Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Xây dựng Phúc Hưng

LỜI NÓI ĐẦU Quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong các doanh nghiêp sản xuất nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Chính vì thế, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giữ vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý. Giá thành sản phẩm cao hay thấp, tăng hay giảm nó đồng nghĩa với việc lãng phí hay tiết kiệm lao động xã hội, bao gồm cả lao động sống và lao động vật hoá. Thực tế đã chứng minh: Sự tồn tại lâu dài của một

doc48 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1352 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Xây dựng Phúc Hưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
doanh nghiệp trong cơ chế thị trường hiện nay phụ thuộc vào nhiều nhân tố trong đó nhân tố giá thành sản phẩm là vũ khí quan trọng trong quá trình cạnh tranh, từ đó đòi hỏi doanh nghiệp phải tính toán chính xác chi phí bỏ ra, biết khai thác khả năng của mình, giảm chi phí tới mức thấp nhất, có giá thành nhỏ nhất để thu được lợi nhuận tối đa. Muốn vậy, chỉ có kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành đầy đủ, chính xác, hợp lý thì mới phục vụ cho việc phân tích đánh giá kết quả, cải tiến tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Để Công ty có thể tồn tại, đứng vững và phát triển phải giảm thiểu tối đa chi phí không hợp lý, không cần thiết từ đó giảm giá thành sản phẩm xây lắp. Kế toán về tập hợp chi phí và tính giá thành là một trong những công cụ để quản lý tốt nhất về chi phí và giá thành tại Công ty. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra cũng nhằm mục đích mang lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp. Để đạt được mục đích, chỉ có thể thực hiện trên cơ sở tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời phù hợp với thị trường. Xuất phát từ đó, có thể nói công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa quan trọng, là sự cần thiết khách quan, là yêu cầu cấp bách trong nền kinh tế thị trường và là điều kiện tiên quyết để một doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Sau một thời gian đi sâu tìm hiểu thực trạng hoạt động kinh doanh ở Công ty, tôi nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nên tôi quyết định chọn đề tài:" Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Xây dựng Phúc Hưng " để làm chuyên đề thực tập chuyên ngành". Trong quá trình nghiên cứu lý luận và thực tế để hoàn thành chuyên đề thực tập, tôi nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo trong bộ môn, đặc biệt là Thầy giáo: PGS.TS Nguyễn Văn Công. Vì thời gian thực tập có hạn nên không tránh đươc những thiếu sót nhất định, nên tôi rất mong nhận được sự góp ý bổ sung của các thầy cô để đề tài này được hoàn thiện hơn. Đề tài được hoàn thành bằng phương pháp tổng hợp, phân tích từ những lý luận kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã học tại trường cùng với những số liệu báo cáo tìm hiểu tại công ty để đánh giá tình hình công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thực tế tại Công ty TNHH Xây dựng Phúc Hưng. Để từ đó có một số những nhận xét và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Xây dựng Phúc Hưng Ngoài lời nói đầu, và kết luận, tài liệu tham khảo, chuyên đề thực tập được kết cấu gồm 02 phần: Phần I: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Xây dựng Phúc Hưng Phần II : Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Xây dựng Phúc Hưng PHẦN I THƯC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN XÂY DỰNG PHÚC HƯNG I/ Tổng quan về Công ty TNHH Xây dựng Phúc Hưng 1- Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Xây dựng Phúc Hưng Công ty TNHH Xây dựng Phúc Hưng thành lập năm 2003 theo Giấy phép kinh doanh số 27-02-000.059 