MỞ ĐẦU
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải bỏ ra những khoản chi phí nhất định và nguyên tắc đầu tiên của các doanh nghiệp là phải làm sao đảm bảo trang trải được các chi phí đã bỏ ra. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường phát triển ngày càng năng động hơn, đặt ra cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội và thách thức, đòi hỏi các doanh nghiệp ngày càng phải sử dụng tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm để tồn tại và đứng
90 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1330 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên Cơ khí Đông Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vững trên thị trường. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì giá thành luôn là yếu tố rất quan trọng để doanh nghiệp có thể tái sản xuất và tìm kiếm lợi nhuận. Giá thành chính là thước đo mức chi phí tiêu hao phải bù đắp sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh. Mặt khác giá thành còn là công cụ quan trọng để doanh nghiệp có thể kiểm soát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, xem xét hiệu quả của các biện pháp tổ chức kỹ thuật. Có thể nói giá thành là một tấm gương phản chiếu toàn bộ biện pháp, tổ chức quản lý kinh tế, liên quan đến tất cả các yếu tố chi phí trong sản xuất. Đảm bảo việc tập hợp đầy đủ chi phí sản xuất, tính giá thành chính xác, kịp thời, phù hợp với đặc điểm hình thành và phát sinh chi phí ở từng doanh nghiệp là yêu cầu có tính xuyên suốt trong quá trình hoạt động của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Do đó kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã trở thành mục tiêu kinh tế có ý nghĩa quan trọng trong quản lý hiệu quả và chất lượng sản xuất kinh doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất hiện nay, qua thời gian thực tập ở Công ty TNHH NN MTV Cơ khí Đông Anh em đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH NN MTV Cơ khí Đông Anh” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề thực tập tốt nghiệp được kết cấu thành 2 phần:
Phần I: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH NN MTV Cơ khí Đông Anh.
Phần II: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH NN MTV Cơ khí Đông Anh.
Mặc dù em đã có rất nhiều cố gắng song do thời gian và trình độ có hạn nên chuyên đề này không tránh khỏi những sai sót. Bởi vậy em rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý tận tình của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên quan tâm.
Em xin chân thành cảm ơn TS. Phạm Thành Long cùng các anh chị phòng kế toán Công ty TNHH NN MTV Cơ khí Đông Anh đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 06 tháng 05 năm 2009.
Sinh viên thực hiện
Đặng Hà Sâm
MỤC LỤC
PHỤ LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH NN MTV Cơ khí Đông Anh 13
Sơ đồ 1.2: Bộ máy kế toán 20
Sơ đồ 1.3: Trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký chung tại công ty. 26
Bảng 1.1: Bảng phân tích tình hình tài sản - nguồn vốn 2006 - 2008. 14
Bảng 1.2: Các hệ số công ty TNHH NN MTV Cơ khí Đông Anh. 16
Bảng 1.3: Bảng phân tích kết quả kinh doanh của công ty 2006 – 2008. 18
Bảng 1.4: Định mức vật tư đúc cho 1 tấn thành phẩm bi Ф < 40 và đạn 29
Bảng 1.5: Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 34
Bảng 1.6: Bảng định mức nhân công 44
Bảng 1.7: Bảng phân bổ tiền lương 45
Bảng 1.8: Bảng phân bổ khấu hao tài sản 52
Bảng 1.9: Định mức tiêu hao điện năng cho đúc 1 tấn bi đạn 53
Bảng 1.10: Bảng phân bổ điện tiêu thụ 54
Bảng 1.11: Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung 55
Bảng 1.12: Bảng tổng hợp kết quả kiểm kê sản phẩm dở dang 58
Bảng 1.13: Bảng đánh giá giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ 60
Bảng 1.14: Bảng tính giá thành sản phẩm 64
Biểu 1.1. Phiếu xuất kho nguyên vật liệu 32
Biểu 1.2 : Tính giá vốn hàng xuất 32
Biểu 1.3 : Phiếu xuất kho nguyên vật liệu cho sản xuất bi đạn 33
Biểu 1.4: Phiếu kế toán khác 35
Biểu 1.5: Sổ chi tiết tài khoản 621 – Bi đạn 37
Biểu 1.6: Sổ nhật ký chung 39
Biểu 1.7: Sổ cái tài khoản 621 40
Biểu 1.8: Sổ chi tiết tài khoản 622 – Bi đạn 47
Biểu 1.9: Sổ nhật ký chung 48
Biểu 1.10: Sổ cái tài khoản 622 49
Biểu 1.11: Sổ nhật ký chung 56
Biểu 1.12: Sổ cái tài khoản 627 57
Biểu 1.13: Sổ chi tiết tài khoản 154 – Bi đạn 61
Biểu 1.14: Sổ cái tài khoản 154 62
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TNHH NN MTV
: Trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên
CKĐA
: Cơ khí Đông Anh
KHCN
: Khoa học công nghệ
KCN
: Khu công nghiệp
CNC
: Công nghệ cao
KHKT
: Khoa học kỹ thuật
VCSH
: Vốn chủ sở hữu
SXKD
: Sản xuất kinh doanh
TSCĐ
: Tài sản cố định
KH TSCĐ
: Khấu hao tài sản cố định
BHYT
: Bảo hiểm y tế
BHXH
: Bảo hiểm xã hội
KPCĐ
: Kinh phí công đoàn
Z
: Giá thành
CP NVLC
: Chi phí nguyên vật liệu chính
CP NCTT
: Chi phí nhân công trực tiếp
CP SXC
: Chi phí sản xuất chung
NVL
: Nguyên vật liệu
SP
: Sản phẩm
ĐT
: Đối tượng
ĐƯ
: Đối ứng
CT
: Chứng từ
PHẦN I
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN CƠ KHÍ ĐÔNG ANH- LICOGI.
Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất - kinh doanh của công ty TNHH NN MTV Cơ khí Đông Anh.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty TNHH NN MTV Cơ khí Đông Anh hiện nay là một trong những công ty hàng đầu về lĩnh vực cơ khí, sau đây là một số thông tin chi tiết về công ty:
Tên công ty : Công ty TNHH NN MTV Cơ khí Đông Anh – LICOGI
Trụ sở chính : Khối 2A - Thị trấn Đông Anh - huyện Đông Anh - Hà Nội
Điện thoại : 04 3883 3818 Fax: 04 3883 2718
Giám đốc công ty : Kỹ sư Lại Văn Đàm
Email : Damco@hn.vnn.vn
Website : www.cokhidonganh.com
Công ty TNHH NN MTV Cơ khí Đông Anh đã trải qua 46 năm lao động không mệt mỏi và vươn lên của biết bao thế hệ cán bộ công nhân viên để có được những thành quả như ngày hôm nay. Quá trình hình thành và phát triển lâu dài đó của công ty có thể được chia làm 3 giai đoạn sau:
Giai đoạn từ 1963 đến 1983: Chặng đường 20 năm chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ, hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục sản xuất.
Thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961-1965) xây dựng bước đầu cơ sở vật chất kỹ thuật cho miền Bắc, ngày 01 tháng 07 năm 1963 theo quyết định số 955/BKT của Bộ kiến trúc, Nhà máy Cơ khí Kiến trúc Đông Anh được thành lập trên cơ sở thống nhất xưởng sửa chữa công ty thi công cơ giới (thành lập ngày 29 tháng 04 năm 1958) và xưởng sửa chữa của Đoàn cơ giới thi công (thành lập ngày 01 tháng 02 năm 1963). Nhà máy là một xí nghiệp quốc doanh, hạch toán kinh tế độc lập với nhiệm vụ là sửa chữa, trùng tu các loại máy thi công cơ khí, bán cơ giới và tổ chức sản xuất một số phụ tùng thay thế để phục vụ cho việc sửa chữa.
Năm 1976 Thủ tướng chính phủ phê duyệt phương án mở rộng nhà máy, xây dựng các công trình nhà xưởng, trang bị thêm các thiết bị gia công, thiết bị đúc, lò thép 0,5 tấn, ngoài các Xưởng đại tu, Xưởng cơ khí, Xưởng cơ điện, Nhà máy đã thành lập Xưởng đúc thép, Xưởng phục hồi.
Từ năm 1974 đến 1980 Nhà máy kiến trúc Đông Anh đổi tên thành nhà máy cơ khí xây dựng Đông Anh, trực thuộc Liên hiệp các xí nghiệp cơ khí xây dựng, Bộ xây dựng.
Năm 1980 đổi tên là Nhà máy Cơ khí xây dựng Đông Anh, trực thuộc liên hiệp các xí nghiệp thi công cơ giới, Bộ xây dựng.
Giai đoạn từ 1984 đến 1999: Thực hiện công cuộc đổi mới và đầu tư phát triển.
Ngày 05 tháng 12 năm 1989 theo quyết định số 1010/BXD- CLĐ của Bộ xây dựng, Nhà máy cơ khí xây dựng Đông Anh được đổi tên thành nhà máy cơ khí và đại tu ôtô xe máy kéo Đông Anh thuộc liên hiệp các xí nghiệp thi công cơ giới (LICOGI), Bộ xây dựng.
Giai đoạn 1991-1995, Nhà máy đi lên từ kết quả nghiên cứu KHCN, đặc biệt từ chương trình 26A-02-02 về sản xuất bi đạn nghiền thay thế hàng nhập khẩu, sản xuất tấm lót máy nghiền chất lượng cao. Các đề tài đã được Bộ KHCN nghiệm thu đạt kết quả xuất sắc và Bộ xây dựng, Bộ KHCN đã cho nhà máy thực hiện các dự án phát triển KHCN, hỗ trợ kinh phí đầu tư và cơ sở vật chất cho các dự án trên như thiết bị đúc, trung tâm thí nghiệm- kiểm tra (1992-1994).
Ngày 20 tháng 01 năm 1995, theo quyết định số 998/BXD-TCLĐ của Bộ xây dựng, Nhà máy cơ khí và đại tụ ôtô máy kéo được đổi thành Công ty Cơ khí Đông Anh, trực thuộc Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng, Bộ xây dựng.
Năm 1997, Công ty được thành phố Hà Nội giao gần 300 ha đất tại phía bắc cầu Thăng Long để làm đối tác liên doanh với tập đoàn SUMITOMO của Nhật Bản theo tỷ lệ góp vốn 42/58, thành lập Công ty liên doanh KCN Thăng Long (TLiP) với chức năng thiết kế san lấp mặt bằng, phát triển, quản lý và khai thác KCN Thăng Long. Đến nay KCN, có diện tích 275 ha, mật độ cho thuê đạt 98%, là KCN hiện đại ở Việt Nam và đạt tiêu chuẩn ISO 14000 - đảm bảo môi sinh môi trường, phòng chống cháy nổ cho toàn KCN.
Năm 1998, Bộ xây dựng, Bộ kế hoạch đầu tư đã phê duyệt dự án “Đầu tư dây chuyền làm khuôn đúc tự động DISAMATIC công suất 10000 tấn/ năm của Đan Mạch” và hỗ trợ nhiều mặt tạo điều kiện để công ty phát triển. Đầu tư bổ sung thêm máy làm ruột nóng, trang bị phòng thí nghiệm cát đúc, bổ sung lò nhiệt luyện, máy làm sạch sản phẩm đúc bằng phun bi hiện đại do Mỹ chế tạo.
Với những nổ lực không ngừng, công ty đã giữ vững nhịp độ phát triển từng bước đổi mới và mở rộng sản xuất, bước đầu khẳng định thương hiệu CKĐA trên thị trường Việt Nam và thế giới.
Giai đoạn từ năm 2000 đến nay: Đầu tư mở rộng sản xuất và đổi mới công nghệ.
Những năm đầu thế kỷ 21, đất nước chuyển mình theo xu hướng hội nhập quốc tế, sản phẩm không chỉ cạnh tranh trong nước mà còn phải đủ sức cạnh tranh trong khu vực và xuất khẩu. Vì vậy công ty đặc biệt chú trọng đến công tác tổ chức sản xuất kinh doanh và chất lượng sản phẩm theo hệ thống quản lý chất lượng ISO. Công ty tập trung vào việc đầu tư nâng cao năng lực sản xuất, không ngừng đổi mới và hoàn thiện công nghệ sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Trong suốt thời gian từ năm 2000 đến năm 2008 công ty đã đầu tư công nghệ và thiết bị công nghệ cho các dây chuyền sản xuất với tổng giá trị đầu tư trên 200 tỷ đồng. Năm 2000- 2001 được chương trình Quốc gia về TĐH hỗ trợ kinh phí, Công ty đã đầu tư hệ thống thiết bị tự động hoá lò nhiệt luyện điều khiển theo chương trình đã được cài đặt sẵn. Phần mềm giám sát hoạt động trong quá trình nhiệt luyện đã góp phần quản lý và nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng công suất nhiệt luyện từ 3000 tấn sản phẩm/ năm lên trên 5000 tấn/ năm. Năm 2000 đã được cấp chứng nhận Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000-1994 và sau này là ISO 9001-2000 cho các sản phẩm của Công ty. Năm 2001 công ty áp dụng chương trình 5S, mô hình quản lý của Nhật Bản dựa trên 5 tiêu chí: Sàng lọc, Sắp xếp. Sạch sẽ, Săn sóc, Sẵn sàng, hiện nay chương trình đã phát huy tác dụng rất tốt, tạo ra nét văn hoá riêng của công ty. Năm 2000-2001 đầu tư dây chuyền sản xuất giàn lưới không gian cho các công trình xây dựng kỹ thuật cao, khẩu độ lớn như các công trình văn hoá, thể thao trong cả nước. Dây chuyền gồm nhiều trung tâm gia công CNC hiện đại tự động hoá cao nhập từ CHLB Đức. Năm 2004 đầu tư dây chuyền sản xuất nhôm thanh định hình chất lượng cao sản xuất các phụ kiện trong xây dựng và hàng công nghiệp theo công nghệ Nhật, Hàn, Italy với những thiết bị và công nghệ hiện đại. Từ 2004 đến 2007 đã bổ sung đổi mới nhiều thiết bị công nghệ nhằm hoàn thiện nâng cao năng lực sản xuất như thiết bị gia công cơ khí CNC, thiết bị thí nghiệm và các thiết bị phụ trợ khác. Năm 2008 đầu tư đổi mới công nghệ nhiệt luyện liên tục cho sản xuất bi đạn nghiền lên 9000 tấn sản phẩm/ năm.
