Tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên cấp nước Phú Thọ: ... Ebook Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên cấp nước Phú Thọ
59 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1444 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên cấp nước Phú Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Nếu coi nền kinh tế là một thực thể thì các doanh nghiệp được coi là các tế bào sôi sục phát triển không ngừng trong đó. Sự phát triển của nó ảnh hưởng đến sự lớn mạnh của toàn bộ nền kinh tế.
Nước ta đã liên tục đổi mới, chuyển đổi cơ chế thị trường cho phù hợp và hoà nhập được nền kinh tế thế giới.Từ quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Đặc biệt cho tới nay Việt Nam đã ra nhập WTO, sự thay đổi này tạo tiền đề cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển. Các doanh nghiệp muốn kinh doanh có hiệu quả thì phải xác định được hướng đầu tư, xác định được nhu cầu của thị trường là gì.Làm sao để doanh nghiệp thích nghi và bắt kịp được sự biến động đa dạng của thị trường , trong tiến trình phát triển các doanh nghiệp không tránh khỏi những khó khăn , lúng túng trong giải quyết công việc sản xuất và kinh doanh.Mà kế toán chính là công cụ quản lý và điều hành nên nó có vai trò cực kỳ quan trọng đối với doanh nghiệp. Chính vì thế việc hoàn thiện hệ thống kế toán để phát huy tốt các chức năng vốn có của nó là các vấn đề luôn được quan tâm. Tổ chức công tác kế toán phù hợp với điều kiện và đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp để cung cấp được những thông tin hữu ích cho lãnh đạo nhằm nâng cao công tác quản lý điều hành doanh nghiệp .Trên cơ sở thực hiện các biện pháp chủ yếu về đổi mới cơ chế quản lý của nhà nước đảm bảo quyền tự chủ và độc lập về tài chính đòi hỏi doanh nghiệp phải có biện pháp hợp lý sử dụng nguồn vốn của mình có hiệu quả tốt nhất.Thế nên “ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” là phần hành vô cung quan trọng không thể thiếu được ,xuất phát từ tầm quan trọng đó nên em quyết định chọn làm chuyên đề thực tập của mình tại công ty TNHH nhà nước một thành viên cấp nước phú thọ .
KÕt cÊu chuyªn ®Ò gåm cã 3 ch¬ng:
Ch¬ng I: Tæng quan chung vÒ c«ng ty TNHH nhµ níc mét thµnh viªn cÊp níc Phó Thä.
Ch¬ng II: Thùc tr¹ng c«ng t¸c kÕ to¸n chi phÝ s¶n xuÊt vµ tÝnh gi¸ thµnh s¶n phÈm t¹i c«ng ty TNHH nhµ níc mét thµnh viªn cÊp níc Phó Thä.
Ch¬ng III: Hoµn thiÖn c«ng t¸c kÕ to¸n chi phÝ s¶n xuÊt vµ tÝnh gi¸ thµnh s¶n phÈm t¹i c«ng ty TNHH nhµ níc mét thµnh viªn cÊp níc Phó Thä.
Sau một thời gian học hỏi và nghiên cứu dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy cô giáo khoa kế toán của trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân và các anh chị ở phòng tài vụ của Công Ty TNHH nhà nước một thành viên cấp nước Phú thọ đã quan tâm giúp đỡ em hoàn thành bài chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Nhưng với thời gian và trình độ có hạn nên bài chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em không tránh khỏi thiếu sót, em rất mong được sự chỉ bảo của thầy cô giúp em hoàn thành tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Phú Thọ, tháng 8 năm 2008
Sinh viên thực hiện
Lương Thị Thanh Nhàn
CHƯƠNG I:TÔNG QUAN CHUNG VÊ CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN CÂP NƯỚC PHÚ THỌ
1.1: Lịch sử hình thành và phát triển công ty TNHH nhà nước một thành viên cấp nước phú thọ.
- Tên giao dịch:Công ty TNHH nhà nước một thành viên cấp nước Phú thọ
- Trụ sở công ty: số 8 đường Trần Phú-Phường Tân Dân-Thành phố Việt Trì- Tỉnh Phú Thọ
- Công ty là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc UBND tỉnh Phú thọ.Tiền thân của công ty là nhà máy nước Việt Trì được thành lập theo quết định số 426/QĐ-TCC ngày 21/8/1970 của UBND tỉnh Vĩnh Phú.
- Vào thời gian đó công suất thiết kế của nhà máy mới chỉ có 16000 m3/ ngày đêm, nhà máy nước Việt Trì khi đó là một đơn vị hoàn toàn độc lập trực thuộc sở Kiến Trúc thuộc UBNN tỉnh Vĩnh Phú, có khoảng 100 công nhân viên.
- Năm 1976 do quy mô Thành phố Việt Trì phát triển nhanh chóng cả về Công nghiệp cũng như dân sinh, nhà máy đã đầu tư xây dựng nâng công suất của nhà máy lên 20000m3/ngày đêm.