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Nghệ An cấp. Trụ sở Công ty tại số 28 - Đường An Dương Vương – Phường Trường Thi – Thành phố Vinh - Tỉnh Nghệ An. Quá trình phát triển của Công ty thể hiện qua một số chỉ tiêu sau : Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Vốn điều lệ 1.200 1.800 2.500 Tổng tài sản 11.000 15.000 19.000 Tổng doanh thu 12.600 14.700 15.200 Tổng lợi nhuận 796 980 1.094 Các khoản đóng góp cho Nhà nước 574 688 76 Số lượng lao động 36 43 51 Từ khi thành lập Công ty tổ chức thi công nhiều hạng mục công trình xây dựng của các tổ chức khác nhau như : tư nhân, tập thể, nhà nước trên nhiều địa bàn góp phần thực hiện chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước. Hiện nay, địa bàn hoạt động của công ty chủ yếu vẫn là các huyện, thị trong tỉnh. Công ty TNHH Xây dựng Phúc Hưng ngày càng phát triển và mở rộng quy mô thị trường của mình. Công ty được thành lập và đi vào hoạt động với chức năng, nhiệm vụ kinh doanh chính là : Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi Xây dựng công trình kỹ thuật hạ tầng và khu công nghiệp Xây dựng đường dây và trạm biến áp đến 35KV Lắp đặt thiết bị cơ điện nước Trang thiết bị nội thất và tạo kiến trúc cảnh quan công trình Trong quá trình hoạt động của mình chất lượng công trình của Công ty không ngừng được nâng cao đảm bảo về kỹ thuật, thẩm mỹ công trình đáp ứng yêu cầu của khách hàng trong thời kỳ đổi mới CNH - HĐH đất nước; xây dựng các công trình đúng tiến độ, an toàn. Công ty thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng Công thương Bến Thuỷ và Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long - Chi nhánh Nghệ An. 2- Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến. Đứng đầu là Giám đốc Công ty điều hành chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, đại diện pháp nhân của Công ty trước Pháp luật và chịu sự kiểm tra kiểm soát của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Giúp việc cho Giám đốc là 01 Phó giám đốc có trách nhiệm phụ trách kỹ thuật và chất lượng công trình. Các phòng ban chức năng bao gồm : + Phòng Tài chính kế toán: Tham mưu về tài chính cho Giám đốc Công ty Chịu trách nhiệm trước giám đốc về việc tổ chức công tác hạch toán kế toán trong toàn đơn vị. Lập định mức tiền lương, tính toán và theo dõi việc thực hiện định mức tiền lương; lập báo cáo tài chính, phân tích và đa ra các dự báo tài chính và kế hoạch phát triển, bảo toàn vốn sản xuất kinh doanh. + Phòng kinh tế kỹ thuật: Lập các kế hoạch sản xuất kinh doanh và triển khai thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh. Thực hiện các hợp đồng kinh tế và theo dõi tiến độ thực hiện của các hợp đồng kinh tế. Lập các hồ sơ dự thầu và chịu trách nhiệm chính về kết quả công tác đấu thầu.Chịu trách nhiệm toàn bộ về công tác theo dõi giám sát thi công, nghiệm thu kỹ thuật. Lập các định mức tiêu hao trên cơ sở các bản vẽ thi công. + Phòng vật tư và thiết bị: Chịu trách nhiệm cung ứng các loại vật tư, và thiết bị phục vụ yêu cầu của sản xuất, đồng thời theo dõi việc thực hiện các định mức tiêu hao nguyên vật liệu. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty khái quát ở sơ đồ sau : Sơ đồ 1 : Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty TNHH Xây dựng Phúc Hưng GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC KỸ THUẬT PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN PHÒNG VẬT TƯ – THIẾT BỊ PHÒNG KINH TẾ – KỸ THUẬT CÁC TỔ ĐỘI SẢN XUẤT Lực lượng lao động của công ty được tổ chức thành các tổ, đội sản xuất. Mỗi tổ đội có nhiệm vụ khác nhau nhưng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau để hoàn các công đoạn quá trình thi công. Mỗi phòng ban có một vị trí, chức năng riêng nhưng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban giám đốc. Nhìn chung, bộ máy tổ chức sản xuất của Công ty khá gọn