Tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng 123 (nhật ký chung - Ko lý luận): ... Ebook Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng 123 (nhật ký chung - Ko lý luận)
95 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1406 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng 123 (nhật ký chung - Ko lý luận), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu viết tắt
Nội dung viết tắt
1
TCT
Tổng công ty
2
NVL
Nguyên vật liệu
3
TSCĐ
Tài sản cố định
4
CTGT1
Công trình giao thông 1
5
BHYT
Bảo hiểm y tế
6
BHXH
Bảo hiểm xã hội
7
VNĐ
Việt Nam đồng
8
CCDC
Công cụ dụng cụ
9
SPDD
Sản phẩm dở dang
10
GTGT
Giá trị gia tăng
11
KKTX
Kê khai thường xuyên
12
TK
Tài khoản
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 01: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty. 4
Sơ đồ 02: cơ cấu tổ chức đội công trình 8
Sơ đồ 03: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 10
Sơ đồ 04: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty xây dựng 123 11
Sơ đồ 05: Quy trình ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung 16
Sơ đồ 06: Quy trình kế toán trên máy tính 17
Biểu số 01:GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG 28
Biểu số 02: PHIẾU CHI 29
Biểu số 03: PHIẾU NHẬP KHO (NỘI BỘ) 30
Biểu số 04: HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG 31
Biểu số 05: GIẤY THANH TOÁN TẠM ỨNG 32
Biểu số 06: PHIẾU XUẤT KHO 33
Biểu số 07: BẢNG TỔNG HỢP XUẤT VẬT TƯ 34
Biểu số 08: BẢNG KÊ CHỨNG TỪ GỐC 35
Biểu số 09: NHẬT KÝ CHUNG 36
Biểu số 10: SỔ CHI TIẾT 38
Biểu số 11: SỔ CÁI TÀI KHOẢN 39
Biểu số 12: BẢNG CHẤM CÔNG 42
Biểu số 13: BIÊN BẢN NGHIỆM THU CÔNG VIỆC ĐÃ HOÀN THÀNH 43
Biểu số 14: BẢNG KÊ CHỨNG TỪ CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP 44
Biểu 15: BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 45
Biểu số 16: SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 622 46
Biểu số 16: SỔ CÁI 47
Biểu số 17: BIÊN BẢN GIAO NHẬN TSCĐ 50
Biểu số 19: CÔNG TY XÂY DỰNG 123 52
Biểu 20: SỔ THEO DÕI TRÍCH KHẤU HAO MÁY THI CÔNG 54
Biểu số 21: BẢNG CHẤM CÔNG 55
Biểu số 22: SỔ CHI TIẾT 56
Biểu số 23: SỔ CÁI 57
Biểu số 24: CÔNG TY XÂY DỰNG 123 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 6271 60
Biểu số 25: SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 6273 62
Biểu số 26: BẢNG KÊ CHI TIẾT CHI PHÍ DỊCH VỤ MUA NGOÀI 63
Biểu số27: SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 64
Biểu số 28: SỔ CÁI TÀI KHOẢN 65
Biểu số 31: SỔ CÁI TÀI KHOẢN 154 67
Bảng 32: BẢNG KÊ CHI PHÍ SẢN XUẤT XÂY LẮP DỞ DANG 70
Biều số 33: THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP 71
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế quốc dân, xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công nghiệp, nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho các hoạt động kinh tế – xã hội. Một bộ phận lớn thu nhập quốc dân, các quỹ tích lũy cùng với vốn đầu tư của nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
Sản phẩm của ngành xây dựng không chỉ đơn thuần là những công trình có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, có ý nghĩa quan trọng về mặt kinh tế mà còn là những công trình có tính thẩm mĩ cao, thể hiện phong cách, lối sống của dân tộc đồng thời có ý nghĩa quan trọng về mặt văn hóa – xã hội.
Trong bối cảnh nước ta hiện nay đang thực hiện bước chuyển đổi cơ chế kinh tế, việc hiện đại hóa cơ sở hạ tầng đang là một đòi hỏi hết sức cấp thiết ở khắp mọi nơi nhất là các vùng sâu, vùng xa. Điều đó không chỉ có ý nghĩa khối lượng công việc của ngành xây dựng cơ bản tăng lên mà song song với nó là vốn đầu tư xây dựng cơ bản cũng gia tăng. Mặt khác, sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc, kết cấu phức tạp, chu kì sản xuất dài, hoạt động của doanh nghiệp xây lắp mang tính lưu động rộng lớn nên công tác kế toán trong doanh nghiệp xây lắp có những đặc điểm riêng biệt. Do đó, mỗi sản phẩm xây lắp đều có yêu cầu về tổ chức quản lý, tổ chức thi công và biện pháp thi công cụ thể phù hợp với đặc điểm của từng công trình cụ thể.
Vấn đề đặt ra là phải làm sao để quản lý và sử dụng vốn một cách hiệu quả, khắc phục được tình trạng lãng phí, thất thoát vốn trong điều kiện sản xuất kinh doanh xây lắp phải trải qua nhiều giai đoạn, nhiều phần việc (thiết kế, lập dự toán, thi công, nghiệm thu, bàn giao…) thời gian sản xuất lại kéo dài. Chính vì thế, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vốn đã là một phần hành cơ bản của công tác kế toán lại càng có ý nghĩa đối với doanh nghiệp xây lắp nói riêng và xã hội nói chung.
Với các doanh nghiệp, thực hiện tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là cơ sở để hạch toán xác định kết quả kinh doanh. Với Nhà nước, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp xây lắp là cơ sở để nhà nước kiểm soát vốn đầu tư xây dựng cơ bản và thu thuế.
Trong quá trình thực tập tại Công ty xây dựng 123, nhận thức sâu sắc vai trò của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty, em xin mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng 123”.
Chuyên đề thực tập gồm 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, tổ chức sản xuất và yêu cầu quản lý ảnh hưởng đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng 123
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng 123.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty xây dựng 123.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo PGS.TS Nguyễn Minh Phương cùng toàn thể cán bộ công nhân viên, đặc biệt là cán bộ phòng Tài chính – kế toán Công ty xây dựng 123 đã nhiệt tình hướng dẫn em trong thời gian thực tập.
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT,TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ YÊU CẦU QUẢN LÝ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG 123
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty.
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty xây dựng 123 được thành lập theo Quyết định số 0747/QĐ/HĐQT của Hội đồng quản trị Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1.
Hiện nay, công ty có trụ sở tại Tầng 13 Tòa nhà CIENCO, số 623, Đê La Thành, Quận Ba Đình, Hà Nội.
Mã số thuế của Công ty: 0100104274011
Điện thoại: 04.37724986
Fax: 04.37724986
Với đội ngũ gồm 182 cán bộ chuyên môn và kỹ thuật trong đó 105 cán bộ công nhân viên có trình độ đại học, cao đẳng và nhiều công nhân kỹ thuật cao lành nghề, giàu kinh nghiệm, cùng với máy móc thiết bị hiện đại, trong thời gian qua Công ty đã thiết kế, giám sát và thi công xây dựng nhiều công trình trong tổng công ty và ngoài ngành.
Hướng tới các mục tiêu vì sự ổn định, bền vững và phát triển, vì sự nghiệp CHN, HĐH đất nước, Công ty xây dựng 123 không ngừng thực hiện các biện pháp để tăng cường các tiềm năng, đổi mới công tác tổ chức quản lý, đổi mới công nghệ và năng lực chỉ huy điều hành xây dựng các công trình có uy tín về Tiến độ – Chất lượng – Hiệu quả – Mỹ thuật hòa cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa phát triển và hội nhập của đất nước.
1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.
1.1.2.1 Chức năng của công ty
+ Tổ chức lập kế hoạch xây dựng, quản lý, theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch.
+ Hạch toán kế toán theo dõi chi phí của các công trình xây dựng cơ bản.
+ Tạo ra lợi nhuận cho Tổng công ty, góp phần tăng lợi nhuận cho Tổng cty.
+ Tạo việc làm cho người lao động, giảm tỉ lệ thất nghiệp, đóng góp vào sự phát triển của đất nước.
1.1.2.2 Nhiệm vụ của công ty.
Nhiệm vụ chính của công ty là:
+ Xây dựng công trình cầu đường, các công trình giao thông.
+ Xây dựng đường giao thông, công trình dân dụng, công trình để ngăn mặn.
+ Khai thác vạn tải vật liệu xây dựng
+ Sửa chữa, bảo dưỡng xe, máy, thiết bị chuyên dùng.
1.2 Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty xây dựng 123 ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
1.2.1 Mô hình bộ máy quản lý của Công ty.
Sơ đồ 01: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận.
Giám đốc công ty:
Giám đốc công ty là người đại diện pháp nhân chịu trách nhiệm trước Tổng công ty và Pháp luật nhà nước về quản lý, điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Công ty. Giám đốc công ty là người có quyền quản lý điều hành cao nhất và trực tiếp đối với Công ty nhằm thực hiện có hiệu quả chức năng và nhiệm vụ của công ty.
Tổ chức điều hành mọi hoạt động và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của công ty, trực tiếp phụ trách một số mặt công tác:
Tổ chức cán bộ.
Kế hoạch kinh doanh
Tài chính kế toán, kiểm toán, thống kê.
Thanh tra, kiểm tra, khiếu nại.
Thi đua, khen thưởng, kỉ luật.
Tiếp thị và tư vấn đầu tư.
Chỉ đạo chung các đơn vị và hoạt động phục vụ sản xuất cảu các phòng cơ quan công ty.
Phó giám đốc
Phó giám đốc là người giúp giám đốc trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, giám đốc phân công các phó giám đốc phụ trách một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của công ty. Khi cần thiết, giám đốc vẫn trực tiếp xem xét, chỉ đạo, điều hành công việc thuộc các lĩnh vực đã được phân công cho phó giám đốc và quyết định của giám đốc là quyết định cuối cùng.
Nhiệm vụ cụ thể của từng phó giám đốc công ty sẽ được giám đốc phân công theo từng thời kì phù hợp với quá trình sản xuất kinh doanh của công ty, giúp giám đốc chỉ đạo các mặt công tác, bao gồm các lĩnh vực chính sau:
Công tác kĩ thuật thi công: cầu, đường...
Công tác đầu tư mua sắm thiết bị, vật tư sản xuất cơ khí.
Công tác thị trường và đấu thầu.
Điều hành sản xuất, quản lý thi công tại các đội công trình.
Phòng tổ chức hành chính
Chịu trách nhiệm về quản lý điều hành công việc của phòng theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Tham mưu cho giám đốc về xây dựng đề án chiến lược quy hoạch tổ chức bộ máy, phát triển nhân lực của công ty.
Xây dựng các kế hoạch trung hạn, dài hạn về công tác cán bộ, có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ theo yêu cầu nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh của công ty.
Trực tiếp triển khai các bước theo quy trình bổ nhiệm cán bộ trình giám đốc và các cơ quan chức năng.
Chỉ đạo công tác xây dựng định mức lao động, công tác tiền lương, công tác chế độ chính sách cho người lao động.
Thực hiện công tác quản trị, hành chính, văn thư, lưu trữ của công ty.
Tham mưu và thực hiện công tác thi đua khen thưởng, tuyên truyền, báo chí của công ty.
Thực hiện nhiệm vụ khác do giám đốc công ty trực tiếp giao.
Phòng kinh tế kế hoạch
Chịu trách nhiệm về quản lý điều hành công việc của phòng theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Tham mưu cho giám đốc về xây dựng đề án chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty hàng năm, 5 năm và dài hạn.
