MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU SỬ DỤNG
Sơ đồ 1 : Sơ đồ Bộ máy quản lý của Nhà xuất bản Giáo dục tại Hà Nội .
Sơ đồ 2 : Quy Trình làm sách tại Nhà Xuất Bản Giáo Dục.
Sơ đồ 3 : Tổ chức bộ máy kế toán của Nhà Xuất Bản Giáo Dục tại Hà Nội.
Sơ đồ 4 : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật Ký Chung.
Sơ đồ 5 : Quy trình làm việc Kế Toán Máy.
Biểu số 01 : Lệnh xuất kho.
Biểu số 02 : Phiếu xuất kho.
Biểu số 03
79 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1334 | Lượt tải: 4
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà xuất bản Giáo dục tại Hà Nội (nhật ký chung - Ko lý luận), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
: Chứng từ ghi sổ.
Biểu số 04 : Sổ chi tiết tiểu khoản
Biểu số 05 : Bảng cân đối nhập xuất tồn vật tư.
Biểu số 06 : Sổ nhật ký chung.
Biểu số 07 : Sổ cái TK 1521.
Biểu số 08 : Sổ chi tiết tiểu khoản 62111.
Biểu số 09 : Sổ cái TK 62111.
Biểu số 10 : Bảng thống kê ngày công lao động và tiền ăn giữa ca.
Biểu số 11 : Bảng thanh toán lương cơ bản của cán bộ công nhân viên.
Biểu số 12 : Bảng phân bổ tiền lương, KPCĐ, BHXH, BHYT.
Biểu số 13 : Chứng từ ghi sổ
Biếu số 14 : Sổ cái TK 62211.
Biểu số 15 : Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
Biểu số 16 : Sổ cái TK 15481.
Biểu số 17 : Sổ cái TK 15482.
Biểu số 18 : Chứng từ kết chuyển.
Biểu số 29 : Sổ cái TK 15411.
Biểu số 20 : Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ.
Biểu số 21 : Thẻ tính giá thành Sách giáo khoa.
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG
NXBGD : Nhà Xuất bản giáo dục.
SGK : Sách Giáo Khoa.
THPT : Trung học phổ thông.
QĐ : Quyết định.
BTC : Bộ tài chính.
TK : Tài khoản.
CPSX : Chi phí sản xuất.
CNV : Công nhân viên.
NVL : Nguyên vật liệu.
BHXH : Bảo hiểm xã hội.
KPCĐ : Kinh phí công đoàn.
BHYT : Bảo hiểm y tế.
TSCĐ : Tài sản cố định.
TBTH : Thiết bị trường học.
LỜI MỞ ĐẦU
Là một trong những doanh nghiệp Nhà nước được thành lập sớm nhất trong lĩnh vực xuất bản ở Việt Nam, từ khi được thành lập đến nay, Nhà xuất bản Giáo dục luôn tiên phong trong cải cách, đổi mới và hoàn thiện ở tất cả các khâu, từ tổ chức nhân sự đến quá trình sản xuất của mình để hoàn thành tốt nhiệm vụ mà Nhà nước giao phó. Tuy nhiên, với sự cạnh tranh tự do và bình đẳng giữa các thành phần kinh tế như hiện nay và nhất là trong giai đoạn nền kinh tế toàn cầu suy thoái, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đang được đặt ra hàng đầu đối với các nhà quản trị. Hay trước hết cần phải tổ chức công tác kế toán ở đơn vị sao cho thật hiệu quả. Một trong những yếu tố quan trọng nhất góp phần đánh giá tính hiệu quả và hiệu năng của đơn vị đó là công tác quản trị chi phí và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị.
Sau một thời gian được thực tế ở Nhà xuất bản Giáo dục tại Hà Nội em đã được tìm hiểu về các vấn đề tổng quan nhất, về thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của đơn vị. Với mô hình hoạt động là Công ty Mẹ - Công ty con, công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị hiện còn có những hạn chế nhất định. Qua quá trình tìm hiểu này cũng giúp em hiểu sâu hơn về thực trạng vận dụng chế độ kế toán và các chuẩn mực kế toán trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở đơn vị sản xuất kinh doanh. Thêm vào đó em cũng xin đưa ra phương hướng và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị. Với định hướng đó em xin được chọn đề tài Chuyên đề thực tập chuyên ngành với tên : “ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà xuất bản Giáo dục tại Hà Nội”. Chuyên đề thực tập chuyên ngành của em xin trình bày với ba phần chính sau đây:
Chương I : Tổng quan về Nhà xuất bản Giáo dục tại Hà Nội.
Chương II : Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà xuất bản Giáo dục tại Hà Nội.
Chương III : Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Nhà xuất bản Giáo dục tại Hà Nội.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của các cán bộ Phòng Kế toán – Tài vụ ở Nhà xuất bản Giáo dục tại Hà Nội và TS. Nguyễn Hữu Ánh đã giúp em thu nhận được các kiến thức bổ ích và hoàn thành chuyên đề thực tập của mình.Trong quá trình thực tế và viết chuyên đề thực tập này em không tránh khỏi những nhầm lẫn và sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý để em có thể hoàn thiện hơn kiến thức thực tế của em.
CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN VỀ NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC TẠI HÀ NỘI
Tên Doanh nghiệp: Nhà Xuất bản Giáo dục Việt Na
Trụ sở chính: 81 Trần Hưng Đạo
TK giao dịch: 1020100002259965
Mã số thuế: 0100108543
ĐT : 0438220801
Fax: 0439422010
Email: www.nxbgd.com.vn
1.1 - Lịch sử hình thành và phát triển của Nhà xuất bản Giáo dục tại Hà Nội
Nhà xuất bản Giáo dục với tiền thân là Ban Tu Thư và tố in thành lập từ ngay những ngày đầu giải phóng. Với sự phát triển mạnh mẽ của ngành giáo dục và để phục vụ cho các cuộc cải cách giáo dục, được sự đồng ý của Chính Phủ, ngày 10 tháng 05 năm 1957, Bộ trưởng Bộ Giáo dục Nguyễn Văn Huyên đã ký Nghị định số 398/NĐ thành lập Nhà xuất bản Giáo dục ngày 01 tháng 06 năm 1957.
Quá trình hình thành và phát triển của Nhà xuất bản Giáo dục có thể được tóm tắt qua các giai đoạn như sau:
+ Giai đoạn đầu từ năm 1957 -1963: Thời gian đầu, Nhà xuất bản Giáo dục chủ yếu là tiếp nhận bản thảo, biên tập kỹ thuật, gia công in và giao cho sở phát hành Tu Thư phân phối, chưa biên tập được nội dung bản thảo. Từ năm 1960 – 1962, Nhà xuất bản Giáo dục đã cho xuất bản bộ Sách Giáo Khoa ( SGK) cấp 2 ,cấp 3 the hệ thống giáo dục 10 năm và cũng đã cho xuất bản bộ sách bổ túc Văn Hoá & Giáo trình Đại Học, sách trung học sư phạm hệ 7+2 và một số sách tham khảo phục vụ cho cuộc cải cách Giáo dục lần thứ 2 với trên 200 tên sách và gần 2triệu bản sách các loại.
+ Giai đoạn trong thời kỳ đầu của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước( 1964 – 1971) : Với việc được bổ sung thêm nhiều cán bộ có năng lực và trình độ, Nhà xuất bản Giáo dục đã có từ 200 đến 300 tên sách với hơn 1triệu bản sách xuất bản được phát hành hàng năm, phục vụ tốt cho phong trào “ dạy tốt, học tốt” của ngành Giáo dục và ngày càng khẳng định được vai trò to lớn của mình.
+ Giai đoạn sáp nhập vào Cục xuất bản Giáo dục (1971 – 1977) : Tháng 9/1971, Bộ Trưởng bộ Giáo dục ký quyết định sáp nhập vào Cục xuất bản Giáo dục. Thời gian này nhiệm vụ và phạm vi hoạt động của Nhà xuất bản Giáo dục bị thu hẹp hơn, chỉ có các chức năng chính là : tổ chức biên soạn, biên tập nội dung sách Tham khảo, Từ điển và sách học tiếng nước ngoài. Tháng 8/1977, Bộ Giáo dục lại quyết định tách ra khỏi Cục Xuất bản thành lập Nhà xuất bản độc lập và lại lấy tên là Nhà Xuất Bản Giáo Dục.
+ Giai đoạn từ năm 1978 – 1986 : Để phục vụ cho cuộc cải cách Giáo dục lần thứ 3 hoàn thành thay SGK cho cấp I, ngày 7/1/1978
Nhà xuất bản Giáo dục dặc hợp nhất cả Trung tâm biên soạn cải cách giáo dục. Năm 1979, Bộ Giáo dục cho thành lập chi nhánh ở TP Hồ Chí Minh. Lúc này, Nhà xuất bản càng thể hiện vai trò hết sức to lớn đóng góp cho sự nghiệp Giáo dục của đất nước với những nhiệm vụ như : tổ chức biên soạn, in SGK cho Campuchia, tổ chức biên soạn và in SGK cho việc phổ cập cấp I ở vùng miền núi và vùng gặp nhiều khó khăn.
+ Giai đoạn đổi mới và phát triển ( 1987 đến nay): Nhà xuất bản Giáo dục phát triển vượt bậc với số lượng tên sách và số bản phát hành tăng chóng mặt. Ngoài sách còn có các sản phẩm khác như các thiết bị phục vụ học tập,bản đồ ,tranh ảnh... Trong thời kỳ này có sự sáp nhập và hợp nhất của rất nhiều các đơn vị chức năng thuộc ngành Giáo dục và Đào tạo như:
- Nhà máy in Diên Hồng (1991).
- Báo toán học tuổi trẻ (1991).
- Nhà xuất bản Đại Học và Giáo Dục chuyên nghiệp ( 7/7/1992).
- Nhà máy in Sách Giáo Khoa (1995).
- Trung tâm nghe nhìn Giáo Dục (1996).
- Trung tâm bản đồ và tranh ảnh Giáo Dục (1996).