nhẹ, linh hoạt giúp giám đốc nhanh chóng thu thập được các thông tin từ các phòng ban và nhân viên của Công ty. Mỗi cá nhân, mỗi bộ phận đảm nhận những nhiệm vụ cụ thể trong mối quan hệ với bộ phận chức năng khác, đồng thời cũng có điều kiện phát huy tính chủ động, linh hoạt của mình. 3- Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Do đặc điểm sản xuất của Công ty, và đặc biệt thực hiện cơ chế khoán theo từng bộ phận nên bộ máy kế toán của Công ty cũng phải phù hợp với đặc điểm đó. Bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức nửa tập trung nửa phân tán (Sơ đồ 2). Công việc kế toán, một phần được thực hiện tại đội thi công, còn lại là được thực hiện tại phòng kế toán tại Công ty. Trong đó : - Kế toán trưởng: Phụ trách chung, có nhiệm vụ phân công, hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra công việc kế toán. Thực hiện tổ chức lập báo cáo theo yêu cầu quản lý của Công ty. Chịu trách nhiệm trước giám đốc và các cơ quan nhà nước về thông tin kế toán. - Kế toán tổng hợp: Căn cứ trên sổ chi tiết của các kế toán phần hành tập hợp và phân bổ các khoản chi phí tổng hợp các số liệu liên quan để ghi sổ tổng hợp và lập báo cáo tài chính theo qui định của Nhà nước. - Kế toán TSCĐ, NVL và CCDC: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình TSCĐ, hao mòn TSCĐ,chịu trách nhiệm phản ánh số lượng hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có,phản ánh kịp thời hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng. Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn của vật tư và xác định chi phí nguyên vật liệu, CCDC xuất dùng cho từng công trình, hạng mục công trình. - Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội, kế toán tín dụng và thanh toán: Có nhiệm vụ tính lương và các khoản trích theo lương khác, theo dõi tình hình thanh toán lương của cán bộ công nhân viên trong công ty;, tình hình biến động của tài khoản tiền gửi ngân hàng và tình hình thanh toán với khách hàng và người bán, lập báo cáo thuế GTGT hàng tháng và theo dõi tình hình nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước. - Kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng: Có nhiệm vụ quản lý quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, căn cứ vào các chứng từ hợp pháp, hợp lệ tiến hành nhập, xuất quỹ và ghi vào số quỹ. Theo dõi tình hình vay và thanh toán nợ vay của công ty với ngân hàng, theo dõi tình hình biến động của tài khoản tiền gửi ngân hàng. Sơ đồ 2 : Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Xây dựng Phúc Hưng KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIẺM XÃ HỘI, KẾ TOÁN THANH TOÁN KẾ TOÁN TIỀN MẶT VÀ TIỀN GỬI NGÂN HÀNG KẾ TOÁN TRƯỞNG Bộ phận kế toán Đội KẾ TOÁN TSCĐ, NVL & CCDC KẾ TOÁN TỔNG HỢP Trong đó: - Các kế toán đội: Có nhiệm vụ tập hợp các chi phi phát sinh và theo công đoạn đảm nhận và theo các công trình, hạnh mục công trình mà đội quản lý sao cho chi phí của các công trình, hạnh mục công trình không được vượt quá giá khoán. Cuối kỳ, kế toán đội thực hiện thanh toán bù trừ với Công ty về các khoản phải trả, phải thu với kế toán Công ty. Xuất phát từ nhu cầu thực tế, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo sơ đồ sau: 4- Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán Căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. Hình thức kế toán Nhật ký chung giúp cho công ty theo dõi được kịp thời toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh, đảm bảo số liệu đầy đủ. Ở các đội do hạch toán phụ thuộc nên không tổ chức ghi chép trên sổ sách kế toán mà chủ yếu phản ánh trên chứng từ gốc và các bảng kê như: Giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi, phiếu xuất kho, bảng kê chứng từ xuất kho, bảng kê thanh toán chi phí bằng tiền,... Ở phòng tài chính kế toán có các chứng từ bảng kê như : bảng phân