Lời nói đầu
Đất nước ta đang trong giai đoạn quá độ đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội, phát triển kinh tế và hoàn thành các mục tiêu xã hội. Mục tiêu chiến lược mà nhà nước đề ra trong đại hội XI đó là công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Để thực hiện mục tiêu đó cần thiết phải quan tâm phát triển ngành xây dựng cơ bản, vì đây là ngành có tầm quan trọng trong việc xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, tạo động lực cho các ngành kinh tế khác cùng phát triển.
Muốn tồn tại và phát triển trong
70 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1362 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh khốc liệt hiện nay, các nhà doanh nghiệp không chỉ chú ý cải thiện mặt hàng, tăng chất lượng phục vụ mà còn phải tìm các biện pháp tối ưu để hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh trạnh, tạo chỗ đứng của doanh nghiệp mình trên thị trường.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng, bởi thông qua các số liệu của phòng kế toán, các nhà quản lý doanh nghiệp sẽ nhận định được tình hình sản xuất, đánh giá được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tốt hay xấu; tình hình sử dụng tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn...tiết kiệm hay lãng phí. Từ đó, có kế hoạch đưa ra phương án tối ưu cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức tầm quan trọng và vai trò tích cực của việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng với những đặc thù riêng của nó, nên em lựa chọn đề tài: "Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng" cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Nội dung chuyên đề gồm những phần sau:
Lời mở đầu
Phần I: Khái quát chung về công ty cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng
Phần II: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng.
Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng.
Kết luận.
Phần I
Khái quát chung về công ty cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng
1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty.
Trong quá trình đổi mới, nền kinh tế nước ta là nền kinh tế nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Mọi thành phần kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh bình đẳng trong môi trường pháp luật. Đáp ứng yêu cầu phát triển cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế, tháng 2 năm 2000 Công ty cổ phần xây dựng và phát triển hạ tầng Hà Nội được thành lập ban đầu gồm 3 thành viên sáng lập:
ông Trương Thanh Hoài - Giám đốc
ông Trương Thanh Phú
Bà Chu Thị Hải Yến
Khi mới thành lập Công ty chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực xây dựng các đường điện hạ thế và trung thế. Song do chưa có nhiều kinh nghiệm cộng với khả năng về vốn còn hạn chế (lĩnh vực xây dựng điện cần có nguồn vốn khá lớn) nên Công ty Cổ phần xây dựng và phát triển hạ tầng Hà Nội đã gặp nhiều khó khăn trong việc thi công cũng như nghiệm thu thanh toán nhằm thu hồi vốn.
Tháng 01 năm 2002 thực hiện quyết định số: 127QĐ/PTHT/2002 của ban lãnh đạo Công ty, Công ty cổ phần xây dựng và phát triển hạ tầng Hà Nội được sáp nhập với công ty TNHH xây lắp Trường Phát thành Công ty cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng với các thành viên sáng lập mới như sau:
ông Trương Thanh Hoài - Chủ tịch HĐQT kiêm giám đốc
ông Lê Thăng Long
Bà Chu Thị Hải Yến
Tên tên giao dịch đối ngoại là Infrastructure development and construction joint-stock company (INDECO). Với trụ sở chính đặt tại C21 Thanh Xuân Bắc -Thanh Xuân- Hà Nội, điện thoại : 04. 5541700
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0102006686 do Sở kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp. Công ty là một đơn vị hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng.
Mức vốn điều lệ khi mới thành lập công ty là: 4,5 tỷ đồng, thì nay công ty đã mở rộng phạm vi kinh doanh và nâng tổng số vốn kinh doanh lên 9,3 tỷ đồng.
Trong đó: Vốn cố định : 3,7 tỷ đồng
Vốn lưu động : 5,6 tỷ đồng
Sự thay đổi này đã nên một sức sống mới cho toàn thể công ty, cơ cấu nhân sự được tổ chức sắp xếp lại, bộ máy quản lý nói chung và bộ máy kế toán nói riêng gọn nhẹ và hợp lý hơn, công việc được phân công cho công nhân viên tuỳ theo năng lực và trình độ để họ có thể phát huy được chuyên môn của mình. Vì thế mà mọi cán bộ công nhân viên đều cảm thấy gắn bó và có trách nhiệm trong việc xây dựng và phát triển Công ty. Bên cạnh đó nguồn vốn dồi dào hơn đã tạo cho Công ty một thế chủ động hơn trong việc thi công nhanh chóng nhằm thu hồi vốn nhanh nhất. Kết quả là đến cuối năm cuối năm 2002 Báo cáo tình chính đã cho thấy Công ty bắt đầu làm ăn có lãi, thu nhập của người lao động đã được cải thiện, 100% cán bộ công nhân viên đều đã được tham gia đầy đủ BHXH, BHYT.