- Trung tâm khoa học và công nghệ Sách Giáo Khoa (1996).
- Công ty vật tư (1998).
- Bộ phận chỉ đạo phát hành và thư viện trường học (1998).
- Công ty phát hành SGK Trung Ương (1998).
Thực hiện chủ trương của Chính Phủ về đổi mới và sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà Nước theo Quyết Định số 102/2003/QĐ – TTg ngày 21/05/2003, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào Tạo đã ký quyết định số 3961/QĐ – BGD&ĐT – TCCB ngày 28/07/2003 chuyển Nhà xuất bản Giáo dục sang hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con. Sáu tháng đầu năm 2008 đã kết nạp thêm 04 đơn vị mới: Công ty CP Sách - TBTH Tuyên Quang, Công ty CP Sách - TBTH Quảng Trị, Tạp chí Thế giới mới và Công ty CP In - Dịch vụ Đà Nẵng; nâng tổng số Công ty con lên 31 đơn vị, toàn NXBGD có 40 đơn vị thành viên. Là một trong những tập đoàn chuyển đổi mô hình quản lý thành công nhất, Nhà xuất bản Giáo dục đã trở thành một trong những đơn vị dẫn đầu trong cả nước về xuất bản, đóng góp quan trong cho sự phát triển của nền giáo dục nước ta. Hoạt động kinh doanh trong toàn đơn vị đạt hiệu quả tốt, đời sống CBCNV không ngừng được cải thiện và nâng cao.
Nhà xuất bản Giáo dục đã khắc phục được rất nhiều khó khăn và thường xuyên thực hiện vượt kế hoạch được giao và đã được Nhà Nước trao cho nhiều tặng thưởng cao quý như :
- Một huân chương lao động hạng Nhất.
- Hai huân chương lao động hạng Ba.
- Một huân chương độc lập hạng Nhì.
- Một huân chương độc lập hạng Ba.
1.2 - Đặc điểm tổ chức sản xuất của Nhà xuất bản Giáo dục tại Hà Nội
Nhà xuất bản Giáo dục với nhiệm vụ là tổ chức biên soạn, biên tập, in ấn và tổng phát hành các loại Sách giáo khoa và các xuất bản phẩm giáo dục khác phục vụ cho giảng dạy, học tập của các ngành học, bậc học trong toàn quốc. Đồng thời giúp Bộ Giáo Dục & Đào Tạo chỉ đạo công tác phát hành sách và thư viện trường học. Đơn vị đề ra mục tiêu là phải đáp ứng đủ về Số lượng, đảm bảo về nội dung lẫn hình thức một cách kịp thời nhất các xuất bản phẩm. Trên cơ sở đó, Nhà xuất bản Giáo dục đã lập các phương án về vốn, vật tư phục vụ cho tiến độ sản xuất. Dựa vào các hợp đồng đã ký, Nhà xuất bản Giáo dục tổ chức phân phối sách cho các địa phương.
Quy trình công nghệ sản xuất SGK của Nhà xuất bản Giáo dục tại Hà Nội bắt đầu từ việc tổ chức đội ngũ tác giả, tổ chức biên soạn, tổ chức biên tập nội dung, biên tập kỹ, mỹ thuật, chế bản, tổ chức in sách và phát hành sách về tới tận địa phương. Và sau đây là các giai đoạn trong khâu sản xuất SGK :
+ Giai đoạn làm bản thảo : Trên cơ sở những đề cương sách đã được bộ duyệt ( nếu là SGK) hoặc Nhà xuất bản Giáo dục duyệt ( nếu là sách Tham Khảo), Nhà xuất bản Giáo dục ký hợp đồng viết sách với tác giả và đôn đốc đảm bảo đúng tiến độ thời gian.
Khi đã có bản thảo, Nhà xuất bản Giáo dục (NXBGD ) tiến hành tổ chức biên tập vòng 1 : biên tập viên đọc , đánh giá về chất lượng bản thảo xem có đúng với đề cương đã được duyệt không và làm phiếu biên tập ghi rõ những nhận xét, những đề nghị đóng góp. Sau đó, biên tập viên viết tờ trình trình lên Tổng biên tập xin duyệt và đưa bản thảo đi đánh máy.
Sau khi đã đánh máy, bản thảo được đưa vào biên tập vòng 2 : biên tập viên sẽ sửa bản thảo theo những ý kiến đã nhận xét và đề nghị ở trên, sửa câu chữ, lỗi chính tả và Morat cho sạch. Sau khi đã đạt yêu cầu, làm phiếu biên tập vòng 2. Trong đó có ghi đầy đủ những thay đổi và những sửa chữa đã thực hiện, kèm theo phiếu đóng góp ý kiến, phiếu yêu cầu chế bản, làm hình minh hoạ... và trình lên Tổng biên tập phê duyệt. Nếu chưa đạt thì phải biên tập vòng 3, nếu đạt thì Tổng biên tập cho đưa vào sản xuất, đây là Bản Thảo Gốc.
Bản Thảo Gốc sẽ được chuyển sang trung tâm Chế bản - Đồ Họa để lên bản can và phim cả hình và chữ. Biên tập viên lại đọc lại bản Can, phim lần cuối rồi đưa đi in.
+ Giai đoạn in sách : Nhu cầu in sách rất lớn, chỉ có một số đầu sách được in tại nhà in trực thuộc NXBGD ( nhà in Diên Hồng, nhà in SGK Đông Anh),còn lại chủ yếu là thuê gia công in tại các xí nghiệp in ngoài. Tuy vậy, NXBGD vẫn kiểm soát chất lượng in và điều hòa công việc tại các nhà in để đảm bảo tiến độ. Sách được in xong thì được nhập vào kho của Nhà xuất bản Giáo dục.
+ Giai đoạn phát hành sách : Phần lớn sách được bán cho các công ty sách và thiết bị trường học theo hợp đồng với Nhà xuất bản Giáo dục. Một số ít thì được bán lẻ cho các trường học và các cửa hàng giới thiệu sách của NXBGD. Nhà xuất bản Giáo dục luôn đảm bảo có đủ sách và đồng bộ sách cho các công ty Sách - Thiết bị trường học theo đúng hợp đồng đã ký kết. ( Quy trình làm sách tại NXB Giáo dục tại Hà Nội xem trang bên)
Sơ đồ 1: Quy trình làm sách tại Nhà xuất bản Giáo dục
Bản Thảo Thô
Thẩm Định
Biên tập vòng 1
Đánh Máy
Biệ tập vòng 2
Biên tập vòng 3
Chế bản
Làm Hình
Làm Bìa
K/tra can, ký in
Thuê gia công in
K/tra chất lượng
Nhập kho
Phát hành
1.3- Tổ chức bộ máy quản lý của Nhà xuất bản Giáo dục tại Hà Nội.
Nhà xuất bản Giáo dục hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con, các công ty con là các doanh nghiệp độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu riêng. Nhà xuất bản Giáo dục thực hiện quản lý các công ty con thông qua số vốn góp của mình. NXBGD tại Hà Nội là một chi nhánh của NXBGD thực hiện hạch toán phụ thuộc. Bộ máy quản lý của Nhà xuất bản Giáo dục tại Hà Nội được tổ chức theo cơ cấu Dọc như sau :
Ban Giám Đốc gồm : Giám đốc, 3 phó giám đốc và 1 kế toán trưởng.
- Giám đốc Nhà xuất bản Giáo dục : Do bộ Trưởng Bộ Giáo dục – Đào tạo quyết định bổ nhiệm. Giám đốc chịu trách nhiệm trước Bộ về mọi mặt hoạt động kinh doanh của NXBGD,chịu trách nhiệm về phương hướng nhiệm vụ xuất bản, kế hoạch in ấn, kế hoạch phát hành sách,trực tiếp giao kế hoạch cho các đơn vị trực thuộc, quyết định kế hoạch tài chính và chỉ đạo trực tiếp công tác tài chính trong toàn bộ NXBGD.
- Phó Giám đốc - Tổng Biên tập : Lãnh đạo trực tiếp khối biên tập cùng với Giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật về chính trị, tư tưởng, khoa học, nghệ thuật của các xuất bản phẩm. Thực hiện công tác biên soạn, biên tập của NXBGD, ký các hợp đồng kinh tế với tác giả, chỉ đạo nội dung tuyên truyền quảng cáo cho các xuất bản phẩm đã và sẽ xuất bản.
- Phó Giám Đốc phụ trách phát hành : Là người chỉ đạo công tác phát hành và công tác nội chính bao gồm phòng phát hành SGK; Phòng Hành chính - Quản trị, tổ chức tuyên truyền giới thiệu sách. Phó Giám đốc phát hành ký hợp đồng kinh tế với các công ty sách, các hợp đồng liên doanh phát hành và các hợp đồng kinh tế, dịch vụ lao vụ khác.
- Phó Giám đốc chịu trách nhiệm in : Chỉ đạo, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất, khai thác năng lực của các nhà in, đảm bảo tổ chức in đúng ,đủ số lượng và chất lượng, đúng về thời gian tất cả các xuất bản phẩm của NXBGD. Phó Giám đốc phụ trách in tổ chức phối hợp công nghệ và thống nhất toàn Nhà xuất bản Giáo dục về bản thảo, marketing, chất lượng và kỹ thuật in. Ngoài ra, Giám Đốc phụ trách in còn ký các hợp đồng về in, ký các lệnh xuất vật tư giấy bìa đúng yêu cầu sản xuất.