Thực hiện việc xây dựng định mức đơn giá phù hợp với các hạng mục công việc ở từng dự án, trình giám đốc phê duyệt để làm cơ sở cho việc tham thnah toán công trình.
Tham mưu cho lãnh đạo công ty về phân giao nhiệm vụ cho các đội công trình về cơ chế quản lý sản xuất kinh doanh theo nghiệp vụ của công tác kế hoạch.
Chủ trì các thủ tục liên quan đến thanh quyết toán chủ công trình và thanh toán cho các đơn vị.
Tham mưu cho lãnh đạo công ty về công tác thị trường.
Thực hiện nhiệm vụ khác do giám đốc công ty trực tiếp giao.
Phòng kĩ thuật thi công
Quản lý biện pháp tổ chức thi công của các dự án
Tập hợp tài liệu phục vụ công tác đấu thầu và các điều kiện của hợp đồng.
Quản lý chất lượng của dự án đến khi bàn giao công trình.
Quản lý tiến độ dự án.
Tham mưu cho lãnh đạo công ty phê duyệt biện pháp tổ chức thi công, tiến độ thi công.
Phòng vật tư – thiết bị
Tham mưu cho Giám đốc chuẩn bị sản xuất, phục vụ cho sản xuất khối lượng vật tư dự tính từng công trình để phòng Kĩ thuật cấp mua vật tư theo kế hoạch, cấp phát kịp thời, đồng thời có kế hoạch thu hồi vật tư dư thừa của công trình đã hoàn thành. Phòng vật tư cùng với phòng kế toán hướng dẫn thống nhất các chứng từ ghi chép gốc, thanh quyết toán với vật tư thiết bị trong công ty. Đến cuối kỳ hạch toán hoặc theo yêu cầu của ban lãnh đạo, phòng vật tư có trách nhiệm kiểm kê vật tư thiết bị tại công ty và tại các đội thi công, đối chiếu với phòng kế toán, cới các đội thi công để lên báo cáo. Ngoài ra, phòng vật tư còn làm công tác bảo quản, bảo dưỡng, mua sắm vật tư, sửa chữa trang thiết bị trong công ty.
Phòng tài chính – kế toán
Phòng này có chức năng tham mưu cho lãnh đạo và giám đốc công ty những vấn đề trong lĩnh vực tài chính - kế toán, tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác quản lý tài chính, công tác kế toán và hạch toán theo yêu cầu của công ty đồng thời phải đảm bảo nguyên tắc chế độ kế toán do Nhà Nước quy định.
Làm công tác thống kê, hạch toán sản xuất kinh doanh của công ty, lập báo cáo đúng kì hạch toán hoặc khi có yêu cầu.
1.2.3 Cơ cấu tổ chức sản xuất tại Công ty xây dựng 123.
Công ty tổ chức sản xuất theo từng đội công trình. Hiện tại, công ty có tất cả 5 đội công trình:
- Đội công trình số 1
- Đội công trình số 2
- Đội công trình số 3
- Đội công trình số 4
- Đội công trình số 5
Mỗi đội đều có đội trưởng, kế toán, thủ kho, giám sát kĩ thuật, các tổ thi công, công nhân… Cơ cấu tổ chức của đội công trình được khái quát qua sơ đồ sau:
Đội trưởng
Bộ phận kế toán
Bộ phận kĩ thuật
Bảo vệ
Bộ phận giám sát
Các tổ thi công
Sơ đồ 02: cơ cấu tổ chức đội công trình
Trong đó:
* Đội trưởng: là người thay mặt công ty trực tiếp điều hành thi công công trình. Đội trưởng là người chịu trách nhiệm trước Công ty, chủ đầu tư về tiến độ thi công, chất lượng của công trình. Vì thế, đội trưởng là người có quyền hạn và trách nhiệm cao nhất tại các đội công trình. Đội trưởng có trách nhiệm đôn đốc công nhân thi công theo đúng thiết kế kĩ thuật, tiến độ công trình và phải đảm bảo an toàn lao động, chi trả lương đúng hạn cho công nhân trong đội.
* Bộ phận kế toán: Bao gồm 1 nhân viên kế toán đội và 1 thủ kho.
Kế toán đội là người chịu trách nhiệm theo dõi ngày công của công nhân trực tiếp sản xuất và công nhân quản lý đội, tập hợp chứng từ gửi phòng kế toán, nhận tiền tạm ứng tại phòng kế toán công ty để thu mua vật tư, chi trả tiền điện, nước, dịch vụ mua ngoài, trả lương cho công nhân…
Thủ kho là người chịu trách nhiệm bảo quản kho vật tư, thiết bị của đội công trình, theo dõi tình hình nhập, xuất vật tư.
* Bộ phận kĩ thuật: cùng với đội trưởng thiết kế bản vẽ thi công, tư vấn kĩ thuật cho đội trưởng. Các cán bộ kĩ thuật thường đảm trách nhiệm vụ tổ trưởng của các tổ thi công.
* Bộ phận giám sát: Có trách nhiệm theo dõi tiến độ công trình, xem xét xem công nhân có thực hiện đúng thiết kế bản vẽ, tiến độ công trình.
* Tổ bảo vệ: Có trách nhiệm trông coi vật tư, thiết bị, công trình khi công trình đang xây dựng để tránh mất mát vật tư, máy móc và bảo quản công trinh.
1.2.4 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Mỗi ngành nghề sản xuất kinh doanh đều có quy trình công nghệ sản xuât sản phẩm riêng. Đặc biệt ngày nay, với sự phát triển như vũ bão của khoa học, công nghệ thì công nghệ sản xuất sản phẩm ngày càng tiên tiến, hiệu quả và thay đổi không ngừng.
Không giống như các hoạt động sản xuất kinh doanh khác, Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm mang những nét riêng. Công ty xây dựng 123 là doanh nghiệp xây lắp với sản phẩm chính là các công trình Cầu, đường giao thông. Vì vậy, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm cũng khác với các sản phẩm xây lắp khác như xây dựng chung cư, nhà ở…
Để tiến hành sản xuất sản phẩm, Công ty xây dựng 123 thực hiện theo trình tự công việc sau:
+ Bước 1: Đấu thầu: công ty tiến hành:
- Mua hồ sơ mời thầu
- Nghiên cứu và lập hồ sơ dự thầu
- Nộp hồ sơ mời thầu và chờ kết quả
+ Bước 2: Lập kế hoạch xây lắp: Nếu trúng thầu thì Tổng công ty phân chia công việc, kí hợp đồng với các công ty con. Các công ty con tiến hành lập kế hoạch xây lắp và giao việc cho các đội thi công.
+ Bước 3: Tiến hành thi công: Các đội thi công phối hợp với các phòng ban lập biện pháp thi công, huy động máy móc, thiết bị, nhân lực, lập kế hoạch mua sắm vật tư,… tổ chức thi công các hạng mục công trình theo sơ đồ thiết kế.
+ Bước 4: Giao nhận công trình, hạng mục công trình: Mỗi hạng mục công trình hoàn thành được nghiệm thu (khối lượng, chất lượng) bởi Tư vấn giám sát và chủ đầu tư, rồi lập hồ sơ thanh toán theo quy định của Hợp đồng.
+ Bước 5: Nghiệm thu, bàn giao công trình
Khi công trình hoàn thành, Tổng công ty và chủ đầu tư tiến hành nghiệp thu, bàn giao công trình cho đơn vị quản lý.
+ Bước 6: Bảo hành, quyết toán công trình:
Thực hiện bảo hành công trình theo quy định của hợp đồng (thời hạn tùy vào từng công trình: 12 tháng, 14 tháng,…)
Thực hiện quyết toán công trình theo quy định.
Trình tự thi công một dự án được khái quát qua sơ đồ sau:
Đấu thầu và nhận thầu xây lắp
Lập kế hoạch xây lắp CTcôntrình
Tiến hành thi công
xây lắp
Mua sắm vật liệu, thuê nhân công
Giao nhận công trình, hạng mục công trình hoàn thành
Nghiệm thu, bàn giao công trình
Quyết toán, bảo hành, bàn giao công trình
Sơ đồ 03: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
1.3 Đặc điểm tổ chức kế toán ảnh hưởng đến hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựn 123.
1.3.1 Khái quát chung về bộ máy kế toán.
1.3.1.1 Sơ đồ bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán của công ty được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 04: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty xây dựng 123
1.3.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận
Kế toán trưởng: 1 người
Là người có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc công ty ra quyết định quan trọng. Nhiệm vụ của kế toán trưởng là phụ trách chung công việc trong phòng, chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về hoạt động tài chính - kế toán của công ty. Kế toán trưởng có trách nhiệm hướng dẫn và đôn đốc kế toán viên thực hiện tốt các phần hành công việc được giao, báo cáo kịp thời và trung thực kết quả sản xuất kinh doanh với cấp trên, chấp hành các pháp lệnh, thể chế tài chính của Nhà nước.
Cuối mỗi tháng, quý, năm hoặc khi có yêu cầu, kế toán trưởng phải tổng hơp số liệu và lập báo cáo tài chính lập lên cấp trên.
Ngoài ra, Kế toán trưởng còn có trách nhiệm tập hợp các chi phí bao gồm chi phí về nguyên vật liệu, chi phí về tiền lương, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung của các đội công trình, phân bổ và tính giá thành cho từng công trình.
Kế toán quỹ, tiền lương: 1 người
Có trách nhiệm theo dõi quỹ tiền mặt, lập phiếu thu, phiếu chi, thực hiện công tác thu chi hàng ngày và ghi vào sổ quỹ. Báo cáo số dư tiền mặt cho trưởng phòng tài chính - kế toán.
Theo dõi lương cán bộ công nhân viên trong văn phòng công ty, lương các đội thi công công trình. Theo dõi và đối chiếu số liệu tăng, giảm BHXH, BHYT, KPCĐ, lãi phát sinh do chậm nộp BHXH... hàng tháng. Đối chiếu bảng lương với phòng tổ chức hành chính để thanh toán lương cho nhân viên và cơ quan bảo hiểm.
Kế toán TGNH và thuế: 1 người
Tiền gửi ngân hàng của công ty bao gồm tiền gửi ở ngân hàng Vietcombank và ngân hàng Techcombank. Kế toán TGNH làm công tác theo dõi chi tiết từng khoản tiền và mở sổ theo dõi các khoản tiền đó. Hàng ngày, khi nhận được chứng từ ngân hàng gửi đến thì phải kiểm tra số liệu, đối chiếu chứng từ gốc. Nếu có sai sót thì phải thông báo kịp thời để sửa đổi.
Đồng thời, kế toán tiền gửi ngân hàng kiêm thuế có trách nhiệm kê khai các loại thuế như thuế GTGT đầu ra, đầu vào, thuế thu nhập doanh nghiệp; tính toán và lập tờ khai thuế GTGT hàng tháng và các công việc liên quan đến thuế theo quy định của luật thuế GTGT và thuế thu nhập doanh nghiệp.
Kế toán TSCĐ, CCDC: 1 người
Kế toán TSCĐ, CCDC có trách nhiệm ghi chép, theo dõi, phản ánh chính xác, kịp thời tình hình biến động tăng, giảm TSCĐ, CCDC về mặt số lượng, hiện trạng và giá trị. Kế toán phải thường xuyên giám sát, giữ gìn và bảo dưỡng TSCĐ, CCDC và xây dựng kế hoạch sử dụng TSCĐ, CCDC để xin Tổng công ty bổ sung nếu thiếu.
