Lời mở đầu
Chuyển sang nền kinh tế thị trường và thực hiện hạch toán độc lập, các doanh nghiệp tự chủ về vốn, vật tư, lao động , về quá trình sản xuất và tiêu thụ thì mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp chính là lợi nhuận. Để tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay các doanh nghiệp phải nắm bắt được thông tin: thông tin về thị trường, về chi phí sản xuất, trả trước sản phẩm của doanh nghiệp. Trên cơ sở kết hợp các thông tin về cung cầu và giá cả trên thị trường
26 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1215 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
có thể giúp cho doanh nghiệp xác định được giá bán hợp lý, tìm ra cơ cấu sản phẩm tối ưu tận dụng được năng lực sản xuất hiện có, vừa mang lại lợi nhuận cao. Công cụ để thực hiện tất cả những điều tối ưu nói trên phải là kế toán và trọng tâm là kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Nhận thức được vai trò quan trọng đó, tổ chức công tác hạch toán nói chung và hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng luôn được doanh nghiệp quan tâm thích đáng. Mỗi doanh nghiệp có đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ , trình độ quản lý khác nhau dẫn đến phương pháp hạch toán chi phí sản xuất , tính giá thành sản xuất cũng khác nhau. Hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm đúng đủ, chính xác, kịp thời, sẽ giúp cho công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.Trong đIều kiện hiện nay thì việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là rất cần thiết.
Trên cơ sở phân tích về mặt lý luận kết hợp với thực tế ở Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung , tôi nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung”.
Trong chuyên đề này ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung gồm ba phần chính:
ChươngI: Những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chương II : Thực trạng về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm may mặc gia công ở Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung.
Chương III : Những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gia công hàng may mặc ở xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung.
Phần I
những vấn đề lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
I. tổng quan về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1.1 Chi phí sản xuất:
Doanh nghiệp sản xuất là những doanh nghiệp trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Ngoài hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp còn phải tiến hành các hoạt động khác như thực hiện một số lao vụ, dịch vụ, hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp thường xuyên phải bỏ ra các khoản chi phí về các đối tượng lao động, tư liệu lao động, lao động của con người, các chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền. Các chi phí mà doanh nghiệp chi ra có thể trong suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, để có thể biết được số chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong từng kỳ hoạt động là bao nhiêu, nhằm tổng hợp phục vụ cho yêu cầu quản lý, mọi chi phí bỏ ra cuối cùng đều biểu hiện bằng thước đo tiền tệ và gọi là chi phí sản xuất kinh doanh.
Tại các doanh nghiệp, chi phí sản xuất kinh doanh là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã chi ra trong một thời kì để tiến hành các hoạt động sản xuất và được biểu hiện bằng tiền.
1.2 Phân loại chi phí sản xuất:
Có nhiều loại tiêu thức khác nhau để phân loại chi phí sản xuất, nó tuỳ thuộc vào mục đích yêu cầu công tác quản lý tuy nhiên về mặt hạch toán chi phí sản xuất thường được tuân theo phương thức sau:
1.2.1/ Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung tính chất kinh tế của sản phẩm
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu, đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi phí được phân theo yếu tố. Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích mức vốn lưu động, cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự đoán chi phí. Theo qui định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được chia thành 7 yếu tố sau:
Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ..... sử dụng vào sản xuất kinh doanh.
Yếu tố nhiên liệu động lực sử dụng vào qúa trình sản xuất kinh doanh trong kỳ
Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho công nhân viên chức.
Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ, qui định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả công nhân viên chức
Yếu tố khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất- kinh doanh
Yếu tố dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất-kinh doanh
Yếu tố chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ
1.2.2/ Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo khoản mục công dụng của chi phí
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục. Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Theo qui định hiện hành, giá thành sản phẩm gồm các khoản chi phí sau:
Chi phí trực tiếp là những chi phí có liên quan trực tiếp đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp
Chi phí gián tiếp( còn gọi chi phí sản xuất chung) là những chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí trong phục vụ quản lý kinh doanh hoặc thực hiện các lao vụ dịch vụ ở các phân xưởng, tổ đội sản xuất.
