai thường xuyên
151,152,331,111,112 621 154
Vât liệu xuất dùng trực tiếpchế tạo Kết chuyển chi nguyên
sản phẩm , tiền hàng , lao vụ,dịchvụ vật liêu trực tiếp
133
152
Vật liêu xuất dùng
Không hết nhập kho
*Tại doanh nghiệp áp dụng theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
331,111,112.... 611 621 631
Gía trị vật liệuTăng Gía trị nguyên VL Kết chuyển chi phí
Trong kỳ dùng chế tạo sản NVL trực tiếp
Phẩm thực hiện dv
151,152
Gía trị nguyên
VL xuất dùng
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm , trực tiếp thực hiện các lao vụ , dịch vụ . Như tiền lương chính , luơng phụ , và các khoản phụ cấp có tính chất lương . Ngoài ra chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ. Do chủ sở hữu lao động và tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 622.
Kết cấu tài khoản 622
Bên nợ : Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm , thực hiện lao vụ, dịch vụ
Bên có : Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá
TK 622 không có số dư
Kết cấu tài khoản 334:
Bên Nợ: Các khoản được phép trừ vào lương, trả lương, thưởng, phúc lợi, các khoản khác, cho cán bộ công nhân viên trong kỳ.
Bên Có: Phản ánh lương thưởng và các khoản khác phải trả cán bộ công nhân viên phát sinh trong kỳ.
Dư Có: Phản ánh lương thưởng và các khoản khác phải trả cán bộ công nhân viên đến cuối kỳ.
Kết cấu tài khoản 154:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ(chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung).
Bên Có: Các khoản giảm chi phí sản xuất, Tổng giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
Dư Nợ.: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Việc tính toán và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp có thể phản ánh ở Bảng phân bổ tiền công và bảo hiểm xã hội. Tuỳ theo đặc điểm hoạt động sản xuất của từng Doanh nghiệp mà TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp có thể mở các tài khoản
chi tiết cần thiết.
* Phương pháp kế toán cụ thể đuợc thực hiện qua sơ đồ sau
- Trường hợp doanh nghiệp áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên (Kiểm kê định kỳ)
334 622 154(631)
Tiền lương chính , phụ
Các khoản phụ cấp phải trả
Kết chuyển chi phí nhân công
338 trực tiếp
Các khoản BHXH,BHYT,KPCĐ
tính theo tỷ lệ
335
Trích trước tiền lương nghỉ
Của công nhân trực tiếp SX
*Chứng từ sử dụng: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp sử dụng:
-Bảng chấm công: Mẫu số 01- LĐTL(BB).
-Bảng thanh toán tiền lương: Mẫu số 02 - LĐTL(BB).
-Phiếu nghỉ hưởng BHXH: Mẫu số 03 - (BB).
-Bảng thanh toán BHXH.
-Bảng thanh toán tiền lương.
-Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành.
-Phiếu báo làm thêm giờ.
* Sổ sách hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
-Sổ sách sử dụng: Công ty sử dụng sổ cái tài khoản 622,334,338,154 bảng phân bổ số 1, các nhật ký chứng từ, các bảng kê, bảng phân bổ, sổ cái tài khoản liên quan.
-Bảng phân bổ số 1: “ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH “
-Bảng kê số 6: “ Tập hợp chi phí trả trước và chi phải trả “
-Khi tập hợp chi phí nhân công trực tiếp, căn cứ vào các chứng từ gốc, bảng chấm công, bảng kê số 6, phiếu nghỉ hưởng BHXH, các nhật ký chứng từ số 4,5... kế toán ghi vào các sổ cái các tài khoản liên quan, sổ cái TK622, sổ cái TK154, sổ cái TK334, sổ cái TK338. Đến cuối kỳ hạch toán kế toán sẽ tính toán phân bổ và tính lương cho công nhân sản xuất qua bảng thanh toán tiền lương.
2.3/ Kế toán chi phí sản xuất chung
- Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến việc phục vụ quản lý, phục vụ sản xuất và những chi phí sản xuất ngoài hai khoản nguyên vật liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, tổ, đội, bộ phận sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí: phân xưởng, tổ, đội sản xuất. Trường hợp một phân xưởng, đội sản xuất trong kỳ có sản xuất nhiều loại sản phẩm, công việc thì phải tiến hành phân bổ cho các sản phẩm, công việc có liên quan. Tiêu chuẩn sử dụng để phân bổ chi phí sản xuất chung có thể là chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo định mức chi phí sản xuất chung.
- Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK627 -Chi phí sản xuất chung.
TK 627- Chi phí sản xuất chung được quy định có 6 tài khoản cấp 2:
+ TK 6271 - Chi phí nhân viên
+ TK 6272 - Chi phí vật liệu
+ TK 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất
+ TK 6274 - Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ TK 6277 - Chi phí dụng cụ mua ngoài
+ TK 6278 - Chi phí khác bằng tiền
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của từng ngành, từng Doanh nghiệp có thể mở thêm một số tài khoản cấp 2 khác để phản ánh một số nội dung chi phí hoặc yếu tố chi phí thích hợp.
Kết cấu tài khoản 627:
Bên Nợ: Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Các khoản giảm trừ chi phí sản xuất chung, kết chuyển(hay phân bổ) chi phí sản xuất chung vào chi phí sản phẩm hay lao vụ.
Tài khoản 627 không có số dư.
Kết cấu tài khoản 334:
Bên Nợ: Các khoản được phép trừ vào lương, trả lương, thưởng, phúc lợi, các khoản khác, cho cán bộ công nhân viên trong kỳ.
Bên Có: Phản ánh lương thưởng và các khoản khác phải trả cán bộ công nhân viên phát sinh trong kỳ.
Dư Có: Phản ánh lương thưởng và các khoản khác phải trả cán bộ công nhân viên đến cuối kỳ.
Kết cấu tài khoản 141:
Bên Nợ: Tiền đã giao tạm ứng phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Số tiền giao tạm ứng công nhân viên đã thanh toán trong kỳ.
Dư Nợ: Tiền đã giao tạm ứng còn cuối kỳ.
Kết cấu tài khoản 154:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ(chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung).