Hiện nay Công ty cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng đã có hơn 200 cán bộ công nhân viên với thu nhập trung bình hàng tháng 1.520.000đ/ người/ tháng. Bình quân mỗi năm Công ty đóng góp hàng trăm triệu đồng vào Ngân sách Nhà nước.
1.2 Mục tiêu, chức năng và nhiệm vụ của Công ty
Hiện nay, Công ty cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng đang ngày càng lớn mạnh, tạo được uy tín lớn đối với bạn hàng và các chủ đầu tư. Hoạt động của Công ty được mở rộng thêm 2 lĩnh vực mới đó là:
Sản xuất và buôn bán đồ gỗ nội thất…
Thiết kế các công trình điện hạ thế, trung thế, cao thế từ 0.4KV đến 220KV.
Mục tiêu trước mắt của Công ty đó là tham gia xây dựng các đường điện cao thế với quy mô ngày càng lớn hơn nhằm tạo một chỗ đứng vững chắc trên thị trường.
Cùng với quyết định mới năm 2006 của Bộ giao thông vận tải về việc toàn bộ các Công trình xây dựng đường điện có tổng giá trị hợp đồng trên 5 tỷ đều phải được tổ chức đấu thầu (trước kia là chỉ định thầu) Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng và cán bộ công nhân viên đang gấp rút chuẩn bị mọi điều kiện để có thể giành được những hợp đồng có giá trị lớn, giải quyết nhiều công ăn việc làm cho người lao động. Với đội ngũ công nhân viên có tay nghề cao, trình quản lý tốt, lại đang có uy tín trên thị trường tập thể Công ty rất tin tưởng sẽ thực hiện tốt mục tiêu đề ra trong năm 2006:
Hoàn thành và nghiệm thu bàn giao các công trình đang thi công trước tháng 12 năm 2006.
Tham gia đấu thầu và thi công và thiết kế các công trình điện đòi hỏi trình độ kỹ thuật, tay nghề và kinh nghiệm cao như các công trình điện cao thế 220KV.
Đưa thu nhập của người lao động tăng lên cùng với sự tăng lên của mức lương cơ bản Nhà nước đề ra đạt : 1.550.000đ/ người/ tháng.
Hoàn thành tốt nghĩa vụ với Nhà nước và tham gia đầy đủ các phong trào tại địa phương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở.
1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh:
Các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty tham gia hiện nay là:
- Xây dựng dân dụng và công nghiệp, giao thông thuỷ lợi, thi công san lấp mặt bằng đường dây điện và trạm điện đến 35KW.
- Tư vấn xây dựng.
- Đầu tư phát triển nhà, hạ tầng kỹ thuật.
- Sản xuất mua bán máy móc, thiết bị, vật tư xây dựng, giao thông, thiết bị điện, điện tử, điện lạnh, văn phòng, thép các loại, đồ gỗ nội thất.
- Dịch vụ cho thuê máy móc thiết bị công nghiệp.
- Tư vấn và dịch vụ tài chính, đầu tư, thuế, cổ phần hoá doanh nghiệp, quản lý doanh nghiệp, thẩm định tài sản.
Công ty Cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng thuộc hình thức công ty cổ phần, hoạt động theo luật doanh nghiệp và các quy định hiện hành khác của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Công ty đã tiến hành thi công và bàn giao đúng tiến độ thi công nhiều công trình xây dựng có giá cả phù hợp, chất lượng tốt như :
HĐKT số 70/HĐ ngày 18/01/2005 giữa Ban QLDA 5 với công ty CP xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng: Công trình di chuyển đường điện 35KV GPMB QL3 phục vụ thi công tiểu dự án 2, tuyến tránh Thị xã Cao Bằng
HĐKT số 140/ HĐ ngày 20/05/2005 giữa sở giao thông vận tảI tỉnh Bạc Liêu với Công ty CP xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng: Công trình di dời lưới điện trung thế thuộc QL1A tỉnh Bạc Liêu.