Cùng với quá trình đổi mới công nghệ công ty đã đổi mới mở rộng công tác tổ chức sản xuất kinh doanh cho phù hợp. Năm 2000 thành lập xưởng Công nghệ cao CNC. Năm 2001 chuyển đổi xưởng đại tu thành xưởng kết cấu. Năm 2004 thành lập nhà máy nhôm Đông Anh. Năm 2005 thành lập phòng xuất nhập khẩu,trung tâm nghiên cứu và phát triển cơ khí xây dựng. Năm 2007 thành lập trung tâm sửa chữa thiết bị và dịch vụ kỹ thuật CKĐA.
Ngày 30 tháng 12 năm 2005 theo quyết định số 2437/QĐ-BXD của Bộ trưởng Bộ xây dựng chuyển Công ty Cơ khí Đông Anh thuộc Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng thành Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Cơ khí Đông Anh, thuộc tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng, Bộ xây dựng.
Trải qua gần 50 năm hoạt động và phát triển, hiện nay với năng lực thiết bị, năng lực con người và uy tín doanh nghiệp, thương hiệu CKĐA tự tin khẳng định vị trí hàng đầu của mình trong ngành cơ khí Việt Nam. Sản phẩm của công ty có chất lượng không thua kém sản phẩm nhập khẩu của các nước phát triển, công ty đã xuất khẩu tại chỗ cho các khách hàng lớn như F.L.Smidth, Technipe.Cle, các công ty liên doanh, nhiều nhà máy xi măng lò quay hiện đại của Tổng công ty xi măng Việt Nam, các nhà máy nhiệt điện …,đã xuất khẩu đến nhiều nước như Mỹ, Ý, Canada, Thái Lan, Trung Quốc…Sự khẳng định đó được thể hiện bằng chính tên gọi CKĐA và đó cũng chính là cam kết của công ty với bạn hàng trong và ngoài nước: Chất lượng, Kinh tế, Đúng hạn, An tâm.
Công ty đã đạt được nhiều giải thưởng như:
- Huân chương lao động hạng ba (No.538 KT/HĐNN ) ngày 30 tháng 9 năm 1984 của Chủ tịch nước. Huân chương lao động hạng nhì ( No. 979 KT/HĐNN ) ngày 22 tháng 9 năm 1992 của Chủ tịch nước.
- Năm 1998 Liên hiệp hội KHKT Việt Nam trao giải nhì VIFOTEC.
- Huân chương lao động hạng nhất ( No. 375 KT/HĐNN ) ngày 18 tháng 10 năm 1999 của Chủ tịch nước.
- Cúp “ Ngôi sao chất lượng” dành cho doanh nghiệp tiêu biểu tại hội chợ triển lãm cơ khí – điện tử - luyện kim ngày 22 tháng 3 năm 2002.
- Cúp vàng Hà Nội trong hội chợ doanh nghiệp Việt Nam hướng tới ngàn năm Thăng Long – Hà Nội cho sản phẩm giàn lưới không gian dùng trong ngành xây dựng năm 2003. Ngày 30 tháng 4 năm 2003 công ty đoạt cúp vàng tại hội chợ triển lãm ngành xây dựng Việt Nam nhân dịp kỷ niệm 45 năm ngành xây dựng.
- Cúp vàng cho sản phẩm giàn không gian tại hội chợ triển lãm “ Hải Phòng hội nhập và phát triển “, sản phẩm nhôm Acarino và Itabenlo tại hội chợ Vietbuild.
-Cúp vàng made in Việt Nam tại hội chợ hàng chất lượng cao năm 2003.
- Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới năm 2005.
- Giải thưởng sao vàng đất việt, huy chương vàng tại các kỳ Hội chợ triển lãm Việt Nam cho các sản phẩm bi đạn nghiền, tấm lót, giàn không gian, nhôm thanh định hình.
- Cúp công nhận hợp chuẩn WTO thương hiệu CKĐA năm 2007.
- Huân chương độc lập hạng ba năm 2008.
Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và quy trình sản xuất sản phẩm của công ty.
1.1.2.1. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
Công ty TNHH NN MTV Cơ khí Đông Anh được phép hoạt động sản xuất kinh doanh trong nhiều lĩnh vực khác nhau như :
Sửa chữa, đại tu ô tô, máy kéo.
Sản xuất bi, đạn và phụ tùng nghiền cho ngành xi măng, ngành điện và ngành hoá chất.
Sản xuất phụ tùng, phụ kiện, thiết bị máy cho ngành xây dựng.
Sản xuất gia công, lắp đặt các thiết bị và kết cấu kim loại.
Kinh doanh, đại lý các sản phẩm đúc, luyện kim, cơ khí, phụ tùng, thiết bị và vật liệu bôi trơn theo nhu cầu thị trường.
Kinh doanh, đại lý xăng, dầu, mỡ các loại.
Thiết kế, chế tạo, lắp ráp giàn khung không gian (không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình) .
Thiết kế, chế tạo, lắp ráp máy xây dựng và thiết bị nâng.
Sản xuất, lắp ráp các thiết bị chịu áp lực.
Nghiên cứu thép hợp kim để chế tạo các sản phẩm cơ khí xây dựng và công nghiệp.
Thiết kế và chế tạo các sản phẩm: phụ tùng máy xây dựng, thiết bị trong ngành xây dựng.
Thiết kế giàn lưới kim loại cho các công trình xây dựng.
Triển khai các dịch vụ thông tin khoa học công nghệ.
Sản xuất, kinh doanh các sản phẩm nhôm hợp kim định hình.
Thiết kế, thi công các cấu kiện và sản phẩm nhôm.
Xuất nhập khẩu vật tư, máy móc, thiết bị, phụ tùng, sản phẩm đúc, cơ khí và luyện kim.
Xuất nhập khẩu hoá chất công nghiệp tinh khiết và hoá chất thí nghiệm (trừ hoá chất Nhà nước cấm).
Nấu và tôi luyện thép, các sản phẩm đúc.
Bảo hành máy xây dựng cho hãng KOMATSU ( Nhật Bản) .
Liên doanh cùng hãng SUMI TÔMÔ ( Nhật Bản ) xây dựng hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp Bắc Thăng Long, tiến hành kinh doanh cho thuê đất trong khu công nghiệp cùng nhiều hoạt động thương mại và dịch vụ khác.
Đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm của công ty.
Công ty có rất nhiều sản phẩm khác nhau, mỗi sản phẩm có lưu đồ kỹ thuật riêng với tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm khác nhau. Tuy nhiên chúng đều phải tuân theo một quá trình kiểm tra nghiêm ngặt từ khâu đầu vào đến đầu ra chung trong toàn công ty. Quá trình tạo sản phẩm bao gồm các bước sau:
Bước 1: Hoạch định việc tạo sản phẩm.
Chỉ định đơn vị lập kế hoạch quá trình: Trưởng phòng kinh tế chuyển hợp đồng hoặc đơn đặt hàng cho giám đốc/phó giám đốc sản xuất - kỹ thuật xem xét. Căn cứ vào năng lực của từng đơn vị chỉ định đơn vị chủ trì lập kế hoạch, giao nhiệm vụ cho các đơn vị liên quan hỗ trợ đơn vị chủ trì.
Lập kế hoạch quá trình: Đơn vị chủ trì nhận và nghiên cứu các yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm và của khách hàng để xác định các quá trình cần thiết tạo sản phẩm và lập kế hoạch (nội dung của kế hoạch phải chỉ rõ các yêu cầu đặc tính kỹ thuật, quy trình công nghệ hoặc hướng dẫn công nghệ, yêu cầu về vật tư đầu vào, về cung cấp nguồn lực, tiêu chuẩn nghiệm thu sản phẩm, phương pháp theo dõi kiểm tra thử nghiệm).
Bước 2: Các quá trình liên quan đến khách hàng.
Xem xét các yêu cầu liên quan đến sản phẩm của khách hàng
Trao đổi thông tin với khách hàng : Thông tin trao đổi là các thông tin về sản phẩm, xử lý yêu cầu, hợp đồng hoặc đơn đặt hàng, phản hồi của khách hàng. Các thông tin trên phải được xác định, sắp xếp, giải quyết có hiệu quả theo hướng thoả mãn tối đa yêu cầu của khách hàng. Các yêu cầu trên phải được thực hiện theo quy định nêu trong thủ tục xem xét hợp đồng và thông tin với khách hàng mã số: CKĐA/TTCL/7.2.
Bước 3: Thiết kế và phát triển.
Thiết lập thủ tục bằng văn bản (mã số: CKĐA/TTCL/7.3) để xác định việc kiểm soát cần thiết đối với các sản phẩm do công ty thiết kế và phát triển.
Lập và duy trì các hồ sơ cần thiết đối với các quá trình thực hiện.
Bước 4: Mua hàng.
Xây dựng và duy trì một thủ tục kiểm soát mua hàng bằng văn bản (mã số CKĐA/TTCL/7.4) gồm : xác định rõ yêu cầu về đặc tính kỹ thuật, đặc trưng kỹ thuật, số lượng, thời hạn giao hàng của vật tư hàng hoá mua vào; đánh giá và lựa chọn nhà cung ứng; thẩm xét phê duyệt hợp đồng mua hàng trước khi gửi đi; theo dõi việc thực hiện hợp đồng cung cấp hàng, hằng năm đánh giá phê duyệt lại đối với các nhà cung ứng; kiểm tra xác nhận nghiệm thu vật tư hàng hoá mua vào.
Bước 5: Sản xuất.
Kiểm soát quá trình sản xuất: Phải kiểm soát đầy đủ gồm đặc điểm của sản phẩm và thông tin liên quan; sẵn sàng hướng dẫn công việc, công nghệ, tài liệu kỹ thuật và thiết bị thích hợp; thực hiện giám sát và đo lường trong sản xuất (CKĐA/TTCL/7.5)
Quá trình đặc biệt trong sản xuất: đối với các quá trình sản xuất đặc biệt (kết quả đầu ra không thể xác nhận bằng cách theo dõi hoặc đo lường được) thì công ty xác nhận giá trị sử dụng theo điều kiện thích hợp.
Nhận biết và xác định nguồn gốc sản phẩm: hồ sơ mã số CKĐA/TTCL/4.2.4 ; CKĐA/TTCL/7.5.2
Tài sản của khách hàng cung cấp: phòng kinh tế lập sổ và lưu giữ hồ sơ giao nhận theo dõi sản phẩm do khách cung cấp, phòng kỹ thuật lập và duy trì sổ kiểm soát sản phẩm (CKĐA/TTCL/7.5.4)
Bảo quản sản phẩm: Thực hiện bảo quản sản phẩm trong quá trình sản xuất, xếp dỡ, lưu kho, vận chuyển theo quy định cụ thể về bao gói, phương pháp xếp dỡ, bảo quản, lưu kho sản phẩm, vận chuyển và giao hàng tại văn bản mã số CKĐA/TTCL/7.5.5.
Kiểm soát sản phẩm đặt bên ngoài gia công: Khi điều kiện của công ty không đáp ứng được yêu cầu hoặc do tiến độ đột xuất yêu cầu sản xuất không đáp ứng giám đốc cho phép đặt bên ngoài gia công thì các sản phẩm này phải được kiểm soát theo quy định nội bộ mã CKĐA/QĐNB/02.
Bước 6: Kiểm soát thiết bị kiểm tra đo lường và thử nghiệm.
Xác định các phép đo cần tiến hành, các phương tiện theo dõi thử nghiệm, độ chính xác chấp nhận trong các quá trình sản phẩm.
Lập danh mục các thiết bị kiểm tra đo lường và thử nghiệm.
Quy định nội dung, trách nhiệm thời gian định kỳ đối với việc kiểm tra và hiệu chuẩn đối với từng loại trang thiết bị kiểm tra đo lường, thử nghiệm.
Quy định về đánh giá và biện pháp xử lý khi phát hiện thiết bị đo lường, kiểm tra, thử nghiệm có biểu hiện không phù hợp.
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Công ty hiện có hơn 800 công nhân viên, là một công ty lớn do đó vấn đề tổ chức bộ máy quản lý thế nào cho hợp lý là một trong những vấn đề mà công ty quan tâm hàng đầu.
Công ty TNHH NN MTV Cơ khí Đông Anh áp dụng chế độ quản lý một thủ trưởng trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ của người lao động. Bộ máy quản lý của công ty có giám đốc giữ vai trò chỉ đạo chung toàn công ty, chỉ đạo tới phân xưởng, các phòng ban, chịu trách nhiệm trước nhà nước về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và cũng là người đại diện quyền lợi cho cán bộ công nhân toàn công ty.
Phó giám đốc giúp việc cho giám đốc và có nhiệm vụ hoàn thành tốt công việc được giao, thay mặt giám đốc giải quyết công việc trong giới hạn trách nhiệm của mình khi giám đốc vắng mặt. Bộ máy của công ty gồm 4 phó giám đốc. Đó là phó giám đốc công ty - giám đốc nhà máy nhôm, phó giám đốc phụ trách nội chính, phó giám đốc kinh doanh, phó giám đốc sản xuất - kỹ thuật.
Các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu quản lý và thực hiện chức năng riêng cụ thể như sau:
Khối cơ quan gồm Ban giám đốc và 12 phòng chức năng, với 155 cán bộ có nhiệm vụ tổ chức, quản lý điều hành sản xuất kinh doanh của công ty.
Phòng tài chính kế toán.
Tổ chức công tác hạch toán kế toán, lập báo cáo tài chính kế toán theo yêu cầu của Nhà nước. Cung cấp thông tin, số liệu cần thiết về hoạt động sản xuất kinh doanh cho giám đốc, các cơ quan chức năng và các bên quan tâm. Phục vụ yêu cầu phân tích tài chính của công ty, cân đối sử dụng vốn trong công ty nhằm đạt được hiệu quả cao hơn.
Phòng kinh tế kế hoạch.
Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất tháng, quý, năm của công ty. Giúp giám đốc theo dõi tiến độ quá trình sản xuất phụ trách công tác tiếp nhận và xem xét yêu cầu cung cấp sản phẩm.
Phòng tổ chức .
Lập kế hoạch phát triển nguồn nhân lực, tổ chức đào tạo nhằm nâng cao trình độ cho cán bộ và tay nghề của công nhân.
Phòng hành chính.
Quản lý hành chính, xây dựng quy chế quản lý và các văn bản pháp quy.
Phòng thí nghiệm - KCS.
Có nhiệm vụ kiểm tra và thử nghiệm : Kiểm tra vật tư đầu vào, kiểm tra trong quá trình và kiểm tra cuối cùng sản phẩm. Bảo trì, hiệu chuẩn dụng cụ, thiết bị đo lường thử nghiệm, xem xét và xử lý các sản phẩm không phù hợp.
Phòng thiết bị.
Lập kế hoạch theo dõi thiết bị, công tác sửa chữa thiết bị đáp ứng yêu cầu sản xuất. Viết nội dung quy trình bảo trì, nội dung hướng dẫn sử dụng thiết bị. Thiết kế lập quy trình sửa chữa lớn thiết bị và giám sát nghiệm thu kết quả. Lập biên bản dự trù phụ tùng vật tư, các hư hỏng thiết bị, quản lý hệ thống điện toàn công ty. Lập danh mục theo dõi và tổ chức đăng ký kiểm định các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn. Kiểm tra định kỳ nhằm đánh giá năng lực hoạt động thiết bị, lập kế hoạch mua sắm thiết bị mới và thanh lý thiết bị, quản lý việc giao nhận và điều phối thiết bị.
Phòng bảo vệ.
Bảo vệ tài sản trật tự an ninh cho công ty. Liên hệ và tổ chức huấn luyện phòng, chống cháy nổ, huấn luyện quân sự cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
ISO-Phòng điều độ.
Giúp giám đốc áp dụng và duy trì các công việc của hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000. Chịu trách nhiệm báo cáo với giám đốc, đại diện lãnh đạo và trước cuộc họp xem xét của lãnh đạo về các hoạt động của hệ thống quản lý chất lượng. Đây là đầu mối liên lạc với các cơ quan bên ngoài liên quan đến hệ thống kiểm tra chất lượng, điều phối các hoạt động kiểm soát tài liệu và hồ sơ chất lượng. Lập kế hoạch và tổ chức đánh giá nội bộ, đánh giá bên ngoài theo yêu cầu của tổ chức chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng. Điều phối các hoạt động kiểm soát tài liệu và hồ sơ chất lượng. Kiểm soát toàn bộ hoạt động của hệ thống quản lý chất lượng công ty.
Phòng kỹ thuật.
Chủ trì và chịu trách nhiệm chính về thiết bị và lập quy trình công nghệ tổng hợp. Lập công trình và theo dõi công nghệ gia công cơ khí, kết cấu thép và sửa chữa xe máy thi công. Soạn thảo tiêu chuẩn nghiệm thu sản phẩm, kế hoạch chất lượng. Thực hiện việc xem xét kỹ thuật trong thủ tục hợp đồng theo yêu cầu của khách hàng. Xác định thông số kỹ thuật tiêu chuẩn cho các nguyên vật liệu, vật tư đầu vào. Lập định mức tiêu hao vật tư, năng lượng, lao động cho sản xuất sản phẩm có liên quan.
Phòng luyện kim.
Lập quy trình công nghệ và nhiệt luyện cho các sản phẩm tiêu chuẩn kỹ thuật nội bộ cho các sản phẩm đúc và những sản phẩm do phòng mình thiết kế, lập quy trình tổng hợp, lập định mức tiêu hao vật tư, năng lượng, lao động cho sản phẩm liên quan. Tham gia thiết kế và lập quy trình công nghệ tổng hợp đối với một số sản phẩm có nguồn gốc đòi hỏi mức chính xác cơ khí thấp và bình thường, theo chỉ định của phó giám đốc kỹ thuật. Kiểm tra theo dõi quá trình thực hiện công nghệ đúc, nhiệt luyện, phụ trách chỉ đạo tổ mộc, quản lý kỹ thuật và kiểm tra các mẫu đúc sản phẩm. Xác định các thông số kỹ thuật cho các nguyên vật liệu để sản xuất các sản phẩm có liên quan.
Phòng vật tư.
Thực hiện công tác lựa chọn nhà cung ứng vật tư, vật liệu cho công ty, mua vật tư phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Tổ chức thực hiện lưu kho, bảo quản vận chuyển vật tư sản phẩm.
Phòng xuất nhập khẩu.
Chịu trách nhiệm tìm hiểu đối tác, khách hàng, lập kế hoạch và thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu.
Nhà máy nhôm.
Thành lập từ năm 2004 với 3 phân xưởng (PX đùn ép, PX anót, PX sơn phủ fil) và 8 phòng ban (phòng kế toán, phòng kinh doanh, phòng kỹ thuật, phòng KCS -TN, phòng cơ điện, phòng vật tư, phòng bán hàng, kho), gồm 214 người có nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh nhôm thanh định hình chất lượng cao phục vụ dân dụng và công nghiệp.
Trung tâm nghiên cứu và phát triển cơ khí xây dựng.
Thành lập vào năm 2004 gồm 16 người với nhiệm vụ nghiên cứu chế tạo thép hợp kim, chuyển giao công nghệ và các dịch vụ khoa học.
Trung tâm sửa chữa thiết bị và dịch vụ kỹ thuật CKĐA.
Được thành lập vào năm 2007 với 7 cán bộ có nhiệm vụ khai thác, sửa chữa thiết bị và dịch vụ kỹ thuật tại khu công nghiệp Bắc Thăng Long.
Công ty khu công nghiệp Bắc Thăng Long.
Thành lập vào năm 1997 với 36 người có nhiệm vụ đầu tư, phát triển, quản lý và khai thác KCN Bắc Thăng Long.
Các phân xưởng sản xuất
Các phân xưởng sản xuất bao gồm :
Phân xưởng cơ điện: được thành lập năm 1970 với 37 công nhân có nhiệm vụ sửa chữa, bảo dưỡng, bảo trì thiết bị của công ty.
Phân xưởng đúc : được thành lập năm 1976 với 137 công nhân có nhiệm vụ sản xuất các sản phẩm đúc cho ngành xây dựng, chế tạo phụ tùng.
Phân xưởng nhiệt luyện : được thành lập năm 1994 tách ra từ xưởng đúc với 55 công nhân có nhiệm vụ nhiệt luyện, rèn dập, hoàn thiện sản phẩm sau đúc.
Phân xưởng cơ khí : được thành lập từ năm 1963 với 48 công nhân có nhiệm vụ gia công chế tạo phụ tùng xe máy thi công và phụ tùng công nghiệp.
Phân xưởng kết cấu : được thành lập năm 2001 với 85 công nhân có nhiệm vụ sản xuất kết cấu thép phi tiêu chuẩn, chế tạo, lắp dựng giàn không gian.
Phân xưởng công nghệ cao : được thành lập năm 2000 với 34 người có nhiệm vụ gia công chế tạo nút giàn không gian, khuôn mẫu và các sản phẩm yêu cầu kỹ thuật cao.
Các phân xưởng triển khai sản xuất theo yêu cầu sản xuất của công ty, bảo đảm chất lượng sản phẩm và thực hiện đúng quy trình công nghệ sản xuất, quy trình vận hành máy móc theo quy định của công ty.
Ngoài ra công ty còn dịch vụ kinh doanh KOMATSU của cửa hàng xăng dầu.
Mỗi phòng ban tuy có chức năng và quyền hạn riêng nhưng giữa chúng có mối quan hệ khăng khít với nhau. Tất cả đều vận hành trong sự lãnh đạo chung của công ty, cùng nhau phát huy hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
Mô hình tổ chức quản lý công ty có thể được mô tả tóm tắt qua sơ đồ sau:
GIÁM ĐỐC
LIÊN DOANH KCN
Tuyến 1 khu vực SX cũ
Tuyến 2
khu vực SX mới
Chức năng A
Tuyến 3
Tuyến 1.1
Tuyến 1.2
PGĐ CTY
GĐ NHÀ MÁY NHÔM
KT TRƯỞNG
PGĐ KD
Chức năng C
Chức năng B
TT nghiên cứu
PGĐ SX-KT
TP
TN&
KCS
TP
Thiết bị
TP
Luyện kim
TP
Kỹ thuật
ISO
P. Điều độ
TP XNK
TP Vật tư
TP Kinh tế
DỰ ÁN MỚI (nếu có)
PGĐ
NỘI CHÍNH
Tổ kế toán
PGĐ KD
Phòng KD
PGĐ SX-KT
Tổ chức
Hành chính
Bảo vệ
Tổ xe
Nhập vật
tư
Kho XD
Tiếp thị
Giao hàng
Kho Vtư SP
Cung ứng vtư
Bán hàng
P. Kỹ thuật
P. TN
KCS
P. Cơ điện
ĐC PX Sơn phủ FIL
ĐC PX Anót
ĐC PX Đùn ép
QĐ PX Cơ khí
QĐ PX Đúc
QĐ PX CNC
QĐ PX Cơ điện
QĐ PX Kết cấu
QĐ PX Nhiệt luyện
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH NN MTV Cơ khí Đông Anh
Đặc điểm tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty.
Công ty TNHH NN MTV Cơ khí Đông Anh có quy mô tài sản lớn, với tổng tài sản hơn 500.000 triệu đồng. Tình hình biến động về tài sản và nguồn vốn của công ty cụ thể được mô tả qua một số chỉ tiêu thể hiện trên bảng sau:
Bảng 1.1: Bảng phân tích tình hình tài sản - nguồn vốn 2006 - 2008.
Đơn vị : Triệu đồng
TÀI SẢN
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
2006/2005 (%)
2007/2006 (%)
2008/2007 (%)
1
TÀI SẢN NGẮN HẠN
186,624.4
184,224.3
262.097.1
106.0%
98.7%
142.27%
2
Hàng tồn kho
104,849.0
98,571.3
103.411.2
101.5%
94.0%
104.91%
3
Tài sản ngắn hạn khác
8,949.0
5,046.2
6,045.1
117.3%
56.4%
119.8%
4
TÀI SẢN DÀI HẠN
316,609.2
310,160.0
294,593.6
96.8%
98.0%
94.98%
5
Tài sản cố định
153,923.9
148,808.7
134,690.5
93.7%
96.7%
90.51%
6
Tài sản cố định hữu hình
144,805.2
134,843.8
133,618.9
90.4%
93.1%
99.09%
7
- Nguyên giá
212,008.4
218,810.6
234,621.8
100.8%
103.2%
107.0%
8
- Giá trị hao mòn luỹ kế
(67,203.2)
(83,966.8)
(101,002.9)
134.0%
124.9%
120.0%
9
Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh
159,253.3
159,253.3
159,253.3
100.0%
100.0%
100.0%
10
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
503,233.6
494,384.3
556,690.7
100.0%
98.2%
113.0%
NGUỒN VỐN
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
2006/2005 (%)
2007/2006 (%)
2008/2007 (%)
11
NỢ PHẢI TRẢ
314,735.1
298,991.2
339,028.1
99.3%
95.0%
113.0%
12
Nợ ngắn hạn
198,239.4
201,755.2
253,150.1
105.3%
101.8%
125.0%
13
Vay và Nợ dài hạn
116,495.7
97,236.0
85,878.0
90.6%
83.5%
88.0%
14
NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
188,498.5
195,393.1
217,662.7
101.1%
103.7%
111.0%
15
Vốn chủ sở hữu
187,531.2
193,242.2
211.061.8
101.0%
103.0%
109.0%
16
Vốn đầu tư của chủ sở hữu
25,614.8
31,251.9
46,924.1
100.4%
122.0%
150.0%
17
Nguồn vốn đầu tư XDCB
159,715.3
159,7._.15.3
159,715.3
100.0%
100.0%
100.0%
18
Tổng cộng nguồn vốn
503,233.6
494,384.3
556,690.7
100.0%
98.2%
113.0%
( Nguồn: Bảng cân đối kế toán công ty trong 4 năm 2005-2008).
Dựa vào số liệu trình bày trên bảng 1.1 ở trên ta có thể đánh giá sơ bộ về tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty như sau:
Trong vòng 3 năm tài sản của công ty có xu hướng biến động khác nhau. Năm 2006 ổn định so với năm 2005, năm 2007 so với năm 2006 tổng tài sản của công ty giảm 1.8% (do cả tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn cùng giảm tương ứng 1,3% và 2%) và năm 2008 tổng tài sản tăng 13% so với năm 2007 (trong đó tài sản ngắn hạn tăng 42,27% còn tài sản dài hạn giảm 5,02%). Trong cơ cấu tài sản của công ty tài sản dài hạn chiếm tỷ trọng 62,91% (năm 2006), 62,74% (năm 2007), 52,92% (năm 2008) cao hơn tài sản ngắn hạn. Điều này có thể giải thích do công ty là một doanh nghiệp sản xuất nên tỷ trọng tài sản dài hạn cao, chủ yếu nằm trong tài sản cố định và đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh. Tài sản cố định hữu hình là chủ yếu trong tài sản cố định như năm 2007 là 134.843,8 triệu đồng trong đó: nhà cửa vật kiến trúc 30.332,3 triệu, máy móc thiết bị 102.661,3 triệu đồng, phương tiện vận tải truyền dẫn 1.679,9 triệu đồng, thiết bị dụng cụ quản lý 170,3 triệu đồng.
Trong cơ cấu tài sản ngắn hạn thì hàng tồn kho chiếm tỷ trọng cao 56,18% năm 2006, 53,51% năm 2007 và 39,45% năm 2008. Sở dĩ như vậy vì công ty là một doanh nghiệp sản xuất nên hàng tồn kho giữ vị trí vô cùng quan trọng, cấu thành hàng tồn kho có : nguyên vật liệu trong kho, công cụ dụng cụ, chi phí SXKD DD, thành phẩm, hàng gửi đi bán.