Kế toán TSCĐ, CCDC phải phân bổ và tính khấu hao TSCĐ theo quy định và phân bổ hợp lý vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Kế toán công nợ: 1 người
Kế toán công nợ có trách nhiệm mở sổ theo dõi chi tiết cấc khoản công nợ phải trả trong và ngoài công ty, cuối kỳ phải lập biên bản đối chiếu công nợ với các công ty có liên quan để theo dõi, xử lý những biến động kịp thời. Để quản lý tốt các khoản phải trả đòi hỏi kế toán phải theo dõi chi tiết các khoản thanh toán theo từng nhà cung cấp, theo thời gian thanh toán. Thường xuyên kiểm tra, đối chiếu số liệu theo dõi đã thanh toán, số còn nợ, số chưa thanh toán.
Kế toán tại các đội công trình: Mỗi đội công trình có 1 kế toán viên.
Công ty xây dựng 123 có trụ sở chính đặt tại Hà Nội, nhưng các công trình mà công ty thi công thì phân tán ở rất nhiều địa điểm khác nhau. Do đó, công ty có tổ chức kế toán tại các đội công trình. Tại mỗi đội công trình của Công ty đều có 1 kế toán viên gọi là nhân viên hạch toán đội. Kế toán tại các đội công trình này có nhiệm vụ theo dõi, ghi chép, tập hợp toàn bộ chứng từ phát sinh ở đội mình. Đến cuối tháng, kế toán tại các đơn vị sẽ lập quyết toán gửi lên Phòng tài chính – kế toán của công ty. Tại đây các bút toán sẽ được hạch toán và vào sổ.
Ngoài ra, kế toán tại các đội công trình có trách nhiệm thực hiện mọi sự bàn giao từ cấp trên về đến tài chính, bảo quản tiền mặt liên quan đến công trình được giao.
1.3.2 Đặc điểm của bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng 123.
1.3.2.1 Đặc điểm, nhiệm vụ:
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành là bộ phận đảm nhận chức năng xác định đối tượng, tập hợp chi phí sản xuất và tính ra giá thành của các công trình.
Bộ phận kế toán chi phí sản xuất và giá thành tại Công ty xây dựng 123 bao gồm kế toán trưởng và kế toán tại các đội công trình. Kế toán các đội công trình có trách nhiệm tập hợp chứng từ , theo dõi số ngày công của công nhân tại đội, lập các bảng kê chi phí sản xuất chung,... Cuối tháng, kế toán đội chuyển số liệu lên phòng kế toán công ty để các nhân viên trong phòng tiến hành vào sổ. Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm chung về toàn bộ công việc kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành nói riêng. Kế toán trưởng có trách nhiệm tập hợp chi phí sản xuất, tính ra giá thành của các CT, HMCT và lập báo cáo về chi phí, tiến độ hoàn thành công việc trình giám đốc. Có thể thấy bộ máy tổ chức của phòng kế toán như thế không hợp lý vì kế toán trưởng phải kiêm nhiều công việc và khối lượng công việc lại thường dồn lại cuối tháng.
Tại công ty, nhiệm vụ của bộ phận này được xác định gồm:
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công và các chi phí dự toán khác, phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức, các chi phí khác ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại, mất mát, hư hỏng…trong sản xuất để đề xuất những biện pháp ngăn chặn kịp thời.
- Tính toán hợp lý giá thành công tác xây lắp, các sản phẩm lao vụ hoàn thành của doanh nghiệp.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp theo từng công trình, hạng mục công trình từng loại sản phẩm lao vụ, vạch ra khả năng và các biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý và có hiệu quả.
- Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây dựng đã hoàn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo nguyên tắc quy định.
- Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng công trình, hạng mục công trình, từng bộ phận thi công tổ đội sản xuất…trong từng thời kỳ nhất định, kịp thời lập báo cáo về chi phí sản xuất, tính giá thành công trình xây lắp, cung cấp chính xác kịp thời các thông tin hữu dụng về chi phí sản xuất và giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp.
1.3.2.2 Mối quan hệ giữa kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với bộ phận kế toán khác và với các phòng ban khác.
Với bộ phận kế toán khác: Trong công tác kế toán, bộ phận kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thường xuyên có sự trao đổi, đối chiếu số liệu với các bộ phận khác. Bộ phận kế toán chi phí sản xuất và giá thành là nguồn cung cấp thông tin chính cho các bộ phận kế toán TSCĐ, kế toán tiền lương, kế toán tiền mặt,...
Với các phòng ban khác: phòng kế toán nói chung và bộ phận kế toán giá thành nói riêng luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau. Các số liệu của phòng kế hoạch, phòng kĩ thuật, như: phân công khối lượng công việc, các bản vẽ thiết kế kĩ thuật, hợp đồng đấu thầu, hợp đồng giao khoán... là cơ sở để kế toán chi phí sản xuất và giá thành xây dựng kế hoạch thi công, tiến hành thu mua vật tư, máy móc thiết bị, thuê thêm nhân công ngắn hạn, phân bổ các chi phí sản xuất chung, phân bổ khấu hao cho nhiều kì. Ngược lại, các số liệu mà bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành cung cấp là cơ sở để xác minh khối lượng công việc hoàn thành, phần trăm hoàn thành tiến độ công trình,...từ đó các phòng, ban xây dựng phương pháp điều chỉnh hợp lý.
1.3.3 Đặc điểm sổ sách kế toán, phương pháp ghi sổ, trình tự hạch toán và các chính sách kế toán liên quan đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
Công ty xây dựng 123 trực thuộc Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1 áp dụng chế độ hạch toán phụ thuộc vào Tổng công ty. Hiện nay, Công ty đang áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính. Công ty đã thực hiện các Chuẩn mực kế toán Việt Nam và các văn bản hướng dẫn Chuẩn mực do Nhà nước ban hành.
1.3.3.1 Các chính sách kế toán chung
Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kế toán áp dụng các chính sách sau:
* Chính sách đối với hàng tồn kho:
Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính thwo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ được tính theo tỉ lệ phần trăm trên khối lượng đã được thực hiện dở dang của từng hợp đồng được thể hiện trên biên bản kiểm kê khối lượng dở dang.
* Ghi nhận và khấu hao Tài sản cố định hữu hình:
Nguyên tắc ghi nhận tài sản cố định hữu hình:
Tài sản cố định hữu hình được ghi nhận theo giá gốc. Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định được ghi nhận theo nguyên giá, giá trị hao mòn lũy kế và giá trị còn lại.
Phương pháp khấu hao tài sản cố định hữu hình:
Khấu hao được trích theo phương pháp đường thẳng. Thời gian khấu hao được áp dụng theo quyết định 206/2003/QĐ - BTC ngày 12/12/2003.
1.3.3.2 Hình thức ghi sổ:
Hiện nay, Công ty đang áp dụng hình thức ghi sổ Nhất ký chung. Đặc điểm của phương thức ghi sổ này là:
Thứ nhất: Hình thức Nhật ký chung là hình thức ghi sổ đơn giản, dễ làm, dễ học. Trong điều kiện hầu hết các doanh nghiệp vừa và lớn trong nền kinh tế đều có điều kiện vận dụng kế toán máy vào công tác kế toán tại đơn vị mình, thì hình thúc Nhật ký chung hoàn toàn thích hợp với các doanh nghiệp còn lại (doanh nghiệp nhỏ) chưa có đủ điều kiện để vi tính hóa công tác kế toán.
Thứ hai: Hình thức Nhật ký chung rất dễ ứng dụng để xây dựng các phầm mềm kế toán.
Thứ ba: Công ty xây dựng 123 là doanh nghiệp nhỏ, số lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh không nhiều và không phức tạp.
1.3.3.3 Trình tự lập và luân chuyển chứng từ:
Đặc điểm chủ yếu của hình thức kế toán “Nhật ký chung” là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lệ để ghi theo trình tự thời gian và nội dung nghiệp vụ kinh tế theo đúng mối quan hệ khách quan giữa các đối tượng kế toán vào sổ “Nhật ký chung”, sau đó ghi vào Sổ Cái.
Các công tác kế toán được tiến hành và thực hiện trên máy tính được sự giúp đỡ của phần mềm kế toán để ghi vào sổ kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự như sau: Sau khi phần mềm các chứng từ đã hợp pháp hợp lệ như: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu thu, phiếu chi, các hợp đồng kinh tế, các phiếu giá đã hoàn thành bàn giao, kế toán tổng hợp nhập chứng từ từ đó máy tự động chuyển số liệu vào Sổ Cái, sổ chi tiết các tài khoản có liên quan và bảng Cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh.
Quy trình ghi sổ phần hành kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức Nhật ký chung:
Chứng từ kế toán
Sổ nhật kí đặc biệt
Sổ nhật kí chung
Sổ, thẻ kế toán chi tiết TK62621,622,627,154
Sổ cái Tk 621,622,627,154
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng tổng hợp chi tiết TK 621,622,627,154
Bảng cân đối số phát sinh
Ghi chú:
Ghi hằng ngày:
Ghi cuối ngày, định kì:
Quan hệ đối ứng, kiểm tra
Sơ đồ 05: Quy trình ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung
Quy trình vào sổ trên máy tính phần hành kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được khái quát qua sơ đồ sau:
-sổ, thẻ chi tiết TK621,622,627,154
-sổ cái Tk621,622,627,154
Báo cáo tài chính
Máy tính sử lý dữ liệu
Nhập số liệu vào máy tính các phần hành chi phí
Chứng từ gốc (bảng chấm công, hợp đồng…)
Sơ đồ 06: Quy trình kế toán trên máy tính
Hệ thống sổ kế toán:
Phòng Tài chính – Kế toán áp dụng cho phần hành kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty:
Nhật ký chung.
Sổ cái các tài khoản 621, 622, 627, 154
Sổ chi tiết các tài khoản 621,622, 627, 154
1.4 Đặc điểm đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
1.4.1 Đối tượng tập hợp chi phí và phân loại chi phí sản xuất.
1.4.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Trong công tác hạch toán chi phí sản xuấ._.t và tính giá thành sản phẩm xây lắp có thể nói xác định đúng đắn đối tượng hạch toán chi phí sản xuất vừa là công việc đầu tiên, vừa là công việc có tính chất định lượng cho toàn bộ khâu kế toán này
So với các ngành sản xuất khác, ngành XDCB có những đặc điểm về kinh tế - kĩ thuật riêng biệt, thể hiện rất rõ nét ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành. Điều này chi phối đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong Công ty. Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc… có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao công trình thường kéo dài. Quá trình thi công lại được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc thường diễn ra ngoài trời chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi trường như nắng, mưa, lũ lụt.
Xuất phát từ đặc điểm trên, Công ty xây dựng 123 lựa chọn đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công việc của hạng mục công trình hoặc một nhóm các hạng mục công trình (khi đạt được điềm dừng kĩ thuật hợp lý). Đối tượng hạch toán được xác định như trên là phù hợp với đặc điểm sản xuất xây lắp, là cơ sở đúng đắn để tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất từ hạch toán ban đầu, tổng hợp số liệu đến tổ chức tài khoản, tiểu khoản và hệ thống sổ sách theo đúng quy định và đúng đối tượng đã xác định trước.
1.4.1.2 Phân loại chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
Việc phân loại chi phí sản xuất một cách khoa học có ý nghĩa rất lớn đối với công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình xây lắp. Trên cơ sở phân loại chi phí sản xuất, căn cứ vào nội dung phát sinh chi phí, kế toán tiến hành tập hợp chi phí và phân bổ cho các đối tượng có liên quan. Bên cạnh đó, việc phân loại còn giúp Công ty kiểm tra, phân tích, đánh giá tỉ trọng giữa các loại chi phí, chỉ tiêu chi phí sản xuất trên doanh thu của Công ty, thúc đẩy công ty không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận.