Công trình cải tạo lưới điện ba thành phố: Hà Nội - Hải Phòng - Nam Định, dự án ADB và hàng chục công trình điện trên địa bàn Miền Bắc
Chỉ tiêu công ty đạt được trong sản xuất kinh doanh của một số năm gần đây như
Bảng 1.1: Kết quả sản xuất, kinh doanh năm 2004, 2005 và 6 tháng đầu năm 2006
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2004
2005
6 tháng đầu năm 2006
Tổng giá trị sản lượng
4.276
4.816
3125
Tổng doanh thu
3.091
3.452
1956
Nộp ngân sách
187
231
187
Lãi sau thuế
59
67
75
TNBQ/ người/tháng
1,0
1,4
1.52
Qua số liệu trên ta thấy kết quả sản xuất kinh doanh những năm vừa qua của công ty là tương đối tốt. Cụ thể:
- Tổng giá trị sản lượng năm 2005 tăng so với năm 2004 là 540 triệu đồng (tăng 12,63%).
- Doanh thu năm 2005 tăng so với năm 2004 là 361 triệu đồng (tăng 11,68%).
- Doanh thu 6 tháng đầu năm 2006 tăng 13.4% so với cùng kỳ năm 2005.
- Nộp ngân sách nhà nước tăng 44 triệu đồng so với năm 2004 (tăng 23,53%).
Nhờ đó mà đời sống của công nhân viên ngày càng được cải thiện, thể hiện qua thu nhâp bình quân đầu người của năm 2005 tăng so với năm 2004 là 0,12 triệu đồng (tăng 8.5%) và đã góp phần nhỏ vào Ngân sách Nhà nước.
Để đạt được kết quả như trên là nhờ sự nhạy bén, nắm bắt thị trường của Ban lãnh đạo công ty và sự đóng góp to lớn của toàn thể nhân viên công ty.
Hiện nay công ty có tổng số 200 lao động, trong số đó có 18 người có trình độ đại học, 132 công nhân lành nghề, 50 người có trình độ cao đẳng và trung cấp thuộc các lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp.
1.4 Đặc điểm hình thức bộ máy quản lý của công ty.
Công ty Cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng là một doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng, và trang trí nội thất lại hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần nên cơ cấu bộ máy của công ty được tổ chức gọn nhẹ theo mô hình trực tuyến chức năng nhằm quản lý có hiệu quả hoạt động của công ty.
Hội đồng quản trị là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, hội đồng quản trị quyết định phương hướng sản xuất, phương án tổ chức cơ chế quản lý của công ty. Giám đốc điều hành công ty theo kế hoạch và sự chỉ đạo của hội đồng quản trị.
*Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận cụ thể như sau:
a. Giám đốc, phó giám đốc và phòng ban.
Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Giám đốc Công ty: Là nhà quản trị cao nhất điều hành mọi hoạt động của công ty theo đúng quyết định và kế hoạch của hội đồng quản trị, chính sách, pháp luật của nhà nước và chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất, kinh doanh của công ty.
Giám đốc trực tiếp phụ trách:
- Công tác tổ chức bộ máy quản trị cán bộ, tuyển dụng lao động.
- Ký kết các hợp đồng kinh tế.
- Ký duyệt các chứng từ thu chi tiền.
- Công tác kế hoạch sản xuất, công tác tài chính kế toán.
Trợ lý giám đốc: Giúp đỡ giám đốc trong mọi công việc, là trợ thủ đắc lực cố vấn mọi vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh cho giám đốc đưa ra quyết định đúng nhất.
Phó giám đốc kỹ thuật: Phụ trách công tác xây dựng cơ bản, chỉ đạo trực tiếp phòng kỹ thuật và các đơn vị thi công, giám sát chất lượng, tiến độ các công trình.
Phó giám đốc kinh doanh: Phụ trách công tác kinh doanh của công ty, tham gia đấu thầu, nhận khoán các công trình, hạng mục công trình có hiệu quả cao và chuyển giao cho phòng kỹ thuật thực hiện, lên kế hoạch thi công công trình.
Phó giám đốc tài chính: chuyên lo công tác tài chính của doanh nghiệp và báo cáo cho giám đốc tình hình tài chính của công ty. Tham mưu cho giám đốc các biện pháp huy động vốn, sử dụng vốn có hiệu quả kinh tế cao nhất.