- Năm 1992 UBND tỉnh Vĩnh Phú đã ra quyết định số 1169 cho phép thành lập nhà máy nước Việt Trì với tổng số vốn 4.533.659.000 đồng với nhiệm vụ chính của nhà máy là sản xuất và phân phối nước sạch trong khu vực thành phố Việt Trì.
- Năm 1993 với quyết định số 890 cúa UBND tỉnh Vĩnh Phú nhà máy nước Việt Trì đổi tên thành công ty cấp nước Vĩnh Phú.Sau khi tỉnh Vĩnh Phú tách thành hai tỉnh Phú Thọ và Vĩnh Phúc,công ty cấp nước Vĩnh Phú được đổi tên thành công ty cấp nước phú Thọ theo quyết định số 69 ngày 16/01/1997 của UBND tỉnh Phú Thọ, với chức năng chủ yếu:sản xuất và phân phối nước sạch, lắp đặt và xây dựng đường ống <Ø400,cung cấp nước thô chưa qua xử lý cho các nhà máy, xí nghiệp sản xuất công nghiệp.
- Đến tháng 12/2005 theo đà phát triển của nền kinh tế thị trường công ty cấp nước phú thọ đổi tên thành : công ty TNHH một thành viên cấp nước phú thọ
Ngày 15/5/2007 được sửa đổi thành công ty TNHH nhà nước môt thành viên cấp nước phú thọ
- Đến nay tổng vốn của công ty lên tới 225 tỷ đồng. Tài sản cố định gồm các khu văn phòng,khu xử lý nước, hệ thống nhà kho, xưởng , hệ thống đường ống bao trùm toàn bộ các khu dân cư và các nhà máy, xí nghiệp của các huyện và thành phố việt trì.
- Công ty TNHH nhà nước một thành viên cấp nước phú thọ là một đơn vị hạch toán độc lập,chủ động tìm khách hàng tiêu thụ nước máy tự chủ về tài chính .Công ty có nghĩa vụ thực hiện các quy định của nhà nước như chế độ hạch toán doanh nghiệp, luật thuế doanh nghiệp, bảo vệ tài nguyên môi trường, thực hiện tốt luật lao động. công ty có quyền tổ chức sản xuất và huy động nguồn vốn theo đúng quy định của pháp luật nhà nước ban hành.
- Công ty đã mạnh dạn vay để đáp ứng kịp thời nhu cầu cùng với sự phát triển nền kinh tế thị trường trong vài năm gần đây hình thành nên những khu công nghiệp, các cơ sở công cộng, dịch vụ khách sạn phát triển nhanh có nghĩa là nhu vốn của chinh phủ cộng hoà Liên Bang Đức xây dựng hệ thống nước mới với công suất 60000m3 /ngày đêm.
- Công Ty đã có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại , có đội ngũ công nhân dầy dặn kinh nghiệm, được đào tạo cơ bản để phù hợp quy trình công nghệ máy móc, thiết bị hiện đại hoàn toàn nhập ngoại, phục vụ tốt nhu cầu dùng nước của dân và sản xuất công nghiệp chống thất thu và kinh doanh hiệu quả.
- Sản phẩm chính của công ty là nước sạch phục vụ sinh hoạt cho dân cư, cho kinh doanh dịch vụ và sản xuất công nghiệp.
1.2 : Đặc điểm kinh doanh và tổ chức quản lý :
( ĐVT: triệu m3 )
STT
Chỉ tiêu
Năm
Sản lượng nước sạch
2003
2004
2005
2006
2007
7.956.000
8.679.600
9.665.700
10.040.920
11.314.050
( số liệu lấy tại phòng kế toán của công ty )
Bảng 1.1 Sản lượng nước sạch trong 5 năm gần đây
(Đơn VT:triệu đồng)
STT
Chỉ tiêu
Năm
2003
2004
2005
2006
2007
1
Doanh thu
15.898
19.591
22.561
25.872
28.102
2
Doang thu xuất khẩu
0
0
0
0
0
3
Lợi nhuận trước thuế
150
287
324
421
524
4
Lợi nhuận sau thuế
102
195
221
297
331
5
TSCĐ bình quân trong năm
93.353
126.901
124.735
105.478
126.116
6
Vốn lưu động bìnhquân trong năm
108.163
90.027
111.094
135.022
142.314
7
Tổng chi phí sản xuất
15.748
19.304
22.237
25.451
27.578
( số liệu lấy tại phòng kế toán của công ty ) Bảng 1.2 Doanh thu hoạt động sản xuất của công ty trong 5 năm gần đây
( Đơn vị :Người )
STT
Chỉ tiêu
Năm
số lao động bình quân trong các năm
2003
2004
2005
2006
2007
478
485
505
519
506
( Số liệu lấy tại phòng kế toán của công ty TNHH nhà nước một thành viên cấp nước phú thọ )
Bảng 1.3 Số lượng lao động bình quân trong năm
Qua các số liệu của các chỉ tiêu trên ta thấy :
-Tốc độ phát triển của thành phố 5 năm còn chậm .
