LỜI NÓI ĐẦU
Mỗi nhà nước có cách quản lý kinh tế nói riêng, và ở mỗi thời điểm khác nhau thì cách quản lý cũng khác nhau. Kinh tế Việt Nam ngày càng hoà nhập và phát triển theo nhịp với kinh tế thế giới. Trong thời kỳ chiến tranh thì kinh tế Việt Nam chỉ nhằm mục đích là cung cấp các mặt hàng cũng như sản phẩm để phục vụ công cuộc đấu tranh giành lại độc lập. Các cơ quan, doanh nghiệp cùng với nhân dân sản xuất chủ yếu lương thực thực phẩm phục vụ cho bộ đội chiến đấu ở chiến trường. Sau chiến
61 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 3087 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Trang trí nội thất Bùi Gia, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tranh thì công cuộc khôi phục kinh tế của Việt Nam lại bắt đầu. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh mới chỉ bắt đầu vì trong chiến tranh có nhiều nhà xưởng đã bị phá huỷ và cần phải xây dựng lại từ đầu. Bên cạnh đó mặc dù đã giành được độc lập nhưng Việt Nam vẫn bị cấm vận kinh tế với một số nước nên việc kinh doanh cũng gặp nhiều khó khăn. Thời kỳ đó kinh tế Việt Nam phát triển theo kiểu Nhà nước tự lo đầu vào và đầu ra cho doanh nghiệp nên không tạo ra được sức sáng tạo cũng như bứt phá trong kinh doanh, nói cách khác nó tạo ra sức ì trong kinh doanh. Tuy nhiên khi nhận thấy xu hướng phát triển đó không phù hợp với xu hướng kinh tế thế giới nên Việt Nam đã phát triển kinh tế theo xu hướng kinh tế thị trường nhưng có sự điều tiết của Nhà nước.
Kinh tế Việt Nam ngày càng có sự phát triển rõ rệt khi có chính sách phát triển kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Đặc biệt là từ sau khi Việt Nam gia nhập WTO - Tổ chức thương mại thế giới thì cùng với những thuận lợi còn có những khó khăn mà các doanh nghiệp cần phải tận dụng và khắc phục những khó khăn để tự khẳng định mình. Khi kinh tế ngày càng phát triển thì đời sống con người ngày càng được nâng cao, con người muốn thể hiện mình ra xung quanh. Con người không còn lo lắng nhiều về cơm áo mà lo để có được những gì tốt nhất cho mình. Điều đó cũng chứng minh đời sống con người được nâng cao cũng có nghĩa là kinh tế xã hội của đất nước ngày càng nâng cao.
Mang lại môi trường làm việc thân thiện và tiện ích là mong muốn của các công ty. Và khi về đến gia đình họ mong muốn ngôi nhà là nơi thật ấm cúng. Đó chính là vấn đề của các kiến trúc sư và thiết kế nội thất. họ sẽ làm cho môi trường công sở không trở nên tẻ nhạt và ngôi nhà không chỉ là nơi để ở mà nó còn là nơi mà khi mệt mỏi họ lại nghĩ đến nơi để về. Thật tuyệt vời khi các công ty chuyên về thiết kế, sản xuất và thi công đã ra đời để tư vấn và giúp họ đạt được điều đó.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong lĩnh vực nội ngoại thất còn nhiều mới mẻ và cũng có nhiều khó khăn trong việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giúp cho ban quản lý trong mỗi doanh nghiệp nắm bắt được tình hình kinh doanh hiện tại ra sao? lãi hay lỗ? Đây không là vấn đề riêng biệt của bất kỳ doanh nghiệp nào. Chính vì vậy mà em đã lựa chọn đề tài này khi thực tập tại Công ty TNHH Trang trí nội thất Bùi Gia.
Chuyên đề gồm 03 phần ngoài phần mở đầu và kết luận :
Phần 1: Tổng quan về Công ty TNHH Trang trí nội thất Bùi Gia.
Phần 2: Thực trạng kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm.
Phần 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Trang trí nội thất Bùi Gia.
Phần 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH TRANG TRÍ NỘI THẤT BÙI GIA
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Là công ty chuyên về thiết kế và sản xuất nội ngoại thất các công trình. Công ty đã ra đời trong thời kỳ nhu cầu về cầu lớn nhưng khả năng đáp ứng của cung còn hạn chế.
Được hình thành từ xưởng gỗ của công ty chuyên về sơn mài. Khi nhận thấy mảng thị trường về sản xuất nội thất còn bỏ ngỏ, giám đốc công ty TNHH Trang trí nội thất Bùi Gia khi đó đang là quản lý phân xưởng gỗ cho Công ty TNHH thế giới sơn mài đã đứng ra thành lập công ty riêng với số vốn ban đầu không nhiều. Tuy nhiên công ty lại có lợi thế về kinh nghiệm và mối quan hệ đã có trước đây với khách hàng về mảng sơn mài.
