Tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Xây dựng Cường Thịnh: ... Ebook Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Xây dựng Cường Thịnh
70 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1356 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Xây dựng Cường Thịnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
VNĐ: Việt Nam Đồng
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
TSCĐ: Tài sản cố định
KHTSCĐ: khấu hao tài sản cố định
TGNH: Tiền gửi ngân hàng
CCDC: Công cụ dụng cụ
GTGT: Giá trị gia tăng
TK: Tài khoản
DNTN: Doanh nghiệp tư nhân
VLXD: Vật liệu xây dựng
TKĐƯ: Tài khoản đối ứng
CK: Chiết khấu
SH: Số hiệu
NT: Ngày tháng
CTVX: Công trình Vạn Xuân
CK’: Chuyển khoản
NVL: Nguyên vật liệu
ĐVT: Đơn vị tính
KLĐV: Khối lượng đơn vị
NC: nhân công
SXDK: Sản xuất kinh doanh
CP: Chi phí
K/c’: Kết chuyển
SXDD: Sản xuất dở dang
NKC: Nhật ký chung
VNĐ: Việt Nam đồng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu số 01: Trích Phiếu nhập kho 14
Biểu số 02: Trích Hoá đơn 15
Biểu số 03: Phiếu xuất kho 17
Biểu số 04: BẢNG KÊ NHẬP XUẤT TỒN VẬT LIỆU 18
Biểu số 05: Trích thẻ kho 19
Biểu số 06: Trích Sổ chi tiết thanh toán với người bán 21
Biểu số 07: Trích Bảng kê khai chi phí trả trước 22
Biểu số 08: Trích Sổ Nhật ký chung 23
Biểu số 09: Trích Sổ chi tiết chi phí sản xuất – TK621 24
Biểu số 10: Trích Sổ cái TK621 29
Biểu số 11: Trích bảng thanh toán lương cho công nhân 32
Biểu số 12: Bảng thanh toán lương hợp đồng giao khoán 33
Biểu số 13: Bảng tính và phân bổ tiền lương và BHXH 34
Biểu số 14: Trích Sổ chi tiết chi phí sản xuất – TK621 35
Biểu số 15: Trích Sổ cái TK622 37
Biểu số 16: Trích bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định 41
Biểu số 17: Trích Sổ chi tiết chi phí sản xuất – TK623 42
Biểu số 18: Trích Sổ cái TK623 45
Biểu số 19: Bảng tính lương cho bộ phận quản lý công trình 47
Biểu số 20: Bảng tính khấu hao TSCĐ 49
Biểu số 21: Trích Sổ chi tiết chi phí sản xuất – TK627 51
Biểu số 22: Trích Sổ cái TK627 53
Biểu số 23: Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 57
Biểu số 24 : Trích Sổ cái TK154 58
Biểu số 25: Bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp 60
Biểu số 26: Mẫu phiếu theo dõi làm ngoài giờ 66
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình sản xuất 9
LỜI MỞ ĐẦU
Cơ sở hạ tầng là nền tảng quan trọng cho nước phát triển, đất nước chỉ phát triển được khi đã chuẩn bị đầy đủ, kỹ càng về cơ sở hạ tầng. Các tuyến đường giao thông là huyết mạch của nền kinh tế đất nước, các khu nhà ở, khu vui chơi, khu công cộng, các công trình phúc lợi ... đó là điều kiện tiền đề không thể thiếu của đất nước đang trên đà phát triển. Chính vì vậy Nhà nước ta đặc biệt coi trọng đến ngành xây dựng cơ bản và có kế hoạch đầu tư đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng nhằm tạo ra “bộ xương sống” cho ngành kinh tế. Đặc biệt, trong những năm gần đây để chia sẻ gánh nặng với các doanh nghiệp quốc doanh, nhằm thu hút vốn đầu tư của các doanh nghiệp, các tổ chức trong và ngoài nước Nhà nước ta đã mở rộng giao đất, dự án cho tổ chức, các doanh nghiệp có khả năng đảm nhiệm.
Tuy nhiên một thực trạng đang xảy ra phổ biến hiện nay là chất lượng công trình không đảm bảo dẫn tới sự xuống cấp của các công trình xây dựng (đường giao thông, các công trình thuỷ lợi, các khu nhà ở để bán... ). Để đảm bảo chất lượng cho các công trình thì công tác quản lý của các cấp, ban ngành là rất quan trọng, đòi hỏi các nhà thầu xây dựng cần có cách quản lý tốt để tiết kiệm chi phí nhưng vẫn đảm bảo chất lượng tốt. Tuy nhiên để tiết kiệm chi phí thì đòi hỏi việc tổ chức công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành nói riêng cần phải được hoàn thiện, việc quản lý tốt giá thành mang lại tiết kiệm chi phí , tăng tích luỹ cho nền kinh tế. Việc quản lý tốt giá thành sẽ làm tăng tổng lợi nhuận của doanh nghiệp, làm tăng nguồn thu cho ngân sách thông qua thuế thu nhập.