- Sản phẩm chính của công ty là sản xuất và cung cấp nước sạch, sản lượng hàng năm đều tăng nhưng chưa cao. Công ty đang mở rộng phát triển mạng lưới cấp nước ra các huyện, thị xã, thị trấn, thị tứ trong tỉnh. Sản lượng nước sạch trong những năm tới sẽ tăng cao.
- Doanh thu hàng năm tăng đều theo từng năm nhưng chưa cao do sản lượng nước hàng năm tăng không cao, trong những năm tới khi sản lượng tăng, doanh thu nhất định tăng theo. Doanh thu xuất khẩu của công ty là không có vì đặc thù sản phẩm của công ty là tiêu thụ theo khu vực nội địa.
-Giá trị tài sản bình quân trong các năm đều tăng, số chênh lệch giữa các năm không cao vì tốc độ phát triển của thành phố là chậm chủ yếu công ty đầu tư vào các huyện trong tỉnh.
- Từ những số liệu trên ta thấy lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế đều tăng theo từng năm nhưng chưa cao, chứng tỏ công ty kinh doanh có lãi nhưng chua cao.
- Vốn lưu động bình quân trong các năm của công ty tăng không nhiều.
- Nhìn vào số liệu chi phí sản xuất hàng năm của công ty là khá lớn, hy vọng trong những năm tiếp theo công ty có những biện pháp quản lý và bố chí sản xuất hợp lý giảm bớt chi phí sản xuất nhằm nâng cao hơn lợi nhuận hàng năm.
- Số lao động bình quân trong 5 năm tăng nhưng không cao, số người vào làm việc ở công ty nhiều hơn số người nghỉ hưu và chuyển công tác di nơi khác, chủ yếu là chuyển công tác từ bộ phận này đến bộ phận khác trong công ty.
Đặc điểm tổ chức quản lý :
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế hoạch
Phòng kế
toán tài vụ
Phòng kỹ thuật thiết kế
Phòng vi
tính
Phòng kinh doanh
Phòng khách hàng và lắp đặt đồng hồ
BQL dự án cấp nước
Chủ tịch HĐQT Giám đốc Công ty
Phó GĐ Cty phụ trách KH - SX
Phó GĐ Cty phụ trách kỹ thuật DA
XN cấp nước Thị xã Phú Thọ
Nhà máy chế biến phế thải đô thị VT
XN cấp nước Phù Ninh
XN cấp nước Lâm Thao
XN thi công cấp thoát nước
XN cơ khí sửa chữa và thi công
XN cấp nước công nghiệp
Tổ điều phối
Phó GĐ Cty phụ trách tài chính
XN SX nước sạch Việt Trì
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của c«ng ty TNHH nhµ níc mét thµnh viªn cÊp níc Phó Thä
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận :
* Phòng kế toán :
+ Theo dõi sổ sách kế toán và quản lý tài chính về các hoạt động của công ty.
+ Chuẩn bị báo cáo tài chính và báo cáo cho các cấp có thẩm quyền.
+ Quản lý vốn, quỹ đầu tư cña công ty.
* Phòng kế hoạch :
+Lập kế hoạch tháng, quý chg tất cả cac phòng bAn , phÂn xưởng trong công ty. Kế hoạch lập dựa trªn các buổi giao ban giữa ban giám đốc và các trưởng phó Phòng ban mười ngµy một lần.
+ Chuẩn bị kế hoach một năm, kế hoạch ba năm, năm năm.
+ Theo dõi kế hoạch kinh doanh tháng, quý và hàng năm.
+ Puản lý các hợp Đồng sử dụng nước của khách hà.g, kế hoạch hắp đặt đồng hồ.
+ Thu thập các yêu cầu về khiếu nại của khách hàng.
* Phòng tổ chức hành chính :
+ Bố trí điều động nhân viên theo quyết định của ban giám đốc .
+ Quản lý quỹ lương, BHXH, BHYT và quản lý hồ sơ các cán bộ.
+ Tuyển dụng nhân viên, đăng ký lao động.
+ Giải quýêt các vấn đề hành chính khác.
* Phòng kinh doanh :
+ Quản lý mạng phân phối nước của tất cả các đường ống <Ø 80
+ Quản ly số hộ dùng nước sạch, nước thô
+ Quản lý đồng hồ của mọi đối tượng sử dụng nước
+ Hàng tháng đọc chỉ chỉ số đồng hồ nước và thu tiền nước
+ Theo dõi các khoản nợ còn tồn đọng của khách hàng và báo cáo hàng tháng cho ban giám đốc .
* Phòng vi tính :
+ In các hoá đơn nước hàng tháng .
+ Theo dõi lượng nước đã sử dụng.
+ Quản lý khách hàng bằng máy vi tính.
+ Đánh máy mọi văn bản tài liệu cho ban giám đốc theo yêu cầu.
* Phòng kỹ thuật - Thiết kế :
+ Quản lý về kỹ thuật sản xuất nước.