1.2.3/Phân loại chi phí sản xuất theo mối tương quan giữa chi phí sản xuất với khối lượng sản phẩm sản xuất ra
Chi phí bất biến: là chi phí sản xuất không biến đổi khi khối lượng sản phẩm sản xuất ra có thay đổi(khấu hao máy móc trung bình)
Chi phí khả biến:là chi phí biến đổi khi khối lượng sản phẩm sản xuất ra có thay đổi
2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm
2.1/ Giá thành:
Sự vận động của quá trình sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm hai mặt đối lập nhau nhưng có liên quan mật thiết hữu cơ với nhau. Một mặt là các chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra, mặt khác là kết quả sản xuất đã thu được. Những sản phẩm công việc lao vụ nhất định đã hoàn thành phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội cần tính gía thành
Gía thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của tất cả các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng, công tác, sản phẩm lao vụ đã hoàn thành
2.2/Phân loại giá thành sản phẩm
2.2.1/ Phân theo thời điểm tính và nguồn số liệu đã tính giá thành
Căn cứ vào thời gian và cơ sở số liệu để tính giá thành sản phẩm chia làm 3 loại:
Gía thành kế hoạch: việc tính toán xác định giá thành kế hoạch sản phẩm được tiến hành trước khi tiến hành quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm do bộ phận kế toán thực hiện. Gía thành kế hoạch sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và được xem là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp
Gía thành định mức: cũng như giá thành kế hoạch việc tính giá thành định mức cũng có thể được thực hiện trước khi sản xuất, chế tạo sản phẩm dựa vào các định mức chi phí dự toán hiện hành. Gía thành định mức được xem là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng các loại tài sản vật tư tiền vốn trong doanh nghiệp để đánh giá các giải pháp mà doanh nghiệp đã áp dụng trong qúa trình sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
Gía thành thực tế: khác với hai loại trên, gía thành thực tế của sản phẩm, lao vụ chỉ xác định khi quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm đã hoàn thành và dựa trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh tập hợp được trong kỳ
2.2.2/ Phân theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành được chia thành giá thành sản xuất và giá thành tiêu thụ
Gía thành sản xuất: là chỉ tiêu phản ánh thảy những chi phí phát sinh liên quan đến sản xuất và chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất
Gía thành tiêu thụ: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất tiêu thụ sản phẩm.
Cách phân loại này giúp cho nhà quản lí xác định được kết quả kinh doanh(lãi, lỗ) của từng loại mặt hàng, loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh
II. Sự cần thiết phải tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất:
1. ý nghĩa của công tác quản lý chi phí sản xuất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
Qua công tác quản lý chi phí sản xuất cho biết trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp đã chi ra những khoản gì và chi bao nhiêu để làm cơ sở cho tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố, lập báo cáo chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố. Kiểm tra tình hình thực hiện dự toán kế toán, làm cơ sở cho việc thực hiện cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ tiền lương, tính toán nhu cầu vốn lưu động cho kỳ sau, tính toán thu nhập quốc dân trong các ngành sản xuất kinh doanh.
Vai trò của kế toán đối với việc quản lí chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Thông qua số liệu do bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm cung cấp cho các nhà lãnh đạo và quản lý doanh nghiệp được biết chi phí và giá thành thực tế của từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm lao vụ cũng như toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh để phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức dự toán chi phí, tình hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn có hiệu quả, tiết kiệm hay lãng phí, tình hình thực hiện giá thành phẩm từ đó đề ra các biện pháp hữu hiệu kịp thời nhằm hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đề ra các quyết định phù hợp cho sự phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị doanh nghiệp
Việc phân tích, đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ có thể dựa trên giá thành sản phẩm chính xác. Tính chính xác của giá thành lại chịu ảnh hưởng của kết quả tập hợp chi phí sản xuất. Do vậy, việc tổ chức tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để đảm bảo xác định đúng nội dung, phạm vi chi phí cấu thành trong giá thành sản phẩm. Lượng giá trị các yếu tố chi phí đã được chuyển dịch vào sản phẩm đã hoàn thành có ý nghĩa quan trọng và là yêu cầu cấp bách trong điều kiện nền kinh tế thị trường.