- Kế Toán Trưởng : Là người giúp Giám đốc quản lý, sử dụng, điều hành các loại vốn đúng mục đích và có hiệu quả cao, tổ chức thực hiện các chủ trương về giá sách, giá công in, phí phát hành, cơ chế thanh toán...Kế toán trưởng có trách nhiệm đưa ra các đề xuất và tổ chức thực hiện các kế hoạch tài chính và kinh doanh của toàn NXBGD. Thẩm kế, kiểm tra các khoản chi tiêu trước khi trình lên Giám Đốc ký duyệt, thực hiện kiểm tra kiểm soát việc chấp hành các chế độ bảo vệ tài sản, các định mức, các dự toán chi phí sản xuất, chi phí quản lý, chi phí xây dựng cơ bản...Tổ chức kiểm tra và xét duyệt các báo cáo quyết toán của các đơn vị cấp dưới gửi lên, kiểm tra kế toán trong nội bộ NXBGD và trong các chi nhánh, chỉ đạo kiểm tra công tác kế toán của Nhà xuất bản Giáo dục và các chi nhánh.
Chịu sự lãnh đạo trực tiếp của ban Giám Đốc, Khối biên tập, khối Sản Xuất – Phát hành, Khối quản lý được tổ chức theo yêu cầu của sản xuất kinh doanh, trợ giúp cho ban lãnh đạo chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh.
Khối Biên tập gồm : Ban thư ký biên tập, các ban biên tập chuyên môn, phòng chế bản, phòng Thư viện – Tư liệu, phòng sửa bản in.
Khối Sản Xuất – Phát hành gồm : Phòng kho vận, phòng quản lý in, và phòng phát hành SGK.
Khối Quản lý - Tổng hợp gồm : Phòng tổng hợp, Phòng tổ chức – Lao động - Tiền lương, phòng Hành chính - Quản trị, phòng Kế toán – Tài vụ, phòng quản ký xuất bản, phòng công nghệ thông tin.
Sơ đồ 2 : Sơ đồ Bộ máy quản lý của Nhà xuất bản Giáo dục tại Hà Nội
BAN GIÁM ĐỐC
KHỐI QUẢN LÝ - TỔNG HỢP
KHỐI BIÊN TẬP
KHỐI SẢN XUẤT PHÁT HÀNH
Ban thư ký biên tập
Phòng sửa bản in
Phòng Chế bản
Phòng Thư viện - Tư liệu
Phòng Quản lý SX
Phòng Phát hành SGK
Phòng kho vận
Phòng Hành chính -Quản trị
Phòng Kế toán tài vụ
Phòng Tổ chức
...
1.4 - Tình hình hoạt động kinh doanh của Nhà xuất bản Giáo dục tại Hà Nội
Nhà xuất bản Giáo dục hiện nay là đơn vị duy nhất trong cả nước được giao nhiệm vụ in ấn và xuất bản SGK phục vụ cho ngành giáo dục trong nước. Nên nhìn chung tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị là khá ổn định nhưng lại có chiều hướng đi xuống.
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NXBGD TẠI HÀ NỘI
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch
2005
2006
2007
2006/2005
2007/2006
±
%
±
%
1. Tổng doanh thu
402.817
400.121
381.442
-2.696
-0,67
-18.679
-4,67
2.Các khoản giảm trừ
1.658
1.603
1.517
-55
-3.32
-86
-5,36
3. DT thuần
401.159
398.518
379.925
-2.641
-0,66
-18.593
-4,67
4.Giá vốn hàng bán
320.047
318.262
305.509
-1.785
-0,58
-12.753
-4,01
5. Lợi nhuận gộp
81.112
80.256
74.416
-856
-1,06
-5.840
-7,28
6. CPBH & QLDN
43.998
44.677
42.918
679
1,54
-1.759
-3,94
7. LN thuần từ HĐKD
37.114
35.579
31.498
-1.535
-4,14
-4.081
-11,47
8. Thuế thu nhập
10.391,92
9.962,12
8.819,44
-429,8
-4,14
-1.142,68
-11,47
9. LNST
26.722,08
25.616,88
22.678,56
-1.105,2
-4,14
-2.938,32
-11,47
Có thể thấy rằng, trong những năm gần đây, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của đơn vị liên tục giảm nhẹ. Kết quả này là do Doanh thu giảm giữa các năm. Nguyên nhân của việc giảm doanh thu là do đơn vị không được chủ động quy định giá bán của SGK mà giá bán là do Bộ Giáo Dục và Đào Tạo quy định. Hơn nữa, tỷ lệ chiết khấu bán hàng cho các Công ty phân phối sách luôn ở mức khá cao. Mặt khác, do tình hình biến động không ngừng của nền kinh tế làm cho giá Nguyên vật liệu đầu vào lại có xu hướng tăng làm cho chi phí sản xuất của đơn vị là tăng. Vì vậy một nhiệm vụ rất quan trọng của đơn vị đó là cần tạo ra một thị trường tiêu thụ ổn định và nguồn cung cấp NVL linh hoạt với tình hình nền kinh tế suy thoái hiện nay.
1.5 - Đặc điểm tổ chức kế toán tại Nhà xuất bản Giáo dục tại Hà Nội
1.5.1 - Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Nhà xuất bản Giáo dục tại Hà Nội
Nhà xuất bản Giáo dục gồm rất nhiều các đơn vị trực thuộc có quy mô kinh doanh lớn nên tổ chức công tác kế toán vừa phân tán( mỗi đơn vị trực thuộc đều có bộ phận kế toán riêng), vừa tập trung ( phòng Kế Toán – Tài Vụ làm công tác kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình hình tài chính của tất cả các đơn vị trực thuộc đó).
Phòng kế toán của Nhà xuất bản Giáo dục tại Hà Nội gồm có 12 thành viên gồm 2 cán bộ quản lý, 9 nhân viên và một thủ quĩ. Do quy mô nghiệp vụ phát sinh trong kỳ của NXBGD tại Hà Nội nhiều nên mỗi thành viên trong bộ máy kế toán được giao những nhiệm vụ và chức năng khác nhau. Có thể khái quát công tác tổ chức bộ máy kế toán của Nhà xuất Bản Giáo Dục tại Hà Nội theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 3: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA NXBGD TẠI HÀ NỘI
Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng Kế toán – Tài vụ
Phó phòng Kế toán - Tài vụ
Thủ quỹ
Kế toán tiền gửi ngân hàng, cc-dc
Kế toán vật tư, tài sản cố định
Kế toán tổng hợp, KT thành phẩm, XDCB
Kế toán tiền mặt, tiền lương
Kế toán sách tham khảo đấu thầu
Kế toán chi phí SX bản thảo
Kế toán hoạt động chế bản
Kế toán tạm ứng- VAT
Kế toán bán hàng
Trong đó :
Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng Kế toán - Tài vụ: Là người điều hành mọi công việc chung của phòng kế toán, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về toàn bộ công việc chung của phòng kế toán của NXBGD, lập báo cáo tài chính đúng kỳ hạch toán. Tổ chức công tác kế toán, thống kê phù hợp với chế độ quản lý tài chính của nhà nước. Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát nhân viên kế toán .
Phó phòng Kế toán - Tài vụ : Là người giúp việc cho kế toán trưởng, sẽ thay mặt kế toán trưởng giải quyết các công việc được ủy nhiệm, chịu trách nhiệm tổng hợp tất cả số liệu do kế toán chi tiết cung cấp.
Thủ quỹ: Là người giữ két ,quản lý vốn bằng tiền của NXBGD tại Hà Nội, chịu trách nhiệm về thu chi tiền mặt, tồn quỹ, quản lý các giấy tờ có giá, phản ánh tình hình tăng, giảm quỹ tiền mặt,...
Kế toán tổng hợp, kế toán thành phẩm, XDCB: Là người theo dõi tổng hợp, chịu trách nhiệm về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, xác định kết quả sản xuất kinh doanh ,có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập, xuất tồn thành phẩm và thực hiện theo dõi bán hàng.
Kế Toán tiền mặt, tiền lương: Chịu trách nhiệm theo dõi ghi chép các nghiệp vụ phát sinh bằng tiền mặt, thực hiện thanh toán tiền lương, thưởng, các khoản phụ cấp cho các cán bộ công nhân viên. Đồng thời trích lập quỹ và sử dụng quỹ lương của NXBGD đúng yêu cầu.
Kế toán sách tham khảo đấu thầu: Chịu trách nhiệm ghi chép phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến sách tham khảo của NXBGD tại Hà Nội.
Kế toán tiền gửi ngân hàng, Công cụ dụng cụ: Là người chịu trách nhiệm ghi chép theo dõi các nghiệp vụ liên quan tới tiền gửi ngân hang, công cụ dụng cụ của NXBGD như gửi tiền, rút tiền, thanh toán, nhập xuất công cụ dụng cụ…
Kế toán Vật tư, Tài sản cố định : Là người chịu trách nhiệm theo dõi tình hình tăng, giảm vật tư, tình hình nhập xuất tồn NVL, tính toán và phân bổ NVL xuất ra trong kỳ cho các bộ phận sử dụng. Theo dõi tài sản cố định về đối tượng sử dụng, tình hình tăng giảm, nguyên giá, hao mòn TSCĐ, tính toán và phân bổ khấu hao TSCĐ cho các đối tượng sử dụng.
Kế toán hoạt động chế bản: Thực hiện theo dõi tất cả các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động chế bản tại Nhà xuất bản Giáo dục.
Kế toán tạm ứng - VAT: Thực hiện các nghiệp vụ về tạm ứng như tạm ứng cho công nhân viên, thanh toán tạm ứng với công nhân viên. Thực hiện tính và xử lý VAT.
Kế toán chi phí sản xuất bản thảo: Thực hiện theo dõi và hạch toán các chi phí trong quá trình sản xuất bản thảo của Nhà xuất bản Giáo dục.
Kế toán bán hàng: Thực hiện ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ bán , xác định giá vốn hàng bán, doanh thu bán hang, theo dõi công nợ của khách hàng….
1.5.2 - Đặc điểm tổ chức vận dụng chế độ kế toán ở Nhà xuất bản Giáo dục tại Hà Nội
Hiện nay, Nhà xuất bản Giáo dục tại Hà Nội đang áp dụng theo đúng Chế độ kế toán Việt Nam quy định, theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính, Chế độ Báo cáo tài chính ban hành theo Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000, hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam và các quy định về sửa đổi, bổ sung có liên quan của Bộ Tài chính. Theo đó thì:
Niên độ kế toán: Năm tài chính tính theo năm dương lịch được bắt đầu từ 01/01 đến ngày 31/12. Kỳ kế toán theo tháng.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Tất cả các nghiệp vụ kế toán đều được ghi chép trên sổ sách kế toán cũng như trình bày trên các Báo Cáo Tài Chính sử dụng Đồng Việt Nam (VNĐ).