Việc đặt tên doanh nghiệp là Bùi Gia cũng mang khá nhiều ý nghĩa. Gia có nghĩa là gia đình nơi mang lại cho con người sự bình yên và hạnh phúc. Nơi đó là nơi mà mọi người muốn trở về sau ngày làm việc căng thẳng. Tại nơi công sở công ty cũng muốn mang đến văn phòng làm việc cho các công ty một môi trường gần gũi giữa sếp và nhân viên, sự tiện ích và hiệu qủa trong công việc. Làm gia tăng thêm giá trị cho doanh nghiệp không chỉ về mặt lợi nhuận mà còn gia tăng về môi trường làm việc mà mọi nhân viên đều mơ ước được làm ở nơi đó và khẳng định mình. Bùi là một họ trong dòng họ Việt Nam. Nói theo cách khác bùi còn mang ý nghĩa là sự ngọt bùi. Nơi đâm trồi nảy lộc cho nhiều thế hệ tài năng chuyên về ngành thiết kế và sản xuất nội thất. Bùi Gia là sự kết tinh của sự gia tăng giá trị và đi lên của một xã hội thu nhỏ.
Tên đầy đủ : Công ty TNHH Trang trí nội thất Bùi Gia
Tên giao dịch : BUI GIA INTERIOR DECORATION COMPANY LIMITED
Trụ sở chính : 24 Lê Trọng Tấn – Thanh Xuân – Hà Nội
Văn phòng giao dịch: B56,B57 Đường Nguyễn Phong Sắc kéo dài - Cầu Giấy - Hà Nội
Xưởng sản xuất: Khu công nghiệp An Khánh – Hoài Đức – Hà Tây.
Số ĐKKD : 0102019237 Cấp lần đầu ngày 01/3/2005 Cấp lại lần 1 ngày 07/5/2007.
Vốn điều lệ : 5,000,000,000đ( Năm tỷ đồng chẵn)
Công ty kinh doanh khá đa dạng nghành nghề như : thiết kế và sản xuất thi công các công trình nội ngoại thất; Mua bán các sản phẩm nội thất từ gỗ và kim loại. Mặc dù thành lập chưa lâu nhưng công ty đã thi công các công trình nhỏ cũng như lớn liên quan đến văn phòng các công ty như Ngân hàng quân đội và công ty FPT, các công trình nhà dân ( chung cư và biệt thự).
Ban đầu do kinh nghiệm chưa nhiều cùng với những hạn chế trong việc có mối quan hệ với khách hàng nên Công ty chỉ thi công các công trình có giá trị nhỏ. Mặc dù có mối quan hệ từ trước nhưng khách hàng trong lĩnh vực sơn mài cũng cần có thời gian và bằng chứng để kiểm định hàng hoá có đạt chất lượng hay không? Khi khách hàng đã có sự tin tưởng với sản phẩm của Công ty thì lượng khách hàng tìm đến Công ty ngày càng nhiều. Các khách hàng tìm đến với Công ty chủ yếu là do có sự giới thiệu của người quen(khách hàng đã đặt hàng của Công ty). Khi nhận thấy hiệu quả của việc quảng cáo này thật tuyệt vời, ban giám đốc đã ngày càng củng cố hơn nữa chất lượng sản phẩm để khi khách hàng đã tìm đến công ty sẽ có được dịch vụ và sản phẩm tốt nhất.
Năm 2005, khi nhận thấy các sản phẩm trên thị trường về đỗ gỗ phần lớn là hàng sơn chất lượng bình dân và sử dụng loại gỗ chủ yếu là melamin. Mặc dù mới thành lập nhưng Công ty đã đầu tư cho việc sơn theo công nghệ mới là PU, sản phẩm này làm ra đạt chất lượng cao về mẫu mã cũng như chất lượng. Việc lựa chọn sơn theo công nghệ mới khi mà trong nước còn nhiều người chưa biết đến và các công ty sản xuất được thành công lại không nhiều là cũng khá mạo hiểm. Để đầu tư cho chất lượng sản phẩm ngày càng tốt hơn Công ty đã cử cán bộ phụ trách kỹ thuật đi học hỏi kinh nghiệm ở những công ty đã thành công hay có thâm niên trong lĩnh vực sơn này không chỉ trong nước mà còn ở nước ngoài như Trung Quốc và Đài Loan. Tuy nhiên việc sơn các sản phẩm không chỉ phụ thuộc vào chất lượng loại sơn đó mà còn phụ thuộc rất nhiều vào cách pha sơn. Đây là việc vô cùng quan trọng để sản phẩm khi được sơn lên có đạt yêu cầu của khách hay không? Bên cạnh đó thì thời tiết ẩm thấp quá cũng bị hạn chế về việc lên màu sơn. Việc chọn màu sơn còn phụ thuộc vào loại gỗ mà khách hàng chọn nếu là loại gỗ tối màu thì không thể sơn màu sáng cho khách được.