Bên Có: Các khoản giảm chi phí sản xuất, Tổng giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
Dư Nợ.: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
*Chứng từ sử dụng:
Kế toán chi phí sản xuất chung sử dụng: Hoá đơn GTGT, Hoá đơn bán hàng, Hoá đơn cước phí vận chuyển, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hoá, các chứng từ hướng dẫn như phiếu xuất kho vật tư theo hạn mức biên bản kiểm nhận vật tư,...
* Sổ sách hạch toán chi phí sản xuất chung:
-Bảng kê số 5: “ Tập hợp chi phí đầu tư XDCB “
-Bảng kê số 6: “ Tập hợp chi phí trả trước và chi phải trả “
-Bảng phân bổ số 1: “ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH “
-Bảng phân bổ số 3: “ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ ”
-Nhật ký chứng từ số 7: Ghi Có các TK 142, 152, 154, 214, 241, 334, 335, 338, 622, 627, 631 và các tài khoản khác trên nhật ký chứng từ số 1, số 2 ....
Sổ cái TK 627, 154: Sổ cái được mở cho cả năm theo dõi phát sinh của các khoản mục chi phí.
-Khi tập hợp chi phí sản xuất chung, căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán lập bảng phân kê số 5, số 6, ghi vào nhật kí chứng từ số6, và nhật ký chứng từ số 1,2. Đồng thời ghi vào sổ cái các tài khoản liên quan như sổ cái TK 627, sổ cái TK 154 theo các khoản mục chi phí.
-Khi phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán lập bảng phân bổ số 1, số 3 để phân bổ và tính giá thành cho sản phẩm.
- Nội dung kế toán thực hiện qua sơ đồ
334,338 627 154(hoặc631)
Chi phí nhân viên
Phân bổ chi phí sản xuất chung
152(611)
Chi phí nguyên vật liệu
153,142
Chi phí công cụ dụng cụ
111,112,138
214
Chi phí KHTS cố định Phản ánh giảm chi phí sản xuất chung
111,112,331
Chi phí các khoản bằng tiền khác
Tổng hợp chi phí sản xuất ,kiêm kê đánh giá sản phẩm làm dở
Tổng hợp chi phí sản xuất
Cuôi kỳ sau khi đã trừ đi các khoản chi phí sản xuất liên quan đến giá thành sản phẩm đã được tập hợp và hạch toán sẽ tập hợp vào tài khoản 154
Kết cấu tài khoản 154
Bên nợ :Tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ
Bên có : Các khoản ghi giảm chi phí
Tổng giá thành sản xuất thực tế , hay chi phí thực tế của sản phẩm , lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành .
Dư nợ : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Phương pháp kế toán được thể hiện qua sơ đồ:
*Doanh nghiệp áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên.
621 154 111
Kết chuyển chi phí Các khoản không đuợc
NVL trực tiếp tinh vào giá thành SP
622
Kết chuyển chi phí 155 (632)
nhân công trực tiếp Gýa thành thực tế SP
627 152
Kết chuyển chi phí Vật tư , phế liệu
sản xuất chung nhập kho
*Doanh nghiệp áp dụng theo phương pháp kiểm kê định kỳ
621 631 ,111...
Kết chuyển chi Gýa trị các khoản làm giảm
Phí NVL trực T chi phí sản xuất
154
Kết chuyển chi Kết chuyển chi phí sản xuất dở
Phí nhân côngTT dang cuối kỳ
627
632
154 Kết chuyển chi Gía thành của sản phẩm lao vụ
phí sản xuất hoàn thành trong kỳ
Kết chuyển giá
Thành sản xuất phụ
Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm công việc còn đang trong quá trình sản xuất, gia công chế biến trên các giai đoạn của quy trình công nghệ hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến tiếp mới trở thành thành phẩm.
Trong các Doanh nghiệp sản xuất hiện nay có thể đánh giá sản phẩm dở dang theo một trong các phương pháp sau :
- Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.
- Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức.
+ Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp còn các chi phí khác tính cả cho giá thành thành phẩm chịu.
Công thức tính toán như sau:
Dck =
Dđk + Cn
x Sd
STp + Sd
Trong đó:
Dck và Ddk : Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ và đầu kỳ
Cn : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ.
STp : Sản lượng thành phẩm
Sd : Sản lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Phương pháp này có ưu điểm là tính toán đơn giản, khối lượng công việc tính toán ít nhưng có nhược điểm là thông tin về chi phí sản phẩm dở dang có độ chính xác không cao vì không tính đến các chi phí chế biến. Tuy nhiên, phương pháp này có thể áp dụng thích hợp đối với loại hình Doanh nghiệp sản xuất có chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ ít và không có biến động nhiều so với đầu kỳ.
+ Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.
Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chịu toàn bộ số chi phí sản xuất trong kỳ theo mức độ hoàn thành của nó. Do vậy, để tính khối lượng sản phẩm dở dang ra khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương, kế toán không chỉ căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang mà còn cả mức độ chế biến của chúng. Sau đó, lần lượt tính toán chính xác từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang theo nguyên tắc:
- Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ đầu dây chuyền công nghệ(chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.. .) thì tính cho sản phẩm dở dang
theo công thức :
Dck =
Dđk + C
x Sd
STp + Sd
- Đối với các chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất chế biến (như chi phí nhân công trực tiếp sản xuất, chi phí sản xuất chung .. .) thì tính cho sản phẩm dở dang theo công thức:
Dck =
Dđk + C
x S’d
STp + S’d
Trong đó:
C : được tính theo từng khoản mục chi phí tương ứng phát sinh trong kỳ
S’d: Là khối lượng sản phẩm dở dang đã tính đổi ra khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương theo tỷ lệ chế biến hoàn thành (% HT):
S’d = Sd x %HT
Ưu điểm của phương pháp này là kết quả tính toán có mức độ chính xác hợp lý cao và độ tin cậy cao hơn do tính toán đầy đủ các khoản mục chi phí.
Nhược điểm của phương pháp này là khối lượng tính toán nhiều hơn, hơn nữa việc đánh giá mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang trên các công đoạn của dây chuyền sản xuất khá phức tạp và mang nặng tính chủ quan.
Đối với những sản phẩm có khối lượng sản phẩm dở dang ở các khâu trên dây chuyền sản xuất tương đối đồng đều nhau, có thể coi mức độ hoàn thành chung của tất cả sản phẩm dở dang là 50% để đơn giản cho việc tính hợp lý và độ tin cậy cần thiết của thông tin.
+ Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức.