Hình thức tổ chức sổ: Tổ chức sổ theo hình thức Nhật ký chung.
Kế toán tổng hợp: Đơn vị kế toán tổng hợp Hàng tồn kho, chi phí sản xuất, tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp Kê khai thường xuyên. Giá NVL, CCDC mua vào ghi theo giá thực tế. Giá vật tư xuất kho được tính theo phương pháp bình quân cuối kỳ trước.
Khấu hao TSCĐ: Đơn vị khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng.
Thuế GTGT: Được tính theo phương pháp khấu trừ. Trước đây đơn vị chịu thuế suất thuế GTGT là 5% nhưng theo luật thuế GTGT mới thì đơn vị phải chịu thuế suất là 10%. Tuy nhiên do nền kinh tế khủng hoảng như hiện nay, nhà nước đã cho phép giảm 50% thuế suất và trên các hoá đơn hiện giờ sẽ ghi là 10% * 50%.
Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán:
Đơn vị hiện đang sử dụng hệ thống chứng từ kế toán theo đúng mẫu của Bộ Tài Chính quy định tại Quyết định 15/2006/QĐ-BTC và các chứng từ đặc thù khác do đơn vị lập để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị đã được Bộ Tài Chính cho phép. Theo đó, các chứng từ sử dụng là: chứng từ Tiền mặt; chứng từ tiền gửi ngân hàng; Phiếu nhập kho; Phiếu xuất kho; và chứng từ ghi sổ( thực chất là phiếu kế toán).Chứng từ ghi sổ này dùng để hạch toán những nghiệp vụ phát sinh tại phòng không liên quan tớí việc quản lý chi tiết tại các phòng ban khác.
Tất cả các chứng từ kế toán sau khi được lập thì đều được tập trung tại phòng Kế Toán – Tài vụ để tiến hành tổng hợp và kiểm tra .
Qui trình luân chuyển chứng từ gồm có các bước sau: Lập chứng từ, Kiểm tra chứng từ, Ghi sổ và Bảo quản lưu trữ chứng từ. Tất cả đều được thực hiện theo quy định hiện hành và kế toán nào phụ trách chứng từ nào thì có trách nhiệm về mọi chứng từ ở mảng đó. Nhìn chung qui trình luân chuyển chứng từ gồm các bước cơ bản sau:
Bước 1: Kế toán các phần hành tiến hành lập, tiếp nhận và kiểm tra chứng từ kế toán.
Bước 2: Kế toán các phần hành đưa chứng từ đến các bộ phận có thẩm quyền ký duyệt.
Bước 3: Kế toán tiến hành phân loại, sắp xếp và ghi sổ kế toán.
Bước 4: Lưu trữ và bảo quản chứng từ kế toán.
Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán:
Hiện nay, NXBGD tại Hà Nội đang sử dụng hệ thống tài khoản kế toán theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính. Để thuận lợi cho công tác kế toán , NXBGD còn mở thêm các TK cấp 2, cấp 3 để phù hợp với hoạt động kinh doanh tại đơn vị.
Tổ chức hệ thống sổ kế toán:
Hiện nay, Nhà xuất bản Giáo dục tại Hà Nội đang áp dụng hình thức ghi sổ “Nhật ký chung” trong quá trình tổ chức hạch toán. Theo đó, hệ thống sổ kế toán của Nhà xuất bản Giáo dục tại Hà Nội bao gồm: Sổ nhật ký chung; Hệ thống sổ Chi tiết; Hệ thống Sổ cái( dùng cho hình thức Nhật ký chung); Sổ quỹ tiền mặt; Sổ tiền gửi ngân hàng; Sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm hàng hoá; Thẻ kho; Sổ TSCĐ; Sổ chi tiết tiền vay; Thẻ tính giá thành sản phẩm,dich vụ;…
Sơ đồ 4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
Sổ quỹ
NHẬT KÝ CHUNG
Sổ chi tiết
Sổ Cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Chứng từ kế toán
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng , định kỳ
: Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Ngoài ra, để đảm bảo cung cấp số liệu chính xác kịp thời phục vụ cho quá trình ra quyết định của các nhà quản trị, Nhà xuất bản Giáo dục tại Hà Nội đã sử dụng phần mềm kế toán máy trong công tác kế toán, đây là sản phẩm do đơn vị tự viết riêng bằng ngôn ngữ Visual foxpro phù hợp nhất cho hạch toán và quản lý. Chương trình cho phép cập nhật số liệu từ các hoá đơn chứng từ, số liệu chỉ được nhập một lần. Sau đó, hệ thống xử lý thông tin tự động của phần mềm kế toán sẽ tự động cập nhật các thông tin trên các hoá đơn chứng từ vào các sổ chi tiết và sổ tổng hợp. Cuối tháng, khi kế toán tiến hành khoá sổ, phần mềm kế toán sẽ tự động kết xuất ra các báo cáo Tài Chính và cả các báo cáo quản trị. Quy trình làm việc của chương trình kế toán máy tại Nhà xuất bản Giáo dục có thể khái quát theo sơ đồ sau:(xem trang sau)
Sơ đồ 5 : Quy trình làm việc Kế Toán Máy
Báo cáo tổng hợp
Cung cấp cho ban Giám đốc
Sổ chi tiết tài khoản
Sổ chi tiết tiểu khoản
Hệ thống chương trình xử lý Nhật ký chung
Các báo cáo về tình hình công nợ
Sổ cái tài khoản
Chứng từ tạm ứng
Chứng từ tiền mặt
Chứng từ ngân hàng
Chứng từ vật tư
Chứng từ xuất kho hàng hoá
Chứng từ nhập kho hàng hoá
Chứng từ ghi sổ
Các nghiệp vụ phát sinh tại phòng Kế toán – Tài vụ
Các nghiệp vụ phát sinh tại phòng Kho vận
Các nghiệp vụ phát sinh tại phòng Kế hoạch – Phát hành
Tổ chức hệ thống Báo cáo kế toán:
Hiện nay, đơn vị đang lập và trình bày các Báo Cáo Tài Chính theo đúng quy định mới nhất của Bộ Tài Chính gồm: Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 và chuẩn mực số 21. Định kỳ, kế toán tổng hợp của Nhà xuất bản Giáo dục tại Hà Nội phải tiến hành lập các Báo cáo tài chính để nộp cho các cơ quan quản lý của Nhà nước. Hệ thống Báo Cáo đó gồm: Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01 - DN); Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02 - DN); Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( Mẫu số B03 – DN); Thuyết minh báo cáo tài chính ( Mẫu số B04 – DN);
Ngoài những báo cáo được lập theo quy định, bộ phận kế toán của NXBGD còn lập các báo cáo kế toán quản trị để phục vụ tốt hơn cho nhu cầu quản lý, ra quyết định cho hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của đơn vị. Một số các báo cáo đó là: Báo cáo thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng; Báo cáo nhanh về doanh thu; Báo cáo về công nợ nội bộ, công nợ với khách hàng và nhà cung cấp; Báo cáo tình hình sử dụng vật tư; Báo cáo chi tiết về giá thành từng sản phẩm; Báo cáo chi tiết về sách nhập từ các nguồn….
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC TẠI HÀ NỘI
Nhà xuất bản Giáo dục tại Hà Nội là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh với rất nhiều sản phẩm các loại. Tuy nhiên trong phần tìm hiểu và trình bày của em, em xin trình bày về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành cho sản phẩm SGK.
2.1 - Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Sách giáo khoa tại NXBGD tại Hà Nội
2.1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất
Như phần trên em đã trình bày, quy trình làm sách gồm rất nhiều công đoạn. Công đoạn trước là cơ sở để thực hiện công đoạn tiếp theo. Các công đoạn của quá trình sản xuất SGK được thực hiện một cách tuần tự. Trong 3 giai đoạn của quy trình xuất bản SGK thì hiện nay Nhà xuất bản Giáo dục tại Hà Nội chỉ thực hiện các công đoạn trong quá trình làm Bản thảo và quá trình Chế bản, Thiết kế mỹ thuật còn công đoạn In hiện nay đơn vị đang thực hiện theo 2 hình thức:
In trọn gói: Theo hình thức này Nhà xuất bản Giáo dục tại Hà Nội sẽ tiến hành đấu thầu giữa các nhà in để chọn ra nhà in phù hợp nhất. Nhà xuất bản Giáo dục tại Hà Nội sẽ đưa ra đơn giá in SGK và đặt hàng trọn gói cho các nhà in, đơn vị không phải xuất vật tư giao cho nhà in mà chỉ phải kiểm soát về số lượng và chất lượng các xuất bản phẩm được in tại các nhà in. Sau khi sách được in xong ở các nhà in, đơn vị tiến hành nghiệm thu sản phẩm và thanh toán cho các nhà in theo hợp động đã ký.
In gia công: Theo hình thức này Nhà xuất bản Giáo dục tại Hà Nội sẽ thuê nhà in thực hiện công đoạn in SGK cho đơn vị. Theo đó, đơn vị phải xuất giấy giao cho nhà in, còn các chi phí khác như: chi phí mực in, chi phí nhân công, chi phí keo, chỉ…do các nhà in tự hạch toán. Sau khi sách được in xong Nhà xuất bản Giáo dục tại Hà Nội sẽ tiến hành nghiệm thu và thanh toán chi phí in gia công cho các nhà in theo hơp đồng đã ký .
