TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ TOÁN
&
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ ĐẦU TƯ 492
Giáo viên hướng dẫn
:
PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
Sinh viên thực hiện
:
Nguyễn Thị Thanh Hương
MSSV
:
CQ483667
Lớp
:
Kế toán 48C
HÀ NỘI - 2010
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT
DIỄN GIẢI
CP XD&ĐT
Sx
DD
NVL
NL
TK
BHYT
KPCĐ
BHXH
VN
K/C
NCTT
SP
KL
TSCĐ
91 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1295 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng và đầu tư 492, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BTC
QĐ
CCDC
CT- GS
Cổ phần xây dựng và đầu tư
Sản xuất
Dở dang
Nguyên vật liệu
Nhiên liệu
Tài khoản
Bảo hiểm y tế
Kinh phí công đoàn
Bảo hiểm xã hội
Việt Nam
Kết chuyển
Nhân công trực tiếp
Sản phẩm
Khối lượng
Tài sản cố định
Bộ Tài Chính
Quyết định
Công cụ dụng cụ
chứng từ ghi sổ
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ tổ chức công ty cổ phần xây dựng và đầu tư 492 5
Sơ đồ 1.2 Quá trình sản xuất kinh doanh 8
Sơ đồ 1.3 Cơ cấu các đội xây lắp 8
Sơ đồ 1.4 Quy trình xây dựng cầu cảng 9
Sơ đồ 1.5 Sơ đồ tổ chức phòng kế toán 18
Sơ đồ 1.6 trình tự hạch toán kế toán phần hành tập hợp chi phí và tính giá thành 21
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Bảng cơ cấu nhân sự phòng kế toán 17
Bảng 2.1 Phiếu xuất kho 26
Bảng 2.2 bảng kê chi tiết vật tư xuất dùng 27
Bảng 2.3 Bảng kê tổng hợp vật tư xuất dùng 28
Bảng 2.4 : sổ chi tiết tài khoản 621 – công trình cầu Thủ Biên 29
Bảng 2.7 Sổ cái TK 621 31
Bảng 2.8 : Bảng thanh toán khối lượng lương T12/2009 34
Bảng 2.9 Bảng thanh toán tiền lương tháng 12/2009 35
Bảng 2.10 : bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương 37
Bảng 2.11: Phiếu kế toán 38
Bảng 2.13 : Chứng từ ghi sổ 40
Bảng 2.15 : sổ cái TK 622 41
Bảng 2.16 : Bảng nhập liệu tăng mới TSCĐ 43
Bảng 2.17 :Bảng kê khấu hao máy thi công 44
Bảng 2.21 : Biên bản thanh lý hợp đồng thuê máy 47
Bảng 2.22 : Sổ chi tiết TK 623TB 48
Bảng 2.23 : chứng từ ghi sổ 49
Bảng 2.25 : Sổ cái TK 623 50
Bảng 2.26 : Phiếu kế toán 53
Bảng 2.27 : Phiếu kế toán 56
Bảng 2.28 Sổ chi tiết TK 627 57
Bảng 2.29 : Chứng từ ghi sổ 58
Bảng 2.31 : sổ cái tài khoản 627 59
Bảng 2.32 : Bảng kê khối lượng xây lắp dở dang năm 2009 62
Bảng 2.34 : Bảng màn hình chọn kết chuyển 63
Bảng 2.35 : Sổ chi tiết TK 154- công trình cầu Thủ Biên 64
Bảng 2.36 : Chứng từ ghi sổ 65
Bảng 2.37 : sổ đăng ký chứng từ ghi sổ 65
Bảng 2.38 : Sổ cái TK 154 66
Bảng 2.39 : Bảng tính giá thành 69
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, nghành xây dựng cơ bản đang được chú trọng phát triển phục vụ tạo cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế. Lượng vốn đầu tư vào xây dựng cơ bản chiếm gần 30% tổng số vốn đầu tư của cả nước. Với đặc điểm nghành là thời gian thi công kéo dài và công nghệ phức tạp,quy mô lớn nên vấn đề quản lý vốn tốt hiệu quả , khắc phục lãng phí trong sản xuất thi công cũng như tìm cách giảm chi phí hạ giá thành để tăng tính cạnh tranh ,hoạt động có hiệu quả là điều rất quan trọng cho doanh nghiệp xây lắp.
Để tăng tính cạnh tranh cho DN thì việc nâng cao chất lượng sản phẩm và tìm các biện pháp để giảm chi phí sản xuất , hạ giá thành sản phẩm là biện pháp chủ yếu. Với đặc điểm riêng trong nghành xây lắp khi giá bán lại được hạch toán trước giá thành nên việc cố gắng để giảm thiểu chi phí mà vẫn đảm bảo chất lượng công trình và tiến độ xây dựng là yếu tố quyết định cho thành công của DN. Do vậy, đương nhiên yêu cầu việc quản lý chi phí chặt chẽ cũng như tìm các biện pháp tiết kiệm chi phí phải được thực hiện tốt. Hạch toán kế toán có vai trò rất quan trọng trong quá trình cung cấp các thông tin cho nhà quản trị không chỉ để đánh giá hiệu quả sản xuất của DN nói chung mà còn cung cấp thông tin quan trọng cho việc ra quyết định hợp lý trong các tình huống kinh doanh. Để có thể quản lý chi phí chặt chẽ , tìm ra các tiết kiệm chi phí trong từng khâu sản xuất , công tác kế toán đặc biệt là kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải được coi là khâu trung tâm trong công tác hạch toán kế toán của công ty.
Hiểu được tầm quan trọng này ,hiện nay tại công ty cổ phần xây dựng và đầu tư 492, công tác kế toán đã được coi trọng đúng mức đặc biệt hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm từ đó góp phần vào sự phát triển của công ty trong những năm vừa qua.
Với thời gian thực tập tại công ty tuy không dài nhưng với sự quan tâm giúp đỡ của các anh chị tại phòng tài chính kế toán của công ty , em đã được thực sự tiếp cận với thực tế công tác kế toán tại công ty. Sau thời gian thực tập tổng hợp để tìm hiểu những đặc điểm chủ yếu của công ty cũng như công tác kế toán của công ty , em nhận thấy tầm quan trọng đặc biệt của công tác hạch toán kế toán nhất là công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty.Từ thực tế em cũng nhận nhận thấy , dù đã được sự quan tâm thích đáng của ban lãnh đạo công ty và công tác hạch toán kế toán đã đạt được những yêu cầu nhất định tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại trong công tác hạch toán kế toán của công ty như đã nêu trong kết luận của báo cáo chuyên đề khiến việc cung cấp thông tin cho nhà quản trị vẫn chưa thật đầy đủ và hiệu quả. Đặc biệt phần hành kế toán chi phí giá thành – phần hành kế toán rất quan trọng đối với công ty đang còn một số thiếu sót như : việc hạch toán chi phí vẫn còn chưa thật chi tiết khiến cho bóc tách chi phí khó khăn , một số khoản mục hạch toán còn chưa thật đúng so với chế độ khiến việc quản lý chi phí có thể không đạt hiệu quả tốt nhất … do vậy trong lần thực tập chuyên đề này , em chọn đề tài “ hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ phần xây dựng và đầu tư 492” .Hy vọng từ những kiến thức thực tế tìm hiểu về phần hành này của công ty cũng như những kiến nghị của bản thân em sẽ góp phần hoàn thiện công tác hạch toán kế toán của công ty .
Chuyên đề được chia thành ba phần :
Phần I : Những đặc điểm quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của đơn vị ảnh hưởng đến công tác hạch tóan kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty CP XD& ĐT 492
Phần II : Thực trạng công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty CP XD&ĐT 492
Phần III: Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty CP XD&ĐT 492
PHẦN 1:
NHỮNG ĐẶC ĐIỂM QUY TRÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ YÊU CẦU QUẢN LÝ CỦA ĐƠN VỊ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ ĐẦU TƯ 492
Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Xây dựng và đầu tư 492
Công ty cổ phần xây dựng và đầu tư 492 ( C92) là thành viên của tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4 ( Cienco4) , thành lập ngày 2/6/1992.
Mã chứng khoán C92- HASTC
Trụ sở chính : Số 198 - Đường Trường Chinh- Phường Lê Lợi –Thành phố Vinh – Tỉnh Nghệ An
Mã số thuế : 2900329305
Cho đến nay công ty đã trải qua thời gian 15 năm hoạt động .Từ tiền thân là công trường xây dựng I được tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4 thành lập vào ngày 2/6/1992, qua thời gian 15 năm công ty đã trải qua nhiều chặng đường với những dấu mốc đáng nhớ :
Ngày 16/1 /1995 : Công trường I được đổi tên thành Xí Nghiệp Công Trình I hạch toán phụ thuộc tổng công ty Xây dựng công trình giao thông 4
Ngày 30/8/1997 : được đổi tên thành công ty công trình giao thông 492 , và được giao hạch toán độc lập
Ngày 5/2/2002 thực hiện chủ trương của Đảng và nhà nước về sắp xếp đổi mới và cổ phần hoá doanh nghiệp, Công ty được đổi tên thành công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 492 trực thuộc tổng công ty XDCTGT 4
Ngày 23/02/2005 sở Kế hoach và Đầu tư Nghệ An cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh cho công ty , Với số vốn điều lệ khi mới thành lập là : 8 tỷ đồng Đồng thời công ty cũng tiến hành niêm yết cổ phiếu trên sàn HASTC với mã chứng khoán : C92
Hiện nay : số vốn điều lệ của công ty là : 12 tỷ đồng , với số lượng số lượng cổ phiếu niêm yết là 1.100 cổ phiếu , mệnh giá 10000đồng / 1 cổ phiếu.
Chức năng hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty Cổ phần Xây dựng và đầu tư 492
Công ty cổ phần Xây dưng và đầu tư 492 là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân hoạt động sản xuất kinh doanh theo chức năng nhiệm vụ của mình và được pháp luật bảo vệ. Công ty đảm bảo thực hiện hoạt động kinh doanh trên các lĩnh vực đã đăng kí ,trong đó lấy lĩnh vực xây lắp các công trình giao thông, công nghiệp là hướng phát triển chính và hiệu quả , làm nền tảng cho sự phát triển bền vững của công ty. Đồng thời,công ty cũng phát triển một số ngành có lợi thế cạnh tranh như: kinh doanh bất động sản, sản xuất vật liệu xây dựng, thí nghiệm chất lượng công trình, tư vấn thiết kế công trình giao thông. Xây dựng đội ngũ cán bộ - công nhân chuyên nghiệp, có trình độ tay nghề cao, có tinh thần lao động sáng tạo
Nhằm mục tiêu huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong việc phát triển sản xuất kinh doanh về xây dựng công trình giao thông và các lĩnh vực khác nhằm mục tiêu thu lợi nhuận tối đa; đảm bảo tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động; tăng lợi tức cho các cổ đông; đóng góp cho ngân sách Nhà nước và phát triển công ty ngày càng lớn mạnh.
Dù hoạt động trên nhiều lĩnh vực nhưng công ty chọn xây lắp các công trình giao thông ,công nghiệp làm hướng phát triển chính , vì vậy trong phạm vi chuyên đề ,em xin chỉ nghiên cứu về công tác kế toán chi phí giá thành trong lĩnh vực xây lắp của công ty.
Đặc điểm tổ chức quản lý về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Xây dựng và đầu tư 492
Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
Mô hình bộ máy quản lý của công ty và chức năng của từng bộ phận
Công ty cổ phần xây dựng và đầu tư 492 là doanh nghiệp Nhà Nước được cổ phần hóa, nên bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến tham mưu .Theo cơ cấu công ty cổ phần, việc quản lý công ty do Hội đồng quản trị của công ty trực tiếp điều hành, bao gồm các phòng ban và các đội xây lắp, ban chỉ huy các công trình.
Bộ máy quản lý của công ty bao gồm:
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ tổ chức công ty cổ phần xây dựng và đầu tư 492
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc kinh doanh
Phó giám đốc cơ khí thiết bị
Phó giám đốc
kỹ thuật
Phòng nhân chính
Phòng tài chính kế toán
Phòng kinh doanh
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
Phòng vật tư thiết bị
Phòng kĩ thuật
Xưởng cơ
khí
Đội công trình
8
Đội công trình
7
Đội công trình
1
BANKIỂM SOÁT
Đội công trình
6
Đội công trình
5
Đội công trình
4
Đội công trình
3
Đội công trình
2
Đại hội đồng cổ đông : Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty, quyết định những vấn đề được pháp luật và điều lệ công ty quy định. Đặc biệt các cổ đông sẽ thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo.
Hội đồng quản trị : là cơ quan quản lý công ty , có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông, HĐQT có trách nhiệm giám sát Giám đốc điều hành và những người khác. Quyền và nghĩa vụ của HĐQT do luật pháp và điều lệ công ty , các quy chế nội bộ của công ty quy định .
Ban kiểm soát: là cơ quan trực thuộc đại hội đồng cổ đông , do đại hội đồng cổ đông bầu ra. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động kinh doanh , báo cáo tài chính của công ty.Ban kiểm soát hoạt động độc lập với hội đồng quản trị và Ban giám đốc. Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn theo điều lệ công ty Cổ phần XD&ĐT 492. Hoạt động của ban kiểm soát phải đảm bảo khách quan , trung thực, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, chế độ chính sách nhà nước, điều lệ, quy chế của công ty và các nghị quyết, quy định của Hội đồng quản trị.