Phương pháp này được tiến hành trên cơ sở các định mức chi phí được xây dựng cho từng giai đoạn. Căn cứ vào định mức chi phí sản xuất từng giai đoạn và căn cứ vào số lượng sản phẩm dở dang kiểm kê cuối kỳ để tính theo công thức sau.
Dck = Sd x Định mức chi phí
Phương pháp này có ưu diểm là tính toán nhanh vì đã lập các bảng tính sẵn giúp cho việc xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ được nhanh hơn nhưng mức độ chính xác không cao vì chi phí thực tế không thể sát với chi phí định mức được.
4/ tính giá thành sản phẩm
4.1-Đối tượng tính giá thành sản phẩm:
Xác định đối tượng ._.tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên của toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm của kế toán. Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm công việc, lao vụ do Doanh nghiệp sản xuất, chế tạo và thực hiện cần tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Để xác định được đối tượng tính giá thành, bộ phận kế toán giá thành cũng phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm, đặc điểm sử dụng sản phẩm, nửa thành phẩm, các yêu cầu quản lý, yêu cầu cung cấp thông tin cho việc ra quyết định trong doanh nghiệp, khả năng và trình độ quản lý, hạch toán ...
4.2-Kỳ tính giá thành và đơn vị tính giá thành:
+. Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành.
Nguyên tắc chung xác định kỳ tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm, chu kỳ sản xuất, yêu cầu và trình độ của nhân viên tính giá thành.
+. Đơn vị tính giá thành
Đơn vị tính giá thành là đơn vị tính được thừa nhận phổ biến trong nền kinh tế quốc dân, phù hợp với tính chất lý hoá của sản phẩm. Đơn vị tính giá thành thực tế phải nhất trí với đơn vị tính giá thành đã ghi trong kế hoạch của Doanh nghiệp.
4.3- Các phương pháp tính giá thành sản phẩm :
Phương pháp tính giá thành là phương pháp sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ để tính toán tổng giá thành và giá thành đơn vị theo từng khoản mục chi phí quy định cho các đối tượng tính giá thành và bao gồm các khoản mục sau :
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
* Các phương pháp tính giá thành được sử dụng ở các Doanh nghiệp sản xuất bao gồm :
Phương pháp tính giá thành giản đơn
Phương pháp tính giá thành phân bước
Phương pháp tính giá thành theo hệ số
Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phương pháp loại trừ chi phí
Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ
Phương pháp tính giá thành định mức
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất, đặc điểm của sản phẩm, yêu cầu quản lý sản xuất và giá thành sản phẩm, mối quan hệ giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất với đối tượng tính giá thành mà lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp với từng đối tượng tính giá thành.
Tuy nhiên, các phương pháp này đều lựa chọn trên công thức đơn giản của phương pháp tính giá thành giản đơn. Trong phạm vi luận văn này, em xin trình bày nội dung của các phương pháp tính giá thành chủ yếu sau:
4.3.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn:
Phương pháp này áp dụng thích hợp với những sản phẩm, công việc có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục, đối tượng tính giá thành phù hợp với đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, kỳ tính giá thành định kỳ hàng tháng (quý) phù hợp với kỳ báo cáo.
Theo phương pháp này, căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ và chi phí của sản phẩm dở dang đã xác định:
* Giá thành sản phẩm hàng tháng tính cho từng khoản mục chi phí theo công thức sau:
Z = Dđk + C - Dck
Trong đó:
Z : Tổng giá thành theo từng đối tượng tính giá thành.
Dđk : Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
Dck: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
C : Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
* Giá thành đơn vị được xác định theo công thức:
Z
Z = ------
S
Trong đó:
Z : Giá thành đơn vị theo từng đối tượng tính giá thành
S: Sản lượng thành phẩm
* Trường hợp cuối tháng không có sản phẩm dở dang, hoặc có nhưng ít và ổn định nên không cần tính toán vì tổng chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ là giá thành sản phẩm hoàn thành:
Z = C
4.3.2. Phương pháp tính giá thành theo hệ số :
Phương pháp này áp dụng thích hợp trong trường hợp cùng một quy trình công nghệ sản xuất, sử dụng cùng một loại nguyên vật liệu, kết quả sản xuất thu được là nhiều loại sản phẩm chính khác nhau. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm do quy trình công nghệ sản xuất đó đã hoàn thành.
Nội dung của phương pháp này được tiến hành theo các bước sau:
- Quy đổi sản lượng thực tế của từng loại sản phẩm ra sản phẩm tiêu chuẩn và hệ số giá thành đã quy định để xác định tổng sản lượng thực tế quy đổi theo sản lượng sản phẩm tiêu chuẩn.
S Sản lượng quy đổi = S Si x Hi
Trong đó:
Si: Sản lượng thực tế của sản phẩm loại i
Hi: Hệ số quy định cho sản phẩm loại i
- Tính tổng giá thành của cả liên sản phẩm theo từng khoản mục :
Tổng giá thành sản phẩm
=
Giá trị sản
phẩm làm dở
đầu kỳ
+
Chi phí
sản xuất
trong kỳ
-
Giá trị sản
phẩm làm dở
cuối kỳ
- Tính giá thành của từng loại sản phẩm :
+ Giá thành của sản phẩm loại i được tính theo công thức:
Zi
=
S Z
X
Sản lượng quy đổi
của từng loại
sản phẩm
S Sản lượng quy đổi
+ Giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm :
Zi =
Zi
Si
4.3.3. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:
Phương pháp này áp dụng ở các Doanh nghiệp sản xuất các loại sản phẩm phức tạp, tổ chức sản xuất từng sản phẩm hoặc hàng loạt hàng theo đơn đặt hàng. Đối tượng tính giá thành là sản phẩm của mỗi đơn đặt hàng, còn kỳ tính giá thành phù hợp với chu kỳ sản xuất. Đặc điểm của phương pháp này là tất cả các khoản chi phí sản xuất đều tập hợp theo đơn đặt hàng không kể số lượng sản phẩm hay sự phức tạp của việc chế tạo sản phẩm đó. Các chi phí sản xuất theo từng khoản mục giá thành được tập hợp riêng trên các bảng chi tiết tính giá thành căn cứ vào chỉ tiêu công tác sau đó được phân bổ theo tiêu thức phù hợp. Để tính giá thành ta phải đánh giá sản phẩm làm xong căn cứ vào giá thành kế hoạch, giá thành thực tế đã sản xuất, thống kê đánh giá đúng mức phần đơn đặt hàng chưa kết thúc để tính ra giá thành của sản phẩm hoàn thành.