Năm 2008 nguồn vốn chủ sở hữu: 217.662,7 triệu đồng, nguồn vốn kinh doanh: 211.061,8 triệu đồng. Ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu chiếm 38,02% tổng nguồn vốn của công ty. So với năm 2007 nguồn vốn chủ sở hữu tăng 11% và so với năm 2006 tăng 15,47%.
Tình hình biến động của các chỉ tiêu tài sản, nguồn vốn khác có thể xem trên bảng cân đối kế toán của công ty giai đoạn 2004 - 2008 ( phụ lục 1.1: Bảng cân đối kế toán công ty TNHH NN MTV Cơ khí Đông Anh giai đoạn 2004-2008).
Ta có thể phân tích tình hình tài chính của công ty qua một số hệ số sau:
Bảng 1.2: Các hệ số công ty TNHH NN MTV Cơ khí Đông Anh.
TT
CHỈ TIÊU
NĂM
2006
2007
2008
I
Hệ số đánh giá khả năng thanh toán
1
Hệ số thanh toán tổng quát ( lần)
2.54
2.45
1.64
1
Hệ số thanh toán ngắn hạn ( lần)
0.94
0.91
0.77
2
Hệ số thanh toán nhanh ( lần)
0.41
0.42
0.47
3
Hệ số thanh toán tức thời (lần)
0.03
0.06
0.12
II
Hệ số đánh giá khả năng hoạt động
1
Số vòng quay tổng tài sản
0.53
0.68
0.85
2
Số ngày quay vòng tài sản dài hạn
428.57
331.47
224.32
3
Số vòng quay tài sản ngắn hạn
1.43
1.83
2.08
4
Sức sản xuất của tài sản cố định
1.73
2.26
3.51
5
Số vòng quay hàng tồn kho
2.43
3.23
4.09
III
Hệ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn
1
Hệ số tài trợ (lần )
0.06
0.07
0.39
2
Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn ( lần )
0.09
0.11
0.74
3
Hệ số nợ trên tài sản (%)
62.54
60.48
60.90
4
Tỷ lệ VCSH trên tài sản(E/A) (%)
37.46
39.52
39.10
5
Tỷ lệ nợ trên VCSH ( D/E) (%)
166.97
153.02
155.76
6
Hệ số đầu tư tài sản cố định (%)
30.59
30.10
24.20
IV
Hệ số phản ánh hiệu quả hoạt động
1
Suất sinh lời của doanh thu(ROS) (%)
0.95
3.62
15.21
2
Suất sinh lời của tài sản (ROA) (%)
0.51
2.45
12.96
3
Suất sinh lời của VCSH (ROE) (%)
1.36
6.38
33.14
4
Hệ số lợi nhuận gộp trên doanh thu (%)
4.24
5.45
10.42
5
Tỷ lệ lãi gộp so với hàng tồn kho (%)
10.85
18.67
47.77
6
Sức sinh lợi của tài sản ngắn hạn (lần)
0.02
0.07
0.28
7
Sức sinh lời của tài sản cố định
0.02
0.08
0.54
( Nguồn : Công ty TNHH NN MTV Cơ khí Đông Anh)
Qua bảng 1.2 ta thấy nhìn chung tất cả các hệ số phản ánh tình hình tài chính của công ty tương đối ổn định ở hai năm 2006 và 2007, đến năm 2008 các hệ số đều có sự biến đổi rõ rệt. Xu hướng biến động của từng hệ số được phân tích cụ thể như sau:
Các hệ số phản ánh về khả năng thanh toán của công ty chưa cao. Về hệ số thanh toán tổng quát tuy có xu hướng giảm nhưng cả năm 2006 và 2007 đều lớn hơn 2 đảm bảo khả năng thanh toán cho công ty, tuy năm 2008 hệ số này giảm còn 1,64 nhưng vẫn ở mức có thể chấp nhận được. Tuy nhiên hệ số khả năng thanh toán nhanh và tức thời của công ty đều ở mức thấp, điều này có thể làm cho công ty có nguy cơ mất khả năng thanh toán. Hệ số này đang có chiều hướng tăng lên, đây là một dấu hiệu tốt.
Các hệ số phản ánh về hiệu quả hoạt động của công ty có sự thay đổi với biên độ tương đối lớn và có xu hướng tăng dần theo thời gian đặc biệt ở năm 2008 các hệ số này đều tăng rất cao. Điều này được giải thích do hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có sự biến động do chịu ảnh hưởng của quá trình cải cách, sắp xếp doanh nghiệp theo sự thay đổi loại hình doanh nghiệp và đang có chiều hướng phát triển và đi vào ổn định.
Về hệ số đánh giá khả năng hoạt động ta thấy số vòng quay tài sản ngắn hạn của công ty tương đối thấp. Nguyên nhân có thể là do ngoài số liệu về tài sản ngắn hạn được thể hiện trong báo cáo tài chính công ty còn khoản số dư bảo lãnh mở L/C chưa đến hạn thanh toán. Đây là khoản được theo dõi trong hạn mức tín dụng công ty đã ký kết với các tổ chức tín dụng. Bên cạnh đó số vòng quay tổng tài sản của công ty cũng còn thấp. Trong các hệ số đánh giá khả năng hoạt động chỉ có hàng tồn kho và các khoản phải thu có số vòng quay tương đối lớn.
Tuy các hệ số chưa cao nhưng tất cả đều có xu hướng tăng lên, đây là một dấu hiệu tốt thể hiện tình hình tài chính của công ty đang dần đi vào ổn định sau khi chuyển đổi về hình thức doanh nghiệp. Các hệ số tài chính đã có xu hướng biển đổi tốt dần theo thời gian, công ty làm ăn có lãi. Điều này được thể hiện qua bảng phân tích kết quả kinh doanh trong 3 năm của công ty dưới đây:
Bảng 1.3: Bảng phân tích kết quả kinh doanh của công ty 2006 – 2008.
Đơn vị : triệu đồng
STT
CHỈ TIÊU
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
2006/2005
(%)
2007/2006 (%)
2008/2007 (%)
1
2
4
5
6
7
8
9
1
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
268,031.9
337,968.0
474,145.3
131.6%
126.1%
140.29%
2
Các khoản giảm trừ doanh thu
1,686.6
1,109.5
1,359.6
7301.3%
65.8%
122.54%
3
Doanh thu thuần về BH và CC dịch vụ
266,345.3
336,858.5
472,785.7
130.8%
126.5%
140.35%
4
Giá vốn hàng bán
254,968.6
318,450.9
423,388.8
129.8%
124.9%
132.95%
5
Lợi nhuận gộp BH và CC dịch vụ
11,376.7
18,407.6
49,396.9
157.5%
161.8%
268.35%
6
Doanh thu hoạt động tài chính
30,140.5
30,705.6
73,547.7
96.4%
101.9%
239.61%
7
Chi phí hoạt động tài chính
25,289.4
23,294.2
27,958.5
118.6%
92.1%
120.02%
Trong đó: Chi phí lãi vay
25,099.9
23,185.8
27,864.3
117.7%
92.4%
120.18%
8
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
4,851.1
7,411.4
45,589.2
48.8%
152.8%
615.12%
9
Chi phí bán hàng
4,125.8
3,223.1
5,089.8
96.4%
78.1%
157.92%
10
Chi phí quản lý doanh nghiệp
9,757.3
10,724.4
17,628.0
93.4%
109.9%
164.37%
11
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
2,344.7
11,871.5
72,268.3
96.2%
506.3%
608.75%
12
Thu nhập khác
224.2
399.1
653.3
20.4%
178.0%
163.7%
13
Chi phí khác
13.8
33.1
142.0
26.8%
239.9%
429.0%
14
Lợi nhuận khác
210.4
366.0
511.3
20.1%
174.0%
139.7%
15
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
2,555.1
12,237.5
72,779.6
73.3%
478.9%
594.73%
16
Thuế TNDN phải nộp
0.0
0.0
652.7
17
Lợi nhuận sau thuế TNDN
2,555.1
12,237.5
72,126.9
73.3%
478.9%
589.39%
( Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh công ty TNHH NN MTV Cơ khí Đông Anh trong 4 năm 2005 - 2008)
Qua số liệu trên bảng 1.3 ta có thể thấy nhìn chung tình hình sản xuất kinh doanh của công ty 3 năm gần đây có sự tăng trưởng mạnh về quy mô sản xuất, kinh doanh có lãi.
Doanh thu năm sau đều cao hơn năm trước. Năm 2006 là 268.031,9 triệu đồng, năm 2007 là 337.968,0 triệu đồng và đạt 474.145,3 triệu đồng vào năm 2008. Như vậy năm 2006 doanh thu của công ty tăng 31,6% so với năm 2005, sang năm 2007 tỷ lệ tăng là 26,1% và tỷ lệ này là 40,29% vào năm 2008. Tuy doanh thu bán hàng tăng lên nhưng chi phí bán hàng của công ty lại có xu hướng giảm xuống từ 4.125,8 triệu năm 2006 xuống 3.223,1 triệu vào năm 2007, năm 2008 chi phí này tăng lên 5.089,8 triệu đồng ( tương ứng tăng 57,92%). Sở dĩ năm 2008 chi phí bán hàng tăng lên là do doanh thu tăng mạnh hơn nữa lại là một năm khó khăn về kinh tế nên công ty có thêm chính sách kích cầu. Đây là một dấu hiệu tốt cho thấy công ty đã có rất nhiều cố gắng trong việc tiết kiệm chi phí.
Lợi nhuận kế toán sau thuế của công ty có sự biến động rõ rệt. Năm 2006 là 2.555,1 triệu đồng, năm 2007 là 12.337,5 triệu đồng (tăng 378,9% so với năm 2006) và tăng lên đến 72.126,9 triệu đồng vào năm 2008 (tương ứng tăng 489,39%). Đây là một dấu hiệu tốt cho thấy kết quả hoạt động của công ty đã đạt được là rất tốt. Trong thời gian này công ty được hưởng chính sách miễn, giảm thuế TNDN trong thời gian đầu vừa thay đổi hình thức sở hữu nên đây là một lợi thế rất lớn đối với công ty. Với đà phát triển như hiện nay trong tương lai công ty sẽ có nhiều đóng góp cho ngân sách nhà nước và cho sự phát triển của kinh tế Việt Nam.
Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại công ty.
1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán là một trong những bộ phận quan trọng trong hệ thống quản lý của công ty, có nhiệm vụ hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và thu thập đầy đủ, kịp thời các chứng từ kế toán, tổ chức mọi công việc về kế toán, ghi chép, tính toán, phản ánh tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Hiện nay, phòng kế toán của công ty có 7 người gồm 1 kế toán trưởng, 1 thủ quỹ và 5 kế toán viên. Trong quá trình hạch toán, mỗi nhân viên kế toán chịu trách nhiệm một số phần hành cụ thể tạo thành các mắt xích quan trọng trong dây chuyền hạch toán. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty có thể được mô tả qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
Kế toán TSCĐ và bảo hiểm
Kế toán công nợ
Kế toán ngân hàng và tiền
Kế toán vật tư
Kế toán tổng hợp
Trong đó:
Kế toán trưởng.
Kế toán trưởng là người trực tiếp thông báo cung cấp các thông tin về tài chính- kế toán cho Giám đốc công ty. Kế toán trưởng có nhiệm vụ thay mặt giám đốc tổ chức công tác kế toán, ký duyệt các chứng từ, báo cáo kế toán và các tài liệu có liên quan, lập kế hoạch tài chính năm.
Thủ quỹ.
Thủ quỹ là người chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt và thực hiện các nghiệp vụ thu chi tiền mặt và theo dõi thu nhập của cán bộ nhân viên.
Kế toán tổng hợp.
Kế toán tổng hợp là người tổng hợp số liệu kế toán đưa ra các thông tin cuối cùng trên cơ sở số liệu sổ sách kế toán do các phần hành kế toán cung cấp. Kế toán tổng hợp ở công ty đảm nhận việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, theo dõi tình hình tiêu thụ của công ty. Đến kỳ báo cáo, kế toán tổng hợp tiến hành lập báo cáo năm trình cấp trên duyệt.
Kế toán tài sản cố định và bảo hiểm.
Kế toán tài sản cố định và bảo hiểm là người có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định, hàng tháng căn cứ vào nguyên giá của từng loại tài sản cố định, căn cứ vào mức khấu hao tài sản cố định đã được duyệt để xác định mức khấu hao, đồng thời căn cứ vào tài sản tăng và tài sản giảm trong tháng để lập bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định cho từng đối tượng. Kế toán còn có nhiệm vụ theo dõi tình hình các khoản bảo hiểm hàng hóa, công trình, con người của công ty.
Kế toán công nợ.
Kế toán công nợ là người theo dõi tình hình thanh toán các khoản công nợ như mua hàng hóa, nguyên vật liệu, tài sản cố định…(gồm cả thanh toán với người bán và người mua). Cuối tháng thực hiện việc chi trả lương cho cán bộ công nhân viên, lập bảng phân bổ tiền lương và trích nộp các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ. Kế toán công nợ cũng là người thực hiện việc lập các báo cáo quyết toán thuế và thực hiện tình hình thanh toán với nhà nước.
Kế toán ngân hàng và tiền.
Kế toán ngân hàng và tiền là người thực hiện các phần việc liên quan đến nghiệp vụ ngân hàng và tiền. Hàng tháng theo dõi các khoản tiền gửi, tiền vay, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, theo dõi sổ số dư trên tài khoản ở ngân hàng. Đồng thời là người viết phiếu thu, phiếu chi.
Kế toán vật tư.
Kế toán vật tư là người theo dõi tình hình nhập xuất tồn vật tư. Cuối tháng lập bảng phân bổ vật tư cho các đối tượng sử dụng.
Ngoài ra hiện nay ở công ty còn có thêm 1 kế toán phụ trách việc theo dõi bán hàng ở cửa hàng xăng dầu. Kế toán này sẽ báo cáo và tổng hợp số liệu kinh doanh xăng dầu tại cửa hàng lại cho phòng kế toán để theo dõi và tổng hợp vào kết quả kinh doanh của toàn công ty. Nhà máy Nhôm cũng có một phòng kế toán với một kế toán trưởng và 2 kế toán viên. Nhà máy Nhôm là nhà máy trực thuộc công ty, hạch toán độc lập.