Đến khoảng giữa năm 2006, có thể nói việc Công ty là lựa chọn sản phẩm sơn theo công nghệ mới khá thành công và thu được những kết quả khả quan. Khách hàng đón nhận sản phẩm này từ Công ty hết sức nhiệt tình mặc dù giá cả sản phẩm cùng kích cỡ so với loại gỗ melamin và sơn bệt có giá thấp hơn. Doanh số Công ty tăng cả về số lượng lẫn chất lượng, năm 2006 doanh thu tăng hơn 03 lần so với năm 2005. Việc tăng doanh số đó càng kích thích cho doanh nghiệp đầu tư hơn nữa vào sản phẩm mà mình đã lựa chon. Công ty luôn mang đến cho khách hàng sản phẩm tốt nhất và mang phong cách độc đáo nhất. Sản phẩm đó khi dựng lên sẽ nói lên tính cách của chủ nhà. Đó là người năng động hay là người ưa thích sự đơn giản và nhẹ nhàng. Có người thích sự cổ điển nhưng có người lại thích sự hiện đại và cũng có người lại thích sự pha trộn giữa hai phong cách ấy.
Năm 2007, khi nhận thấy nhu cầu của khách hàng ngày càng nhiều và yêu cầu cũng ngày càng cao. Công ty đã tư vấn cho khách hàng nhiều loại kiểu dáng sản phẩm mang nét đặc trưng riêng của người chủ ngôi nhà cũng như người sử dụng sản phẩm đó. Bằng việc Công ty quan tâm hơn đến vị trí đặt đồ và màu sắc theo phong thuỷ có phù hợp với chủ nhà hay không? Theo phong thuỷ có những đồ dùng mang lại cho người sử dụng sự thịnh vượng nhưng có những đồ dùng lại mang đến điều không may cho người sử dụng. Sự không may đó do sản phẩm hay đồ dùng đó không được thiết kế đúng kích thước và màu sắc phù hợp với tuổi của người sử dụng. Điều này càng thể hiện rõ trong các sản phẩm đồ gỗ và sơn tường.. Công ty luôn để khách hàng nhận thấy rằng lợi ích của khách hàng chính là lợi nhuận của công ty. Rất nhiều khách hàng đã tới đặt hàng Công ty không chỉ để tô điểm cho ngôi nhà của mình mà còn giới thiệu công ty tới tư vấn thiết kế và sản xuất các sản phẩm trong văn phòng công ty của mình. Do đó năm 2007 là năm mà công ty không chỉ ký kết các hợp đồng lớn liên quan đến nội thất gia đình mà còn cho nhiều văn phòng các công ty với quy mô lớn. Cùng với đó là có thêm nhiều khách hàng tiềm năng đã biết đến Công ty thông qua sự giới thiệu của bạn bè.. Trên thế giới người ta quan tâm nhiều đến phong thuỷ, nhưng trong lĩnh vực thiết kế và sản xuất nội thất thì ở Việt Nam chưa nhiều thậm chí là nhiều công ty chưa biết đến. Công ty đã sưu tầm và tìm tòi cũng như đầu tư cho nhân viên hiểu biết hơn về phong thuỷ để tư vấn sản phẩm khách hàng một cách tốt nhất.
Năm 2007, cũng là năm Công ty đã tăng thêm phương thức quảng cáo là thành lập website. Tại đó khách hàng có thể chiêm ngưỡng các sản phẩm công ty đã làm và đang thực hiện khi mà khách hàng chưa có điều kiện để đến showroom xem các sản phẩm. Ngoài ra Công ty còn cho in thêm tờ rơi để quảng cáo nhằm vào đối tượng khách hàng là các chung cư đang hoàn thành và chưa có sản phẩm nội thất bên trong. Năm 2007, là năm mà Công ty có nhiều sự thay đổi về nhân sự cũng như quy mô sản phẩm. Nhân sự năm 2007 đã tăng lên 145% so với năm 2006 cả về số lượng cũng như bằng cấp, tay nghề của nhân viên và thợ. Do đơn đặt hàng ngày càng tăng nên số lượng thợ sản xuất cũng như trình độ quản lý ngày càng tăng hơn. Đế tham gia được những công trình lớn hơn, đến tháng 05/2007 công ty đã tăng vốn điều lệ từ 300,000đ lên 5,000,000,000đ ( Năm tỷ đồng).