Ban giám đốc :
1 – Giám đốc công ty:
Là người đại diện của công ty trong việc điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh theo điều kệ tổ chức và hoạt động, quy chế quản lý nội bộ của công ty CP XD&ĐT 492 về quyền và nghĩa vụ được giao .Giám đốc công ty chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị và pháp luật về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
2- Phó giám đốc công ty :
Các phó giám đốc công ty giúp việc cho giám đốc điều hành mọi hoạt động của công ty trong các lĩnh vực theo sự phân công và ủy quyền của giám đốc, chiu trách nhiệm trước giám đốc công ty và pháp luật về nhiệm vụ được phân công và ủy quyền.
3-Kế toán trưởng công ty :
Kế toán trưởng của công ty giúp giám đốc công ty chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác kế toán, tài chính của công ty theo quy định của pháp luật.
Khối tham mưu : gồm các phòng ban có chức năng tham mưu và giúp việc cho ban giám đốc . Khối tham mưu của công ty gồm : phòng kỹ thuật, phòng Kinh doanh, Phòng nhân chính, Phòng tài chính kế toán , Phòng vật tư thiết bị và các đội công trình với chức năng được quy định như sau :
Phòng kỹ thuật
Là phòng chức năng tham mưu cho lãnh đạo công ty trong lĩnh vực quản lý kỹ thuật, chất lượng và công nghệ thi công, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
Phòng Kinh doanh
Là phòng tham mưu chức năng tổng hợp của giám đốc công ty trong lĩnh vực quản lý kế hoạch đầu tư, đấu thầu xây lắp, chọn thầu phụ, giá cả, hợp đồng kinh tế và thanh quyết toán các hợp đồng kinh tế.
Phòng nhân chính
Phòng nhân chính là tổ chức bộ máy quản lý của công ty có chức năng tham mưu và tổ chức thực hiện trong công tác tổ chức ( Tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý ...) công tác cán bộ, công tác lao động tiền lương, công tác kỷ luật, bảo vệ chính trị nội bộ công ty. Tham mưu và tổ chức thực hiện trong lĩnh vực đối ngoại, quản lý tác nghiệp hành chính và công tác tuyên truyền thi đua khen thưởng của công ty
Phòng Tài chính –kế toán
Phòng tài chính kế toán là phòng chức năng tham mưu cho giám đốc công ty trong lĩnh vực quản lý tài chính – kế toán theo pháp luật của Nhà nước nhằm khai thác, huy động và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất.
PhòngVật tư thiết bị
Là phòng nghiệp vụ quản lý tài sản vật tư thiết bị của công ty, tham mưu cho giám đốc trong công tác đầu tư ,quản lý và khai thác máy móc thiết bị của công ty .Tổ chức cung ứng vật tư chính và vật tư thi công phục vụ các công trình
Các đội công trình
Là các đơn vị chức năng cơ sở , tổ chức quản lý , tổ chức sản xuất, sử dụng và khai thác các nguồn lực để thực hiện các công việc cụ thể tại công trường.
Quy trình công nghệ
Với nhiệm vụ và lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là thi công xây dựng các công trình giao thông do vậy các công trình đường bộ, cầu vượt, các hầm, đường tránh là các sản phẩm chủ yếu. Công ty luông không ngừng học tập đổi mới thiết bị công nghệ để để đảm bảo các tiêu chuẩn đề ra đồng thời nân g cao chất lượng công trình cũng như rút ngắn bớt thời gian thi công. Ngoài những thiết bị, công nghệ xây dựng cầu cảng vẫn được sử dụng trong thi công cầu cảng ở Việt Nam , hiện nay công ty đang áp dụng những công nghệ thi công cầu cảng tiên tiến:
Công nghệ khoan cọc nhồi đường kính : D= 1 – 2 m
Công nghệ thi công Dầm Supe T
Công nghệ thi công Dầm bê tông UST : L =18 - 33M
Công nghệ thi công dầm hộp BTCTUST bằng phương pháp tại chỗ : L = 50m.
Công nghệ thi công cầu BTCTUST bằng hệ thống đà giáo ván khuôn di động MSS.
Cơ cấu tổ chức sản xuất
Quá trình sản xuất kinh doanh của công ty được lên kế hoạch và thực hiện theo quy trình sau, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc điều hành:
Sơ đồ 1.2 Quá trình sản xuất kinh doanh
H Đ trúng thầu hoặc TCT giao
Chuẩn bị cho công trường thi công
Đội cầu các chỉ đạo thi công
Các tổ sản xuất Người lao động
Hoàn thành bàn giao.Nghiệm thu
+ Công ty có 8 đội công trình. Các đội được bố trí tại trủ sở chính và các địa bàn khác. Mỗi đội gồm một tổ trưởng phụ trách chung, một đội phó, một thủ kho, một nhân viên kinh tế, 4 kĩ thuật viên , các công nhân và bảo vệ
Tổ chức quản lý và thi công theo hợp đồng do công ty kí và theo thiết kế được duyệt
Mua bán vật tư
Làm thủ tục quyết toán từng giai đọan và toàn công trình
Sơ đồ 1.3 Cơ cấu các đội xây lắp
Đội trưởng
Đội Phó
Thủ Kho
Nhân viên Kinh tế
Kỹ thuật viên
Bảo vệ
Công nhân
+ Xưởng cơ khí sản xuất có nhiệm vụ sản xuất ra các loại máy móc vật liệu đáp ứng yêu cầu về tiến độ thi công
Cách tổ chức lao động , tổ chức sản xuất như trên sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công ty quản lý chặt chẽ về mặt kinh tế kỹ thuật của từng đội công trình, tạo điều kiện thuận lợi để công ty giao khoán tời từng đội công trình.
Do các công trình có địa điểm thi công khác nhau, thời gian thi công dài mang tính đơn chiếc nên công ty đã tổ chức các đội công trình như trên. Mỗi đội công trình thi công một hoặc một vài công trình . Trong mỗi đội công trình lại được tổ chức thành các tổ sản xuất theo yêu cầu thi công , tuỳ thuộc vào nhu cầu sản xuất thi công của từng thởi kỳ mà số lượng các đội công trình, các tổ sản xuất trong mỗi đội sẽ được thay đổi phù hợp với yêu cầu cụ thể.
Quy trình xây dựng cầu cảng
Quy trình thi công xây dựng cầu cảng bao gồm nhiều giai đoạn trong đó lại cụ thể nhiều công đoạn thiết kế kỹ thuật , tổ chức thi công tùy thuộc vào biện pháp tổ chức thi công của từng công trình , hạng mục công trình mà các giai đoạn kỹ thuật có thể không giống nhau.
Nhìn chung có thể khái quát quá trình thi công xây dựng cầu bao gồm:
Sơ đồ 1.4 Quy trình xây dựng cầu cảng
Chuẩn bị thi công
Hoàn thiện
Thi công phần hạ bộ cầu
Thi công phần thượng bộ cầu
Chuẩn bị thi công :
Nhận mặt bằng thi công
Giải phóng mặt bằng, đền bù
Làm lán trại, kho tạm , đường công vụ
Tập kết mua sắm vật tư thiết bị cần thiết
Thi công phần hạ bộ cầu:
làm gia công cốt thép
đúc cọc , đóng cọc
làm móng, sàn đạo , khung vây, cọc cự
đổ bê tông bể trụ mổ , thân trụ mổ, đổ bê tông xà mũ
Thi công phần thượng bộ :
Gia công cốt thép
Đúc dầm, lao dầm…
Hoàn thiện:
làm mặt cầu
làm lan can
trải thảm nhựa hai đầu cầu
Với cơ cấu tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ riêng như trên, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng được công ty điều chỉnh cho phù hợp. Cụ thể : với việc có nhiều các đội công trình và các công trình thực hiện qua nhiều giai đoạn như trên phân công lao động kế toán được chia cho cả các nhân viên kinh tế các đội. Các nhân viên kinh tế này chịu trách nhiệm tập hợp và ghi chép các chứng từ ngay tại công trình, đảm bảo nhanh chóng, kịp thời, đầy đủ, sau đó định kỳ chuyển các chứng từ và các số liệu tổng hợp về cho phòng kế toán. Công nghệ phức tạp, mang tính chuyên nghành nên công tác kế toán chi phí giá thành không thể thực hiện độc lập mà cần có sự giúp đỡ của các nhân viên kỹ thuật biệt phái tại công trình để giúp đảm bảo xác định đúng khối lượng thi công , tính được điểm dừng kỹ thuật…và tính các khoản mục chi phí một cách hợp lý. Sự phức tạp trong công nghệ cũng dẫn đến việc phải tổ chức công tác kế toán rành mạch , thời gian tính giá không quá ngắn và xác định các định mức, chỉ tiêu phân bổ hợp lý, rõ ràng.
Đặc điểm tổ chức và yêu cầu quản lý về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CP Xây dựng và đầu tư 492
Tại công ty CP XD&ĐT 492 công tác quản lý chi phí sản xuất được phân định rõ cho các bộ phận và người có trách nhiệm liên quan . Do đặc điểm là công ty xây lắp hạch toán độc lập trực thuộc tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4 nên trong việc quản lý chi phí của công ty cung có những đặc điểm khác biệt : kế hoạch chi phí được xây dựng tại công ty dù độc lập nhưng cũng có liên quan đến kế hoạch chi phí chung của tổng công ty để phù hợp định hướng toàn công ty đề ra. Đồng thời , do đặc điểm nghành xây lắp việc tham gia các công trình phải thực hiện qua khâu dự thầu và các chi phí phải được lập dựa trên các định mức của nghành do bộ đề ra nên hầu hết công ty phải thực hiện lập dự toán trước để tham gia dự thầu sau đó sau khi trúng thầu và đi vào xây dựng hoàn thiện lại tính lại giá thành thực tế, các chi phí cũng dựa trên định mức đã có. Việc quản lý chi phí là rất quan trọng với một doanh nghiệp xây lắp như công ty, nó không chỉ ảnh hưởng đến việc dự thầu , trúng thầu của công ty mà còn ảnh hưởng đến lợi nhuận toàn công ty, liên quan trực tiếp đến giá cổ phiếu và quyền lợi của các cổ đông. Do đó, chi phí được quản lý qua các cấp , trong đó :
Hội đồng quản trị có có quyền bổ nhiệm , miễn nhiệm các vị trí quản lý quan trọng như : giám đốc , kế toán trưởng..Hội đồng quản trị đứng ra chịu trách nhiệm về pháp lý và các chính sách chung của công ty. Đặc biệt trong việc quản lý chi phí, hôi đồng quản trị có nhiệm vụ thông qua các kế hoạch chung về chi phí như : tỷ lệ chi phí so với doanh thu , lợi nhuận, các kế hoạch dài hạn trong cắt giảm chi phí và quản trị chi phí..Kiểm tra đánh giá việc quản trị chi phí trong toàn công ty hàng năm.
Giám đốc công ty : chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong năm, cũng như việc thực hiện các chỉ tiêu chi phí mà hội đồng quản trị đã đề ra. Từ các chỉ tiêu trên giám đốc công ty cùng các phòng ban xây dựng tiêu chí cụ thể hơn cũng như tính đến các biến động cụ thể để có giải pháp chung phù hợp cho năm hoạt động
Các phòng tham mưu : như phòng Kế hoạch , phòng tài chính - kế toán , phòng vật tư thiết bị, phòng nhân chính cùng tham gia trao đổi , lập các dự toán , dự báo cụ thể về tình hình diễn biến chi phí , các công trình thực hiện cũng như khả năng cắt giảm chi phí ở các khâu, khả năng ứng dụng công nghệ mới cũng như yêu cầu đầu tư trong năm và nộp cho ban giám đốc để đề ra chính sách hợp lý và có các kế hoạch chi tiết hơn. Ngoài ra trong kì thực hiện : trước các dự án cụ thể thì các phòng phải có dự toán cụ thể dựa trên các định mức của Nhà nước cũng như tình hình công ty để dự trù chi phí ,lên dự toán tham gia dự thầu. Trong quá trình thực hiện dự án : phòng tài chính- kế toán có nhiệm vụ tập hợp , phân bổ chi phí để tính giá thành công trình. Các phòng khác có nhiệm vụ tham mưu và trình các dự toán chi phí cụ thể .Từ các dự tóan , định mức và các tập hợp chi phí trong kì, cuối mỗi dự án, phòng tài chính kế toán tập hợp lại chi phí , phân bổ và tính giá thành thực tế cho các công trình. Cuối mỗi kì kế toán còn phải nộp các bản phân tích chi phí trong kì cũng như các báo cáo về tình hình thực hiện kế hoạch chi phí của công ty trình ban giám đốc và các bên liên quan.
Đặc điểm đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty Cổ phần xây dựng và đầu tư 492.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, phân loại chi phí sản xuất và phương pháp kế toán chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí
Với đặc điểm sản xuất kinh doanh và quy trình sản xuất phức tạp như đã đề cập ở trên , nhằm đáp ứng nhu cấu kiểm tra giám sát chi phí cũng như tính giá thành sảm phẩm xây lắp, trong công ty các khoản chi phí được tập hợp theo các đối tượng tập hợp chi phí - là các phạm vi giới hạn của chi phí sản xuất xây lắp cần tập hợp. Các công trình thi công mang tính đơn chiếc , thời gian , đặc điểm thi công không hoàn toàn giống nhau cùng với tính chất phức tạp trong công nghệ sản xuất , mỗi công trình hạng mục lại có dự tóan thi công riêng nên công ty thường chọn tập hợp chi phí theo công trình và hạng mục công trình.Các các công trình có quy trình sản xuất lâu dài sẽ được tập hợp theo từng quý . Theo đó việc quản lý chi phí được dễ dàng và chặt chẽ hơn, phạm vi phát sinh và trách nhiệm về các khoản mục chi phí rõ ràng hơn , góp phần cho việc tính giá thành công trình được thuận tiện, kịp thời và chính xác.