Tuỳ thuộc vào hình thức in mà đơn vị sẽ tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm một cách hợp lý nhất. Chi phí sản xuất SGK là toàn bộ chi p._.hí phát sinh liên quan đến sản xuất sản phẩm. Do SGK có nhiều loại khác nhau về kích cỡ khổ sách, số bản in mỗi loại, số trang sách của một cuốn do vậy chi phí sản xuất cho mỗi loại là khác nhau. Một đặc điểm quan trọng đó là do đặc thù sản xuất SGK hiện nay là SGK được sản xuất năm nào thì dùng cho năm đó nên SGK không có sản phẩm dở dang. Do đó, CPSX sản phẩm chính là toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ cho sản phẩm SGK đó. Hơn nữa, SGK là sản phẩm có tính chất mùa vụ nên chi phí sản xuất SGK chỉ phát sinh trong một số tháng nhất định trong năm.
2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất SGK
Chi phí sản xuất SGK phân theo khoản mục chi phí thì có: Chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Các chi phí NVL trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp chỉ phát sinh trong giai đoạn làm bản thảo SGK, biên tập và giai đoạn in gia công. Chi phí sản xuất chung bao gồm toàn bộ chi phí phát sinh trong giai đoạn Chế bản và Thiết kế mỹ thuật. Theo đó:
Các chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp hạch toán cho SGK bao gồm:
+ Chi phí giấy ruột
+ Chi phí giấy bìa
+ Chi phí phụ bản
+ Chi phí bao gói
+ Chi phí tem sách
- Các chi phí nhân công trực tiếp hạch toán cho SGK bao gồm:
+ Chi phí tiền lương, tiền ăn ca, tiền làm thêm giờ của cán bộ các Ban biên tập.
+ Các khoản trích theo lương gồm: BHYT, BHXH, KPCĐ của cán bộ các Ban biên tập.
+ Chi phí nhân công thuê in gia công ngoài.
Các chi phí sản xuất chung được phân bổ cho sản xuất SGK gồm:
+ Chi phí tiền lương, tiền ăn ca, tiền làm thêm giờ của cán bộ Phòng Chế bản và Phòng Thiết kế mỹ thuật.
+ Các khoản trích theo lương của cán bộ Phòng Chế bản và Phòng Thiết kế mỹ thuật.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ của các bộ phận Chế bản và Thiết kế mỹ thuật.
+ Tiền nhuận bút tác giả.
+ Các chi phí thẩm định.
+ Các chi phí liên quan đến khâu Chế bản và Thiết kế mỹ thuật.
Chi phí sản xuất SGK phân theo nội dung kinh tế tại Nhà xuất bản Giáo dục tại Hà Nội bao gồm:
- Chi phí NVL trực tiếp.
+ Chi phí giấy ruột.
+ Chi phí giấy bìa.
+ Chi phí mực in, chỉ, kẽm, cao su, keo.
+ Chi phí nhiên liệu, hoá chất.
+ Chi phí NVL khác.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
+ Chi phí nhuận bút tác giả.
+ Chi phí công in.
+ Chi phí tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Chi phí điện, nước .
- Chi phí khấu hao TSCĐ.
- Chi phí công cụ, dụng cụ.
- Chi phí khác.
2.1.3 Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất SGK gồm rất nhiều loại chi phí khác nhau, do đó để thuận tiện cho quá trình hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm Nhà xuất bản Giáo dục tại Hà Nội sử dụng danh mục các Tiểu khoản theo bảng sau:
Tên TK
Tên Tiểu khoản
Tên chi phí phát sinh
62111
6000001
Chi phí giấy ruột
62111
6000002
Chi phí giấy bìa
62111
6000003
Chi phí mực in, chỉ, kẽm, cao su, keo
62111
6000004
Chi phí nguyên, vật liệu chính khác
62111
6000010
Chi phí nhiên liệu, hoá chất
62211
6000005
Chi phí công in
62211
6000006
Chi phí tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ
62211
6000007
Chi phí nhuận bút tác giả
62211
6000008
Chi phí thẩm định, duyệt
62211
6000009
Chi phí thiết kế, biên tập, sửa bài, vẽ hình
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là từng sản phẩm. Sản phẩm SGK gồm nhiều nhóm khác nhau do đó để thuận tiện cho quá trình tập hợp CPSX cho từng nhóm, hiện đơn vị đang sử dụng danh mục các Mã tiết khoản như sau:
Mã Tiết khoản
Tên Tiết khoản
51A0001
Sách giao khoa
51A0002
Vở bài tập
6200001
Sách bài tập
………..
…………….
Đối tượng tính giá thành hiện nay của đơn vị là theo từng sản phẩm hoàn thành. Đơn vị sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong việc hạch toán hàng tồn kho.Sau đây là quy trình ghi sổ chung :
Chứng từ gốc về chi phí và các bảng phân bổ
Chứng từ ghi sổ
(Phiếu kế toán)
Hệ thống xử lý sổ Nhật ký chung
Sổ chi tiết tiểu khoản của các TK 62111, 62211
Bảng tính giá thành và các Báo cáo kế toán khác
Sổ cái các TK 62111, 62211, 15481, 15482, 15411, 33411, 1521...
Bảng cân đối số phát sinh
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
2.2 - Kế toán các khoản mục chi phí sản xuất Sách giáo khoa
2.2.1 Kế toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
* Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho; Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ; Bảng kê mua hàng.
* Tài khoản sử dụng:
TK 621: “chi phí nguyên vật liêu trực tiếp”. TK này phải được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí. Để theo dõi tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho sản phẩm SGK đơn vị dùng TK 62111.
TK 62111: Chi phí NVL trực tiếp SGK dùng để tập hợp và kết chuyển các chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong quá trình sản xuất SGK.
Kết cấu và nội dung TK 62111:
Bên Nợ : - Giá trị NVL trực tiếp xuất dùng cho hoạt động sản xuất SGK trong kỳ.
- Giá trị NVL đã giao gia công hoàn thành trong kỳ.
Bên Có : - Kết chuyển giá trị NVL trực tiếp sử dụng cho hoạt động sản xuất SGK trong kỳ vào TK 15411
- Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK 632.
- Giá trị NVL trực tiếp sử dụng không hết nhập lại kho.
TK 62111 cuối kỳ không có số dư .
TK 152 “ Nguyên liệu, vật liệu”
TK 15411 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
TK 111,112,131,133,331…
* Sổ sách kế toán sử dụng: Sổ chi tiết vật tư; Sổ tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn; Sổ Nhật ký chung; Sổ cái TK 1521, TK 62111; Sổ chi tiết chi phí NVL trực tiếp.
* Quy trình tổ chức kế toán chi phí NVL trực tiếp :
Mỗi khi có nhu cầu về nguyên, vật liệu phục vụ cho sản xuất, cán bộ Phòng Quản lý sản xuất sẽ dựa vào định mức NVL cho từng loại sản phẩm tính toán số NVL cần rồi lập “ Lệnh xuất kho” (biểu số 01). Lệnh xuất kho phải có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị và sau đó chuyển cho Phòng Kho vận.
Biểu số 01
Nhà xuất bản Giáo dục tại Hà Nội LỆNH XUẤT KHO
Mã số thuế: 01001085431 Số: 3037/K8B Ngày 04/02/2008
Mã kho: K8B KHO CONG TY COGI. GIẤY
Tính chất xuất: Xuất cho sản xuất SGK
Đơn vị : K8 Kho cắt rọc CT Cogi
Giấy cuộn (ĐVT: Kg)
Qui ra thành giấy ram thành phẩm (ĐVT:ram)
Mã VT
Tên vật tư
Số lượng
Mã VT
Tên vật tư
Số lượng
BBC60K70
Bãi Bằng 60 K70
75.000
BBC60K70
Bãi Bằng 60K70*100t/r
3.450
PHÒNG QLSX NGƯỜI NHẬN NGƯỜI LẬP THỦ TRƯỞNG ĐVỊ
Phòng kho vận căn cứ vào Lệnh xuất kho lập “ Phiếu xuất kho” ( biểu số 02) và tiến hành xuất nguyên, vật liệu theo đúng yêu cầu của Phòng Quản lý sản xuất về số lượng và chủng loại vật tư. Đồng thời cán bộ kho vân tiến hành vào “ Thẻ kho” theo đúng số lượng đã xuất.
Mẫu số 02-VT
Theo Quyết định: 1141-TCQĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995
của Bộ Tài chính
Biểu số 02
Đơn vị: Nhà xuất bản Giáo dục tại Hà Nội PHIẾU XUẤT KHO
Mã số thuế: 01001085431 Ngày 04 tháng 02 năm 2008
Nợ: ………… Số: 005172
Có: …………
- Họ, tên người nhận hàng: Xí nghiệp in Bắc Ninh Địa chỉ (bộ phận): ……..
- Lý do xuất hàng: Xuất gia công - Xuất tại kho: K8B Kho công ty COGI
Số
TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư
(sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Bãi Bằng 60 K70*100 500t/r
BBC60K70
ram
3.450
Cộng:
3.450
Cộng thành tiền (Bằng chữ): ……………………………………………………………
Xuất ngày 04 tháng 02 năm 2008
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận hàng Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (ký, họ tên)
Sau đó, Lệnh xuất kho và phiếu xuất kho sẽ được chuyển cho kế toán phụ trách vật tư tiến hành hạch toán.Từ Phiếu nhập kho do phòng kho vận gửi lên, kế toán sẽ lập một phiếu kế toán gọi là “ chứng từ ghi sổ” ( biểu số 03) để tập hợp các chứng từ gốc liên quan tới nghiệp vụ xuất nguyên vật liệu đồng thời ghi các định khoản liên quan. Mỗi Phiếu xuất kho kế toán lại lập một Chứng từ ghi sổ.
Đối với vật tư nhập kho, Nhà xuất bản Giáo dục tại Hà Nội sử dụng giá thực tế để ghi sổ. Còn đối với giá vật tư xuất, đơn vị hiện đang xác định theo phương pháp giá bình quân cuối kỳ trước, kỳ tính giá theo tháng.
Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước
Giá thực tế từng loại vật tư tồn kho cuối kỳ trước
Số lượng thực tế từng loại vật tư tồn kho cuối kỳ trước
=
Giá thực tế từng loại vật tư xuất kho
Số lượng từng loại vật tư xuất kho
Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước
= x
Ở đây, cán bộ phòng kho vận sẽ theo dõi vật tư về mặt số lượng dựa trên phiếu xuất kho. Sau đó, kế toán sẽ dựa vào Phiếu xuất kho này và căn cứ vào bảng tính giá vật tư xuất kho tính theo giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước để lập ra Chứng từ ghi sổ.
Biểu số 03
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Nhà xuất bản Giáo dục tại Hà Nội CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số :GS03125 Ngày: 04/02/2008
TT
Diễn giải
Ghi Nợ
Ghi Có
Số lượng
(ram)
Số tiền
(đ)
Tài khoản
Tiểu khoản
Tiết khoản
Tài khoản
Tiểu khoản
Tiết khoản
1
Xuất vật tư cho sản xuất SGK
62111
62000001
51A0001
1521
1520001
3.450
83.671.618
Tổng cộng
Số lượng chứng từ gốc kèm theo: ………… Hà Nội, ngày 04 tháng 02 năm 2008
Lập Biểu Kế Toán Trưởng
Nhà xuất bản Giáo dục có sử dụng phần mềm kế toán tự viết, số liệu kế toán chỉ cần nhập một lần sau đó sẽ tự động chuyển vào các sổ sách kế toán có liên quan. Khi kế toán vật tư lập xong Chứng từ ghi sổ và lập lệnh kế toán máy, số liệu sẽ tự động chuyển vào Sổ chi tiết vật tư ( biểu số 04). Sổ chi tiết vật tư được mở cho từng danh điểm vật tư theo chỉ tiêu số lượng và giá trị. Cơ sở là chứng từ nhập, xuất vật tư, mỗi chứng từ gốc được ghi ở một dòng trên sổ.
Biểu số 04
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Nhà xuất bản Giáo dục tại Hà nội
SỔ CHI TIẾT TIỂU KHOẢN
SỐ HIỆU TÀI KHOẢN: 1521 NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU CHÍNH (GIẤY IN)
MÃ TIỂU KHOẢN: 1520001: GIẤY RAM
Tháng 2 năm 2008
Số chứng từ
Ngày
Diễn giải
Đối ứng
Số tiền
Số tài chính
Số nội bộ
Tài khoản
Tiểu khoản
Tiết khoản
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
8.337.793.170
003125
04/02/2008
Xuất vật tư cho sản xuất SGK
62111
62000001
51A0001
83.671.618
003133
04/02/2008
Xuất vật tư cho Công ty
Cổ phần in Ninh Bình
15421
14N0007
51A0001
66.952.143
003572
07/02/2008
Xuất vật tư cho Công ty
Cổ phần in Thái Bình
15421
14N0020
51A0001
124.633.587
003612
09/02/2008
Xuất vật tư cho Công ty
Cổ phần in Nam Định
………
………..
…………………….
……….
………..
……………
……………
Tổng phát sinh
3.243.111.207
4.731.537.538
Dư cuối kỳ
6.849.366.839
Hà nội, ngày 03 tháng 03 năm 2008
Lập biểu Kế toán trưởng
Từ các Sổ chi tiết vật tư ,cuối tháng kế toán máy sẽ tự động kết chuyển lập ra Bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn ( biểu số 05). Bảng này là căn cứ để cuối tháng đối chiếu với Sổ cái TK 152.
Sau đó, số liệu từ Bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn vật tư sẽ được tự động chuyển sang Sổ Nhật ký chung của đơn vị ( biểu số 06).
Biểu số 05
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Nhà xuất bản Giáo dục tại Hà Nội
BẢNG CÂN ĐỐI NHẬP XUẤT TỒN VẬT TƯ
Tất cả các kho NXB
Tháng 2 năm 2008
Trang 1
Mã VT
Tên vật tư
ĐVT
Tồn đầu
Nhập
Xuất
Tồn cuối
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
GVCK
Giấy cuộn
BBC6070
Bãi Bằng 60 K70
kg
235864
271974553
0.00
0
49972
57622665
185892
214351888
12326.84
DNC5070
Đồng Nai 50 K70
kg
489236
5812971432
0.00
0
85338
1013963314
403898
4799008118
12235.36
PLC5080
Phi lío 50 K70
kg
0.00
0
450000
5512142843
50000
612460315
400000
4899682528
10280.65
………
………………
……
……..
…………..
……
…………….
………
……………
………
………….
……….
Cộng
4367437
63833175469
1584800
18523168793
2561289
28636884812
3390948
53719459440
Giấy ram
CAR5710
Canada 59,2 K70*100 500t/r
ram
131
26312569
0.00
0
0.00
0
131
26312569
211354.32
HQR2570
Couché NTT 250 K72*102
ram
0.00
0
2739
763802588
0.00
0
2739
763802588
252053.2
……..
…………..
…..
………..
……………
…….
…………
…….
…………
……
……………
…………
Cộng
40231
8337793170
13264
3243111207
20135
4731537538
33360
6849366839
Hà Nội, Ngày 03 tháng 03 năm 2008
Lập biểu Kế toán trưởng
Biểu số 06
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠI
Nhà xuất bản Giáo dục tại Hà Nội SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 2 năm 2008
Trang: 1
Ngày
Số ctừ
Nội dung
TK Nợ
Tiểu Nợ
Tiết Nợ
TK Có
Tiểu Có
Tiết Có
Số lượng
Số bản
Doanh sô bìa
Số tiền
Ngày gốc
Ctừ gốc
MDV gốc
Số tiền gốc
……
…
………
…
……
……
…
……
…..
…
…
……
……
……
…
…
…
04/02/2008
03125
Chi phí NVL - giấy ruột
( mã sách 2M232T7)
62111
6000001
6200001
1521
1520001
1520002
24312
83671618
04/02/2008
03125
04/02/2008
03133
Xuất vật tư cho Công ty cổ phần in Ninh Bình
15421
14N007
1521
1520001
1520002
20321
66952143
04/02/2008
03133
04/02/2008
07223
Phải trả công in
(mã sách: 2M281T7)
62211
6000005
6200001
3312
14C002
TMA001
19865
8233598
04/02/2008
07223
04/02/2008
07226
Chi phí NVL - giấy ruột
(mã sách: 2M281T7)
62111
6000001
6200001
3312
14C002
TMA001
19865
28112945
04/04/2008
07226
04/02/2008
02355
Phân bổ lương
T 02/2008 (C1, 2, 3)
62211
6000006
51A001
33411
334000
334002
412652389
04/02/2008
02355
…..
…
……
…
….
…
….
…
……
……
……
……
…
…
…
…
…
Cộng chuyển sang trang sau
4331632977
Hà Nội, ngày 03 tháng 03 năm 2008
Lập biểu Kế toán trưởng
Từ Sổ nhật ký chung, phần mềm kế toán máy tự động cập nhật số liệu vào bên Có của TK 1521. (biểu số 07)
Biểu số 07
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Nhà xuất bản Giáo dục tại Hà Nội
SỔ CÁI
SỐ HIỆU TÀI KHOẢN: 1521 NGUYÊN LIỆU, VL CHÍNH (GIẤY IN)
Tháng 2 năm 2008
Dư Nợ đầu kỳ 64 523 123 887
Số chứng từ
Ngày
Diễn giải
Đối ứng
Số tiền
Số tài chính
Số nội bộ
Tài khoản
Tiểu khoản
Tiết khoản
Nợ
Có
003125
04/02/2008
Xuất vật tư cho sản xuất SGK
62111
62000001
83.671.618
003133
04/02/2008
Xuất vật tư cho Công ty Cổ phần in Ninh Bình
15421
14N0007
66 952 143
003572
07/02/2008
Xuất vật tư cho Công ty Cổ phần in Thái Bình
15421
14N0020
124 633 587
004099
10/02/2008
Mua vật tư của Công ty giấy Bãi Bằng
1121
1 342 127 695
………
………..
…………………….
……….
………..
……………
……………
Tổng phát sinh
15 899 727 318
8 456 577 133
Dư cuối kỳ
71 966 274 072
Hà nội, ngày 03 tháng 03 năm 2008
Lập biểu Kế toán trưởng
Đồng thời số liệu được cập nhật đối ứng vào bên Nợ của TK 62111 “ chi phí NVL trực tiếp sản xuất SGK”. ( mẫu sổ chi tiết biếu số 08)
Biểu số 08
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Nhà xuất bản Giáo dục tại Hà Nội SỔ CHI TIẾT TIỂU KHOẢN
SỐ HIỆU TÀI KHOẢN: 62111 CP NVL TRỰC TIẾP SGK
MÃ TIỂU KHOẢN: 6000001 : CHI PHÍ GIẤY RUỘT
Tháng 2 năm 2008
Số chứng từ
Ngày
Diễn giải
Đối ứng
Số tiền
Số tài chính
Số nội bộ
Tài khoản
Tiểu khoản
Tiết khoản
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
03125
765NK21231
04/02/2008
Chi phí NVL - giấy ruột
( mã sách: 2M232T7)
1521
1520001
83671618
03133
765NK12604
04/02/2008
Chi phí NVL - giấy ruột
( mã sách: 2M281T7)
1521
1520001
66952143
….
…..
…..
…..
….
….
….
…..
…..
…
….
…..
….
….
….
….
.
Tổng phát sinh
3623012588
3623012588
Số dư cuối kỳ
0
Hà Nội, ngày 03 tháng 03 năm 2008
Lập biểu Kế toán trưởng
Sổ chi tiết tiểu khoản 62111 tập hợp chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp sản xuất SGK trong kỳ, trong đó sổ được chi tiết thành Mã tiểu khoản để theo dõi cho từng loại nguyên vật liệu. Ở đây, sổ chi tiết được chi tiết cho chi phí Giấy ruột sản xuất SGK trong kỳ.