Trong doanh nghiệp xây lắp, các chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có tính chất kinh tế khác nhau, do đó, yêu cầu quản lý đối với từng loại cũng khác nhau. Việc quản lý chi phí sản xuất không chỉ phụ thuộc vào số liệu tổng hợp mà phải căn cứ vào số liệu chi tiết của từng loại chi phí cụ thể. Do đó, công ty tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí. Cách phân loại này nhằm tính giá thành sản phẩm và phân tích cơ cấu chi phí sản xuất trong giá thành sản phẩm. Theo cách này, chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp bao gồm 4 khoản mục sau:
+ Chi phí NVL trực tiếp: là tất cả những chi phí về nguyên vật liệu để cấu thành nên thực thể công trình như: vật liệu chính (xi măng, thép, gạch, cát,…) vật liệu phụ (sơn, ốc vít, vữa,…) vật kết cấu (giàn giáo,…) và các thiết bị khác.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương chính, phục cấp và các khoản có tính chất lương (trả theo thời gian, trả theo sản phẩm, làm ngoài giờ) của công nhân trong biên chế và công nhân thuê ngoài trực tiếp thi công. Không tính vào Chi phí nhân công trực tiếp các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ.
+ Chi phí sử dụng máy thi công: gồm các chi phí phát sinh liên quan đến việc sử dụng máy thi công để thi công công trình như: Chi phí khấu hao, chi phí lương công nhân lái máy, chi phí về nhiên liệu, động lực…
+ Chi phí sản xuất chung bao gồm:
Tiền lương nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất trong biên chế và lương nhân viên quản lý đội.
Chi phí nguyên vật liệu sử dụng cho việc quản lý sản xuất chung của đội.
Chi phí công cụ sản xuất phục vụ thi công và quản lý đội.
Chi phí khấu hao TSCĐ như nhà xưởng, thiết bị dùng cho quản lý đội.
Chi phí dịch vụ mua ngoài như điện, nước, điện thoại....
Chi phí khác bằng tiền liên quan tới hoạt động của đội.
Những chi phí trong các khoản mục chi phí trên đều thuộc phạm vi chi phí được tính trong hợp đồng xây dựng cụ thể.
1.4.2 Đối tượng tính giá thành và phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
1.4.2.1 Đối tượng tính giá thành:
Xuất phát từ đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các CT, HMCT, các bộ phận công trình đạt điểm dừng kĩ thuật hợp lý và do tính chất sản phẩm sản xuất đơn chiếc, mỗi sản phẩm đều được lập dự toán riêng nên đối tượng tính giá thành cũng là các CT, HMCT hoàn thành.
Với công trình đường giao thông mà công ty thi công thì đối tượng tính giá thành đơn vị là m2 mỗi tầng đá (mỗi tầng đá được xem như 1 MHCT).
Với công trình Cầu, giá thành đơn vị của công trình được công ty xác định trên m2 khối lượng hoàn thành.
Theo đó, giá thành đơn vị đối với công trình cầu, đường được xác định theo công thức sau:
Giá thành đơn vị m2
xây dựng hoàn thành
=
Tổng giá thành toàn bộ công trình
Tổng khối lượng đơn vị m2 xây dựng hoàn thành
1.4.2.2 Kì tính giá thành
Kì tính giá thành là thời gian tính giá thành thực tế cho từng CT, HMCT, khối lượng công việc hoàn thành nhất định. Kì tính giá là mốc thời gian mà bộ phận kế toán giá thành tổng hợp số liệu thực tế cho các đối tượng. Việc xác định kì tính giá thành phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty, chu kì sản xuất và hình thức bàn giao công trình…
Chính vì vậy, tùy theo thời gian thi công của từng công trình và hạng mục công trình mà có kỳ tính giá thành khác nhau.
- Các công trình nhỏ (thời gian thi công ngắn, thường dưới 12 tháng) thì khi công trình hoàn thành toàn bộ mới tính giá thành thực tế của công trình đó. Hiện tại, Công ty không có công trình nào thi công dưới 1 năm.
- Các công trình có thời gian thi công lớn hơn 1 năm thì chỉ khi có một bộ phận công trình có giá trị sử dụng được nghiệm thu bàn giao mới tính giá thành thực tế của bộ phận đó.
- Những công trình có thời gian kéo dài nhiều năm mà không tách được thành những bộ phận nhỏ đưa vào sử dụng thì từng phần việc xây lắp đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo thiết kế kỹ thuật ghi trong hợp đồng giao khoán sẽ được bàn giao và thanh toán, khi đó Xí nghiệp mới tính giá thành thực tế cho khối lượng bàn giao.
1.4.2.3 Phương pháp xác định giá trị sản xuất dở dang
Tại công ty xây dựng 123, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ được tính theo tỉ lệ phần trăm trên khối lượng đã thực hiện dở dang của từng hợp đồng được thể hiện trên biên bản kiểm kê khối lượng dở dang cuối kỳ (phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo tỉ lệ hoàn thành tương đương). Vào cuối kì hoặc kì đạt điểm dừng kĩ thuật hợp lý, các cán bộ kỹ thuật của công ty, đội trưởng đôi CT, đại diện chủ đầu tư căn cứ vào bản vẽ thi công, phiếu tính giá thành, xác định khối lượng hoàn thành theo tiến độ thi công của CT, từ đó xác định khối lượng dở dang. Sau khi nhận được báo cáo về khối lượng dở dang và bảng tổng hợp chi phí cùng phiếu tính giá thành từ phòng kế hoạch kĩ thuật gửi sang, kế toán tiến hành xác định giá trị thực tế của khối lượng sản phẩm dở dang cuối kì.
Công ty tính giá trị sản lượng dở dang được tính theo công thức sau:
Chi phí thực tế
KLXLDD
Cuối kỳ
=
Chi phí thực tế
Của KLXL
Đầu kì
chi phí của
KLXL phát sinh trong kì
x
chi phí theo dự toán KLXLDD cuối kì
Chi phí của KLXL bàn giao trong kì theo dự toán
Giá trị dự toán của KLXLDD cuối kỳ
1.4.2.4 Phương pháp tính giá thành
Phân loại giá thành:
Để công tác quản lý và sản xuất được diễn ra nhanh chóng, thuận lợi đảm bảo tiến độ công trình, công ty sử dụng các loại giá thành sau:
- Giá thành dự toán: là chỉ tiêu giá thành được xây dựng trên cơ sở thiết kế kỹ thuật đã được duyệt, các định mức kinh tế kỹ thuật do Nhà nước quy định, tính theo đơn giá tổng hợp cho từng khu vực thi công và phân tích định mức.
- Giá thành kế hoạch: giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. Chỉ tiêu này được xác lập trên cơ sở giá thành dự toán gắn liền với điều kiện cụ thể, năng lực thực tế của từng doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Giá thành kế hoạch là căn cứ để so sánh, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, là mục tiêu phấn đấu hạ giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: Cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức được xây dựng trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là ngày đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành.
- Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp trong Công ty:
Trong Doanh nghiệp Xây lắp thường áp dụng các phương sau để tính giá sản
phẩm Xây lắp:
- Phương pháp tính giá thành giản đơn.
- Phương pháp tính giá thành theo ĐĐH.
- Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ.
- Phương pháp tính giá thành theo hệ số
Hiện tại, Công ty xây dựng 123 đang sử dụng phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp theo phương pháp giản đơn.
* Phương pháp tính giá giản đơn: Theo phương pháp này, tất cả các chi phí sản xuất phát sinh trực tiếp cho CT, HMCT từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành thực tế của CT, HMCT đó.
Trường hợp CT, HMCT chưa hoàn thành toàn bộ nhưng có khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao thì công ty xác định giá thành khối lượng hoàn thành theo công thức sau:
Giá thành thực tế khối lương sp hoàn thành bàn giao
=
Chi phí thực tế dở dang đầu kì
+
Chi phí thực tế phát sinh trong kì
-
Chi phí thực tế dở dang cuối kì
Công ty chọn phương pháp này để tính giá thành sản phẩm vì: Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có công trình quy trình công nghệ giản đơn, khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn xen kẽ liên tục, số lượng sản phẩm ít nhưng khối lượng lại rất lớn. Việc lựa chọn phương pháp này là hoàn toàn phù hợp với đặc điểm sản phẩm, đặc điểm sản xuất của Công ty. Ngoài ra, công ty còn sử dụng phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
* Phương pháp tính giá theo đơn đặt hàng: Áp dụng khi công ty nhận thầu theo đơn đặt hàng. Đối tượng tập hợp chi phí là đơn đặt hàng và đối tượng tính giá thành theo các đơn đặt hàng đã hoàn thành. Theo đó, công ty mở biểu tính giá thành cho mỗi đơn vị đặt hàng từ khi bắt đầu xây lắp và các chi phí trực tiếp sẽ được tính thẳng vào đơn đặt hàng. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì chi phí sản xuất tập hợp cho đơn đặt hàng chính là giá thành thực tế của công trình. Vì thế không có chi phí dở dang khi tính giá thành và kì tính giá thành thường không phù hợp với kì báo cáo.
1.4.3 Các khoản thiệt hại trong thi công.
Các khoản thiệt hại trong thi công sản xuất xây lắp thường gặp gồm có2 khoản sau:
- Thiệt hại do phá đi làm lại:
Trong quá trình thi công xây lắp thì có thể có những khối lượng công trình hoặc phần việc phải phá đi làm lại để đảm bảo chất lượng công trình, nguyên nhân có thể do thiên tai, hỏa hoạn, lỗi của bên giao thầu như sửa đổi thiết kế,... hoặc có thể do bên thi công gây ra do tổ chức sản xuất không hợp lý, sai phạm kỹ thuật của công nhân,...
Giá trị thiệt hại về phá đi làm lại là số chênh lệch giữa các khối lượng phải phá đi làm lại với giá trị vật tư thu hồi được. Giá trị thiệt hại này có thể được xử lý như sau:
+ Nếu do thiên tai gây ra được coi như khoản thiệt hại bất thường.
+ Nếu bên giao thầu gây ra thì bên giao thầu phải bồi thường thiệt hại, bên thi công coi như đã thực hiện xong khối lượng công trình và bàn giao tiêu thụ.
+ Nếu do bên thi công gây ra thì có thể tính vào giá thành, hoặc khoản thiệt hại bất thường sau khi trừ đi phần giá trị người phạm lỗi bồi thường và giá trị phế liệu thu hồi.
- Thiệt hại do ngừng sản xuất:
Thiệt hại ngừng sản xuất là thiệt hại xảy ra do việc đình chỉ sản xuất trong một thời gian nhất định vì những nguyên nhân khách quan hay chủ quan nào đó. Việc ngừng sản xuất có thể do thời tiết, thời vụ hoặc tình hình cung cấp nguyên vật liệu, máy thi công và các nguyên nhân khác.
Các khoản thiệt hại phát sinh do ngừng sản xuất gồm: Tiền lương phải trả trong thời gian ngừng sản xuất, giá trị nguyên nhiên vật liệu, động lực phát sinh trong thời gian ngừng sản xuất.
Như đã đề cập ở trên, Công ty xây dựng 123 thực hiện khoán công trình cho từng đội trực thuộc công ty thi công. Căn cứ vào giá trị khối lượng hoàn thành theo dự toán trong hồ sơ dự thầu Công ty sẽ khoán một tỷ lệ phần trăm chi phí được chi cho đội thi công.