Phương pháp này đơn giản, dễ làm nhưng có hạn chế là kỳ tính giá thành không thống nhất với kỳ báo cáo, không phản ánh được các chi phí sản xuất chi ra trong tháng báo cáo ở bảng tính giá thành nên giá thành thực tế của đơn đặt hàng hoàn thành xong trong kỳ báo cáo không phản ánh riêng kết quả hoạt động sản xuất trong kỳ đó.
4.3.4. Phương pháp tính giá thành theo định mức:
Đối với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ ổn định, có hệ thống các định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí, dự toán chi phí tiên tiến hợp lý, chế độ quản lý định mức đã được kiện toàn và đi vào nề nếp thường xuyên thì tính giá thành sản phẩm theo phương pháp định mức có tác dụng lớn trong việc kiểm tra tình hình thực hiện định mức, dự toán chi phí sản xuất, tình hình sử dụng hợp lý, tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất để có thể đề ra biện pháp kịp thời động viên mọi khả năng tiềm tàng hiện có, phấn đấu hạ giá thành sản phẩm. Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo định mức được tiến hành theo các bước sau :
- Tính giá thành định mức của sản phẩm được căn cứ vào các định mức kinh tế kỹ thuật và dự toán chi phí sản xuất.
- Xác định số chênh lệch do thay đổi định mức khi có thay đổi định mức kinh tế kỹ thuật sản xuất sẽ dẫn đến thay đổi chi phí sản xuất định mức và giá thành định mức của sản phẩm. Bộ phận tính giá thành phải tính lại giá thành sản phẩm theo định mức mới. Số chênh lệch do thay đổi định mức bằng định mức cũ trừ đi định mức mới và được cộng (trừ) vào giá thành thực tế của sản phẩm đảm bảo cho giá thành thực tế phản ánh trung thực hợp lý.
- Xác định số chênh lệch do thoát ly định mức là chênh lệch giữa chi phí sản xuất thực tế phát sinh so với chi phí sản xuất định mức. Việc xác định số chênh lệch do thoát ly định mức được tiến hành theo những phương pháp khác nhau tuỳ thuộc vào từng khoản mục chi phí, song số chênh lệch do thoát ly định mức được xác định như sau :
Chênh lệch do
thoát ly định
mức
=
Chi phí thực tế
theo từng
khoản mục
-
Chi phí định mức
theo từng
khoản mục
- Tính giá thành thực tế của sản phẩm trên cơ sở giá thành định mức, số chênh lệch thoát ly so với định mức và số chênh lệch do định mức thay đổi, xác định giá thành thực tế của sản phẩm theo công thức:
Giá thành
thực
tế
=
Giá thành
định mức
±
Chênh lệch so
Thay đổi
định mức
±
Chênh lệch do
thoát ly
định mức
Phần II
Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở nhà máy Xi măng Lâm Nghiệp
I/Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của Xí Nghiệp
1/Vài nét về nhà máy Xi măng Lâm Nghiệp.
Tên đơn vị: Xí nghiệp xi măng Lâm nghiệp
Trụ sở : thị trấn Bố hạ huyện Yên thế tỉnh Bắc giang
Nhà máy xi măng xi măng Lâm nghiệp được xây dưng từ năm 1978 trên đồi mồ xã Bố hạ huyện Yên thế tỉnh Bắc giang có diện tích mặt bằng 6 ha
Nhà máy nằm sát trục đường tỉnh lộ nối quốc lộ 1A từ thị trấn kép đi thị trấn Bố hạ huyện lỵ Yên thế ,từ đây có thể đi nhiều nơi khác thuộc Hà bắc ,Bắc thái ,Lạng sơn ,Hà nội. . . . ..bằng đường bộ ,đường sắt ,đường sông.
Dòng sông thương cách nhà máy khoảng 500mét,tại đây có thể xây dựng bến cảng nhà máy để có thể vận chuyển,bốc rỡ rất thuận lợi.
Xung quanh nhà máy có vành đai cây xanh do nhà máy trồng và cách khu dân cư từ 800-1000 mét,khí thải và bụi nhà máy sẽ được khử bằng hệ thống lọc bụi nên không ảnh hưởng tới môi trường sống dân cư.
Hiện nay nghành nghề kinh doanh chính của Xí Nghiệp là sản xuất Xi măng . Ngoài ra Xí Nghiệp còn sản xuất thêm một số sản phẩm phụ.
Trước kia xí nghiệp là một cơ quan nhà nước thuộc bộ Lâm nghiệp ,hiện nay xí nghiệp đã được cổ phần hoá và trực thuộc công ty cổ phần xây lắp công trình .
2/ Qúa trình hình thành và phát triển của Xí Nghiệp
Xí nghiệp xi măng Lâm Nghiệp được thành lập theo quyết định số 1586TC của bộ Lâm Nghiệp ký ngày 13/11/1979 với nhiệm vụ sản xuất xi măng phục vụ các công trình xây dựng của nghành lâm nghiệp và các nghành kinh tế khác .
Nhà máy có 244 cán bộ công nhân viên.
Một phân xưởng sản xuất xi măng với hai dây chuyền
Một phân xưởng cơ điện.
Một phòng kỹ thuật công nghệ .
Một phòng tổ chức hành chính.
Một phòng kế toán tài chính kinh doanh.
Với nâưng lực sản xuất như vậy nhưng do không đủ vốn đầu tư cho hai dây chuyền nên thực tế từ 1980-1987 Xí nghiệp chỉ sản xuất hơn 1000 tấn/năm mác tiêu chuẩn xi măng chỉ đạt PC20. Xong trong thời điểm này cũng như các doanh nghiệp khác từ ngày chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà Nước theo định hướng XHCN , mặc dù xí nghiệp trực thuộc công ty xây dựng công trình Lâm Nghiệp quản lý . Nhưng hoạt động sản xuất kinh doanh độc lập.
Trong điều kiện đất nước đổi mới nhu cầu về tiêu thụ Xi măng ngày càng lớn cho nên Xí Nghiệp đã không ngừng cải tiến công nghệ về chất lượng , số lượng Xi măng và để nâng cao năng suất lao động.