1.2.2. Đặc điểm hệ thống kế toán tại công ty.
1.2.2.1. Các chính sách kế toán chung.
Công ty tổ chức hạch toán kế toán theo chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành kèm theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính và các văn bản bổ sung, sửa đổi liên quan, các thông tư hướng dẫn về chuẩn mực kế toán.
Các chính sách kế toán được áp dụng trong công ty cụ thể như sau:
Niên độ kế toán công ty áp dụng là 1 năm, bắt đầu từ ngày 01/01/N kết thúc vào ngày 31/12/N.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là Đồng Việt Nam (VND).
Công ty tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
Nguyên tắc xác định các khoản tương đương tiền: Là các khoản đầu tư ngắn hạn không quá 03 tháng có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua khoản đầu tư đó tại thời điểm báo cáo.
Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng tiền sử dụng trong kế toán: các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái của các ngân hàng giao dịch tại thời điểm thanh toán.
Chính sách kế toán đối với hàng tồn kho: Hàng tồn kho được ghi nhận theo nguyên tắc giá gốc. Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho là phương pháp bình quân gia quyền (bình quân tháng). Phương pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên, phương pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho là phương pháp thẻ song song. Hàng tồn kho tại thời điểm kết thúc năm tài chính được thực hiện trích lập dự phòng giảm giá khi giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc hàng tồn kho, theo quy định tại chuẩn mực kế toán số 02 – “Hàng tồn kho”.
Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ: nguyên giá TSCĐ hữu hình được ghi nhận theo nguyên tắc giá gốc. Phương pháp xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình ghi nhận theo mục từ 14 đến 22 của chuẩn mực 03. TSCĐ được tính khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng và tuân thủ theo QĐ 206/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 của Bộ Tài Chính ban hành về “Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ”.
Nguyên tắc ghi nhận và vốn hoá các khoản chi phí đi vay: Việc vốn hoá các khoản chi phí đi vay tuân thủ theo chuẩn mực số 16 “Chi phí đi vay” ban hành và công bố theo QĐ số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002. Chi phí lãi vay được ghi nhận vào chi phí tài chính trong kỳ trên cơ sở chứng từ lãi vay của ngân hàng.
Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu: Nguyên tắc ghi nhận vốn đầu tư của chủ sở hữu, vốn khác của chủ sở hữu, lợi nhuận chưa phân phối tuân theo nghị định 199/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 và thông tư hướng dẫn số 24/2007/TT-BTC ngày 27/03/2007 của Bộ Tài Chính.
Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu: doanh thu cung cấp thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ được xác định khi hàng đã giao, dịch vụ đã hoàn thành, người mua đã chấp nhận thanh toán. Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm các khoản lợi nhuận từ liên doanh được chia và lãi từ tiền gửi ngân hàng. Doanh thu xây lắp được ghi nhận khi có quyết toán A-B hoặc bản quyết toán khối lượng hoàn thành theo giai đoạn được bên A xác nhận.
Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí tài chính: Chi phí lãi vay được ghi nhận vào chi phí tài chính trong kỳ trên cơ sở chứng từ tính lãi vay của ngân hàng.
Các nguyên tắc và phương pháp kế toán khác: Công ty TNHH NN MTV Cơ khí Đông Anh có 1 chi nhánh do công ty quản lý. Chi nhánh thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sử dụng tài khoản kế toán các khoản phải thu, phải trả nội bộ ( TK136 và TK336) theo chi tiết bằng tiểu khoản phù hợp với chi tiết phát sinh thực tế của doanh nghiệp, phản ánh các khoản nợ phải thu, phải trả liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong nội bộ công ty. Chi nhánh có báo cáo riêng với công ty về tình hình hoạt động và kết quả SXKD.
1.2.2.2. Đặc điểm vận dụng hệ thống chứng từ kế toán.
Chứng từ mà công ty sử dụng thực hiện theo đúng nội dung, phương pháp lập, ký chứng từ theo quy định của luật kế toán và quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính , các văn bản pháp luật khác liên quan đến chứng từ.
Hệ thống chứng từ kế toán của công ty gồm 5 chỉ tiêu :
+ Chỉ tiêu lao động tiền lương.
+ Chỉ tiêu hàng tồn kho.
+ Chỉ tiêu bán hàng.
+ Chỉ tiêu tiền tệ.
+ Chỉ tiêu TSCĐ.
Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của công ty đều được lập chứng từ kế toán và có đủ chỉ tiêu, chữ ký các chức danh theo quy định. Các chứng từ kế toán mà công ty lập bằng máy vi tính như phiếu thu, phiếu chi, uỷ nhiệm chi… cũng đảm bảo được các nội dung quy định cho chứng từ kế toán. Sau đây là một số chứng từ kế toán mà công ty sử dụng :
Chứng từ về lao động tiền lương gồm bảng chấm công; hợp đồng làm khoán; giấy xác nhận làm thêm giờ; phiếu nghỉ ốm; bảng thanh toán tiền lương; bảng thanh toán tiền thưởng; bảng thanh toán tiền ăn ca….
Chứng từ về hàng tồn kho gồm đơn đề nghị vật tư của bộ phận cần vật tư; hợp đồng kinh tế với nhà cung cấp; phiếu nhập kho; phiếu xuất kho; phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ; biên bản kiểm nghiệm vật tư; biên bản kiểm kê vật tư…..
Chứng từ về bán hàng gồm hoá đơn GTGT; phiếu xuất kho thành phẩm; bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi;
Chứng từ về tiền tệ gồm phiếu chi; phiếu thu; uỷ nhiệm chi; giấy báo nợ; giấy báo có, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng…
Chứng từ về TSCĐ gồm biên bản kiểm nghiệm và bàn giao TSCĐ; biên bản thanh lý TSCĐ; biên bản đánh giá lại TSCĐ; biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành; bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ….
1.2.2.3. Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản và sổ sách kế toán.
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản được ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính. Hệ thống tài khoản này được chi tiết thành các tài khoản con cho phù hợp với tình hình thực tế tại công ty. Các tài khoản được chi tiết theo từng ngân hàng, sản phẩm, công trình, đối tượng công nợ…Cụ thể như Tài khoản 112: Tiền gửi ngân hàng được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 và cấp 3 như sau:
TK 1121: Tiền Việt Nam.
TK 11211: Ngân hàng công thương Đông Anh.
TK 11212: Đầu tư và phát triển Việt Nam – CN Đông Hà Nội.
TK 11213: Ngân hàng nông nghiệp Đông Anh.
TK 11214: CN – NHCT Đống Đa – Hà Nội.
………….
TK 1122: Tiền ngoại tệ.
TK 11220: TT DC thiết bị & DVKT – CKĐA.
TK 11221: Ngoại tệ ngân hàng công thương Đông Anh.
…………..
Hệ thống tài khoản của công ty cụ thể được thể hiện ở phụ lục 1.3: Danh mục tài khoản của công ty TNHH NN MTV Cơ khí Đông Anh và phụ lục 1.4: Danh mục sản phẩm (công trình) công ty TNHH NN MTV Cơ khí Đông Anh.
Hình thức kế toán áp dụng tại công ty là hình thức sổ Nhật ký chung trên chương trình phần mềm kế toán BRAVO 6.0 của công ty cổ phần phần mềm kế toán (BRAVO). Hình thức này được phòng kế toán lựa chọn xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. Sổ Nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo thứ tự thời gian và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Trình tự ghi sổ như sau: căn cứ vào các bảng chứng từ kế toán, kế toán nhập dữ liệu vào máy tính, sau đó chương trình sẽ tự động vào sổ nhật ký chung, nhật ký đặc biệt, sổ chi tiết và sổ cái các tài khoản,bảng cân đối số phát sinh. Sau đó dựa vào số liệu bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng hợp chi tiết để lên báo cáo kế toán.
Trình tự vào sổ theo hình thức nhật ký chung của công ty được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3: Trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký chung tại công ty.
Sổ (thẻ) chi tiết
Sổ quỹ
Máy vi tính xử lý
Sổ cái
Bảng cân đối tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc
Nhật ký đặc biệt
Nhật ký chung
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Trong đó:
Hệ thống sổ sách bao gồm: Nhật ký chung, các sổ chi tiết, các sổ kế toán tổng hợp, sổ cái các tài khoản, bảng đối chiếu số phát sinh. Mỗi nhân viên kế toán phụ trách phần hành nào sẽ chịu trách nhiệm thu thập, lưu trữ chứng từ, sổ sách liên quan đến phần hành mình phụ trách. Các sổ được kế toán in ra và đóng kèm theo chứng từ liên quan để lưu trữ vào cuối kỳ kế toán. Bên cạnh đó, các sổ chi tiết kế toán viên còn chép tay thêm một bản để lưu trữ.
1.2.2.4. Đặc điểm hệ thống báo cáo kế toán của công ty.
Công ty lập và trình bày báo cáo tài chính tuân thủ các yêu cầu quy định tại chuẩn mực kế toán số 21 – “Trình bày báo cáo tài chính”. Hệ thống báo cáo tài chính năm áp dụng tại công ty: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính và các báo cáo cụ thể cho từng phần hành. Phần mềm kế toán sẽ tự động tính và chuyển số liệu lên các báo cáo liên quan quy định cho từng phần hành cụ thể. Ví dụ như phần hành “hàng tồn kho” có các báo cáo sau: Bảng kê phiếu nhập, bảng kê phiếu xuất, thẻ kho, tổng hợp nhập xuất tồn, báo cáo tồn kho, đánh giá vật tư tồn kho theo giá bán, báo cáo vật tư chậm luân chuyển, tổng hợp nhập kho, báo cáo tổng hợp nhập nguyên vật liệu, tổng hợp xuất kho, bảng kê kiểm kê vật tư hàng hoá. Từ đó để lên báo cáo kế toán tổng hợp. Ngoài ra công ty còn lập các báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ và báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược.
Đối với các báo cáo không có trên phần mềm kế toán nhân viên kế toán sẽ lập trên các phần mềm ứng dụng khác như báo cáo quyết toán thuế, báo cáo quyết toán hoá đơn sử dụng trong năm….
1.3. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH NN MTV Cơ khí Đông Anh.
1.3.1. Đặc điểm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty.
Công ty TNHH NN MTV Cơ khí Đông Anh tiến hành sản xuất chủ yếu theo các đơn đặt hàng của khách hàng thông qua các hợp đồng, do đó trong một tháng hoặc một quý số chi phí sản xuất bỏ ra nhiều hay ít phụ thuộc một phần vào số lượng đơn đặt hàng.
Chi phí sản xuất ở Công ty TNHH NN MTV Cơ khí Đông Anh được biểu hiện bằng tiền về NVL, công cụ dụng cụ, khấu hao TSCĐ, tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên trong công ty và các chi phí khác mà công ty phải bỏ ra trong kỳ hạch toán để phục vụ cho hoạt động sản xuất.
Hiện nay, sản phẩm chính của công ty là : bi đạn, đúc thép phụ tùng (PT), gia công cơ khí….Những sản phẩm này có giá trị lớn nên chi phí bỏ ra sản xuất theo kiểu gối đầu và chi phí sản phẩm dở dang ở cuối mỗi kỳ hạch toán thường lớn, các chi phí này được bù đắp lại khi sản phẩm hoàn thành đã bàn giao cho khách hàng.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và đặc biệt quan trọng trong toàn bộ công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty TNHH NN MTV Cơ khí Đông Anh. Do đặc điểm sản xuất của công ty là sản xuất hàng loạt theo đơn đặt hàng cho từng loại sản phẩm. Dựa vào đó kế toán công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là hàng loạt sản phẩm cho từng đơn đặt hàng. Tuy nhiên để quản lý tốt chi phí sản xuất trong toàn công ty thì công ty cũng chủ trương quản lý tốt chi phí sản xuất ở từng phân xưởng, chi phí sản xuất đồng thời được theo dõi theo từng sản phẩm cũng như từng phân xưởng.
Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để tập hợp chi phí sản xuất. Hiện nay, công ty tập hợp chi phí sản xuất theo 3 khoản mục chi phí sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí sản xuất chung.
Công ty sản xuất nhiều loại sản phẩm trong đó cùng một loại sản phẩm nhưng có nhiều kích cỡ khác nhau, như nhóm sản phẩm bi đạn có đạn Ф40, đạn Ф70, đạn Ф90…, nhóm sản phẩm đúc có hàng trăm loại khác nhau.Do đó đối tượng tính giá thành sản phẩm là nhóm sản phẩm chứ không tính cho từng loại sản phẩm cụ thể.
1.3.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Công ty TNHH NN MTV Cơ khí Đông Anh là một doanh nghiệp công nghiệp do đó nhiệm vụ trung tâm ở tất cả các khâu từ khi mua về đến khi đưa vào sản xuất là tiết kiệm nguyên vật liệu. Ở đây nguyên vật liệu đưa vào sản xuất đều được quản lý theo định mức do bộ phận phòng kỹ thuật lập. Mỗi loại sản phẩm đều có bảng dự toán chi phí và đưa xuống các phân xưởng, các quản đốc phân xưởng sẽ thực hiện phân công, phân phối nguyên vật liệu đến từng đối tượng lao động theo định mức kỹ thuật đã lập sẵn. Và hàng tháng các phân xưởng sản xuất quyết toán nguyên vật liệu sử dụng với phòng vật tư trên cơ sở định mức và số lượng sản phẩm sản xuất. Hệ thống định mức vật tư được quy định trong tiêu chuẩn nội bộ lưu hành trong công ty. Do sản phẩm của công ty rất nhiều nên em xin trích định mức chi phí sản xuất sản phẩm bi đạn trong hệ thống định mức sản xuất sản phẩm của công ty làm minh họa.
Bảng 1.4: Định mức vật tư đúc cho 1 tấn thành phẩm bi Ф < 40 và đạn
(nhóm tiêu chuẩn).