Xuất phát từ nhận thức đó, là một sinh viên do trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân đào tạo và được nhận thực tập tại Công ty TNHH Xây dựng Cường Thịnh, em nhận thức thấy đây là cơ hội tốt cho mình có điều kiện nghiên cứu, sô sánh giữa lý thuyết và thực tế ở đơn vị mình thực tập về công tác tổ chức hạch toán kế toán. Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở công ty TNHH Xây dựng Cường Thịnh rất được coi trọng, hơn nữa đây cũng là vấn đề nổi bật ở các doanh nghiệp xây lắp hiện nay.
Vậy để tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Xây dựng Cường Thịnh” cho Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Chuyên đề gồm các 03 chương chính ngoài lời mở đầu và kết luận:
Chương I: Đặc điẻm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại công ty TNHH Xây dựng Cường Thịnh;
Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và chi phí giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Xây dựng Cường Thịnh;
Chương III: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Xây dựng Cường Thịnh.
Trong quá trình học tập nghiên cứu và tìm hiểu qua thực tiễn, những vấn đề đặt ra khá rộng và hấp dẫn. Tuy nhiên do điều kiện và thời gian có hạn nên bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự giúp đỡ, chỉ bảo và ý kiến đóng góp của các thầy cô, đặc biệt là thầy giáo Phó giáo sư – Tiến sỹ Phạm Quang và cán bộ nhân viên trong công ty TNHH Xây dựng Cường Thịnh để em hoàn thành tốt chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn.
Bắc Ninh, ngày tháng năm 2010.
Sinh viên
Trần Thị Thiêm
Chương I
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG CƯỜNG THỊNH
1.1. Đặc điểm sản phẩm của Công ty TNHH Xây dựng Cường Thịnh Như chúng ta đã biết sản phẩm xây dựng là những công trình, nhà cửa xây dựng và sử dụng tại chỗ, sản phẩm mang tính đơn chiếc có kích thước và chi phí lớn, thời gian xây dựng lâu dài. Xuất phát từ đặc điểm đó nên quá trình sản xuất các công ty loại sản phẩm chủ yếu của công ty Xây dựng TNHH Cường Thịnh có đặc điểm là sản xuất liên tục phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau.
Xuất phát từ điều kiện thực tế của công ty, thực hiện đa dạng hóa sản phẩm, đa dạng hóa ngành nghề công ty có thực hiện các công việc sau:
Xây dựng các công trình công nghiệp
Xây dựng các công trình dân dụng
Xây dựng cầu đường bộ giao thông vận tải
Xây dựng khác
San lấp, đào đắp mặt bằng
Kinh doanh vật tư vật liệu xây dựng
Sản xuất cọc bê tông thương phẩm.
…
Sản phẩm dở dang của công ty cũng giống hầu hết ở các doanh nghiệp xây lắp có thể là công trình, hạng mục công trình dở dang chưa hoàn thành hay khối lượng công tác xây lắp dở dang chưa hoàn thành hay khối lượng công tác xây lắp dở dang trong kỳ chưa được chủ đầu tư nghiệm thu chấp nhận thanh toán. Công ty đánh giá sản phẩm dở dang theo chỉ tiêu dự toán, theo phương pháp này thì chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức sau:
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp thực hiện trong kỳ
Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ
Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ
Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
+
=
x
+
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của công ty TNHH Xây dựng Cường Thịnh
Hầu hết các công trình đều phải theo 1 quy trình công nghệ sản xuất như sau:
+ Nhận thầu thông qua đấu thầu hoặc giao thầu trực tiếp.
+ Ký hợp đồng xây dựng với bên A là : chủ đầu tư công trình hoặc nhà thầu chính.
+ Trên cơ sở hồ sơ thiết kế và hợp đồng xây dựng đã được ký kết, công ty tổ chức quá trình thi công chế tạo sản phẩm: Giải quyết mặt bằng thi công, tổ chức lao động, bố trí máy móc thiết bị thi công, tổ chức cung ứng vật tư, tiến hành xây dựng và hoàn thiện.
+ Công trình được hoàn thành dưới sự giám sát của chủ đầu tư công trình hoặc nhà thầu chính về mặt kỹ thuật và tiến độ thi công.