+ Theo dõi vấn đề kỹ thuật:chạy máy, đấu nối hoà mạng các điểm.
+ Giải quyết các trục trặc kỹ thuật nếu có .
+ Thiết kế các khu vực nhà xưởng, văn phòng, các mạng đường ống nước.
* Phòng khách hàng và lắp đặt đồng hồ :
+ Giải quyết các khiếu nại của khách hàng.
+ Bảo dưỡng và lắp đặt đồng hồ.
+ Hỗ trợ phòng kinh doanh truy thu các khoản nợ khó đòi.
* Xí nghiệp cơ khí sửa chữa và xe máy thi công :
+ Triển khai các điểm dùng nước mới .
+ Xử lý các điểm đường ống bị vỡ, rò rỉ.
* Xí nghiệp sản xuất nước sạch Việt Trì
Sản xuất nước sạch để cung cấp nước sạch cho địa bàn Việt Trì và các huyện lân cận
* Xí nghiệp cung cấp nước Thị Xã Phú Thọ
+ Xí nghiệp này hoạt động độc lập với công ty, hàng tháng gửi các báo cáo về cho công ty.
+ Sản xuất và cung cấp nước cho toàn khu vực Thị xã Phú Thọ.
* Xí nghiệp cấp nước công nghiệp Việt Trì:
Là một XN trực thuộc công ty có chức năng bơm nước từ sông Hồng cung cấp trực tiếp cho các nhà máy sản xuất công nghiệp phía Nam thành phố Việt Trì
* Xí nghiệp thi công cấp thoát nước:
Có nhiệm vụ thi công lắp đặt đường ống thoát nước <Ø400 và sửa chữa những hư hỏng của đường ống theo yêu cầu của khách hàng.
* Xí nghiệp cấp nước Phù Ninh:
Là xí nghịêp nằm tại thị trấn Phong Châu huyên Phù Ninh có nhiệm vụ cấp nước sạch cho khu dân cư thị trấn và các xã lân cận.Xí nghiệp hoạt động dưới sự giám sát của công ty, mọi
hoá đơn chừng từ đều quay về công ty giải quyết.
* Xí nghiệp cấp nước Lâm Thao:
Xí nghiệp có chức năng nhiệm vụ như xí nghiệp cấp nước Phù Ninh nhưng xí nghiệp thì tại địa bàn huyện Lâm Thao.
* Nhà máy chế biến rác thải đô thị Việt Trì:
Nhà máy nằm dưới sự giám sát của công ty, có nhiệm vụ chế biến rác thải sinh hoạt của thành phố Việt trì thành phân bón cho các cây trồng.
* Tổ điều phối:
Có nhiệm vụ quản lý đường ống từ Ø80 trở lên và điều hành cấp nước cho các hộ dân cư.Chống thất thoát nước trong quá trình cấp nước
Đặc điểm phân cấp quản lý tài chính
- Giám đốc là ngưòi đứng đầu ra những quyết định quan trọng theo dõi và xử lý những công việc lớn của công ty và chịu trách nhiệm những quyết định của mình.Bên cạnh giám đốc có hai phó giám đốc phụ trách giúp việc cho giám đốc trong công tác quản lý doanh nghiệp, bên cạnh đó còn có các trưởng phòng, phó phòng ban và các giám đốc, phó giám đc các xí nghiệp.
- CáC trưởng phó phòng,các giám đốc ph³ giám đốc các xí nghiệp mỗi người quản lý phòng và xí nghiệp của mình, fiáe sát quản lý công việc của phòng xí nghiệp của iình,hàng nGày hàng tuần báo cáo Về `ông ty theo lịch gian ban của công ty.
1.3 Đặc điểm bộ máy kế toán và công tác kế toán:
Đặc điểm bố máy kế toán:
- Tổ cHức bộ máy kế toán tẁi công Ty TNHH một thành viên cấp nước Phú Thọ gồm 9 người đều có trách nhiệm gần bó víi công việc mình làm.Là mét doanh nghiệp sản xuất tiêu thụ nên bộ máy kế toán bủa công ty cũng được tổ chức một cách hîp lý và phù hợp` với cơ chế Kinh doanh.
- Phương thức tæ chức của bộ máy Kế toán c«ng ty:
Bộ máy kế toán của công ty áp dụng mô hình tổ chức bộ máy kÕ toán tập trung.Công ty chỉ mở một bộ sổ kế toán, tổ chức một bộ máy kế toán để thực hiện tất cả các giai đoạn hạch toán ở mọi phần hành kế toán.