Trong năm vừa qua, năm 2009 công ty CP XD&ĐT 492 đã tiến hành thi công 6 công trình :
Công trình cầu Linh Cảm – Hà Tĩnh
Công trình Cầu Thủ Biên ( Bình Dương)
Công trình Cảng Vũng Áng – Hà Tĩnh
Công trình Cầu Vũng Rô ( Phú Yên)
Nâng cấp quốc lộ 57 ( Bến Tre)
Công trình cầu Tắc Bến Rô ( TP.HCM)
Các công trình hiện nay đều đang trong giai đoạn thi công , trong giới hạn chuyên đề , không thể phân tích công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành cho toàn bộ các công trình công ty thực hiện, em xin chọn một công trình được công ty thực hiện trong năm là công trình Cầu Thủ Biên làm ví dụ điển hình.Cầu Thủ Biên( còn được gọi là cầu Đồng Nai mới) , là công trình nối liền hai bờ vùng chiến khu Đ xưa: Tân Duyên ( Bình Dương) và Vĩnh Cửu (Đồng Nai) nối liền vành đai 4 giữa các tỉnh Đông Nam Bộ với thành phố Hồ Chí Minh.Công trình do Bộ giao thông vận tải làm chủ đầu tư, được thiết kế với chiều dài 511m, tải trọng thiết kế H30-XB80, thuộc gói thầu 3C , hợp đồng kinh tế số 362, kí vào ngày bắt đầu khởi công ngày 23/3/2009, dự kiến hoàn thành hợp long vào dịp 30/04/2010, được công ty khoán cho đội công trình 5 chịu trách nhiệm thi công , giá trị hợp đồng dự toán là 110 tỷ đồng. Là công trình thi công trong thời gian dài, chủ đầu tư dự kiến tổ chức nghiệm thu theo 4 đợt chính tương ứng các quý trong năm. Chuyên đề lấy công tác kế toán chi phí giá thành trong quý IV/2009 ở công trình Cầu Thủ Biên làm quý nghiên cứu..
Phân loại chi phí sản xuất
Các khoản mục chi phí trong xây dựng cơ bản rất cần được bóc tách cụ thể theo từng công trình và hạng mục công trình trong từng giai đoạn đây chính là yêu cầu cơ bản cho việc quản lý, phân bổ chi phí cũng như cho công việc tính giá thành sản phẩm xây lắp . Do vậy việc phân loại chi phí một cách hợp lý là rất quan trọng. Do yêu cầu tính giá các công trình , và đặc điểm lập dự toán cho từng công trình theo khoản mục giá thành nên hiện tại công ty đang áp dụng phương pháp phân loại chi phí theo khoản mục dựa trên công dụng và mục đích của khoản mục đó. Cách phân loại chi phí này giúp tiện theo dõi và quản lý chi phí hơn cũng như đảm bảo cho việc bóc tách chi phí được hợp lý, thuận tiện cho việc tính giá thành công trình.
Theo cách phân loại này , chi phí được phân theo khoản mục dựa trên mục đích và công dụng của chi phí. Mỗi khoản mục chi phí tập hợp những chi phí có cùng công dụng không phân biệt nội dung kinh tế của chi phí.Do vậy công ty có căn cứ cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục cũng như dễ dàng hơn trong việc xác định kết quả hoạt động kinh doanh. Ngoài ra còn giúp cho việc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành hay tạo cơ sở cho việc lập định mức ,lập kế hoạch giá thành cũng như quản lý chi phí sản xuất
Có 4 khoản mục chi phí sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : ở công ty CP XD&DT 492 : chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các cho phí : chi phí nguyên vật liệu chính , phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành công trình như : sắt thép, xi măng , gạch , gỗ , cát , đá , sỏi, Bê tông đúc sẵn, cốp pha , kèo sắt….Chi phí này thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành xây lắp nên rất cần được quản lý tốt. Chi phí này cũng không bao gồm nguyên nhiên vật liệu sử dụng cho máy thi công và sử dụng cho quản lý đội công trình.
Chi phí nhân công trực tiếp : gồm toàn bộ tiền lương tiền công phải trả cho số ngày công lao động của công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công tác xây lắp, công nhân phục vụ xây lắp kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mặt bằng thi công .. kể cả công nhân trong danh sách và công nhân thuê ngoài
Chi phí sử dụng máy thi công : chi phí này gồm các chi phí cho việc sử dụng vận hành các máy thi công : xe, máy chạy bằng động lực được sử dụng trực tiếp để thi công xây lắp các công trình như máy trộn bêtông, máy ủi, máy đóng cọc, ôtô vận chuyển đất đá ở công trình..
Nó gồm cả chi phí về nguyên nhiên vật liệu, nhân công và các loại chi phí khác có liên quan đến sử dụng máy thi công. Chia thành chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời:
+ Chi phí thường xuyên được tính thẳng vào giá thành của các máy : tiền lương công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy, chi phí về nguyên vật liệu ,nhiên liệu vận hành hay sủă chữa máy thi công. Khấu hao máy và tiêng thuê máy ..
+ Chi phí tạm thời : những chi phí này gồm : Chi phí tháo lắp vận chuyển từ công trường này đến công truờng khác, chi phí xây dựng tháo bỏ công trình tạm thời như : lán , trại ,,phục vụ cho sử dụng máy thi công. Nó được phân bổ dần theo thời gian sử dụng máy thi công hoặc trích trước theo kế hoạch.
Chi phí sản xuất chung : gồm những chi phí liên quan đến việc tổ chức , phục vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp ở các công trường xây dựng. Đây là khảon chi phí tổng hợp bao gồm nhiều khoản nhưng không trực tiếp đến các đối tượng xây lắp như : khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động của đội xây dựng , chi phí tính trên tỷ lệ quy định trên tiền lương của nhân viên quản lý đội..
Phương pháp kế toán chi phí sản xuất
Với cách phân loại chi phí trên , công ty CP XD & ĐT 492 thực hiện hạch toán kế toán chi phí sản xuất trực tiếp theo công trình và hạng mục công trình : tức là các chi phí sản xuất liên quan đến công trình , hạng mục công trình nào thì tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó.
Đối với những yếu tố chi phí phát sinh liên quan đến nhiều công trình , hạng mục công trinh thì công ty tiến hành phân bổ các khoản chi phí này cho các đối tượng ttheo tiêu thức phân bổ phù hợp.
Việc tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp trực tiếp này tạo thuận lợi cho việc tính tổng giá thành sản phẩm. Theo đó, khi công trình hoàn thành kế toán chỉ cần tính tổng cộng chi phí sản xuất ở các tháng từ khi bắt đầu thi công cho đến lúc tính giá công trình, hạng mục đó mà không cần thông qua giá hạch toán rồi tính lại giá thực tế.
Đối tượng và phương pháp tính giá thành
Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Để dễ dàng cho tính toán và đảm bảo phù hợp với đặc điểm sản xuất các sản phẩm của công ty là phải thực hiện qua bước lập dự toán dự thầu và căn cứ vào đó để tính giá thành thực tế, Tại công ty đang áp dụng phương pháp tính Giá thành cho sản phẩm xây lắp theo phương pháp giản đơn cho hầu hết các công trình. Theo đó giá thành thực tế của công trình hạng mục công trình chính là tập hợp tất cả chi phí trực tiếp của công trình hay hạng mục đó từ lúc khởi công cho tới lúc hoàn thành .
Nếu khối lượng xây lắp được bàn giao từng phần thì :
Giá thành đơn vị
=
Tổng giá thành
KLSP hoàn thành
Giá thành đơn vị này có thể tính cho Km đường hoàn thành hay tấn cầu hoàn thành.
Nếu chi phí sản xuất tập hợp cho cả công trình nhưng giá thành thực tế phải tính riêng cho từng hạng mục công trình thì căn cứ vào chi phí sản xuất của cả nhóm và hệ số kinh tế kỹ thuật đã quy định cho từng hạn mục công trình để tính giá thành thực tế cho từng hạng mục công trình đó.
Nếu công trình có các hạng mục có thiết kế khác nhau dự toán khác nhau cùng thi công trên một địa điểm do một đội sản xuất đảm nhận nhưng không có điều kiện theo dõi riêng chi phí của từng hạng mục công trình theo từng loại chi ph._.í đac tập hợp thì phân bổ cho từng hạng mục công trình
Giá thành thực tế của từng hạng mục
=
Giá dự toán của hạng mục công trình
X
Hệ số phân bổ giá thành thực tế
Hệ số phân bổ thực tế
=
Tổng giá thành thực tế của công trình
Tổng dự toán tất cả hạng mục công trình
Ngoài việc nhận thầu công trình, công ty cũng thực hiện thi công theo đơn đặt hàng của tổng công ty và Nhà Nước nên còn áp dụng phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng cho công trình thi công theo đơn đặt hàng..Theo đó, công ty mở biểu tính giá thành cho mỗi đơn vị đặt hàng khi bắt đầu xây lắp và các chi phí này sẽ được tập hợp theo đơn đặt hàng. Chi phí trực tiếp tính thẳng vào đơn đặt hàng còn chi phí chung thì phân bổ theo các tiêu thức cụ thể. Khi hoàn thành đơn hàng thì chi phí sản xuất tập hợp chính là giá thành thực tế của công trình . Không có chi phí dở dang khi tính giá thành
Tổng giá thành sản xuất theo đơn đặt hàng
=
Tổng chi phí sx tập hợp theo đơn hàng
-
Vật liệu thừa trả lại hoặc phế liệu thu hồi
Phương pháp tính SPDD
Tại công ty , các sản phẩm dở dang chính là các công trình , hạng mục công trình vẫn còn đang thi công chưa hoàn thành bàn giao hết toàn bộ công việc vào cuối kỳ hạch toán. Nhằm phù hợp yêu cầu quản lý và kỳ hạch toán nên kỳ đánh giá sản phẩm dở dang của doanh nghiệp cũng được xác định là vào thời điểm cuối quý của năm. Nếu trong tháng , quý có khối lượng thực tế hoàn thành thì vẫn tiến hành nghiệm thu bàn giao. Giá thành thực tế của khối lượng xây lắp chính là chi phí thực tế phát sinh trong tháng , qúy của công trình đó được tập hợp trên các sổ chi tiết. Vào cuối kỳ , các cán bộ kỹ thuật , đội trưởng các công trình, hạng mục sẽ có nhiệm vụ xác định khối lượng thi công dở dang , mức tiêu hao từng khoản chi phí, từng loại vật liệu đã cấu thành nên công trình, hạng mục công trình , căn cứ vào bản vẽ thi công , phiếu tính giá thành của từng hạng mục trong tổng công trình hoàn thành. Sau khi nhận được báo cáo về khối lượng dở dang kèm theo bảng tổng hợp chi phí và phiếu tính giá thành từ phòng kế hoạch kỹ thuật gửi sang, kế toán tiến hành xác định chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo công thức :
Chi phí thưc tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
=
CP TT của KLXL DD ĐK
+
CPTT KLXL DD
X
Giá dự toán của KL XL DD CK đã tính theo SLHT TĐ
Trị gíá dự toán của KLXL bàn giao trong kỳ
+
Giá theo DT của KLXL DD CK đã tính theo SLHT TĐ
Kỳ tính giá thành
Do đặc điểm nghành với công nghệ phức tạp , bao gồm nhiều giai đoạn, thời gian thi công dài nên công ty tiến hành tính giá thành theo từng giai đoạn , từng hạng mục công trình. Cùng việc chọn kỳ kế toán bắt đầu từ 01/01 kết thúc vào 31/12 hàng năm , Công ty chọn kỳ tính giá thành theo quý , cụ thể là ngày cuối cùng của quý.
Đặc điểm tổ chức kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành tại công ty Cổ phần Xây dựng và đầu tư 492.
Khái quát chung về bộ máy kế toán
Với đậc điểm của công ty : có cơ cấu quản lý độc lập gọn nhẹ , tập trung dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Ban giám đốc, để đảm bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm trong một số vị trí cần thiết mà vẫn đảm bảo tính nahnh chóng chính xác về các thông tin kế toán được cung câp, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung.
Bộ phận kế toán của công ty bao gồm 7 người gồm: kế toán trưởng (trưởng phòng), một phó phòng, một thủ quỹ và 4 kế toán viên. Tất cả có trình độ chuyên môn nghịêp vụ cao và có ý thức đầy đủ về vai trò trách nhiệm của mình đối với công việc.Cụ thể:
Bảng 1.1: Bảng cơ cấu nhân sự phòng kế toán
Chỉ tiêu
Trình độ
Chú thích
Số người
%
Cao đẳng
2
26
1 nam + 1 nữ
Đại học
5
74
1 nam + 4 nữ
Kế toán trưởng có mối liên hệ trực tuyến với các kế toán viên thành phần, các kế toán thành phần có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, chịu sự chỉ đạo của kế toán trưởng về các vấn đề liên quan đến nghiệp vụ cũng như về chế độ kế toán , chính sách tài chính của Nhà Nước
Sơ đồ 1.5 Sơ đồ tổ chức phòng kế toán
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Phó phòng kế toán
Kiêm Kế toán Tổng hợp
Thủ quỹ kiêm TSCĐ
KT ngân hàng
KT công nợ
KT thanh toán lương & Các khoản trích theo lương
Nhân viên KT cấp đội & Các ban điều hành
KT vật tư.Phải trả người bán
Công việc cụ thể được phân công như sau :
Kế toán trưởng : chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty và các cơ quan tài chính cấp trên, phụ trách về hoạt động tài chính tiền tệ toàn công ty, chịu trách nhiệm lo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, điều hành kế táon viên và nhân viên kinh tế các đội sản xuất , tham mưu cho giám đốc lập kế hoạch tài chính qúy năm tháng, kiểm tra tổng hợp số liệu kế toán ..
Phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp : là người giúp việc cho kế toán trưởng kiểm tra tổng hợp số kiệu KT của các phần hành, làm quyết toán tài chính theo quý, năm... tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, lập báo cáo theo tháng quý gửi cho các cơ quan tài chính cấp trên
Công tác kế toán chi phí giá thành được thực sự chú trọng ,kế toán tổng hợp số liệu từ các kế toán phần hành để lấy số liệu liên quan , thực hiện lên bảng tính khớp đúng.
Thủ quỹ kiêm kế toán TSCĐ : đảm bảo việc xuất nhập tiền mặt hợp lý hợp lệ, Ghi sổ quỹ và lập báo cáo quỹ hàng ngày cho kế toán trưởng. Theo dõi tình hình, hồ sơ tài sản cố định, trích khấu hao TSCĐ..
Kế toán ngân hàng : giao dịch vốn vay ngân hàng, hạch toán các khảon tiền gửi, vay , lập khế ước hợp đồng vay vốn..
Kế toán vật tư kiêm thanh toán với người bán : theo dõi nhập xuất vật liệu, CCDC tại kho công ty và các kho ở đội, tập hợp nhập xuất hàng ngày và lên CT-GS, bảng kê phân bổ NVL CCDC ..đồng thời đảm nhận KT thanh toán người bán
Kế toán công nợ : theo dõi các khoản tạm ứng , phải thu phải trả, sổ chi tiết vay ,giảm hàng ngày, đối chiếu với kế toán tổng hợp và kế toán các phần hành liên quan.
Kế toán thanh toán kiêm kế toán tiền lương : lập chi thu quỹ, vào quỹ, tính lương và các khoản trích theo lương, lên bảng phân bổ, theo dõi thanh toán theo chế độ cho người lao động
Đặc điểm về bộ phận kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
Chức năng, nhiệm vụ của bộ phận kế toán chi phí và tính giá thành
Bộ phận kế toán chi phí giá thành có vị trí quan trọng trong bộ máy kế toán của công ty . Với các chức năng nhiệm vụ chính như sau :
Là bộ phận đảm nhận chức năng xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành dựa trên quy trình và đặc điểm công nghệ , tổ chức sản xuất của công ty
Thực hiện phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp thích hợp đối với từng loại chi phí , tập hợp theo khoản mục chi phí và theo yếu tố chi phí quy đinh.
Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp hàng tồn kho mà doanh nghiệp đã lựa chọn
Lập các báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành cho các cấp quản lý doanh nghiệp , tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí và các dự toán chi phi . phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành xây lắp. Phát hiện khả năng tiềm tàng và đề xuất các biện pháp để giảm chi phí, hạ gía thành
Quan hệ của bộ phận kế toán chi phí và tính giá thành với các bộ phận, phòng ban khác
Kế toán chi phí giá thành có vị trí quan trọng trung tâm trong bộ máy kế toán toàn công ty. Bộ phận kế toán chi phí giá thành ngoài việc trực tiếp làm việc với các kế toán đội : tập hợp các chi phí chứng từ từ kế toán đội công trình đưa vào hạch toán chi phí, còn trực tiếp làm việc với bộ phận kho , phòng vật tư : để tập hợp các số liệu xuất nhập kho, cũng như dảm bảo việc cung ứng , xuất nhập vật tư trong công ty .. Thêm vào đó, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành còn thường xuyên hợp tác với các phòng như : phòng kỹ thuật , phòng kinh doanh … trong công tác lập dự toán và kiểm kê, xác định khối lượng thi công dở dang … Đương nhiên , bộ phận kế toán chi phí giá thành có mối liên hệ chặt chẽ với các bộ phận kế toán khác trong công ty khi tập hợp các số liệutừ các bộ phận kế toán khác phục vụ cho công việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành cũng như cung cấp thông tin cho các bộ phận kế toán khác trong việc báo cáo , sử dụng số liệu..Ngoài ra còn có mối quan hệ đối chiếu lẫn nhau.
Như vậy nhìn chung , bộ phận kế toán chi phí giá thành có mối liên hệ rất chặt chẽ với rất nhiều phòng ban và bộ phận khác.
Đặc điểm về sổ sách, phương pháp ghi sổ, cơ cấu sổ của kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Sổ sách kế toán và phương pháp ghi sổ của kế toán chi phí giá thành trong công ty CP XD& ĐT 492 hiện nay đã khá hoàn thiện và cơ bản theo hệ thống sổ sách ban hành theo quyết định 15 của bộ Tài chính với hình thức hạch toán kế toán chứng từ - ghi sổ .Công ty áp dụng hệ thống sổ chi tiết theo từng đối tượng công trình, hợp đồng ,có các sổ tổng hợp về các đối tượng công nợ , công trình, các khảon mục chi phí. Các sổ chi tiết được in theo nhiều cách nhìn khác nhau.
Bên cạnh hệ thồng sổ chính thức áp dụng theo chệ độ kế toán tài chính, công ty còn có các báo cáo quản trị như hệ thống các định mức, các báo cáo xử lý chênh lệch cuối kỳ, báo cáo chi phí xây lắp dở dang, các báo cáo phân tích giá thành theo vật tư , nhân công , chi phí máy…
A) Trình tự hạch toán kế toán phần hành tập hợp chi phí và tính giá thành :
Sơ đồ 1.6 trình tự hạch toán kế toán phần hành tập hợp chi phí và tính giá thành
(Phiếu xuất kho, bảng phân bổ khấu hao máy thi công …)
các chứng từ về chi phí sản xuất
Sổ quỹ
Chứng từ ghi sổ
Thẻ tính giá thành
Sổ kế toán chi tiết
Sổ cái TK
621,622,623,627,154
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng chi tiết số phát sinh
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
: ghi hàng ngày
: Ghi cuối kỳ
: quan hệ đối chiếu
Cuối tháng căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ cùng loại về chi phí sản xuất đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán các phần hành liên quan tiến hành lập chứng từ ghi sổ , các CT- GS này cuối tháng được đăng ký vào sổ đăng ký CT- GS sau đó được dùng để ghi vào sổ cái các tài khoản 621,622, 623, 627 tập hợp vào sổ cái TK 154 sau đó kết chuyển giá vốn vào TK 632 để cuối kỳ. Đồng thời các chứng từ cũng được dùng để ghi vào các sổ chi tiết các tài khoản , thẻ tính giá vật liệu xuất kho.. thẻ tính giá thành..Cuối quý , kế toán khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ phát sinh liên quan trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ , tính ra tổng phát sinh nợ có của số dư từng tài khảon trên sổ cái, căn cứ vào sổ cái lên bảng cân đối số phát sinh. Bảng cân đối số phát sinh này sau khi đối chiếu với sổ đăng kỳ CT- GS thì được lên số liệu vào BCTC và các báo cáo khác.
B) Hệ thống báo cáo
Nhằm đảm bảo yêu cầu kiểm sát quản trị chi phí của công ty , kế toán phần hành chi phí và tính giá thành trong công ty đang sư dụng hệ thồn báo cáo như sau:
Các báo cáo về chi phí giá thành cho sản phẩm xây lắp như:
Bảng tiêu hao nguyên vật liệu cho sản phẩm
Bảng chi phí tiền lương , BHXH, KPCĐ cho từng công trình
Thẻ tính giá thành sản phẩm
Bảng tổng hợp giá thành
Báo cáo theo giá thành công trình xây lắp
Bảng kê chứng từ theo công trình
Bảng tổng hợp số phát sinh theo công trình
Số dư đầu kỳ các công trình
Bảng kê chi phí dở dang cuối kỳ
Báo cáo lãi lỗ theo từng công trình
Ngoài ra còn có các báo cáo chi phí theo khoản mục
Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung
Bảng phân bổ NVL &CCDC – TK 152, 153
Bảng kê chứng từ theo tiểu khoản
Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ –TK 214C
C) Thời điểm vào sổ và lập các báo cáo
Thường việc vào sổ thường được thực hiện khi có các chứng từ về chi phí giá thành công trình của các dội công trình gửi lên. Sau khi kế toán vào sổ, cuối mối quý sẽ thực hiện lập báo cáo. Tuy nhiên cũng tuỳ yêu cầu của nhà quản trị cũng như tình hình thực tế từng công trình mà việc lập báo cáo có thể thực hiện đột xuất.
D) Kế toán chi phí và tính giá thành trong điều kiện sử dụng phần mềm kế toán máy
Việc sử dụng phần mềm kế toán máy đã thực sự có ảnh hưởng lớn đến công tác kế toán đặc biệt là kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty. Công ty đã áp dụng phần mềm kế toán CADS từ năm 2002 đến nay.
Với phần mềm kế toán này, toàn bộ công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được thực hiện trên máy tính, do vậy đã giảm đi rất nhiều khối lượng công việc cho kế toán. Hiện tại Công việc kế toán quan trọng nhất chỉ là tập hợp các số liệu đầu vào bao gồm : lập, xử lý, phân loại chứng từ , định khoản kế toán và nhập liệu vào máy. Từ đây phần mềm sẽ tự động xử lý thống kê và tập hợp trên cơ sở các thông tin đầu vào này để cho các thông tin đầu ra bao gồm : tập hợp chúng từ, các báo cáo , sổ sách kế toán.
PHẦN 2
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ ĐẦU TƯ 492
2.1. Thực trạng về công tác kế toán chi phí sản xuất tại công ty Cổ phần Xây dựng và đầu tư 492
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
2.1.1.1 Nội dung
Trong nghành xây lắp nói chung và tại công ty CP XD&ĐT 492 nói riêng , chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng rất lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp (tại công ty là khỏang 60-80% giá trị công trình ). Do vậy, việc sử dụng tiết kiệm hiệu quả vật tư trong quá trình thi công xây lắp cũng như hạch toán đúng , đủ, hợp lý nguyên vật liệu có ảnh hưởng rất lớn đến tính chính xác hợp lý của giá thành xây lắp.
Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng trong thi công các công trình tại công ty gồm :
Chi phí vật liệu chính như sắt thép , xi măng , cát đá, vữa , bê tông
Chi phí vật liệu phụ : đinh gỗ tre , nhựa đường , que hàn , phụ gia..
Chi phí vật liệu kết cấu như : vành tôn , cốt thép, neo cầu , cáp dự ứng lực…
Chi phí vật tư luân chuyển như ray , U ,I các loại ..
Chi phí CCDC như
Các vật liệu này xuất kho nhiều lần trong kỳ đảm bảo cho thi công các công trình
Với đặc điểm tham gia nhiều công trình thi công cùng lúc, địa bàn thi công các công trình rải rác, xa nhau nên công ty tiến hành giao khoán tới từng công trình để đáp ứng kịp thời vật tư thi công tránh tình trạng chờ, thiếu nguyên vật liệu .Đồng thời, ngoài kho chính tại công ty , mỗi đội, tổ công trình còn mở kho riêng vùă giúp giảm chi phí vận chuyển , vừa để cho việc xuất nhập vật tư nhanh chóng ngay tại kho công trường.
Việc mua bán xuất nhập vật tư được căn cứ tình hình sản xuất cụ thể : dựa vào dự toán công trình , công ty lập bảng giao khoán cho xí nghiệp , đội trực tiếp tự tổ chức kháo sát thi công sau đó đề nghị phòng kế hoạch nghiên cứu tính các khoản mục cần mua theo đúng số lượng , quy cách cần dùng. Sau đó xác nhận ký duyệt bởi lãnh đạo và phòng vật tư.Theo bảng ước tính đó, hàng tháng hàng quý các vật tư đặc chủng như : thép dự ứng lực, thép cường độ cao .. được giao cho phòng vật tư xuất ra theo yêu cầu thi công của công trình.
Việc nhập xuất kho tại kho công ty hay kho của đội sản xuất đều phải lập phiếu nhập xuất kho cho từng lần nhập xuất và được chuyển sang phòng kế toán để đối chiếu , định khoản.
Chi phí NVL trực tiếp được căn cứ vào chứng từ xuất kho để tính giá thực tế NVL trực tiếp xuất dùng , rồi từ đó tuỳ vào đối tượng tập hợp chi phí (công trình và khoản mục công trình cụ thể ) để tập hợp chi phí.
Công ty thực hiện hạch toán chi phi NVL theo giá thực tế : giá thực tế NVL xuất kho được tính theo phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO). Ngoài ra thông thường nguyên vật liệu tai công ty được nhập chỉ khi đã hết của lần trước và nhập đến đâu thì xuất luôn đến đó xuống các công trình. Do vậy giá thực tế vật liệu tồn cuối kỳ thường chính là giá thực tế nhập lần cuối của nguyên vật liệu.