bổ vật liệu và công cụ dụng cụ, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, bảng trích khấu hao tài sản cố định...; Các loại sổ sách ghi chép bao gồm : sổ nhật ký chung, sổ cái và sổ chi tiết các tài khoản 621,622,623,627,154. Trong đó, sổ chi tiết và sổ cái tài khoản 623,627,154 được mở theo từng tiểu khoản. Các sổ chi tiết và sổ cái được mở theo từng quý. Cuối mỗi quý, từ các sổ chi tiết chi phí sản xuất, kế toán tiến hành kết chuyển sang sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh dở dang được chi tiết theo từng khoản mục chi phí, làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong quý. Quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Xây dựng Phúc Hưng có thể khái quát bằng sơ đồ sau : Sơ đồ 3 : Quy trình ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Xây dựng Phúc Hưng Phiếu chi, phiếu xuất kho Tờ kê và bảng phân bổ Sổ thẻ kế toán chi tiết Sổ nhật ký chung Bảng tính giá thành sản phẩm Sổ cái tài khoản 621,622,623,627,154 Bảng cân đối Số phát sinh BÁO CÁO KẾ TOÁN Ghi chú: : Ghi hàng ngày. : Ghi định kỳ. : Đối chiếu. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như sau: Hàng ngày, căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bộ phận kế toán đội tiến hành phản ánh vào các chứng từ như : phiếu chi, phiếu xuất kho, bảng chấm công,… Định kỳ bộ phận kế toán đội giao nộp về phòng tài chính kế toán công ty toàn bộ số chứng từ này. Tại phòng tài chính kế toán công ty, kế toán căn cứ vào số chứng từ gốc đó để lập các bảng kê, bảng phân bổ như : Bảng kê vật tư xuất kho, tờ kê thanh toán chi phí, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, bảng trích khấu hao tài sản cố định rồi tiến hành ghi sổ kế toán chi tiết chi phí sản xuất cho từng tài khoản 621,622,623,627,154. Sau đó toàn bộ chứng từ này được chuyển cho kế toán tổng hợp để ghi sổ nhật ký chung và sổ cái các tài khoản. 5- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm Do đặc thù là đơn vị xây lắp nên quá trình để hoàn thành một sản phẩm dài hay ngắn tuỳ thuộc vào quy mô lớn hay nhỏ của từng công trình, từng hạng mục công trình. Đối với một số công trình đặc biệt Công ty được UBND Tỉnh chỉ định thầu, còn lại các công trình khác Công ty tự thực hiện đấu thầu sau đó Công ty sẽ giao khoán cho các đội chuẩn bị máy móc, phương tiện và nhân công để tiến hành san lấp và giải phóng mặt bằng chuẩn bị cho quá trình thi công. Từ các loại nguyên vật liệu như : cát, đá, sỏi, xi măng, gạch,… dưới sự tác động của máy móc và bàn tay con người sau một thời gian tiến hành tạo ra sản phẩm xây lắp thô. Sau đó qua giai đoạn hoàn thiện dưới sự tác động của sức lao động kết hợp với các loại máy móc như : máy mài, máy cắt,… sản phẩm xây lắp thô sẽ được hoàn thiện thành sản phẩm xây lắp hoàn chỉnh. Trong quá trình thi công, Công ty phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và Sở Xây dựng về an toàn lao động và chất lượng công trình. Sau khi công trình đã hoàn thành sẽ được tiến hành nghiệm thu và bàn giao cho chủ đầu tư. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty có thể khái quát bằng sơ đồ sau : Bê tông cốt thép Máy trộn Xi măng cát, đá, sắt Mặt bằng xây dựng Máy ủi, máy xúc, máy đầm Sản phẩm xây lắp Sản phẩm xây lắp thô Khối xây Máy trộn vữa Gạch, cát, xi măng Sơ đồ 4 : Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại Công ty TNHH Xây dựng Phúc Hưng. II. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Xây dựng Phúc Hưng. 1. Đặc điểm chi chi phí sản xuất Để tiến hành sản xuất công ty phải bỏ ra các khoản mục chi phí sau: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm như : Gạch, xi măng, cát, sỏi... sử dụng trực tiếp thi công công trình. + Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền công, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân công trực tiếp sản xuất. + Chi phí sử dụng mày thi công: Là các khoản chi liên quan đến sử dụng máy thi công bao gồm: tiền mua xăng, dầu, sửa chữa, khấu hao, và tiền lương của công nhân trực tiếp sử dụng máy... + Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phục vụ chung cho sản xuất nhưng mang tính chất chung cho toàn đội quản lý bao gồm tiền lương nhân viên quản lý đội, chi phí công cụ dụng cụ và các chi phí bằng tiền khác. + Chi phí quản lý doanh nghiệp : Là những khoản chi phí quản lý chung của các phòng ban bộ phận quản lý toàn công ty Chi phí sản xuất được tập hợp trực tiếp cho các đối tượng tập hợp chi phí đã được xác định (căn cứ vào chứng từ gốc để tiến hành phân bổ trực tiếp cho từng công trình hạng mục công trình, từng đối tượng hạch toán có liên quan). Đối với những khoản chi phí liên quan đến nhiều đối tượng kế toán thì tiến hành phân bổ hợp lý. 2. Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất Xuất phát từ đặc thù của ngành xây dựng cơ bản, của sản phẩm xây lắp như : tính chất sản xuất phức tạp, quy trình công nghệ liên tục, thời gian sản xuất kéo dài, loại hình sản xuất đơn chiếc, tổ chức sản xuất theo đơn đặt hàng; đồng thời để đáp ứng yêu cầu kiểm tra, kiểm soát quá trình chi phí, tăng cường trách nhiệm vật chất đối với các bộ phận, cung cấp số liệu cho việc tính giá thành sản phẩm... nên ở Công ty TNHH Xây dựng Phúc Hưng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất được xác định là từng công trình, hạng mục công trình theo từng hợp đồng kinh tế. Mỗi công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành đều được mở sổ chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh cho công trình, hạng mục công trình đó, đối với các chi phí không thể tập hợp trực tiếp cho từng công trình vì liên quan đến nhiều dự toán chịu chi phí thì sẽ được tập hợp riêng sau đó phân bổ theo tiêu thức hợp lý cho từng công trình (Thông thường Công ty sử dụng phương pháp phân bổ theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp). Kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ sản xuất, xây dựng. Đây là cơ sở tiền đề quan trọng cho việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất, từ tổ chức hạch toán ban đầu đến tổ chức tổng hợp số liệu, ghi chép trên sổ sách kế toán... 3. Trình tự và nội dung kế toán chi phí sản xuất Công ty TNHH Xây dựng Phúc Hưng Để đảm bảo tính chủ động cho các đội trong quá trình thi công, tại Công ty đang áp dụng cơ chế khoán chi phí cho các tổ đội theo công trình. Khi Công ty trúng thầu một công trình, hạng mục công trình Công ty sẽ khoán lại cho các đội dựa trên cơ sở dự toán, đây là các đơn vị nhận khoán nội bộ. Giữa Công ty và các đội sẽ có hợp đồng giao khoán nội bộ. Như vậy, tại các đội kế toán đội thực hiện công việc tập hợp chi phí, khi đội bàn giao công trình hoàn thành căn cứ vào giá thành thực tế của đội Công ty sẽ tổng hợp tính toán phân bổ, và lập bảng giá thành thực tế công trình, hạng mục công trình hoàn thành. Công ty và các đơn vị trực thuộc sẽ thực hiện thanh toán bù trừ qua TK 136, 336, cụ thể như sau: - Tại Công ty: + Khi tạm ứng cho đơn vị nhận khoán để thực hiện khối lượng xây lắp, căn cứ vào hợp đồng khoán nội bộ và các chứng từ liên quan, ghi: Nợ TK 136 - phải thu nội bộ (1362) Có TK 152, 153, 111, 112 + Khi nhận khối lượng xây lắp từ đơn vị nhận khoán nội bộ hoàn thành bàn giao, ghi: Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất KD dở dang Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 136 - Phải thu nội bộ. - Tại các đội: + Khi nhận vốn ứng trước của đơn vị giao khoán để thực hiện khối lượng xây lắp theo hợp đồng nhận khoán nội bộ, ghi: Nợ TK 111,112,152,153 Có TK 336 - Phải trả nội bộ (3362) + Khi thực hiện khối lượng xây lắp kế toán ghi giống như doanh nghiệp độc lập, đến khi công trình hoàn thành, bàn giao khối lượng xây lắp đã thực