+ Bàn giao công trình và thanh quyết toán hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư hoặc nhà thầu chính.
Quy trình sản xuất được thể hiện theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình sản xuất
Đấu thầu
Ký hợp đồng với bên A
Tổ chức thi công
Nghiệm thu kỹ thuật và tiến độ thi công với bên A
Bàn giao và thanh quyết toán công trình với bên A
1.3. Quản lý chi phí sản xuất của công ty TNHH Xây dựng Cường Thịnh
Để công tác quản lý chi phí sản xuất của công ty có hiệu quả, công ty đã phân chia công việc rõ ràng cho từng bộ phận phòng ban. Mỗi phòng ban có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể trong công tác quản lý chi phí sản xuất của công ty. Cụ thể:
Ban Giám Đốc: Gồm Giám đốc và Phó giám đốc
+ Giám đốc: Trong công tác quản lý chi phí sản xuất có chức năng dựa vào các tài liệu do phó giám đốc và các phòng ban nộp lên để lập kế hoạch định hướng tổ chức điều chỉnh và kiểm soát bằng cách đưa ra tiểu chuẩn kiểm soát các khoản mục chi phí sản xuất theo từng thời điểm.
+ Phó giám đốc: Có nhiệm vụ giúp giám đốc triển khai, tổ chức và theo dõi tình hình thực hiện kiểm soát chi phí sản xuất ở các phòng ban.
Phòng kinh doanh:
Ngoài việc chuẩn bị hồ sơ đấu thầu, đấu thầu, tổ chức thi công nghiệm thu bàn giao công trình và phối hợp với phòng tài chính kế toán thanh quyết toán công trình, còn có trách nhiệm nắm bắt thông tin giá cả, biến động của thị trường để lập định mức cho các chỉ tiêu chi phí sản xuất.
Phòng tổ chức hành chính:
Có trách nhiệm bố trí và sắp xếp lao động phù hợp với trình độ và khả năng, quản lý lương nhân sự, thực hiện các chính sách bảo hiểm, giúp giám đốc kiểm soát chi phí nhân công trực tiếp, chi phí tiền lương và bảo hiểm xã hội trong chi phí sản xuất chung.
Phòng tài chính kế toán:
Trong kỳ, theo dõi và phán ánh các khoản chi phí sản xuất từ đó kết chuyển và tính giá thành công trình, hạng mục công trình hoàn thành, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Phối hợp với phòng kinh doanh, phòng kỹ thuật chất lượng để bàn giao, thanh quyết toán công trình. Phối hợp với phòng dự án để xác định giá hợp lý cho công trình hoàn thành bàn giao.
Phòng kỹ thuật chất lượng:
Có chức năng xây dựng phương án kỹ thuật thi công và kiểm ta chất lượng các công trình, kết hợp với phòng dự án, phòng kinh doanh lập hồ sơ kỹ thuật đấu thầu chỉ đạo thi công trình, kiểm nghiệm các công trình trước khi bàn giao. Kiểm tra và kiểm soát chất lượng của các vật tư nhập kho và xuất dùng góp phần kiểm soát chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Kết hợp với phong tổ chức hành chính bố trí công việc cho từng nhân viên hợp lý để tiếc kiệm chi phí tiền lương.
Phòng dự án:
Có chức năng khai thác các hồ sơ dự thầu, lập và quản lý hồ sơ từ giai đoạn tiền khả thi cho đến khi ký kết hợp đồng xây dựng. Căn cứ và hợp đồng xây dựng, kết hợp với các phòng ban lập dự toán chi phí sản xuất và giá thành cho công trình.
Các đội xây dựng:
Là người trực tiếp thực hiện thi công các công trình, các đội xây dựng có trách nhiệm thực hiện đúng thiết kế để từ đó góp phần tiếc kiệm chi phí sản xuất, đảm bảo chất lượng công trình khi hoàn thành bàn giao.
Chương II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG CƯỜNG THỊNH
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại công ty TNHH Xây dựng Cường Thịnh 2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1.1. Nội dung
Chi phí vật liệu trong xây dựng là chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành sản phẩm xây lắp ( 70÷75% giá thành), nên việc quản lý và sử dụng vật liệu tiếc kiệm hay lãng phí có ảnh hưởng lớn đến sự biến động của giá thành sản phẩm và ảnh hưởng đến kết quả sản xuất của công ty
Đối với từng vật liệu sử dụng trực tiếp cho từng công trình thì vật liệu xuất dùng cho công trình nào thì được hạch toán trực tiếp cho công trình đó theo giá thực tế. Trường hợp vật liệu xuất từ kho của công trình, kế toán dùng phương pháp nhập trước, xuất trước để tính giá vật liệu xuất dùng. Trường hợp vật liệu mua và xuất thẳng đến chân công trình thì tính theo giá thực tế bằng giá mua trên hóa đơn của người bán cộng chi phí vận chuyển.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công ty bao gồm chi phí về nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất để cấu thành nên sản phẩm xây lắp trong kỳ sản xuất kinh doanh như: cát, sỏi, xi măng, đá dăm, gạch lát, vôi, vữa, sắt thép, cấu kiện bêtông...