Phòng kế toán của công ty thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ thu nhận, ghi sổ, xử lý thông tin trên hệ thống báo cào phân tích và tổng hợp của c«ng ty.Phòng tài vụ công ty đứng đầu là kế toán trưởng và với từng thành phần hành giao cho từng cá nhân cụ thể, nhưng do số lượng nhân viên kế toán ít vì vậy mỗi người phụ trách phải kiêm nhiều việc
Cụ thể khái quát bằng sơ đồ sau:(Sơ đồ 1.2 )
Kế toán trưởng
Bà: Bùi Thị Minh Thanh
Kế toán
Đoàn Diệu Hương
Phó phòng tài vụ
Vũ Thị Ngọc Lan
Kế toán
Dương Hồng Sơn
Thủ quỹ
Bùi Thị Bính
Kế toán XN
Phú Thọ
Phí Thị Huệ
Kế toán XN thi
công Trương Hải Anh
Kế toán XN chế
biến phế thải
Nguyễn Thị Xuân
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty TNHH Nhµ níc mét thµnh viªn CÊp níc Phó Thä
* Chức năng nhiệm vụ của từng thành viên:
-Bùi Thi Minh Thanh kế toán trưởng công ty
+ Có chức năng quản lý các hoạt động của phòng kế toán cũng như phân xưởng, tham mưu tình hình tài chính, các hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Kế toán TSCĐ, các khoản vay và nghiệp vụ chi tiền mặt.
+ Cập nhật sổ cái các tài khoản.
+ Tổng hợp, kiểm tra và chuẩn bị báo cáo tài chính quý năm. Chịu trách nhiệm trực tiếp về các báo cáo tài chính trước giám đốc và các ngành liên quan (KiÓm toán, ngân hàng, tài chính, kho bạc, cục thuế, sở chủ quản). Có thể nói kế toán trưởng phụ trách việc đối nội và đối ngoại.
+ Báo cáo trực tiếp lên giám đốc về các vấn đề tài chính và báo cáo các cấp có thÈm quyền liên quan.
+ Giám sát các hoạt động sản xuất kinh doanh liên quan đến các phòng ban khác.
- Vũ Thị Ngọc Lan - phó phòng kế toán:
+ Có nhiệm vụ hàng ngày tổng hợp các nghiệp vụ phát sinh tiền mặt, tiền ngân hàng, kê khai thuế đầu ra và đầu vào, báo cáo thuế GTGT phải nộp trong tháng. Kế toán phó phụ trách hạch toán nghiệp vụ kinh tế phát sinh của nghiệp vụ về tiền mặt, tiền ngân hàng.
+ Kế toán nghiệp vụ tiền mặt dự án.
+ Trợ giúp kế toán trưởng chuẩn bị các báo cáo tài chính quý, năm và các việc kế toán khác. Ngoài ra còn theo dõi tình hình thanh toán các khoản tạm ứng cho công nhân viên, thanh toán lương, theo dõi các khoản phải thu, phải trả.
- Đoàn Diệu Hương : Nhân viên phòng kế toán
+ Kế toán nghiệp vụ nhập, xuất vật tư.
+ Đền bù các dự án.
- Dương Hồng Sơn : Nhân viên phòng kế toán
+ Kế toán theo dõi công nợ tiền nước, nghiệm thu công trình của các xí nghiệp.
- Phí Thanh Huệ : Kế toán xí nghiệp cấp nước phú thọ.
+ Chuẩn bị số liệu, sổ sách kế toán và trình nộp lên phòng kế toán công ty để tổng hợp kế toán quý, năm.
+ Báo cáo trực tiếp cho giám đốc xí nghiệp về các vấn đề tài chính của xí nghiệp nước thị xã phú thọ.
- Trương Thị Hải Anh : Kế toán xí nghiệp thi công cấp thoát nước
+ Chuẩn bị số liệu sổ sách kế toán và trình nộp lên phòng kế toán công ty để tổng hợp kế toán quý, năm.
+ Báo cáo trực tiếp cho giám đốc xí nghiệp về các vấn đề tài chính của xí nghiệp thi công cấp thoát nứơc.
- Nguyễn Thị Xuân: kế toán xí nghiệp chế biến rác thải.
+ Kế toán xí nghiệp chế biến rác thải tập hợp tính giá thành sản phẩm sau chế biến rác.
+ Chuẩn bị số liệu, sổ sách kế toán và trình nộp lên phòng kế toán công ty để tổng hợp kế toán.
- Bùi Thị Bính -Thủ quỹ kiêm thủ kho.
+ Chịu trách nhiệm quản lý lượng tiền mặt có tại két của công ty và lượng vật tư có tại kho. Kiểm nhận lượng tiền, vật tư vào ra theo phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập, phiếu xuất.Hàng ngày thủ quỹ vào sổ quỹ các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt, cuối ngày thủ quỹ đối chiếu với sổ quỹ kế toán. Hàng ngày thủ kho căn cứ vào hoá đơn nhập xuất kho ,vào thẻ kho để nắm được số vật tư nguyên liệu, công cụ dụng cụ có tại kho mình quản lý.
Đặc điểm Công tác kế toán:
*Hệ thống sổ sách:
Áp dụng theo hình thức nhật ký chứng từ :
- Hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào nhật ký chứng từ hoặc bảng kê,sổ chi tiết có liên quan.