Sự cần thiết phải tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
Hiện nay cùng với chất lượng sản phẩm, giá thành sản phẩm luôn được coi là mối quan tâm hàng đầu, phấn đấu hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm là nhân tố quyết định nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và thu nhập của người lao động. Do đó, việc tính toán và hạch toán giá thành chính xác có một vị trí hết sức quan trọng. Sự chính xác này thể hiện ở tất cả các bước từ việc tổ chức, ghi chép phản ánh đầy đủ trung thực các loại chi phí tới việc tính toán các chi phí đó bằng tiền đảm bảo phản ánh các chi phí đó đúng thời kỳ và đúng đối tượng chịu chi phí
Việc tính đúng và đủ các khoản chi phí sẽ giúp cho việc tính giá thành được chính xác. Muốn vậy, phải xác định đúng đối tượng giá thành và sử dụng phương pháp tính giá thành hợp lý. Những yếu tố nào chưa đưa hoặc chưa đưa đủ phải được đưa đủ vào giá thành sản phẩm
Tính toán chính xác giá thành là cơ sở cho việc xác định cơ cấu sản phẩm và xác định giá bán sản phẩm và kiểm tra tình hình định mức tiêu hao, tình hình thực hiện kế toán nội bộ là căn cứ xác định kết quả sản xuất kinh doanh. Từ đó tránh được tình trạng lỗ lãi giả như trong một số doanh nghiệp hiện nay
Phần II
thực trạng về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm may mặc gia công ở xí nghiệp may xuất khẩu lạc trung
Kế toán chi phí sản xuất ở xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung
1. Đặc điểm chi phí sản xuất ở xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung
Nội dung thực tế về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất ở xí nghiệp là hàng may mặc trong phạm vi hợp đồng gia công cho khách hàng, nguyên vật liệu do khách hàng đưa tới xí nghiệp chỉ làm nhiệm vụ gia công theo yêu cầu số lượng chất lượng của người đặt gia công. Như vậy,sản phẩm cuối cùng của xí nghiệp trong trường hợp này là gia công sản phẩm may mặc
Do đó giá thành sản phẩm phụ thuộc vào phạm vị hoạt động gia công của xí nghiệp bao gồm các khoản sau
Chi phí dịch vụ mua ngoài: như chi phí tiền điện nước điện thoại phục vụ trực tiếp cho sản xuất và các chi phí thuê ngoài khác như chi phí vận chuyển nguyên vật liệu về kho chi phí vận chuyển bán thành phẩm đi gia công
Chi phí bằng tiền khác: như chi phí làm việc với chuyên gia tại xí nghiệp, chi phí tiếp khách hội nghị
1.1 Đối tượng kế toán chi phí sản xuất ở xí nghiệp may
Việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất. Do tính chất của các loại hàng sản xuất trong xí nghiệp là rất phức tạp, liên tục, loại hình sản xuất hàng loạt lớn chu kỳ sản xuất ngắn để phù hợp với yêu cầu quản lý phục vụ cho công tác tính gía thành đặc biệt là do yêu cầu cụ thể của xí nghiệp nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được xác định là từng phân xưởng
2.Phương pháp kế toán chi phí sản xuất dịch vụ may mặc gia công ở xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung
2.1/ Phương pháp kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của xí nghiệp là gia công hàng may mặc xuất khẩu nên toàn bộ nguyên vật liệu phụ liệu đều do bên đặt hàng cung cấp cho xí nghiệp theo định mức nguyên vật liệu hai bên đã thoả thuận trên hợp đồng gia công. Xí nghiệp chỉ có trách nhiệm quản lý chung về mặt hiện vật. Tuy nhiên để quản lý về mặt hiện vật nguyên liệu gia công kế toán sử dụng TK 002 “tài sản nhận gia công”. Khi nhận được nguyên vật liệu do bên giao gia công chuyển đến kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho và hợp đồng gia công ghi nhận giá trị nguyên vật liệu phụ liệu nhận gia công vào bên nợ TK 002
Cụ thể là
Nợ TK 002 giá trị nguyên vật liệu phụ liệu nhận gia công
Như vậy trong chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không bao gồm bản thân nguyên vật liệu mà chỉ bao gồm các khoản chi phí về đầu máy phục vụ cho sản xuất và các khoản phụ tùng thay thế phát sinh
Để tập hợp các khoản chi phí trên xí nghiệp sử dụng :TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
TK 621.3 “Chi phí dầu máy”
TK 621.4 “Chi phí phụ tùng thay thế”
Hàng quý căn cứ vào phiếu xuất kho dầu máy hay phụ tùng thay thế cho từng phân xưởng. Kế toán nguyên vật liệu tập hợp lên bảng kê 3 rồi chuyển lên cho bộ phận kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào bảng kê này bộ phận kế toán giá thành sẽ vaò sổ tổng hợp chi tiết TK 621 “ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” cho từng phân xưởng .