2.1.1.2- Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng tài khoản 621 – “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” để hạch toán chi phí vật liệu xuất dùng
Nội dung: Tài khoản này phản ánh các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế cho hoạt động xây lắp. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí: từng công trình, hạng mục công trình, đội xây dựng…
Kết cấu:
+ Bên Nợ: Giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
+ Bên Có: - Giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất dùng không hết
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
TK 621 không có số dư cuối kỳ
2.1.1.3- Quy trình kế toán ghi sổ chi tiết
Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Phòng kế toán căn cứ vào dự toán được lập và kế hoạch thi công của từng công trình để lập kế hoạch thu mua vật tư, nguyên vật liệu kịp thời. Kế toán lập Phiếu nhập kho và chuyển sang cho thủ kho. Khi vật tư mua về thủ kho công trình tiến hành kiểm tra số lượng, chất lượng, chủng loại và ghi số lượng, ngày tháng năm nhập kho và cùng người nhập ký vào phiếu, thủ kho giữ liên 2 để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển lên phòng kế toán, kế toán phụ trách sẽ có nhiệm vụ ghi chép đơn giá và số tiền theo hóa đơn hay hợp đồng mua bán và liên 1 lưu ở nơi lập phiếu, liên 3 người nhập giữ. Đi kèm Phiếu nhập kho có hoá đơn Giá trị gia tăng ghi cho khối lượng của một hay nhiều Phiếu nhập kho.
Căn cứ vào phiếu nhập kho đã được kiểm tra và phân loại kế toán vật tư có trách nhiệm vào bảng kê nhập vật liệu, thủ kho vào thẻ kho để theo dõi chi tiết vật tư.
Biểu số 01: Trích Phiếu nhập kho
Đơn vị: Công ty TNHH Xây dựng Cường Thịnh
Mẫu số: 01 - VT
Địa chỉ: Thị trấn Lim – Tiên Du – Bắc Ninh
Theo QĐ: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 07 tháng 12 năm 2009
Nợ:............
Số: N10/12.
Có:............
Họ tên người giao hàng: Nguyễn Văn Nam - DNTN Tuấn Phương
Theo HĐKT số ngày 04 tháng 10 năm 2009 của DNTN Tuấn Phương
Nhập kho tại: Công trình khu nhà nghỉ Vạn Xuân
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Xi măng Hoàng Thạch
083
Tấn
25
25
930.000
23.250.000
Cộng
23.250.000
Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Hai mươi ba triệu, hai trăm lăm mươi nghìn đồng chẵn./.
Nhập,
Ngày 04 tháng 12 năm 2009
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Người giao hàng
Thủ kho
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
Biểu số 02: Trích Hoá đơn
HOÁ ĐƠN
Mẫu số: 01 GTKT - 3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
BN/2009B
Liên 2: Giao khách hàng
003168
Ngày 11 tháng 12 năm 2009
CÔNG TY TNHH DŨNG QUYẾT
Khu I - Đại Phúc - Thị xã Bắc Ninh
MST: 2300242211
Đơn vị bán hàng:
Địa chỉ:
Số tài khoản:
Điện thoại:
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Thuỷ
Tên đơn vị: Công ty TNHH Xây dựng Cường Thịnh
Địa chỉ: Thị trấn Lim – Tiên Du - Bắc Ninh
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: TM MS: 2300102528
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Xi măng Hoàng Thạch
Tấn
25
930.000
23.250.000
Cộng tiền hàng:
23.350.000
Thuế suất GTGT: 5% tiền thuế GTGT:
1.167.500
Tổng cộng tiền thanh toán
24.517.500
Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi bốn triệu, năm trăm mười bảy nghìn, năm trăm đồng chẵn./.