Tài khoản sử dụng :
Công ty sử dụng tài khoản 621 ( tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ) để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .
TK 621 này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình cụ thể
Như TK 621 – chi tiết thành Tk 621 TB : để tâp hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho công trình Cầu Thủ Biên
Kế toán chi tiết chi phí NVL trực tiếp
Việc nhập xuất vật tư được thể hiện trên thẻ kho của công ty, thủ kho có trách nhiệm xác nhận số vật liệu thực nhập kho. Nếu vật tư được giao thẳng chân công trình thì đội trưởng hay đội phó thi công phải ký nhận thay thủ kho , sau đó chuyển về phòng vật tư và phòng kế toán để vào thẻ kho và sổ kế toán
Toàn bộ việc nhập xuất kho được ghi cụ thể và vì vậy toàn bộ các chi phí nguyên vật liệu chính, NVL phụ xuất dùng được ghi vào phiếu xuất kho, tập hợp hàng ngày theo nội dung cụ thể của từng kho và sau đó được kế toán lên bảng kê tổng hợp của từng kho.
Đối với các vật tư xuất dùng tại các kho công trường không qua kho công ty , kế toán công trường tập hợp các phiếu xuất kho trong kỳ tập hợp vào bảng kê chi tiết vật tư xuất dùng rồi gửi về công ty để kế toán công ty vào sổ
Từ các bảng kê tổng hợp của từng kho, số liệu được tập hợp vào các CT- GS và vào sổ chi tiết TK 621 theo từng đối tượng tập hợp chi phí
Ví Dụ : Ngày 31/12/2009 phòng Tài chính – Kế toán nhận được Phiếu xuất kho từ kho công ty
Bảng 2.1 Phiếu xuất kho
CÔNG TY CPXDCTGT 492
Công trình Cầu Thủ Biên
Phiếu xuất kho
Số 70
Ngày 31/12/2009
Nợ TK 621 TB
Có TK 1521
Họ và tên: Nguyễn Minh Thanh
Địa chỉ: Ban chỉ đạo Cầu Thủ Biên
Lý do xuất: T/c Cầu TB
Xuất tại kho: Công ty ĐVT : VNĐ
TT
Tên nhãn hiệu quy cách,phẩm chất vật tư
Đơn vị tính
SL
Đơn giá
Thành tiền
1
Thép vằn D14
Kg
6120
1.4533,3
88.943.796
2
Thép vằn D20
Kg
6370
1.5433,4
98.310.758
3
…………….
……
……
……
………………
…………….
……
……
……
………………
Tổng cộng
163.847.348
Cộng thành tiền: một trăm sáu mươi ba triệu tám trăm bốn mươi bảy nghìn ba trăm bốn tám đồng./
Xuất ngày 31 tháng 12 năm 2009
Thủ trưởng Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
Dựa trên phiếu xuất kho này , kế toán có thể tính được chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tương ứng mỗi lần xuất kho, kế toán tiến hành nhập số liệu vào sổ bằng phần mềm vào phần “ Phiếu Xuẩt vật tư “ , tương ứng cho công trình , tương ứng bút toán :
Nợ TK 621TB
Có TK 1521
Căn cứ vào phiếu xuất kho ,kế toán tiến hành nhập liệu. Quy trình nhập liệu như sau : kê toán vào menu lệnh : chọn Giao dịch\ vật tư và chọn ô Phiếu xuất vật tư.Sau đó lưu lại để phần mềm nhận bút toán. Từ đây, phần mềm nhận số liệu và tự động cập nhật vào TK 621 cho công trình cầu Thủ Biên . Số liệu vật tư xuất dùng trong tháng của Cầu Thủ Biên cùng với các công trình khác cùng tập hợp trên bảng kê chi tiết vật tư xuất dùng toàn công ty.
Bảng 2.2 bảng kê chi tiết vật tư xuất dùng
Công ty CPXD&ĐT 492
Kho công ty
BẢNG KÊ CHI TIẾT VẬT TƯ XUẤT DÙNG
THÁNG 12/2009
ĐVT:VNĐ
STT
Diễn giải
SCT
TK Nợ
TK Có
621
……
152
…..
I
Công trình cầu Thủ Biên
1
Thép vằn D14
70
120.449.796
88.943.796
2
Thép vằn D20
70
98.310.758
…..
98.310.758
…..
3
…
…..
….
…..
Cộng
558.188.060
558.188.060
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Thủ Kho Kế toán trưởng Người kiểm nghiệm
Bảng Kê này tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ theo từng công trình một cách chi tiết , cuối kỳ, từ số liệu trên bảng kê chi tiết , kế toán lấy dòng cộng của từng công trình để ghi vào bảng kê tổng hợp
Bảng 2.3 Bảng kê tổng hợp vật tư xuất dùng
BẢNG KÊ TỔNG HỢP VẬT TƯ XUẤT DÙNG
Tháng 12/2009
ĐVT : VNĐ
TT
Diễn giải
TK Nợ
TK Có
621
623
627
642
152
153
A
Sản xuất chính
1.
Công trình cầu Thủ Biên
745,639,660
745,639,660
2.
Công trình cầu Linh Cảm
724,366,632
724,366,632
……………
……………
…………
Cộng
3,650,563,120
3,650,563,120
B
Phục vụ máy thi công
1.
Công trình cầu Thủ Biên
86,847,635
65,361,434
21,486,201
…
C.
Phục vụ sản xuất
1.
Công trình cầu Thủ Biên
86,385,981
25,915,794
60,470,187
…
D
Quản lý doanh nghịêp
1
PB công trình cầu Thủ Biên
5,365,251
…..
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Kế toán trưởng Người lập
Bảng 2.4 : sổ chi tiết tài khoản 621 – công trình cầu Thủ Biên
Công ty CP xây dựng và đầu tư 492
SỔ CHI TIẾT TK 621- CHI PHÍ NVL TRỰC TIẾP
Quý IV năm 2009
Công trình: Cầu Thủ Biên
ĐVT :VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày
Nợ
Có
Dư nợ đầu kỳ
Số phát sinh trong kỳ
…
…
0
…
X58
7/12
Xuất Thép cuộn thi công cầu Thủ Biên
152
28,570,655
…
X58
31/12
Xuất NVL thi công (BCĐ Thủ Biên)
152
163,847,384
…
TH78
31/12
K/C CP NVLTT Thủ Biên
154
3,756,382,385
Cộng phát sinh
3,756,382,385
3,756,382,385
Số dư nợ cuối kỳ
0
Kế toán trưởng
Người lập biểu
Kế toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Với việc hạch toán kế toán theo hình thức sổ CT-GS , từ các phiếu xuất kho và các bảng kê NVL, bảng tổng hợp NVL xuất dùng trong kỳ nhập liệu vào phần mềm như trên, các chứng từ có cùng nội dung kinh tế được tập hợp lại vào cùng CT- GS sau đó, tập hợp lên sổ đăng kí CT- GS làm căn cứ để lên sổ cái TK 621.
Bảng 2.5 chứng từ ghi sổ
Công ty CP xây dựng và đầu tư 492
Chứng từ ghi sổ
Số : 48
Trích yếu
Tài Khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Xuất NVL thi công ( kho công ty)
621
163,847,348
152
163,847,348
Xuất thép D30 thi công (kho công ty)
621
25,086,602
152
25,086,602
Xuất thép cuộn thi công cầu Thủ Biên
621
28,570,655
152
28,570,655
…
Giảm nợ chi phí NVLTT (BCĐ cầu TB)
621
420,637,225
141
420,637,225
Cộng
745,639,660
745,639,660
Kèm theo 12 chứng từ
Hà Nội,ngày 31 tháng 12 năm 2009
Kế toán Trưởng
Người lập biểu
Bảng 2.6 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Công ty CP Xây dựng và đầu tư 492
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Năm 2009
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
SH
NT
SH
NT
...
...
27
30/11
882,885,952
48
31/12
745,639,253
…
Kế toán trưởng
Người lập biểu
Chứng từ ghi sổ sau khi đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ được làm căn cứ vào sổ cái tài khoản 621 cho toàn công ty như sau:
Bảng 2.7 Sổ cái TK 621
Công ty CP xây dựng và đầu tư 492
Sổ cái tài khoản
Tk 621 – Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp
Quý IV/2009
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
...
…
…
…
…
…
48
31/12
Xuất thép cuộn thi công cầu Thủ Biên
152
28,570,665
48
31/12
Giảm nợ chi phí NVLTT
(BCĐ cầu TB)
141
420,637,225
…
…
…
…
…
51
31/12
Giảm nợ chi phí NVLTT (BCĐ cảng Vũng Áng)
141
352,765,233
...
...
...
...
...
...
Cộng phát sinh trong quý
12,202,042,363
12,202,042,363
Kế toán trưởng
Người lập biểu
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Nội dung
Chi phí nhân công trực tiếp trong công ty bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp các công trình , công nhân phục vụ thi công bao gồmcả vận chuyển , bốc dỡ vật tư trong phạm vi mặt bằng xây lắp, công nhân chuẩn bị thi công và thu dọn hiện trường. Chi phí này bao gồm cả chi phí lao động trực tiếp là công nhân thuộc quản lý công ty và cả công nhân thuê ngoài cho các công trình.
Chi phí nhân công trực tiếp đang chiếm khoảng 15 -20 % giá trị công trình của các công trình công ty đang thực hiện . Đồng thời nó còn có ảnh hưởng lớn đến quyền lợi và trách nhiệm của người lao động , do vậy hạch toán đúng , đủ, hợp lý khoản mục này là yêu cầu rất quan trọng không những góp phần giúp tính toán đúng giá thành mà còn giúp tính toán trả lương đúng, kịp thời , đầy đủ đảm bảo đời sống người lao động. Hiện nay,công ty áp dụng quản lý trả lương theo các đội để đảm bảo tính chính xác và dễ quản lý.
Hiện công ty áp dụng hai hình thức trả lương : Lương theo thời gian và lương khoán
+ Lương theo thời gian : áp dụng cho bộ máy chỉ đạo sản xuất, thi công và bộ máy quản lý DN .Tiền lương của từng người , từng tổ đội công trình được tính dụă theo bảng chấm công.
Lương thời gian
=
Mức lương cơ bản
x
Số ngày làm việc trong tháng
x
Hệ số năng suất theo tháng (quý)
26
+ Lương khoán : được áp dụng cho bộ phận trực tiếp thi công xây dựng công trình. Lương tính theo khối lượng hoàn thành nhân với đơn giá công khoán. Công khoán và tiền lương tính khác nhau cho bộ phận công nhân trong danh sách và công nhân thuê ngoài.
Lương công nhân trong danh sách : được trả lương tính theo sản phẩm – dựa vào bảng chấm công , hợp đồng giao khoán .Ngày nghỉ lễ tết hay đi học nâng cao tay nghề công nhân vẫn được nhận 100% lương
Lương của một công nhân
=
Đơn giá 1 công
x
Số ngày công thực tế
Đơn giá 1 nhân công
=
Tổng số lương khoán
Tổng số công
Lương công nhân thuê ngoài : được trả lương tính theo khối lượng công việc giao khoán. BHYT và BHXH không trích mà trả trực tiếp cho người lao động. Dựa vào các bản nghiệm thu công việc đã hoàn thành và các bảng thanh toán khối lương thuê ngoài tiền lương được trả theo :
Tiền lương phải trả
=
Khối lượng công việc giao khoán hoàn thành
x
Đơn giá tiền lương
Số công nhân thuê ngoài tại công ty hiện nay là khá lớn do tính chất nghành nghề cần nhiều công nhân, địa bàn thi công rộng, và số công nhân của công ty không quá nhiều. Do vậy, khoản chi phí cho nhân công thuê ngoài là khá lớn.
Tài khoản sử dụng
Tài khoản sử dụng là tài khoản 622 “ chi phí nhân công trực tiếp “ .
Tài khoản này có kết cấu :
+ Bên Nợ : tập hợp các khoản chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình xây lắp
+ Bên Có : kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ TK 154
Tk này không có số dư cuối kỳ.
Tk chi tiết để tập hợp cho công trình, hạng mục công trình. và chi tiết thành các tiểu mục chi phí.
Cụ thể : TK 622-TB : là tài khoản theo dõi chi phí NVL trực tiếp cho thi công công trình cầu Thủ Biên thuộc gói thầu 3C do đội công trình số 5 phụ trách.
Riêng các khoản trích theo lương , kế toán sử dụng TK 627 – chi phí sản xuất chung để tiến hành hạch toán. Tài khoản này cũng được mở chi tiết cho từng công trình và hạng mục công trình tương tự như TK 622
Kế toán chi tiết chi phí nhân công trực tiếp
Tại các công trường ,kế toán công trường tập hợp các chi phí nhân công trực tiếp theo hai loại : công nhân trong danh sách và công nhân thuê ngoài.
Với công nhân trong danh sách:. căn cứ vào bảng chấm công và khối lượng hoàn thành kế toán tính ra lương và từ bản thanh toán lương tính ra tổng số tiền BHXH , KPCD, BHYT .Với mức trích theo Nhà Nước quy định là 19% trên tổng lương tính vào chi phí sản xuất.
Với công nhân thuê ngoài : dựa vào bảng nghiệm thu công việc đã hoàn thành và bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài , kế toán tính ra tổng chi phí lương phải trả.
Sau đây là mẫu bảng thanh toán khối lượng thi công trong tháng 12/2009 của tổ do anh Lê Duy An phụ trách.