Tóm lại : quá trình hạch toán chi phí NVL trực tiếp ở xí nghiệp được kế toán ghi sổ :
Nợ TK 621 : chi tiết theo từng phân xưởng
Có TK 152 : chi tiết theo từng loại vật liệu
2.2. Phương pháp kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Theo chế độ kế toán mới hiện hành thì chi phí nhân công trực tiếp phảI được tập hợp vào TK622 “ chi phí nhân công trực tiếp” nhưng ở xí nghiệp may xuất khẩu lạc trung để tập hợp phần này TK sử dụng 627 “chi phí nhân công trực tiếp” . Đây là phần chi phí chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng giá thành sản phẩm dịch vụ may mặc gia công .
Do đặc thù của loại hình may mặc gia công, xí nghiệp đã thực hiện chế độ trả lương theo sản phẩm. Tỷ lệ phần trăm trên doanh thu được phòng kế hoạch nghiên cứu xây dựng dựa trên thực tế sản xuất. Hàng tháng bộ phận kế toán tiền lương nhận bảng thanh toán lương từ các phân xưởng gửi lên, đối chiếu với số liệu của bộ phận kế toán thành phẩm, căn cứ vào tỷ giá hạch toán của đơn vị sẽ tính được tổng số lương phảI trích của toàn xí nghiệp cũng như của từng phân xưởng theo công thức sau:
Quỹ lương Tổng số SP Đơn gía Tỷ lệ % Tỷ giá
Của phân xưởng I = hoàn thành x gia công x lương x hạch toán
nhập kho 1 đv SP trong DT ngoại tệ
Toàn bộ tiền lương trên doanh thu mà phân xưởng nhận được sẽ được chia theo quy chế lương do bộ phận lao động tiên lương quy định.
Từ phiếu kế toán , kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm vào sổ chi tiết TK 627: Ghi vào bên nợ TK 627.1 đối ứng với các TK 334, TK 338.2, TK 338.3, TK 338.4, phần lương và các khoản phải trả.
Tóm lại: Quá trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp ở xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung được kế toán tiến hành như sau:
Trích lương và các khoản BH
Nợ TK 627 –
Có TK 334 –
Có TK 338.2 –
Có TK 338.3 –
Có TK 338.4 –
Trong đó chi tiết cho từng phân xưởng
2.3 Phương pháp kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung ở Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung được xác định là các khoản chi phí sửa chữa nhỏ TSCĐ, chi phí công cụ lao động trực tiếp, chi phí khấu hao cơ bản TSCĐ trực tiếp, chi phí đIện nước, chi phí vận chuyển bốc dỡ và các chi phí bằng tiền khác.
Để tập hợp chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 “chi phí sản xuất chung” với các điều khoản sau:
TK 6272 chi phí sửa chữa nhỏ TSCĐ
TK 6273 chi phí công cụ lao động trực tiếp
TK 6274 chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277 chi phí dịch vụ mua ngoàI
TK 6278 chi phí bằng tiền khác.