Người mua hàng
Người bán hàng
Thủ trưởng đơn vị
(ký, ghi rõ họ tên)
(ký, ghi rõ họ tên)
(ký, ghi rõ họ tên)
Khi các đội vật tư, , các đội có nhu cầu sử dụng tổ trưởng tổ thi công sẽ lập Phiếu xin lĩnh vật tư và gửi lên Công ty. Người phụ trách công trình cùng kế toán lập Phiếu xuất kho. Tổ trưởng tổ thi công sẽ đem phiếu này đến thủ kho để lĩnh vật tư. Thủ kho ghi số lượng thực xuất và cùng người lĩnh vật tư ký vào phiếu. Kế toán tập hợp Phiếu xuất kho sau khi tính đơn giá xuất và ghi số tiền vào phiếu. Phiếu xuất kho được lập thành ba liên: liên 1 lưu ở bộ phận lập phiếu, liên 2 do thủ kho giữ để ghi thẻ kho và chuyển lên cho kế toán ghi đơn giá và thành tiền, liên 3 do người nhận vật tư giữ để ghi sổ ở bộ phận sử dụng.
PHIẾU XIN LĨNH VẬT TƯ
Ngày 09 tháng 12 năm 2009
Họ tên : Nguyễn Văn Thuỷ Địa chỉ (bộ phận) C.trình Khu nhà nghỉ Vạn Xuân
Lý do xin xuất kho: thi công công trình
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
A
B
C
D
1
1
Xi măng Hoàng Thạch
083
kg
12
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Trưởng phòng kỹ thuật
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
Biểu số 03: Phiếu xuất kho
Đơn vị: Công ty TNHH Xây dựng Cường Thịnh
Mẫu số: 02 - VT
Địa chỉ: Thị trấn Lim – Tiên Du - Bắc Ninh
Theo QĐ: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 10 tháng 12 năm 2009
Nợ:............
Số:X20/12
Có:............
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Thuỷ Địa chỉ (bộ phận) CTrình nhà nghỉ Vạn Xuân
Lý do xuất kho: Thi công công trình
Xuất kho tại: Công trình Khu nhà nghỉ Vạn Xuân
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4 = 2x3
1
Xi măng Hoàng Thạch
083
Tấn
12
12
930.000
11.160.000
Cộng
11.160.000
Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Mười một triệu, một trăm sáu mươi nghìn đồng./.
Xuất,
Ngày 10 tháng 12 năm 2009
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Người nhận hàng
Thủ kho
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
Để theo dõi vật tư chặt chẽ, hàng ngày từ các Phiếu nhập, phiếu xuất kế toán vào bảng kê Nhập xuất tồn để theo dõi tình hình vật tư để có kế hoạch nhập vật tư hợp lý, không gián đoạn quá trình thi công công trình.
Biểu số 04: BẢNG KÊ NHẬP XUẤT TỒN VẬT LIỆU
Tháng 12/2009
Vật liệu: Xi măng Hoàng Thạch
Công trình: Khu nhà nghỉ Vạn Xuân
Số TT
Chứng từ
Diễn giải
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
1
Tồn đầu kỳ
-
2
N10/12
07/12
Nhập xi măng
25
25
3
X20/12
10/12
Xuất xi măng
12
13
4
N12/12
10/12
Nhập xi măng
15
28
5
X22/12
12/12
Xuất xi măng
10
18
6
N14/12
12/12
Nhập xi măng
11
29
7
X23/12
15/12
Xuất xi măng
15
14
8
N15/12
15/12
Nhập xi măng
16
30
9
X25/14
18/12
Xuất xi măng
9
11
10
N16/12
18/12
Nhập xi măng
10
21
11
X27/12
20/12
Xuất xi măng
8
13
12
N18/12
20/12
Nhập xi măng
12
25
13
X30/12
23/12
Xuất xi măng
10
15
14
N21/12
23/12
Nhập xi măng
20
35
15
X32/12
25/12
Xuất xi măng
14
11
16
N22/12
25/12
Nhập xi măng
16
27
17
X34/12
27/12
Xuất xi măng
20
7
18
N25/12
27/12
Nhập xi măng
16
23
19
X37/14
28/12
Xuất xi măng
12
11
…
…
…
…
…
..
…
Cộng
202
156
Tồn cuối
17
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Thủ kho
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Biểu số 05: Trích thẻ kho
Đơn vị: Công ty TNHH Xây dựng Cường Thịnh
Mẫu số: S12-DN
Theo QĐ: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
Địa chỉ: Thị trấn Lim – Tiên Du – Bắc Ninh
THẺ KHO
Ngày lập thẻ: 10/12/2009
Tờ số: 36
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư : Xi măng Hoàng Thạch
Đơn vị tính: kg
Mã số: 083
STT
Chứng từ
Diễn giải
Ngày nhập xuất
Số lượng
Ký xác nhận của kế toán
Số hiệu
Ngày tháng
Nhập
Xuất
Tồn
A
B
C
D
E
1
2
3
4
1
Tồn đầu ngày
25
2
X20/12
10/12
Xuất cho thi công
10/12
12
13
3
N12/12
10/12
Nhập kho
10/12
15
28
Tồn cuối ngày
28
Ngày 10 tháng 12 năm 2009
Thủ kho
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Định kỳ, kế toán căn cứ vào các chứng từ đã tập hợp được: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Hoá đơn giá trị gia tăng, Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng, Bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật tư. Sau khi kiểm tra tính hợp lý của các chứng từ, kế toán tiến hành định khoản các nghiệp vụ phát sinh đó.