Ngay từ tháng 01 năm 2008 Công ty đã tham gia đấu thầu công trình hơn bốn tỷ đồng và đã giành chiến thắng. Điều này cũng báo hiệu rằng hoạt động kinh doanh năm nay sẽ gặp thuận lợi và có nhiều bước đột phá. Và kết quả đã thật tuyệt vời hơn cả sự mong đợi của ban giám đốc công ty. Doanh thu thực hiện tính đến hết tháng 6/2008 đã cao hơn doanh thu của cả năm 2007. Có được kết quả này là sự cố gắng hết mình của toàn bộ ban lãnh đạo và nhân viên trong Công ty cũng như sự tin tưởng của khách hàng. Trong sáu tháng cuối năm 2008, Công ty đang phân đấu vượt doanh thu của sáu tháng đầu năm 2008. Vì thời điểm cuối năm là thời điểm mà các công trình xây dựng được thi công nhiều bên cạnh việc sắm sửa và trang hoàng nhà cửa cuối năm. Cuối năm cũng là dịp các Công ty lên kế hoạch xây dựng hay sửa sang văn phòng cho năm mới, nên sẽ có nhiều cơ hội tham gia đấu thầu các hạng mục xây dựng cũng như nội thất. Năm 2008 cũng là năm Công ty đầu tư nhiều vào thiết bị máy móc phục vụ sản xuất đồ gỗ. Công ty đã trang bị rất nhiều máy móc như máy cắt ván, máy trà thùng. Nhờ có máy móc thiết bị mà công việc sản xuất đồ gỗ được hoàn thành nhanh hơn. Mặc dù có những đơn hàng đòi hỏi tiến độ gấp và chỉ được thi công ban đêm nhưng Công ty vẫn hoàn thành đơn hàng đúng thời hạn. Ban lãnh đạo trong công ty đã quan tâm tới đời sống cho nhân viên trong Công ty, chú ý đến việc thưởng phạt khi nhân viên làm tốt hay không tốt. Công ty đều có chế độ đãi ngộ đối với nhân viên làm việc lâu dài và cống hiến nhiều thành quả cũng như tâm huyết với công việc. Với nhân viên được Công ty ký hợp đồng lao động dài hạn thì đều được tham gia bảo hiểm và các chế độ khác của luật lao động. Với phương châm “ lợi ích của khách hàng là lợi nhuận của công ty” Công ty đang ngày càng nỗ lực hơn nữa để mang đến cho khách hàng có được dịch vụ tốt nhất. Công ty đang ngày càng quan tâm không chỉ là dịch vụ trước bán hàng mà còn dịch vụ sau bán hàng đó là chế độ bảo hành sản phẩm. Trong thời gian bảo hành sản phẩm Công ty sẽ thay thế và sửa chữa miễn phí cho khách hàng nếu đó là lỗi do phía Công ty, còn ngược lại nếu do lỗi của người sử dụng thì sẽ có sự thoả thuận giữa khách hàng và Công ty. Để luôn tạo ra chất lượng sản phẩm tốt phù hợp với nhu cầu sử dụng cũng như mang tới cho khách hành những xu hướng nội thất trên thế giới đang được ưa chuộng, Công ty đã đi tìm hiểu nội thất của các nước trong khu vự như Trung Quốc, Đài Loan và Thái Lan. Lần đi tìm hiểu gần đây nhất có giám đốc và cán bộ phụ trách kinh doanh và cán bộ phụ trách thiết kế cùng đi để tìm hiểu về phong cách và mẫu mã các sản phẩm tại đó. Không chỉ vậy Công ty còn nhận thấy khi trang hoàng nội thất nhà cửa và văn phòng thì cần có những vật trang trí sẽ làm tô đẹp hơn nơi ta sống và làm việc. Ban lãnh đạo công ty đã xem xét và nhận thấy những sản phẩm về hoa lụa và tượng thạch cao ở Việt Nam chưa nhiều và mọi người cũng chưa nhận thấy rõ những giá trị mà đồ trang trí đó mang lại. Chỉ cần một lọ hoa ở góc phòng khách trong gia đình hay nơi làm việc đã cho người đến cảm nhận được vẻ đẹp của căn phòng đó. Nó còn giúp cho con người cảm giác thư giãn khi cảm nhận được cái đẹp tự nhiên. Bởi bản thân hoa lụa là rất mềm mại và đẹp, hoa có nhiều màu sắc và chủng loại làm cho người nhìn cứ ngỡ đó là hoa thật.
Sắp tới nhằm đa dạng hoá các sản phẩm và mẫu mã đáp ứng hơn nữa nhu cầu người tiêu dùng. Công ty sẽ tiến tới sản xuất các đơn đặt hàng để phục vụ xuất khẩu. Trước mắt, Công ty đang đầu tư thiết bị máy móc nhiều hơn để có thể sản xuất các đơn hàng hàng loạt với số lượng lớn hơn nữa. Sau đó sẽ sản xuất sản phẩm hàng loạt với các mẫu mã nhằm phục vụ cho văn phòng các công ty. Hiện nay trên thị trường chỉ có hàng Melamine là sản xuất hàng loạt còn hàng veneer thì chưa có công ty nào sản xuất hàng loạt vì đặc thù của sản phẩm là gỗ công nghiệp phủ veneer sơn PU nên giá thành cao. Mà phần lớn các công ty khác sản xuất theo đơn đặt hàng hoặc trưng bày các sản phẩm tại showroom.