hiện cho đơn vị giao khoán, ghi: Nợ TK 336 - Phải trả nội bộ (3362) Có TK 512 - Doanh thu nội bộ Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước (3331) a- Kế toán chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ . Trong xây lắp, chi phí vật tư chiếm tỷ trọng lớn. Do vậy việc hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí này có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất thi công và đảm bảo tính chính xác của giá thành công trình xây dựng cơ bản, đồng thời cũng là một căn cứ góp phần giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng trực tiếp cho thi công ở Công ty rất đa dạng và phong phú nhưng chủ yếu được chia thành các loại sau : - Nguyên vật liệu chính : Xi măng, cát, đá,sỏi,gạch, sắt, thép các loại... - Nguyên vật liệu phụ : Sơn, bột bả, phụ gia bê tông dây điện, tấm đan, con tiện, nẹp khuôn,… - Nhiên liệu : Xăng, dầu, khí đốt sử dụng cho máy thi công - Công cụ, dụng cụ : Búa, đục, thước thép, bu lông,… - Vật liệu khác : Van, cút nước,… Để tiến hành mua vật tư, đội phải viết giấy đề nghị tạm ứng kèm kế hoạch mua vật tư và phiếu báo giá trình lên lãnh đạo Công ty xét duyệt. Căn cứ vào giấy đề nghị tạm ứng cùng phiếu chi, kế toán tiền mặt và kế toán thanh toán lập các bảng kê phân loại ghi có, ghi nợ và ghi sổ chi tiết tiền mặt, sổ chi tiết tiền tạm ứng; kế toán tổng hợp ghi sổ nhật ký chung và ghi sổ cái các tài khoản 136, 336, 111,112. Sau khi nhận tiền tạm ứng, các đội tiến hành mua vật tư và làm thủ tục nhập kho nếu không đưa vào sử dụng ngay cho thi công; căn cứ vào hoá đơn GTGT hay phiếu giao hàng của nhà cung cấp thủ kho và cán bộ phụ trách cung ứng kiểm tra vật liệu thu mua cả về số lượng, chất lượng, quy cách, chủng loại kế toán lập phiếu nhập kho, thủ kho ghi ghi số lượng thực nhập và phiếu và cán bộ cung tiêu kiểm duyệt, ký xác nhận. Toàn bộ hoá đơn, phiếu nhập kho phát sinh trong một tháng sẽ được liệt kê vào bảng kê hoá đơn chứng từ và bảng kê phiếu nhập kho của tháng đó. Tại phòng tài chính - kế toán Công ty, kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ sử dụng các tài khoản 136, 336 để phản ánh quan hệ tạm ứng giữa Công ty và các đội và sử dụng các tài khoản 152, 153 để phản ánh giá vật tư nhập kho, phần thuế GTGT sẽ được tách riêng khỏi giá thực tế vật tư và hạch toán vào tài khoản 133 - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Tại Công ty, vật tư được cung cấp cho các công trình theo tiến độ thi công, mỗi giai đoạn căn cứ vào dự toán công trình và nhu cầu vật tư thực tế phù hợp với tiến độ thi công, lập phiếu đề nghị cung ứng vật tư với đội trưởng. Căn cứ vào yêu cầu của các công trường cụ thể, đội trưởng xem xét, duyệt yêu cầu và tiến hành cung cấp vật tư đáp ứng tiến độ thi công công trình. Đối với các vật liệu quan trọng, chủ chốt như: sắt, thép, xi măng, gạch... thì làm thủ tục nhập kho, đối với các vật liệu khác như: cát, sỏi… thì được xuất thẳng đến chân công trình. Vật tư phục vụ cho sản xuất, thi công các công trình do các đội tự mua ngoài. Trị giá vật tư xuất kho được tính theo phương pháp thực tế đích danh. Khi số vật tư phục vụ cho quá trình thi công được xuất trực tiếp cho các công trình, hạng mục công trình thì kế toán tập hợp trực tiếp những chi phí này cho từng công trình, hạng mục công trình đó. Những vật tư xuất dùng chung cho các công trình, hạng mục công trình thì kế toán tập hợp chung cho các công trình, hạng mục công trình, đến cuối kỳ tiến hành phân bổ cho các công trình, hạng mục công trình liên quan. Đối với những CCDC có giá trị nhỏ thì tính 100% giá trị vào chi phí sản xuất của công trình sử dụng đầu tiên trong kỳ. Nếu là CCDC có giá trị lớn thì căn cứ vào thời gian sử dụng và mức độ sử dụng thực tế để xác định số phân bổ cho các công trình, hạng mục công trình sử dụng. Riêng đối với ván khuôn, là một CCDC