Tất cả các chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp sản xuất SGK phát sinh trong kỳ sẽ được tập hợp trên Sổ cái TK 62111. ( biểu số 09)
Biểu số 09
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Nhà xuất bản Giáo dục tại Hà Nội SỔ CÁI
SỐ HIỆU TÀI KHOẢN: 62111 CP NVL TRỰC TIẾP SGK
Tháng 2 năm 2008
Số dư đầu kỳ : 0
Số chứng từ
Ngày
Diễn giải
Đối ứng
Số tiền
Số tài chính
Số nội bộ
Tài
Tiểu
Tiết
Nợ
Có
03125
765NK21231
04/02/2008
Chi phí NVL - giấy ruột
( mã sách: 2M232T7)
1521
1520001
83 671 618
03133
765NK12604
04/02/2008
Chi phí NVL - giấy ruột
( mã sách: 2M281T7)
1521
1520001
66 952 143
03681
765NK20100
05/02/2008
Chi phí NVL - giấy bìa
( mã sách: 2M281T7)
3312
14B002
37 209 336
……..
……………
…………
………………………
……
………
……….
………..
………..
Kết chuyển chi phí nguyên,
vật liệu trực tiếp T2/2008
15411
7.277.065.329
Cộng số phát sinh
7.277.065.329
7.277.065.329
Số dư cuối kỳ
0
Hà Nội, ngày 03 tháng 03 năm 2008
Lập biểu Kế toán trưởng
Khi mua nguyên vật liệu không tiến hành nhập kho mà giao trực tiếp cho bộ phận sản xuất thì kế toán phụ trách phần hành nguyên, vật liệu căn cứ vào các chứng từ gốc gồm Hoá đơn mua hàng, Phiếu chi hoặc Giấy báo Nợ của ngân hàng tuỳ (tuỳ hình thức thanh toán hoặc chưa thanh toán cho người bán) để nhập số liệu vào Sổ Nhật ký chung . Từ đây số liệu sẽ tự động được cập nhật vào các sổ sách có liên quan khác theo chu trình giống như xuất nguyên, vật liệu từ kho như đã trình bày ở trên.
Khi thực hiện hợp đồng in gia công SGK, Nhà xuất bản Giáo dục tại Hà Nội sẽ căn cứ vào định mức NVL để xuất NVL cho công ty in. Khi xuất vật tư giao cho công ty in, kế toán lập “chứng từ ghi sổ” hạch toán số vật tư xuất trên TK 15421 “ vật tư giao in gia công” . Cuối kỳ khi in hoàn thành kế toán tiến hành kết chuyển số vật tư đã gia công hoàn thành nhập kho từ TK 15421 sang TK 62111 để tập hợp chi phí NVL sản xuất SGK, tính ra giá thành sản phẩm SGK.
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp sản xuất SGK :
TK 152, 331, 111… TK 62111 TK 15411
(1)
TK 15421
(2) (5)
(4)
TK 152
TK133
(3) (6)
(1): Xuất nguyên, vật liệu trực tiếp sản xuất SGK.
(2): Xuất nguyên, vật liệu trực tiếp thuê in gia công SGK.
(3): Thuế GTGT được khấu trừ
(4): Giá trị nguyên, vật liệu của số SGK thuê in gia công hoàn thành bàn giao.
(5): Kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp SGK.
(6): Nguyên, vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho.
2.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp hạch toán cho SGK gồm:
+ Chi phí tiền lương, tiền ăn ca, tiền làm thêm giờ của cán bộ các Ban biên tập.
+ Các khoản trích theo lương gồm: BHYT, BHXH, KPCĐ của các Ban biên tập.
+ Chi phí nhân công thuê in gia công.
* Chứng từ sử dụng: Hiện đơn vị đang sử dụng Bảng phân bổ tiền lương, KPCĐ, BHXH, BHYT.
* Tài khoản sử dụng
TK 622: “chi phí nhân công trực tiếp”. TK này phải được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí. Để theo dõi tập hợp chi phí nhân công trực tiếp cho sản phẩm SGK ta dùng TK 62211
TK 62211: Chi phí nhân công trực tiếp SGK dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong quá trình sản xuất SGK.
Kết cấu và nội dung TK 62211
+ Bên Nợ :
- Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm gồm: Tiền lương, tiền công và các khoản trích theo lương phát sinh trong kỳ.
- Chi phí phát sinh chung được phân bổ cho sản xuất SGK trong kỳ.
- Chi phí nhân công in gia công SGK phát sinh trong kỳ.
+ Bên Có :
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 15411 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang SGK”
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt quá mức bình thường vào TK 632.
TK 62211 cuối kỳ không có số dư.
Ngoài ra còn sử dụng : TK 334 “ phải trả cán bộ CNV”
TK 338 “phải trả, phải nộp khác”
TK 111, 112, 154…
* Sổ sách kế toán sử dụng: Sổ nhật ký chung ; Sổ cái các TK 62211 và TK 33411; Các sổ chi tiết các TK 3382, TK 3383, TK 3384.
* Quy trình tổ chức kế toán :
Hiện nay tại Nhà xuất bản Giáo dục tại Hà Nội , chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong quá trình biên tập làm bản thảo SGK được hạch toán trực tiếp vào TK 62211, còn chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong giai đoạn Chế bản và Thiết kế mỹ thuật được hạch toán trực tiếp vào TK 15481 và TK 15482 và được phân bổ vào cuối kỳ.
Hàng tháng ở tất cả các Phòng, Ban thuộc Nhà xuất bản Giáo dục tại Hà Nội lập Bảng thống kê ngày công lao động và tiền ăn giữa ca xác định số ngày công thực tế của mỗi nhân viên làm việc trong tháng và số tiền ăn giữa ca của từng người sau đó gửi cho Phòng tổ chức để tổng hợp, tính ra tiền lương và tiền ăn ca của từng CBCNV (biểu số 10).
Biểu số 10
BẢNG THỐNG KÊ NGÀY CÔNG LAO ĐỘNG
VÀ TIỀN ĂN GIỮA CA THÁNG 22 NĂM 2008
Ngày: 29/02/2008
Đơn vị 15: Ban biên tập sách Hoá học
STT
Mã NV
Họ và tên
Số ngày công
Số ngày nghỉ không ăn trưa
Số tiền
Ký nhận
1
H213
NGUYỄN THANH HƯƠNG
22
0
440.000
2
H214
LÊ VĂN NAM
19
3
380.000
3
H215
NGUYỄN THỊ HỒNG
22
0
440.000
4
H216
NGUYỄN VĂN NHẬT
20
2
400.000
5
H223
ĐỖ THỊ BÍCH ĐÀO
22
0
440.000
6
H224
NGUYỄN NHƯ AN
22
0
440.000
7
H226
HOÀNG TÚ PHƯỢNG
19
3
440.000
Tổng cộng
146
8
2,920,000
Từ Bảng thống kê ngày công lao động và tiền ăn ca Phòng Tổ chức – Lao động tiền lương tiến hành tổng hợp và tính ra số tiền lương của từng CBCNV và gửi danh sách lên Phòng Kế toán để Phòng Kế toán tiến hành lập chứng từ chi lương và hạch toán nghiệp vụ tiền lương. Hiện nay, Nhà xuất bản Giáo dục tại Hà Nội được tính lương cho CBCNV như sau:
Tiền lương cứng = (Hệ số lương cơ bản + Phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm) x 540.000 đồng ( với cán bộ nội thành Hà Nội là 620.00 đồng)
Theo quy định mới ban hành và sẽ có hiệu lực vào tháng 05/2009 thì lương cơ bản cả cán bộ CNV sẽ tăng lên là 650.000 đồng.
Tiền lương mềm = Hệ số lương mềm x Tiền lương mềm hệ số 1
Tiền ăn ca 1 ngày được tính 20.000đồng/1người.
Các khoản tiền thưởng khác được tính bình quân theo quyết định của Nhà xuất bản Giáo dục tại Hà Nội.
Với tiền lương làm thêm giờ:
+ Làm thêm giờ vào ngày thường, thứ 7, CN: 14.000 đồng/giờ
+ Làm thêm giờ ngày lễ: 17.000 đồng/giờ
Phương pháp tổ chức kế toán các khoản lương cứng, lương mềm, các khoản làm thêm giờ, tiền thưởng và tiền ăn ca ở Nhà xuất bản Giáo dục tại Hà Nội là giống nhau và theo một quy trình cố định theo chương trình kế toán máy thực hiện . Do vậy trong phạm vi bài viết này em xin trình bày quy trình hạch toán khoản lương cứng tại đơn vị.
Mẫu Bảng thanh toán tiền lương cơ bản của các cán bộ công nhân viên ở Nhà xuất bản Giáo dục tại Hà Nội: (Biểu số 11)
Biểu số 11
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Nhà xuất bản Giáo dục tại Hà Nội
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG CƠ BẢN CỦA CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN THÁNG 02/2008
ĐƠN VỊ 15: BAN BIÊN TẬP SÁCH HOÁ HỌC
Tháng 02/2008
stt
Họ và tên
Hệ số lương cơ bản
Hệ số trách nhiệm
Ngày công thực tế
Nghỉ có BH
Lương xí nghiệp
PC trách nhiệm
PC độc hại
PC khác
Lương chờ hưu
Tổng cộng lương cứng
Các khoản trừ
Số tiền thực lĩnh
Ký nhận
BHYT,
BHXH
Nợ cơ quan
Trừ khác
Trừ tổng
1
NGUYỄN THANH HƯƠNG
2.650
0.00
26
0
1.431.000
0
0
0
1.431.000
85.860
0
0
85.860
1.345.140
2
LÊ VĂN NAM
4.320
0.30
26
0
2.332.800
162.000
50,000
0
2.544.800
152.688
0
0
152.688
2.392.112
3
NGUYỄN THỊ HỒNG
3.890
0.00
26
0
2.100.600
0
0
0
2.100.600
126.036
0
0
126.036
1.974.564
4
NGUYỄN VĂN NHẬT
2.960
0.00
26
0
1.598.400
0
0
0
1.598.400
95.904
0
0
95.904
1.502.496
5
ĐỖ THỊ BÍCH ĐÀO
3.270
0.00
26
0
1.765.800
0
0
0
1.765.800
105.948
0
0
105.948
1.659.852
6
NGUYỄN NHƯ AN
3.580
0.00
26
0
1.933.200
0
0
0
1.933.200
115.992
0
0
115.992
1.817.208
7
HOÀNG TÚ PHƯỢNG
2.650
0.00
26
0
1.431.000
0
0
0
1.431.000
85.860
0
0
85.860
1.345.140
Tổng cộng
23.32
0..30
182
0
12.592.800
162.000
50.000
0
12.804.800
768.288
0
0
768.288
12.036.512
Tổng Giám đốc Trưởng phòng tổ chức – LĐTL Kế toán trưởng Người lập biểu
Từ Bảng thanh toán tiền lương của CBCNV do Phòng Tổ chức lao động tiền lương lập nên, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương lập Bảng phân bổ tiền lương, Kinh phí công đoàn, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế (biểu số12).