Uy tín của Công ty ngày càng lớn mạnh trên thị trường trong nước. Trong tương lai Công ty muốn vươn ra thị trường nước ngoài. Sự lớn mạnh và phát triển của Công ty đã đóng góp ngày càng nhiều cho ngân sách nhà nước và đảm bảo được đời sống cho người lao động. Doanh thu Công ty ngày càng lớn mạnh và lợi nhuận ngày càng tăng, biểu hiện cụ thể qua bảng sau:
ĐVT: VND
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1.Doanh thu
2,126,265,365
6,892,421,050
11,265,965,078
2.Vốn lưu động
235,365,000
315,650,200
1,253,421,300
3.Tổng tài sản có lưu động
658,698,321
769,235,756
2,053,698,745
4.Tổng tài sản nợ lưu động
631,986,240
735,102,378
1,984,853,699
5.Lợi nhuận thuần
66,235,785
106,237,387
205,636,883
6.Nộp NSNN
26,150,764
41,314,539
83,206,849
Bảng 01 : Báo cáo tài chính sơ bộ trong 3 năm gần đây
của công ty TNHH Trang trí nội thất Bùi Gia
ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1.Đặc điểm tổ chức quản lý
Do đặc thù sản phẩm sản xuất là theo đơn đặt hàng, có những công trình thi công kéo dài và tại nhiều địa điểm khác nhau nên đặc điểm tổ chức quản lý ở Công ty mang đặc điểm của các công ty xây dựng nhưng cũng có đặc thù riêng của ngành sản xuất nội thất và của riêng Công ty. Bộ máy Công ty đang ngày càng hoàn thiện hơn nữa nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý để phù hợp với tình hình thực tế và chế độ quy định. Bộ máy của Công ty được tổ chức theo quan điểm ưu tiên tối đa cho sản xuất.
- Đứng đầu công ty là giám đốc, giám đốc là người do hội đồng thành viên bầu ra và là người chịu trách nhiêm trước pháp luật đối với hoạt động kinh doanh của công ty.
Sau giám đốc có 02 giám đốc : 01 phó giám đốc phụ trách kinh doanh và 01 phó
giám đốc phụ trách kỹ thuật để hỗ trợ cho giám đốc.
- Sau ban giám đốc là các phòng ban như : phòng kế toán, phòng marketing, phòng thiết kế, phòng bán hàng và phòng thị trường
- Sau các phòng ban là các tổ như : tổ cắt, tổ dựng, tổ sơn hoàn thiện, tổ giám sát, tổ đóng gói và KCS, tổ trả hàng. Đứng đầu mỗi tổ là các tổ trưởng.
PGĐ Phụ trách kỹ thuật
PGĐ phụ trách kinh doanh
GIÁM ĐỐC
Bán hàng
Kho vật tư
Bóc tách bản vẽ
Phòng
thiết kế
Tổ cắt
Tổ dựng
Đóng gói
Trả hàng
Giám sát
trả hàng
Phòng kế toán
Marketing
Thị trường
Tổ sơn hoàn thiện
Kế toán
sản xuất
Sơ đồ 01 : Bộ máy quản lý của Công ty
Với quy mô và đặc điểm của Công ty thì mô hình tổ chức quản lý như trên là hợp lý và tạo điều kiện tốt cho việc quản lý. Vừa đảm bảo cho quá trình kinh doanh được diễn ra liên tục vừa hiệu quả về mặt kinh tế.
2.Hình thức và quy trình sản xuất.
Hình thức sản xuất : tất cả sản phẩm được sản xuất theo đơn đặt hàng. Đơn đặt hàng bao gồm giá trị hàng đặt và số lượng bản vẽ. Sau khi đơn hàng được ký kết thì bản vẽ được chuyển đến bộ phận liên quan để sản xuất
Quy trình sản xuất :
Đối với sản phẩm đồ gỗ : Bản vẽ đã được ký kết với khách hàng là bản vẽ tổng hợp. Còn bản vẽ để sản xuất cần vẽ chi tiết hơn bao gồm bản vẽ mặt đứng, mặt bằng và mặt bên. Bản vẽ phải có chữ ký của thiết kế, trưởng phòng thiết kế và giám đốc thì mới được được chuyển xuống xưởng sản xuất. Ở dưới xưởng quy trình sẽ được thực hiên như sau : Bóc tách ->Cắt -> Dựng - > Sơn hoàn thiện. Sau đó sản phẩm sẽ được kiểm tra và đóng gói chuyển đi lắp tại công trình.
Đối với các sản phẩm không phải là đồ gỗ thì tuỳ từng tình hình cụ thể mà có quy trình khác nhau. Còn nếu một công trình có nhiều hạng mục liên quan đến nhau thì cần phải ưu tiên hạng mục nào trước theo đúng quy trình xây dựng. Ví dụ hạng mục điên nước sẽ được thi công trước sau đó sẽ đến hạng mục thạch cao và sơn bả, tiếp đến là hạng mục kính và lắp ráp đồ gỗ.
3.Thị trường kinh doanh và một số công trình đã thi công trong thời gian gần đây.
Thị trường kinh doanh của Công ty khá rộng và đa dạng. Không chỉ thi công các hạng mục liên quan đến nhà dân mà Công ty còn thi công các công trình văn phòng các công ty , cơ quan nhà nước. Địa điểm kinh doanh không chỉ dừng lại ở khu vực Hà nội mà còn đi các tỉnh thành khác như thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Phú Thọ…
Các công trình mà Công ty đã thi công như :
+ Hội sở và phòng giao dịch Ngân hàng quan đội.
+ Các công ty,chi nhánh thuộc tập đoàn FPT.
+ Học viện tình báo của Bộ công an.
+ Văn phòng bộ công an - Yết Kiêu – Hà Nội
+ Cục phòng cháy chữa cháy
+ Công ty kiểm toán và tư vấn tài chính AFC
+ Trung tâm thương mại Dầu khí – Láng Hạ - Hà Nội.