Sơ đồ 1.2 Mô hình cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Trợ lý giám đốc
Phó giám đốc kỹ thuật
Phó giám đốc kinh doanh
Phó giám đốc tài chính
Phòng VT hành chính
Phòng kế toán
Phòng kỹ thuật
Phònh dự án
Đội XD 1
Đội XD 2
Đội XL điện 1
Đội XL điện 2
Đội cơ giới vt
Xưởng SX gỗ
Xưởng SXTB điện
Phòng vật tư hành chính: Phòng vật tư hành chính đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc có chức năng cung ứng vật tư.
Phòng kỹ thuật: Chịu sự quản lý của giám đốc thông qua phó giám đốc kỹ thuật. Phòng kỹ thuật có chức năng tham mưu cho giám đốc trong các lĩnh vực: kỹ thuật và chất lượng công trình, chất lượng sản phẩm, triển khai công tác kỹ thuật công nghệ sản xuất, quản lý quy trình, quy phạm kỹ thuật phục vụ cho sản xuất, quản lý kỹ thuật máy móc thiết bị, đề xuất phương án sử dụng và kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị.
b.Các đơn vị thi công.
Xưởng sản xuất thiết bị điện: Phân xưởng này chuyên sản xuất các thiết bị điện như: xà sứ, dây điện, cầu chì, cầu giao và các sản phẩm khác phục vụ quá trình thi công xây lắp điện.
Các đội xây dựng: Chuyên làm nhiệm vụ thi công các công trình, hạng mục công trình như: nhà cửa, cơ quan, siêu thị...
Các đội xây lắp điện: Chuyên thi công các công trình xây lắp điện như: tháo dỡ tuyến đường dây điện cũ, thi công các tuyến đường dây điện mới, cải tạo và quy hoạch mạng lưới điện thành thị, nông thôn
1.5 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
Công ty Cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tâng là một doanh nghiệp xây lắp hoạt động kinh doanh và sản xuất trên nhiều lĩnh vực. Mỗi một lĩnh vực hoạt động lại có một quy trình công nghệ khác nhau.
Hiện nay, công ty có ba hạng mục sản xuất kinh doanh là xây lắp điện, xây dựng và sản xuất đồ gỗ trang trí nội thất.
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của
công ty Cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng
Sơ đồ 1.3: Dây chuyền xây lắp điện.
Đào hố móng
Đúc móng
Lắp dựng cột đóng tiếp địa
Lắp đặt xà sứ
Tháo dỡ tuyến đường dây cũ
Đóng cắt điện đấu nối
Căng dây điện
Sơ đồ 1.4: Dây chuyền sản xuất đồ gỗ nội thất
Mua gỗ
Xẻ, bào
Lắp ráp
Hoàn thiện
Tiêu thụ
Nhập kho
Thành phẩm
Sơ đồ 1.5: Dây chuyền xây dựng nhà
Đào móng
Kè móng
Dựng cột trụ
Xây tường bao
Bàn giao công trình
Hoàn thiện
Trát tường
Đổ trần
Đối với việc xây dựng các công trình xây lắp, quy trình tien hành được khái quát sau:
Sơ đồ 1.6 : Quy trình tiến hành đối với hợp đồng xây lắp
Đấu thầu
Ký hợp đồng với bên A
Tổ chức thi công
Nghiệp thu kỹ thuật và tiến độ thi công với bên B
Bàn giao thanh quyết toán công trình với bên A
1.6 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Xuất phát từ yêu cầu về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu về quản lý và trình độ quản lý, công ty đã tổ chức công tác kế toán tập trung ở các đội, xí nghiệp nhưng thật gọn nhẹ để thu thập, lập và xử ký chứng từ ban đầu.
Công ty Cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Do đó, công ty hạch toán đúng chế độ kế toán do Bộ tài chính ban hành, đồng thời vận dụng thực tiễn cho ngành xây lắp. Phòng kế toán của công ty gồm 5 người và bộ máy kế toán của công ty được thể hiện qua sơ đồ:
Sơ đồ 1.7 Bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng
Kế toỏn trưởng
Thủ quỹ
Kế
toỏn
vật
tư
và TSCĐ
Kế
toỏn thành phẩm
Kế
toỏn thanh toỏn và công nợ
*Chức năng và nhiệm vụ bộ máy kế toán công ty:
Kế toán trưởng
Phụ trách chung trực tiếp quản lý, cân đối thu chi về tài chính để tham mưu cho giám đốc có kế hoạch chi tiêu hợp lý, đảm bảo nguyên tác, giám sát, kiểm tra nghiệp vụ kế toán.