có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài nên Công ty theo dõi qua TK1422 “Chi phí chờ kết chuyển”, nội dung của tài khoản này chỉ phản ánh tình hình sử dụng ván khuôn. Ván khuôn thường được phân bổ từ 20% - 50% giá trị ban đầu vào CPSX của công trình sử dụng trong kỳ tuỳ thuộc vào thời gian sử dụng và mức độ sử dụng thực tế. Khối lượng vật tư ngoài việc sử dụng trực tiếp cho thi công công trình còn được sử dụng phục vụ xe ô tô tải và quản lý tại Công ty. Vật tư sử dụng cho xe ô tô tải thường là : xăng, dầu, phụ tùng thay thế,… Vật tư phục vụ cho quản lý tại Công ty như : giấy bút, mực in, văn phòng phẩm, dụng cụ,… Thông thường đối với các loại vật tư này Công ty mua về và đưa vào sử dụng ngay mà không nhập qua kho công trình. Việc hạch toán căn cứ vào các hoá đơn mua hàng và các chứng từ liên quan khác. Cuối tháng, kế toán tập hợp phiếu xuất kho, phiếu mua hàng và các chứng từ khác liệt kê vật tư xuất vào bảng kê chứng từ xuất kho theo từng công trình, hạng mục công trình, trên bảng kê ghi tên công trình, tên đơn vị và số thứ tự bảng kê. Tất cả số liệu trên sổ "Báo cáo chi tiết TK 621 theo từng công trình" sau đó được ghi vào biểu theo dõi giá thành công trình theo tháng tổng hợp chi phí phát sinh trong tháng của các công trình được ghi ở tổng hợp giá thành các công trình, hạng muc công trình. Biểu: 1 HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 02 tháng 12 năm 2006 Mẫu số: 01 GTKT- 3LL HG/2006B 0083918 Đơn vị bán hàng: Công Ty TNHH vật liệu xây dựng Bình Sơn Địa chỉ: Phường Hồng Sơn - TP Vinh. Số tài khoản : ……………………………………………………………... Điện thoại: …………….. MS : …………………………………………... Họ tên người mua hàng: Trần Văn Bảy Tên đơn vị: Công Ty TNHH Xây Dựng Phúc Hưng Địa chỉ: Phường Trường Thi - TP Vinh – Nghệ An. Số tài khoản : ……………………………………………………………. Hình thức thanh toán:...... Tiền mặt. .... MS ST Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Xi măng PC_30 Tấn 140 748.000 104.720.000 Cát vàng Khối 300 50.000 15.000.000 Đá dăm Khối 80 130.000 10.400.000 thép F8 Tấn 35.000 8300 290.500.000 Cộng tiền hàng: 420.620.000 Thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 42.062.000 Tổng cộng thanh toán 462.682.000 Số tiền bằng chữ: Bốn trăm sáu hai triệu, sáu trăm tám hai ngàn đồng./ Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Người bán hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Biểu 2 HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 02 tháng 12 năm 2006 Mẫu số: 01 GTKT- 3LL HG/2006B 0083919 Đơn vị bán hàng: Công Ty TNHH vật liệu xây dựng Bình Sơn Địa chỉ: Phường Hồng Sơn - TP Vinh. Số tài khoản : ……………………………………………………………... Điện thoại: …………….. MS : …………………………………………... Họ tên người mua hàng: Trần Văn Bảy Tên đơn vị: Công Ty TNHH Xây Dựng Phúc Hưng Địa chỉ: Phường Trường Thi - TP Vinh – Nghệ An. Số tài khoản : ……………………………………………………………. Hình thức thanh toán:...... Tiền mặt. .... MS ST Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Gạch chỉ Viên 250.000 350 87.500.000 Cộng tiền hàng: 87.500.000 Thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 8.750.000 Tổng cộng thanh toán 96.250.000 Số tiền bằng chữ: Chín mươi sáu triệu, hai trăm năm mươi ngàn đồng./ Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Người bán hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Biểu 3: HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 02 tháng 12 năm 2006 Mẫu số: 01 GTKT- 3LL HG/2006B 0053670 Đơn vị bán hàng: Công Ty Lam Châu. Địa chỉ: Phường Cửa Nam - TP Vinh. Số tài khoản……………………………………………………………... Điện thoại : …………………….. MS: ………………………………… Họ tên người mua hàng: Trần Văn Bảy Tên đơn vị: Công Ty TNHH Xây Dựng Phúc Hưng Địa chỉ: Phường Trường Thi - TP Vinh – Nghệ An. Số tài khoản …………………………………………………………….. Hình thức thanh toán:...... Tiền mặt. .... MS