+ Biệt thự, chung cu cao cấp ở Linh Đàm, Trung Hoà và Ciputra….
ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức khá đơn giản nhưng đầy đủ các phần hành chủ yếu. Mỗi kế toán của mỗi phần hành có chức năng và nhiệm vụ riêng. Đứng đầu là kế toán trưởng là người trực tiếp chịu sự chỉ đạo của ban giám đốc, là người phân công và chịu trách nhiệm về công việc trong phòng kế toán. Là cánh tay đắc lực cho ban giám đốc trong lĩnh vực tài chính, tham mưu cho ban giám đốc trong tư vấn tài chính và kinh doanh để công việc kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất.
Kế toán trưởng
Kế toán ngân hàng
Kế toán
Tài sản
Kế toán Thanh toán
Kế toán
sản xuất
Thủ quỹ
Thủ kho
Sơ đồ 02: Tổ chức bộ máy kế toán trong Công ty
Nhìn trên sơ đồ trên ta thấy, bộ máy kế toán trong Công ty được tổ chức khá hợp lý và hiệu quả với quy mô vừa và nhỏ như hiện nay.
Kế toán trưởng là người đứng đầu phòng kế toán, chịu mọi trách nhiệm liên quan đến công tác kế toán trong công ty. Là người làm báo cáo tài chính và thực hiện các quan hệ đối ngoại với các cơ quan có liên quan như Chi cục thế. Theo dõi mọi hoạt động thay đổi trong chính sách của nhà nước liên quan đến doanh nghiệp.
Nhân viên trong phòng kế toán chịu trách nhiệm về phần hành mà mình làm và có trách nhiệm báo cáo với kế toán trưởng cũng như kế toán các phần hành có liên quan về số liệu tài chính trong quá trình làm việc.
+ Kế toán sản xuất là người chịu trách nhiệm về tính giá thành sản xuất. Trong các công ty sản xuất không phải công ty nào cũng có kế toán sản xuất mà thường là kế toán trưởng kiêm luôn việc đó. Nên mặc dù công ty có quy mô không lớn nhưng đã có sự chuyên nghiệp rất cao trong công tác kế toán khi có hẳn kế toán sản xuất. Tuy nhiên khi công ty mới thành lập thì kế toán sản xuất cũng có nhiều việc cần làm và không tránh khỏi những vướng mắc cũng như khó khăn. Do đặc thù kế toán sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất khác nhau và các mặt hàng khác nhau cũng khác nhau. Đặc biệt là trong lĩnh vực nội thất mà sử dụng sơn công nghệ mới khi mới thành lập thì cần có trình độ tương xứng cũng như kinh nghiệm hiểu biết mới làm được tốt công việc.
+ Thủ quỹ là người cập nhật mọi thông tin liên quan đến tiền mặt. Theo dõi và ghi chép mọi hoạt động liên quan đến tiền mặt. Là người có trách nhiệm báo cáo về tình hình tồn quỹ tiền mặt cho kế toán trưởng. Khi có giấy tờ liên quan đến việc thu, chi tiền mặt thì thủ quỹ sẽ cho xuất quỹ và nhập quỹ. Giấy tờ liên quan đến việc nhập và xuất quỹ tiền mặt đều phải đảm bảo đầy đủ và các chữ ký liên quan đến việc nhập và xuất quỹ tiền mặt. Cuối mỗi ngày kế toán trưởng cùng với thủ quỹ và người khác trong phòng kế toán sẽ kiểm kê lại quỹ tiền mặt.
+ Kế toán ngân hàng là người cập nhật các thông tin liên quan đến tiền gửi ngân hàng như rút séc, gửi uỷ nhiệm chi, lấy sổ phụ để theo dõi chi tiết từng khoản tiền ra và vào. Định kỳ hàng tháng hay kế toán sẽ đối chiếu số dư trên sổ cái với số dư tài khoản tiền gửi của Công ty ở ngân hàng.
+ Kế toán tài sản là người theo dõi mọi phát sinh tăng, giảm đến tài sản cố định và công cụ dụng cụ trong Công ty. Là người theo dõi khấu hao TSCĐ và cuối tháng sẽ cung cấp số liệu cho kế toán trưởng và kế toán sản xuất các số liệu có liên quan đến việc trích khấu hao. Ghi chép sổ sách đầy đủ đảm bảo việc hạch toán đúng và đủ mọi tài sản trong Công ty.
+ Kế toán thanh toán là người theo dõi, ghi chép mọi nghiệp vụ phát sinh liên quan đến công nợ phải thu của khách hàng, phải trả nhà cung cấp, phải trả công nhân viên, các khoản tạm ứng của nhân viên. Cuối tháng kế toán thanh toán sẽ chốt công nợ với các nhà cung cấp và nhân viên cũng như khách hàng. Đồng thời báo cáo kịp thời số liệu trên cho kế toán trưởng để báo cáo cho ban giám đốc.
+ Thủ kho là người theo dõi mọi hoạt động liên quan đến vật tư, sản phẩm còn trong kho của Công ty. Báo cáo kịp thời tình hình tồn kho cho ban giám đốc và kế toán sản xuất để đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra liên tục và kịp thời.