Bảng 2.8 : Bảng thanh toán khối lượng lương T12/2009
Công ty CP xây dựng & đầu tư 492
Đội công trình 5
BẢNG THANH TOÁN KHỐI LƯỢNG THI CÔNG T12/2009
Tổ phụ trách : Lê Duy An
TT
Hạng mục công việc
ĐVT
KL
Công ĐM
Công TH
ĐG
Thành tiền
1
San ủi mặt nền
Tấn
12
0.3
3.75
39
140,400
2
Bốc dỡ + chở hàng ống D30
Tấn
14
0.2
2.8
39
109,200
3
Hàn ống nối D31/4 , chắp ống vách..
Công
6
39
234,000
……
92
Tiền cấp dưỡng
Công
900,000
93
Tiền trợ cấp trách nhiệm
Công
150,000
Tổng cộng
10,504,840
Từ bảng thanh toán khối lượng hoàn thành này cộng với bảng chấm công tháng của tổ, đơn giá nhân công và khối lượng quyết toán kế toán tính lương cho các thành viên trong tổ , lên bảng thanh toán tiền lương cho tổ như sau:
Bảng 2.9 Bảng thanh toán tiền lương tháng 12/2009
Công ty CP xây dựng và đầu tư 492
Đội công trình 5
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG THÁNG 12/2009
Tổ phụ trách : Lê Duy An
TT
Họ tên
Mức lương
Công
Hệ số
Công quy
Tiền lương
Thành tiền
Lương Pvụ+ BV
Các khoản phụ cấp
Tổng Cộng
Các khoản phải trả
Thực lĩnh
Ký nhận
PCTN
Tiền ca
BHXH
Tiền ca
1
Hoàng Anh Minh
2038500
28.5
1.2
34.2
50,712
1,734,350
100,000
195,000
202,9350
81,540
257,000
1,690,810
2
Hồ Công Tú
1559250
30.5
1.1
33.55
50,712
1,701,388
195,000
1,896,388
277,000
1,619,388
3
Hoàng Thanh Lực
1458000
37
1.1
40.7
50,712
2,063,978
195,000
2,258,978
58,320
287,000
1,913,658
4
Lê Duy An
2814750
31.5
1.1
34.65
50,712
1,757,171
50,000
195,000
2,002,171
112,590
227,000
1,662,581
…..
…
28
HĐ
30
1
30
50,721
1,521,630
1,521,630
1,521,630
29
HĐ
30
1
30
50,721
1,521,630
1,521,630
1,521,630
Tổng cộng
1054,7
10,300,147
900,000
150,000
780,000
11,230,147
1,574,370
7,149,000
99,929,697
Giám đốc Kế toán trưởng PNC BCĐ Người lập Tổ trưởng
Sau khi lập bảng thanh toán lương cho từng tổ đội , kế toán công trình tập hợp để vào bảng thanh toán lương cho cả công trình. Sau đó xin ký duyệt và đem viết vào sổ chi phí TK 622 chi tiết của từng tổ đội, công trình .
Các tổ , đội công trình tập hợp chi phí nhân công trực tiếp hàng tháng và theo từng quý, tổng hợp nộp cho kế toán công ty. Kế toán công ty , cuối mỗi quý , tổng hợp những số liệu từ các bảng chấm công ,các bảng thanh toán và sổ chi phí đã được tổng hợp này của các kế toán công trình, thực hiện tổng hợp lại lên Excel , sau đó lấy các số liệu tổng hợp này vào phần mềm. Số liệu tổng hợp chính là số liệu trích chi phí lương theo quý của công ty theo công trình.
Những số liệu tổng hợp trên sẽ được lần lượt vào các sổ , thẻ tương ứng. Theo đó : Kế toán tập hợp số liệu lập nên bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương như sau :
Bảng 2.10 : Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
Công ty CP XD&ĐT 492
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Tháng 12/2009
TT
Đối tượng sử dụng ghi nợ các TK
Ghi có tài khoản
Tổng cộng TK 334+ 338
Nợ TK 622 Có TK 334
Cộng TK 334
Nợ TK 6271 CÓ TK 338- phải trả phải nộp khác
Cộng TK 338
Lương CB+CV
Lương khác
3382- CĐ Tổng QL
3383-15% lương CB
3383-5% NLĐPN
3384 BHYT
3386 Đphí 0,4%
I
TK 622+TK 6271
600,923,446
1,480,943,985
2,081,867,431
16,637,349
25,292,115
12,018,469
2,715,457
56,663,390
2,138,530,820
1
Cầu Thủ Biên
132,752,320
327,161,057
459,913,377
5,198,268
4,237,000
2,655,047
839,654
12,929,968
472,843,345
2
Cầu Linh Cảm
17,875,666
44,053,631
61,929,297
1,238,586
2,681,350
357,514
247,717
4,525,166
229,958,813
3
Cảng Vũng Âng
139,630,030
344,110,808
483,740,838
4,674,817
._.hung cầu Thủ Biên
627
719,879,124
…..
132
31/12
K/C giá vốn công trình cầu Thủ Biên
632TB
7,422,896,133
133
31/12
K/C giá vốn công trình cảng Vũng Áng
632VA
4,940,632,771
Cộng phát sinh trong quý
21,407,282,027
21,505,816,017
Dư Cuối kỳ
2,953,834,365
Kế toán trưởng
Người lập biểu
Tính giá thành sản xuất của sản phẩm tại công ty CP XD&ĐT 492
2.2.1 Đối tượng và phương pháp tính giá thành tại công ty
Dựa trên đặc điểm của nghành xây lắp và đặc điểm của công ty, công ty CP XD&ĐT 492 xác định : đối tượng tính giá thành của công ty chính trùng với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất , đó là các công trình và hạng mục công trình thi công xây lắp hoàn thành.
Công ty áp dụng kỳ tính giá thành theo quý để tiện tập hợp chi phí và tính giá. Tuy nhiên cũng tuỳ vào thời điểm bàn giao công trình và hạng mục công trình quy định trong hợp đồng mà việc tính giá thành có thể thực hiện vào thời điểm bàn giao công trình.
Với đặc điểm công ty thực hiện xây lắp theo đơn đặt hàng hoặc tham gia thầu nên công ty cũng sử dụng linh hoạt cả hai phương pháp tính giá thành: phương pháp trực tiếp và phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng. Tuỳ vào phương thức thanh toán công ty chọn phương pháp tính giá thành phù hợp :
+ Nếu phương thức thanh toán là thanh toán theo tiến độ : từng giai đoạn thi công hoàn thành thì chủ đầu tư thanh toán cho công ty khối lượng hoàn thành đó , công ty thực hiện tính giá thành theo phương pháp trực tiếp :
Giá thành sản phẩm xây lắp
=
Chi phí DD đầu kỳ
+
Chi phí PS trong kỳ
-
Chi phí DD Cuối kỳ
Theo đó : dựa vào kết quả tập hợp chi phí và xác định chi phí dở dang cuối quý , kế toán ghi
Vào bản báo cáo giá thành xây lăp cho từng công trình và cho toàn công ty . Công trình cầu Thủ Biên với các số liệu đã có ở trên , theo phương pháp tính giá thành trực tiếp kế toán tính được :
giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành trong quý IV của công trình cầu Thủ biên
= 1,804,356,500 + 6,603,992,356 - 985,362,731 = 7,422,986,133
+ Nếu phương thức thanh toán là theo từng công trình , hạng mục công trình hoàn thành bàn giao theo đơn đặt hàng thì công ty chọn phương pháp tính gíá thành theo đơn đặt hàng
Theo phương pháp này toàn bộ chi phí phát sinh trong quý của công trình , hạng mục công trình liên quan đến đơn đặt hàng nào thì được hạch toán cho đơn đặt hàng đó. Công ty không tính giá thành cho đơn đặt hàng theo quý mà chỉ thực hiện tính giá thành khi đơn đặt hàng đó hoàn thành.Giá thành của công trình, hạng mục được đặt hàng chính là tổng chi phí tập hợp theo đơn đặt hàng đó. Những đơn đặt hàng vào cuối quý chưa hoàn thành thì coi như toàn bộ chi phí liên quan là chi phí sản xuất kinh doanh DD và được chuyển sang số dư đầu kỳ sau.
Phương pháp tính giá thành
Tại công ty, các công trình, hạng mục công trình hoàn thành thì giá thực tế được thể hiện ở số dư cuối kù trên sổ chi tiết TK 154 theo công trình đó.Với cá công trình chưa hoàn thành , theo việc xác định phần đạt điểm dừng kỹ thuật và xem đó là phần hạng mục công trình hoàn thành và kết chuyển xác định giá thành. Phần chưa đạt điểm dừng kỹ thuật là chi phí DD để lại trên TK 154.Kế toán thực hiện tính giá thành thông qua tài khoản 632. Từ đó kết chuyển sàn TK 911 để xác định kết quả.
Sau khi tính được giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành trong quý cho từng công trình, hạng mục công trình, kế toán lên bảng tính giá thành sản phẩm hoàn thành cho toàn công ty , làm cơ sở lập báo cáo chi phí sản xuất và tính giá thành tất cả các công trình.
Kế toán nhập liệu cụ thể như sau : kế toán vào phần mềm , chọn mục bút toán kết chuyển : K/c 154 à 632, sau đó chọn công trình thực hiện kết chuyển. Từ đó phần mềm sẽ tự động kết chuyển sang các sổ , thẻ kế toán tương ứng.
Bảng 2.39 : Bảng tính giá thành
Công ty CP XD& ĐT 492
Bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp
Quý IV/2009
TT
Tên công trình hạng mục công trình
VL trực tiếp 621
CPNC trực tiếp 622
CP máy thi công 623
CP SX chung 627
Tổng chi phí Trực tiếp
Số dư đầu kỳ
Số dư cuối kỳ
Giá thành CPXL 632
1
Cầu Thủ Biên
3,756,382,385
1,379,740,131
747,990,725
719,879,124
6,603,992,364
1,804,356,500
985,362,731
7,422,986,133
2
Cảng Vũng Áng
2,500,968,194
566,381,288
701,161,408
713,062,373
4,481,573,264
7,422,092
2,472,312,876
2,016,682,479
3
Cầu Linh Cảm
4,733,100,790
892,551,787
552,721,137
572,937,178
6,751,310,891
688,598,176
2,999,276,296
4,940,632,771
4
……
Tổng cộng
12,202,042,363
6,245,602,292
3,539,016,553
2,959,637,372
21,407,282,027
3,052,368,355
2,953,834,365
21,505,816,017
Người Lập biểu
Giám đốc công ty
PHẦN 3
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ ĐẦU TƯ 492
3.1. Đánh giá chung thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Xây dựng và đầu tư 492.
Trải qua khoảng thời gian gần 18 năm hình thành và phát triển, cùng với sự phát triển của đất nước với nhu cầu xây dựng các công trình giao thông đường bộ ngày càng tăng cao , công ty đã từng bước phát triển và lớn mạnh hơn . Số lượng công trình và quy mô các công trình ngày càng tăng giúp cho công ty có cơ hội mở rộng , phát triển hơn . Đồng thời với việc đảm bảo chất luợng kĩ thuật và tiến độ công trình, công ty đã có nhiều nỗ lực trong việc tìm ra các biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm từ đó giúp công ty tăng lợi nhuận và và nâng cao đời sống công nhân viên cũng như tăng giá trị công ty trong con mắt nhà đầu tư.
Sau thời gian thực tập tìm hiểu về công tác kế toán tại công ty , đặc biệt là công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm , em xin đưa ra một số nhận xét về công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tai công ty như sau:
3.1.1. Những ưu điểm
Trước hết về bộ máy kế toán của công ty : có thể thấy công ty đã xây dựng được một bộ máy kế toán khá hoàn thiện. Công ty áp dụng mô hình kế toán tập trung gọn nhẹ phù hợp đặc điểm sản xuất kinh doanh trong nghành xây lắp.. Đảm bảo được quy mô phòng kế toán đặt tại công ty, đồng thời bộ máy kế toán có sư phân công rõ ràng , quy định trách nhiệm cụ thể đối với kế toán viên phụ trách từng phần hành, đội ngũ kế toán với trình độ khá , làm việc nhiệt tình và có mối quan hệ qua lại chặt chẽ , không vi phạm quy tắc bất kiêm nhiệm mà vẫn luôn có sự kiểm tra chéo nên đã đảm bảo việc hạch toán kế toán khá chính xác và đầy đủ, cung cấp thông tin kịp thời cho ban quản trị.
Chế độ sổ sách được công ty áp dụng theo quyết định số 15 là hợp lý với quy mô DN , đồng thời hệ thống sổ sách này cũng phù hợp với đặc điểm riêng của nghành do đó giúp việc hạch toán kế toán nói chung và công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng được đảm bảo. Hệ thống tài khoản kế toán gồm tài khoản tổng hợp và tài khoản chi tiết được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình, tổng hợp toàn công ty đáp ứng nhu cầu phản ánh thông tin cho các đối tượng liên quan và tạo điều kiện cho công tác kiểm tra đối chiếu chi tiết theo chứng từ . Công tác kế toán chi phí giá thành cũng được công ty chú ý coi trọng đứng mức khi đã lập được hệ thống sổ sách báo cáo khá chi tiết cho phần hành và giao cho kế toán viên có trình độ nghiệp vụ tốt và có kinh nghiệm.
Việc áp dụng hình thức ghi sổ là hình thức chứng từ - ghi sổ là khá hợp lý cho công ty. Nó giúp giảm bớt khối lượng ghi chép, phù hợp phần mềm kế toán CADS đang áp dụng tại công ty và thuận tiện cho việc phân công công tác kế toán.