Kế toán trưởng là người có trách nhiệm và quyền cao nhất trong phòng kế toán, chịu trách nhiệm về việc quản lý tài chính của công ty trước giám đốc và thay mặt công ty thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước.
Kế toán TSCĐ và vật tư:
Ghi chép, phản ánh chính xác số lượng, giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng của TSCĐ, trích và phân bổ khấu hao theo tỷ lệ quy định.
+ Giám sát việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm vốn đầu tư xây dựng cơ bản và sửa chữa lớn TSCĐ.
+ Tập hợp chính xác, trung thực, kịp thời các số liệu, phản ánh giá trị nguyên vật liệu, phụ tùng, nhiên liệu, công cụ dụng cụ nhập, xuất dùng, phản ánh chính xác số lượng nguyên vật liệu thiếu, thừa tồn đọng, kém phẩm chất để công ty có biện pháp xử lý kịp thời.
Kế toán thành phẩm:
+ Có nhiệm vụ tổ chức ghi chép tổng hợp, phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm, tham gia kiểm kê bán thành phẩm tháng, quý, năm.
+ Định kỳ lập báo cáo quyết toán thuế theo quy định.
Kế toán thanh toán và công nợ:
+ Có nhiệm vụ ghi chép các nghiệp vụ thu chi tiền mặt, tính lương, lập bảng thanh toán lương và phân bổ các khoản chi phí tiền lương, BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn vào chi phí sản xuất kinh doanh theo từng đối tượng giúp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đầy đủ, chính xác. Kết hợp với phòng tổ chức thanh toán tiền ốm đau, thai sản cho người lao động, thu nộp BHXH, thanh quyết toán BHXH cho đơn vị.
+ Mở sổ sách theo dõi công nợ với khách hàng, trực tiếp đôn đốc công nợ, thu hồi công nợ.
Thủ quỹ
Có nhiệm vụ quản lý tiền của doanh nghiệp. Căn cứ vào hoá đơn, phiếu ứng tiền, phiếu nhận tiền...được sự ký duyệt của giám đốc hoặc kế toán trưởng, thủ quỹ tiến hành thu tiền, xuất tiền theo yêu cầu. Ngoài ra, thủ quỹ phải ghi chép đầy đủ việc luân chuyển tiền trong doanh nghiệp và sổ phụ ngân hàng, kiểm tra số tiền tồn quỹ mỗi ngày, so sánh số liệu trong sổ với thực tế.
ở các xưởng, đội còn có các bộ phận thống kê có trách nhiệm tập hợp các chứng từ ban đầu và ghi chép trên các bảng kê chi tiết. Sau đó chuyển các chứng từ liên quan lên phòng tài chính kế toán công ty. Kế toán công ty sẽ căn cứ vào các chứng từ này để ghi chép các sổ sách cần thiết. Tất cả sổ sách và chứng từ kế toán đều phải có sự kiểm tra phê duyệt của kế toán trưởng.
Nhìn chung, cơ cấu bộ máy kế toán của công ty tương đối gọn phù hợp với quy mô hoạt động của doanh nghiệp và trình độ quản lý.
1.7 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty
* Về chính sách kế toán tại đơn vị:
Công ty cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng tuân theo các nguyên tắc cơ bản của việc tổ chức công tác kế toán do Bộ tàI chính quy định:
Niên độ kế toán kéo dàI 12 tháng từ 01/01 đến hết ngày 31/12.
Đơn vị tiền tệ áp dụng : Việt Nam đồng (VNĐ)
Chế độ kế toán áp dụng: Tuân thủ chế độ kế toán Việt Nam
Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
Hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
*Về hình thức sổ kế toán mà doanh nghiệp áp dụng.
Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán là nghiên cứu, vận dụng phương pháp thống kê và ghi sổ kép vào thực tế công tác kế toán. Thực chất tổ chức hệ thống sổ là thiết lập cho mỗi đơn vị một bộ sổ tổng hợp và chi tiết có nội dung hình thức, kết cấu phù hợp với mỗi đặc thù của đơn vị.
Xuất phát từ phương châm ấy, công ty Cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng đã lựa chọn hình thức Chứng từ ghi sổ để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hình thức này đang được các đơn vị sử dụng rộng rãi, vì ghi chép đơn giản, kết cấu sổ dễ ghi, sổ liệu kế toán dễ đối chiếu, dễ kiểm tra...