Kế toán các phần hành này cũng hỗ trợ kế toán các phần hành khác khi cần hoặc khi có yêu cầu của kế toán trưởng và cung cấp các số liệu cho kế toán phần hành có liên quan.
2.Chính sách kế toán
2.1. Chế độ kế toán và hệ thống chứng từ, sổ sách.
Công ty thuộc loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ nên chế độ kế toán và hệ thống chứng từ được tổ chức theo quyết đinh số 48/QĐ-BTC từ khi thành lập. Tuy nhiên đến năm 2007 công ty thực hiện chế độ kế toán theo quyết định số 15/QĐ-BTC để đúng với quy định đã được thay đổi. Hệ thống chứng từ và sổ sách được ghi theo hình thức sổ nhật ký chung. Bên cạnh đó để phù hợp với tình hình thực tế nên công ty đã sử dụng một số mẫu biểu riêng và mẫu biểu chung có sửa chữa để phù hợp hơn.
Hệ thống chứng từ sổ sách mà công ty sử dụng là Sổ cái, sổ chi tiết, sổ nhật ký chung, phiếu nhập kho xuất kho, hoá đơn GTGT, bảng chấm công, phiếu yêu cầu…
2.2. Hệ thống tài khoản kế toán:
- TK 111 - Tiền mặt
+ TK 1111 : Tiền mặt đồng Việt nam
- TK 112 : Tiền gửi ngân hàng
+ TK 1121 : Tiền gửi đồng Việt nam
* TK 11211 - Tiền gửi đồng Việt nam tại ngân hàng Quân đội
* TK 11212 - Tiền gửi đồng Việt nam tại Ngân hàng Indovina
- TK 131 - Phải thu khách hàng
Được chi tiết cho từng khách hàng
- TK 133 : Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Được chi tiết cho từng loại: Hàng hóa mua vào, tài sản cố định
- TK 141: Tạm ứng cho nhân viên : Được chi tiết cho từng đối tượng và mục đích sử dụng.
TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang : Được chi tiết cho từng sản phẩm, công trình cụ thể
TK 155 : Được chi tiết cho từng sản phẩm, công trình cụ thể
TK 211: Tài sản cố định
+ TK 2112: Nhà cửa, vật kiến trúc
+ TK 2113: Máy móc, thiết bị
+ TK 2114: Phương tiện vận tải
- TK 311,331,333,421,511,621642…: Cũng được chi tiết cho từng nhà cung cấp, từng khoản mục, sản phẩm,hàng hoá hay đối tượng sử dụng.
* Bên cạnh đó công ty còn sử dụng chi tiết và thêm tài khoản khác như - TK 334 được chi tiết cho lương của các tổ sản xuất như :
+ 3341 : Lương nhân viên tổ bóc tách
+ 3342 : Lương nhân viên tổ cắt
+ 3343 : Lương nhân viên tổ dựng
+ 3344 : Lương nhân viên tổ sơn hoàn thiện……
TK 623 : Chi phí vận chuyển đồ gỗ
+ 6231 : Chi phí vận chuyển nội thành
+ 6232 : Chi phí vận chuyển ngoại thành
+ 6233 : Chi phí vận chuyển ngoại tỉnh
- TK 515 : Doanh thu tài chính
- TK 635 : Chi phí tài chính
TK 711 – Doanh thu khác
TK 811 : Chi phí khác
TK 911 : Kết quả kinh doanh
2.3 Hệ thống báo cáo kế toán
Hệ thống báo cáo trong công ty chia làm 02 loại : 01 loại dùng cho nội bộ công ty sẽ được lập chi tiết hơn, còn 1 loại dùng để nộp cho cơ quan thuế
Báo cáo dùng để nộp cho cơ quan thuế ( 03bộ) bao gồm :
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả kinh doanh
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
+ Thuyết minh báo cáo tài chính.
Báo cáo dùng cho nội bộ công ty ngoài các báo cáo để nộp cho cơ quan thuế còn có các báo cáo cụ thể về doanh thu và giá thành của từng hạng mục như nội thất, xây dựng, hàng hoá..; công nợ phải thu và phải trả của từng đối tượng. Nếu có các khoản phải thu khó đòi thì cần biết lý do và giải pháp để thu hồi nợ…
Phần 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY TNHH TRANG TRÍ NỘI THẤT BÙI GIA
I KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
1.Kế toán chi phí nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu trong đồ gỗ khá nhiều vật tư phụ ngoài vật tư chính là gỗ. Về vật liệu chính như gỗ và sơn có rất nhiều chủng loại cũng như quy cách khác nhau.