Việc xuất vật liệu cho công trường được tiến hành theo nhiều hình thức khác nhau như: xuất từ kho của công trình (như trên) hoặc mua vật liệu chuyển thẳng đến công trình không cần qua kho.Việc xuất thẳng vật liệu tới công trình không qua kho căn cứ vào sổ chi tiết thanh toán với người bán theo từng công trình (mẫu biểu 06).
Đối với công cụ dụng cụ sản xuất có giá trị nhỏ: dao xây, búa, xô… sử dụng phương pháp phân bổ 1 lần. Đối với công cụ có giá trị lớn như ván khuôn, giáo cốt pha phải phân bổ nhiều lần thì được tập hợp vào TK 142.
Ngoài ra để theo dõi chi tiết công cụ dụng cụ hoàn chuyển, công ty dùng bảng kê khai chi phí trả trước để theo dõi (mẫu biểu 07).
Kế toán phân loại chứng từ theo từng công trình. Các chứng từ gốc, chứng từ hạch toán được kế toán tổng hợp nhập số liệu vào máy tính, máy tự động ghi vào Sổ nhật ký chung và sổ chi tiết TK 621.
Biểu số 06: Trích Sổ chi tiết thanh toán với người bán
Đơn vị: Công ty TNHH Xây dựng Cường Thịnh
Mẫu số: S12-DN
Địa chỉ: Thị trấn Lim – Tiên Du – Bắc Ninh
Theo QĐ: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI BÁN
Đối tượng: Công trình Khu nhà nghỉ Vạn Xuân
Tài khoản 331
NT
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Thời hạn CK
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
-
…
…
…
…
…
…
…
…
…
15/12
15/12
Công ty VLXD số 1 Hải Phòng
621,133
45.625.000
18/12
18/12
Công ty TNHH Dũng Quyết
621,133
52.217.025
18/12
18/12
Thanh toán qua ngân hàng
112
84.550.000
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng phát sinh
120.320.000
154.440.030
Số dư cuối kỳ
34.120.030
Ngày 31 tháng 12 năm 2009.
Người ghi sổ
(Ký,họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Biểu số 07: Trích Bảng kê khai chi phí trả trước
Đơn vị: Công ty TNHH Xây dựng Cường Thịnh
Địa chỉ: Thị trấn Lim – Tiên Du – Bắc Ninh
BẢNG KÊ KHAI CHI PHÍ TRẢ TRƯỚC
Đối tượng: Công trình Khu nhà nghỉ Vạn Xuân
Đơn vị tính:VNĐ
Diễn giải
Số dư đầu kỳ
Ghi Nợ TK 142, ghi Có các TK
Ghi Có TK 142, Nợ các TK
Số dưcuối kỳ
Nợ
Có
TK152
TK153
Cộng Nợ
TK621
TK627
Cộng Có
Nợ
Có
Xuất nguyên vật liệu
39.540.000
39.540.0000
19.770.000
19.770.000
Xuất Công cụ, dụng cụ
50.140.000
50.140.000
25.070.000
25.070.000
Sửa chữa máy trộn bê tông
13.640.000
13.640.000
6.820.000
6.820.000
Sửa chữa xe Hundai
11.250.000
11.250.000
5.625.000
5.625.000
Cộng
39.540.000
75.030.000
114.570.000
37.515.000
57.285.000
57.825.000
Ngày 31 tháng 12 năm 2009.
Người lập
(Ký,họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Biểu số 08: Trích Sổ Nhật ký chung
Đơn vị: Công ty TNHH Xây dựng Cường Thịnh
Mẫu số: S03a-DN
Địa chỉ: Thị trấn Lim – Tiên Du – Bắc Ninh
Theo QĐ: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Năm 2009
Đơn vị tính: VNĐ
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi SC
Số hiệu
tài khoản
đối ứng
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Số trang trước chuyển sang
…
…
01/12
1/12
Mua VL chuyển thẳng đến CTVX thanhtoán bằng CK’
621
112
100.365.200
100.365.200
…
…
…
…
…
…
…
…
…
06/12
X12/12
6/12
Vật liệu xuất dùng cho CTVX
621
152
288.500.000
288.500.000
06/12
C13/ 12
6/12
Mua văn phòng phẩm phục vụ cho CTVX
6272
111
108.000
108.000
…
…
…
….