Năm 1991 Xí Nghiệp áp dụng đề tài 26A cải tạo và nâng cấp dây truyền thiết bị sản xuất xi măng với tổng vốn đầu tư là 1,49 tỷ để nâng sản lượng xi măng đạt tiêu chuẩn Mác PC30.
Trong thực tế từ khi áp dụng đề tài 26A sản lượng xi măng của Nhà Máy đã đạt 10000 tấn/năm chất lượng xi măng đã đạt PC30.
Với chất lượng và sản lượng ngày càng cao và có uy tín trên thị trường nên Xí Nghiệp ngày càng phát triển và mở rộng mạng lưới ra nhiều tỉnh thành và nhiều người tiêu dùng chấp nhận.
Năm 2000 Xí Nghiệp chuyển sang công ty cổ phần và đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể . Năm 2002 Xí Nghiệp lần đầu tiên đạt sản lượng tiêu thụ 21000 tấn/năm.
3/ Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất Xi Măng.
Nguyên liệu chính sản xuất Xi măng bao gồm:
- Đá vôi Đồng Tiến
- Đất sét phù sa sông thương
- Than cám Antenxit
Các phụ gia
- Quặng địa Tô Mít
- Xỉ Phả Lại
- Thạch Cao
- Quặng Fe203
- Quặng Barium
Phục vụ cho đóng bao: Vỏ bao Xi Măng
Quy trình công nghệ có thể được tóm tắt như sau:
Xi măng của nhà máy được sản xuất bằng công nghệ lò đứng theo phương pháp thô gồm các công đoạn sau:
- Công đoạn chuẩn bị nguyên liệu
- Công đoạn nung luyện Clinke
Đá vôi , Đất sét, Than và các phụ gia tổng hợp được cân bằng điện tử đặt dưới XiLô chứa định lượng chính xác theo tính toán trước rồi đưa vào bằng tải , gầu tải vào máy nghiền phối liệu
*Công đoạn nung luyện Ckinke
Bột liệu từ XiLô dự trữ được một vít định lượng theo xuống vít tải vận chuyển gần đến gầu tải để đưa vào Bunke chứa than để cung cấp bổ xung nhiên liệu cho lò bột phối liệu có chứa than từ Bunke chứa, được thả xuống máy trơn ẩm, và xuống máy vê viên.Viên liệu sau khi đã về phải đảm bảo kích thước từ 8- 10mm độ ẩm từ 12-14% cường độ > 2 kg/cm2. Bột phối liệu sau khi đã ve thành viên được chuyển tới lò nung mới bằng thiết bi tải liệu.
Lò nung Klinke mới có kích thứơc đường kính 2,2x8,5 m cấp gió cho lò nung đường kính 2,2x8,5 m với năng suất từ 5-6 tấn Klinke/ giờ được trang bị có lưu lượng 13.000m3/ giờ.
Klinke được tháo ra khỏi lò có kích thước tối đa là 50mm được băng tải tấm , vân chuyển vào máy kẹp hàm đập xuống kích thước < 20 mm .Tại đây được bố trí một hệ thống phun nước để lọc và khử bụi .
Sau khi ra lò Klinke được chứa vào kho có cầu trụ , vận chuyển đến các khoang
chứa . Thạch cao và phụ gia Xi măng phải khống chế kích thước < 20mm được gầu tải chuyển đến các Bunke chứa, cùng dây truyền với Bunke chứa Klinke thạch cao và Bunke được cấp liệu sung đặt trước các Xilô đảm nhiệm và chút xuống một dây tải truyền vào máy nghiền Xi măng .
Xi măng phải nghiền đến độ mịn đến lượng sót sàng 4900 lỗ/cm2 chỉ còn 10-12%, và được vít tải gầu tải chuyển đến Xilô chưa có sức chứa khoảng 300 tấn .
4/ Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh .
Xí nghiệp xi măng Lâm nghiệp hoạt động theo điều lệ của công ty cổ phần không ngừng phát triển mở rộng khả năng hoạt động sản xuất kinh doanh sử dụng tối đa các nguồn lực và sử dụng vốn có hiệu quả ,cải thiện điều kiện việc làm để nâng cao mức sống cho cán bộ công nhân viên ,đảm bảo lợi ích cho cổ đông và làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước .
*Cơ cấu tổ chức sản xuất của xí nghiệp hiện nay có hai phân xưởng
1phân xưởng sản xuất xi măng
1 phân xưởng cơ điện
* Cơ cấu tổ chức của các phân xưởng như sau
phân xưởng xi măng
. tổ chức chuẩn bị nguyên liệu,nhiên liệu ,phối liệu
. tổ sản xuất xi măng (chia làm ba ca)
. bộ phận quản lý và phục vụ
phân xưởng cơ điện
. tổ vận hành
. tổ sửa chữa
. bộ phận quản lý và phục vụ
Xuất phát từ phương hướng nhiẹm vụ sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp và điều hành quản lý các lĩnh vực hoạt động trong Xí Nghiệp , trên cơ sở lao động hiện có , trình độ chuyên môn kỹ thuật và trình độ nghiệp vụ của cán bộ quản lý . Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và điều hành ở Xí nghiệp hiện nay đã được Xí nghiệp phê duyệt như sau :
Tổng số cán bộ công nhân viên là 258 người
Lãnh đạo Xí nghiệp là : giám đốc và phó giám đốc giúp việc cho giám đốc
Các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ .
+ Phòng kế toán tài chính kinh doanh
+ Phòng kỹ thuật công nghệ
+ Phòng tổ chức hành chính
+Phòng bảo vệ chuyên trách
+Xưởng cơ điện
+Xưởng Xi măng
Theo cơ cấu của Xí nghiệp giữa chánh phó giám đốc và các phòng ban có quan hệ mật thiết với nhau . Thông qua quyền hạn của Xí nghiệp.
Mô hình quản lý
Giám đốc
Phó giám đốc
Phụ trách kỹ thuật
Công nghệ
Phó giám đốc
Phụ trách sảnxuất
Ban bảo
Vệ
Phòng tổ chức HC
Phòng kế toán
TCKD
Xưởng cơ
điện
Phòng kỹ Thuật CN
Phân xưởng
Xi măng
II/ Đặc điểm công tác kế toán công ty.