- Đối với các loại chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất phân bæ,các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các bản phân bổ sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các bảng kê và nhật ký chứng từ có liên quan.
- Đối với nhật ký - chứng từ được ghi căn cứ vào bảng kê, sổ chi tiết thi căn cứ vào số liệu tổng cộng của bảng kê,sổ chi tiết,cuối tháng chuyển số liệu vào nhật ký chứng từ.
- Cuối tháng khoá sổ cộng số liệu trên các nhật ký chứng từ kiểm tra đối chiếu số liệu trên các nhật ký với các sổ thẻ chi tiết,bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các nhật ký chứng từ ghi trực tiếp vào sổ cái.
- Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết thì được ghi trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan.Cuối tháng cộng các bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản đÓ đối chiếu với sổ cái.
- Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chỉ tiêu trong nhật ký chứng từ, bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
Trước đây làm bằng tay áp dụng hình thức “ Nhật ký - Chứng từ ”. Hiện nay đang đưa vào chương trình kế toán máy trình tự kế toán được thể hiện ở trình tự sơ đồ sau :
Số quỹ
Chứng từ kế toán
Số (thẻ) kế toán
chi tiết
Bảng phân bổ
Nhật ký - Chứng từ
Chứng từ kế toán
Nhật ký - Chứng từ
Bảng phân bổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chhhchichchhhhcchichiếu
Sơ đồ 1.3 Quy tr×nh h¹ch to¸n theo h×nh thøc nhËt ký chøng tõ.
*Tài khoản kế toán :
Hiện nay công ty đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán của Việt Nam theo quyết định số 15/2006/QĐ/BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 Ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực mọi thành phần kinh tế trong cả nước từ năm tài chính 2006. Đơn vị hạch toán hàng tồn kho thoe phương pháp kiểm kê thường xuyên . Các tài khoản doanh nghiệp đang dùng hiện nay:
Loại tài khoản 1 : Tài sản ngắn hạn.
Loại tài khoản 2 : Tài sản dài hạn.
Loại tài khoản 3 : Nợ phải trả .
Loại tài khoản 4 : Vốn chủ sở hữu.
Loại tài khoản 5 : Doanh thu .
Loại tài khoản 6 : Chi phí, sản xuất kinh doanh.
Loại tài khoản 7 : Thu nhập .
Loại tài khoản 8 : Chi phí khác.
Loại tài khoản 9 : Xác định kết quả kinh doanh.
Loại tài khoản 0 : Tài khoản ngoài bảng .
*Sổ kế toán:
- Sổ quỹ tiền mặt.
- Sổ tiền gửi ngân hàng.
- Sổ tài sản cố định .
- Sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán .
- Sổ chi tiết bán hàng .
- Sổ chi tiết vay .
- Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
Và các loại sổ chi tiết khác…
Ngoài ra công ty còn sử dụng các loại bảng phân bổ như : Bảng phân bổ khấu hao, bảng phân bổ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ .
Do đặc điểm của đơn vị là có quy mô lớn, loại hình hoạt động phức tạp, đa dạng cho nên công ty áp dụng hình thức kế toán : “Nhật ký- chứng từ” và phương pháp kê khai thường xuyên
*Báo cáo kế toán :
Để cung cấp thông tin kế toán cho yêu cầu quản lý nội bộ và cơ quan cấp trên công ty lập hệ thống báo cáo gồm :
- Báo cáo nội bộ: + Báo cáo quỹ tiền mặt hàng ngày .
+ Báo cáo tiền gửi ngân hàng hàng tháng .
+ Báo cáo công nợ hàng tháng .
- Báo cáo theo quý: + Báo cáo chi phí giá thành sản phẩm .
+ Báo cáo lãi lỗ kinh doanh .
+ Báo cáo thu nhập .
- Báo cáo cơ quan cấp trên gồm có 4 biểu :
+ Bảng cân đối kế toán Mẫu B01- DN .
+ Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Mẫu B02- DN .
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu B03- DN .
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC M ỘT THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC PHÚ THỌ.
2.1.THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT:
2.1.1 Đặc điểm chi phí sản xuất :
Tại công ty TNHH nhà nước một thành viên cấp nước phú thọ chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cần thiết cho quá trình sản xuất được biểu hiện bằng tiền mà công ty phải chi ra trong một thòi kỳ nhất định ( tháng, quý, năm ) để tiến hành sản xuất .
Chi phí sản xuất trong công ty TNHH nhà nước một thành viên cấp nước phú thọ gồm nhiều khoản chi phí khác nhau về nội dung kinh tế, công cụ và vai trò vị trí của nó trong việc tạo ra sản phẩm . Với đặc thù sản xuất của ngành CN thì chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ lệ 20-25% giá trị sản phẩm. Đây là một tỷ lệ nhỏ nhưng tài sản mà công ty đầu tư vào lại rất lớn. Vì việc tập hợp chính xác đầy đủ chi phí vật liệu có tầm quan trọng trong việc tính giá thành sản phẩm. Đồng thời tìm biện pháp sử dụng hợp lý nguyên vật liệu góp phần giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm .
2.1.2. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất :
Công ty TNHH nhà nước một thành viên cấp nước phú thọ là một nơi cung cấp nước sạch. Đât là sản phẩm mang tính chất độc quyền là mặt hàng thiết yếu trên thị trường. Do đó để đáp ứng kịp thời cho nhu cầu sử dụng nước của người dân đòi hỏi việc sản xuất phải liên tục nên chi phí bỏ ra tạo ra sản phẩm lớn, đều đặn hợp lý trong suốt quá trình sản xuất để đảm bảo giá thành thấp tránh có sự dao động lớn về giá cả trên thị trường.
Do đặc điểm sản phẩm của công ty là phải trải qua các quá trình sản xuất khá phức tạp,qua các công đoạn nên đối tượng kế toán chi phí là theo từng công đoạn sản phẩm, hay theo từng bộ phận vì mỗi bộ phận có chức năng nhiệm vụ hoàn tất một công đoạn của quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm.
Để tập hợp chi phí sản xuất toàn công ty kế toán tiến hành tập hợp chi phí theo từng khoản mục chi phí, theo từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất đã xác định sau đó sẽ tập hợp chi phí toàn công ty.
Các chứng từ sử dụng trong kế toán chi phí sản xuất là phiếu xuất kho, phiếu chi, giấy báo nợ, phiếu định khoản, bảng phân bổ vật liệu, bảng phân bổ TSCĐ, bảng phân bổ điện, bảng phân bổ tiền lương.
Sổ kế toán phục vụ cho kế toán chi phí là các loại sổ chi tiết để tập hợp chi phí theo các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Các loại biểu tập hợp chi phí và tính giá thành.
Sổ chi tiết và các biểu tập hợp chi phí đều được lưu giữ trên máy vi tính.
2.1.3 : Nội dung kế toán chi phí sản xuất:
2.1.3.1: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
Để sản xuất ra sản phẩm là nước sạch công ty TNHH nhà nước một thành viên cấp nước phú thọ đã sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau. Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng không nhỏ trong toàn bộ chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công ty để sản xuất ra nước sạch gồm những chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng.
+Nguyên liệu chính dùng vào sản xuất như: phèn lọc nước, clo khử trùng, zaven, cát lọc nước.
+Năng lượng dùng vào sản xuât: điện...
Công ty đã sử dụng tài khoản 621 để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp công ty TNHH nhà nước một thành viên cấp nước Phú Thọ .
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tập hợp trực tiếp trong từng tổ sản xuất, bộ phận sản xuất .
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất các khâu, bộ phận lọc phiếu lĩnh vật tư yêu cầu xuất nguyên vật liệu. Trên phiếu lĩnh ghi rõ các vật tư cần dùng, số lượng, chủng loại dùng để làm gì.Thủ kho căn cứ vào đó xuất vật tư ra và phiếu xuất kho hàng tháng được gửi lên phòng kế toán công ty, kế toán công ty căn cứ vào đó để phân loại chứng từ xuất vật liệu và xác định giá trị vật liệu xuất dùng trong tháng.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được theo dõi bởi tổ vật tư ở phòng kế toán công ty. Vì số lượng vật tư của công ty là rất nhiều, bởi vậy mỗi một kế toán trong tổ vật tư phụ trách tình hình xuất nhập của mỗi một nhóm vật tư khác nhau. Khi nhận được các chứng từ phản ánh các nghiệp vụ xuất nhập, các chứng từ này được phân loại và chuyển đến kế toán phụ trách nhóm vật tư đó. Khi đó kế toan có nhiệm vụ cập nhật các chứng từ đó vào nhật ký xuất nhập trên máy vi tinh theo danh mục vật tư mình quản lý đã được cài đặt sẵn. Hệ thống máy vi tính của công ty được cài đặt chương trình kế toán với hệ thống tài khoản thống nhất.
Các phương pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho cũng đã cài đặt trên máy vi tính. Như vậy cuối tháng căn cứ vào số lượng tổng tồn đầu kỳ, số lượng nhập trong kỳ, trị giá tồn đầu kỳ cũng như trị giá vật tư nhập trong kỳ, mục đích của việc xuất dùng vật tư máy vi tính sẽ tự đọng tính ra giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất kho của mỗi loại vật tư. Đến cuối tháng kế toán phụ trách nhóm vật tư nào thì tổng hợp số liệu trên nhật ký xuất nhập vào bảng tổng hợp xuất nhập vật tư đó và in ra làm sổ chi tiết của tài khoản 152 đồng thời kế toán tập hợp chi phí số liệu của toàn bộ kế toán trong sổ vật tư vào sổ cái của tài khoản 152. Số liệu trên tài khoản 621 cũng được tập hợp từ đây. Nhưng sau khi đã được phân loại, chỉ có nguyên vật liêu nào xuất dùng trực tiếp cho sản xuất mới được tính vào tài khoản này.