Công ty TNHH NN MTV Cơ khí Đông Anh Mã số: LK/TCNB/22
ĐỊNH MỨC VẬT TƯ ĐÚC CHO 1 TẤN THÀNH PHẨM BI Ф < 40 VÀ ĐẠN
NHÓM TIÊU CHUẨN (Theo LK/TCNB/01)
Nấu ở lò cảm ứng trung tần(C = 2,7-3,0%; Cr = 11-14%; Mn = 0,5-0,8; Si ≤1.0)
Định mức vật tư chính.
STT
Tên gọi và quy cách
Ký hiệu
Đơn vị
Tiêu hao
Ghi chú
1
Sắt thép vụn hợp cách
STV
Kg
733
2
FeroCrom C loại II (nội)
FeCrC-II
Kg
235
54%Cr
3
FeroCrom C loại I (ngoại)
FeCrC-I
Kg
53
62%Cr
4
FeroMangan C cao
FeMnC
Kg
9
60%Mn
5
Than đá tăng các bon
C
Kg
10
6
Hồi liệu cùng mác
Kg
746
Tự có
...
...........
2. Định mức vật tư phụ
STT
Tên gọi và quy cách
Ký hiệu
Đơn vị
Tiêu hao
Ghi chú
1
Vảy rèn
Kg
6,8
2
Cát tuyển VICOSIMEX
Kg
220
3
Đất sét Ben tô nit (Di Linh)
Kg
145
4
Nước thuỷ tinh
Kg
4,2
5
Than nghiền DISA
Kg
11
6
Than rèn sấy nồi rót
Kg
10
7
Ôxi
Chai
0,12
8
Amiăng δ = 5 mm
Kg
1,1
9
Que cắt Ф4
Kg
0,5
10
Nhôm
Kg
1,4
11
Thép Ф14÷16
Kg
0,2
12
Axit Boric
Kg
0,12
13
Than bột cốc
Kg
4,9
14
Sạn và bột đầm lò, vá lò
Kg
21,4
Gạch nghiền, không dùng mục 18, 19
15
Dầu Diezen làm khuôn
Lít
0,4
16
Đất sét địa chất đắp nồi rót
Kg
1,9
…..
…………………….
………
……..
………..
………..
Người soạn thảo Người thẩm xét Người phê duyệt
Trần Lê Minh Nguyễn Đình Hoá Chu Văn Toàn
( Nguồn phòng kỹ thuật Công ty TNHH NN MTV Cơ khí Đông Anh )
Chi phí NVL đưa vào sản xuất chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất mà công ty phải bỏ ra, chiếm hơn 60% tổng chi phí sản xuất đối với mỗi sản phẩm. Việc sản xuất các sản phẩm phải mất nhiều thời gian, nhiều loại chi tiết, nhiều loại vật liệu và phải qua nhiều kỳ hạch toán. Với số lượng nguyên vật liệu có trên 3000 loại khác nhau, do đó việc quản lý nguyên vật liệu để phục vụ cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm của công ty được tập trung ở 7 kho và thành lập mã vật tư nội bộ cho các mặt hàng của công ty:
Kho NVL chính: Tôn các loại, sắt thép, Crom, Fero….
Kho vật liệu phụ: nước thủy tinh, sơn, que hàn, gạch crom, than điện cực…..
Kho phụ tùng thay thế: Pistong, bạc đệm…..
Kho nhiên liệu: Ôxi, xăng dầu…….
Kho CCDC : Đá mài, tarô…..
Kho Bulông, ecu
Kho phụ tùng KOMATSU
Kho văn phòng phẩm : bút các loại, giấy….
Các vật liệu này khi đưa vào sản xuất được bảo quản ở kho của từng phân xưởng:
K001: Kho phân xưởng cơ khí.
K002: Kho phân xưởng đúc bi đạn
K003: Kho phân xưởng đúc thép
K004: Kho phân xưởng nhiệt luyện.
K005: Kho phân xưởng kết cấu
K006: Kho phân xưởng CNC
K007: Kho phân xưởng cơ điện
VT : Kho vật tư
DL1: Kho trạm xăng quốc lộ 3
Ở tại các kho này các nghiệp vụ nhập - xuất diễn ra một cách thường xuyên phục vụ cho quá trình sản xuất khi có đơn đặt hàng. Trước hết phòng vật tư căn cứ vào tình hình và nhu cầu sản xuất của sản phẩm lên kế hoạch mua vật liệu và cử người đi mua vật liệu về. Dựa vào các hoá đơn mua vật liệu, phòng vật tư sẽ viết phiếu nhập kho (phiếu nhập kho được viết thành 4 liên : 1liên lưu tại phòng vật tư, 1 liên lưu tại kho, 1 liên kèm với hóa đơn để thanh toán, 1 liên lưu tại kế toán kho). Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, nhu cầu sản xuất thực tế và định mức tiêu hao NVL cán bộ phòng kỹ thuật sẽ lập định mức về số lượng qui cách phẩm chất vật tư cho các sản phẩm.
Để tập hợp chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp, công ty sử dụng tài khoản 621 - Chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2:
TK 6211 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
TK 6212 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu thuê gia công.
* Tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp (TK 6211).
Khi có lệnh sản xuất, cần phải xuất kho NVL phục vụ quá trình sản xuất, phòng vật tư sẽ căn cứ vào định mức đã lập viết phiếu xuất kho cho từng bộ phận sản xuất (Phiếu xuất kho được lập thành 4 liên : 1 liên người nhận vật tư giữ, 1 liên thủ kho giữ, 1 liên phòng vật tư giữ, 1 liên lưu tại kế toán kho). Căn cứ vào phiếu xuất kho thủ kho ghi thẻ kho. Định kỳ 10 – 15 ngày kế toán xuống kho kiểm tra việc ghi chép trên thẻ kho của thủ kho và kí xác nhận vào thẻ kho rồi mang toàn bộ phiếu nhập - xuất về phòng kế toán. Khi các phiếu nhập - xuất được đưa về phòng kế toán, kế toán nhập các phiếu nhập kho vào máy tính và tiến hành phân loại các phiếu xuất kho theo từng sản phẩm. Phiếu xuất kho được tập hợp lại theo từng tập chi tiết theo từng sản phẩm. Đến cuối tháng sau khi đã tập hợp được tất cả phiếu xuất kho trong tháng, kế toán tổng hợp tất cả các phiếu xuất thành một phiếu xuất cho từng loại sản phẩm. Sau đó kế toán vào phiếu xuất cho từng loại sản phẩm. Ngày chứng từ tất cả các phiếu xuất là ngày cuối tháng, trên ô “số chứng từ” của phiếu xuất kho không vào số của ph._.N MTV CƠ KHÍ ĐÔNG ANH.
2.1. Đánh giá khái quát tình hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
2.1.1. Những ưu điểm.
2.1.1.1. Về tổ chức bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh.
Năm 2008 tình hình thế giới có nhiều biến động ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế nước ta nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Trong bối cảnh đó, công ty vẫn đạt được kết quả sản xuất kinh doanh với lợi nhuận sau thuế hơn 72 tỷ đồng. Đây là một thành tích đáng ghi nhận mà tập thể cán bộ công nhân viên toàn công ty đã rất nỗ lực để đạt được. Hiện nay, công ty là công ty hàng đầu về lĩnh vực cơ khí trong cả nước với đội ngũ cán bộ công nhân viên đông đảo. Các sản phẩm của công ty đều chiếm được lòng tin cậy và có uy tín với khách hàng, đặc biệt có những sản phẩm của công ty đạt tiêu chuẩn thay thế hàng nhập khẩu, được nhà nước cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn hàng nhập ngoại. Để đạt được kết quả đó là cả một quá trình phấn đấu và trưởng thành của đội ngũ cán bộ lãnh đạo công ty cũng như toàn thể công nhân viên toàn công ty. Trong đó, phải kể đến những thuận lợi công ty có được về tổ chức quản lý kinh doanh:
Công ty đã có một bộ máy quản lý được bố trí gọn nhẹ, khoa học, hợp lý. Ban lãnh đạo công ty đã làm cho các thành viên gắn kết với nhau, cùng nhau phối hợp thực hiện mục tiêu chung của công ty. Bộ máy tổ chức được bố trí gắn với chức năng sản xuất của công ty và phục vụ triệt để cho mục tiêu đó. Bộ máy đó được tổ chức cân đối, phù hợp nhưng cũng rất linh hoạt. Công ty áp dụng chế độ quản lý một thủ trưởng mọi hoạt động kinh tế đều phải có sự phê duyệt của giám đốc, giúp việc cho giám đốc là 4 phó giám đốc được phép thay mặt giám đốc giải quyết công việc trong giới hạn trách nhiệm của mình vừa đảm bảo sự chỉ huy tập trung thống nhất vào một đầu mối nhưng vẫn đảm bảo công việc được giải quyết kịp thời khi giám đốc vắng mặt. Bộ máy được tổ chức với chế độ trách nhiệm rõ ràng, quyền hạn và trách nhiệm tương xứng với nhau và được cụ thể trong “Quy định nội bộ” của công ty. Mỗi phòng ban phụ trách một lĩnh vực, có phạm vi kiểm soát rõ ràng nhờ đó các phòng ban đã hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, đảm bảo cung cấp số liệu một cách nhanh chóng, kịp thời đầy đủ nhằm phục vụ cho công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng.
Cơ cấu tổ chức quản trị và cơ cấu sản xuất của công ty có mối quan hệ chặt chẽ, hữu cơ với nhau. Cơ cấu tổ chức quản trị được xây dựng trên cơ sở cơ cấu tổ chức sản xuất. Với cơ cấu tổ chức trực tuyến – chức năng công ty đã phát huy được năng lực chuyên môn của các bộ phận chức năng đồng thời đảm bảo quyền chỉ huy của ban giám đốc.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, cán bộ lãnh đạo công ty luôn không ngừng nâng cao trình độ quản lý sản xuất, quản lý công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất và qui mô tiêu thụ sản phẩm.
Ban lãnh đạo công ty còn luôn chú trọng việc nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như trình độ công nhân viên. Công ty tổ chức nghiên cứu, thiết kế, chế tạo các vật tư thay thế nhằm giảm thiểu chi phí mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm (năm 2008 nghiên cứu các mác hợp kim chế tạo bi và phụ tùng giảm thiểu các vật tư đắt tiền khó kiếm thay thế bằng vật tư rẻ tiền hơn; chế tạo thành công sản phẩm có kích thước lớn và độ phức tạp cũng như yêu cầu tính sử dụng cao trong dây chuyền công nghệ sản xuất xi măng dần thay thế hàng nhập ngoại). Đội ngũ cán bộ kỹ thuật thường xuyên được nâng cao trình độ chuyên môn và luôn theo sát nhu cầu, hỗ trợ và cung cấp tốt nhất các dịch vụ kỹ thuật cho khách hàng cả nước. Năm 2008, công ty đã tổ chức thành công hội nghị KHKT có các giải thưởng và phong tặng các danh hiệu “Bàn tay vàng CKĐA” cho 16 công nhân, danh hiệu “Ngôi sao sáng tạo CKĐA” cho 20 cử nhân, kỹ sư của công ty. Chính nhờ vậy đã tạo điều kiện cho công ty chủ động sáng tạo trong sản xuất kinh doanh và sản phẩm ngày càng chiếm lĩnh thị trường không chỉ thị trường trong nước mà còn cả thị trường ngoài nước.
Bên cạnh đó, phải kể đến sự giúp đỡ có hiệu quả về mọi mặt của lãnh đạo Tổng công ty đối với sự phát triển chung của công ty.
Như vậy, bộ máy tổ chức quản lý kinh doanh của công ty được tổ chức phù hợp với quy mô sản xuất, thích ứng với đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của công ty, vừa đảm bảo thực hiện nghiêm túc chế độ quản lý một thủ trưởng, chế độ trách nhiệm cá nhân trên cơ sở đảm bảo và phát huy quyền làm chủ của tập thể lao động trong công ty.
2.1.1.2.Về tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán.
Năm 2008 là một năm khó khăn về công tác tài chính. Giá cả chi phí đầu vào có sự biến động tăng cao và liên tục gây ảnh hưởng lớn đến công tác cân đối tài chính tiền tệ của công ty. Khi tăng giá, các nhà cung cấp lại yêu cầu thanh toán ngay và gây khó khăn trong việc giao hàng. Tốc độ tăng giá vật tư đầu vào cao hơn tốc độ tăng giá bán sản phẩm gây ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất của công ty. Nhu cầu về vốn lớn cho tăng trưởng sản xuất kinh doanh, khả năng thu hồi nợ cũ (khoảng 15 tỷ) chậm làm ứ đọng vốn, lãi vay phải trả tăng cao. Nhưng với sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban nghiệp vụ, công ty đã vượt qua được khó khăn về tài chính, đáp ứng đủ và kịp thời vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư của công ty. Công tác tài chính năm 2008 được bình ổn phải kể đến một phần không nhỏ của bộ máy kế toán. Để đạt được thành tích đó là nhờ công tác tổ chức kế toán tại công ty có những ưu điểm sau:
Về tổ chức bộ máy kế toán: Công ty đã tổ chức bộ máy kế toán tập trung, điều này đã góp phần tạo điều kiện cho việc kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ dễ dàng, đảm bảo sự chỉ đạo tập trung thống nhất, kịp thời của lãnh đạo đơn vị. Bộ máy kế toán được bố trí, sắp xếp phù hợp với yêu cầu quản lý cũng như trình độ chuyên môn của mỗi người. Hơn nữa, các nhân viên trong phòng kế toán đều là những người có trình độ chuyên môn cao, nhiệt tình trong công việc, luôn trau dồi thêm kiến thức và giúp đỡ nhau trong công việc. Công ty thành lập thêm nhà máy Nhôm trực thuộc công ty nên công ty đã thành lập phòng kế toán của nhà máy Nhôm hạch toán độc lập. Việc thành lập phòng kế toán riêng của nhà máy Nhôm là cần thiết, vì nhà máy Nhôm hoạt động trên nhiều lĩnh vực, với nhiều nghiệp vụ kinh tế việc hạch toán riêng là phù hợp và sát với hoạt động của nhà máy. Ngoài ra công ty cũng có thêm 1 kế toán phụ trách cửa hàng xăng dầu. Hàng tháng, số liệu sẽ được tập hợp lại tại phòng kế toán chung của công ty để tổng kết hoạt động chung cho toàn công ty.