Kỳ hạch toán của công ty áp dụng theo quý. Phương pháp tính giá vốn hàng, vật liệu xuất kho theo phương pháp thực tế đích danh.
Hệ thống sổ tại công ty gồm: Sổ tổng hợp và sổ chi tiết
- Sổ tổng hợp: Chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cáI hình thức chứng từ ghi sổ.
- Sổ chi tiết gồm:
+ Sổ quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
+ Sổ chi tiết TK 141, 131,133...
+ Sổ chi tiết TK loại 6: 621, 622, 623, 627, 632
+ Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh: 154, 155
+ Sổ chi tiết vật tư: TK 152, 153
+ Sổ chi tiết các khoản thanh toán: 311, 331, 3
Sơ đồ1.8 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ tại
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Số chi tiết
Chứng từ – ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Ghi chú:
Công ty Cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng
Phần II
Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng.
2.1 Đối tượng, nội dung và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng.
Công ty cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản với những nét đặc thù riêng của ngành nghề. Do vậy, để đáp ứng nhu cầu của công tác quản lý, công tác kế toán, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty được xác định là từng công trình, hạng mục công trình.
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất mà công ty áp dụng là phương pháp kê khai thường xuyên và tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình.
Các chi phí trực tiếp được tính toán và quản lý chặt chẽ, chi phí sản xuất phát sinh ở công trình hay hạng mục công trình nào thì được hạch toán trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó.
Các chi phí gián tiếp nếu phát sinh ở công trình nào thì hạch toán vào công trình đó, trong trường hợp chi phí gián tiếp phục vụ chung cho toàn công ty, hay nhiều công trình cùng một lúc thì cuối tháng kế toán tập hợp chi phí phân bổ cho từng công trình hạng mục công trình theo tiêu thức thích hợp.
Mỗi công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao quyết toán đều được mở riêng những sổ chi tiết chi phí để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh cho công trình, hạng mục công trình đó. Căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán phân loại và ghi chép vào sổ chi tiết theo từng khoản mục chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sử dụng máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung.
Cuối kỳ, dựa trên các sổ chi tiết chi phí sản xuất của từng tháng trong quý, kế toán tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất của cả quý làm cơ sở cho việc tính giá thành.
Để tiến hành hạch toán chi phí sản xuất, công ty sử dụng TK 621, 622, 623, 627, 154. Trong đó, TK 621, 622, 623, 627 được sử dụng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung, còn TK 154 được sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm và được mở chi tiết cho từng công trình.
Nhằm phục vụ cho việc hạch toán chi phí sản xuất, công ty còn sử dụng TK 152, 153, 214, 334, 338, 331...
2.2 Đối tượng, nội dung và phương pháp hạch toán giá thành sản phẩm của công ty.
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản là sản phẩm phân tán, sản phẩm xây dựng mang tính đơn chiếc, mỗi công trình, hạng mục công trình gắn với một địa điểm thi công nhất định nên công ty xác định đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao hoặc khối lượng xây lắp có điểm dừng kinh tế hợp lý được hoàn thành.
Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng có giá trị lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thi công dài, đồng thời để phù hợp yêu cầu quản lý, phù hợp với kỳ hạch toán nên kỳ tính giá thành sản phẩm ở công ty được xác định là hàng quý, vào thời điểm cuối quý.
Công ty áp dụng phương pháp tính giản đơn (trực tiếp) để tính giá thành. Toàn bộ chi phí thực tế phát sinh được tập hợp trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao.
Ngoài ra, công ty còn sử dụng phương thức khoán gọn cho các tổ đội sản xuất bao gồm cả chi phí tiền lương, vật liệu, công cụ dụng cụ thi công, chi phí sản xuất chung. Khi nhận khoán, hai bên (bên giao khoán và bên nhận khoán) phải lập hợp đồng giao khoán trong đó ghi rõ nội dụng công việc, trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên cũng như thời gian thực hiện hợp đồng. Sau khi hoàn thành, ban giao công biệc hai bên lập biên bản thành lý hợp đồng.
2.3 Nội dụng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Công ty cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng hàng năm nhận thi công nhiều công trình. Tuy nhiên trong phần này, em xin trình bày hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công trình đường điện 35 KV TP Hải Dương làm thí dụ cho việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của công ty.Bởi vì đây là một công trình nhỏ nhưng có đầy đủ các yếu tố giúp làm rõ đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty.