Kế toán tổ chức theo hình thức tập trung.Phòng kế toán thực hiện toàn bộ công tác hạch toán từng khâu ,từng bộ phận được phân công cụ thể trong phòng có liên quan tới các phòng ban phân xưởng tại bộ phận hướng dẫn theo biểu mẫu và chứng từ hợp lý của kế toán . Do quy mô sản xuất chưa lớn ,nên tổ chức kế toán được tổ chức gọn nhẹ phù hợp với tình hình thực tế của Xí nghiệp, xong vẫn đảm bảo hoàn thành công tác kế toán .
Như vậy tổ chức hoạt đọng của bộ máy kế toán bao gồm rất nhiều khâu có quan hệ mật thiết với nhau được sắp xếp theo một trinhf tự nhất định . ở Xí nghiệp sắp xếp theo hình thức tập trung , toàn bộ công tác Kế toán được thực hiện ở phòng công tác kế toán tài chính kinh doanh tức là toàn bộ số liệu các phòng ban phân xưởng phát sinh đều được thu thập về phòng kế toán , thông qua chứng từ.
Tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Trưởng phòng KTTC
Phó phòng Kế toán Kế toán Kế toán Bộphận
-Tổng hợp vật tư Tiêu thụ tscđ kho
-KT thanh toán nguyên liệu Công nợ Tổng hợp cphí quỹ
-Công nợ phải trả phải thu KT ngân hàng
2/Nhiệm vụ bộ máy kế toán .
Căn cứ vào nhiệm vụ kế hoạch năm và phương hướng dài hạn lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cho từng tháng , quý , năm trình giám đốc , và giám đốc tổ chức thực hiện .
Tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tư mới
Ký kết hợp đồng cung cấp tiêu thụ
Tham gia xây dựng và xây dựng lại các định mức kinh tế kỹ thuật
Nghiên cứu thị trường nhằm cung cấp kịp thời các sản phẩm mà thị trường đòi hỏi
Tổ chức hạch toán kế toán và quản lý tín dụng của Xí Nghiệp.
Lập kế hoạch tổ chức tháng ,quý, năm.
Tình hình công tác kế toán , kịp thời chính xác ,quản lý chặt chẽ tổ chức tín dụng và nguồn vốn .
Đề xuất các giải pháp công nợ, luân chuyển
Tổ chức phân tích các hoạt động kinh tế tháng , quý , năm để tìm ra các biện pháp kịp thời để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh
Thực hiện chế độ báo cáo thống kê quyết toán theo quy định
Thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước .
Tổ chức quản lý và lưu trữ toàn bộ hồ sơ tài liệu , chứng từ và các báo cáo thống kê , quyết toán liên quan đến công tác quản lý .
Có trách nhiệm tham mưu giúp giám đốc đánh giá đúng đắn tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp . Phát hiện những lãng phí thiệt hại xảy ra và những việc làm không có hiệu quả , những trì trệ trong sản xuất kinh doanh . Để có biện pháp khắc phục đảm hiệu quả hoạt động của công ty .
3/ Hình thức Kế toán .
Là một đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh một mặt hàng có quy mô nhỏ . Xí nghiệp đã áp dụng hình thức kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Việc ghi sổ đã được thể hiện trên hai loại sổ kế toán tổng hợp
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Mọi nghĩa vụ kinh tế phát sinh trước khi được ghi vào sổ cái được ghi vào chứng từ ghi sổ , số liệu của chứng từ ghi sổ là cơ sở để ghi vào sổ kế toán .
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ dùng để đăng ký các chứng từ ghi sổ đã lập theo thứ tự thời gian
Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp các nghĩa vụ kinh tế phát sinh theo các tài khoản .
Sổ kế toán chi tiết bao gồm các loại sổ cho các tài khoản phản ánh các tài sản vật tư. Thành phẩm , các tài khoản thanh toán công nợ
Trình tự ghi rõ:
Căn cứ vào chứng từ gốc lập ra các chứng từ ghi rõ quan hệ đối ứng của nghĩa vụ.
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã lập đánh số thứ tự và đăng ký chứng từ ghi sổ
Các nghĩa vụ kinh tế cần ghi vào sổ kế toán chi tiết , căn cứ vào các chứng từ ,
kèm theo các chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ chi tiết có liên quan .
Cuối tháng căn cứ vào các số liệu ở các sổ chi tiết kế lập các bảng chi tiết số phát sinh .
Cuối tháng căn cứ vào các số liệu ở các sổ chi tiết kế lập các bảng đối chiếu số phát sinh tài khoản .
Đối chiếu số liệu ở bảng đối chiếu số phát sinh các tìa khoản với số liệu ở bảng chi tiết với số phát sinh và số cộng với số đầu kỳ chứng từ ghi sổ .
Căn cứ vào số liệu ở bảng đối chiếu số phát sinh các tài khoản và số liệu ở bảng chi tiết tiến hành lập cân đối kế toán và các báo cáo kế toán khác
Có thể tóm tắt sơ đồ như sau:
Sơ đồ hình thức kế toán chừng từ ghi sổ
Sổ (thẻ) hạch
Toán chi tiết
Chứng từ gốc
(BảngtổnghợpCTG)
1
Sổ quỹ
2
Chừng từ ghi sổ
3
Sổđăng ký
CTGS
Sổ cái
Bảng tổng hợp
Chi tiết
9 10
6
Bảng cân đối tài khoản
7
Báo cáo kế toán
Giải thích:
Ghi hàng ngày
Đối chiếu
Ghi hàng ngày
III/ Thực trạng tình hình kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1/ Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất , đối tượng tính giá thành sản phẩm và kỳ tính giá thành sản phẩm.
+ Đối tượng tập hợp chi phí
Việc xác định tập hợp chi phí sản xuất ở Xí nghiệp xi măng được xác định trên cơ sở tổ chức sản xuất , đặc điểm sản phẩm và điều kiện hạch toán . Đối với sản phẩm xi măng được tổ chức trên một dây truyền và trực tiếp quản lý phân xưởng xi măng , ngoài ra có phâm xưởng dây truyền và tổ phụ trợ.
+ Đối tượng tính giá thành , kỳ tính giá thành .
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong công tác tính giá thành sản phẩm . Trong Xí nghiệp xi măng Lâm nghiệp đối tượng tính giá thành sản phẩm là Xi măng và Clanke đã hoàn thành.Từ đối tượng tính giá thành đó kế toán căn cứ để tổ chức các bảng tính giá thành sản phẩm . ở Xí nghiệp Xi măng Lâm nghiệp kế toán tính giá thành theo phương pháp giản đơn .