Cụ thể về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm : công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, đối tượng tập hợp chi phí trừng đối tượng tính giá thành là công trình và hạng mục công trình – hợp lý với đặc điểm công ty cũng như quy mô hoạt động của công ty. Công ty còn mở thêm TK 623 “ chi phí sử dụng máy thi công “ , là khảon mục cần có , phù hợp với công ty mà không phải công ty xây lắp nào cũng mở và có thể theo dõi. Cộng thêm với việc áp dụng kế toán máy trong công ty từ lâu và có đào tạo cụ thể cho các kế toán đã tạo điều kiện tốt cho kế toán dễ dàng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp , giúp báo cáo cụ thể, thông tin đầy đủ cho nhà quản lý để có phương thức tiết kiệm chi phí , tăng hiệu quả sản xuất xây lắp.
Nhìn chung kế toán đã dảm bảo tính đúng đủ và đã có những ý kiến nhằm cải thiện cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho công ty. Việc tổ chức kế toán như vậy đã giáp cho công việc phân tích chi phí được dễ dàng hơn cũng như các báo cáo quản trị có giá trị và hệ thống hơn.
3.1.2. Những mặt còn tồn tại
Bên cạnh những mặt đạt được trong tổ chức bộ máy kế toán nói chung và tổ chức hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng, do sự thay đổi của chế độ kế toán trong những năm gần đây trong khi việc cơ cấu sắp xếp hệ thống kế toán của công ty đã được thực hiện từ khá lâu nên một số phần vẫn chưa đáp ứng .Sau đây là một số mặt tồn tại của công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình tại công ty :
+) Đối với việc kế toán chi phí NVL
Công ty hiện đang thực hiện nhập xuất nguyên vật liệu theo phương pháp FIFO và tiến hành nhâp nguyên vật liệu theo phương thức mua đến đâu nhập xuất đến đó, tuy giúp giảm lượng tồn kho, đảm bảo tính giá đúng NVL nhưng đối với DN xây lắp việc không có dự trữ vật tư tại kho là không tốt. Do tình hình diễn biến giá của NVL tại VN là rất thất thường, đặc biệt như năm 2009 vừa qua, ngoài ra do điều kiện VN một số loại NVL đặc chủng của công ty không phải lúc nào cũng có sẵn trên thị truờng nền việc không tiến hành dự trữ NVL có thể gây ra thiếu NVL cho sản xuất thi công công trình, gây lãng phí nguồn lực và làm chậm tiến độ thi công.
Ngoài ra , việc công ty thực hiện các công trường có kho riêng là hợp lý nhưng hiện tại việc luân chuyển chứng từ ở các đội còn chậm do đó gây ảnh hưởng đến việc tập hợp báo cáo số liệu kịp thời. Điều này là do các nhân viên kinh tế đội chịu trách nhiệm tập hợp phân loại chứng từ, tổng hợp nộp về cho kế toán công ty lên sổ sách, theo quy định thì khoảng 3 đến 5 ngày các chứng từ cần được chuyển về cho kế toán công ty để kịp thời vào sổ , tuy nhiên do các công trình thi công ở xa trụ sở chính nên nhiều lúc không đáp ứng , chứng từ bị ứ đọng không kịp thời gây khó khăn cho việc tập hợp số liệu kịp thời.
Thêm vào đó , kế toán công ty hiện đang thực hiện phản ánh gộp cả giá trị NVL xuất dùng cho quản lý và CCDC thi công luân chuyển có giá trị nhỏ vào chi phí NVL trực tiếp là chưa đúng. Điều này sẽ làm sai lệch ý nghĩa của chi phí NVL trực tiếp thi công công trình, gây khó khăn trong quản lý chi phí và tìm biện pháp giảm chi phí hạ giá thành.
+) Đối với kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Tiền lương công nhân trong danh sách và công nhân thuê ngoài đang được cùng hạch toán chung trên tài khoản 334. Việc hạch toán chung này tuy tiện cho công tác hạch toán tuy nhiên sẽ không theo dõi được chi tiết chi phí nhân công từng bộ phận do đó cũng khó khăn trong việc phân tích nguyên nhân tăng chi phí, so sánh chi phí nhân công trực tiếp hai bộ phận hay tìm các biện pháp hạ giá thành.
+) Đối với kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Công ty hiện không tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn máy thi công mà chỉ khi nào máy hỏng, có đơn đề nghị sửa chữa mói tiến hành sửa và thanh toán chi phí và hạch toán. Điều này có nhiều bất lợi : máy thi công không được sửa kịp thời nếu thời gian xét duyệt lâu , cũng như có thể không đủ chi phí trả cho việc sửa máy tại công trường. Ngoài ra việc không trích trước chi phí sưả chữa lớn khiến chi phí sử dụng máy thi công trong tháng máy sửa bị đội lên nhiều , không phản ánh đúng bản chất khoản mục chi phí này.
Ví dụ : trong quý IV/2009: chi phí sửa chữa lớn máy thi công cho công trình cầu Thủ Biên được tập hợp là : 24,360,000 đồng . Chi phí này hoàn toàn chịu vào tháng 11/2009 do trong quý chỉ có tháng 11 có máy thi công được sửa chữa lớn
Bảng 3.1: Chi phí sưả chữa lớn máy thi công
BẢNG KÊCHI PHÍ SỬA CHỮA LỚN MÁY THI CÔNG
Quý IV/2009
STT
Tên máy
Số hiệu
Xuất xứ
Nguyên giá
CPSC lớn
Ghi chú
1
Máy đầm rung Komashu
DRKM4
Nhật
1,012,365,000
84,360,000
Cộng
84,360,000
Theo phương pháp hạch toán hiện nay của công ty do không trích trước chi phí sửa chữa lớn này nên trong toàn bộ chi phí sủă chữa lớn tính cho chi phí sử dụng máy thi công trong tháng 11, trong khi các tháng khác dù có sử dụng máy thi công này nhưng không phải tính chi phí
- Nếu trích trước chi phí sửa chữa lớn : dự kiến sửa chữa lớn máy thi công trong tháng 11 với tổng chi phí 82,000,000 đồng, kế toán tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn máy thi công trong các tháng từ tháng 8/2009 đến tháng 11/2009 mức trích trước : 21,000,000.
- Không trích trước chi phí sử dụng máy thi công nên chi phí sử dụng máy thi công trong tháng 11 là : 82,360,000 trong khi các tháng khác không chịu chi phí này
Vậy chi phí sử dụng máy thi công trong tháng 11 bị đội lên:
84,360,000- 21,000,000 = 63,360,000
So với chi phí khấu hao máy thi công phân bổ trung bình hàng tháng chỉ là 154 triệu đồng thì chi phí khấu hao máy thi công trong tháng đã bị đội lên 39%.Điều này sẽ khiến khi phân tích chi phí sản xuất trong tháng 11 thấy có đột biến tăng chi phí khoản mục chi phí khấu hao máy thi công, không phản ánh đúng bản chất khoản mục chi phí này.
3.1.3 . Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
Từ những tồn tại của công tác hạch toán kế toán tai công ty nói trên em xin đưa ra một số ý kiến về phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty như sau:
Công ty nên xem lại việc thực hiện hạch toán chi phí NVL trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp theo hướng tính đúng và phân định rõ ràng các khoản nào thuộc khoản mục nào để có thể phân tích chi phí một cách rõ ràng chính xác
Chú ý đến việc dự trữ kho, cũng như cải thiện việc luân chuyển chứng từ tại các đội . Chú ý phân bổ chi phí hợp lý, có tiến hành trích trước các khoản chi phí để đảm bảo sự ổn định của chi phí
Xem lại hệ thống sổ sách để đảm bảo có đủ các sổ sách cần thiết cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Đồng thời công ty nên thường xuyên cập nhật thông tin các quy định của bộ Tài chính ban hành để có những điều chỉnh hợp lý trong sử dụng các mẫu chứng từ và hệ thống chứng từ cho phù hợp .
3.2.Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
Dựa theo những phương hướng đã nêu ra ở trên, em xin có một số ý kiến về giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty như sau:
+) Về việc Hoàn thiện công tác kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Về công tác kế toán các khoản mục trong chi phí NVLTT
Công ty đang hạch toán chi phí NVL trực tiếp gồm cả chi phí NVL sử dụng cho việc quản lý chung ở công trường , đội sản xuất và vật tư thi công luân chuyển công cụ dụng cụ giá trị nhỏ . Trong khi theo chế độ các mục chi phí này phải hạch toán vào chi phí sản xuất chung. Tuy điều này không làm giá thành thay đổi nhưng làm sai lệch ý nghĩa của tài khoản chi phí NVL trực tiếp, đồng thời làm chi phí này tăng lên trong khí chi phí sản xuất chung lại giảm xuống một khoản, việc quản lý chi phí vì vậy mà sẽ khó khăn và không bóc tách được nguyên nhân gây tăng chi phí .Công ty cần tách khoản chi phí này ra và hạch toán vào TK hợp lý .
Lấy ví dụ là công trình cầu Thủ Biên trong quý IV /2009. Kế toán công ty không tiến hành bóc tách kỹ chi phí cho khoản mục chi phí NVL trực tiếp. do khi xuất kho , cùng xuất cho công trình nhưng gồm nhiều hạng mục công trình nhưng cùng trên một phiếu nên kế toán ngại không bóc tách các khoản chi phí nhỏ , nên đã tập hợp vào bảng kê chi phí NVL, tại công trình cầu Thủ Biên , kế toán tập hợp được chi phí NVL trực tiếp là 167.456.580 , đã ghi sổ với định khoản :
Nợ TK 621TB
Có TK 1521
Tuy nhiên khi kiểm tra bảng kê giá trị NVL xuất dùng trong kỳ so sánh với chứng từ thì thấy có một số khoản như : xuất vật tư luân chuyển : cáp nối D34 , vật liệu cho sửa chữa kho : xi măng, gạch block và các CCDC có giá trị nhỏ : môtơ máy trộn cũng được tổng hợp vào chi phí NVL trực tiếp.
Cụ thể :
Giá trị vật tư luân chuyển ( cáp nối D34 ) : 1.069.050
Giá trị NVL xuất dùng cho quản lý đội (vật liệu sửa kho):
+ Xi măng : 1.592.500
+ Gạch Block : 771.426
Giá trị CCDC nhỏ ( môtơ máy trộn) 2.073.375
Tổng Giá trị : 7.608.900
Do vây , giá trị NVL thực tế của công trình cầu Thủ Biên trong quý IV tính đúng phải là : 3,756,382,385 - 7.608.900 = 3,748,773
Và kế toán phải định khoản theo các bút toán như sau:
Nợ TK 621TB : 3,748,773
Nợ TK 6272TB : 3.180.300
Nợ TK 627TB : 4.428.600
Có TK 1521 : 3,756,382,385
Như vậy tuy rằng không ảnh hưởng đến giá thành công trình do cuối kỳ các TK chi phí này đều được kết chuyển về TK 154 nhưng rõ ràng tỷ lệ các khoản mục trong tổng chi phí đã thay đổi.
Về luân chuyển chứng từ giữa các đội công trình và việc xây dựng mức tồn kho cho NVL
Việc hạch toán xuất NVL tại công ty đang dựa trên việc tập hợp các chứng từ nhập xuất gửi lên từ các đội công trình nếu các kho công trình tự ứng tiền mua vật liệu . Việc luân chuyển chứng tùe giữa các đội công trình với công ty hiện nay còn chậm , trong khi công ty lại đang hạch toán chi phí NVL trực tiếp theo phương pháp FIFO , nên nhiều lúc không đảm bảo kịp thời và chính xác trong việc tính giá nhập xuất kho NVL trực tiếp. Các đội công trình thường không gửi ngay các chứng từ về công ty mà thường đến lúc thanh toán mới đưa chứng từ lên phòng tài chính kế toán của công ty để thanh toán . Để khắc phục điều này công ty cần đề ra những quy định rõ ràng quản lý việc luân chuyển chứng từ. Có thể chọn thời gian cụ thể là sau 1 tuần hoạc nửa tháng , chứng từ của các đội phải được luân chuyển về công ty có thể thông qua việc chuyển trực tiếp hoặc Fax , internet .. để đảm bảo cho kế toán công ty kịp thời định khoản và vào số liệu. Ngoài ra công ty cũng cần có biện pháp cụ thể để quản lý việc nhập xuẩt tại các đội công trình. Có chế độ khen thưởng , kỷ luật rõ ràng.
+) Về việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Công ty nên tiến hành phân chia tài khoản 334 cụ thể thành hai tài khoản cấp hai như sau:
TK 3341 : phải trả công nhân viên trong danh sách
TK 3342 : phải trả công nhân viên thuê ngoài
Như vậy sẽ tiện cho công ty có thể theo dõi việc hạch toán chi tiết lương của hai bộ phận công nhân mà công ty đang sử dụng ngoài ra cũng tạo điều kiện dễ dàng hơn trong việc so sánh và có các quyết định về hai bộ phận công nhân này.