Công trình này được xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là công trình hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tư.
Thời gian thi công theo kế hoạch trong 2 tháng từ ngày 3/5/2006 đến 30/6/2006 được giao cho đội xây lắp điện I tiến hành thi công, khi công trình hoàn thành được bàn giao ngay cho chủ đầu tư theo giá dự toán đã được xác định thông qua hồ sơ dự thầu. Kỳ hạch toán được xác định theo quý.
VINAENCOM Hà nội, ngày 20 tháng 3 năm 2006
CO., LTD
Đơn xin chỉ định thầu
Kính gửi : Ban quản lý dự án điện lực Hải Dương.
Sau khi xem xét các tài liệu và nội dung chi tiết cho hồ sơ mời thầu với thành phần được chúng tôi xác nhận trong phụ lục kèm theo. Chúng tôi những người ký đơn này cam kết thực hiện việc thi công công trình : Đường điện 35KV TP Hải Dương, phù hợp với các điều kiện hợp đồng và chỉ dẫn của hồ sơ mời chỉ định thầu và những điểm làm rõ bổ sung kèm theo hồ sơ chỉ định thầu này với giá trị hợp đồng: 200.913.000đ.
Chúng tôi cam đoan nếu bản dự thảo chỉ định thầu của chúng tôi được chấp nhận chúng tôi sẽ bắt đầu thực hiện hợp đồng ngay sau khi nhận được mặt bằng công trình và sẽ hoàn thành công việc đã nêu trong hợp đồng theo đúng thời gian quy định. Cho đến khi thoả thuận hợp đồng được ký kết chính thức hồ sơ chỉ định thầu này và văn bản chấp thuận của điện lực Hải Dương sẽ làm cam kết ràng buộc giữa hai bên.
Đại điện bên thầu
GĐ công ty đã ký
2.3.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nguyên vật liệu là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành xây dựng, chúng thường chiếm 60% đến 70% tổng giá thành công trình. Do vậy, việc quản lý chặt chẽ, tiết kiệm vật liệu là một yêu cầu hết sức cần thiết trong công tác nhằm làm giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm xây lắp. Xác định được tầm quan trọng đó, công ty luôn chú trọng tới việc quản lý chi phí từ khâu mua vào, vận chuyển cho đến việc sử dụng vào quá trình thi công công trình.
Giá trị nguyên vật liệu của công ty bao gồm rất nhiều loại tuỳ thuộc vào lĩnh vực xây lắp:
Giá trị vật liệu xây lắp điện: xà, sứ, dây điện...
Giá trị vật liệu xây dựng: đá, xi măng, cát, sỏi , thép...
Giá trị vật liệu nội thất: gỗ, sơn , gương...
Với sự đa dạng phong phú của nguyên vật liệu đòi hỏi công ty phải hạch toán chi tiết từng loại vật liệu để tránh tình trạng nhầm lẫn khi tính giá thành.
Khi công ty trúng thầu, căn cứ vào hợp đồng chỉ định thầu, phòng kỹ thuật sẽ lập các dự án, phương án thi công, tiến độ thi công cho từng giai đoạn công việc. Sau khi được phòng tài chính thông qua, kế hoạch thi công sẽ được giao cho các đội xây lắp, đội xây dựng, xưởng sản xuất thực hiện. Mỗi đội xưởng đều hoạt động dưới sự chỉ đạo của đội trưởng công trình và có cán bộ kỹ thuất thường xuyên giám sát công việc để kiểm tra công việc tiến hành có đúng tiến độ, tiêu chuẩn trong dự toán thiết kế không?
Công trình điện: Đường dây 35KV được giao cho đội xây lắp I thực hiện thi công. Căn cứ vào hợp đồng chỉ định thầu đã ký, dựa vào khối lượng và tiến độ thi công phòng vật tư hành chính lập kế hoạch mua nguyên vật liệu gửi về phòng kế toán. Qua đó phòng kế toán duyệt viết phiếu chi cho đội xây lắp mua vật tư, phiếu chi phải có chữ ký của giám đốc và kế toán trưởng công ty mới có giá trị.
Khi vật tư mua về nhập kho, người giao vật tư, thủ kho và đội trưởng công trình cùng tiến hành kiểm tra số lượng, chất lượng khớp đúng với chứng từ mua hàng, đồng thời gửi lên phòng kế toán làm cơ sở cho việc hạch toán chi phí công trình. Khi tiến hành thi công kế toán lập phiếu xuất kho vật liệu sử dụng cho thi công. Sau đây là mẫu phiếu xuất kho.