…
…
…
…
…
07/12
N10/ 12
Mua xi măng nhập kho đã trả bằng chuyển khoản
152
133
112
23.250.000
1.162.500
24.412.500
…
…
…
…
…
…
…
…
…
8/12
C20/ 12
8/12
Trả tiền điện thoại + nước phục vụ cho CTVX
6277
111
8.860.720
8.860.720
…
…
…
…
…
…
…
…
…
10/12
X20/ 12
Xuất xi măng dùng cho CTVX
621
152
11.160.000
11.160.000
10/12
N12/
12
10/12
Mua xi măng nhập kho chưa thanh toán
152
133
331
14.100.000
705.000
14.805.000
…
…
…
…
…
…
…
…
…
12/12
X21/12
12/12
Xuất nhiên liệu phục vụ máy thi công CTVX
6232
152
1.420.000
1.420.000
12/12
X23/ 12
12/12
Xuất xi măng dùng cho CTVX
621
152
9.300.000
9.300.000
12/12
N14/ 12
12/12
Mua xi măng nhập kho thanh toán bằng tiền mặt
152
133
111
10.395.000
519.750
10.914.750
…
…
…
…
…
…
…
…
…
18/12
18/12
Phân bổ công cụ, dụng cụ cho sản xuất tại CTVX
6272
142
1.389.444
1.389.444
18/12
18/12
Mua VL chuyển thẳng đến CTVX chưa thanh toán
621
133
331
49.730.500
2.486.525
52.217.025
18/12
18/12
Trả cho công ty TNHH Dũng Quyết bằng TGNH
331
112
84.550.000
84.550.000
…
…
…
…
…
…
…
…
…
28/12
28/12
Lương phải trả tại CTVX:
- Nhân công trực tiếp
- CN sử dụng máy thi công
- Nhân viên quản lý CTVX
622
6231
6271
334
165.062.800
13.459.000
8.225.000
186.746.800
28/12
28/12
Trích KPCĐ theo lương tại CTVX
627
334
3382
35.481.892
11.204.808
46.686.700
28/12
X37/ 12
28/12
Xuất xi măng dùng cho CTVX
621
152
11.160.000
11.160.000
…
…
…
…
…
…
…
….
….
31/12
31/12
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp CTVX
154
621
820.666.430
820.666.430
31/12
31/12
Kết chuyển chi phí NC trực tiếp CTVX
154
622
165.062.800
165.062.800
31/12
31/12
Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công CTVX
154
623
70.141.260
70.141.260
31/12
31/12
Kết chuyển chi phí sản xuất chung CTVX
154
627
129.210.949
129.210.949
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng
……
……
Ngày tháng 12 năm 2009.
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Biểu số 09: Trích Sổ chi tiết chi phí sản xuất – TK621
Đơn vị: Công ty TNHH Xây dựng Cường Thịnh
Mẫu số: S36-DN
Địa chỉ: Thị trấn Lim – Tiên Du – Bắc Ninh
Theo QĐ: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT
Tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu
Công trình: Khu nhà nghỉ Vạn Xuân
Đơn vị tính: VNĐ
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Ghi Nợ TK621
Số hiệu
Ngày tháng
Tổng số tiền
Chia ra
TK112
TK142
TK152
TK331
1/12
1/12
Mua VL chuyển thẳng đến CTVX thanhtoán bằng CK’
112
100.365.200
100.365.200
…
..
…
…
…
…
…
…
…
…
6/12
X12/12
6/12
Vật liệu xuất dùng cho CTVX
152
288.500.000
288.500.000
…
…
…
…
…
…
10/12
X20/12
10/12
Xuất xi măng dùng cho CTVX
152
11.160.000
11.160.000
…
…
…
…
…
…
18/12
18/12
Mua VL chuyển thẳng đến CTVX chưa thanh toán
331
49.730.500
49.730.500
…
…
…
…
…
…
28/12
X37/12
28/12
Xuất xi măng dùng cho CTVX
152
11.160.000
11.160.000
…
…
…
…
…
…
Cộng số phát sinh
944.589.610
…
…
…
…
Ghi Nợ TK 154
944.589.610
Ngày tháng 12 năm 2009.