Ngoài ra , công ty cần chú ý hơn đến việc nâng cao năng suất lao động. Trong bối cảnh giá nhân công ngày càng cao, nguồn lực lao động trong nghành xây lắp không còn dồi dào như trước, việc nâng cao năng suất lao động sẽ giúp giảm chi phí nhân công trực tiếp. Do vậy công ty cần chú ý phân công lao động hợp lý, phân công đúng chuyên môn, năng lực , sắp xếp có hệ thống các giai đoạn, khu vực thi công để tiết kiệm thời gian. Bên cạnh đó, có các chương trình đào tạo , kiểm tra tay nghề thường xuyên hơn để nâng cao ý thức và trình độ công nhân. Công ty còn cần chú ý áp dụng công nghệ máy móc hiện đại vào thi công vừa đảm bảo chất lượng công trình vừa tăng năng suất lao động của công nhân. Kèm theo tổ chức, phân việc.. như trên cần có các chính sách khen thưởng , đãi ngộ hợp lý chăm lo đời sống tinh thần của người lao động để khuyến khích công nhân cống hiến cho công ty.
+) Về việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Công ty hiện chưa tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn máy thi công. Do vậy ảnh hưởng đến tính chính xác của giá thành các công trình có sử dụng máy bởi vì toàn bộ chi phí sủă chữa lớn máy thi công sẽ được tính vào công trình đang sử dụng máy thi công vào thời điểm máy sửa chữa lớn, trong khí các công trình , hạng mục khác sau khi máy sửa xong được chuyển đến sử dụng thì không mất chi phí này. Như vậy, để đảm bảo tính đúng giá thành cho từng công trình, kế toán nên tiến hành trích trước chi phí này mỗi kỳ và phân bổ cho các công trình thi công có sử dụng máy tuỳ theo khối lượng thi công trong kỳ.
Khi tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn máy thi công , kế toán công ty định khoản : Nợ Tk 6234 ( chi tiết theo công trình sử dụng)
Có TK 335
Sau khi công việc sửa chữa hoàn thành bàn giao, kế toán tập hợp chi phí, định khoản : Nợ TK 335
Có TK 2413
Và tuỳ vào phần chênh lêch so với chi phí trích trước mà kế toán trích bổ sung vào các TK chi phí : TK 622 ,627 (nếu chi phí sửa chữa lớn hơn chi phí trích trước) và tính vào thu nhập bất thường TK 711 với phần chi phí trích thừa.
Cụ thể như sau:
Công trình cầu Thủ Biên có Máy Đầm rung KOMASHU ở trên dự kiến sửa chữa lớn vào tháng 11 với giá trị ước tính 84,000,000 máy này trong năm chỉ sử dụng cho công trình cầu Thủ Biên ,công ty quyết định sẽ trích trước chi phí sửa chữa lớn này từ tháng 8 đến tháng 11, hàng tháng công ty tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn máy thi công
Nợ TK 6234TB : 21,000,000
Có TK 335 : 21,000,000
Cuối năm, sau khi công việc sửa chữa lớn đã bàn giao kế toán tính ra chi phí sửa chữa lớn thực tế tăng so với dự kiến :
84,360,000 – 84,000,000 = 360,000
Kế toán tiến hành định khoản bổ sung
Nợ TK 627 TB : 360,000
Có TK 335 : 360,000
Đồng thời nếu máy thi công được sửa chữa phục vụ cho nhiều công trình thì phải tiến hành phân bổ cho các công trình theo khối lượng phục vụ cho từng công trình.
+) Về việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất chung
Do chi phí sản xuât chung là khoản mục chi phí phục vụ chung cho các tổ , đội. Do vậy nó thường khó quản lý và thường bị đội lên so với thực tế nếu không quản lý chặt chẽ. Do vậy , để giúp quản lý tốt hơn khoản mục này , tạo điêu kiện cho công ty tiết kiệm chi phí hạ giá thành công trình , theo em , công ty nên tiến hành xây dựng một hệ thống định mức hợp lý cho các khoản mục cụ thể trong chi phí sản xuất chung . Hệ thống định mức này có thể xây dựng theo tỷ lệ phần trăm nhất định so với giá trị trực tiếp toàn công trình, tuỳ theo kinh nghiệm và đánh giá của công ty dựa trên việc tham khảo các thông tư ,hướng dẫn. Công ty có thể tham khảo thông tư 05/2007/TT –BXD, quy định về việc tính định mức chi phí cho các công trình xây lắp ,Nghị định số 112/2009/ND-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình …để tính lập được một hệ thống định mức chi phí hợp lý hơn. Ví dụ theo thông tư 05/2007/TT –BXD : khoản mục chi phí chung của công trình: gồm chi phí lương nhân viên quản lý , chi phí phục vụ chung cho thi công tại công trường, chi phí phục vụ công nhân và một số chi phí khác .. không được vượt quá 5,3% tổng chi phí trực tiếp công trình. Cụ thể
Bảng 3.2 : Trích phụ lục định mức chi phí chung
(thông tư 05/2007/TT-BXD)
ĐỊNH MỨC CHI PHÍ CHUNG
Đơn vị tính : %
TT
Loại công trình
Chi phí chung
Trên chi phí trực tiếp
Trên chi phí nhân công
1
Công trình dân dụng
6,0
Riêng công trình tu bổ, phục hồi di tích lịch sử văn hóa
10,0
2
Công trình công nghiệp
5,5
Riêng công trình xây dựng đường hầm, hầm lò
7,0
3
Công trình giao thông
5,3
Riêng công tác duy tu sửa chữa thường xuyên đường bộ, đường sắt ,hệ thống biển báo…
66,0
……
Định mức cụ thể cho từng công trình có thể được đưa ra sau khi xem xét cụ thể đặc điểm công trình, tình hình giá… của hội đồng kỹ thuật. Như vậy , có thể hạn chế được việc lãng phí hay gian lận của các đội , tổ công trình đồng thời công ty có thể kiểm soát tốt hơn chi phí , dễ đàng trong việc tính dự toán các công trình.
Việc xây dựng định mức này cũng nên được áp dụng cho các khoản mục chi phí sản xuất khác giúp công ty có thể quản lý chi phí tốt hơn.
Muốn xây dựng hệ thống định mức tốt , công ty cần thường xuyên cập nhật giá cả thị trường về giấ vật liệu, giá nhân công … đặc biệt trong điều kiện thị trường nhiều biến động như hiện nay.
Đồng thời với việc xây dựng định mức chi phí , cán bộ kỹ thuật, giám sát công trình cần thường xuyên theo dõi tình hình thực hiện định mức chi phi của từng tổ đội, có sự điều chỉnh bổ sung kịp thời cho phù hợp từng công trình. Luôn bảo đảm việc tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm phải đi đôi với đảm bảo chất lượng công trình.
+) Về công tác quản trị chi phí và kế toán quản trị chi phí giá thành
Để đảm bảo thông tin đầy đủ cho nhà quản trị , đảm bảo thông tin chi phí giá thành được tập hợp đầy đủ, hợp lý, dễ hiểu và kịp thời, theo quý , công ty nên tiến hành lập bảng phân tích giá thành từng công trình theo khoản mục chi phí, có sự so sánh giữa thực hiện và dự toán để thấy được sự biến động của từng khoản mục chi phí, các khoản mục thay đổi lớn có thể yêu cầu phân tích thêm.
Việc quản trị chi phí để có hiệu quả hơn, công ty nên tiến hành quy định lại rõ ràng hơn về các quy trình thuộc kiểm soát ,quản lý chi phí, kết hợp với kiểm soát nội bộ để lên được các quy trình kiểm soát phù hợp. Ví dụ đối với quy trình mua hàng, trong điều kiện giá thị trường biến động thay đổi như hiện nay, để đảm bảo tìm được nguồn nguyên vật liệu giá hợp lý và đảm bảo cung cấp đầy đủ ,kịp thời cho các công trình, việc đặt mua nguyên vật liệu, CCDC cần qua đầy đủ các khâu như : tìm kiếm nhà cung cấp, tập hợp báo giá, xét duyệt mua hàng …Thông tin giá cả thị trường về nguyên vật liệu, giá nhân công , giá thuê máy thi công … cần được thường xuyên cập nhật, báo cáo. Trách nhiệm cụ thể của các bộ phân cũng được quy định rõ để có thể kiểm tra ,đánh giá.
Trong công tác kế toán quản trị chi phí giá thành, song song với việc hạch toán chi phí theo các khoản mục dựa trên công dụng của chi phí, kế toán công ty nên tiến hành phân chia chi phí theo cách ứng xử của chi phí: phân định rõ các khoản chi phí cố định và chi phí biển đổi. Như vậy, công ty có thể xác định được khoản mục nào biến đổi cùng với khối lượng sản phẩm của công ty, khoản mục nào cố định không phụ thuộc vào khối lượng xây lắp công ty thực hiện. Sau khi thực hiện phân loại như trên ,kế toán quản trị tiến hành phân tích chi phí theo phương pháp phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận , phân tích giá , khối lượng, chi phí khả biến và chi phí cố định, so sánh tỷ lệ số dư đảm phí để từ đó lập ra báo cáo nội bộ cho nhà quản trị , giúp cho nhà quản trị có thêm thông tin để ra quyết định hợp lý.
Báo cáo này có thể thực hiện theo mẫu sau:
Bảng 3.3 : mẫu báo cáo chi phí của kế toán quản trị
Báo cáo chi phí
Quý… Năm…
Chỉ tiêu
Giá trị
Công trình
Toàn công ty
%
Tiền
CT 1
CT2…
1.Giá trị khối lượng hoàn thành
2. Chi phí khả biến
+ CP NVLTT
+ CP NCTT
+ CP nhân công sử dụng máy thi công
….
3.Số dư đảm phí
4.Chi phí cố định
+ CP lương nhân viên quản lý đội
+ CP khấu hao máy thi công
….
+) Về việc hoàn thiện tin học trong công tác hạch toán kế toán
Phần mềm kế toán công ty đang sử dụng là phần mềm kế toán CADS , được áp dụng từ năm 2002 . Phần mềm này tuy đã giúp ích rất nhiều trong công tác hạch toán kế toán tại công ty, giảm khối lượng công việc của kế toán và đảm bảo chính xác hơn trong việc hạch toán. Tuy nhiên , đến nay cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin , phần mềm này tỏ ra lỗi thời khi nó còn buộc kế toán tính toán và định khoản thủ công khá nhiều, đồng thời hệ thống sổ báo cáo chưa thật hữu ích . Do vây, công ty nên áp dụng dùng một số phần mềm kế toán mới hiệu quả hơn như phần mềm kế toán Fast, Effect .. hay các phần mềm kế toán mơíi giành riêng cho lọai hình công ty xây lắp như Tony account…
Song song với việc áp dụng phần mềm kế toán hiệu quả hơn, công ty cũng nên chú trọng đến việc nâng cao trình độ tin học của cán bộ kế toán trong công ty, đảm bảo kế toán có thể sử dụng thành thạo các phần mềm chủ yếu trong công việc ngoài ra còn có khả năng tìm kiếm các thông tin trên internet , mạng nội bộ để cập nhật những chính sách mới của bộ, Nhà nứoc có liên quan để có điều chỉnh phù hợp
KẾT LUẬN
Như vậy , nhìn chung công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng và đầu tư 492 là tương đối tốt, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế thiếu sót như đã đề cập ở trên .Huy vọng với những ý kiến đóng góp đã trình bày ở phần III của chuyên đề này có thể giúp công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty sẽ được hoàn thiện hơn, đáp ưng được yêu cầu của quản lý chi phí cũng như giá thành , đồng thời dựa trên đó có những kế hoạch sản xuất kinh doanh hợp lý để tăng lợi nhuận , mở rộng việc sản xuất kinh doanh của công ty cũng như tăng khả năng cạnh tranh và tăng giá trị của DN trong con mắt nhà đầu tư.
Trong thời gian thực tập vừa qua tại công ty CPXD&ĐT 492, nhận được sự giúp đỡ của các an chị, cô chú tại công ty, em đã được thực sự tìm hiểu thực tế công tác kế toán và đặc biệt là công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Những tìm hiểu và nhận xét đánh giá em đưa ra là những nỗ lực tìm hiểu về công tác kế táon tại công ty và mong muốn được góp phần hoàn thiện nó. Tuy nhiên do thời gian thực tập có hạn cũng như những hạn chế hiểu biết và kinh nghiệm của bản thân, chuyên đề của em có thể có những sai sót nhất định. Em hy vọng công ty và thầy cô giáo trong khoa có thể cho ý kiến góp ý để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Thời gian thực tập vừa qua em đã nhận được sự giúp đỡ , tạo điều kiện nhiệt tình của các anh chị tại công ty CP XD&ĐT 492 cũng như sự huớng dẫn chu đáo , tận tình của PGS.TS Nguyễn Minh Phương . Em xin chân thành cảm ơn cô giáo nhà trường và các anh chị tại công ty đã giúp đỡ , tạo diều kiện cho em hoàn thành báo cáo này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PGS.TS Đặng Thị Loan (2006) ,giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệp , NXB Đại học Kinh tế Quốc Dân
Bộ Tài Chính (2006) Quyết định số 15/2006 ngày 20/03/2006
Chuẩn mực kế toán Việt Nam
Bộ Tài Chính (2006) ,Chế Độ kế toán Việt Nam- hướng dẫn lập chứng từ ghi sổ kế toán , NXB tài chính 2006
Thông tin từ các website :
Www.Kiemtoan.com.vn
www.Webketoan.com.vn
www.Tapchiketoan.com
www.Giaxaydung.com
www.Mof.gof.vn.
Các chứng từ, số sách báo cáo của công ty CP xây dựng &đầu tư 492
Các thông tư của Bộ Tài chính và Bộ Xây dựng
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31734.doc