Do đặc điểm như vậy, các đội thi công công trình chỉ được Công ty duyệt những chi phí nằm trong định mức, còn các chi phí phát sinh khác vượt dự toán do nhiều nguyên nhân khác nhau, đặc biệt là các khoản thiệt hại trong sản xuất xây lắp như làm hư hỏng, mất mát vật liệu... thì Xí nghiệp không duyệt. Tất cả những chi phí vượt định mức thì đội phải chịu và chấp nhận lỗ. Hàng tháng, dựa vào Bảng duyệt thanh toán chứng từ chi tiết, kế toán công ty sẽ căn cứ vào lũy kế số duyệt thanh toán cho từng khoản mục chi phí rồi so với dự toán định mức chi phí đến thời điểm đó, nếu nhỏ hơn hoặc bằng định mức thì công ty sẽ duyệt các khoản chi phí đó, nếu vượt định mức thì công ty sẽ không thanh toán phần vượt. Lúc đó, kế toán dưới đội sẽ thực hiện bút toán ghi âm với phần chênh lệch đó để loại chi phí không được duyệt ra khỏi chi phí của công trình.
PHẦN 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG 123
2.1. Thực trạng về công tác hạch toán chi phí sản xuất tại công ty xây dựng 123.
2.1.1- Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất.
Trong doanh nghiệp xây lắp như Công ty xây dựng 123 công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp phục vụ chủ yếu cho nhu cầu quản lý của doanh nghiệp. Công tác này có phục vụ tốt nhu cầu quản lý hay không thì trước hết phụ thuộc vào việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành. Do vậy, yêu cầu đặt ra đối với công tác này là phải xác định được đúng đắn, chính xác, cụ thể đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trên cơ sở các phương pháp xác định theo một quy trình hạch toán đã định.
Chính do đặc thù của ngành xây lắp đã kể ở các phần trên nên đối tượng kế toán chi phí sản xuất được xác định ở Công ty xây dựng 123 là từng công trình, hạng mục công trình theo đơn đặt hàng của chủ đầu tư.
Phương pháp tập hợp chi phí: Công ty sử dụng phương pháp trực tiếp đê tập hợp chi phí (chi phí phát sinh ở công trình nào thì tập hợp trực tiếp cho công trình đó).
Phần tiếp theo em xin trình bày chi tiết hạch toán từng phần hành chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Ví dụ minh họa sử dụng cho chuyên đề này là: Công trình Cầu Giẽ - Ninh Bình.
Đặc điểm công trình Cầu Giẽ - Ninh Bình:
Căn cứ theo quyết định phê duyệt: Quyết định số 323/QD-TTg ngày 20/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc đầu tư Dự án xây dựng đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình:
- Địa điểm xây dựng: Qua các tình Hà Tây- Hà Nam- Nam Định- Ninh Bình.
- Điểm đầu tuyến: Km 210 trên quốc lộ 1A thuộc tình Hà Tây
- Điểm cuối tuyến: Km 255+600 trên quốc lộ 10 đoạn nối Ninh Bình- Phát Diệm.
- Chiều dài tuyến: 56 Km
- Tổng mức đầu tư: 5.422 tỷ đồng Việt Nam (khoảng 338 triệu USD)
Trong đó, giai đoạn 1: 3.734 tỷ đồng Việt Nam. Giai đoạn 2: 1.688 tỷ đồng Việt Nam.
- Nguồn vốn: Vốn điều lệ của VEC, Trái phiếu bảo lãnh chính phủ.
- Chủ đầu tư: Công ty đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam (VEC).
- Nhà thầu: Tổng công ty xây dựng CTGT1 (CIENCO1).
Đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình cũng là dự án đầu tiên xây dựng tại phía Bắc, nằm trong qui hoạch đường cao tốc Bắc - Nam và là dự án đầu tiên giao cho nhà đầu tư VEC thực hiện theo phương thức đầu tư xây dựng - khai thác hoàn vốn, bằng nguồn vốn phát hành trái phiếu công trình và các nguồn vốn khác.
Đây là dự án Tổng công ty. Khi trúng thầu, Tổng công ty tiến hành giao khoán các hạng mục công trình xuống các công ty con. Công ty xây dựng 123 được bàn giao phụ trách một hạng mục công trình với tư cách nhà thầu phụ.
Giá trị nhận thầu: 81 tỷ đồng Việt Nam
Tiến độ thi công công trình theo quy định của Hợp đồng là từ ngày 15/122006 đến ngày 15/3/2009. Tuy nhiên, do phát sinh khối lượng, thay đổi thiết kế và nhiều nguyên nhân khách quan khác nên tiến độ thi công dự án kéo dài. Đến nay công ty mới hoàn thành được 80% giá trị công trình. Đơn vị trực tiếp thi công công trình này là Đội công trình số 1, do Đội trưởng Trần Văn An phụ trách.
Các phần việc mà Công ty đảm trách:
+ Xây dựng mới đoạn Km210+000 - Km218+500
+ Xây dựng 01 nút giao khác mức
+ Làm mới hệ thống thoát nước
+ Xây dựng cống chui dân sinh bê tông cốt thép.
+ Xây dựng mới 02 cầu BTCT DƯL trên tuyến
Với dự án Cầu Giẽ – Ninh Bình, công ty tiến hành hạch toán chi phí sản xuất theo tháng, kì tính giá thành là khi HMCT đạt đến điểm dừng kĩ thuật hợp lý (thường là quý). Đến tháng 9/2009 Công ty xây dựng xong hạng mục công trình: xây dựng cống chui dân sinh bê tông cốt thép. Số liệu minh họa cho chuyên đề này là số liệu tháng 9/2009 do Đội Công trình 1 và phòng kế toán công ty cung cấp.
2.1.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là một khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành sản phẩm xây lắp (từ 70% đến 80%, tùy theo kết cấu công trình). Chính vì vậy công tác hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phải được thực hiện một cách đầy đủ và chính xác, đồng thời phải góp phần bảo đảm sử dụng hiệu quả, tiết kiệm vật tư nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm xây lắp. Do vậy, ở Xí nghiệp các khoản chi phí nguyên vật liệu được hạch toán trực tiếp vào các đối tượng sử dụng (Các công trình, hạng mục công trình) theo giá thực tế của từng loại vật liệu.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gồm tất cả các chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho việc thi công xây lắp. Trong sản xuất sản phẩm xây lắp, nguyên vật liệu tham gia vào quá trình xây dựng rất đa dạng, phong phú về chủng loại. Tại công ty xây dựng 123, các khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong giá thành sản phẩm xây lắp gồm:
Vật liệu xây dựng : gồm cát, xi măng, gạch các loại, thép,..
Vật liệu phụ: gồm , ngói, đinh, dây, a dao,…
Nhiên liệu: xăng A92, dầu Diezel dùng để cung cấp cho máy thi công công trình, hoặc sửa chữa các TSCĐ.
Vật kết cấu: bê tông đúc sẵn, giàn giáo, cốt pha, khuôn,…
2.1.2.1 Tài khoản sử dụng
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Xí nghiệp sử dụng TK 621 (Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) – Chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình.
2.1.2.2 Chứng từ, sổ sách sử dụng
Với phần hành kế toán nguyên vật liệu, Công ty sử dụng hệ thống chứng từ sau:
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
- Hóa đơn giá trị gia tăng.
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm, hàng hóa.
- Bảng tổng hợp nhập, xuất vật tư.
- Bảng kê chứng từ gốc.
- Bảng kê vật tư sử dụng cho công trình.
- Phiếu xin lĩnh vật tư.
- Bảng kê thanh toán chứng từ chi phí nguyên vật liệu.
- Sổ chi tiết tài khoản 621.
- Sổ cái tài khoản 621.
2.1.2.3 Hạch toán chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Do đặc điểm của hoạt động xây lắp là địa điểm phát sinh chi phí ở nhiều nơi khác nhau, để thuận lợi cho việc xây dựng công trình, tránh việc vận chuyển tốn kém, nên Công ty tổ chức kho vật liệu ngay tại từng công trình và tiến hành xuất nhập nguyên vật liệu ngay tại đó.
Phương pháp tính giá nguyên vật liệu:
Đối với vật tư do đội tự mua hoặc do Công ty xuất thẳng tới công trình thì giá vật tư thực tế xuất dùng được tính như sau:
Giá thực tế vật liệu xuất cho công trình
Giá mua ghi trên
Hóa đơn
Chi phí
thu mua
vận chuyển…
=
+
Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan tới nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là: phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng, khối lượng sản phẩm...
Công thức phân bổ như sau:
Chi phí vật liệu phân bổ cho từng đối tượng
=
Tiêu thức phân bổ cho từng đối tượng
x
Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ
Đa số các NVL mua về được sử dụng ngay hoặc bảo quản tại kho của đội công trình nên các nghiệp vụ phát sinh được kế toán đội tiến hành theo dõi và lập chứng từ cần thiết như hóa đơn mua vật tư (hóa đơn GTGT).
Kế toán của Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sẽ được kế toán dưới đội tập hợp cho từng công trình, hạng mục công trình theo mã số công trình, hạng mục công trình.
Khi tiến hành xây dựng Đường cao tốc Cầu Giẽ – Ninh Bình, Công ty giao cho Đội công trình 1 thực hiện. Đội tiến hành mua NVL phục vụ cho xây dựng công trình. Đội trưởng đội tiến hành lập giấy đề nghị tạm ứng kèm theo bảng danh mục vật tư cần thiết.
Biểu số 01:
CÔNG TY XÂY DỰNG 123
ĐỘI CÔNG TRÌNH 1
Mẫu số 03 –TT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày 8 tháng 09 năm 2009
Số: 125
Kính gửi: - Ban giám đốc Công ty xây dựng 123.
- Phòng Tài chính – kế toán công ty.
Tên tôi là: Trần Văn An
Địa chỉ: Đội Công trình 1.
Đề nghị cho tạm ứng số tiền: 35.000.000 VND
Viết bằng chữ: Ba mươi lăm triệu Việt Nam đồng.
Lý do tạm ứng: Mua thép các loại cho công trình Cầu Giẽ – Ninh Bình.
Thời hạn thanh toán:
Giám đốc
(kí, họ tên)
Kế toán trưởng
(kí, họ tên)
Phụ trách bộ phận
(kí, họ tên)
Người đề nghị tạm ứng
(kí, họ tên)
(nguồn: phòng Tài chính – kế toán)
Căn cứ vào giấy xin tạm ứng cùng với các thiết kế thi công theo từng giai đoạn thi công, kế toán Công ty tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của số tiền tạm ứng. Kế toán tiến hành lập phiếu chi trình giám đốc kí duyệt và chuyển cho thủ quỹ tiến hành tạm ứng cho đội.
Biểu số 02:
CÔNG TY XÂY DỰNG 123
ĐỘI CÔNG TRÌNH 1
Mẫu số 02-TT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU CHI
Quyển số: 5
Số: 135
Ngày 9 tháng 9 năm 2009
Họ và tên người nhận tiền: Trần Văn An
Địa chỉ: Đội công trình 1, dự án Cầu Giẽ – Ninh bình
Lý do chi: Chi tiền tạm ứng để mua thép các loại phục vụ công trình Cầu Giẽ – Ninh Bình
Số tiền: 35.000.000 đồng. Bằng chữ: Ba mươi lăm triệu Việt nam đồng
Giám đốc
(kí, họ tên, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(kí, họ tên)
Thủ quỹ
(kí, họ tên)
Người lập phiếu (kí, họ tên)
Người nhận tiền
(kí, họ tên)
(Nguồn: phòng tài chính – kế toán)
Khi tạm ứng chi phí:
Nợ TK 141: 35.000.000 VND
Có TK 111: 35.000.000 VND
NVL mua về được tiến hành nhập kho. Kế toán đội tiến hành lập phiếu nhập kho cho khối lượng vật tư mua về.