Biểu2.1
Công ty CPXD&PTCSHT Phiếu xuất kho
Ngày 3 tháng 5 năm 2006
Họ và tên người nhận: Hồ Bá Hưng - Đội trưởng đội xây lắp I
Lý do xuất kho: Đúc móng cột điện.
STT
Tên vật tư
(hàng hoá)
Mã số
ĐVtính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
C.từ
T.xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
Cát vàng
M3
7
7
55.000
385.000
Đá 2x3
M3
13
13
67.000
871.000
Xi măng
Kg
4.200
4.200
660
2.772.000
Cộng
4.028.000
(Số tiền viết bằng chữ: Bốn triệu không trăm hai mươi tám nghìn đồng chẵn).
Gđ công ty. Phụ trách cung tiêu Người nhận. Thủ kho
Đã ký Đã ký Đã ký Đã ký
Vật tư sử dụng cho thi công được hạch toán theo giá thực tế, giá thực tế vật tư bao gồm giá mua, chi phí vận chuyển, bốc dỡ.
Kế toán theo dõi tình hình nhập, xuất kho vật tư trên sổ chi tiết vật liệu. Cuối tháng, căn cứ vào phiếu xuất kho, vào sổ chi tiết vật liệu, kế toán lập bảng tổng hợp xuất vật tư.
Biểu 2.2
Công ty CPXD&PTCSHT Bảng tổng hợp xuất vật tư tháng 5 năm 2006.
Công trình: Đường điện 35KV TP Hải Dương.
ĐVT: đồng
STT
Tên vật liệu
ĐVT
Số lượng
Thành tiền
I
Vật liệu chính
Cột bê tông li tâm
Móng cột M25
Xà X1-2Đ-35KV
Sứ SĐD- 35KV
.........
Cột
Móng
Bộ
Quả
5
2
1
17
15.936.040
2.354.598
552.857
2.465.000
II
Vật liệu phụ
Dây dẫn AC- 70
Sơn
..........
Kg
Kg
282
1
7.774.200
7.122.000
20.000
III
Thiết bị
Bộ
27.020.000
Cộng
70.259.281
Cuối tháng, đội trưởng tập hợp các chứng từ gốc cùng các chứng từ có liên quan nộp lên phòng kế toán của công ty. Căn cứ vào đó kế toán công ty tiến hành kiểm tra tính hợp lệ, hợp lý và ghi vào chứng từ ghi sổ. Từ các chứng từ ghi sổ và các chứng từ gốc có liên quan, kế toán vào sổ chi tiết, sổ cái TK 621.
Số liệu về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công trình: Đường điện 35KV TP Hải Dương được phản ánh qua các sổ sau:
Biểu 2.3
Công ty CPXD&PTCSHT Chứng từ ghi sổ
Tháng 5 năm 2006 Số hiệu: N
ĐVT: đồng
Ngày tháng
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
31/5
Chi phí NVLTT dùng cho KLXL
621
152
70.259.281
70.259.281
Tổng
70.259.281
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Biểu2.4
Công ty CPXD&PTCSHT Sổ đăng ký chứng từ GS
Năm 2006
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số
Ngày tháng
1
2
3
N
.....
31/5
....
70.259.281
.....
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Biểu 2.5
Công ty CPXD&PTCSHT Sổ chi tiết TK 621 “Chi phí NVLTT”
QuýII/ 2006
Công trình: Đường điện 35KV TP Hải Dương.
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền (ĐVT: đồng)
NT
SH
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
x
0
6/5
Mua dây điện
152
7.142.000
7/5
Mua xà phục vụ thi công
152
552.875
..........
.....
31/5
Cộng phát sinh tháng 5
70.259.281
..........
30/6
Cộng phát sinh tháng 6
59.766.417
..........
Kết chuyển CP NVLTT
154
130.025.698
Tổng phát sinh
130.025.698
130.025.698
Dư cuối kỳ
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Biểu 2.6
Công ty CPXD&PTCSHT Sổ cái TK 621: Chi phí NVLTT
Quý II/ 2006. ĐVT: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
31/5
CP NVLTT thi công Đường điện 35KV TP Hải Dương
152
70.259.281
30/6
CP NVLTT thi công cải tạo lưới điệnTP Hải Dương
152
59.766.417
..........
30/6
K._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32890.doc