Biểu số 12
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Nhà xuất bản Giáo dục tại Hà Nội
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG, KINH PHÍ CÔNG ĐOÀN, BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ
THÁNG 02/2008
STT
Tên các bộ phận
TK
Số lao động
TK 334-Phải trả công nhân viên
Trích 15% BHXH, 2% BHYT và 2% KPCĐ
Tổng Quỹ lương 334
(Để trích KPCĐ)
Lương
Ngoài giờ
Tổng quỹ lương trích BHYT, BHXH
Tổng số KPCĐ (3382)
BHXH
(3383)
BHYT
(3384)
1
2
3
4
5=6+7
6
7
8
9=C5x2%
10=C8x15%
11=C8x2%
1
Lương Xuất bản
64201
78
249.499.328
215.385.928
34.113.400
169.219.000
4.989.986
25.382.850
3.384.380
2
Lương KHPH-TV,Kho
64101
33
90.343.111
81.637.774
8.705.337
45.379.000
1.806.862
6.806.850
907.580
3
Lương Chế bản
15482
26
68.320.417
62.938.417
5.382.000
37.048.000
1.366.408
5.557.200
740.960
4
Lương Biên tập
Trong đó
- BT thiết kế MT
15481
21
58.124.548
54.999.124
3.215.424
32.416.000
1.162.490
4.862.400
648.320
- Sách Cấp 1,2,3
62211
132
396.984.530
342.806.030
54.178.500
270.734.150
7.939.690
40.610.122
5.414.683
Cộng
290
863.271.934
757.767.273
105.504.661
554.796.150
17.265.446
83.219.422
11.095.923
Hà Nội, ngày 29 tháng 02 năm 2008
Người lập biểu Trưởng phòng KTTV
Từ Bảng thanh toán tiền lương và Bảng phân bổ tiền lương, KPCĐ, BHXH, BHYT kế toán tiền lương tiến hành lập Chứng từ ghi sổ (biểu số 13)phản ánh các nghiệp vụ phát sinh về tiền lương.
Biểu số 13
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Nhà xuất bản Giáo dục tại Hà Nội
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: GS 03120 Ngày:11/02/2008
Trang: 1
TT
Diễn giải
Ghi Nợ
Ghi Có
Số lượng
Số tiền
Tài khoản
Tiểu khoản
Tiết khoản
Tài khoản
Tiểu khoản
Tiết khoản
1
Phân bổ lương T02/2008 (C1.2.3)
62211
600006
51A001
33411
334000
334002
0.00
342.806.030
2
Phân bổ lương T02/2008 (CB)
15482
600015
33411
334000
334002
0.00
62.938.417
3
Phân bổ lương T02/2008 (MT)
15481
610015
33411
334000
334002
0.00
54.999.124
4
Phân bổ lương T02/2008 (MT) ngoài giờ
15481
610015
33411
334000
334003
0.00
3.215.424
..
……………..
………
………
…….
……..
……..
…….
…..
………….
Tổng cộng
863.271.934
Hà Nội, ngày 03 tháng 03 năm 2008
Lập biểu Kế toán trưởng
Từ Chứng từ ghi sổ, số liệu sẽ được tự động cập nhật vào Sổ nhật ký chung , Sổ cái các TK 62211(biểu số 14), TK 33411.
Biểu số 14
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Nhà Xuất bản Giáo dục tại Hà Nội SỔ CÁI
SỐ HIỆU TÀI KHOẢN : 62211 CP NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP SGK
Tháng 02 năm 2008
Số dư đầu kỳ: 0
Trang 1
Chứng từ
Diễn giải
Đối ứng
Số tiền
Số tài chính
Số nội bộ
Ngày
Tài khoản
Tiểu khoản
Tiết khoản
Nợ
Có
03120
11/02/2008
Chi phí tiền lương T2/2008 (C1,2,3)
33411
334000
334002
342.806.030
03145
12/02/2008
Phân bổ tiền ăn giữa ca T02/2008 (C1,2,3)
334111
334000
334005
46.325 000
03480
29/02/2008
Trích 15% BHXH T03/2008 (C1,2,3)
3383
BHI004
40.610.122
03488
29/02/2008
Trích 2% BHYT T03/2008 (C1,2,3)
3384
BHI003
5.414.683
03501
29/02/2008
Trích 2% KPCĐ T03/2008 (C1,2,3)
3382
7.939.690
…………
………….
……………………………………………..
…………
………….
………….
……………….
………………..
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp T2/2008
15411
4.438.775.474
Cộng số phát sinh
4.438.775.474
4.438.775.474
Số dư cuối kỳ
0
Hà Nội, ngày 03 tháng 03 năm 2008
Lập biểu Kế toán trưởng
Với chi phí nhân công trực tiếp phát sinh khi giao in gia công, căn cứ vào hoá đơn GTGT do các công ty in phát hành, kế toán tiến hành lập Chứng từ ghi sổ để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp vào TK 62211. Quy trình cập nhật số liệu vào các sổ sách kế toán giống như trên. Ngoài ra, dựa vào tiêu thức phân bổ là số trang quy đổi, kế toán tiến hành phân bổ chi phí trên 2 TK 15481 và TK 15482 vào TK 62211.
Cuối kỳ, kế toán tổng hợp sẽ kết chuyển toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp sản xuất SGK phát sinh trong kỳ sang TK 15411 tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
2.2.3 Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là toàn bộ những chi phí phát sinh cho việc sản xuất toàn bộ các sản phẩm ở Nhà xuất bản Giáo dục tại Hà Nội mà không thể trực tiếp phân bổ cho từng loại sản phẩm được. Chi phí sản xuất chung gồm các chi phí phát sinh trong quá trình Chế bản và Thiết kế mỹ thuật .
* Chứng từ sử dụng: Hiện đơn vị đang sử dụng: các phiếu nhập , xuất; Phiếu chi; Bảng kế chi tiền mặt; Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ; Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ; Hoá đơn dịch vụ mua ngoài…
* Tài khoản sử dụng:
Hiện nay, Nhà Xuất Bản Giáo Dục tại Hà Nội không sử dụng TK 627 để tập hợp các chi phí sản xuất chung cần phân bổ như các đơn vị sản xuất khác mà sử dụng 2 TK là:
TK 15481 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: Ban Thiết kế mỹ thuật”. TK 15482 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: Phòng Chế bản” .
Kết cấu và nội dung TK:
- Bên Nợ: + Các chi phí phát sinh trong quá trình Chế bản và Thiết kế mỹ thuật.
- Bên Có: + Phân bổ các chi phí phát sinh chung vào giá thành các loại xuất bản phẩm.
- Dư Nợ: Số chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chưa phân bổ.
Ngoài ra còn có một số các TK khác có liên quan như: TK 111, TK 112, TK 131…
* Sổ sách kế toán sử dụng: Sổ Nhật ký chung; Sổ cái các TK 62211, TK 15481, TK 15482.
* Quy trình tổ chức kế toán:
Đối với chi phí nguyên vật liệu , chi phí nhân công phát sinh trong quá trình Chế bản và Thiết kế mỹ thuật trình tự hạch toán cũng được thực hiện giống như với nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp dùng cho hoạt động sản xuất SGK đã được trình bày ở trên nhưng phản ánh các chi phí này vào TK 15481 hay TK 15482 và các sổ kế toán có liên quan khác.
Đối với chi phí khấu hao TSCĐ, hàng tháng, kế toán phụ trách phần hành TSCĐ tiến hành lập Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (biểu số 15) sử dụng trong tháng xác định ra số khấu hao phải trích trong tháng. Sau đó hạch toán vào TK15481 với các TSCĐ phục vụ cho hoạt động Thiết kế mỹ thuật và hạch toán vào TK 15842 với các TSCĐ phục vụ cho hoạt động Chế bản.
Biểu số 15
Nhà xuất bản Giáo dục tại Hà Nội
Phòng Kế toán - Tài vụ BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ THÁNG 02 NĂM 2008
TÊN MÁY MÓC THIẾT BỊ
NƯỚC SX
SỐ THỂ
NGÀY
SỬ DỤNG
TGKH
(THÁNG)
NGUYÊN GIÁ
TRÍCH KH
THÁNG 02
GHI CÓ TÀI KHOẢN 214 – GHI NỢ TÀI KHOẢN…
641
642
15482.15
15481.15
Thiết bị văn phòng khu vực Giảng Võ
Việt Nam
063
11/1982
240
453.958.315
0
0
0
0
0
Nhà máy + Kho sách
Việt Nam
065
03/1978
360
330.694.394
0
0
0
0
0
Kho chứa sách Đống Đa
Việt Nam
9/Kho
06/1998
240
2.665.050.149
11.104.375
11.104.375
0
0
0
…………………………..
……….
……….
………..
…….
……………
………….
…………..
………..
………….
………
CỘNG: (2) NHÀ CỬA, VẬT KIẾN TRÚC
16.537.485.042
111.956.799
87.592.147
24.364.652
Máy in thử bình trang (Tách màu ĐT)
Mỹ
305B.03
05/2001
84
335.442.389
3.993.361
0
0
0
3.993.361
Thiết._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31459.doc