Đối với các khoản chi phí sản xuất chung phát sinh có thể tập hợp trực tiếp cho từng phân xưởng, kế toán áp dụng phương pháp tập hợp trực tiếp như đối với phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Còn đối với những khoản chi phí sản xuất chung, kế toán không thể tập hợp trực tiếp phân xưởng sản xuất (như cho chi phí khấu hao TSCĐ trực tiếp, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền) thì kế toán tiến hành phân bổ cho từng phân xưởng sản xuất theo mức tiêu thức riêng
Hàng quý kế toán căn cứ vào tỷ lệ trích khấu hao quy định để tính mức khấu hao theo công thức sau:
Mức khấu hao
=
Nguyên giá TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao (năm)
TSCĐ (quý)
4
Sau khi tính được khấu hao phải trích trong quý, kế toán TSCĐ lâp “bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ”và phiếu kế toán gửi cho bộ phận kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Từ kết quả đó bộ phận kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vào sổ chi tiết TK 627 cho từng phân xưởng. Ghi vào bên nợ TK 627.4 đối ứng với TK 214 phần chi phí khấu bao TSCĐ. Đối với các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài như: chi phí vận chuyển, bốc xếp nguyên liệu về nhập kho, chi phí tiếp khách, hội nghị... Căn cứ vào NKCT số 1 kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tiến hành phân bổ cho từng phân xưởng theo doanh thu thực tế của từng PX theo công thức sau:
Chi phí SX chung
=
Tổng chi phí SX chung cần pb
x
Doanh thu
Cần pb cho PX
Tổng doanh thu TT của XN
TT của XN
2.4 Phương pháp tổng hợp chi phí sản xuất:
Để tổng hợp chi phí sản xuất tòan doanh nghiệp kế toán sử dụng TK 154 "Chi phí sản xuất dở dang". TK này không được mở chi tiết cho từng phân xưởng mà được mở chung cho toàn Xí nghiệp. Cuối kỳ ... các chi phí liên quan đến giá thành sản phẩm được hạch toán trên các sổ chi tiết TK 621 và TK 627. Sau đó kết chuyển sang TK 154 để tính giá thành sản phẩm. Bút toán này được bộ phận kế toán chi phí sản xuất và tính tổng sản phẩm thực hiện trên phiếu kế toán.
2.5 Công tác đánh giá sản phẩm dở ở Xí nghiệp may Lạc Trung.
Do Xí nghiệp thực hiện chế độ trả lương theo doanh thu (khi có sản phẩm nhập kho mới tính doanh thu chi lương) nên đã khuyến khích được công nhân nỗ lực sản xuất nhằm tạo ra số sản phẩm hoàn thành đã nhập kho lớn nhất. Vì vậy sản phẩm làm dở cuối kỳ rất ít và do đặc thù của hoạt động gia công nên chi phí nguyên vật liệu chứa đựng trong sản phẩm làm dở cuối kỳ hầu như không có. Do đó Xí nghiệp đã không tổ chức công tác đánh giá sản phẩm dở cuối kỳ.
II. Kế toán tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp may Xuất khẩu Lạc Trung.
1. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành
Sau một chu kỳ sản xuất, sản phẩm của Xí nghiệp được thừa nhận theo từng mặt hàng (mã hàng). Trên thực tế từng mặt hàng lạI bao gồm những kích cỡ khác nhau, song do đặc điểm sản xuất gia công không phân biệt sự khác nhau về đơn giá gia công kích cỡ. Bởi vậy đối tượng tính giá thành được Xí nghiệp xác định là từng mặt hàng (mã hàng) nhóm sản phẩm cùng loại. Đồng thời do ngành sản xuất sản phẩm may mặc nên đơn vị tính giá thành lá cáI, bộ (áo, quần).
Việc xác định kỳ tính giá thành được Xí nghiệp đặc biệt quan tâm nghiên cứu. Để giảm bớt khối lượng công việc tính toán phù hợp với điều kiện cụ thể của Xí nghiệp, phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất hàng gia công nên kỳ tính giá thành ở đây được xác định là hàng quý vào thời điểm mỗi quý.