Do đặc thù doanh nghiệp xây lắp là tuy trụ sở chính của công ty đặt ở 1 địa điểm, nhưng các công trình của công ty lại nằm rải rác ở nhiều nơi. Mặt khác, khối lượng nguyên vật liệu chính cần cho việc thi công là rất lớn và đòi hỏi phải đáp ứng kịp thời, nên tại mỗi đội công trình của Công ty đều có kho chứa nguyên vật liệu.
Công ty xây dựng 123 có ít danh mục vật tư, số lượng nghiệp vụ phát sinh không nhiều. Vì vậy, tại các đội công trình, để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu, Công ty áp dụng phương pháp thẻ song song.
Khi có nghiệp vụ tăng nguyên vật liệu trong kho (mua NVL tiến hành nhập kho) Bộ phận quản lý kho của từng tổ, đội công trình sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình biến động nguyên vật liệu. Mỗi loại, thứ nguyên vật liệu được ghi trên một tờ thẻ kho. Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ nhập kho nguyên vật liệu để ghi vào cột nhập thẻ kho, căn cứ vào khối lượng nguyên vật liệu thực xuất để ghi vào cột xuất trên thẻ kho, và cuối ngày tính ra số tồn của từng loại, từng thứ nguyên vật liệu trên các tờ thẻ kho để ghi vào cột tồn trên thẻ kho.
Biểu số 03:
CÔNG TY XÂY DỰNG 123
623 Đường La Thành
PHIẾU NHẬP KHO (NỘI BỘ)
Ngày 12 tháng 9 năm 2009
Người giao hàng:
Đơn vị: D1CG – Đội 1 – Cầu Giẽ
Địa chỉ: Cầu Giẽ - Ninh Bình
Nội dung: Mua xi măng pv thi công Cầu Giẽ Ninh Bình.
STT
Mã kho
Mã vt
Tên vật tư
Tk nợ
Tk có
Đvt
Số lượng
Giá
Thành tiền
1
KTD
XM
Xi măng BS
1521
141
Tấn
10
757.000
7.570.000
2
KTD
GĐ
Gạch đặc
1521
141
Viên
10000
600
6.000.000
3
KTD
Ø6
Thép ø6
1521
141
Kg
300
15.000
4.500.000
Tổng cộng:
18.070.000
Bằng chữ: Mười tám triệu không trăm bảy mươi nghìn đồng Việt Nam.
Nhập ngày… tháng… năm…
NGƯỜI GIAO HÀNG
PHỤ TRÁCH NHẬP HÀNG
NGƯỜI NHẬN HÀNG
THỦ KHO
Phiếu nhập kho được lập thành 2 liên, 1 liên do thủ kho đơn vị giữ, liên thứ 2 lưu tại phòng kế toán công ty.
*Trường hợp mua NVL sử dụng ngay cho hoạt động sản xuất (không qua kho)
Biểu số 04:
HÓA ĐƠN Mẫu số: 01GTKT-3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG AK/2009B
Liên 2: Giao cho khách hàng 0123456
Ngày 17 tháng 9 năm 2009
Đơn vị bán hàng: Công ty cung ứng vật tư Bình Minh
Địa chỉ: Số 23, đường Kim Liên, Hai Bà Trưng, Hà Nội
Tài khoản số:
Điện thoại: 0438692488
Mã số thuế:
Họ và tên người mua hàng: Trần Văn An
Đơn vị mua hàng: Đội công trình 1, Công ty xây dựng 123.
Địa chỉ: Tầng 13, số 623 Đê La Thành, Ba Đình, Hà Nội.
Tài khoản số:
Hình thức thanh toán: tiền mặt MST:
Số thứ tự
Tên hàng hóa, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1x2
1
Xi măng
Tấn
6
750.000
4.500.000
Cộng tiền hàng: 4.500.000 vnđ
Thuế suất: 10% Tiền thuế GTGT: 450.000 vnđ
Tổng cộng tiền thanh toán: 4.950.000 vnđ
Số tiền viết bằng chữ: Bốn triệu chín trăm năm mươi nghìn việt nam đồng
Người mua hàng
(kí, ghi rõ họ, tên)
Người bán hàng
(kí, ghi rõ họ, tên)
Thủ trưởng đơn vị
(kí, đóng dấu, ghi rõ họ, tên
Khi quyết toán tạm ứng, kế toán lập giấy thanh toán tạm ứng.
Biểu số 05:
CÔNG TY XÂY DỰNG 123
ĐỊA CHỈ: 623 ĐÊ LA THÀNH
Mẫu số 04 –TT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
GIẤY THANH TOÁN TẠM ỨNG
Ngày 20 tháng 9 năm 2009
Số: 134
Nợ:
Có:
Họ tên người thanh toán: Trần Văn An
Bộ phận: Đội công trình 1
Số tiền tạm ứng chi tiết dưới đây:
Diễn giải
Số tiến
I – Số tạm ứng
Kì trước chuyển sang
Số tạm ứng kì này
Phiếu chi số ngày
II – số đã chi
Hóa đơn số 0096345
III – Chênh lệch
số tạm ứng chi không hết (I-II)
35.000.000
0
35.000.000
35.000.000
35.000.000
35.000.000
0
0
Giám đốc
(kí, họ tên)
Kế toán trưởng
(kí, họ tên)
Kế toán thanh toán
(kí, họ tên)
Người đề nghị thanh toán
(kí, họ tên)
(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán)
Xuất nguyên vật liệu sử dụng cho việc thi công công trình.
Sau đó căn cứ vào nhu cầu về nguyên vật liệu cho thi công, căn cứ vào khối lượng công việc trong ngày, tổ trưởng sản xuất làm giấy đề nghị cấp vật tư, kỹ thuật công trình tính toán số lượng vật tư chi phù hợp với khối lượng công việc rồi trình đội trưởng công trình duyệt. Thủ kho công trình căn cứ vào giấy đề nghị cấp vật tư đã được duyệt tiến hành xuất kho. Tiếp theo, thủ kho tập hợp các giấy tờ đề nghị cấp vật tư lại và chuyển cho kế toán làm phiếu xuất kho.
Biểu số 06:
CÔNG TY XÂY DỰNG 123
623 Đường La Thành
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 17 tháng 9 Năm 2009
Người nhận hàng:
Đơn vị: D1CG – Đội 1 – Cầu Giẽ
Địa chỉ: Cầu Giẽ - Ninh Bình
Nội dung: xuất thép ø1 pv thi công Cầu Giẽ Ninh Bình.
STT
Mã kho
MVT
Tên vật tư
Tk nợ
Tk có
Đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
KTD
Ø6
Thép ø6
621
1521
Kg
210
15.000
3.150.000
2
KTD
Ø8
Thép ø8
621
1521
Kg
210
15.000
3.150.000
3
KTD
XM
Xi măng
621
1521
Tấn
10
757.000
7.570.000
4
KTD
GĐ
Gạch đặc
621
1521
Viên
4000
600
2.400.000
5
KTD
CV
Cát vàng
621
1521
M3
20
65000
1.300.000
Tổng cộng:
17.570.000
Bằng chữ: Mười bảy triệu năm trăm bảy mươi nghìn đồng Việt Nam.
Xuất ngày 17 tháng 9 năm 2009
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
PHỤ TRÁCH BỘ PHẬN SỬ DỤNG
NGƯỜI NHẬN HÀNG
THỦ KHO
(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán)
Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên, 1 liên do người nhận vật tư giữ, 1 liên do thủ kho đơn vị giữ để theo dõi và ghi thẻ kho, liên thứ 3 lưu tại phòng kế toán Công ty.
Cuối tháng căn cứ vào các phiếu xuất kho kế toán đội lập bảng tổng hợp xuất vật liệu.
Biểu số 07:
CÔNG TY XÂY DỰNG 123
Số 623 Đê La Thành
BẢNG TỔNG HỢP XUẤT VẬT TƯ
Công trình: Cầu Giẽ - Ninh Bình
Ngày 30 tháng 9 năm 2009
Có TK152
ĐVT: đồng
Chứng từ
Nội dung
Xuất cho sản xuất chính
S._.hành đúng tiến độ công việc.
Với chi phí sử dụng máy thi công:
Tại các Đội công trình, Công ty đều trang bị đầy đủ phương tiện, máy thi công, các đội công trình không phải thuê ngoài xe, máy thi công. Điều này đảm bảo thuận lợi cho việc thi công được diễn ra liên tục.
Để tập hợp chi phí sử dụng máy thi công, kế toán sử dụng TK 623, chi tiết thành các tài khoản cấp 2 làm cho công tác theo dõi và tập hợp chi phí hiệu quả hơn.
Với chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung được công ty hạch toán vào tài khoản 627, chi tiết thành các tài khoản cấp 2 để phục vụ cho việc tập hợp chi phí được hợp lý, và hiệu quả. Các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ được công ty áp dụng một cách chính xác theo quy định của nhà nước. Điều này cho thấy, Công ty luôn cập nhật thường xuyên, kịp thời các văn bản pháp luật mới do Bộ tài chính ban hành.
Tóm lại: Công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng được công ty xây dựng 123 về cơ bản đảm bảo chế độ kế toán ban hành và đáp ứng được khá kịp thời, đầy đủ nhu cầu thông tin cho công tác quản lý. Những ưu điểm trên là do kết quả lao động của toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty trong đó có một phần không nhỏ là sự cố gắng của Phòng Kế toán, đã thực hiện tốt vai trò hạch toán quản lý tài chính của mình.
Tuy nhiên, bên cạnh đó, Công tác kế toán tại Công ty vẫn còn một số điểm chưa hợp lý, cần có biện pháp khắc phục kịp thời.
3.1.3 Nhược điểm
Về việc luân chuyển chứng từ.
Hiện nay, mặc dù công ty đã có quy đinh rõ về định kỳ luân chuyển chứng từ lên phòng kế toán của Công ty, nhưng vẫn xảy ra tình trạng chứng từ được luân chuyển lên rất chậm. Chứng từ thanh toán chậm dẫn đến công tác hạch toán dồn dập vào cuối tháng, dẫn đến việc hạch toán chậm, không kịp thời, chính xác.
Điều này không chỉ do nguyên nhân khách quan là các công trình đều phân bố ở nhiều nơi khác nhau xa Công ty mà còn do nguyên nhân chủ quan từ phía đội thi công: họ không thực hiện đúng trách nhiệm luân chuyển chứng từ của mình.
Về tổ chức bộ máy kế toán
Công ty xây dựng 123 không có kế toán viên phụ trách phần hành chi phí sản xuất và giá thành riêng. Kế toán trưởng là người kiêm nhiệm vai trò này. Vì vậy, Kế toán trưởng đảm trách khá nhiều công việc trong phòng kế toán. Đặc biệt, đến cuối tháng, khi kế toán các đội tập hợp chứng từ và gửi lên phòng kế toán thì kế toán trưởng lại càng vất vả vì công việc dồn vào cuối tháng nhiều.
Về tài khoản sử dụng
Về công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Trong công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp thì có những tồn tại:
* Chi phí nguyên vật liệu:
- Dưới đội công trình không tiến hành kiểm kê định kỳ ở kho vật tư nên không xác đinh được chính xác số nguyên vật liệu thực tế xuất dùng, do đó mà kế toán hạch toán hết vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho công trình, như vậy việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu cho công trình là chưa chính xác.
- Do đặc thù sản xuất xây lắp phức tạp, nên khi xuất dùng nguyên vật liệu thường sử dung không hết và để lại công trường, do đó nếu nhân viên kế toán chỉ căn cứ vào phiếu xuất kho để hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là không chính xác. Lúc này chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hạch toán vào TK 621 có thể lớn hơn số thực tế đã sử dụng cho công trình và ảnh hưởng đến đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí nguyên vật liệu.