Để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm thì kế toán của Xí nghiệp phải xác định kỳ tính giá thành . ỏ Xí nghiệp ximăng Lâm nghiệp kỳ tính giá thành sản phẩm được xác định hàng tháng .
2 Kế toán chi phí sản xuất .
Chi phí sản xuất là những chi phí có quan hệ trực tiếp đến việc sản xuất sản phẩm tại Xí nghiệp xi măng Lâm Nghiệp.Hiện nay chi phí sản xuất được tính theo ba khoản mục. Theo chế độ hiện hành như sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Việc chi phí sản xuất được tiến hành theo trình tự sau :
2.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .
Nguyên vật liệu trực tiếp là những cơ sở cấu thành thực thể chính của sản phẩm ở Xí nghiệp hiện nay , nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm :
- Đá vôi - Quặng sắt
- Đất sét - Đá đen
- Than - Xỉ
- Thạch cao - Điện năng
- Dầu bôi trơn - Bao bì
Với sản phẩm Xi măng , chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tương đối lớn trong cấu thành sản phẩm khoảng 60%
Qúa trình luân chuyển vật tư từ khi nhập mua cho đến khi xuất NVL để tạo ra sản phẩm . Vật tư mua , được chuyển thẳng vào kho của Xí nghiệp tại đây thủ kho có trách nhiệm kiểm theo đúng Hợp đồng mua bán đã ký , kế toán căn cứ vào hoá đơn bán hàng và biên bản giao nhận vật tư đối chiếu với số lượng thành tiền làm thủ tục nhập kho
- Nguyên tắc xuất dùng
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất và nhu cầu thực tế , định mức tiêu hao tiêu hao nguyên vật liệu thông qua phàng kỹ thuật công nghệ , có bộ phận KCS trực tiếp đi theo các ca sản xuất để cân các loại nguyên vật liệu cho phân xưởng sản xuất theo định mức kinh tế kỹ thuật của Xí nghiệp và theo từng công đoạn của sản phẩm. Kế toán nguyên vật liệu căn cứ vào tiêu hao thực tế KCS đă ghi được và cộng với phần trăm hao hụt cho phép cân đối với số lượng sản phẩm sản xuất ra trong tháng , tập hợp cuối tháng viết phiếu xuất một lần , còn các loại vật liệu phụ , phụ tùng thay thế công cụ dụng cụ , dựa vào nhu cầu sửa chữa và dự trữ đã được giám đốc phê duyệt để sửa chữa thiết bị máy móc phân xưởng cơ điện và phân xưởng Xi măng.
Phiếu xuất kho được chia thành hai liên.
Một liên lưu lại cho phòng kế toán để lưu lại sổ sách
Một liên chuyển vào thủ kho và thẻ kho ,sau đó lại chuyển cho kế toán lưu vào chứng từ .
- Chứng từ sử dụng trong kế toán nguyên vật liệu trực tiếp
+ Hoá đơn GTGT
+ Phiếu nhập kho
+ Phiếu xuất kho
+ Thẻ kho
+ Bảng kê chi tiết NVL trực tiếp
+ Chứng từ ghi sổ
+ Sổ cái
+ Bảng trị giá NVL xuất kho
- Tài khoản sử dụng và trình tự hạch toán
- Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kêa toán của Xí ngiệp sử dụng TK152 “ Nguyên vật liệu “ và các TK chi tiết ; TK 621 “ Chi phí NVL trực tiếp “ TK 111 ” Tiền mặt “ TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang “ 331 “ phải trả cho người bán “ 112 “ Tiền ngân hàng” . . . . . ..
- Quy trình hạch toán cụ thể như sau:
+ Khi xuất kho nguyên vật liệu đưa vào để tạo sản phẩm kế toán ghi bút toán:
Nợ TK 621(chi tiết cho từng loại sản phẩm):
Có TK152: Giá trị xuất kho.
- Nếu mua nguyên vật liệu chuyển thẳng vào bộ phận sản xuất không qua nhập kho kế toán ghi bút toán:
+ Nếu NVL thuộc diện được khấu trừ thuế VAT kế toán ghi bút toán:
Nợ TK621(chi tiết cho từng loại sản phẩm):
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111,112,331: Giá mua thực tế
+ Nếu NVL thuộc diện không được khấu trừ thuế VAT kế toán ghi bút toán:
Nợ TK 621(chi tiết cho từng loại sản phẩm):
Có TK 111,112...: Tổng giá trị mua thực tế
+ Nếu phát sinh chi phí NVL mua chuyển thẳng vào bộ phận sản xuất không qua nhập kho kế toán ghi bút toán:
Nợ TK 621(chi tiết cho từng loại sản phẩm):
Nợ TK133: Thuế GTGT đầu vào
Có TK111,112,331: Tổng chi phí phát sinh khâu mua
+ Cuối kỳ sử dụng không hết NVL nhập lại kho hoặc thu hồi phế liệu kế toán ghi bút toán:
Nợ TK 152: Giá trị NVL thu hồi
Có TK 621:
+Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL vào TK tính giá thành kế toán ghi bút toán:
Nợ TK 154:
Có TK 621: chi phí phát sinh trong kỳ
VD:
- Mua Thạch Cao về nhập kho:
Nợ TK 152 13.044.410,28
Nợ TK 133 1.304.441,028
Có TK 331 14.348.851,31
Khi XN Thanh toán cho nhà cung ứng:
Nợ TK 331 14.348.851,31
Có TK 111 14.348.851,31
Xuất NVL chế tạo sản phẩm
Nợ TK 621 316.615.307
Có TK 152 316.615.307
+ Căn cứ vào phiếu nhập kho , phiếu xuất kho , hàng tháng kế toán tiến hành lập Bảng kê NVL . Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ được kế toán ghi trình tự theo thời gian , ghi rõ nội dung các nghiệp vụ các TK đối ứng và số tiền phát sinh trong tháng sau đó kế toán lập lên chứng từ ghi sổ , Chứng từ ghi sổ là căn cứ để lập lên các sổ cái , Xí nghiệp có trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ , tính hợp pháp , hợp lệ của chứng từ gốc trước khi tổng hợp xử lý để lập chứng từ ghi sổ .
thẻ kho
Ngày 05/1/2003
Đơn vị : XN xi măng Lâm Nghiệp
Tên vật tư : Đá Đen
Đơn vị tính (Tấn) Gía 37.004,85
Chứng từ
Trích yếu
Số lượng
Kế toán ký
Số
Ngày
Tháng 1/2003
Nhập
Xuất
Tồn
01
05/1
Nhập Đá Đen
203
175
28
+ Xí nghiệp tính đơn giá thực tế xuất kho theo đơn giá bình quân .