2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm gia công may mặc:
Xuất phát từ việc xác định đối tượng chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm như trên. Cuối kỳ kế toán căn cứ vào kết quả tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp và tài liệu liên quan để tính ra tổng giá thành sản phẩm và giá thành đơn vị một sản phẩm của từng mặt hàng theo hệ số.
Việc tính giá thành theo sản phẩm được thực hiện cho từng khoản mục chi phí và được tiến hành xử lý trên máy vi tính nên việc tính toán khá nhanh. Bảng tính giá thành có thể được in ra ngay sau khi đưa đầy đủ các dữ liệu cần thiết vào máy như: Danh mục sản phẩm, tổng chi phí theo từng sản phẩm, tổng chi phí theo từng khoản mục chi phí.
Có thể mô tả quá trình tính giá thành sản phẩm như sau:
-Cuối kỳ căn cứ vào “ Báo cáo kết quả sản phẩm toàn xí nghiệp” kế toán tập hợp toàn bộ sản lượng lương thực theo mã hàng của xí nghiệp. Có nghĩa là mã nào xí nghiệp sản xuất ở các phân xưởng khác nhau thì phảI được cộng sản lượng thực tế nhập kho trong kỳ của thẩy các phân xưởng.Sau đó đưa số liệu này cùng với đơn giá gia công cho từng mặt hàng vào máy. Máy sẽ tự động tính ra sản lượng quy đổi của từng mặt hàng theo công thức trên:
Số lượng sản phẩm quy đổi của từng mã hàng
=
Số lượng sản phẩm thực hoàn thành
x
Đơn giá gia công của sản phẩm
- Số lượng về tổng chi phíphát sinh trong quý theo từng khoản mục.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: chỉ bao gồm chi phí về dầu máy và chi phí về phụ tùng thay thế.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm lương và các khoản phảI trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: trong đó chưa theo các chi tiết của chi phí này được kế toán tập hợp vào bên nợ TK 627 và TK 621 được lập thành bảng “Tập hợp chi phí sản xuất của toàn Xí nghiệp” rổi đưa vào máy. Máy sẽ tự động phân bổ chi phí sản xuất cho từng mã hàng theo phương pháp hệ số. ở đây hệ số tính giá thành ở mỗi mặt hàng được sử dụng là đơn gia công cho từng mặt hàng đó.
Khi đó hệ số phân bổ chi phí sản xuất cho mỗi mã hàng được tính theo công thức:
Hệ số phân bổ chi phí sản xuất cho sản phẩm
=
Số lượng quy đổi spI
Tổng sản phẩm quy đổi của toàn xí nghiệp
Do Xí nghiệp không tổ chức công tác đánh giá sản phẩm làm đến cuối kỳ nên toànbộ chi phí phát sinh trong kỳ được xác đinh là tổng giá thành sản phẩm sản xuất, sau khi nhận được đầy đủ só liệu trên máy sẽ cho ra kết quả giá thành đơn vị của từng mã hàng theo công thức sau:
Tổng giá thành sản xuất spi
=
Hệ số phân bổ chi phí sản xuất spi
x
Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Tổng đơn vị sản phẩm i
=
Tổng giá thành sản xuất spi
Sản lượng spi hoàn thành thực tế
Có thể minh hoạ phương pháp tính giá thành sản phẩm may mặc gia công như sau: Căn cứ vào báo cáo kết qủa sản xuất toàn Xí nghiệp cùng với đơn giá gia công của từng mã hàng kế toán lập “Bảng tính quy đổi sản phẩm toàn Xí nghiệp”
Đồng thời căn cứ vào sổ chi tiết TK 621 và TK 627 để lập "Bảng tập hợp chi phí sản xuất toàn Xí nghiệp".
Phần III
Những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gia công may mặc ở xí nghiệp may Lạc Trung
I. Những ưu điểm và những hạn chế cần phải tiếp tục hoàn thiện trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gia công hàng may mặc ở Xí nghiệp.