- Dưới các đội không mở sổ chi tiết để theo dõi chi phí nhân công theo số lao động biên chế và hợp đồng dài hạn riêng với số lao động thời vụ nên gây mất nhiều thời gian và khó khăn trong việc lập Bảng tính và phân bổ các khoản trích theo lương khi phải kiểm tra, đối chiếu số công nhân này. Ngoài ra, hiện tại Công ty vẫn áp dụng hình thức trả lương bằng tiền mặt. Điều này gây khó khăn cho việc quản lý các khoản phải trả người lao động đặc biệt là trong thời điểm Nhà nước ban hành Luật thuế Thu nhập nhập doanh nghiệp có hiệu lực từ ngày 01/01/2009.
- Công ty thực hiện giao việc thu mua NLV, vật tư cho các đội công trình, điều này giúp cho các đội chủ động thu mua vật tư, chủ động lên kế hoạch xây dựng nhưng bên cạnh đó, hình thức này cũng dẫn đến tình trạng cac đội công trình tìm mọi cách để thu mua, tiết kiệm chi phí hưởng chênh lệch, bòn rút vật tư. Việc cắt giảm chi phí mua vật tư như thế dẫn đến tình trạng vật tư không đảm bảo chất lượng cần thiết, ảnh hưởng đến chất lượng công trình, tiến độ thi công và uy tín của công ty.
Hiện tại, công ty sử dụng tài khoản 621 chi tiết các công trình để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng công trình mà không chi tiết đến tài khoản cấp 2 cho từng công trình
* Chi phí nhân công trực tiếp: Công ty sử dụng nhân công trực tiếp sản xuất theo 2 hình thức: khoán gọn một số công việc cụ thể theo đơn giá thỏa thuận với đại diện người lao động hoặc thuê nhân công theo công nhật tại địa phương. Vì vậy, chi phí lao động trực tiếp phụ thuộc rất nhiều vào bộ phận cán bộ kĩ thuật, bộ phận giám sát thi công (đòi hỏi phải tính toán khối lượng công việc giao khoán, tính toán số lao động thuê ngoài,...). Ngoài ra, các khoản lương, phụ cấp... trả cho lao động thuê ngoài đều được hạch toán trên tài khoản 334, việc hạch toán như vậy sẽ không cho thấy được tỉ trọng tiền lương lao động thuê ngoài trong tổng quỹ tiền lương phải trả lao động trực tiếp, tỉ lệ giữa chi phí thuê lao động thuê ngoài với chi phí lao động trực tiếp trong biên chế của doanh nghiệp để từ đó xây dựng kế hoạch thuê lao động một cách hợp lý. Ngoài ra, trong công tác hạch toán tiền lương, kế toán chưa lập ra bảng thanh toán lương làm thêm cho công nhân trực tiếp mà gộp luôn vào bảng thanh toán tiền lương phải trả.
* Chi phí sử dụng máy thi công: Công ty không trích trước chi phí sửa chữa lớn máy thi công, bảo hành gây ra sự mất cân đối trong chi phí phát sinh.
3.2 Các ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng 123.
Xuất phát từ những nhược điểm trên tại Công ty, em xin đưa ra một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng 123 như sau:
Về công tác luân chuyển chứng từ
Công ty nên có biện pháp đôn đốc việc luân chuyển chứng từ từ phía kế toán đội, mà biện pháp tốt nhất là thực hiện về mặt tài chính.
Xuất phát từ hình thức khoán của Công ty là Công ty tiến hành tạm ứng cho các đội để tự lo vật liệu, nhân công thêu ngoài,... Cho nên, để khắc phục những chậm chễ trong việc luân chuyển chứng từ, Công ty cần thực hiện nghiêm túc quy định: đội phải thanh toán dứt điểm chứng từ lần này mới được tạm ứng lần tiếp theo và mức độ tạm ứng cho mỗi lần phải được sự xem xét cẩn thận của các phòng ban liên quan.
Ngoài ra, Công ty nên quy định thời gian giao nộp chứng từ gốc đối với các kế toán Xí nghiệp, để tránh tình trạng chi phí phát sinh tháng này tháng sau mới ghi.
Lập sổ giao nhận chứng từ để khi giao nhận, người xác nhận người nộp đã nộp để nếu có mất mát xảy ra thì có thể quy trách nhiệm đúng người.
Qui định trên sẽ buộc các đội phải thực hiện trách nhiệm luân chuyển chứng từ đúng thời hạn.
Về tài khoản sử dụng:
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán theo đúng quy định của Bộ tài chính, tuy nhiên với phần hành kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, công ty vẫn chưa sử dụng các tài khoản con để chi tiết hóa từng khoản mục chi phí cho công trình. Cụ thể:
+ Với TK 621 “chi phí NVL trực tiếp” kế toán cần chi tiết như sau:
TK 6211: chi phí NVL chính
TK 6212: Chi phí NVL phụ
TK 6213: chi phí nhiên liệu
TK 6214: chi phí khác.
+ Với TK 622 “chi phí nhân công trực tiếp” kế toán cần chi tiết như sau:
TK 6221: Tiền lương công nhân trực tiếp
TK 6222: Bảo hiểm xã hôi công nhân trực tiếp
TK 6223: Bảo hiểm y tế nhân công trực tiếp
TK 6224: Kinh phí công đoàn nhân công trực tiếp
Về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Hiện nay, Công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản xuất tại công ty chưa có kế toán quản trị, do vậy, việc phân loại chi phí theo kế toán quản trị chưa được công ty quan tâm, làm giảm khả năng kiểm soát chi phí của công ty.
Các vật tư lẻ chưa được kế toán đội chi tiết cụ thể để có thể so sánh, từ đó không phát hiện được các vật tư bị sử dụng lãng phí hoặc bị biển thủ.
Về hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Trong giá thành sản phẩm xây lắp thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng cao nhất, do vậy công tác kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đòi hỏi phải chính xác và đầy đủ. Công ty xây dựng 123 hiện nay vẫn còn một số hạn chế trong hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Do đặc thù sản xuất xây lắp phức tạp, nên khi xuất dùng nguyên vật liệu thường sử dung không hết và để lại công trường, do đó nếu nhân viên kế toán chỉ căn cứ vào phiếu xuất kho để hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là không chính xác. Lúc này chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hạch toán vào TK 621 có thể lớn hơn số thực tế đã sử dụng cho công trình và ảnh hưởng đến đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí nguyên vật liệu.
Với hạn chế trên, em xin đề xuất như sau: Tại mỗi đội nên thực hiện kiểm kê theo định kỳ tại kho vật tư mỗi công trình để xác định số nguyên vật liệu tồn cuối kỳ, trên cơ sở đó để ghi giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình.
Việc kiểm kê này có thể bao gồm: Đại diện đội, thủ kho, nhân viên kế toán và nhân viên kỹ thuật. Sau đó lập Biên bản kiểm kê rồi gửi lên Xí nghiệp.
Với việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Hiện tại, tại một số đội công trình của Công ty, kế toán đội chưa thực hiện chấm công khối lao động hợp đồng và lao động dài hạn riêng. Điều này sẽ gây phức tạp cho công tác tổng hợp và lên bảng trích BHXH, BHYT, KPCD... vì chỉ có lao động dài hạn (trong hợp đồng mới được trích lập BHXH, BHYT, KPCD.
Vì vậy, kế toán đội nên thực hiện chấm công cho 2 khối lao động riêng.
Xuất phát từ đặc thù của ngành xây dựng có địa bàn hoạt động rất rộng, phân bố ở nhiều nơi trên cả nước nên Công ty thường sử dụng nguồn lao động địa phương nhằm đảm bảo hoạt động xây lắp được diến ra thường xuyên, liên tuc, tiết kiệm chi phí. Những lao động này chủ yếu là công nhân xây lắp và công nhân điều khiển máy thi công. Với chi phí phát sinh ở những lao động ngắn hạn này công ty tập hợp vào TK 627 “chi phí sản xuất chung”. Theo em, chi phí này nên tập hợp vào TK 622 “chi phí nhân công trực tiếp” vì nó phản ánh đúng bản chất mà tổng chi phí sản xuất vẫn không thay đổi.
Đối với việc trích trước tiền lương nghỉ phép của cán bộ viên chức trong công ty nói chung và của lao động trực tiếp trong biên chế nói riêng chưa được công ty thực hiện. Đây cũng là khoản chi phí ảnh hưởng tới việc tính giá thành sản phẩm, do vậy, kế toán cần phải thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp vì công ty không thể bố trí cho lao động trực tiếp nghỉ phép đều đặn giữa các kì hạch toán hoặc có tính thời vụ nên kế toán phải dự toán được tiền lương nghỉ phép để tiến hành trích trước vào chi phí của các kì kế toán theo số liệu dự toán. Cách tính như sau:
Mức trích trước tiền lương công nhân nghỉ phép theo kế hoạch
=
Tổng lương thực tế trong kì trả công nhân viên trực tiếp sản xuất
X
Tỉ lệ trích trước
Trong đó:
Tỉ lệ trích trước
=
Tổng tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch năm của công nhân trực tiếp SX
X
100
Tổng tiền lương kế hoạch năm của công nhân TTSX
Khi trích trước tiền lương nghỉ phép có kế hoạch của lao động trực tiếp, kế toán tiến hành định khoản: Nợ TK 622:
Có TK 335:
Khi có lao động trực tiếp nghỉ phép có kế hoạch, kế toán tiến hành phản ánh tiền lương nghỉ phép thực tế phát sinh như sau: Nợ TK 335:
Có TK 334:
Bắt đầu từ ngày 01/01/2010 theo quy định mới của Bộ tài chính, tài khoản 335 “chi phí phải trả” được chuyển thành TK
Hiện tại công ty áp dụng hình thức trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất là: Trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm. Nhưng theo em, bên cạnh những ưu điểm đã trích bày ở trên, hình thưc trả lương theo thời gian thực sự chưa hiệu quả. Bởi trong xu hướng hiện nay trong các ngành sản xuất nói chung và các ngành xây dựng nói riêng thì trả lương theo thời gian lao động sẽ khiến công tác sản xuất, xây dựng không đạt hiệu quả, không tăng năng suất lao động, từ đó không đẩy nhanh tiến độ thi công, có thể kéo dài thời gian thi công, sản phẩm không hoàn thành đúng tiến độ. Vì vậy, theo em, công ty nên áp dụng hình thức khoán sản phẩm. Việc khoán sản phẩm sẽ giúp người lao động có trách nhiệm với công việc hơn, có trách nhiệm hoàn thành công việc, hăng say lao động, đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ thi công. Nhưng khi áp dụng hình thức trả lương này thì đòi hỏi bộ phận giám sát công trình, bộ phận quản lý đội phải theo dõi sát sao, chặt chẽ công việc thi công, trách tình trạng công nhân làm ẩu, đuổi theo tiến độ mà không đảm bảo chất lượng thi công.
Về kế toán quản trị
Kế toán quản trị là một bộ phận cấu thành không thể tách rời trong hệ thống kế toán của doanh nghiệp. Phân loại chi phí theo kế toán quản trị là một công việc không thể thiếu vì nếu chỉ phân loại chi phí theo khoản mục chi phí thì chỉ giúp Công ty tập hợp được các chi phí phát sinh theo các khoản mục và giá thành sản phẩm...mà không giúp ban giám đốc của công ty nhìn ra được kết quả sản xuất kinh doanh (lãi, lỗ) thực sự. Kế toán quản trị giúp cho ban quản trị của công ty xây dựng các dự toán chi phí và kết quả, phản ánh từng phần giá trị bằng cách chia công ty thành nhiều trung tâm trách nhiệm, chi phí và tập hợp lại để tính chi phí cho từng loại sản phẩm, từng công trình, ban giám đốc đưa ra các quyết định kinh doanh hợp lý,giúp công ty kiểm soát được việc thực hiện và làm rõ các nguyên nhân gây chênh lệch giữa chi phí theo dự toán và việc thực hiện chi phí. Điều này đặc biệt cần thiết với doanh nghiệp xây lắp như Công ty xây dựng 123.