ST Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền B C 1 Cước vận chuyển thép và xi măng Tấn 175 28.500 4.987.500 Cước vận chuyển cát và đá Khối 380 21000 7.980.000 Cước vận chuyển gạch Vạn viên 2,5 350.000 875.000 Cộng tiền hàng: 13.842.500 Thuế GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 692.125 Tổng cộng thanh toán 14.534.625 Số tiền bằng chữ: Mười bốn triệu năm trăm ba tư ngàn sáu trăm hai mươi lăm đồng./ Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Người bán hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Biểu: 5 Đơn vị: Công ty TNHH XD Phúc Hưng Mẫu số 02 - VT Địa chỉ: P.Trường Thi- TPVinh Ban hành theo QĐsố: 1141-TC/CĐKT Ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính PHIẾU XUẤT KHO Ngày 05 tháng 12 năm 2006 Số: Nợ TK: 621 Có TK: 152 Họ tên người nhận hàng: Anh Minh Địa chỉ sản xuất: CT Trường CĐ Y tế Lý do xuất kho: CT Trường CĐ Y tế Tại kho: Anh Trung STT Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư ( SPHH ) Mã số Đơn vị tính Số Lượng Đơn giá Thành tiền Theo CTừ Thực xuất 1 Thép F8 Tấn 13 13 9.159.925 119.079.025 2 Xi măng PC 30 Tấn 35 35 852.725 28.900.375 3 Cát vàng Khối 113 113 77.050 8.706.650 4 Đá dăm Khối 27 27 165.050 4.456.350 5 Gạch chỉ Viên 121.000 121.000 388,675 47.029.675 Cộng 208.172.075 Bằng chữ: Bốn trăm linh ba triệu, bảy trăm hai lăm ngàn năm trăm hai lăm đồng./ Nhập ngày..... tháng ...... năm2006 Người giao Người nhận Thủ kho Kế toán Thủ trưởng hàng hàng trưởng đơn vị (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) Biểu: 6 Mẫu sổ: SO5- SKT/DNN Ban hành theo quyết định số 1177 TC/QĐ/CĐKT ngày 23/12/1996 Của Bộ Tài chính SỔ NHẬT KÝ CHUNG Năm: 2006 STT Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh Số Ngày Nợ Có Cộng trang trước chuyển sang 2/12 27 2/12 Mua ximăng PC_30 chưa trả tiền công ty VTNN 152 104.720.000 133 10.472.000 0056178 331 115.192.000 2/12 27 2/12 Chi tiền vận chuyển 152 3.990.000 133 199.500 0012358 111 4.189.500 5/12 30 5/12 Xuất kho Xi măng PC_30 621 28.900.375 152 28.900.375 5/12 0024789 5/12 Chi tiền mua cát vàng 621 15.000.000 133 1.500.000 111 16.500.000 7/12 11/12 Mua thép F8 chưa trả tiền 152 290.500.000 133 29.050.000 331 319.550.000 8/12 11/12 Chi trả tiền vận chuyên thép 152 997.500 133 49.875 111 1.047.375 10/12 13/12 Mua đá dăm đã thanh toán bằng TGNH 152 10.400.000 133 1.040.000 112 11.440.000 10/12 15/12 Xuất kho thép F8 621 119.079.025 152 119.079.025 12/12 15/12 Chi tiền vận chuyển đá dăm 152 1.680.000 113 84.000 111 1.764.000 15/12 19/12 Xuất kho đá dăm 621 4.456.350 152 4.456.350 17/12 23/12 Mua gạch chỉ chưa trả tiền 152 87.500.000 133 8.750.000 331 96.250.000 19/12 25/12 Chi trả tiền vận chuyên gạch 152 875.000 133 43.750 111 918.750 21/12/ 26/12 Xuất kho Gạch chỉ 621 47.029.675 152 47.029.675 22/12 28/12 Xuất kho cát vàng 621 8.706.650 152 8.706.650 31/12 31/12 Tiền lương công nhân trực tiếp 622 81.745.892 334 81.745.892 Tiền lương , BHXH,BHYT, KPCĐ Của nhân viên quản lý 627 28.903.760 334 26.010.520 338 2.893.240 Cộng chuyển trang sau 885.673.352 885.673.352 Ngày ..... tháng ....... năm 2006 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Biểu: 7 Mẫu sổ: SO5- SKT/DNN Ban hành theo quyết định số 1177 TC/QĐ/CĐKT ngày 23/12/1996 Của Bộ Tài chính SỔ CÁI Tháng 12 năm 2006 TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp STT Chứng từ Diễn giải ST T TK ĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có Phát sinh trong tháng 5/12 30 5/12 Xi măng PC30 23 152 28.900.375 10/12 15/12 Thép F8 23 152 119.079.025 15/12 19/12 Đá dăm 152 4.456.350 17/12 17/12 Gạch chỉ 24 152 47.029.675 31/12 31/12 Chi phí chờ kết chuyển 27 142 44.530.149 31/12 31/12 Kết chuyển chi phí 27 243.995.574 Cộng phát sinh: 243.995.574 243.995.574 Ngày ..... tháng ....... năm 2._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32141.doc