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên, đóng dấu)
2.1.1.4. Quy trình ghi sổ tổng hợp
Các công trình khác của công ty cũng được theo dõi và hạch toán tương tự. Sau đó căn cứ số liệu trên sổ Nhật ký chung, máy tính tự động ghi vào sổ cái TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu tiếp trực tiếp
Như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tập hợp trong kỳ của công trình Cấp nước Tân Thuận là: 599.495.800 đồng; của công trình Trung tâm nhiệt đới Việt Nga là: 642.675.230 đồng sẽ được phản ánh vào sổ cái TK621
Biểu số 10: Trích Sổ cái TK621
Đơn vị: Công ty TNHH Xây dựng Cường Thịnh
Mẫu số: S03a-DN
Địa chỉ: Thị trấn Lim – Tiên Du – Bắc Ninh
Theo QĐ: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ CÁI
Tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tháng 12 năm 2009
Đơn vị tính:VNĐ
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
NKC
Trang số
TK đối ứng
Số phát sinh
SH
Ngày tháng
Nợ
Có
…
…
…
…
….
…
…
….
28/12
28/12
Tập hợp chi phí NVL trực tiếp của CTVX
152
820.666.430
28/12
28/12
Tập hợp chi phí NVL trực tiếp của CT cấp nước Tân Thuận
152
599.495.800
…
…
…
….
…
…
….
31/12
31/12
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp của CTVX
154
820.666.430
31/12
31/12
K/c’ chi phí NVL trực tiếp của CT cấp nước Tân Thuận
154
599.495.800
…
…
…
…
…
…
…
….
Cộng
….
….
Ngày tháng 12 năm 2009
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên, đóng dấu)
2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
2.1.2.1- Nội dung
Chi phí nhân công trực tiếp là một bộ phận quan trọng cấu thành nên giá thành sản phẩm, phản ánh số tiền lương, tiền công trả cho lao động thuộc danh sách do công ty quản lý và lao động thời vụ thuê ngoài theo từng loại công việc cụ thể, chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình.
Tại Công ty TNHH Xây dựng Cường Thịnh, trong điều kiện máy móc thiết bị chưa được đồng bộ hoá phục vụ cho thi công, chi phí nhân công trực tiếp vẫn chiếm một tỷ lệ khoảng 10% đến 20% giá thành công trình. Do vậy việc hạch toán đầy đủ và chính xác chi phí nhân công trực tiếp có ý nghĩa quan trọng trong việc tính toán hợp lý, chính xác giá thành công trình xây dựng. Bên cạnh đó, nó còn có ý nghĩa lớn đối với việc tính và thanh toán tiền lương kịp thời, thoả đáng cho người lao động từ đó góp phần khuyến khích, động viên họ hăng say làm việc, đóng góp hết sức mình xây dựng Công ty ngày một phát triển.
Về nội dung, chi phí nhân công trực tiếp gồm các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất (lương chính, lương phụ, tiền ăn ca, tiền thưởng và các khoản có tính chất lương), các khoản trích theo lương được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo tỷ lệ quy định. Hiện nay, Công ty áp dụng hai hình thức lương là: lương khoán sản phẩm (cho công nhân sản xuất) và lương thời gian (cho bộ phận quản lý, chỉ đạo thi công xây dựng) và áp dụng trong thời hạn có những công việc không định mức mà phải làm công nhật.
2.1.2.2. Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng tài khoản 622 – “Chi phí nhân công trực tiếp” để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Nội dung: Tài khoản này phản ánh tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất trực tiếp xây lắp bao gồm cả công nhân do doanh nghiệp quản lý và cả nhân công thuê ngoài. Tài khoản này cũng được mở chi tiết theo đối tượng hạch toán chi phí: từng công trình, hạng mục công trình, đội xây dựng…
Kết cấu:
+ Bên Nợ: - Chi phí nhân công trực tiếp phải trả trong kỳ
+ Bên Có: - Kết chuyển chi phí công nhân trực tiếp vào TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
TK 622 không có số dư cuối kỳ.
2.1.2.3. Quy trình ghi sổ chi tiết
Chứng từ ban đầu làm căn cứ tính lương là “Bảng chấm công” đối với những công việc tính lương theo thời gian, còn đối với những công việc giao khoán cho các đội thì căn cứ cào hợp đồng giao khoán. Khi hoàn thành thì nhân viên kỹ thuật, kế hoạch và chỉ huy công trường tiến hành kiểm tra khối lượng, chất lượng tiến độ công việc xác nhận hợp đồng đã hoàn thành.
Ngoài tiền lương chính, lương phụ, tiền thưởng, ... Công ty còn tính các khoản phải trích theo lương theo quy định của Nhà nước. Cụ thể Công ty tính các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ 19% trừ vào chi phí nhân công trực tiếp và 6% trừ vào lương phải trả cho người lao độn._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26683.doc