Riêng về mặt hàng gỗ tại công ty TNHH Trang trí nội thất Bùi Gia có tới hơn 50 loại mặt hàng với độ dày và kích thước khác nhau như ván MFC có độ dày từ 5 đến 12ly khổ ván 1220x2440mm; Ván dán, ván dăm dày từ 3 đến 25ly khổ ván 1220x2440mm; Ván phủ veneer xoan đào, sồi,dổi 02mặt cốt MDF hay cốt ván dán dày từ 18 đến 25 ly; Nẹp để dán cạnh cũng có khá nhiều loại phù hợp với màu của từng loại ván cụ thể. Bên cạnh đó thì vật tư sơn cũng đa dạng về chủng loại như sơn lót, sơn cứng, sơn mờ, sơn bóng, tinh màu, chất làm cứng, dung dịch pha sơn, sơn bả, bột đá…Còn phải kể đến các vật tư phụ như đinh vít, chân nhựa, tay co, bản lề, ray có tới hàng trăm loại.
Còn về các sản phẩm là thạch cao thì về chủng loại và quy cách ở công ty nhập không nhiều chỉ duy nhất là tấm thạch cao Thái Lan, khung xương Vĩnh Tường và một số vật tư phụ khác như băng lưới, bông thuỷ tinh, vít để bắt các tấm cũng như khung thạch cao.
Đối với các sản phẩm là sơn tường hoàn thiện thì công ty dùng chủ yếu là sơn Dulux và Maxilite của ICI nên chủng loại cũng ít.
Mặc dù các sản phẩm là sơn tường hoàn thiện và thạch cao không nhiều chủng loại còn sản phẩm đồ gỗ khá nhiều chủng loại nhưng để đảm bảo tính thống nhất trong cách tính giá nên công ty áp dụng phương pháp tính giá vật tư xuất kho theo phương pháp bình quân cuối kỳ. Đối với các vật liệu chính khi xuất dùng cho các đối tượng có liên quan thì hạch toán trực tiếp còn các vật liệu phụ có một số loại không thể tính chính xác cụ thể cho từng đối tượng cụ thể sẽ được phân bổ theo doanh thu. Cụ thể :
Chi phí vật liệu phụ phân bổ
=
Doanh thu đối tượng cần phân bổ
X
Tổng chi phí vật liệu phụ cần phân bổ
cho từng đối tượng
Tổng doanh thu trong kỳ(tháng, năm)
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này không có số dư và được mở chi tiết cho từng đối tượng hạch toán cụ thể.
Ví dụ 1 : Căn cứ vào đề nghị xuất kho đã được duyệt thủ kho sẽ xuất vật tư
PHIẾU XUẤT KHO
Số : 12.03/08
Tên ĐV: Cty Bùi Gia
Địa chỉ : 24 LTTấn - HNội
Nợ TK: 621
Có TK: 152
Hà nội, ngày 05 tháng 03 năm 2008
Họ và tên người nhận hàng: Vũ Ngọc Tiệm …Địa chỉ : Tổ trưởng tổ mộc 1…
Lý do xuất kho: Xuất kho làm công trình FPTB tầng 1+2 - Phạm Hùng
Xuất tại kho : Nhà A - Xưởng An Khánh - Hoài Đức – Hà Tây.
STT
Tên, quy cách vật tư, hàng hoá
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1.
Ván dán 18ly khổ 1220x2440mm
VDAN-18
Tấm
15
185,048
2,775,720
2.
Ván veneer sồi 3ly
VVES-3
Tấm
30
120,000
3,600,000
3.
Ván lạng sồi
VL-S
Lá
15
16,000
240,000
Cộng
6,615,720
Ngày 05 tháng 03 năm 2008
Giám đốc
Kế toán trưởng
Trưởng bộ phận
Thủ kho
Người nhận hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
Ký, ghi rõ họ tên)
Biểu 01 : Phiếu xuất kho
Cuối tháng kế toán sẽ căn cứ vào số đầu kỳ, số nhập trong kỳ và số còn tồn cuối kỳ để tính giá thực tế xuất kho.
Đơn giá bình quân
cả kỳ dự trữ
=
Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá trị thực tế nhập trong kỳ
Số lượng tồn đầu kỳ + SL nhập trong kỳ
Giá trị thực tế xuất kho
=
Số lượng xuất kho
X
Đơn giá bình quân
Ví dụ 2 : Trong tháng 03/2008 có 1số nghiệp vụ nhập xuất ván dán 18ly khổ 1220x2440mm như sau: Tồn đầu kỳ 15 tấm giá 182,000đ/tấm
Ngày 03/3/2008 : Nhập kho 180 tấm ván với số tiền 32,760,000đ ván dán 18ly khổ 1220x2440mm của công ty Chương Dương Độ.
Ngày 10/3/2008: Nhập kho ván dán 18ly khổ 1220x2440mm của công ty SGM với số lượng 120 tấm tổng tiền 22,800,000 đ.
Kế toán sản xuất đã tính giá thực tế của ván dán 18ly xuất kho trong tháng 3 là:
Đơn giá thực tế của
=
2,730,000 + 32,760,000+22,800,000
=
185,048
ván dán 18 xuất TK
15+180+120
Đối với các vật tư hàng hoá mua về sử dụng trực tiếp cho công trình thì căn cứ vào chứng từ giám sát công trình đưa về cũng như bảng bóc tách vật tư của bộ phận bóc tách thì kế toán sản xuất sẽ tính được giá trị vật liệu dùng cho công trình đó. Đối với các vật tư chính khác và m._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6490.doc