1. Nhận xét về kế toán chi phí sản xuất và tính tổng sản phẩm Xí nghiệp may Xuất khẩu Lạc Trung.
1.1. Về việc xác định đối tượng chi phí và đối tượng tính tổng sản phẩm.
Trong điều kiện sản xuất nhiều mặt hàng cùng một lúc, mỗi mặt hàng lại đưa ra sản xuất ở nhiều phân xưởng thì việc xác định đối tượng tập hợp cho phí là từng phân xưởng sẽ làm giảm khả năng quản lý chi phí theo từng đối tượng tính.
Mặt khác, đối với một số khoản mục chi phí, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng phân xưởng dẫn đến việc tính giá thành thiếu chính xác. Ví dụ, như trong khoản mục chi phí sản xuất chung, các chi phí vận chuyển nguyên vật liệu của mỗi đơn vị đặt hàng là khác nhau được tập hợp riêng cho từng phần xưởng sản xuất đơn đặt hàng đó, sau đó lại được tập hợp chung cho toàn Xí nghiệp rồi phần bổ cho số sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Về đối tượng tính giá thành được xác định là từng mặt hàng (mã hàng) như hiện nay là hoàn toàn phù hợp với đặc điểm sản xuất của Xí nghiệp. Nhưng việc tính giá thành vào cuối quý làm tăng nhược điểm sản xuất của đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, làm giảm tính chính xác của việc hạch toán giá thành mỗi mặt hàng. Điều đó làm cho việc theo dõi kết quả sản xuất không được kịp thời, nhất là đối với mặt hàng sản xuất trong thời gian ngắn.
1.2. Về phương pháp kế toán chi phí sản xuất:
Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Do đặc thù hoạt động snả xuất là gia công, nguyen liệu, phụ liệu đều do khách hàng mang otí, Xí nghiệp chỉ tiến hành sản xuất theo số lượng và chất lượng, theo yêu cầu của khách hàng. Vì vậy, Xí nghiệp chỉ có trách nhiệm quản lý chúng về mựt hiện vật. Để thực hiện công tác này, Xí nghiệp đã xây dựng được hệ thống biểu báo cáo hợp lý giúp cho việc quản lý số lượng nguyên phụ liệu xuất dùng ở từng phân xưởng chặt chẽ. Cũng vì lẽ đó mà khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ở Xí nghiệp chỉ bao gồm chi phí về ddầu máy phụ tùng thay thế dùng ở phân xưởng. Việc hạch toán 2 khoản chi phí này vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là một cách ứng dụng linh hoạt của tập thể cán bộ kế toán cho phù hợp với sản phẩm dichj vụ gia công.
Đối với khoản mục chi phí phân công trực tiếp:
ở Xí nghiệp May xuất khẩu lạc Trung đã không thực hiện hạch toán chi phí nhân công trực tiếp trên TK 622 "chi phí nhân công trực tiếp" như chế độ quy định mà khoản chi phí này được kế toán tập hợp trên TK 6271 cùng với chi phí nhân công quản lý phân xưởng. Điều này làm cho khoản mục chi phí nhân công trực tiếp không phản án đúng nội dung kinh tế của nó.
Đối với khoản mục chi phí sản xuất chung:
ở Xí nghiêp, khi có những khoản chi phí phát sinh dù nó là loại chi phí tập hợp trực tiếp cho từng phân xưởng hay là loại phân bổ gián tiếp theo từng tiêu thức khác nhau thì đến cuối quý đều được cộng dồn lại trong phạm vi toàn Xí nghiệp để tính giá thành sản phẩm. Điều này dẫn đến việc tính giá thành sản phẩm không được chính xác, không phản ánh đúng được mức chi phí sản xuất chứa đựng trong sản phẩm. Hiện nay, theo hàng quý, Xí nghiệp đang tiến hành tập hợp chi phí sản xuất chung cho từng phân xưởng. Điều này tạo đièu kiện thuận lợi cho việc xác định các khoản chi phí sản xuất chung và quản lý đuực tình hình tiết kiệm hay lãng phid ở mỗi phân xưởng. Tuy nhiên, vẫn còn những khoản mụ chi phí sản xuất chung được phân bổ cho những phân xưởng theo tiêu thức không hợp lý. Đặc biệt là khoản chi phí khấu hao TSCĐ, nó làm cho giá thành sản phẩm tính ra không chính xác.