Về việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán: Hiện nay, công ty đang sử dụng phần mềm kế toán BRAVO 6.0 do đó phần lớn công việc được xử lý trên máy vi tính nên đã giảm nhẹ khối lượng công việc làm bằng tay của nhân viên kế toán và làm cho việc ghi chép, tính toán thuận tiện hơn, việc cung cấp số liệu cũng nhanh chóng, kịp thời và chính xác hơn.
Về hình thức sổ kế toán: công ty đang áp dụng hình thức nhật ký chung trong công tác kế toán, hình thức này rất phù hợp với đặc điểm sản xuất của công ty là nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều, cần được theo dõi thường xuyên theo trình tự thời gian. Hình thức sổ kế toán nhật ký chung sẽ giúp công ty hạn chế được số lượng sổ sách kế toán nhiều, phức tạp, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng vi tính vào công tác kế toán, giúp cho việc tổng hợp số liệu cuối kỳ nhanh chóng, kịp thời.
Về hệ thống chứng từ: Hệ thống chứng từ sử dụng tại công ty đầy đủ, hợp lệ theo quy định của Bộ tài chính ban hành, mẫu biểu và qui trình luân chuyển chứng từ chặt chẽ.
Về hệ thống tài khoản: Hệ thống tài khoản được xây dựng và mã hoá phù hợp với tình hình thực tế tại công ty trên cơ sở tuân thủ chuẩn mực và chế độ kế toán ban hành.
Về phương pháp kế toán:
+, Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp này sẽ cho phép phản ánh thường xuyên tình hình biến động nhập - xuất - tồn vật tư, điều này góp phần quan trọng trong công tác quản lý vật tư ở doanh nghiệp.
+, Công ty hạch toán chi tiết vật tư theo phương pháp thẻ song song. Phương pháp này rất đơn giản trong khâu ghi chép, đối chiếu số liệu và phát hiện sai sót, đồng thời cung cấp thông tin nhập, xuất, tồn kho của từng danh điểm vật tư kịp thời, chính xác. Tuy công ty có nhiều danh điểm vật tư nhưng thực hiện kế toán bằng máy tính nên áp dụng phương pháp này là phù hợp.
2.1.1.3. Về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Trong vòng 46 năm thành lập và phát triển công ty đã xây dựng được thương hiệu và niềm tin cho khách hàng. Để đạt điều đó không thể không nhắc tới việc tổ chức công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành được tiến hành theo những căn cứ khoa học và việc vận dụng thích hợp các chế độ kế toán hiện hành. Đối tượng tập hợp chi phí theo khoản mục giá thành ở công ty là hoàn toàn hợp lý, phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý, quy trình công nghệ của công ty.
- Về kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công ty đã xây dựng định mức nguyên vật liệu xuất kho cho từng sản phẩm dựa trên nhu cầu sản xuất sản phẩm trong tháng đó, do vậy công tác quản lý chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được đảm bảo chính xác và phù hợp, hạn chế việc xuất thừa nguyên vật liệu cho sản xuất. Việc xuất nguyên vật liệu được chi tiết cho từng sản phẩm nên sẽ quản lý được tình hình sản xuất của từng loại sản phẩm và biết được tình hình sử dụng nguyên vật liệu cho mỗi loại sản phẩm để có cách quản lý tốt hơn tránh thất thoát, lãng phí nguyên vật liệu. Tuy nhiên trong thời kỳ hiện nay khi giá bán của các nguyên vật liệu luôn luôn thay đổi thì việc công ty cần phải xây dựng định mức cho phù hợp và tìm được những vật liệu thay thế để cho chi phí giảm đi nhưng chất lượng sản phẩm phải được giữ nguyên hoặc tăng lên là rất cần được chú trọng. Trong công tác tổ chức thu mua nguyên vật liệu công ty đã tổ chức đấu thầu cạnh tranh hoặc là xét bảng báo giá của các nhà cung cấp nên đã đảm bảo nguyên vật liệu mua về với giá rẻ nhất và chất lượng tốt nhất. Điều này góp phần làm giảm chi phí nguyên vật liệu cho công ty nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng của sản phẩm.
- Về kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Lương chính là đòn bẩy giúp cho công nhân viên hăng say làm việc, cố gắng cống hiến cho công ty nếu mức lương thoả đáng và phù hợp. Công ty đã xây dựng hệ thống tiền lương cho công nhân viên là lương theo thời gian và lương theo sản phẩm. Đơn giá xây dựng lương sản phẩm phù hợp và chặt chẽ. Việc tăng lương, thưởng sẽ nâng cao mức sống cho người lao động làm cho người lao động an tâm đóng góp công sức của mình vào công ty. Công ty cũng trả lương cao hơn cho những nhân viên làm thêm giờ, thưởng nhân viên trong những dịp lễ, tết…điều này đã góp phần kích thích tinh thần lao động của công nhân viên trong toàn công ty. Thu nhập bình quân của người lao động năm 2008 là 3 406 000 đồng, đây là mức thu nhập tương đối cao và trong thời gian tới công ty đang cố gắng để nâng mức thu nhập này lên.
Về các khoản trích theo lương bao gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn được công ty trích theo đúng tỷ lệ quy định là 6% trừ lương người lao động và 19% tính vào chi phí sản xuất sản phẩm. Điều này đảm bảo lợi ích của công nhân viên trong công ty.
- Về kế toán chi phí sản xuất chung
Tất cả các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm tại phân xưởng đều được công ty hạch toán đầy đủ và phù hợp đảm bảo tính chính xác và chi phí sản xuất chung cuối kỳ được phân bổ cho từng sản phẩm sản xuất để làm cơ sở để tính giá thành cho từng loại sản phẩm.
Việc theo dõi chi phí khấu hao TSCĐ được công ty theo dõi một cách chặt chẽ theo kế hoạch khấu hao TSCĐ được lập sẵn và tình hình tăng giảm TSCĐ trong công ty.
Chi phí dịch vụ mua ngoài (tiền điện tiêu thụ) được công ty theo dõi qua định mức tiêu hao điện năng cho từng sản phẩm và số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ, ở mỗi phân xưởng đều có công tơ điện để theo dõi chỉ số điện tiêu hao cụ thể của mỗi phân xưởng. Điều này góp phần làm cho công tác quản lý chi phí của công ty được chặt chẽ hơn.
- Về đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Hiện nay công ty đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp sản phẩm hoàn thành tương đương, việc đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp này là phù hợp với đặc điểm sản xuất sản phẩm của công ty.Theo phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang này thì chi tiết cho từng khoản mục chi phí theo từng sản phẩm. Việc phân loại theo khoản mục chi phí sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc lập báo cáo giá thành theo khoản mục chi phí và các báo cáo quản trị nhằm phục vụ công tác quản lý.
2.1.2. Những hạn chế còn tồn tại.
Bên cạnh những ưu điểm kể trên, công ty còn một số hạn chế cần khắc phục sau:
2.1.2.1. Về tổ chức bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các phòng ban tuy đã hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình nhưng việc phối hợp hoạt động giữa một số bộ phận còn chưa ăn ý cụ thể là: bộ phận kinh doanh chưa có sự liên kết chặt chẽ với các bộ phận sản xuất, chưa cân đối được các yêu cầu của đơn đặt hàng với năng lực sản xuất của công ty do đó năm vừa qua công ty có nhiều hợp đồng bị chậm tiến độ.
Công tác quản lý khai thác thiết bị sẵn có đôi lúc còn bị động chưa thực sự làm chủ công nghệ chế tạo,do đó hiện nay công ty còn phải thuê đội ngũ chuyên gia nước ngoài.
Một số bộ phận còn buông lỏng trong quản lý để xảy ra một số trường hợp vi phạm công nghệ nghiêm trọng dẫn đến chất lượng sản phẩm kém. Năm 2008 là năm có tỷ lệ sản phẩm hỏng tăng cao và có nhiều khiếu nại của khách hàng về chất lượng sản phẩm tiêu biểu như lô hàng 92 tấn bi cấp cho VINAKANSAI khách hàng khiếu nại khi đưa vào sử dụng bị nứt 30% công ty phải bồi thường 30 tấn bi, lô hàng 391 thân van cung cấp cho Bray - Mỹ bị khách hàng trả lại do sản phẩm bị rỗ khi gia công…
Công tác quản lý tài chính ở trạm xăng dầu chưa minh bạch, chặt chẽ dẫn đến một số chi tiêu sai nguyên tắc.
2.1.2.2. Về việc ứng dụng phần mềm vào công tác kế toán.
Công ty đã ứng dụng phần mềm kế toán vào việc tổ chức hạch toán kế toán từ năm 1995, điều này đã giúp làm giảm khối lượng công việc của kế toán, nâng cao hiệu suất công việc kế toán tại công ty. Tuy nhiên công ty đã không cập nhật được phần mềm chống virut mới nhất cũng như có biện pháp sao lưu dữ liệu ra ổ đĩa khác mỗi ngày để bảo vệ dữ liệu kế toán. Do vậy, trong thời gian qua lúc máy chủ của công ty bị virut tấn công, phần mềm kế toán của công ty bị mất dữ liệu và không thể vào được đã làm công việc của phòng kế toán nói riêng và một số phòng ban liên quan cũng bị chậm tiến độ. Hậu quả là tuy đã được công ty phần mềm bảo hành và cứu dữ liệu, nhưng toàn bộ dữ liệu 3 tháng đầu năm 2009 đã bị mất, do đó phải vào lại từ đầu, một số dữ liệu năm 2008 bị mất diễn giải. Điều này đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến tiến độ công việc của công ty.
Mặt khác, phần mềm công ty đang sử dụng lại không thể tính được giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ do đó công việc này kế toán vẫn phải làm thủ công.
2.1.2.3. Về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
- Về việc theo dõi nghiệp vụ xuất kho và lượng tồn kho tức thời..
Công ty đang tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân tháng nên tất cả các phiếu xuất kho kế toán tập hợp cho từng sản phẩm và tổng hợp thành một phiếu xuất kho cho từng sản phẩm. Khi tập hợp hết phiếu xuất kho kế toán mới vào phần mềm chi tiết mã vật tư,tên vật tư…và để trống ô đơn giá và thành tiền. Cuối tháng khi đã tính được giá xuất kho máy tính tự động vào đơn giá và thành tiền cho phiếu xuất kho. Do đó, tất cả ngày của phiếu xuất là ngày cuối tháng, tại ô “Số chứng từ” kế toán cũng không nhập số chứng từ trên phiếu xuất mà nhập mã chứng từ quy định cho phiếu xuất kho xuất nguyên vật liệu đế sản xuất một loại sản phẩm cụ thể (Ví dụ: VTNB01 – với VTNB: vật tư nội bộ, 01: mã quy định cho sản xuất sản phẩm Bi đạn.). Việc ghi chép này chỉ phản ánh được giá trị và số lượng vật tư xuất kho chứ không phản ánh được ngày xuất kho thực tế của vật tư và số chứng từ trên phiếu nhập kho. Kế toán cũng không theo dõi được lượng tồn kho tại một thời điểm trong tháng, để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn vật tư phải theo dõi qua thẻ kho ở kho hoặc thẻ kho do phòng vật tư lập.
- Về việc ghi chép giữa phòng kế toán, phòng vật tư và kho.
Khi có nghiệp vụ nhập - xuất vật tư thì cả phòng vật tư, phòng kế toán và thủ kho cùng ghi chép phản ánh. Phòng vật tư căn cứ phiếu nhập - xuất kho ghi vào thẻ kho của mình để tiện theo dõi lượng tồn kho mà không cần phải xuống kho để xem thẻ kho. Thủ kho cũng ghi chép nghiệp vụ nhập xuất kho trên thẻ kho. Sau đó phòng kế toán lại nhận các phiếu nhập xuất kho về và cũng tiến hành việc ghi chép, phản ánh. Việc ghi chép như vậy đảm bảo sự chính xác cho việc ghi chép, dễ dàng đối chiếu kiểm tra lẫn nhau tuy nhiên điều này lại tạo ra sự trùng lặp trong khâu ghi chép, dẫn đến mất thời gian. Mặt khác, phòng vật tư thường xuyên viết phiếu nhập xuất kho nhưng khi viết phiếu thì phải tra mã vật tư thủ công theo quyển danh mục mã vật tư. Hệ thống mã vật tư theo dõi trên phần mềm kế toán của công ty có thể giúp cho việc tra cứu mã một cách nhanh chóng, góp phần cập nhật các mã vật tư mới một cách nhanh chóng. Với một công ty có quy mô lớn như Công ty TNHH NN MTV Cơ khí Đông Anh thì công ty có thể đầu tư nối mạng nội bộ giữa các bộ phận trên. Điều đó sẽ giúp cho việc tra cứu thông tin dễ dàng hơn, việc ghi chép cũng có thể giảm bớt ở các bộ phận.
Về việc lập định mức nguyên vật liệu, nhân công.
Công ty ban hành định mức cho sản xuất sản phẩm lần đầu tiên vào ngày 09 tháng 04 năm 1999. Trong thời gian 10 năm công ty tiến hành sửa đổi định mức 4 lần vào ngày 04/12/1999, 15/05/2002, 19/03/2007, 03/01/2008. Đối với định mức về tiêu hao điện năng thì việc sửa đổi định mức sau một thời gian dài cũng không ảnh hưởng nhiều đến việc tính giá thành sản phẩm của công ty do đơn giá tiền điện không có nhiều biến động. Nhưng đối với nguyên vật liệu và nhân công thì việc có những khoảng thời gian dài công ty không điều chỉnh định mức sẽ ảnh hưởng đến tính chính xác của định mức. Như giai đoạn 2002 - 2007 công ty đầu tư nhiều về công nghệ nhưng không điều chỉnh về định mức lần nào. Trong điều kiện giá nguyên vật liệu và nhân công thường xuyên biến động, nguyên vật liệu ngày càng đa dạng công ty có thể tìm vật liệu thay thế, công ty lại thường xuyên đổi mới công nghệ sản xuất nên việc tiêu hao nguyên vật liệu và nhân công cũng thay đổi theo dây chuyền sản xuất công ty có thể điều chỉnh định mức trong khoảng thời gian ngắn hơn.