Tuy nhiên, ở Công ty xây dựng 123 thì bộ phận kế toán quản trị chưa thực sự được chú trọng. Vì vậy, để giúp nhà quản trị ra các quyết định đúng đắn trong kinh doanh, công ty cần tập trung hơn vào công tác kế toán quản trị. Cụ thể như sau:
+ Với việc phân loại chi phí sản xuất: Ngoài cách phân loại theo khoản mục chi phí đã trình bày ở trên, Công ty sử dụng thêm phương pháp phân loại theo cách ứng xử của chi phí. Theo phương pháp này, các chi phí phát sinh được chia làm 2 loại: Định phí và Biến phí.
- Biến phí: là những chi phí có quan hệ tỉ lệ thuận với biến động của mức độ thi công công trình như: chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, một bộ phận của chi phí sản xuất chung như: NVL phụ, nhiên liệu,...
- Định phí: là những chi phí không đổi trong phạm vi phù hợp với mức độ thi công thay đổi.
Việc phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí sẽ giúp Công ty xác định được mức độ biến động của chi phí, số dư đảm phí, hiệu quả sử dụng chi phí của Công ty.
+ Ngoài ra, định kì hàng quý, phòng kế toán tiến hành lập Báo cáo xác định kết quả hoạt động kinh doanh theo khoản mục chi phí và theo cách ứng xử của chi phí trình lên ban quản trị Công ty. Những số liệu này rất hữu ích với ban quản trị Công ty trong việc hoạch định kế hoạch chiến lược sản xuất trong các giai đoạn phát triển.
3.3 Một số biện pháp đề xuất đơn giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty.
Trong các doanh nhiệp sản xuất vật chất nói chung và doanh nghiệp thuộc nghành xây dựng cơ bản nói riêng, muốn tồn tại và phát triển phải luôn luôn quan tâm đến các biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý tài chính của doanh nghiệp. Nó là căn cứ để phân tích, tìm các biện pháp hạ giá thành nhưng hạ giá thành phải trên cơ sở tính đúng, tính đủ các khoản chi phí phát sinh.
Xuất phát từ đặc điểm của Công ty, em xin đưa ra một số biện pháp hạ thấp giá thành sản phẩm như sau:
3.3.1 Tiết kiệm nguyên vật liệu
Trên cơ sở khối lượng công việc đặt ra, Công ty tiến hành giao việc mua sắm vật liệu cho các đội sản xuất. Đồng thời yêu cầu các đội sản xuất phải chấp hành nghiêm chỉnh qui định về định mức tiêu hao vật liệu, đơn giá vật liệu, đảm bảo chất lượng công trình.
Do địa bàn xây dựng của Công ty rất rộng, nên Công ty nên tìm kiếm, mở rộng quan hệ với nhiều bạn hàng để khi cần là có thể mua vật liệu để mua vật liệu ở nơi gần nơi thi công nhất, vận chuyển ngay đến chân công trình mà vẫn đảm bảo chất lượng, số lượng vật liệu và chất lượng công trình. Nhờ vậy sẽ tránh được tình trạng tồn kho vật liệu quá nhiều ảnh hưởng đến tiến độ thi công công trình, đồng thời giảm được chi phí vận chuyển.
Giảm hao phí đến mức thấp nhất trong công tác thu mua, vận chuyển, bảo quản và sử dụng vật tư, không để cho vật tư hao hụt, mất mát hoặc xuống cấp.
Trong điều kiện có thể, Công ty nên sử dụng một cách hợp lý vật liệu thay thế do địa phương sản xuất.
Cử cán bộ năng động, nhiệt tình trong công việc để tìm kiếm những nhà cung cấp lâu dài, cung cấp vật liệu đảm bảo chất lượng với giá rẻ hơn giá thị trường.
Có chế độ khen thưởng cũng như xử phạt thích đáng với với cá nhân, tập thể sử dụng tiêt kiệm hay lãng phí vật liệu.
3.3.2 Tăng năng suất lao động
Tăng năng suất lao động là giảm mức hao phí lao động cần thiết cho một đơn vị sản phẩm hoàn thành. Để thực hiện được điều này, Công ty cần nghiên cứu, tổ chức quá trình thi công một cách khoa học. Các bước công việc được sắp xếp theo một trình tự hợp lý, không để sản xuất bị ngắt quãng cũng như không được tăng cường độ quá mức gây mệt mỏi cho công nhân viên, làm ảnh hưởng đến chất lượng công trình. Phải đảm bảo đầy đủ các điều kiện lao động cần thiết như: công cụ dụng cụ, bảo hộ lao động, cung cấp nguyên vật liệu kịp thời.
Ngoài ra, Công ty nên thường xuyên ứng dụng kỹ thuật công nghệ mới vào sản xuất, tuyển dụng và đào tạo các kỹ sư, công nhân lành nghề nhằm nâng cao năng xuất lao động, đồng thời cũng nên sử dụng các chính sách khen thưởng, đãi ngộ đê khuyến khích người lao động.
3.3.3 Tiết kiệm chi phí sử dụng máy thi công
Có thể tiết kiệm chi phí sử dụng máy thi công bằng cách nâng cao công suất sử dụng máy, tiết kiệm nguyên vật liệu sử dụng cho chạy máy. Trong điều kiện có thể Công ty nên đầu tư mua sắm hoặc thuê các loại máy thi công ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại vì mặc dù giá mua hoặc thuê hơi cao nhưng công suất sử dụng máy sẽ rất lớn, tiết liệm nguyên vật liệu, giảm chi phí sửa chữa, bảo dưỡng máy móc. Đồng thời, với các loại máy thi công của Công ty đã quá lạc hậu thì nên thanh lý ngay để đầu tư máy móc mới tránh để ứ đọng vốn. Những biện pháp trên sẽ giúp nâng cao năng suất lao động, rút ngắn thời gian thi công và tiết kiệm chi phí.
3.3.4 Tiết kiệm chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất thường bao gồm nhiều loại và rất dễ xảy ra tình trạng lãng phí, chi dùng sai mục đích... Chính vì vậy, Công ty cần có các qui chế cụ thể nhằm giảm bớt các khoản chi phí này như: các khoản chi đều phải có chứng từ xác minh, chỉ ký duyệt đối với các khoản chi hợp lý, hợp lệ, xử phạt thích đáng đối với các hành vi lạm chi, chi sai mục đích,... Tuy nhiên, với các khoản chi hợp lý cấn phải giải quyết kịp thời đề đảm bảo thuận lợi cho hoạt động sản xuất.
Tóm lại, có thể thấy rằng để có thể nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng, Công ty phải sử dụng đồng thời rất nhiều biện pháp. Và để các chính sách của Công ty thực sự đem lại tác dụng thì Công ty cần thực hiện tốt các biện pháp sao khi biện pháp này được thực hiện thì có tác động tích cực tới thực thi các biện pháp khác. Được như vậy thì Công ty mới có thể tồn tại và phát triển bền vững trên thị trường. Đây là nguyên tắc chung cho tất cả các đơn vị kinh tế tham gia kinh doanh trên thị trường.
KẾT LUẬN
Trong khoảng thời gian 5 tháng thực tập, qua quá trình đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu tình hình thực tế tại Công ty xây dựng 123, em nhận thức sâu sắc được rằng: Hạch toán kế toán nói chung và hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm nói riêng có vai t rò đặc biết quan trọng, đặc biệt là trong giai đoạn kinh tế thị trường phát triển như hiện nay. Những thông tin mà kế toán cung cấp đặc biệt là những thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giúp doanh nghiệp có cơ sở xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đề ra những biện pháp quản lý kinh doanh hợp lý. Ngoài ra, những thông tin này còn là cơ sở để doanh nghiệp phân tích, đánh giá phục vụ công tác quản trị nội bộ doanh nghiệp nhằm mục tiêu tiết kiệm và nâng cao hiệu quả của chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Do đó, cải tiến và hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một trong những yêu cầu không thể thiếu đối với sự phát triển của doanh nghiệp, đặc biệt là với doanh nghiệp mà tuổi đời còn non trẻ như công ty xây dựng 123.
Trong thời gian thực tập tại công ty xây dựng 123 em nhận thấy, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩn là một phần hành rất quan trọng, rất được công ty chú trọng và thực hiện tương đối đầy đủ theo đúng chế độ kế toán của nhà nước. Tuy nhiên, bên cạnh đó, Công ty vẫn còn nhiều tồn tại cần phải đi sâu nghiên cứu và hoàn thiện. Chính vì vậy mà em chọn chuyên đề thực tập với nội dung “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng 123” để đi sâu tìm hiểu.
Trong thời gian thực tập, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Minh Phương và sự chỉ bảo nhiệt tình của các anh chị trong phòng Tài chính – kế toán, công ty xây dựng 123, em đã có điều kiện làm quen thực tế, có điều kiện thực hành và đối chiếu lý thuyết với thực tế, tránh được những lúng túng do có sự khác nhau nhất định giữa lý thuyết với thực tế. Từ đó, em đã cố gắng tìm hiểu và đưa ra những nhận xét và đánh giá chung, đồng thời cũng mạnh dạn đề xuất một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác kế toán của công ty nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Tuy nhiên, đó là những phân tích, đề xuât dưới góc độ chủ quan của em với công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng 123. Với quỹ thời gian eo hẹp, bài viết của em không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong sự chỉ bảo, đóng góp của các thầy cô giáo trong khoa Kế toán, các anh chị trong phòng Tài chính – kế toán của Công ty xây dựng 123 về vấn đề này để bài viết của em thêm hoàn chỉnh.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Nguyễn Minh Phương cùng các thầy cô giáo trong khoa, cảm ơn ban lãnh đạo và các anh chị trong phòng Tài chính – Kế toán công ty xây dựng 123 đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!!
Hà Nội ngày 20 tháng 4 năm 2010
Sinh viên thực tập
Vũ Thị Hương Sen
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
GS.TS Đặng Thị Loan, 2006, Giáo trình kế toán tài chinh Doanh nghiệp, NXB Đại học Kinh Tế Quốc Dân.
PGS.TS Nguyễn Văn Công, , 2006, Lý thuyết thực hành kế toán Tài chính, NXB Đại học KTQD
PGS.TS Nguyễn Minh Phương, 2002, Giáo trình kế toán quản trị, NXB Đại học KTQD.
Trang web: www.tapchiketoan.com.vn
Trang web: www.kiemtoan.com.vn
Các tài liệu Công ty 123 cung cấp
Chế độ kế toán doanh nghiệp Quyển 1 – Hệ thống tài khoản kế toán, NXB Thống kê, BTC, 2006
Chế độ kế toán doanh nghiệp Quyển 2 – Báo cáo tài chính, chứng từ, số kế toán, NXB Thống kê, BTC, 2006
Hệ thống kế toán Việt Nam, chế độ kế toán doanh nghiệp: Hướng dẫn lập chứng từ kế toán hướng dẫn ghi sổ kế toán, NXB Tài chính, 2006
Một số tạp chí kế toán
Một số tài liệu tham khảo khác.
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Số điểm: …
Hà Nội, ngày… tháng… năm 2010
Giáo vên hướng dẫn
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Số điểm: …
Hà Nội, ngày… tháng… năm 2010
Giáo viên phản biện
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31257.doc