1.3 Về công tác tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp.
Mỗi khi ký hợp đồng về sản xuất gia công một sản phẩm nào đó đối với khách hàng, Xí nghiệp đều cùng với bên đặt hàng nghiên cứu mẫu mã, sản xuất thử trên cơ sở tính toán, thoả thuận dịnh mức nguyên phụ liệu và đơn giá gia công làm tiêu chuẩn phân bổ chi phí cho từng mặt hàng một cách hợp lý.
Tuy nhiên, kỳ tính giá thành ở Xí nghiệp là hàng quý vào thời điểm cuối mỗi quý đã làm giảm hiệu quả của thông tin về giá thành sản phẩm. Kỳ tính giá thành cần được xác định lại để kịp thời kiểm tra, giám đốc tình hình sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
Nhìn chung công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Xí nghiệp được tổ chức tốt, tuy chưa hoàn thiện. Xí nghiệp cần nghiên cứu một vài yếu tố nhằm tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
II. Một số ý kiến nhằm đóng góp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dịch vu gia công may mặc hàng xuất khẩu ở Xí nghiệp May xuất khẩu Lạc Trung.
Thứ nhất: Về việc xác định lại đối tượng tập hợp chi phí.
Việc sản xuất gia công (sản xuất theo đơn đặt hàng) là một loại sản phẩm nào đó ở Xí nghiệp đều dựa trên cơ sở hợp đồng ký kết với khách hàng, trong mỗi hợp đồng ghi rõ loại hàng, số lượng, định mức nguyên vật liệu, thời gian hoàn thành. Đối với các đơn đặt hàng có khối lượng sản phẩm lớn, có thể giao cho nhiều phân xưởng cùng sản xuất để kịp thời gian giao hàng cho khách, hoặc đối với đơn đặt hàng có khối lượng ít, có thể giao cho một phân xưởng sản xuất để thuận lợi cho việc quản lý.
Với đặc điểm sản xuất phức tạp kiểu chế biến liên tục, Xí nghiệp đã tổ chức quy trình công nghệ khép kín cho việc quản lý chi phí sản xuất, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất nên xác định là từng đơn đặt hàng thì điều này sẽ tạo điều kiện tính giá thành sản phẩm chính xác, đặc biệt là đối với những sản phẩm (đơn đặt hàng) chỉ đuợc sản xuất ở một phân xưởng.
Thứ hai: Về phương pháp kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Để phù hợp với chế độ kế toán hiện hành, Xí nghiệp nên mở TK 622 "chi phí nhân công trực tiếp" để theo dõi khoản chi phí tiền lương và các khoản phải trích theo lượng của công nhân trực tiếp sản xuất. Việc quy định tỷ lệ tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất và công nhân quản lý phân xưởng là có thể làm được, Xí nghiệp chỉ nên tính toán để đơn giản và thuận tiện cho việc tập hợp chi phí nhân công trực tiếp, Xí nghiệp có thể căn cứ vào sản lượng thực tế mà mỗi phân xưởng đạt được để tính tổng số tiền lương cho mỗi phân xưởng theo cách hiện nay, nhưng nên tập hợp chi tiết cho từng đơn đặt hàng. Như vậy sẽ thuận tiện cho việc tính giá thành sản phẩm theo từng đơn đặt hàng.
Thứ ba: Về việc kế toán chi phí sản xuất chung:
Đối với khấu hao TSCĐ, theo tôi nên phân bổ cho từng phân xưởng theo nguyên giá (đối với máy móc, thiết bị) hoặc theo diện tích (đối với nhà cửa, vật kiến trúc) thực tế được sử dụng ở phân xưởng đó. Sau đó, khoản chi phí này sẽ được p._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29315.doc