Về sổ chi tiết TK 154
Công ty tính giá trị sản phẩm dở dang theo phương pháp sản phẩm hoàn thành tương đương, giá trị dở dang được theo dõi theo từng khoản mục chi phí nhưng trên sổ chi tiết TK 154 giá trị dở dang không được thể hiện theo từng khoản mục chi phí. Do đó, để theo dõi khoản mục chi phí kế toán lại phải theo dõi trên bảng đánh giá giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. Nếu sổ chi tiết TK 154 theo dõi theo từng khoản mục chi phí thì sẽ thuận tiện hơn cho việc theo dõi và lập các báo cáo quản trị.
Về đối tượng tính giá thành sản phẩm
Công ty hiện tính giá thành sản phẩm cho từng nhóm sản phẩm chứ không tính cho từng loại sản phẩm cụ thể. Trong từng nhóm sản phẩm lại có các loại sản phẩm với kích thước và chất lượng khác nhau. Do đó việc tính chung giá thành cho tất cả các sản phẩm này không phản ánh được chính xác chi phí phát sinh cho từng loại sản phẩm, do đó không phản ánh được chính xác giá thành sản phẩm cũng như kết quả của từng loại sản phẩm. Việc tính giá thành như vậy chưa phát huy hết vai trò của kế toán trong công tác quản lý, hạn chế các quyết định của lãnh đạo do sự xa rời giữa thực tế sản xuất và công tác hạch toán.
Về một số định khoản kế toán của công ty
Để phù hợp với tình hình sản xuất thực tế ở công ty, kế toán công ty đã hạch toán một số nghiệp vụ bằng các định khoản không phù hợp với chế độ kế toán hiện hành đó là:
+) Xuất kho công cụ dụng cụ làm nguyên vật liệu trực tiếp
Công ty xuất kho thùng phi (công cụ dụng cụ) để đóng gói bi đạn xuất đi bán cho khách hàng. Thùng phi chỉ được dùng một lần và chỉ dùng cho sản phẩm bi đạn nên kế toán đã hạch toán nghiệp vụ này bằng định khoản:
Nợ TK 6211
Có TK 1531
+) Với một số bộ phận tất cả các chi phí phát sinh đều được hạch toán vào một tài khoản chi phí.
Công ty TNHH NN MTV Cơ khí Đông Anh có một số bộ phận có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chỉ liên quan đến mỗi bộ phận đó, thì tất cả các chi phí phát sinh liên quan đến bộ phận đó đều được hạch toán trực tiếp vào một tài khoản cho bộ phận đó để không phải qua phân bổ. Như khu CN Thăng Long tất cả các chi phí phát sinh đều hạch toán vào tài khoản 6212
Ngày 30 tháng 12 hóa đơn L1946: “Ông Chiến thanh toán tiền thuê đất tháng 12/2008 để sửa chữa khu CN thăng Long” được hạch toán là
Nợ TK 6212 : 3 087 273
Có TK 3311 : 3 087 273
Ngày 31 tháng 12 chứng từ LTKe TBị: “Ô Chiến thanh toán tiền chi phí để sửa chữa thiết bị khu Cn Thăng Long” được hạch toán là:
Nợ TK 6212 : 38 000 000
Có TK 3311 : 38 000 000
Ngày 31 tháng 12 chứng từ DPB** : “Kết chuyển chi phí CCDC chờ phân bổ của TTSCTB KCN Bắc Thăng Long T12/2008” được hạch toán là:
Nợ TK 6212 : 77 652
Có TK 1422 : 77 652
2.1.2.4. Về báo cáo kế toán phục vụ trong việc quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành
Các báo cáo tài chính của công ty đều được lập đúng và đủ theo chế độ kế toán hiện hành (bao gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và thuyết minh báo cáo tài chính) phục vụ cho công tác quản lý và sự quan tâm của nhà đầu tư, các tổ chức tín dụng, cơ quan thuế.
Tuy nhiên bên cạnh việc lập các báo cáo tài chính, công ty chưa lập đầy đủ các báo cáo quản trị để đáp ứng nhu cầu quản lý trong nội bộ doanh nghiệp để đưa ra các quyết định phù hợp, tiết kiệm chi phí. Nhất là trong lĩnh vực giá thành thì việc hạ giá thành sản phẩm là một trong những mục tiêu mà các doanh nghiệp hiện nay đang hướng tới để nâng cao lợi nhuận. Do vậy, công ty cần nghiên cứu để lập các báo cáo quản trị phù hợp.
2.2. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH NN MTV Cơ khí Đông Anh.
Sau quá trình thực tập, nghiên cứu và tìm hiểu, xuất phát từ một số hạn chế còn tồn tại và sự cần thiết hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty, em xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty TNHH NN MTV Cơ khí Đông Anh như sau:
Thứ nhất, cải tiến phần mềm kế toán công ty đang sử dụng
Công ty hiện đang sử dụng phần mềm của công ty cổ phần phần mềm kế toán BRAVO. Phần mềm của công ty đang sử dụng không tính được giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ do đó kế toán vẫn phải làm thủ công. Hiện nay, công ty cổ phần phần mềm BRAVO đã có sản phẩm phần mềm có thể tính được giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ, đó là phần mềm “ Quản trị - kế toán - tài chính “. Phần mềm này hỗ trợ việc tính giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ theo nhiều phương pháp, tính giá thành sản phẩm hoàn thành cụ thể đến từng sản phẩm. Đồng thời phần mềm này còn cho phép lập các báo cáo kế toán quản trị một cách chi tiết phục vụ cho công tác quản lý chi phí sản xuất của công ty được tốt hơn. Công ty có thể nâng cấp phần mềm của công ty để việc ứng dụng máy vi tính vào công tác kế toán được tốt hơn.
Công ty cũng nên liên hệ với nhà cung cấp phần mềm để đầu tư phần mềm chống virut nhằm bảo vệ dữ liệu kế toán. Đồng thời, có biện pháp sao lưu dữ liệu đề phòng trường hợp mất dữ liệu trong phần mềm.
Thứ hai, thay đổi kết cấu sổ chi tiết TK 154
Tuy công ty áp dụng phương pháp tính giá trị sản phẩm dở dang theo sản phẩm hoàn thành tương đương nhưng lại không thể hiện rõ giá trị dở dang theo khoản mục chi phí trên sổ chi tiết TK 154. Vì vậy, công ty có thể thay đổi kết cấu sổ chi tiết TK 154 như sau:
Công ty TNHH NN MTV Cơ khí Đông Anh
Khối 2A – Thị trấn Đông Anh
SỔ CHI TIẾT TK 154 – TÊN SẢN PHẨM
Tháng …năm ….
CT
Ngày
Số
Diễn giải
Ghi Nợ TK 154
Ghi Có TK 154
TK ĐƯ
Mã ĐT
Tên ĐT
CP NVLC
CP VL khác
CP NCTT
CP SXC
Cộng
Số dư đầu kỳ
......
Cộng phát sinh trong kỳ
Số dư cuối kỳ
Thứ ba, chỉnh sửa một số định khoản kế toán của công ty.
- Đối với nghiệp vụ xuất kho công cụ dụng cụ (thùng phi) làm thùng đựng bi đạn công ty hạch toán giá trị công cụ dụng cụ vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là không phù hợp. Thùng phi chỉ được dùng một lần, tuy nó đóng vai trò là bao bì nhưng sau khi xuất bán nó không được thu hồi lại do đó việc xếp thùng phi vào công cụ dụng cụ là không chính xác. Thùng phi chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và giá trị của nó tiêu hao toàn bộ vào giá trị sản phẩm và nó chỉ dùng để đựng một sản phẩm duy nhất là bi đạn. Do đó công ty có thể chuyển thùng phi từ công cụ dụng cụ (TK 1531) thành nguyên vật liệu phụ (TK 1523) và nghiệp vụ xuất kho thùng phi làm bao gói cho sản xuất bi đạn được định khoản như sau:
Nợ TK 6211
Có TK 1523
- Tuy việc hạch toán tất cả chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến một bộ phận (có thể hạch toán trực tiếp không cần phân bổ) trên một tài khoản chi phí không làm ảnh hưởng đến tổng giá thành của toàn công ty do đó cũng không ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty. Nhưng việc tập hợp tất cả chi phí liên quan đến khu công nghiệp Bắc Thăng Long trên TK 6212 sẽ làm cho chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bị đội lên, điều này không phản ảnh đúng thực chất quá trình sản xuất – kinh doanh của công ty. Công ty nên hạch toán chi phí phát sinh đúng theo khoản mục chi phí của nghiệp vụ đó. Cụ thể:
Ngày 30 tháng 12 hóa đơn L1946: “Ông Chiến thanh toán tiền thuê đất tháng 12/2008 để sửa chữa khu CN thăng Long” được hạch toán là
Nợ TK 6278 : 3 087 273
Có TK 3311 : 3 087 273
Ngày 31 tháng 12 chứng từ LTKe TBị: “Ô Chiến thanh toán tiền chi phí để sửa chữa thiết bị khu Cn Thăng Long” được hạch toán là:
Nợ TK 6278 : 38 000 000
Có TK 3311 : 38 000 000
Ngày 31 tháng 12 chứng từ DPB** : “Kết chuyển chi phí CCDC chờ phân bổ của TTSCTB KCN Bắc Thăng Long T12/2008” được hạch toán là:
Nợ TK 6273 : 77 652
Có TK 1422 : 77 652
Thứ tư, thay đổi đối tượng tính giá thành sản phẩm
Công ty hiện lập định mức nguyên vật liệu tiêu hao cho sản xuất sản phẩm chi tiết đến từng loại sản phẩm của các nhóm sản phẩm như lập định mức vật liệu chính chi tiết cho sản phẩm bi Ф < 40, Ф 70 ÷ 100… nhưng khi tính giá thành sản phẩm lại tính chung cho cả nhóm sản phẩm. Các sản phẩm bi có kích thước khác nhau nhưng được sản xuất cùng một lúc trong một quy trình công nghệ, chúng khác nhau ở loại và số lượng nguyên vật liệu chính tiêu hao. Nguyên vật liệu phụ và điện năng tiêu hao của các sản phẩm bi này là như nhau.Sau quá trình chuẩn bị nguyên vật liệu và nấu luyện, nguyên vật liệu sau nấu luyện sẽ được rót vào các khuôn khác nhau để cho ra các sản phẩm bi có kích thước khác nhau. Sau khi rót vào khuôn thì giai đoạn còn lại tất cả các sản phẩm bi được tách vật đúc,cát ra khỏi khuôn, làm sạch, gia công nhiệt luyện, hoàn chỉnh mài, sửa, làm sạch, bao gói trong cùng một quy trình công nghệ. Do đó, cuối tháng khi sản phẩm hoàn thành công ty có thể hạch toán ra số lượng sản phẩm hoàn thành cụ thể của từng loại bi, căn cứ định mức nguyên vật liệu chính cho từng loại tính ra được chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp cho từng loại, chi phí vật liệu phụ và chi phí sản xuất chung thì có thể tính và chia đều cho số lượng sản phẩm bi hoàn thành. Từ đó tính ra được giá thành sản phẩm hoàn thành chi tiết đến từng loại sản phẩm.
Vậy công ty nên thay đổi đối tượng tính giá thành sản phẩm là các nhóm sản phẩm thành từng loại sản phẩm cụ thể. Việc làm này sẽ cho ra kết quả giá thành chính xác hơn là tính chung cho cả nhóm sản phẩm. Hơn nữa công ty còn phân loại các sản phẩm bi có cùng kích thước thành loại chất lượng cao và chất lượng thường nên giá thành cần tính cụ thể cho từng loại, để có thể tính ra được kết quả kinh doanh của từng loại sản phẩm trong tổng kết quả của công ty.
Trên đây là một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện hơn nữa kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH NN MTV Cơ khí Đông Anh. Hy vọng với những ý kiến đóng góp này có thể được công ty xem xét áp dụng để kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty thực sự trở thành công cụ quản lý kinh tế hữu hiệu, góp phần vào sự thành công chung của toàn công ty.
KẾT LUẬN
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ngày càng giữ vai trò quan trọng trong công tác kế toán ở các doanh nghiệp sản xuất. Sử dụng hợp lý tiết kiệm các loại chi phí sẽ giúp doanh nghiệp hạ thấp được giá thành mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm, tạo điều kiện cạnh tranh và đứng vững trên thị trường. Trong thực tiễn, mỗi doanh nghiệp sản xuất có những đặc trưng riêng về chi phí sản xuất và giá thành do những đặc thù riêng về ngành nghề hoạt động, đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất – kinh doanh. Vì vậy, việc vận dụng lý thuyết kế toán vào thực tế ở mỗi đơn vị là rất linh hoạt nhưng vẫn phải đảm bảo tôn trọng các nguyên tắc, chuẩn mực chung.
Việc đổi mới hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất là nhu cầu thực sự cần thiết trong nền kinh tế thị trường.
Qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH NN MTV Cơ khí Đông Anh, được sự chỉ bảo nhiệt tình của các anh chị trong phòng kế toán em đã hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Do trình độ có hạn và lần đầu đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu thực tế nên em không tránh khỏi những thiếu sót. Bởi vậy, em mong nhận được sự quan tâm góp ý của các thầy cô giáo và các bạn quan tâm đến đề tài này để em có thể hoàn thiện hơn những kiến thức của mình.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn TS. Phạm Thành Long và các anh chị trong phòng kế toán Công ty TNHH NN MTV Cơ khí Đông Anh đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 06 tháng 05 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Đặng Hà Sâm
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Tài Chính, 2008. “Chế độ kế toán doanh nghiệp”. Nhà xuất bản Thống kê - Hà Nội
Công ty TNHH NN MTV Cơ khí Đông Anh, 2007. “Sổ tay chất lượng”.
Công ty TNHH NN MTV Cơ khí Đông Anh, 2007. “Quy định nội bộ”.
Công ty TNHH NN MTV Cơ khí Đông Anh, 2007. “Kỷ yếu 45 năm thành lập công ty”.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21466.doc