Nhập vào trong kỳ giá không thuế
TK 133
VAT đầu vào được khấu trừ
Xuất dùng trong quý
Xuất bán lắp đặt đồng hồ
Xuất dùng vào quản lý
TK 642
TK 632
TK 111,112,331 TK 152 TK621,627
S¬ ®å 2.1 H¹ch to¸n chi phÝ vËt t
ĐVT: đồng
STT
Tên vật tư
Tồn kho năm 2006
Xuất năm 2007
Nhập
Xuất
Tồn
1
Phèn lọc nước
75.300.100
3.117.880.520
3.181.116.780
12.063.840
2
Clo khử trùng
25.272.000
150.545.175
165.818.175
9.999.000
3
Zaven
22.441.556
209.250.000
217.766.225
13.925.331
4
Cát lọc nước
5.868.802
45.019.040
47.745.208
3.142.634
5
Điện sản xuất
2.769.311.569
Cộng
128.882.458
3.522.694.735
6.381.757.957
39.130.805
(số liệu lấy tại phòng kế toán của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cấp nước Phú Thọ )
Bảng 2.1 Bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật liệu phụ
Tõ ngµy 01/01/2007 ®Õn 31/12/2007
Phương pháp kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty TNHH nhà nước một thành viên cấp nước Phú Thọ theo đúng chế độ kế toán.
Ví dụ :
Cty TNHH nhà nước một PHIẾU XUẤT KHO Số 30
thành viên cấp nước phú thọ ngày 2 tháng 10 năm 2007 Nợ TK 621
CóTK152
Họ và tên người nhận hàng: Vũ trần Lâm- Bộ phận : XN nước sạch
Lý do xuất kho: Sản xuất nước sạch
Xuất kho tại : Công ty
Stt
Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư
Mã số
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Phèn lọc nước
kg
837136
9500
795279200
2
Clo khử trùng
kg
436364
9500
4145458000
3
Zaven
kg
5194805
1048
5444155640
4
Cát thạch anh
M3
1975
600952
1186880200
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
Cộng
11571773004
số tiền bằng chữ : (....)
Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
(Mẫu phiếu và số liệu lấy tại phòng tài vụ của công ty TNHH nhà nước một thành viên cấp nước Phú Thọ)
Bảng 2.2 Phiếu xuất kho
STT
Tên vật tư
ĐVT
N-T
SL
ĐG
TT
TK621
1
Phèn lọc nước
Kg
2/10/07
837136
9500
795279200
2
Clo khử trùng
Kg
436364
9500
4145458000
3
Zaven
kg
5194805
1048
5444155640
4
Cát lọc nước
M3
1975
600952
1186880200
Tổng cộng
11571773004
(Mẫu bảng và số liệu lấy tại phòng tai vụ công ty ) Bảng 2.3 Bảng kê xuất vật tư quý 4/2007
Ghi có các TK
Ghi nợ cácTK
TK 152
Cộng có TK 152
Thực tế
Thực tế
1.TK 621 Xưởng sản xuất
11571773004
11571773004
2.TK 627 Trạm bơm
......
.....
3.TK 642 Văn phòng
.....
.....
Cộng
11571773004
11571773004
Ngày 31/12/2007
KẾ TOÁN TRƯỞNG NGƯỜI LẬP BIỂU
(Mẫu bảng và số liệu lấy tại phòng tài vụ của công ty TNHH nhà nước một thành viên cấp nước Phú Thọ)
Bảng 2.4 Bảng phân bổ vật liệu quý 4/2007
Dư đầu kỳ
Nợ
Có
0
0
TT
Ghi có các TK đối ứng, ghi nợ TK này152,331
Quý
I
Quý II
Quý III
Quý IV
Tổng cộng năm 2007
...
152
331
....
....
....
3.612.446.388
2.769.311.569
Céng ph¸t sinh:
Nợ:
Có:
6.381.757.957
6.381.757.957
Sè d cuèi kú:
Nî:
Cã:
0
0
( Mẫu và số liệu lấy tai phòng tài vụ công ty TNHH nhà nước một thành viên cấp nước phú thọ)
B¶ng2.5 Sæ C¸Ý tµi kho¶n 621 N¨m 2007
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Xuất nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất nước sạch như :
- Phèn lọc nước :795.279.200
- Clo khử trùng : 4.145.458.000
- Zaven : 5.444.155.640
- Cát thạch anh : 1.186.880.200
Với giá trị nguyên vật liệu là : 11.571.773.004 ở quý 4 năm 2007 kế toán ghi .
Nợ TK 621: 11.571.773.004
Có TK152 : 11.571.773.004
- Tiền diện cuối tháng căn cứ số công tơ điện cho bộ phận sản xuất, kế toán lập bảng phân bổ tiền điện cho bộ phận sản xuất để xác định chi phí điện. Kế toán ghi:
Nợ TK 621 : 2.769.311.569
Có TK 331: 2.769.311.569
+ Cuối kỳ kết chu._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6353.doc