Trị giá thực tế Trị giá thực tế
Đơn giá NVL tồn đầu kỳ + NVL nhập trong kỳ
bình quân =
Số lượng NVL Số lượng NVL nhập
Tồn đầu kỳ + trong kỳ
VD: Đá Hộc
Ta tính giá trị thực tế xuất kho của Đá Hộc
143.022.947 + 31.427.900
= = 32.955,67
4.351,5 + 942
Qua quá trình tính toán ta có bảng giá thực tế xuất kho của NVL sau:
Bảng trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho (1- 2003)
Số 12
Danh mục
Khối lượng
Đơn giá
Thành phần
Đơn vị (đồng)
Thạch Cao
33
395.258,16
13.044.410,28
Đá Hộc
1.490
32.955,67
49.103.948,3
Than Cám
450
361.904,7
Xỉ Phả Lại
130
118.333,44
15.383.347,2
Đất
430
8.970,79
3.857.439,7
Quặng Fe2O3
83
113.640
9.432.120
Đá Đen
130
35.551,32
4.621.671,6
Vỏ Bao
33.500
1.783,97
59.762.995
Tổng
316.615.307
Vậy tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất sản phẩm Xi Măng trong tháng 1- 2003 là : 316.615.307 số tổng cộng này kế toán ghi bảng phân bổ nguyên vật liệu .
Căn cứ vào phiếu xuất kho nguyên vật liệu sau khi kiểm tra tính hợp lệ , kế toán tiến hành phân loại , tổng hợp và phân nguyên vật liệu chính tham gia trực tiếp vào sản xuất sản xuất sản phẩm theo từng địa điểm phát sinh cụ thể . Toàn bộ tính toán và phân bổ kế toán thể hiện trên (bảng số 1)
Để theo dõi khoản chi phí nguyên vật liệu , kế toán công ty sử dụng tài khoản 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Bên nợ: giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm
Bên có : Gía trị nguyên vật liệu xuất dùng không hết
TK 621 không có số dư
Ngoài ra công ty còn mở tài khoản TK 152- chi phí nguyên vật liệu
Tài khoản này để theo dõi tăng giảm , tồn kho các loại nguyên vật liệu của doanh nghiệp theo giá thực tế
Kết cấu TK152
Bên nợ Gía trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm
Bên có phán ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm giảm nguyên vật liệu
Bảng 1
Bảng phân bổ nguyên vật liệu
trực tiếp tháng1/2003
Đơn vị : XN xi măng Lâm Nghiệp
số 15
STT
TK ghi có
TK ghi nợ
TK 152
........
Cộng
1
2
3
1
TK 621 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
316.615.307
Cộng
316.615.307
Kế toán trưởng Người lập bảng
( Ký ,họ tên)
+ Căn cứ vào số liệu, Kế toán định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Xuất nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm
Xuất kho
Nợ TK 621 316.615.307
Có TK 152 316.615.307
Đồng thời kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sang TK 154
Nợ TK 154 316.615.307
Có TK 621 316.615.307
Do sử dụng hình thức kế toán tập trung và sản phẩm sản xuất chính là Xi măng , nên kế toán vật liệu căn cứ vào chứng từ và số đã định khoản ghi vào bảng kê , và chứng từ ghi sổ gửi cho kế toán tổng hợp vào sổ cái và lên bảng đối chiếu số phát sinh
Căn cứ vào số phiếu xuất kho của nguyên vật liệu chính tham gia vào quá trình sản xuất Xi măng kế toán tiến hành phân loại và phân bổ xác định các địa điểm phát sinh cụ thể .
+ Toàn bộ việc xác định số phát sinh của nguyên vật liệu chính được thể hiện trên Bảng kê chi tiết tài khoản 621 (Bảng số 2).
(Bảngsố2)
Bảng kê chi tiết tài khoản 621
Ngày 30 tháng 1 năm 2003
(Đơn vị tínhVNĐ)
Đơn vị : XN xi măng Lâm Nghiệp Số 11
Chứng từ
Ngày Số
Nội dung
Ghi nợ
TK621
Ghi có TK
152
Xuất NVL phục vụ sx
1/1
- Thạch Cao
13.044.410,28
4/1
- Đá Hộc
49.103.948,3
1/1
- Than Cám
161.409.497
14/1
- Xỉ Phả Lại
15.383.347,2
18/1
- Đất
3.857.439,7
29/1
- Quặng Fe2O3
9.432.120
8/1
- Đá Đen
4.621.671,6
25/1
- Vỏ Bao
59.762.995
Tổng
316.615.307
316.615.307
Ghi có
TK621
Ghi nợ các TK
154
30/1
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp , tính giá thành sản phẩm
316.615.307
316.615.307
Người lập biểu
(Ký, Họ tên)
+ Thông qua toàn bộ chứng từ ghi sổ lập trong tháng ,kế toán lập Chứng từ ghi sổ để quản lý chặt chẽ , và kiểm tra , đối chiếu với số liệu ở sổ cái . Các thông tin về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi trên sổ theo đúng trình tự thời gian phát sinh nghiệp vụ, phát sinh trước và phát sinh sau . sau khi lập xong kế toán vào sổ này để lấy số hiệu và ngày tháng .
Toàn bộ số liệu kế toán thể hiện trên bảng chứng từ ghi sổ . (Bảng số 3).
Bảng 3
Chứng từ ghi sổ
Số 17
TK 621 Ngày 30 tháng 1 năm 2003
Kèm theo .......................... Chứng từ gốc
Trích yếu
Số hiệu TK
Nợ Có
Số tiền
Nợ Có
Xuất nguyên vật liệu phục vụ sản xuất
621 152
316.615.307
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành sản phẩm
154 621
316.615.307
Cộng
316.615.307
Kế toán trưởng Người lập biểu
(Ký , Họ tên) (Ký , Họ tên)
+ Từ trình tự ghi sổ , hàng ngày ghi các nghiệp vụ kinh tế phát._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 37046.doc